Phân tích danh mục thuốc tại trung tâm y tế huyện lộc ninh bình phước năm 2020
- 93 trang
- file .pdf
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
BÙI VĂN HIỂN
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LỘC NINH
BÌNH PHƢỚC NĂM 2020
LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI, NĂM 2022
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
BÙI VĂN HIỂN
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LỘC NINH –
BÌNH PHƢỚC NĂM 2020
LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dƣợc
MÃ SỐ: 60720412
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan Anh
Nơi thực hiện đề tài: Trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội
Trung tâm Y tế Huyện Lộc Ninh – Tỉnh Bình Phƣớc
HÀ NỘI, NĂM 2022
LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự chân thành, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới những
ngƣời đã đóng góp công sức cho luận văn này đƣợc hoàn thành !
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Lan
Anh- Giảng viên bộ môn Quản lý và Kinh tế Dƣợc, ngƣời đã trực tiếp truyền
đạt cho tôi nhiều kiến thức, đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết, trực tiếp
tận tình chỉ dạy, hƣớng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, quý thầy
cô Bộ môn Quản lý và Kinh tế dƣợc, quý thầy cô thuộc các bộ môn trong
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, đã giảng dạy tận tình, truyền đạt cho tôi nhiều
kiến thức, nhiều kinh nghiệm bổ ích và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, phòng kế hoạch tổng hợp,
các anhchị em Khoa Dƣợc -Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh – tỉnh Bình
Phƣớc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện
đề tài.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè đã
luôn ủng hộ và động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Hà Nội ngày tháng năm 2022
Học viên
Bùi Văn Hiển
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
1.1. Đại cƣơng về Danh mục thuốc .............................................................................. 3
1.1.1.Khái niệm danh mục thuốc .................................................................................. 3
1.1.2. Các bƣớc xây dựng danh mục thuốc ................................................................ 3
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc .................................................. 4
1.2.1. Phƣơng pháp phân tích ABC .............................................................................. 4
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích VEN .............................................................................. 5
1.2.3. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị ................................................... 6
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ............................... 7
1.3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng .................................................................................... 7
1.3.2. Về sử dụng thuốc hóa dƣợc, thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu ................. 7
1.3.3. Về sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý ............................................. 8
1.3.4. Về sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc và thuốc generic ...................................... 10
1.3.5. Về sử dụng thuốc đơn thành phần - đa thành phần..................................... 11
1.3.6. Về sử dụng thuốc theo nguồn gốc xuất xứ.................................................... 12
1.3.7. Về đƣờng dùng của thuốc sử dụng ................................................................. 14
1.3.8.Phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam .............................. 16
1.4. Khái quát về Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh ................................................ 19
1.4.1.Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 19
1.4.2.Cơ cấu về tổ chức ................................................................................................. 19
1.4.3.Cơ cấu về nhân lực ............................................................................................... 21
1.4.4.Mô hình bệnh tật của Trung tâm y tế huyện Lộc Ninh năm 2020 .......... 21
1.4.5 Khoa dƣợc Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh:................................................ 23
1.4.6. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh ........ 24
1.5. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 24
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 26
2.1. Đối tƣợng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ....................................................... 26
2.1.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 26
2.1.3.Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 26
2.1.4.Mẫu nghiên cứu .................................................................................................... 31
2.1.5.Xử lý và phân tích số liệu ................................................................................... 31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 33
3.1.Mô tả cơ cấu về số lƣợng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Trung
tâm Y tế huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phƣớc năm 2020 theo một số chỉ tiêu. ... 33
3.1.4.Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ........................ 44
3.1.5.Cơ cấu thuốc hóa dƣợc theo thành phần ......................................................... 44
3.2.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phƣơng pháp phân tích ABC ..... 46
3.2.2.Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phƣơng pháp phân tích VEN ....... 52
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................................ 62
4.1.Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh 62
4.1.1.Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm ............................................ 62
4.2.Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại TT Y tế huyện Lộc Ninh .......... 69
4.2.2.Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phƣơng pháp phân tích VEN . 70
4.2.3.Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phƣơng pháp phân tích
ABC/VEN ......................................................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tiếng Việt
1 BDG Biệt dƣợc gốc
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 BV Bệnh viện
4 BVĐK Bệnh viện đa khoa
5 BYT Bộ Y tế
6 DMT Danh mục thuốc
7 DMTTTYT Danh mục thuốc Trung tâm Y tế
8 GTSD Giá trị sử dụng
9 HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị
10 KMSD Khoản mục sử dụng
11 SKM Số khoản mục
12 TT Thông tƣ
13 TTYT Trung tâm y tế
14 TW Trung ƣơng
V: Thuốc tối cần (Vital drugs)
15 VEN E: Thuốc thiết yếu (Essential drugs)
N: Thuốc không thiết yếu (Non - Essential drugs)
16 YHCT Y học cổ truyền
17 WHO Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Tỷ lệ sử dụng thuốc hóa dƣợc, thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu tại
một số cơ sở y tế................................................................................................................ 8
Bảng 1.2. Tỷ lệ sử dụng thuốc Biệt dƣợc gốc- thuốc generic tại một số cơ sở y
tế .......................................................................................................................................... 11
Bảng 1.3. Tỷ lệ sử dụng thuốc đơn thành phần - đa thành phần tại một số bệnh
viện ..................................................................................................................................... 12
Bảng 1.4. Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc và thuốc nhập khẩu tại một
số cơ sở y tế ...................................................................................................................... 13
Bảng 1.5. Tỷ lệ sử dụng thuốc theo đƣờng dùng của một số cơ sở y tế............ 15
Bảng 1.6. Kết quả nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo phƣơng pháp
ABC tại một số cơ sở y tế. ............................................................................................ 17
Bảng 1.7. Kết quả nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo phƣơng pháp
VEN tại một số cơ sở y tế ............................................................................................. 18
Bảng 1.8. Cơ cấu nhân lực của TTYT huyện Lộc Ninh........................................ 21
Bảng 1.9. Mô hình bệnh tật của TTYT huyện Lộc Ninh năm 2020 .................. 22
Bảng 1.10. Tổng giá trị tiền thuốc năm 2020 của TTYT huyện Lộc Ninh ...... 24
Bảng 2.11. Các biến số nghiên cứu ............................................................................ 26
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc hóa dƣợc; thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu ............. 33
Bảng 3.13. Cơ cấu DMT sử dụng tại Trung tâm theo nhóm tác dụng dƣợc lý34
Bảng 3.14. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn .... 38
Bảng 3.15. Cơ cấu nhóm thuốc đƣờng tiêu hoá ...................................................... 40
Bảng 3.16. Cơ cấu nhóm thuốc tác dụng đối với máu ........................................... 41
Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc hóa dƣợc theo thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc generic .. 42
Bảng 3.18. Cơ cấu sử dụng thuốc Generic theo nhóm tiêu chí kỹ thuật ........... 43
Bảng 3.19. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ ............ 44
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc hóa dƣợc theo thành phần .............................................. 45
Bảng 3.21. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đƣờng uống ........................... 46
Bảng 3.22. Cơ cấu DMTSD theo phƣơng pháp phân tích ABC ......................... 47
Bảng 3.23. Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dƣợc lý ........................... 48
Bảng 3.24. Danh mục 10 thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất nhóm A ............ 51
Bảng 3.25. Cơ cấu danh mục thuốc theo phƣơng pháp phân tích VEN ............ 52
Bảng 3.26. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Lộc
Ninh năm 2020 theo phƣơng pháp phân tích ABC/VEN ..................................... 53
Bảng 3.27. Cơ cấu các thuốc nhóm AN .................................................................... 55
Bảng 3.28. Danh mục các thuốc thuộc nhóm AN đƣợc sử dụng ........................ 56
Bảng 3.29. Cơ cấu các thuốc nhóm BN .................................................................... 60
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của TTYT huyện Lộc Ninh ........................... 20
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu ......................................... 29
ĐẶT VẤN ĐỀ
Con ngƣời là vốn quý của xã hội. Nguồn lực con ngƣời là nguồn lực
đáng quý nhất của mỗi quốc gia và toàn nhân loại. Xã hội càng phát triển
thì giá trị của con ngƣời càng đƣợc tôn trọng, từ đó ý thức về việc bảo vệ
sức khỏe của bản thân mỗi ngƣời cũng đƣợc nâng cao, biểu hiện bằng chi
tiêu bình quân tiền thuốc đầu ngƣời không ngừng tăng lên từ 48,39 USD
năm 2017; lên 53,54 USD năm 2018 với tốc độ tăng10,6% [2].
Việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là
nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho ngƣời bệnh và tăng khả năng
kháng thuốc trong quá trình điều trị. Theo một số nghiên cứu, chi phí mua
thuốc chiếm khoảng 30-40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nƣớc và
phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và các hoạt
động cung ứng thuốc không hiệu quả [1].
Trung tâm Y tế là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân. Việc lựa chọn thuốc để có một danh mục thuốc hợp lý, nhằm
cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lƣợng và hoạt động sử
dụng thuốc hợp lý có ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng khám chữa bệnh và
chăm lo sức khỏe toàn diện cho nhân dân. Chính sách quốc gia về thuốc
đã đƣa ra hai mục tiêu đó là đảm bảo cung ứng thƣờng xuyên và đầy đủ
các thuốc có chất lƣợng đến tay ngƣời bệnh và đảm bảo sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý, hiệu quả [33].
Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh đƣợc thành lập theo Quyết định số
1641/QĐ-UBND ngày 31/05/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Lộc Ninh (hợp nhất BVĐK huyện và TTYT dự phòng huyện) với 11 khoa
phòng, 16 trạm y tế và 170 giƣờng bệnh đƣợc giao. Hằng năm kinh phí
thuốc sử dụng so với tổng chi phí khám chữa bệnh luôn ở trên mức 35%.
Nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng do đó việc tăng cƣờng sử dụng
thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý đang là vấn đề cấp thiết hiện nay.
1
Trƣớc đây, chƣa từng có nghiên cứu nào về danh mục thuốc sử dụng
tại đơn vị. Với mong muốn góp phần xây dựng danh mục thuốc sử dụng
hàng năm đƣợc hợp lý, an toàn, hiệu quả, thực hiện tốt công tác cung ứng
thuốc, tôi đã thực hiện đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại
Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh – tỉnh Bình Phƣớc năm 2020” với 2
mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế
huyện Lộc Ninh năm 2020 theo một số chỉ tiêu.
2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện
Lộc Ninh năm 2020 theo phương pháp phân tích ABC, VEN.
Để từ các kết quả của nghiên cứu này phát hiện ra các vấn đề tồn tại
của danh mục thuốc đã sử dụng. Từ đó đƣa ra ý kiến đề xuất giúp quản lý,
sử dụng thuốc hợp lý hơn và rút ra kinh nghiệm để xây dựng DMT cho
các năm kế tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lƣợng trong công tác
khám chữa bệnh tại Trung tâm.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về Danh mục thuốc
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc là một danh sách các thuốc đƣợc sử dụng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe của đơn vị và là căn cứ để bác sĩ kê đơn điều trị cho
ngƣời bệnh. Theo WHO: Danh mục thuốc của bệnh viện là một danh sách các
thuốc đã đƣợc lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện [6].
Danh mục thuốc Trung tâm Y tế có vai trò rất quan trọng trong chu trình
quản lý thuốc trong Trung tâm Y tế; đƣợc xây dựng trên cơ sở Danh mục
thuốc thiết yếu, Danh mục thuốc chủ yếu của Việt Nam và WHO hiện hành,
đảm bảo mục tiêu: (1) sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, (2) đáp ứng
yêu cầu điều trị cho ngƣời bệnh, (3) đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh
cho ngƣời bệnh tham gia bảo hiểm y tế và (4) phù hợp với khả năng kinh tế
của ngƣời bệnh và khả năng chi trả của quỹ Bảo hiểm y tế [6], [11].
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc
a) Bƣớc 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trƣớc về số
lƣợng và giá trị sử dụng, phân tích ABC - VEN, thuốc kém chất lƣợng, thuốc
hỏng, các phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị dựa trên các
nguồn thông tin đáng tin cậy;
b) Bƣớc 2: Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa
lâm sàng một cách khách quan;
c) Bƣớc 3: Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh
mục theo nhóm điều trị và theo phân loại VEN;
d) Bƣớc 4: Xây dựng các nội dung hƣớng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ
nhƣ: thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, thuốc
hƣớng tâm thần…)[8].
3
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
* Khái niệm: phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa
lƣợng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.
Đây là phƣơng pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý ngân sách dựa trên
nguyên lý Pareto (20/80) thiểu số quan trọng, số nhiều ít quan trọng. Tùy từng
trƣờng hợp mà ta vận dụng và đánh giá một cách tƣơng đối nhƣ sau :
+ Các thuốc loại A chiếm 10-20% tổng số thuốc, tƣơng ứng chiếm
khoảng 70-80% tổng ngân sách.
+ Các thuốc loại B với tỷ lệ sử dụng trung bình, chiếm khoảng 15-20%
tổng ngân sách.
+ Các thuốc loại C chiếm đại đa số các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ ở
mức thấp, mà tổng chi phí của chúng chỉ chiếm 10-20% tổng ngân sách.
- Phƣơng pháp phân tích ABC giúp xác định xem phần lớn ngân sách
đƣợc chi trả cho những thuốc nào. Tuy nhiên, không cung cấp đƣợc các thông
tin để có thể so sánh các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị. Phân tích
ABC đƣợc dùng để kiểm soát các thuốc thuộc loại A đƣợc sử dụng có hợp lý,
hiệu quả hay không ; đây là nhóm ƣu tiên để xem xét đƣa ra các quyết định
lựa chọn và mua thuốc.
* Đối với nhóm A :
+ Số lƣợng mặt hàng ít, giá trị tồn kho cao, cần có chính sách quản lý
hàng tồn kho chặt chẽ.
