Phân tích kết quả kinh doanh của công ty và công tác quản trị của công ty toyota việt nam
- 23 trang
- file .pdf
Lời mở đầu
Những năm gần đây mức sống của người dân Việt
Nam đã được nâng cao rõ rệt. Điều này đã mởp ra nhiều cơ
hội cho ngành công nghiệp sản xuất hàng hoá tiêu dùng nói
chung và sản xuát ôtô nói riêng, sự tăng trưởng quan trọng
đã tạo ra một tác động rất lớn tới nền công nghiệp Quốc
gia, đặc biệt là sự phát triển các ngành công nghiệp hỗn
hợp như ngành cơ khí, điện tở, hoá chất, tăng dầu....
Với khoảng 710.000 ôtô đã đăng ký từ trước tới nay,
mức độ tăng hàng năm là 11% Việt Nam được coi như một
thị trường đầy hứa hẹn đối với các nhà sản xuất ôtô lnước
ngoài cũng như trong nước. Nhiều nhà sản xuất ôtô lớn đã
nhanh chân tới Việt Nam để chớp lấy cơ hội vàng này.
Công ty TOYOTA Việt Nam (TMV) là một trong số những
nhà sản xuất ôtô đầu tiên.
Báo cáo gồm 3 phần:
1
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TOYOTA Việt
Nam
Phần 2: Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty và
công tác quản trị của Công ty TOYOTA Việt Nam
Phần 3: Phƣơng hƣớng đề xuất và kiến nghị chung
PHẦN 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
CÔNG TY TOYOTA VIỆT NAM (TMV)
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên gọi: Công ty TOYOTA Việt Nam
2
Tel: 211.868.100
FAX: 211.868.117.
Điạ chỉ giao dịch: Phường Phú Thắng – TX Phú Yên –
Vĩnh Phúc
Công ty TOYOTA Việt Nam được thành lập ngày 5/9/1995
theo giải pháp đầu tư số 1367/GP do uỷ ban Nông nghiệp
về kế hoạch và đầu tơ (Bộ KHĐT) cấp. LÀ liên doanh giữa
Tổng Công ty TOYOTA của Nhật với Kuo Singapo và
Tổng Công ty máy động lực và nông nghiệp Việt Nam.
- Vốn pháp định 4919 triệu USD
Các bên tham gia liên doanh góp vốn
Tổng Công ty TOYOTA Nhật Bản :70%
Tổng công ty máy động lực và Nông nghiệp Việt Nam
20%
Công ty Kuo Singapo (Kuo (ASIA) Pte. Ltd): 10%
3
Khi mới thành lập toàn bộ nhân viên Công ty chỉ có
11 người bao gồm 9 kỹ sư và 2 nhân viên văn phòng
Công ty. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của Công
ty. Đến nay Tổng số nhân viên đã lên tới 860 nhân viên .
- Công ty chính thức đi vào hoạt động : 10/ 1996.
- 1997: Khai trương chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh
- Khai trương trung tâm đào tạo tay nghề tại Vĩnh Phú
- Giới thiệu dùng xe Corlla
- 1998: Khai trương chi nhánh tại Hà nội
- 1999: Khai trương chi nhánh tại Hải Phòng và Đà
Nẵng
- 1999: Nhận chứng chỉ ISO 14001 (sản xuất sạch)
- 2000: Mở trung tâm đào tạo với xưởng sửa chữa thân
vo và sàn xe.
