Những yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận tri thức của các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng dầu nhờn tại việt nam tt
- 13 trang
- file .pdf
1 2
CHƯƠNG I – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU mình trong thương thảo, giữ bí quyết kinh doanh, quản lý... để duy
1.1. Lý do lựa chọn đề tài và bối cảnh nghiên cứu trì quyền lực của mình trong liên kết.
1.1.1 Lý do lựa chọn đề tài - Các nghiên cứu trước đây về TNTT trong CCU chủ yếu được tiến
hành trong điều kiện các nước phát triển hoặc trong các DN có các
Về lý thuyết: Sự chia sẻ và tiếp nhận tri thức (TNTT) có ý nghĩa hết
đối tác ở nước phát triển (ví dụ, Zhenxin Yu & cộng sự, 2001;
sức quan trọng đối với mỗi tổ chức nói chung và đối với các thành
Benton và Maloni, 2005; Shih & cộng sự, 2012) hoặc trong ngành
viên trong chuỗi cung ứng (CCU) nói riêng. Theo Grant, 1996b, “Tri
nghề thiên về nghiên cứu phát triển (Grant 1996b, Shih & cộng sự,
thức được coi là nguồn lực chiến lược quan trọng nhất”, để tồn tại và
2012). Ở đó, công nghệ mới, tri thức mới là mấu chốt của sự hợp tác,
thành công, các doanh nghiệp (DN) phải liên tục mở rộng và nâng
chia sẻ và TNTT. Trong khi đó, ngay tại các CCU không thiên về
cao tri thức của họ, điều đó phụ thuộc vào nguồn tri thức nội tại cũng
nghiên cứu phát triển thì nhu cầu TNTT từ các đối tác trong CCU
như khả năng tích hợp tri thức từ bên ngoài. Grant và Charles (1995)
cũng rất cần thiết và cần được thực hiện thường xuyên, liên tục.
cũng đã nhấn mạnh rằng tri thức có thể được tích hợp từ bên ngoài
- TNTT có sự phân biệt giữa các loại hình DN khác nhau, như Grant,
thông qua hợp tác với các bên khác.
(1996b), Shih & cộng sự, (2012) nghiên cứu các DN hướng đến
Những nghiên cứu về TNTT không còn mới, đã có khá nhiều công
nghiên cứu phát triển hoặc các nghiên cứu của Zhenxin Yu & cộng
trình nghiên cứu về vấn đề này ở trong nước và trên thế giới, nhưng
sự, (2001); Benton và Maloni, (2005); Phan và cộng sự (2006), Shih
vẫn còn những khoảng trống:
& cộng sự, (2012), Hong và Nguyễn (2013) tập trung vào DN liên
- Bản thân TNTT là một quá trình và luôn vận động phát triển.
doanh, DN đa quốc gia. Qua đó có thể thấy rằng, đặc điểm phân biệt
Huber (1991) cho rằng học tập, TNTT làm “thay đổi phạm vi các
các loại hình DN cũng có thể ảnh hưởng, tạo ra sự khác biệt trong
hành vi tiềm năng của nó và có khả năng dẫn đến kết quả tốt hơn”.
TNTT của DN. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây chưa đề cập
- TNTT trong CCU có nhiều đặc thù nhưng những nghiên cứu trước
đến và chưa có nghiên cứu thực nghiệm để chứng minh.
đây chưa đề cập đến hoặc chưa phản ánh hết những đặc thù này. Đó
- Môi trường kinh doanh cụ thể tại Việt Nam có sự khác biệt với môi
là (1) Thành viên trong CCU vừa TNTT với tư cách là một tổ chức
trường kinh doanh trên thế giới có thể dẫn đến mức độ tác động khác
học tập đồng thời TNTT với tư cách là những DN có mối liên hệ gắn
nhau của các yếu tố đến TNTT. Điều này cần có thêm nhiều nghiên
bó, hợp tác liên kết với nhau trong một thể thống nhất để đưa sản
cứu thực nghiệm để kiểm chứng.
phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã có về
Về khía cạnh thực tế:
TNTT của DN mới chỉ thiên về vế này hoặc thiên về vế kia mà chưa
- Tiếp nhận, chia sẻ tri thức trong một tổ chức học tập nói chung và
có sự nghiên cứu xoay quanh việc chia sẻ, TNTT kết hợp đồng thời
trong các DN CCU nói riêng tại Việt Nam vẫn chưa thực sự được
cả hai vế với nhau. (2) Khi chia sẻ, TNTT giữa các thành viên trong
quan tâm coi trọng và chưa mang lại những kết quả tích cực. Tại thị
CCU, mọi thành viên đều phải rất cân nhắc đến việc giữ vị trí của
trường Việt Nam, có nhiều ngành hàng và sản phẩm trong nước
3 4
đang chiếm ưu thế và kinh doanh thành công, đặc biệt là ở hạ nguồn nhờn, các NSX sẽ lựa chọn, thử nghiệm công thức pha chế có hiệu
các CCU. Những ưu thế này có thể không còn nữa nếu lợi thế cạnh quả kinh tế nhất để đưa vào sản xuất. Do vậy, lợi thế cạnh tranh của
tranh của các CCU Việt Nam không bền vững, độc đáo. Tăng cường NSX không phải từ nghiên cứu phát triển mà từ tiết kiệm chi phí, hạ
TNTT lẫn nhau giữa các DN trong CCU Việt Nam để phát triển tri giá thành sản xuất. Thực tế, các NSX dầu nhờn lớn tại Việt Nam đã
thức ẩn, độc đáo của thành viên thành tri thức của chuỗi đồng thời
được định vị trên thị trường, đã hợp tác chặt chẽ nhau và với các
tăng cường mối quan hệ hợp tác, đoàn kết ngay trong nội bộ CCU
NCC để chung mua các lô nguyên liệu lớn, giá bán thấp để tiết giảm
Việt Nam là một giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh bền vững.
chi phí, thì đầu vào không phải là lợi thế cạnh tranh giữa các CCU.