+ Thời gian đặt hàng cần thƣờng xuyên (mỗi tuần thậm chí mỗi ngày).
+ Tránh tồn trữ hàng với số lƣợng lớn.
+ Lựa chọn nhà cung ứng tốt để tiết kiệm chi phí.
+ Cần thiết phải xác định nhu cầu và dự báo doanh thu để tiết kiệm chi
phí tồn kho.
4
* Đối với nhóm B :
+ Số lƣợng mặt hàng dự trữ vừa phải, giá trị tồn kho vừa phải.
+ Thời gian đặt hàng lại ít thƣờng xuyên hơn (mỗi tháng).
+ Cần theo dõi sự thay đổi chuyển sang nhóm A hoặc C.
* Đối với nhóm C :
+ Số lƣợng mặt hàng dự trữ lớn, giá trị tồn kho ít.
+ Thời gian đặt hàng ít thƣờng xuyên nhất.
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
* Khái niệm: Phân tích VEN là phƣơng pháp giúp xác định ƣu tiên cho
hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí
không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc nhƣ mong muốn.
Trong phân tích VEN, các thuốc đƣợc phân chia thành 3 hạng mục cụ
thể nhƣ sau:
+ Nhóm thuốc V (Vital drugs) - là nhóm thuốc dùng trong các trƣờng
hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện;
+ Nhóm thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trƣờng hợp
bệnh ít nghiêm trọng hơn nhƣng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình
bệnh tật của bệnh viện;
+ Nhóm thuốc N (Non-Essential drugs) –là thuốc dùng trong các trƣờng
hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả
điều trị còn chƣa đƣợc khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tƣơng
xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
- Phƣơng pháp phân tích VEN đƣợc sử dụng chủ yếu để thiết lập
quyền ƣu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng,
hƣớng lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hƣớng dẫn hoạt
động quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích VEN đƣợc sử
5
dụng trong lựa chọn thuốc nhƣ sau: thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên ƣu
tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp
Kết quả phân tích VEN đƣợc sử dụng nhằm :
- Xem xét những thuốc thuộc nhóm N: Hạn chế mua hoặc loại bỏ những
thuốc này nếu có thể.
- Xem lại số lƣợng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và nhóm E
trƣớc nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lƣợng dự trữ an toàn.
- Giám sát đơn hàng và số lƣợng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn
nhóm N [3],[8].
1.2.3. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc
giúp xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi
phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, phƣơng pháp này sẽ
gợi ý những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.
Ngoài ra phƣơng pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng
hoặc những thuốc mà mứctiêu thụ không mang tính đại diện cho những ca
bệnh cụ thể.
Qua đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế. Từ
đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để xác
định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả
cao. Phân tích nhóm điều trị theo thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày
08/08/2013 của Bộ trƣởng Bộ Y tế gồm:
- Tiến hành 3 bƣớc đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh mục
thuốc bao gồm cả số lƣợng và giá trị.
- Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu
của Tổ chức Y tế Thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác nhƣ hệ thống
phân loại Dƣợc lý - Điều trị của hiệp hội Dƣợc thƣ bệnh viện của Mỹ (AHFS)
hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu – Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y
tế Thế giới.
6
- Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần
trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào
chiếm chi phí lớn nhất[3],[8].
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các Trung tâm Y tế ở Việt Nam
1.3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng
Tính đến năm 2018 tổng giá trị tiền thuốc sản xuất trong nƣớc đạt
5.140.000 USD tăng 11,2% so với năm 2017, trị giá thuốc sản xuất trong
nƣớc chiếm khoảng 46,6% tổng trị giá tiền thuốc sử dụng, đảm bảo cung ứng
kịp thời, đủ thuốc, đặc biệt các thuốc phục vụ thiên tai, thảm họa, dịch bệnh,
vacxin, thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng thần, thuốc tiền chất, thuốc hiếm. Số
lƣợng thuốc đƣợc cấp giấy đăng ký lƣu hành năm 2018 là 3.763 thuốc (tăng
7,5% so với năm 2017). Tiền thuốc bình quân đầu ngƣời năm 2018 đạt mức
53,54 USD, tăng 10,6% so với năm 2017 và tăng đến 25,28% so với năm
2015, chỉ trong vòng 4 năm tăng hơn 25% [33].
Theo thống kê trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí của bệnh viện.Dựa trên tình hình đó,
Bộ Y tế đã ban hành nhiều thông tƣ hƣớng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y
tế có giƣờng bệnh, đó là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm điều chỉnh việc sử
dụng thuốc tại các bệnh viện, cải thiệnviệc quản lý và sử dụng thuốc có hiệu
quả, góp phần lớn tiết kiệm tài chính và nguồn quỹ BHYT của đơn vị, đồng
thời tiết kiệm tài chính cho đất nƣớc và giảm gánh nặng chi phí điều trị cho
ngƣời bệnh mà vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị.
1.3.2. Về sử dụng thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Năm 2019, Thủ tƣớng Chính phủ đã có “Quyết định ban hành chƣơng
trình pháttriển y dƣợc cổ truyền, kết hợp y dƣợc cổ truyền với y dƣợc hiện đại
đến năm 2030”[12]. Đây là một trong những chính sách làm nền tảng hỗ trợ
việc phát triển y dƣợc cổ truyền quốc gia. Nhƣng trên thực tế phần lớn các
thuốc này chỉ dùng để hỗ trợ điều trị. Thuốc hóa dƣợc vẫn đƣợc ƣu tiên lựa
chọn vì một trong những lý do đó là thuốc hóa dƣợc tác dụng và hiệu quả điều
7
trị đã có nghiên cứu và chứng minh rõ ràng. Tại các cơ sở khám chữa bệnh trừ
bệnh viện y học cổ truyền thì tỷ lệ sử dụng các thuốc đông y, thuốc từ dƣợc
liệu vẫn thấp hơn rất nhiều so với thuốc hóa dƣợc. Kết quả tham khảo từ các
nghiên cứu của một số cơ sở y tế nhƣ sau:
Bảng 1.1 Tỷ lệ sử dụng thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược
liệu tại một số cơ sở y tế.
Thuốc đông y, Tài
Cơ sở y tế Thuốc hoá dƣợc
thuốc từ dƣợc liệuliệu
STT nghiên cứu
tham
(năm)
% SKM %GTSD % SKM %GTSD khảo
TTYT huyện Gò
1 Công Tây – Tiền 88,47 83,46 11,53 16,54 [28]
Giang (2019)
TTYT huyện
2 Đức Huệ - Long 79,63 66,44 20,37 33,56 [30]
An (2019)
TTYT huyện
3 Kim Bảng – Hà 87,62 77,55 12,38 22,45 [31]
Nam (2019)
Kết quả từ bảng phân tích trên cho thấy, tỷ lệ sử dụng thuốc đông y, thuốc từ
dƣợc liệu tại một số TTYT chỉ dao động từ 11,53 ÷ 20,37% về số khoản mục
và 16,54 ÷ 22,45% so với tổng số chi phí sử dụng thuốc cả năm tại các đơn vị.