- giới thiệu xe Land Cuiser đời mới
4
- 2001: mở thêm đại lý ở Thành phố Hồ Chí Minh
- 2002: Khai trương chi nhánh tại Đắc Lắc
- 2003: Giới thiệu xe Vios
- 2004: Giới thiệu trạm bảo dưỡng nhanh
- Khai trương trung tâm xuất khẩu phụ tùng
- 2005: Giới thiệu xe Zace SURF
Được chủ tịch nước trao tặng huân chương lao
động hạng 3
- 2006: giới thiệu xe Innova
Vinh dự được nhận giải thưởng Rồng Vàng
II. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
1. Chức năng
Sản phẩm các dòng xe lắp ráp hoàn chỉnh là truyền thống
của Công ty cho nên chức năng quan trọng của Công ty là:
dập,hoàn, san lắp ráp xe; Công ty luôn đặt chất lượng sản
phẩm là trên hết, chất lượng sản phẩm là điều kiện kiên
5
quyết để tồn tại và phát triển của Công ty. Ngoài ra Công ty
còn có các chức năng khác là sản xuất thân xe, Bộ lọc gió,
Bugi, dầu bôi trơn, Bộ giảm xóc..v.. cùng với đó là chức
năng khai thác và mở rộng thị trường trong nước có cả một
thị trường sản phẩm rộng lớn
2. Nhiệm vụ
- Sử dụng hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn của tổng
Công ty TOYOTA Việt Nam và nông nghịêp Việt Nam.
- Hoạt động đúng mực tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của Công
ty
- Xây dựng các đường lối chiến lược phát triển, sản xuất
kinh doanh phù hợp
- Đảm bảo sản phẩm phải an toàn, chất lượng cho khách
hàng
- Nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước
6
- Đảm bảo đời sống cho nhân viên, môi trường không bị
ônhimễ khi sản xuất.
- Báo cáo định kỳ cho các Công ty góp vốn (cổ đông)
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Tổng giám đốc Công ty điều hành mọi hoạt động của
Công ty Phó tổng giám đốc là người hỗ trợ cho Tổng giám
đốc về một số lĩnh vực theo sự chỉ đạo sắp xếp cảu Tổng
giám đốc. Dưới Phó tổng giám đốc là Giám đốc các Phòng,
Ban, có nhiệm vụ tổ chức, quản lý xây dựng các chế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty.
7
4. Môi trường kinh doanh
4.1 Môi trường bên ngoài
4.1.1 Môi trường vĩ mô:
yếu tố kinh tế: Sự thay đổi của các yếu tố kinh tế thông
qua việc Việt Nam ra nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO
tạo ra cơ hội phát triển lớn cho Công ty
- Yếu tố chính trị - pháp luật: Nước ta có môi trường
chính trị và pháp luật ổn định thì có những ảnh hưởng
có lợi cho sự phát triển của Công ty do đặc thù của
Công ty là ôtô
4.1.2. Môi trường vi mô:
- Công ty luôn coi khách hàng là yếu tố hàng đầu “an toàn
của khách hàng là trên hết: khách hàng là người có những
chính sách thường xuyên nghiên cứu thị trường để tìm hiểu
những biến động của nhu cầu qua đó thoả mãn nhu cầu một
cách tốt nhất.
8
- Các nhà cung ứng: Phương châm của Công ty là đa dạng
hoá nguồn hàng cung cấp, thực hiện nguyên tắc “ không bỏ
tiền vào một ống”
- Đối thủ cạnh tranh: Daewoo, BMW. Audi, Honda…v..v
4.2. Môi trường bên trong:
- Vốn và cơ cấu cảu Công ty
- Vốn lưu động: 120 triệu USD
- Vốn cố định: 43 triệu USD
- Tổng vốn: 163 triệu USD
- Tình hình lao động của Công ty
TT Trình độ năm 2004 năm 2005 năm 2006
Số tỷ lệ S.lượng % S.lượng %
9
lượng % (người) (người)
công
trái
1 Trên đại 8 1.26 9
2 học 146 167
3 Đại học 21 23
4 Cao đẳng 45 41
5 Trung cấp 570 618
Công nhân
6 kỹ thuật 89 92
Lao động
phổ thông
Tổng cộng 790 816 860
Hình 2 bảng cơ cấu lao động
10
- Qua bảng số liệu cho ta thấy tổng số nhân viên của
Công ty tăng dần qua các năm, điều đó chứng tỏ sự
phát triển tốt của Công ty TOYOTA Việt Nam
- Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ: Cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại bậc nhất châu Á, đều được nhập từ nước
chuyên cung cấp các sản phẩm chính trong nước
chuyên cung cấp các sản phẩm chính hãng cho thị
trường
5. Các ngành nghề sản phẩm, dịch vụ, thị trường của
Công ty.