- Cho đến nay tại Việt Nam dường như chưa thấy các nghiên cứu
Hạ nguồn CCU dầu nhờn: Điểm khác biệt của các CCU dầu nhờn tại
thực nghiệm về chia sẻ và TNTT trong CCU, đặc biệt là những
Việt Nam chính là hệ thống phân phối. Ở mỗi phân khúc, thì NSX
nghiên cứu về TNTT trong các CCU không thiên về nghiên cứu phát
cũng đều là người lãnh đạo hệ thống phân phối. Các hãng dầu nhờn
triển, rất phổ biến trong các DN Việt Nam. Trên thực tế, các nghiên
lớn trên thị trường đều cố gắng tham gia vào tất cả các phân khúc thị
cứu về TNTT trong CCU mới tìm thấy ở điều kiện các nước phát
trường, nhưng chỉ có lợi thế ở một vài phân khúc. Các hãng dầu
triển. Các nghiên cứu về TNTT của các DN tại Việt Nam chủ yếu
nhờn nội địa thường tập trung vào các sản phẩm cấp chất lượng
tập trung vào các DN có yếu tố nước ngoài. Cần có nghiên cứu thực
trung bình ở các phân khúc Nhóm (1) dầu nhờn cho xe máy, ô tô con
nghiệm để xác định sự tương đồng hay khác biệt giữa các yếu tố ảnh
hưởng đến TNTT của các DN trong điều kiện cụ thể của các DN và Nhóm (2) dầu nhờn cho xe tải, xe khách. Việc cung cấp dầu nhờn
trong CCU tại Việt Nam. nhóm (3) cho các hệ thống máy móc công nghiệp và nhóm (4) dầu
Xuất phát từ các nguyên nhân về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác nhờn hàng hải gặp nhiều rào cản kỹ thuật mà không phải hãng dầu
giả đã lựa chọn vấn đề ‘Những yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của nhờn nội địa nào cũng đáp ứng được.
các DN trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam’ làm đề tài nghiên cứu Thứ đến, trong CCU dầu nhờn, nhu cầu hiểu biết, cập nhật kiến thức
của Luận án. Đề tài này vừa có ý nghĩa về lý luận và cũng rất có ý chung về thương phẩm, máy móc thiết bị, thực hành sử dụng cũng
nghĩa trong thực tiễn quản trị của các nhà quản lý DN tại Việt Nam. như kiến thức trong quản lý, phân phối sản phẩm...trong toàn hệ
1.1.2 Bối cảnh nghiên cứu là CCU dầu nhờn Việt Nam đã đáp thống luôn được đặt ra. Bởi vì dầu nhờn là sản phẩm phụ trợ đi liền
ứng được các tiêu chí đặt ra. Trước hết, đây là CCU điển hình, với từng thế hệ thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải… nhu cầu
không hướng đến nghiên cứu phát triển và có tính phổ quát cao. trao đổi thông tin, cập nhật kiến thức để tăng cường sức mạnh, mối
Thượng nguồn CCU dầu nhờn: Việt Nam chưa sản xuất được các quan hệ hỗ trợ trong hệ thống CUU là yêu cầu tất yếu.
nguyên liệu chính để sản xuất dầu nhờn thành phẩm là dầu gốc và Tiếp theo, ngoài tính đại diện, điển hình cho các CUU không thiên
phụ gia đều phải nhập khẩu từ số ít các NCC trên thế giới. Nhà sản về nghiên cứu phát triển nhưng vẫn có nhu cầu TNTT thì lựa chọn
xuất và các nhà cung ứng phụ trợ: Tùy theo cấp chất lượng dầu CCU dầu nhờn còn có một số lợi thế, rất cần thiết trong tổ chức
5 6
nghiên cứu và khảo sát số liệu, thông tin. CCU dầu nhờn là CCU nhất, đại diện được hết các đặc điểm vốn có của các CCU dầu nhờn
truyền thống, các thành viên đa dạng, phân biệt được nguyên liệu và tại Việt Nam. Lựa chọn “phân tích các thành viên trong CCU của
sản phẩm cũng như dòng tiền và thông tin, có thể xác định vị trí, vị một công ty đầu mối duy nhất để tránh được những tác động gây
thế các công ty tham gia vào CCU, do đó xác định được đơn vị nhiễu do ảnh hưởng của các công ty hoạt động trong nhiều CCU
TNTT hay là đơn vị chuyển giao tri thức. khác nhau” (Hult và cộng sự, 2004) và đã được thực chứng tại
1.2. Mục tiêu nghiên cứu nghiên cứu của Qile He và cộng sự (2013).
- Xác định xem có bao nhiêu yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của DN - Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu, khảo sát các DN trong CCU
với tư cách là thành viên trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam. dầu nhờn Petrolimex trên địa bàn cả nước.
- Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT - Thời gian nghiên cứu: tìm hiểu về hoạt động TNTT của các DN
của DN với tư cách là thành viên trong CCU dầu nhờn tại Việt trong CUU dầu nhờn Petrolimex trong giai đoạn 2013-2017.
Nam. 1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Chỉ ra sự khác biệt trong TNTT giữa các nhóm DN khác nhau Luận án kết hợp sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định lượng và
trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam. định tính. Với mỗi phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận
- Chỉ ra sự thay đổi về mức độ tác động các yếu tố ảnh hưởng đến án, đều bao gồm hai bước là thu thập và phân tích, xử lý dữ liệu.
TNTT của một tổ chức học tập khi nghiên cứu trong bối cảnh là Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp để đề xuất giải pháp nâng cao
một DN trong CCU tại Việt Nam. hiệu quả TNTT của các thành viên CCU.
Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp:
- Dựa trên các kết quả nghiên cứu của luận án và sự tổng hợp các
Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu định tính, 1 cuộc
thông tin liên quan đến những khó khăn, rào cản mà các DN
trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam gặp phải khi TNTT từ bên thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu 3 thành viên CCU được thực hiện.
ngoài; đề xuất một số gợi ý quản trị, nâng cao TNTT của các DN Dữ liệu sơ cấp thu được là cơ sở để hoàn thiện các biến quan sát và
trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam. Phiếu câu hỏi. Đồng thời giải thích các kết luận thu được từ nghiên
cứu định lượng và làm phong phú thêm các giải pháp quản trị.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu định lượng: được
Đối tượng nghiên cứu: là lý luận và thực tiễn về các yếu tố ảnh
thực hiện theo trình tự:
hưởng đến TNTT của các DN trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam.
Thiết kế phiếu câu hỏi, các câu hỏi gốc bằng tiếng Anh được dịch
Phạm vi nghiên cứu:
sang tiếng Việt. Để đảm bảo tính đồng nhất trong cách hiểu, phiếu
- Khách thể nghiên cứu: là CCU dầu nhờn của một NSX dầu nhờn
câu hỏi sẽ được dịch ngược lại ra tiếng Anh. Các câu hỏi này được
tại Việt Nam, CCU dầu nhờn Petrolimex. Đây là CCU phổ quất
hiệu chỉnh, bổ sung trong quá trình nghiên cứu định tính và tiếp tục
7 8
hiệu chỉnh trước khi tiến hành phát phiếu chính thức.Việc hiệu chỉnh -Nghiên cứu đã chứng minh các tiêu chí đo lường mới là phù hợp và
phiếu câu hỏi dựa trên sự thay đổi mô hình và việc thêm hoặc bớt có ý nghĩa thống kê, đó là tiêu chí “Chú ý và dành thời gian tìm
các biến quan sát cho phù hợp với điều kiện thực tế của trường hợp kiếm thu thập thông tin, kiến thức từ đối tác” cho biến độc lập “Khả
nghiên cứu là CCU dầu nhờn tại Việt Nam. năng học hỏi của nhận viên” và tiêu chí “Thường xuyên trao đổi
thông tin, kiến thức với đối tác” cho biến “Văn hóa DN”.