1.3.3. Về sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Ngày 30/10/2018, Bộ Y tế ban hành thông tƣ số 30/2018/TT-BYT ban
hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dƣợc, sinh
phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi đƣợc hƣởng của ngƣời
tham gia bảo hiểm y tế [11]và Thông tƣ 05/2015/TT-BYT ngày 17/03/2015
về danh mục thuốc đông dƣợc, vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh
toán của quỹ BHYT là căn cứ nền tảng để HĐT&ĐT tại các cơ sở y tế xây
dựng DMT hợp lý cho các đơn vị [9].
8
Phân tích DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý tại các cơ sở y tế
chỉ ra các thuốc đƣợc sử dụng đa dạng về số lƣợng nhóm TDDL, phần lớn
đều cho thấy thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm có số
lƣợng và giá trị sử dụng lớn nhất. Tiếp theo là các nhóm nhƣ: nội tiết, tim
mạch, tiêu hóa, điều này phản ánh sự gia tăng của các bệnh không lây nhiễm
trong mô hình bệnh tật tại Việt Nam trong thời gian gần đây.
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Hùng thực hiện tại Trung tâm Y tế huyện
Đức Huệ - Long An năm 2019 cho kết quả trong số 270 khoản mục sử dụng,
có 19 nhóm thuốc tân dƣợc và 10 nhóm thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu,
nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có tỷ lệ cao nhất về số
khoản mục và giá trị sử dụng với 46 khoản mục chiếm 17,04% và giá trị sử
dụng là 1.981.051.260 đồng tƣơng ứng 24,34% tổng chi phí thuốc năm 2019.
Xếp thứ hai và thứ ba là nhóm thuốc đƣờng tiêu hóa và nhóm thuốc giảm đau
hạ sốt, chống viêm, điều trị gút và các bệnh cơ xƣơng khớp [30].
Một nghiên cứu khác, năm 2019, nghiên cứu của Đỗ Thị Mị Nƣơng tại
Trung tâm Y tế huyện Kim Bảng – Hà Nam cho thấy 210 khoản mục sử dụng
tại Trung tâm đƣợc chia vào 15 nhóm tân dƣợc và 4 nhóm thuốc đông y,
thuốc từ dƣợc liệu. Đáng chú ý, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn đƣợc sử dụng nhiều nhất cả về số khoản mục và giá trị sử dụng,
chiếm 19,52% tổng số khoàn mục và 34,74% so với tổng chi phí tiêu dùng
thuốc năm 2019 tại đơn vị. Tiếp theo, đứng thứ hai về giá trị sử dụng là nhóm
thuốc hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết với 15,49%, thứ ba
là nhóm thuốc an thần, định chí, dƣỡng tâm với 13,4% so với tổng toàn bộ giá
trị sử dụng thuốc [31].
Cũng có kết quả nghiên cứu gần tƣơng tự, nghiên cứu của Nguyễn Hồng
Châu tại Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây – Tiền Giang năm 2019, nhận
thấy 442 khoản mục thuốc đƣợc chia thành 27 nhóm tác dụng dƣợc lý tân
9
dƣợc và 7 nhóm thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu. Trong đó, nhóm thuốc điều
trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm thuốc đứng đầu về sổ khoản
mục và giá trị sử dụng với 70 khoản chiếm 15,84% và 15,76% so với tổng giá
trị sử dụng. Các nhóm có giá trị sử dụng lớn tiếp theo là nhóm thuốc đƣờng
tiêu hóa chiếm 15,48%, nhóm thuốc tim mạch với 12,69%, nhóm thuốc
đƣờng tiêu hóa, nhóm thuốc hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội
tiết chiếm 11,19%, thuốc tác dụng trên đƣờng hô hấp với 5,35% [28].
1.3.4. Về sử dụng thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
Thuốc biệt dƣợc gốc là những thuốc đã có bằng chứng rõ ràng về độ an
toàn và hiệu quả điều trị, tuy có sinh khả dụng cao nhƣng việc sử dụng biẹt
biệt dƣợc gốc trong điều trị thƣờng làm tăng chi phí cho bệnh nhân do thuốc
biệt dƣợc gốc đắt tiền hơn so với thuốc generic. Chính sách thuốc generic
đƣợc coi là chính sách nền tảng trong chính sách thuốc Quốc gia Việt Nam có
giai đoạn 2010-2020, tầm nhìn đến 2030, trong đó thuốc generic đƣợc ƣu tiên
toàn diện từ đăng ký, lƣu hành, sản xuất, xuất nhập khẩu cung ứng và sử dụng
để giảm thiểu chi phí điều trị cho bệnh nhân [26].
Theo báo cáo của BHXH Việt Nam[25], chi phí sử dụng thuốc biệt dƣợc
gốc trong khám chữa bệnh BHYT năm 2016 là hơn 8.000 tỷ đồng, chiếm
26% tổng chi phí thuốc. Trong đó, tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc tại các
bệnh viện tuyến trung ƣơng là 47% tổng chi phí thuốc, tuyến tỉnh là 24% và
tuyến huyện là 7%.
Phân tích DMT sử dụng tại một số cơ sở y tế về tỷ lệ sử dụng thuốc biệt
dƣợc gốc và thuốc generic đƣợc trình bày theo bảng sau:
10
Bảng 1.2. Tỷ lệ sử dụng thuốc Biệt dược gốc- thuốc generic tại một số
cơ sở y tế
Cơ sở y tế nghiên Biệt dƣợc gốc Thuốc Generic
STT TLTK
cứu (năm) % SKM %GTSD % SKM %GTSD
TTYT huyện Gò
1 Công Tây – Tiền 1,53 0,6 98,47 99,4 [28]
Giang (2019)
TTYT huyện Đức
2 Huệ - Long An 0,37 0,06 99,63 99,94 [30]
(2019)
Bệnh viện Đa
3 khoa tỉnh Thái 13,08 19,03 86,92 80,7 [29]
Bình (2018)
Bệnh viện Thanh
4 23,63 31,98 76,37 68,02 [27]
Nhàn (2018)
1.3.5. Về sử dụng thuốc đơn thành phần - đa thành phần
Thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế quy định về
tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong Bệnh viện nêu rõ
ƣu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối hợp
nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lƣợng của từng hoạt chất
đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tƣợng ngƣời bệnh đặc biệt và
có lợi thế vƣợt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở
dạng đơn chất.
Nghiên cứu về DMT sử dụng tại một số cơ sở y tế cùng hạng cho thấy,
tỷ lệ thuốc đơn thành phần luôn chiếm phần lớn về cả số khoản mục và giá trị
sử dụng tại các đơn vị. Cụ thể kết quả phân tích cơ cấu DMT của TTYT
huyện Gò Công Tây – Tiền Giang cho thấy thuốc đơn thành phần chiếm
91,3% số khoản mục và tƣơng ứng 86,58% tổng chi phí sử dụng thuốc của
Trung tâm[28]. Tƣơng tự, phân tích cơ cấu DMT của TTYT huyện Kim Bảng
11
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
BÙI VĂN HIỂN
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LỘC NINH
BÌNH PHƢỚC NĂM 2020
LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI, NĂM 2022
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
BÙI VĂN HIỂN
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN LỘC NINH –
BÌNH PHƢỚC NĂM 2020
LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dƣợc
MÃ SỐ: 60720412
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan Anh
Nơi thực hiện đề tài: Trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội
Trung tâm Y tế Huyện Lộc Ninh – Tỉnh Bình Phƣớc
HÀ NỘI, NĂM 2022
LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự chân thành, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới những
ngƣời đã đóng góp công sức cho luận văn này đƣợc hoàn thành !