- Sản xuất các sản phẩm: thân xe, bugi, bộ lọc, bộ giảm
xóc, dầu bôi trơn động cơ
- Lắp ráp hoàn thịên xe chính hãng như: ( VIOS, Camry,
Corolla, Land cuiser, Innova, Zace, Hiace)
- Dịch vụ: bảo trì,bảo dưỡng,hàn, sơn, di thử xe
- Thị trường: là thị trường trong nước
11
Phần 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CỦA
CÔNG TY TOYOTA VIỆT NAM
I – Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty TOYOTA
Việt Nam
1. tình hình thực hiện kế hoạch bán xe.
- Nguồn vốn của Công ty chỉ yêu cầu được góp vốn từ
tổng Công ty TOYOTA Việt Nam Nhật bản, nên nguồn
tài chính của Công ty TOYOTA rất mạnh. Thuận lợi cho
việc sử dụng nguồn vốn không phải mất tiền trả lãi đi
vay
12
16000
14000
12000
10000
East
8000
3-D Column 2
6000 3-D Column 3
4000
2000
0
2004 2005 2006
Qua bảng số liệu bán hàng trên ta thấy doanh số bán
hàng của TOYOTA Việt Nam tăng dần theo các năm, số
lượng xe bán ra năm 2005 tăng 11,5% so với năm 2004,
13
đạt 11.500 xe bán ra. năm 2006 tăng 60% so với năm
2004, 40% so với năm 2005và đạt 16.000 xe bán ra
2. Tình hình hoạt động kinh doanh (2004 – 2006)
TT Chi tiêu/ Đơn vị: triệu 2004 2005 2006
USD
1 Doanh thu tiêu thụ 315, 224 352, 81 467,321
2 (DTTT) 10,72 11,9 15,3
3 Lợi nhuận dòng 2,75 3,4 4
4 Giá trị tồn kho 02 2,7 3,5
5 các khoản phải thu 102 120 130
14
6 Tổng vốn (tv) 302 3 3,5
Số vòng quay toàn bộ vốn
(DTTT/TV)
Hình 4: các chỉ tiêu phản ánh kinh doanh
Từ hình 4 cho ta thấy toàn bộ các chỉ tiêu đánh giá tình
hình tiêu thụ xe ôtô của Công ty TOYOTA Việt Nam
đều có xu hướng phát triển từ năm 2004 đến 2006.
Việc sử dụng vốn được coi là hiệu quả cứ mỗi 1usd vốn
bỏ ra mang lại cho Công ty 3 usd doanh thu.
Tuy nhiên giá trị hàng tồn kho mỗi năm đều tăng, năm
2006 tăng 14% so với năm 2005. Điều đó chứng tỏ Công
ty có tiềm lực tài chính mạnh nhưng vẫn còn những hạn
chế trong việc thực hiện kế hoạch hàng năm đề ra.
Doanh thu tiêu thụ tăng mạnh theo các năm, năm 2004
chỉ đạt 315,224 triệu usd nhưng đến năm 2006 tăng 40%
so với năm 2004, đạt doanh thu 467,321 triệu usd.
15
Lợi tức phần hoạt động tài chính có chiều sâu năm 2004
đạt 8,72 triệu usd, năm 2005 đạt 9,9 triệu usd tăng 12%
so với năm 2004, năm 2006 tăng 45% so với năm 2004
II. Phân tích và đánh giá công tác quản trị kinh doanh
của Công ty TOYOTA Việt Nam
1. Phân tích công tác quản trị bán hàng.
Công ty TOYOTA Việt Nam là một Công ty đứng đầu
trong 11 Công ty lắp ráp xe ôtô ở Việt Nam trong việc tiêu
thụ xe ôtô. Trung bình mỗi tháng Công ty TOYOTA Việt
Nam bán được 1510 chiếc xe với hình thức bán hàng chủ
yếu là phân phối tới các đại lý trong cả nước.