Thiết kế mẫu nghiên cứu theo phương pháp đã được sử dụng bởi
Hult và cộng sự (2004)và Qile He và cộng sự (2013). Trong đó, tác - Nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau về TNTT giữa các DN: trong
giả sử dụng CCU của một công ty đầu mối duy nhất làm khung lấy và ngoài một liên kết dọc tập đoàn, giữa các DN có loại hình, quy
mẫu. Kích thước mẫu được tính toán theo phương pháp được đề xuất mô vốn, lao động, vị trí và thời gian hợp tác khác nhau.
bởi J.F Hair và cộng sự (1998). Đóng góp về thực tiễn
Thu thập dữ liệu bằng phương pháp khảo sát qua thư. Đối tượng trả - Xác định và chỉ ra mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến
lời phiếu câu hỏi là các nhà quản lý DN trong CCU. Phiếu khảo sát TNTT của các DN trong CCU. Các yếu tố mang tính nội lực DN
được gửi qua đường bưu điện và/hoặc email với tư cách là cuộc khảo như ‘Văn hóa DN’, ‘Đầu tư của DN cho đào tạo’, ‘Liên hệ hợp tác
sát của Tổng công ty Hóa Dầu Petrolimex – là DN dẫn dắt trong kinh doanh’ có tác động mạnh nhất đến TNTT. Năng lực cá nhân
trong DN không tác động lớn đến TNTT. Trong CCU dầu nhờn
CCU dầu nhờn Petrolimex.
Petrolimex, TNTT của DN phụ thuộc vào chính sách và sự quan tâm
Xử lý dữ liệu Các dữ liệu trước khi đưa vào xử lý thống kê, sẽ được
của người đứng đầu DN.
tiến hành làm sạch thông tin, lọc phiếu câu hỏi và mã hóa thông tin,
- Đưa ra những gợi ý quản trị để tăng cường TNTT mới bên ngoài.
nhập dữ liệu.Ngoài phần thống kê mô tả, các dữ liệu được phân tích
Đó là (1) Tạo lập văn hóa học hỏi, tiếp thu tri thức mới từ bên ngoài
bằng phần mềm xử lý thống kê SPSS 20. (2) Chính sách và cam kết nguồn lực cho đào tạo, đặc biệt là DN
1.5. Đóng góp mới của luận án trung tâm CCU. (3) Làm phong phú thêm các hình thức chia sẻ tri
Đóng góp về lý luận thức phù hợp với đặc điểm ngành nghề (4) Tăng cường giao lưu, hợp
- Từ góc nhìn quản trị dựa trên tri thức, một DN (DN) tham gia vào tác trên nhiều lĩnh vực trong CCU (5) Hạn chế sử dụng quyền lực (6)
CCU (CCU) vừa là một tổ chức học tập độc lập vừa là DN trong Có chính sách hợp tác rõ ràng, lâu dài, tôn trọng, bình đẳng với tất
cả các đối tác (7) Phát huy uy tín thương hiệu, truyền bá văn hóa, tri
CCU, Luận án đề xuất mô hình nghiên cứu, kiểm định và phát hiện
thức tích lũy của Petrolimex trong toàn CCU dầu nhờn.
06 yếu tố ảnh hưởng đến TNTT (TNTT) của các DN trong CCU.
- Mở ra các hướng nghiên cứu tiếp theo, đó là nghiên cứu trong các
Khẳng định sự tương thích của bộ tiêu chí đo lường các yếu tố ảnh
điều kiện: (1)Khác biệt về đặc điểm ngành nghề, quy mô, chức
hưởng đến TNTT của tổ chức học tập phù hợp điều kiện của DN
năng... (2) TNTT của các thành viên trong một liên kết theo chiều
trong CCU và ngược lại. Chỉ ra sự khác biệt và thống nhất giữa một
dọc (3) Phân tích về sự tác động của các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến
tổ chức học tập với một thành viên trong CCU.
9 10
TNTT trong CCU (4) Về hiệu quả của TNTT trong CCU. được xác định qua giới hạn của tri thức và khả năng gắn với tri thức
giữa bên tạo ra và bên sử dụng. Tri thức do các cá nhân tạo ra, tổ
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
chức đóng vai trò làm rõ, khuếch đại và tích hợp tri thức đó thành tri
LIÊN QUAN VỀ TIẾP NHẬN TRI THỨC TRONG CHUỖI
thức chung. Tri thức chung là phương tiện giúp các cá nhân giao
CUNG ỨNG VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
tiếp truyền đạt thông tin với nhau. Tri thức có thể được tích hợp từ
1.1. Cơ sở lý thuyết về TNTT của các DN trong CCU
nguồn bên ngoài thông qua mạng lưới quan hệ vượt quá khuôn khổ
Theo lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực, những nguồn lực có giá
biên giới DN.
trị, khan hiếm, không thể bắt chước và không thể thay thế
Trường phái KBV truyền thống nhấn mạnh tầm quan trọng của tri
(Barney,1991) và khả năng hay năng lực cốt lõi của tổ chức là các
thức là tạo nên lợi thế cạnh tranh thì học tập của tổ chức lý giải quá
nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho DN. Lý thuyết này cho
trình tri thức được tạo ra trong một tổ chức. Học tập trong tổ chức đề
rằng nguồn lực là không đồng nhất và không thể di chuyển tự do
cập đến TNTT như một phần trong quá trình học tập, trong đó, cá
giữa các DN. Lý thuyết nguồn lực quan niệm sự thành công hay thất
nhân có được kiến thức, còn tổ chức tạo ra môi trường cho các cá
bại của các DN phụ thuộc vào nguồn lực mà các DN sở hữu
nhân có được tri thức đó. TNTT là yếu tố đầu tiên trong quá trình
(Barney, 1991; Grant, 1997; Reid & ctg, 2001). Đồng thời, việc sở
học tập của tổ chức, (Huber,1991). Các biến số này là tiền đề cho
hữu các nguồn lực mà các đối thủ khác không có cho phép DN thu
các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của một tổ chức.