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Lan
Anh- Giảng viên bộ môn Quản lý và Kinh tế Dƣợc, ngƣời đã trực tiếp truyền
đạt cho tôi nhiều kiến thức, đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết, trực tiếp
tận tình chỉ dạy, hƣớng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, quý thầy
cô Bộ môn Quản lý và Kinh tế dƣợc, quý thầy cô thuộc các bộ môn trong
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, đã giảng dạy tận tình, truyền đạt cho tôi nhiều
kiến thức, nhiều kinh nghiệm bổ ích và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt
thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, phòng kế hoạch tổng hợp,
các anhchị em Khoa Dƣợc -Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh – tỉnh Bình
Phƣớc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện
đề tài.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè đã
luôn ủng hộ và động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Hà Nội ngày tháng năm 2022
Học viên
Bùi Văn Hiển
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
1.1. Đại cƣơng về Danh mục thuốc .............................................................................. 3
1.1.1.Khái niệm danh mục thuốc .................................................................................. 3
1.1.2. Các bƣớc xây dựng danh mục thuốc ................................................................ 3
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc .................................................. 4
1.2.1. Phƣơng pháp phân tích ABC .............................................................................. 4
1.2.2. Phƣơng pháp phân tích VEN .............................................................................. 5
1.2.3. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị ................................................... 6
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ............................... 7
1.3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng .................................................................................... 7
1.3.2. Về sử dụng thuốc hóa dƣợc, thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu ................. 7
1.3.3. Về sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý ............................................. 8
1.3.4. Về sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc và thuốc generic ...................................... 10
1.3.5. Về sử dụng thuốc đơn thành phần - đa thành phần..................................... 11
1.3.6. Về sử dụng thuốc theo nguồn gốc xuất xứ.................................................... 12
1.3.7. Về đƣờng dùng của thuốc sử dụng ................................................................. 14
1.3.8.Phân tích ABC/VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam .............................. 16
1.4. Khái quát về Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh ................................................ 19
1.4.1.Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 19
1.4.2.Cơ cấu về tổ chức ................................................................................................. 19
1.4.3.Cơ cấu về nhân lực ............................................................................................... 21
1.4.4.Mô hình bệnh tật của Trung tâm y tế huyện Lộc Ninh năm 2020 .......... 21
1.4.5 Khoa dƣợc Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh:................................................ 23
1.4.6. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh ........ 24
1.5. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 24
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 26
2.1. Đối tƣợng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ....................................................... 26
2.1.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 26
2.1.3.Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 26
2.1.4.Mẫu nghiên cứu .................................................................................................... 31
2.1.5.Xử lý và phân tích số liệu ................................................................................... 31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 33
3.1.Mô tả cơ cấu về số lƣợng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại Trung
tâm Y tế huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phƣớc năm 2020 theo một số chỉ tiêu. ... 33
3.1.4.Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ ........................ 44
3.1.5.Cơ cấu thuốc hóa dƣợc theo thành phần ......................................................... 44
3.2.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phƣơng pháp phân tích ABC ..... 46
3.2.2.Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phƣơng pháp phân tích VEN ....... 52
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................................ 62
4.1.Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh 62
4.1.1.Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm ............................................ 62
4.2.Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại TT Y tế huyện Lộc Ninh .......... 69
4.2.2.Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phƣơng pháp phân tích VEN . 70
4.2.3.Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phƣơng pháp phân tích
ABC/VEN ......................................................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tiếng Việt
1 BDG Biệt dƣợc gốc
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 BV Bệnh viện
4 BVĐK Bệnh viện đa khoa
5 BYT Bộ Y tế
6 DMT Danh mục thuốc
7 DMTTTYT Danh mục thuốc Trung tâm Y tế
8 GTSD Giá trị sử dụng
9 HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị
10 KMSD Khoản mục sử dụng
11 SKM Số khoản mục
12 TT Thông tƣ
13 TTYT Trung tâm y tế
14 TW Trung ƣơng
V: Thuốc tối cần (Vital drugs)
15 VEN E: Thuốc thiết yếu (Essential drugs)
N: Thuốc không thiết yếu (Non - Essential drugs)
16 YHCT Y học cổ truyền
17 WHO Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Tỷ lệ sử dụng thuốc hóa dƣợc, thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu tại
một số cơ sở y tế................................................................................................................ 8
Bảng 1.2. Tỷ lệ sử dụng thuốc Biệt dƣợc gốc- thuốc generic tại một số cơ sở y
tế .......................................................................................................................................... 11
Bảng 1.3. Tỷ lệ sử dụng thuốc đơn thành phần - đa thành phần tại một số bệnh
viện ..................................................................................................................................... 12
Bảng 1.4. Tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc và thuốc nhập khẩu tại một
số cơ sở y tế ...................................................................................................................... 13
Bảng 1.5. Tỷ lệ sử dụng thuốc theo đƣờng dùng của một số cơ sở y tế............ 15
Bảng 1.6. Kết quả nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo phƣơng pháp
ABC tại một số cơ sở y tế. ............................................................................................ 17
Bảng 1.7. Kết quả nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo phƣơng pháp
VEN tại một số cơ sở y tế ............................................................................................. 18
Bảng 1.8. Cơ cấu nhân lực của TTYT huyện Lộc Ninh........................................ 21
Bảng 1.9. Mô hình bệnh tật của TTYT huyện Lộc Ninh năm 2020 .................. 22
Bảng 1.10. Tổng giá trị tiền thuốc năm 2020 của TTYT huyện Lộc Ninh ...... 24
Bảng 2.11. Các biến số nghiên cứu ............................................................................ 26
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc hóa dƣợc; thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu ............. 33
Bảng 3.13. Cơ cấu DMT sử dụng tại Trung tâm theo nhóm tác dụng dƣợc lý34
Bảng 3.14. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn .... 38
Bảng 3.15. Cơ cấu nhóm thuốc đƣờng tiêu hoá ...................................................... 40
Bảng 3.16. Cơ cấu nhóm thuốc tác dụng đối với máu ........................................... 41
Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc hóa dƣợc theo thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc generic .. 42
Bảng 3.18. Cơ cấu sử dụng thuốc Generic theo nhóm tiêu chí kỹ thuật ........... 43
Bảng 3.19. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ ............ 44
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc hóa dƣợc theo thành phần .............................................. 45
Bảng 3.21. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đƣờng uống ........................... 46
Bảng 3.22. Cơ cấu DMTSD theo phƣơng pháp phân tích ABC ......................... 47
Bảng 3.23. Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dƣợc lý ........................... 48
Bảng 3.24. Danh mục 10 thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất nhóm A ............ 51
Bảng 3.25. Cơ cấu danh mục thuốc theo phƣơng pháp phân tích VEN ............ 52
Bảng 3.26. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Lộc
Ninh năm 2020 theo phƣơng pháp phân tích ABC/VEN ..................................... 53
Bảng 3.27. Cơ cấu các thuốc nhóm AN .................................................................... 55
Bảng 3.28. Danh mục các thuốc thuộc nhóm AN đƣợc sử dụng ........................ 56
Bảng 3.29. Cơ cấu các thuốc nhóm BN .................................................................... 60
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của TTYT huyện Lộc Ninh ........................... 20
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu ......................................... 29
ĐẶT VẤN ĐỀ
Con ngƣời là vốn quý của xã hội. Nguồn lực con ngƣời là nguồn lực
đáng quý nhất của mỗi quốc gia và toàn nhân loại. Xã hội càng phát triển
thì giá trị của con ngƣời càng đƣợc tôn trọng, từ đó ý thức về việc bảo vệ
sức khỏe của bản thân mỗi ngƣời cũng đƣợc nâng cao, biểu hiện bằng chi
tiêu bình quân tiền thuốc đầu ngƣời không ngừng tăng lên từ 48,39 USD
năm 2017; lên 53,54 USD năm 2018 với tốc độ tăng10,6% [2].
Việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là
nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho ngƣời bệnh và tăng khả năng
kháng thuốc trong quá trình điều trị. Theo một số nghiên cứu, chi phí mua
thuốc chiếm khoảng 30-40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nƣớc và
phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và các hoạt
động cung ứng thuốc không hiệu quả [1].
Trung tâm Y tế là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân. Việc lựa chọn thuốc để có một danh mục thuốc hợp lý, nhằm
cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lƣợng và hoạt động sử
dụng thuốc hợp lý có ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng khám chữa bệnh và
chăm lo sức khỏe toàn diện cho nhân dân. Chính sách quốc gia về thuốc
đã đƣa ra hai mục tiêu đó là đảm bảo cung ứng thƣờng xuyên và đầy đủ
các thuốc có chất lƣợng đến tay ngƣời bệnh và đảm bảo sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý, hiệu quả [33].
Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh đƣợc thành lập theo Quyết định số
1641/QĐ-UBND ngày 31/05/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Lộc Ninh (hợp nhất BVĐK huyện và TTYT dự phòng huyện) với 11 khoa
phòng, 16 trạm y tế và 170 giƣờng bệnh đƣợc giao. Hằng năm kinh phí
thuốc sử dụng so với tổng chi phí khám chữa bệnh luôn ở trên mức 35%.
Nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng do đó việc tăng cƣờng sử dụng
thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý đang là vấn đề cấp thiết hiện nay.
1
Trƣớc đây, chƣa từng có nghiên cứu nào về danh mục thuốc sử dụng
tại đơn vị. Với mong muốn góp phần xây dựng danh mục thuốc sử dụng
hàng năm đƣợc hợp lý, an toàn, hiệu quả, thực hiện tốt công tác cung ứng
thuốc, tôi đã thực hiện đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại
Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh – tỉnh Bình Phƣớc năm 2020” với 2
mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế
huyện Lộc Ninh năm 2020 theo một số chỉ tiêu.
2. Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện
Lộc Ninh năm 2020 theo phương pháp phân tích ABC, VEN.
Để từ các kết quả của nghiên cứu này phát hiện ra các vấn đề tồn tại
của danh mục thuốc đã sử dụng. Từ đó đƣa ra ý kiến đề xuất giúp quản lý,
sử dụng thuốc hợp lý hơn và rút ra kinh nghiệm để xây dựng DMT cho
các năm kế tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lƣợng trong công tác
khám chữa bệnh tại Trung tâm.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về Danh mục thuốc
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc là một danh sách các thuốc đƣợc sử dụng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe của đơn vị và là căn cứ để bác sĩ kê đơn điều trị cho
ngƣời bệnh. Theo WHO: Danh mục thuốc của bệnh viện là một danh sách các
thuốc đã đƣợc lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện [6].
Danh mục thuốc Trung tâm Y tế có vai trò rất quan trọng trong chu trình
quản lý thuốc trong Trung tâm Y tế; đƣợc xây dựng trên cơ sở Danh mục
thuốc thiết yếu, Danh mục thuốc chủ yếu của Việt Nam và WHO hiện hành,
đảm bảo mục tiêu: (1) sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, (2) đáp ứng
yêu cầu điều trị cho ngƣời bệnh, (3) đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh
cho ngƣời bệnh tham gia bảo hiểm y tế và (4) phù hợp với khả năng kinh tế
của ngƣời bệnh và khả năng chi trả của quỹ Bảo hiểm y tế [6], [11].
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc
a) Bƣớc 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trƣớc về số
lƣợng và giá trị sử dụng, phân tích ABC - VEN, thuốc kém chất lƣợng, thuốc
hỏng, các phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị dựa trên các
nguồn thông tin đáng tin cậy;
b) Bƣớc 2: Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa
lâm sàng một cách khách quan;
c) Bƣớc 3: Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh
mục theo nhóm điều trị và theo phân loại VEN;
d) Bƣớc 4: Xây dựng các nội dung hƣớng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ
nhƣ: thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, thuốc
hƣớng tâm thần…)[8].
3
1.2. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
* Khái niệm: phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa
lƣợng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.
Đây là phƣơng pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý ngân sách dựa trên
nguyên lý Pareto (20/80) thiểu số quan trọng, số nhiều ít quan trọng. Tùy từng
trƣờng hợp mà ta vận dụng và đánh giá một cách tƣơng đối nhƣ sau :
+ Các thuốc loại A chiếm 10-20% tổng số thuốc, tƣơng ứng chiếm
khoảng 70-80% tổng ngân sách.
+ Các thuốc loại B với tỷ lệ sử dụng trung bình, chiếm khoảng 15-20%
tổng ngân sách.
+ Các thuốc loại C chiếm đại đa số các thuốc có cách sử dụng riêng lẻ ở
mức thấp, mà tổng chi phí của chúng chỉ chiếm 10-20% tổng ngân sách.
- Phƣơng pháp phân tích ABC giúp xác định xem phần lớn ngân sách
đƣợc chi trả cho những thuốc nào. Tuy nhiên, không cung cấp đƣợc các thông
tin để có thể so sánh các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị. Phân tích
ABC đƣợc dùng để kiểm soát các thuốc thuộc loại A đƣợc sử dụng có hợp lý,
hiệu quả hay không ; đây là nhóm ƣu tiên để xem xét đƣa ra các quyết định
lựa chọn và mua thuốc.
* Đối với nhóm A :
+ Số lƣợng mặt hàng ít, giá trị tồn kho cao, cần có chính sách quản lý
hàng tồn kho chặt chẽ.
+ Thời gian đặt hàng cần thƣờng xuyên (mỗi tuần thậm chí mỗi ngày).