Mục tiêu bán hàng trong Công ty là cung cấp các sản phẩm
của mình cho tất cả khách hàng có nhu cầu. Để bán được
hàng hoá là việc quan trọng trong các doanh nghịêp phải đề
ra những chính sách bán hàng hợp lý. Công ty đưa ra
16
những nguyên tắc sau: “ đúng lúc kịp thời, giảm tối thiểu
không hiệu quả”
Các phương thức và hình thức bán hàng chủ yếu là bán qua
các đại lý trong cả nước. Một số hoạt động trước, trong và
sau bán của Công ty.
- Kiểm tra kỹ các sản phẩm hàng hoá trước khi phân
phối tới các đại lý, để tránh những thiệt hại trong quá
trình mua bán hàng hoá của doanh nghiệp.
- Các nhân viên đại lý được đào tạo kỹ lưỡng, thật am
hiểu về sản phẩm của Công ty, giải quyết các thắc mắc
cho khách hàng để khách hàng hiểu rõ hơn sản phẩm
- bảo hành cho sản phẩm hàng hoá bán bảo trì, bảo
dưỡng và sửa chữa sản phẩm hàng hoá khi có sự cố
2. Công tác quản trị mua hàng trong doanh nghiệp.
17
Tìm hiểu về sản phẩm mà Công ty cần mua : có đáp
ứng được nhu cầu hay không giá cả như thế nào có phù
hợp với nhu cầu doanh nghiệp.
Tiến hành mua các nguyên liệu đúng số lượng mà Công
ty cần mua, vận chuyển nguyên liệu về kho dự trữ tiến
hành đưa nguyên liệu vào chuẩn bị cho sản xuất.
Việc thu mua nguyên liệu do phòng vật tư đảm nhiệm
các nguyên liệu sẽ được đưa vào sử dụng đúng kế hoạch
sản xuất của Công ty khi
phòng vật tư tiến hành quá trình mua hàng thì sẽ có
người tiến hành giám sát quá trình mua hàng xem có
đúng với yêu cầu mà Công ty đề ra việc ám sát cũng
được tuân thủ theo đúng trình tự kiểm soát mua hàng.
3. Phân tích công tác quản trị tài chính
Do thực hiện đường lối chính sách mua và bán hợp lý
nên Công ty luôn làm ăn có lãi luôn là đơn vị lắp ráp và
18
Những năm gần đây mức sống của người dân Việt
Nam đã được nâng cao rõ rệt. Điều này đã mởp ra nhiều cơ
hội cho ngành công nghiệp sản xuất hàng hoá tiêu dùng nói
chung và sản xuát ôtô nói riêng, sự tăng trưởng quan trọng
đã tạo ra một tác động rất lớn tới nền công nghiệp Quốc
gia, đặc biệt là sự phát triển các ngành công nghiệp hỗn
hợp như ngành cơ khí, điện tở, hoá chất, tăng dầu....
Với khoảng 710.000 ôtô đã đăng ký từ trước tới nay,
mức độ tăng hàng năm là 11% Việt Nam được coi như một
thị trường đầy hứa hẹn đối với các nhà sản xuất ôtô lnước
ngoài cũng như trong nước. Nhiều nhà sản xuất ôtô lớn đã
nhanh chân tới Việt Nam để chớp lấy cơ hội vàng này.
Công ty TOYOTA Việt Nam (TMV) là một trong số những
nhà sản xuất ôtô đầu tiên.
Báo cáo gồm 3 phần:
1
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TOYOTA Việt
Nam
Phần 2: Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty và
công tác quản trị của Công ty TOYOTA Việt Nam
Phần 3: Phƣơng hƣớng đề xuất và kiến nghị chung
PHẦN 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
CÔNG TY TOYOTA VIỆT NAM (TMV)
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên gọi: Công ty TOYOTA Việt Nam
2
Tel: 211.868.100
FAX: 211.868.117.
Điạ chỉ giao dịch: Phường Phú Thắng – TX Phú Yên –
Vĩnh Phúc
Công ty TOYOTA Việt Nam được thành lập ngày 5/9/1995
theo giải pháp đầu tư số 1367/GP do uỷ ban Nông nghiệp
về kế hoạch và đầu tơ (Bộ KHĐT) cấp. LÀ liên doanh giữa
Tổng Công ty TOYOTA của Nhật với Kuo Singapo và
Tổng Công ty máy động lực và nông nghiệp Việt Nam.