nhận những lợi ích kinh tế gần giống như hình thức độc quyền
1.1.2. CCU và quản trị CCU
(Wenerfelt, 1984). Trong đó, tri thức chính là nguồn lực luồn được
CCU là tập hợp của từ ba thực thể trở lêncó liên quan trực tiếp đến
phát triển và duy trì lợi thế cạnh tranh, chính là nguồn lực không thể
dòng chảy của sản phẩm/dịch vụ, tài chính và thông tin từ nhà cung
thay thế được (Barney, 1991). Lý thuyết về nguồn lực xem tri thức là
cấp nguyên vật liệu đến khách hàng và ngược lại (Mentzer và cộng
nguồn lực chiến lược quan trọng nhất (Grant, 1996) đấy chính là một
sự, 2001). Theo Christopher (2005) quản trị CCU là quản lý các mối
nguồn gốc, cơ sở để phát triển lý thuyết quản trị dựa trên tri thức.
quan hệ đa chiều giữa người mua và người bán nhằm đem đến cho
1.1.1. Quản trị dựa trên tri thức
khách hàng những giá trị cao hơn với chi phí thấp hơn trong CCU.
Theo quan điểm quản trị dựa trên trị thức (KBV), Kogut và Zander
Quản trị hiệu quả CCU thể hiện qua dòng vật chất lưu thông và dòng
(1992) cho rằng tri thức, bao gồm các thông tin và bí quyết do các cá
tiền đổ vào chuỗi ngày càng nhiều. Nhưng để làm được việc này,
nhân nắm giữ và được thể hiện trong các quy tắc ứng xử mà theo đó
dòng chảy thông tin cần được thông suốt và hơn thế nữa, vai trò của
các thành viên hợp tác với nhau trong một cộng đồng xã hội. Dưới
DN trung tâm trong lựa chọn, khuyến khích chia sẻ thông tin giữa
góc nhìn này, quản trị CCU sẽ phong phú và hiệu quả hơn khi tiếp
các thành viên là đáng kể để tạo nên hiệu quả chung trong CCU.
cận dưới góc độ quản trị dựa trên tri thức. Biên giới của một tổ chức
Với một CCU truyền thống,người sở hữu thương hiệu sản phẩm là
11 12
người dẫn dắt thị trường và có vai trò quan trọng trong việc chia sẻ góc độ thành viên đó là một tổ chức TNTT từ bên ngoài, dưới góc độ
và TNTT giữa các thành viên trong chuỗi. học tập của tổ chức (Spekman và cộng sự,2002; Hult và cộng
1.1.3. TNTT trong CCU sự,2004; Mohammad và cộng sự,2014) nhưng còn rời rạc.
Rất ít các nghiên cứu lấy TNTT trong CCU làm đối tượng nghiên 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về các yếu tổ ảnh
cứu chính, nó thường được đề cập một cách rời rạc, mờ nhạt và phục hưởng đến TNTT
vụ cho các mục đích khác. Các nghiên cứu về hiệu quả CCU cho Phát triển lý thuyết của Huber (1991) về học tập trong tổ chức, theo
thấy,hiệu quả chuỗi phụ thuộc rất lớn vào mức độ trung thực và quan điểm Quản trị dựa trên tri thức, các nghiên cứu của Phan &
chính xác của thông tin. Theo đó, đã xuất hiện một lớp các nghiên cộng sự (2006) và Lane & cộng sự (2001), đã đề cập quá trình
cứu về quản trị dòng thông tin trong CCU. Trong đó, TNTT – một TNTT theo logic về dòng chảy tri thức. Các yếu tố ảnh hưởng đến
dạng “sâu” và “phong phú” hơn của thông tin, được đề cập đến như TNTT của tổ chức và của thành viên CCU tìm được trước và sau đó
một hệ quả thu được (ví dụ, Hult và cộng sự, 2004; Modi và Mabert, đều có thể tập hợp vào một trong các nhóm yếu tố: Khả năng nhận ra
2007; Panayides và Venus Lun, 2009, Đặng Văn Mỹ, 201).Hướng tri thức mới bên ngoài; Khả năng hấp thụ tri thức mới bên ngoài và
nghiên cứu về quản trị quan hệ đối tác trong CCU, cho thấy quan hệ Khả năng áp dụng tri thức mới bên ngoài. Đó là các yếu tố:
đối tác là môi trường tốt để chia sẻ và thu nhận tri thức giữa các đối (1)Mối liên quan hệ hợp tác kinh doanh DN nhận tri thức và DN
tác(ví dụ Hult và cộng sự, 2004; Modi và Mabert, 2007; Pedroso và cung cấp tri thức, theoPhan & cộng sự (2006), khi phát sinh các mối
Nakano, 2009; Shih và cộng sự, 2012).Ở một góc độ khác, yếu tố quan hệ liên quan trong kinh doanh, các đối tác mới có cơ hội để
quyền lực và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các đối tác trong CCU được nhận ra những tri thức mới cần được học hỏi, thu nhận từ các đối tác
chứng minh có ảnh hưởng đến TNTT (Caniels và Gelderman,2007và của họ.Hanvanich và cộng sự (2005); Inkpen & Tsang (2005); Lane
Qile He và cộng sự, 2013).TNTT trong CCU còn được tìm thấy như & cộng sự(2001)..ủng hộ quan điểm này.
là hệ quả thu được từ các nghiên cứu về hiệu quả CCU (Rauniar và (2) Đầu tư của DN trong đào tạo, cũng theo Phan & cộng sự (2006),
cộng sự, 2008; Lawson và cộng sự , 2009; Cao và Zhang, 2010). khi DN quan tâm, đầu tư cho đào tạo, họ sẽ thấy việc học hỏi là cần
Hoặc chỉ đi sâu vào phân tích một vài yếu tố ảnh (Emerson, 1962; thiết, qua đó, từng cá nhân sẽ chủ động tìm kiếm và nhận ra những
Caniels và Gelderman, 2007; Qile He và cộng sự,2013) hoặc tạo ra tri thức mới từ bên ngoài có liên quan, cần được tiếp nhận. Các
môi trường tốt để TNTT trong tổ chức (Hult et al, 2004; Modi và nghiên cứu của Nguyen & Hong (2013), Lyles & Barden (2000);
Mabert,2007; Rauniar và cộng sự, 2008; Shih và cộng sự, 2012)mà Tsang & cộng sự (2004), Mohammad & cộng sự (2014); Spekman&
chưa tìm thấy các công trình nghiên cứu tổng quát về các yếu tố ảnh cộng sự (2002) và nhiều tác giá khác cũng có kết quả tương tự.