+ Tránh tồn trữ hàng với số lƣợng lớn.
+ Lựa chọn nhà cung ứng tốt để tiết kiệm chi phí.
+ Cần thiết phải xác định nhu cầu và dự báo doanh thu để tiết kiệm chi
phí tồn kho.
4
* Đối với nhóm B :
+ Số lƣợng mặt hàng dự trữ vừa phải, giá trị tồn kho vừa phải.
+ Thời gian đặt hàng lại ít thƣờng xuyên hơn (mỗi tháng).
+ Cần theo dõi sự thay đổi chuyển sang nhóm A hoặc C.
* Đối với nhóm C :
+ Số lƣợng mặt hàng dự trữ lớn, giá trị tồn kho ít.
+ Thời gian đặt hàng ít thƣờng xuyên nhất.
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
* Khái niệm: Phân tích VEN là phƣơng pháp giúp xác định ƣu tiên cho
hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí
không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc nhƣ mong muốn.
Trong phân tích VEN, các thuốc đƣợc phân chia thành 3 hạng mục cụ
thể nhƣ sau:
+ Nhóm thuốc V (Vital drugs) - là nhóm thuốc dùng trong các trƣờng
hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện;
+ Nhóm thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trƣờng hợp
bệnh ít nghiêm trọng hơn nhƣng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình
bệnh tật của bệnh viện;
+ Nhóm thuốc N (Non-Essential drugs) –là thuốc dùng trong các trƣờng
hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả
điều trị còn chƣa đƣợc khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tƣơng
xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
- Phƣơng pháp phân tích VEN đƣợc sử dụng chủ yếu để thiết lập
quyền ƣu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng,
hƣớng lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hƣớng dẫn hoạt
động quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích VEN đƣợc sử
5
dụng trong lựa chọn thuốc nhƣ sau: thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên ƣu
tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp
Kết quả phân tích VEN đƣợc sử dụng nhằm :
- Xem xét những thuốc thuộc nhóm N: Hạn chế mua hoặc loại bỏ những
thuốc này nếu có thể.
- Xem lại số lƣợng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và nhóm E
trƣớc nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V và E có một lƣợng dự trữ an toàn.
- Giám sát đơn hàng và số lƣợng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn
nhóm N [3],[8].
1.2.3. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc
giúp xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi
phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, phƣơng pháp này sẽ
gợi ý những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.
Ngoài ra phƣơng pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng
hoặc những thuốc mà mứctiêu thụ không mang tính đại diện cho những ca
bệnh cụ thể.
Qua đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế. Từ
đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để xác
định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả
cao. Phân tích nhóm điều trị theo thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày
08/08/2013 của Bộ trƣởng Bộ Y tế gồm:
- Tiến hành 3 bƣớc đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh mục
thuốc bao gồm cả số lƣợng và giá trị.
- Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu
của Tổ chức Y tế Thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác nhƣ hệ thống
phân loại Dƣợc lý - Điều trị của hiệp hội Dƣợc thƣ bệnh viện của Mỹ (AHFS)
hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu – Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y
tế Thế giới.
6
- Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị phần
trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào
chiếm chi phí lớn nhất[3],[8].
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các Trung tâm Y tế ở Việt Nam
1.3.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng
Tính đến năm 2018 tổng giá trị tiền thuốc sản xuất trong nƣớc đạt
5.140.000 USD tăng 11,2% so với năm 2017, trị giá thuốc sản xuất trong
nƣớc chiếm khoảng 46,6% tổng trị giá tiền thuốc sử dụng, đảm bảo cung ứng
kịp thời, đủ thuốc, đặc biệt các thuốc phục vụ thiên tai, thảm họa, dịch bệnh,
vacxin, thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng thần, thuốc tiền chất, thuốc hiếm. Số
lƣợng thuốc đƣợc cấp giấy đăng ký lƣu hành năm 2018 là 3.763 thuốc (tăng
7,5% so với năm 2017). Tiền thuốc bình quân đầu ngƣời năm 2018 đạt mức
53,54 USD, tăng 10,6% so với năm 2017 và tăng đến 25,28% so với năm
2015, chỉ trong vòng 4 năm tăng hơn 25% [33].
Theo thống kê trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí của bệnh viện.Dựa trên tình hình đó,
Bộ Y tế đã ban hành nhiều thông tƣ hƣớng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y
tế có giƣờng bệnh, đó là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm điều chỉnh việc sử
dụng thuốc tại các bệnh viện, cải thiệnviệc quản lý và sử dụng thuốc có hiệu
quả, góp phần lớn tiết kiệm tài chính và nguồn quỹ BHYT của đơn vị, đồng
thời tiết kiệm tài chính cho đất nƣớc và giảm gánh nặng chi phí điều trị cho
ngƣời bệnh mà vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị.
1.3.2. Về sử dụng thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu
Năm 2019, Thủ tƣớng Chính phủ đã có “Quyết định ban hành chƣơng
trình pháttriển y dƣợc cổ truyền, kết hợp y dƣợc cổ truyền với y dƣợc hiện đại
đến năm 2030”[12]. Đây là một trong những chính sách làm nền tảng hỗ trợ
việc phát triển y dƣợc cổ truyền quốc gia. Nhƣng trên thực tế phần lớn các
thuốc này chỉ dùng để hỗ trợ điều trị. Thuốc hóa dƣợc vẫn đƣợc ƣu tiên lựa
chọn vì một trong những lý do đó là thuốc hóa dƣợc tác dụng và hiệu quả điều
7
trị đã có nghiên cứu và chứng minh rõ ràng. Tại các cơ sở khám chữa bệnh trừ
bệnh viện y học cổ truyền thì tỷ lệ sử dụng các thuốc đông y, thuốc từ dƣợc
liệu vẫn thấp hơn rất nhiều so với thuốc hóa dƣợc. Kết quả tham khảo từ các
nghiên cứu của một số cơ sở y tế nhƣ sau:
Bảng 1.1 Tỷ lệ sử dụng thuốc hóa dược, thuốc đông y, thuốc từ dược
liệu tại một số cơ sở y tế.
Thuốc đông y, Tài
Cơ sở y tế Thuốc hoá dƣợc
thuốc từ dƣợc liệuliệu
STT nghiên cứu
tham
(năm)
% SKM %GTSD % SKM %GTSD khảo
TTYT huyện Gò
1 Công Tây – Tiền 88,47 83,46 11,53 16,54 [28]
Giang (2019)
TTYT huyện
2 Đức Huệ - Long 79,63 66,44 20,37 33,56 [30]
An (2019)
TTYT huyện
3 Kim Bảng – Hà 87,62 77,55 12,38 22,45 [31]
Nam (2019)
Kết quả từ bảng phân tích trên cho thấy, tỷ lệ sử dụng thuốc đông y, thuốc từ
dƣợc liệu tại một số TTYT chỉ dao động từ 11,53 ÷ 20,37% về số khoản mục
và 16,54 ÷ 22,45% so với tổng số chi phí sử dụng thuốc cả năm tại các đơn vị.