- Vốn pháp định 4919 triệu USD
Các bên tham gia liên doanh góp vốn
Tổng Công ty TOYOTA Nhật Bản :70%
Tổng công ty máy động lực và Nông nghiệp Việt Nam
20%
Công ty Kuo Singapo (Kuo (ASIA) Pte. Ltd): 10%
3
Khi mới thành lập toàn bộ nhân viên Công ty chỉ có
11 người bao gồm 9 kỹ sư và 2 nhân viên văn phòng
Công ty. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của Công
ty. Đến nay Tổng số nhân viên đã lên tới 860 nhân viên .
- Công ty chính thức đi vào hoạt động : 10/ 1996.
- 1997: Khai trương chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh
- Khai trương trung tâm đào tạo tay nghề tại Vĩnh Phú
- Giới thiệu dùng xe Corlla
- 1998: Khai trương chi nhánh tại Hà nội
- 1999: Khai trương chi nhánh tại Hải Phòng và Đà
Nẵng
- 1999: Nhận chứng chỉ ISO 14001 (sản xuất sạch)
- 2000: Mở trung tâm đào tạo với xưởng sửa chữa thân
vo và sàn xe.
- giới thiệu xe Land Cuiser đời mới
4
- 2001: mở thêm đại lý ở Thành phố Hồ Chí Minh
- 2002: Khai trương chi nhánh tại Đắc Lắc
- 2003: Giới thiệu xe Vios
- 2004: Giới thiệu trạm bảo dưỡng nhanh
- Khai trương trung tâm xuất khẩu phụ tùng
- 2005: Giới thiệu xe Zace SURF
Được chủ tịch nước trao tặng huân chương lao
động hạng 3
- 2006: giới thiệu xe Innova
Vinh dự được nhận giải thưởng Rồng Vàng
II. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
1. Chức năng
Sản phẩm các dòng xe lắp ráp hoàn chỉnh là truyền thống
của Công ty cho nên chức năng quan trọng của Công ty là:
dập,hoàn, san lắp ráp xe; Công ty luôn đặt chất lượng sản
phẩm là trên hết, chất lượng sản phẩm là điều kiện kiên
5
quyết để tồn tại và phát triển của Công ty. Ngoài ra Công ty
còn có các chức năng khác là sản xuất thân xe, Bộ lọc gió,
Bugi, dầu bôi trơn, Bộ giảm xóc..v.. cùng với đó là chức
năng khai thác và mở rộng thị trường trong nước có cả một
thị trường sản phẩm rộng lớn
2. Nhiệm vụ
- Sử dụng hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn của tổng
Công ty TOYOTA Việt Nam và nông nghịêp Việt Nam.
- Hoạt động đúng mực tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của Công
ty
- Xây dựng các đường lối chiến lược phát triển, sản xuất
kinh doanh phù hợp
- Đảm bảo sản phẩm phải an toàn, chất lượng cho khách
hàng
- Nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước
6
- Đảm bảo đời sống cho nhân viên, môi trường không bị
ônhimễ khi sản xuất.
- Báo cáo định kỳ cho các Công ty góp vốn (cổ đông)
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Tổng giám đốc Công ty điều hành mọi hoạt động của
Công ty Phó tổng giám đốc là người hỗ trợ cho Tổng giám
đốc về một số lĩnh vực theo sự chỉ đạo sắp xếp cảu Tổng
giám đốc. Dưới Phó tổng giám đốc là Giám đốc các Phòng,
Ban, có nhiệm vụ tổ chức, quản lý xây dựng các chế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty.
7
4. Môi trường kinh doanh
4.1 Môi trường bên ngoài
4.1.1 Môi trường vĩ mô:
yếu tố kinh tế: Sự thay đổi của các yếu tố kinh tế thông
qua việc Việt Nam ra nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO
tạo ra cơ hội phát triển lớn cho Công ty
- Yếu tố chính trị - pháp luật: Nước ta có môi trường
chính trị và pháp luật ổn định thì có những ảnh hưởng
có lợi cho sự phát triển của Công ty do đặc thù của
Công ty là ôtô
4.1.2. Môi trường vi mô:
- Công ty luôn coi khách hàng là yếu tố hàng đầu “an toàn
của khách hàng là trên hết: khách hàng là người có những
chính sách thường xuyên nghiên cứu thị trường để tìm hiểu
những biến động của nhu cầu qua đó thoả mãn nhu cầu một
cách tốt nhất.