hưởng đến TNTT trong CCU. (3) Lòng tin giữa các đối tác, chỉ có sự tin tưởng lẫn nhau mới
Cũng có một số nghiên cứu xem xétcác thành viên trong chuỗi dưới khuyến khích công ty chuyển giao tri thức tích cực, chỉ ra và giúp đỡ
13 14
các công ty TNTT hiểu những kiến thức được cung cấp. Khi các bên mục tiêu và nhiệm vụ chung. Đây là các yếu tố nội bộ tổ chức, do
bắt đầu tin tưởng nhau, họ sẽ sẵn sàng chia sẻ tri thức mà không lo đó, nó cũng hoàn toàn có thể ảnh hưởng đến TNTT trong các DN
ngại bị đối tác lợi dụng. Ngược lại, khi tri thức đến từ nguồn đáng tin của CCU.
cậy, thì người tiếp nhận sẽ không mất thời gian và công sức để xác Các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của các DN trong CCU được tìm
minh tính chính xác, hợp lệ của tri thức (Phan &cộng sự, 2006; thấy đa phần tương tự như các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT trong tổ
Inkpen& Currall, 2004; Lane & cộng sự, 2001; Spekman & cộng chức và đã được nêu ở trên. Ngoài ra, các các yếu tố về “Quyền lực
sự,2002; Modi &Mabert, 2007; Panayides&Venus Lun, 2009 và và Sự phụ thuộc lẫn nhau” giữa các đối tác, mang tính tự nguyện
Trương, 2014). như trong CCU, cũng được các nghiên cứu của Emerson (1962);
(4)Khả năng học hỏi của nhân viên được Zahra &George (2002) và Caniels&Gelderman (2007) và gần đây nhất là Qile He &cộng sự
Phan &cộng sự (2006) thừa nhận. Khả năng học hỏi của nhân viên (2013), tìm thấy sự tác động trực tiếp đến TNTT. Theo Qile He&
thể hiện qua việc nhân viên học hỏi được gì từ đối tác. cộng sự (2013), các đối tác yếu có ít (8) lựa chọn thay thế sẽ hạn chế
(5) Văn hóa DN chứa đựng những yếu tố năng động trong quá trình phơi bày tri thức có giá trị cho các đối tác mạnh hơn để tránh bị khai
học tập của các DN (Hatch,1993), thúc đẩy thu nhận tri thức mới, thác và làm giảm khả năng lỗi thời của tri thức. Trong khi đó, chính
(Lee & Peterson, 2000). Trong nghiên cứu của mình, Lai & Lee sáchcủa các công tyhướng tớiviệc sử dụngquyền lựcvàcách thức
(2007) nhận thấy DN có văn hóa DN mạnh thì các hoạt động tri thức màquyền lựcđược sử dụngđãđược chứng minh làảnh hưởng đếnchia
diễn ra nhiều hơn, nó thúc đẩy nội hóa, thu nhận những giá trị và tri sẻthông tin. Beecham & Cordey - Hayes (1998) cho rằng mức độ
thức, (Hatch, 1993). Do vậy, có cơ sở đề xuất văn hóa DN có vai trò khác nhau về ý định thực thi quyền lực có thể ảnh hưởng đến mức
tích cực và trực tiếp đến TNTT. độ chia sẻ kiến thức. Như vậy, (9) Hạn chế sử dụng quyền lực sẽ
(6) Tham gia chung của nhân viên và người nước ngoài tại địa tăng cường chia sẻ kiến thức giữa các đối tác CCU. Nghiên cứu của
phương trong các hoạt động DN tại công ty liên doanh tại Việt Nam Đặng (2014) tại các DN Việt Nam, quyền lực là yếu tố có tác động
được Phan & cộng sự (2006) chứng minh có tác động tích cực đến đến trao đổi, tiếp nhận thông tin và tri thức.
mức độ TNTT của liên doanh đó thì cũng có khả năng ảnh hưởng 1.3. Thiết kế mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
tích cực đến TNTT của DN trong CCU. TNTT trong CCU.
(7) Các mục tiêu và kế hoạch bằng văn bản của DN thể hiện khả Mô hình nghiên cứu đề xuất được trình bày như hình 2.5.
năng áp dụng tri thức mới vào hoạt động của DN nhận tri thức. Lyles Các giả thuyết nghiên cứu: Với những lập luận ở trên, có thể giả
& Salk (1996) lưu ý rằng các mục tiêu và kế hoạch bộ phận có thể thuyết các yếu tố được tìm thấy trong nghiên cứu tổng quan cũng
tạo thuận lợi cho việc thấu hiểu mục tiêu phát triển chung; qua đó, tổ ảnh hưởng đến TNTT trong CCU:
chức có thể tập trung nguồn lực học tập cho nhân viên phù hợp với Giả thuyết H1 Liên hệ giữa DN nhận tri thức và việc hợp tác kinh
15 16
doanh với bên chuyển giao tri thức tác động tích cực đến khả năng tác động tích cực đến khả năng TNTT
TNTT. Giả thuyết 5 Văn hóa DN trong DN TNTT tác động tích cực đến khả
Hình 2.5 – Mô hình nghiên cứu đề xuất năng TNTT
Khả năng nhận ra tri
Mối liên hệ và hợp tác +H1 Giả thuyết H6 Sự tham gia chung của nhân viên với chuyên gia bên
thức mới bên thức mới bên ngoài
kinh doanh chuyển giao tri thức trong các hoạt động có ảnh hưởng tích cực đến
Đầu tư của DN trong +H2 khả năng TNTT của của DN TNTT.
đào tạo Giả thuyết H7 . Mục tiêu và kế hoạch được cụ thể hóa có tác động
Lòng tin giữa các đối +H3 tích cực đến khả năng TNTT bên ngoài.
tác Giả thuyết H8 Sự sẵn có lựa chọn thay thế cho các đối tác có liên
quan tiêu cực đến khả năng TNTT giữa một công ty từ các đối tác
Khả năng học hỏi của +H4
hấp thụ tri
Khả năng
nhân viên trong CCU của mình.
TNTT
ngoài
Giả thuyết H9. Hạn chế sử dụng quyền lực trong mối quan hệgiữa
+H5
Văn hóa DN một công ty với các đối tác CCU của mình có ảnh hưởng tích cựcđến
khả năng TNTT.
dụng tri thức
Khả năng áp
+H6
Sự tham gia chung CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
mới bên
ngoài
NGHIÊN CỨU
Văn bản hóa các mục +H7
3.1. Nghiên cứu định tính
tiêu, kế hoạch
Kết quả nghiên cứu định tính góp phần khẳng định các giả thuyết
Sẵn có lựa chọn thay -H8 đưa ra là phù hợp, đồng thời phát hiện ra những đặc điểm nhận dạng
Quyền lực
và sự phụ
thuộc lẫn
thế
nhau
DN có tác động đến TNTT của các thành viên CCU.Theo đó, mô
Hạn chế sử dụng quyền +H9 hình nghiên cứu được hoàn thiện chính thức như hình 3.1 dưới đây.
lực Trong mô hình nghiên cứu chính thức, các giả thuyết đã được phát
Nguồn: tổng hợp của tác giả
biểu không thay đổi so với kết quả nghiên cứu đã trình bày.