1.3.3. Về sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Ngày 30/10/2018, Bộ Y tế ban hành thông tƣ số 30/2018/TT-BYT ban
hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dƣợc, sinh
phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi đƣợc hƣởng của ngƣời
tham gia bảo hiểm y tế [11]và Thông tƣ 05/2015/TT-BYT ngày 17/03/2015
về danh mục thuốc đông dƣợc, vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh
toán của quỹ BHYT là căn cứ nền tảng để HĐT&ĐT tại các cơ sở y tế xây
dựng DMT hợp lý cho các đơn vị [9].
8
Phân tích DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý tại các cơ sở y tế
chỉ ra các thuốc đƣợc sử dụng đa dạng về số lƣợng nhóm TDDL, phần lớn
đều cho thấy thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm có số
lƣợng và giá trị sử dụng lớn nhất. Tiếp theo là các nhóm nhƣ: nội tiết, tim
mạch, tiêu hóa, điều này phản ánh sự gia tăng của các bệnh không lây nhiễm
trong mô hình bệnh tật tại Việt Nam trong thời gian gần đây.
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Hùng thực hiện tại Trung tâm Y tế huyện
Đức Huệ - Long An năm 2019 cho kết quả trong số 270 khoản mục sử dụng,
có 19 nhóm thuốc tân dƣợc và 10 nhóm thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu,
nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có tỷ lệ cao nhất về số
khoản mục và giá trị sử dụng với 46 khoản mục chiếm 17,04% và giá trị sử
dụng là 1.981.051.260 đồng tƣơng ứng 24,34% tổng chi phí thuốc năm 2019.
Xếp thứ hai và thứ ba là nhóm thuốc đƣờng tiêu hóa và nhóm thuốc giảm đau
hạ sốt, chống viêm, điều trị gút và các bệnh cơ xƣơng khớp [30].
Một nghiên cứu khác, năm 2019, nghiên cứu của Đỗ Thị Mị Nƣơng tại
Trung tâm Y tế huyện Kim Bảng – Hà Nam cho thấy 210 khoản mục sử dụng
tại Trung tâm đƣợc chia vào 15 nhóm tân dƣợc và 4 nhóm thuốc đông y,
thuốc từ dƣợc liệu. Đáng chú ý, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn đƣợc sử dụng nhiều nhất cả về số khoản mục và giá trị sử dụng,
chiếm 19,52% tổng số khoàn mục và 34,74% so với tổng chi phí tiêu dùng
thuốc năm 2019 tại đơn vị. Tiếp theo, đứng thứ hai về giá trị sử dụng là nhóm
thuốc hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết với 15,49%, thứ ba
là nhóm thuốc an thần, định chí, dƣỡng tâm với 13,4% so với tổng toàn bộ giá
trị sử dụng thuốc [31].
Cũng có kết quả nghiên cứu gần tƣơng tự, nghiên cứu của Nguyễn Hồng
Châu tại Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây – Tiền Giang năm 2019, nhận
thấy 442 khoản mục thuốc đƣợc chia thành 27 nhóm tác dụng dƣợc lý tân
9
dƣợc và 7 nhóm thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu. Trong đó, nhóm thuốc điều
trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn là nhóm thuốc đứng đầu về sổ khoản
mục và giá trị sử dụng với 70 khoản chiếm 15,84% và 15,76% so với tổng giá
trị sử dụng. Các nhóm có giá trị sử dụng lớn tiếp theo là nhóm thuốc đƣờng
tiêu hóa chiếm 15,48%, nhóm thuốc tim mạch với 12,69%, nhóm thuốc
đƣờng tiêu hóa, nhóm thuốc hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội
tiết chiếm 11,19%, thuốc tác dụng trên đƣờng hô hấp với 5,35% [28].
1.3.4. Về sử dụng thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
Thuốc biệt dƣợc gốc là những thuốc đã có bằng chứng rõ ràng về độ an
toàn và hiệu quả điều trị, tuy có sinh khả dụng cao nhƣng việc sử dụng biẹt
biệt dƣợc gốc trong điều trị thƣờng làm tăng chi phí cho bệnh nhân do thuốc
biệt dƣợc gốc đắt tiền hơn so với thuốc generic. Chính sách thuốc generic
đƣợc coi là chính sách nền tảng trong chính sách thuốc Quốc gia Việt Nam có
giai đoạn 2010-2020, tầm nhìn đến 2030, trong đó thuốc generic đƣợc ƣu tiên
toàn diện từ đăng ký, lƣu hành, sản xuất, xuất nhập khẩu cung ứng và sử dụng
để giảm thiểu chi phí điều trị cho bệnh nhân [26].
Theo báo cáo của BHXH Việt Nam[25], chi phí sử dụng thuốc biệt dƣợc
gốc trong khám chữa bệnh BHYT năm 2016 là hơn 8.000 tỷ đồng, chiếm
26% tổng chi phí thuốc. Trong đó, tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dƣợc gốc tại các
bệnh viện tuyến trung ƣơng là 47% tổng chi phí thuốc, tuyến tỉnh là 24% và
tuyến huyện là 7%.
Phân tích DMT sử dụng tại một số cơ sở y tế về tỷ lệ sử dụng thuốc biệt
dƣợc gốc và thuốc generic đƣợc trình bày theo bảng sau:
10
Bảng 1.2. Tỷ lệ sử dụng thuốc Biệt dược gốc- thuốc generic tại một số
cơ sở y tế
Cơ sở y tế nghiên Biệt dƣợc gốc Thuốc Generic
STT TLTK
cứu (năm) % SKM %GTSD % SKM %GTSD
TTYT huyện Gò
1 Công Tây – Tiền 1,53 0,6 98,47 99,4 [28]
Giang (2019)
TTYT huyện Đức
2 Huệ - Long An 0,37 0,06 99,63 99,94 [30]
(2019)
Bệnh viện Đa
3 khoa tỉnh Thái 13,08 19,03 86,92 80,7 [29]
Bình (2018)
Bệnh viện Thanh
4 23,63 31,98 76,37 68,02 [27]
Nhàn (2018)
1.3.5. Về sử dụng thuốc đơn thành phần - đa thành phần
Thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế quy định về
tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong Bệnh viện nêu rõ
ƣu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối hợp
nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lƣợng của từng hoạt chất
đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tƣợng ngƣời bệnh đặc biệt và
có lợi thế vƣợt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở
dạng đơn chất.
Nghiên cứu về DMT sử dụng tại một số cơ sở y tế cùng hạng cho thấy,
tỷ lệ thuốc đơn thành phần luôn chiếm phần lớn về cả số khoản mục và giá trị
sử dụng tại các đơn vị. Cụ thể kết quả phân tích cơ cấu DMT của TTYT
huyện Gò Công Tây – Tiền Giang cho thấy thuốc đơn thành phần chiếm
91,3% số khoản mục và tƣơng ứng 86,58% tổng chi phí sử dụng thuốc của
Trung tâm[28]. Tƣơng tự, phân tích cơ cấu DMT của TTYT huyện Kim Bảng
11