8
- Các nhà cung ứng: Phương châm của Công ty là đa dạng
hoá nguồn hàng cung cấp, thực hiện nguyên tắc “ không bỏ
tiền vào một ống”
- Đối thủ cạnh tranh: Daewoo, BMW. Audi, Honda…v..v
4.2. Môi trường bên trong:
- Vốn và cơ cấu cảu Công ty
- Vốn lưu động: 120 triệu USD
- Vốn cố định: 43 triệu USD
- Tổng vốn: 163 triệu USD
- Tình hình lao động của Công ty
TT Trình độ năm 2004 năm 2005 năm 2006
Số tỷ lệ S.lượng % S.lượng %
9
lượng % (người) (người)
công
trái
1 Trên đại 8 1.26 9
2 học 146 167
3 Đại học 21 23
4 Cao đẳng 45 41
5 Trung cấp 570 618
Công nhân
6 kỹ thuật 89 92
Lao động
phổ thông
Tổng cộng 790 816 860
Hình 2 bảng cơ cấu lao động
10
- Qua bảng số liệu cho ta thấy tổng số nhân viên của
Công ty tăng dần qua các năm, điều đó chứng tỏ sự
phát triển tốt của Công ty TOYOTA Việt Nam
- Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ: Cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại bậc nhất châu Á, đều được nhập từ nước
chuyên cung cấp các sản phẩm chính trong nước
chuyên cung cấp các sản phẩm chính hãng cho thị
trường
5. Các ngành nghề sản phẩm, dịch vụ, thị trường của
Công ty.
- Sản xuất các sản phẩm: thân xe, bugi, bộ lọc, bộ giảm
xóc, dầu bôi trơn động cơ
- Lắp ráp hoàn thịên xe chính hãng như: ( VIOS, Camry,
Corolla, Land cuiser, Innova, Zace, Hiace)
- Dịch vụ: bảo trì,bảo dưỡng,hàn, sơn, di thử xe
- Thị trường: là thị trường trong nước
11
Phần 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CỦA
CÔNG TY TOYOTA VIỆT NAM
I – Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty TOYOTA
Việt Nam
1. tình hình thực hiện kế hoạch bán xe.
- Nguồn vốn của Công ty chỉ yêu cầu được góp vốn từ
tổng Công ty TOYOTA Việt Nam Nhật bản, nên nguồn
tài chính của Công ty TOYOTA rất mạnh. Thuận lợi cho
việc sử dụng nguồn vốn không phải mất tiền trả lãi đi
vay
12
16000
14000
12000
10000
East
8000
3-D Column 2
6000 3-D Column 3
4000
2000
0
2004 2005 2006
Qua bảng số liệu bán hàng trên ta thấy doanh số bán
hàng của TOYOTA Việt Nam tăng dần theo các năm, số
lượng xe bán ra năm 2005 tăng 11,5% so với năm 2004,
13
đạt 11.500 xe bán ra. năm 2006 tăng 60% so với năm
2004, 40% so với năm 2005và đạt 16.000 xe bán ra
2. Tình hình hoạt động kinh doanh (2004 – 2006)
TT Chi tiêu/ Đơn vị: triệu 2004 2005 2006
USD
1 Doanh thu tiêu thụ 315, 224 352, 81 467,321
2 (DTTT) 10,72 11,9 15,3
3 Lợi nhuận dòng 2,75 3,4 4
4 Giá trị tồn kho 02 2,7 3,5
5 các khoản phải thu 102 120 130
14
6 Tổng vốn (tv) 302 3 3,5
Số vòng quay toàn bộ vốn
(DTTT/TV)
Hình 4: các chỉ tiêu phản ánh kinh doanh
Từ hình 4 cho ta thấy toàn bộ các chỉ tiêu đánh giá tình
hình tiêu thụ xe ôtô của Công ty TOYOTA Việt Nam
đều có xu hướng phát triển từ năm 2004 đến 2006.