Giả thuyết H2 Đầu tư của DN trong đào tạo tác động tích cực đến
Với các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của tổ chức được gom lại từ
khả năng TNTT
các yếu tố có đặc điểm tương tự nhau, nên mỗi yếu tố có thể tìm
Giả thuyết H3 Lòng tin giữa các đối tác chuyển giao và TNTT tác
được nhiều bộ tiêu chí đo lường khác nhau. Nghiên cứu định tính đã
động tích cực đến khả năng TNTT
giúp tác giả có cơ sở để lựa chọn bộ tiêu chỉ đo lường phù hợp nhất
Giả thuyết 4 Khả năng học hỏi của người lao động của DN TNTT
17 18
với bối cảnh nghiên cứu, đồng thời đề xuất một số tiêu chí đo lường giỏikhông chỉ chủ động làm việc với khách hàng, trao đổi thông tin
mới. Trong đó: chính xác với khách hàng mà còn phải hiểu và nắm bắt được mọi
Hình 3.1 – Mô hình nghiên cứu chính thức thông tin của khách hàng, để đề xuất chính sách phù hợp với họ.- Bộ
Khả năng nhận ra tri
Mối liên hệ và hợp +H1 tiêu chí đo lường‘Văn hóa DN’,ngoài 5 tiêu chí đo lường của Trương
thức mới bên thức mới bên ngoài
tác kinh doanh (2014) phát triển thêm từ Lai & Lee (2007), cho thấy DN muốn sáng
Đầu tư của DN +H2 tạo ra tri thức mới thì ‘thì việc lắng nghe, thu thập thông tin, kiến
trong đào tạo thức từ đối tác’ để làm nền tảng cho việc tạo ra tri thức là cần
Lòng tin giữa các +H3 thiết.Do vậy, cần bổ sung thêm tiêu chí đo lường (6) Dành thời gian
đối tác tìm kiếm, thu thập thông tin, kiến thức từ đối tác để phản ánh đầy đủ
hơn yếu tố Văn hóa DN trong TNTT từ bên ngoài.
Khả năng học hỏi +H4
hấp thụ tri
Khả năng
của nhân viên -Bộ tiêu chí đo lường Sự tham gia chung của nhân viên với chuyên
TNTT
ngoài
gia bên chuyển giao tri thức trong các hoạt động của Lyles (1996)
+H5
Văn hóa DN gồm 5 tiêu chí đo lường, trong thực tiễn thì tiêu chí (1) Được thông
báo đầy đủ về các hoạt động của chuyên gia và (4) Có cơ hội ra
dụng tri thức
Khả năng áp
+H6 quyết định như nhau không phù hợp với điều kiện hoạt động chung
Sự tham gia chung
mới bên
ngoài
của các đối tác trong CCU cũng như trong trao đổi, TNTT.
Văn bản hóa các +H7 Vai trò, quy Kết quả nghiên cứu định tính cũng tìm ra những gợi ý để nâng cao
mục tiêu, kế hoạch mô, thời gian
hợp tác, tỷ lệ TNTT giữa các thành viên CCU. Các nội dung này sẽ được trình bày
Sẵn có lựa chọn thay -H8 lợi ích, thành cụ thể trong chương 4.
Quyền lực
và sự phụ
thuộc lẫn
viên liên kết
thế 3.2. Nghiên cứu định lượng
nhau
Hạn chế sử dụng +H9 Lựa chọn mẫu Tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu đã được đề
quyền lực xuất bởi Hult và cộng sự (2004) và áp dụng trong các nghiên cứu
của Hallikas và cộng sự (2005) và Qile He và cộng sự (2013). Trong
Nguồn: tổng hợp của tác giả đó, sử dụng CCU của công ty đầu mối duy nhất làm khung lấy mẫu.
- Bộ tiêu chí đo lường ‘Khả năng học hỏi của người lao động trong
Đơn vị phân tích là các DN trong CCU dầu nhờn Petrolimex. Đối
DN’ được phát triển bởi Lyles và Barden, (2000); Phan & cộng sự,
tượng phỏng vấn là lãnh đạo/ quản lý hoặc người trực tiếp sử
(2006) với 4 tiêu chí, được đề xuất bổ sung thêm tiêu chí (5) Thường
dụng/kinh doanh sản phẩm dầu nhờn Petrolimex.
xuyên trao đổi thông tin, kiến thức với các đối tác, vì người lao động
Cơ cấu và kích thước mẫu:sử dụng phương pháp củaJ.F.Hair và
19 20
cộng sự (2006). Với43 tiêu chí đo lường, thì cỡ mẫu tối thiểu là EFA. Kết quả phân tích lần 2, 37tiêu chí đo lườngđược gom thành 8
43*5=215 đơn vị quan sát; tốt nhất là 43*20=860 đơn vị quan sát. nhân tố, tất cả các biến số có hệ số Factor Loading >0,5.
Đối với hồi quy đa biến, cỡ mẫu tối thiểu: 50 + 8* 9(biến độc lập) = Kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha: Các mục đo và thang đo
122 đơn vị quan sát. Tổng hợp các yêu cầu trên, kích thước mẫu tối đều đảm bảo độ tin cậy, hệ số Cronbach's Alpha> 0,7. Các nhân tố
thiểu của nghiên cứu là 215 và tốt nhất là trên 860 đơn vịquan sát. TGC và VBH được đo bởi 2 mục đo, không đủ điều kiện kiểm định
Phiếu câu hỏiđược thiết kế dưới dạng phiếu giấy và điện tử với 2 độ tin cậy, (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Do vậy được giả định là thỏa
phiên bản tiếng Việt và tiếng Anh. Phiếu câu hỏi online theo đường mãn điều kiện và thực hiện những kiểm định tiếp theo.
link: https://docs.google.com/forms/d/1SEKKRSMdinj_m8ySrK- Kiểm định các giả thuyết Kiểm định tương quan các biến, giá trị sigα
a_ixGaAG6TqcPV5qjUTwjWbY. đều<0,05, các biến tương quan với nhau và có ý nghĩa thống kê.