Việc sử dụng vốn được coi là hiệu quả cứ mỗi 1usd vốn
bỏ ra mang lại cho Công ty 3 usd doanh thu.
Tuy nhiên giá trị hàng tồn kho mỗi năm đều tăng, năm
2006 tăng 14% so với năm 2005. Điều đó chứng tỏ Công
ty có tiềm lực tài chính mạnh nhưng vẫn còn những hạn
chế trong việc thực hiện kế hoạch hàng năm đề ra.
Doanh thu tiêu thụ tăng mạnh theo các năm, năm 2004
chỉ đạt 315,224 triệu usd nhưng đến năm 2006 tăng 40%
so với năm 2004, đạt doanh thu 467,321 triệu usd.
15
Lợi tức phần hoạt động tài chính có chiều sâu năm 2004
đạt 8,72 triệu usd, năm 2005 đạt 9,9 triệu usd tăng 12%
so với năm 2004, năm 2006 tăng 45% so với năm 2004
II. Phân tích và đánh giá công tác quản trị kinh doanh
của Công ty TOYOTA Việt Nam
1. Phân tích công tác quản trị bán hàng.
Công ty TOYOTA Việt Nam là một Công ty đứng đầu
trong 11 Công ty lắp ráp xe ôtô ở Việt Nam trong việc tiêu
thụ xe ôtô. Trung bình mỗi tháng Công ty TOYOTA Việt
Nam bán được 1510 chiếc xe với hình thức bán hàng chủ
yếu là phân phối tới các đại lý trong cả nước.
Mục tiêu bán hàng trong Công ty là cung cấp các sản phẩm
của mình cho tất cả khách hàng có nhu cầu. Để bán được
hàng hoá là việc quan trọng trong các doanh nghịêp phải đề
ra những chính sách bán hàng hợp lý. Công ty đưa ra
16
những nguyên tắc sau: “ đúng lúc kịp thời, giảm tối thiểu
không hiệu quả”
Các phương thức và hình thức bán hàng chủ yếu là bán qua
các đại lý trong cả nước. Một số hoạt động trước, trong và
sau bán của Công ty.
- Kiểm tra kỹ các sản phẩm hàng hoá trước khi phân
phối tới các đại lý, để tránh những thiệt hại trong quá
trình mua bán hàng hoá của doanh nghiệp.
- Các nhân viên đại lý được đào tạo kỹ lưỡng, thật am
hiểu về sản phẩm của Công ty, giải quyết các thắc mắc
cho khách hàng để khách hàng hiểu rõ hơn sản phẩm
- bảo hành cho sản phẩm hàng hoá bán bảo trì, bảo
dưỡng và sửa chữa sản phẩm hàng hoá khi có sự cố
2. Công tác quản trị mua hàng trong doanh nghiệp.
17
Tìm hiểu về sản phẩm mà Công ty cần mua : có đáp
ứng được nhu cầu hay không giá cả như thế nào có phù
hợp với nhu cầu doanh nghiệp.
Tiến hành mua các nguyên liệu đúng số lượng mà Công
ty cần mua, vận chuyển nguyên liệu về kho dự trữ tiến
hành đưa nguyên liệu vào chuẩn bị cho sản xuất.
Việc thu mua nguyên liệu do phòng vật tư đảm nhiệm
các nguyên liệu sẽ được đưa vào sử dụng đúng kế hoạch
sản xuất của Công ty khi
phòng vật tư tiến hành quá trình mua hàng thì sẽ có
người tiến hành giám sát quá trình mua hàng xem có
đúng với yêu cầu mà Công ty đề ra việc ám sát cũng
được tuân thủ theo đúng trình tự kiểm soát mua hàng.
3. Phân tích công tác quản trị tài chính
Do thực hiện đường lối chính sách mua và bán hợp lý
nên Công ty luôn làm ăn có lãi luôn là đơn vị lắp ráp và
18