Quá trình thu thập dữ liệuPhiếu câu hỏi được thu thập từ tháng 6đến Kiểm định mô hình Các biến đều có giá trị Tolerance>0,0001 và VIF
tháng 12/2016 là 1.378 phiếu, với 1.329 phiếu đạt yêu cầu. từ 1.583 đến 2.999<10,mô hình được chấp nhận. Giá trị sigαTGC=
Phân tích, xử lý dữ liệuCác phiếu được làm sạch, sàng lọc, mã hóa 0,887 và sigαVBH= 0,943>0,05 nên bị loại; 6 nhân tố còn lại được
và nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS 20.Ngoài phần thống kê mô tả, chấp nhận và mức độ tác động đến TNTT như trong bảng 3.22
quá trình phân tích dữ liệu được tiến hành qua các bước sau: Bảng 3.22 Các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT (2)
Kiểm định giá trị của biếnbằng phương pháp phân tích nhân tố khám
Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity
phá EFA. Với các chỉ tiêu 0,5 ≤ KMO ≤ 1; Kiểm định Bartlett có Sig Coefficients Coefficients Statistics
< 0,05; Factor Loading ≥ 0,5; Total Varicance Explained ≥ 50%; B Std. Er Beta Tolerance VIF
Eigenvalue>1 thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tốt nhất. (Constant) 0,264 0,093 2,841 0,005
Đánh giá độ tin cậy của thang đobằng Cronbach’s Alpha. Với VHDN 0,422 0,027 0,384 15,437 0,000 0,439 2,280
(Corrected Item–Total Correlation) > 0,3; Cronbach’s Alpha ≥ 0,7. KNHH -0,060 0,029 -0,058 -2,040 0,042 0,333 2,999
Phân tích tương quan Bằng hệ số tương quan Pearson. Hiện tượng LCTT -0,169 0,020 -0,175 -8,429 0,000 0,632 1,583
đa cộng tuyến cần được xem xét khi hệ số tương quan Pearson > 0,3. DTDT 0,266 0,017 0,349 15,676 0,000 0,548 1,826
Phân tích hồi quy đa biến: bằng kiểm định F với sigα <0,05; LHDT 0,233 0,022 0,248 10,483 0,000 0,484 2,066
Tolerance >0,0001 và VIF <10. HCQL 0,209 0,027 0,166 7,745 0,000 0,591 1,691
Kết quả: R2 0,641
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần đầu, 38 tiêu chí đo lường Durbin- Watson 1,957
được gom thành 8 nhân tố, trong đó tiêu chí đo lường LHDT3 có hệ Nguồn: Tổng hợp của tác giả
số Factor Loading> 0,5 ở đồng thời 2 nhóm, nên loại khỏi phân tích Kiểm định ANOVA: Khi phân tích phương sai ANOVA và kết quả
CHƯƠNG I – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU mình trong thương thảo, giữ bí quyết kinh doanh, quản lý... để duy
1.1. Lý do lựa chọn đề tài và bối cảnh nghiên cứu trì quyền lực của mình trong liên kết.
1.1.1 Lý do lựa chọn đề tài - Các nghiên cứu trước đây về TNTT trong CCU chủ yếu được tiến
hành trong điều kiện các nước phát triển hoặc trong các DN có các
Về lý thuyết: Sự chia sẻ và tiếp nhận tri thức (TNTT) có ý nghĩa hết
đối tác ở nước phát triển (ví dụ, Zhenxin Yu & cộng sự, 2001;
sức quan trọng đối với mỗi tổ chức nói chung và đối với các thành
Benton và Maloni, 2005; Shih & cộng sự, 2012) hoặc trong ngành
viên trong chuỗi cung ứng (CCU) nói riêng. Theo Grant, 1996b, “Tri
nghề thiên về nghiên cứu phát triển (Grant 1996b, Shih & cộng sự,
thức được coi là nguồn lực chiến lược quan trọng nhất”, để tồn tại và
2012). Ở đó, công nghệ mới, tri thức mới là mấu chốt của sự hợp tác,
thành công, các doanh nghiệp (DN) phải liên tục mở rộng và nâng
chia sẻ và TNTT. Trong khi đó, ngay tại các CCU không thiên về
cao tri thức của họ, điều đó phụ thuộc vào nguồn tri thức nội tại cũng
nghiên cứu phát triển thì nhu cầu TNTT từ các đối tác trong CCU
như khả năng tích hợp tri thức từ bên ngoài. Grant và Charles (1995)
cũng rất cần thiết và cần được thực hiện thường xuyên, liên tục.
cũng đã nhấn mạnh rằng tri thức có thể được tích hợp từ bên ngoài
- TNTT có sự phân biệt giữa các loại hình DN khác nhau, như Grant,
thông qua hợp tác với các bên khác.
(1996b), Shih & cộng sự, (2012) nghiên cứu các DN hướng đến
Những nghiên cứu về TNTT không còn mới, đã có khá nhiều công
nghiên cứu phát triển hoặc các nghiên cứu của Zhenxin Yu & cộng
trình nghiên cứu về vấn đề này ở trong nước và trên thế giới, nhưng
sự, (2001); Benton và Maloni, (2005); Phan và cộng sự (2006), Shih
vẫn còn những khoảng trống:
& cộng sự, (2012), Hong và Nguyễn (2013) tập trung vào DN liên
- Bản thân TNTT là một quá trình và luôn vận động phát triển.
doanh, DN đa quốc gia. Qua đó có thể thấy rằng, đặc điểm phân biệt
Huber (1991) cho rằng học tập, TNTT làm “thay đổi phạm vi các
các loại hình DN cũng có thể ảnh hưởng, tạo ra sự khác biệt trong
hành vi tiềm năng của nó và có khả năng dẫn đến kết quả tốt hơn”.
TNTT của DN. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây chưa đề cập
- TNTT trong CCU có nhiều đặc thù nhưng những nghiên cứu trước
đến và chưa có nghiên cứu thực nghiệm để chứng minh.
đây chưa đề cập đến hoặc chưa phản ánh hết những đặc thù này. Đó
- Môi trường kinh doanh cụ thể tại Việt Nam có sự khác biệt với môi
là (1) Thành viên trong CCU vừa TNTT với tư cách là một tổ chức
trường kinh doanh trên thế giới có thể dẫn đến mức độ tác động khác
học tập đồng thời TNTT với tư cách là những DN có mối liên hệ gắn
nhau của các yếu tố đến TNTT. Điều này cần có thêm nhiều nghiên
bó, hợp tác liên kết với nhau trong một thể thống nhất để đưa sản
cứu thực nghiệm để kiểm chứng.
phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã có về
Về khía cạnh thực tế:
TNTT của DN mới chỉ thiên về vế này hoặc thiên về vế kia mà chưa
- Tiếp nhận, chia sẻ tri thức trong một tổ chức học tập nói chung và
có sự nghiên cứu xoay quanh việc chia sẻ, TNTT kết hợp đồng thời
trong các DN CCU nói riêng tại Việt Nam vẫn chưa thực sự được
cả hai vế với nhau. (2) Khi chia sẻ, TNTT giữa các thành viên trong
quan tâm coi trọng và chưa mang lại những kết quả tích cực. Tại thị
CCU, mọi thành viên đều phải rất cân nhắc đến việc giữ vị trí của
trường Việt Nam, có nhiều ngành hàng và sản phẩm trong nước
3 4
đang chiếm ưu thế và kinh doanh thành công, đặc biệt là ở hạ nguồn nhờn, các NSX sẽ lựa chọn, thử nghiệm công thức pha chế có hiệu
các CCU. Những ưu thế này có thể không còn nữa nếu lợi thế cạnh quả kinh tế nhất để đưa vào sản xuất. Do vậy, lợi thế cạnh tranh của
tranh của các CCU Việt Nam không bền vững, độc đáo. Tăng cường NSX không phải từ nghiên cứu phát triển mà từ tiết kiệm chi phí, hạ
TNTT lẫn nhau giữa các DN trong CCU Việt Nam để phát triển tri giá thành sản xuất. Thực tế, các NSX dầu nhờn lớn tại Việt Nam đã
thức ẩn, độc đáo của thành viên thành tri thức của chuỗi đồng thời
được định vị trên thị trường, đã hợp tác chặt chẽ nhau và với các
tăng cường mối quan hệ hợp tác, đoàn kết ngay trong nội bộ CCU
NCC để chung mua các lô nguyên liệu lớn, giá bán thấp để tiết giảm
Việt Nam là một giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh bền vững.
chi phí, thì đầu vào không phải là lợi thế cạnh tranh giữa các CCU.
- Cho đến nay tại Việt Nam dường như chưa thấy các nghiên cứu
Hạ nguồn CCU dầu nhờn: Điểm khác biệt của các CCU dầu nhờn tại
thực nghiệm về chia sẻ và TNTT trong CCU, đặc biệt là những
Việt Nam chính là hệ thống phân phối. Ở mỗi phân khúc, thì NSX
nghiên cứu về TNTT trong các CCU không thiên về nghiên cứu phát
cũng đều là người lãnh đạo hệ thống phân phối. Các hãng dầu nhờn
triển, rất phổ biến trong các DN Việt Nam. Trên thực tế, các nghiên
lớn trên thị trường đều cố gắng tham gia vào tất cả các phân khúc thị
cứu về TNTT trong CCU mới tìm thấy ở điều kiện các nước phát
trường, nhưng chỉ có lợi thế ở một vài phân khúc. Các hãng dầu
triển. Các nghiên cứu về TNTT của các DN tại Việt Nam chủ yếu
nhờn nội địa thường tập trung vào các sản phẩm cấp chất lượng
tập trung vào các DN có yếu tố nước ngoài. Cần có nghiên cứu thực
trung bình ở các phân khúc Nhóm (1) dầu nhờn cho xe máy, ô tô con
nghiệm để xác định sự tương đồng hay khác biệt giữa các yếu tố ảnh
hưởng đến TNTT của các DN trong điều kiện cụ thể của các DN và Nhóm (2) dầu nhờn cho xe tải, xe khách. Việc cung cấp dầu nhờn
trong CCU tại Việt Nam. nhóm (3) cho các hệ thống máy móc công nghiệp và nhóm (4) dầu
Xuất phát từ các nguyên nhân về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác nhờn hàng hải gặp nhiều rào cản kỹ thuật mà không phải hãng dầu
giả đã lựa chọn vấn đề ‘Những yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của nhờn nội địa nào cũng đáp ứng được.
các DN trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam’ làm đề tài nghiên cứu Thứ đến, trong CCU dầu nhờn, nhu cầu hiểu biết, cập nhật kiến thức
của Luận án. Đề tài này vừa có ý nghĩa về lý luận và cũng rất có ý chung về thương phẩm, máy móc thiết bị, thực hành sử dụng cũng
nghĩa trong thực tiễn quản trị của các nhà quản lý DN tại Việt Nam. như kiến thức trong quản lý, phân phối sản phẩm...trong toàn hệ
1.1.2 Bối cảnh nghiên cứu là CCU dầu nhờn Việt Nam đã đáp thống luôn được đặt ra. Bởi vì dầu nhờn là sản phẩm phụ trợ đi liền
ứng được các tiêu chí đặt ra. Trước hết, đây là CCU điển hình, với từng thế hệ thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải… nhu cầu
không hướng đến nghiên cứu phát triển và có tính phổ quát cao. trao đổi thông tin, cập nhật kiến thức để tăng cường sức mạnh, mối
Thượng nguồn CCU dầu nhờn: Việt Nam chưa sản xuất được các quan hệ hỗ trợ trong hệ thống CUU là yêu cầu tất yếu.
nguyên liệu chính để sản xuất dầu nhờn thành phẩm là dầu gốc và Tiếp theo, ngoài tính đại diện, điển hình cho các CUU không thiên
phụ gia đều phải nhập khẩu từ số ít các NCC trên thế giới. Nhà sản về nghiên cứu phát triển nhưng vẫn có nhu cầu TNTT thì lựa chọn
xuất và các nhà cung ứng phụ trợ: Tùy theo cấp chất lượng dầu CCU dầu nhờn còn có một số lợi thế, rất cần thiết trong tổ chức
5 6
nghiên cứu và khảo sát số liệu, thông tin. CCU dầu nhờn là CCU nhất, đại diện được hết các đặc điểm vốn có của các CCU dầu nhờn
truyền thống, các thành viên đa dạng, phân biệt được nguyên liệu và tại Việt Nam. Lựa chọn “phân tích các thành viên trong CCU của
sản phẩm cũng như dòng tiền và thông tin, có thể xác định vị trí, vị một công ty đầu mối duy nhất để tránh được những tác động gây
thế các công ty tham gia vào CCU, do đó xác định được đơn vị nhiễu do ảnh hưởng của các công ty hoạt động trong nhiều CCU
TNTT hay là đơn vị chuyển giao tri thức. khác nhau” (Hult và cộng sự, 2004) và đã được thực chứng tại
1.2. Mục tiêu nghiên cứu nghiên cứu của Qile He và cộng sự (2013).
- Xác định xem có bao nhiêu yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của DN - Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu, khảo sát các DN trong CCU
với tư cách là thành viên trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam. dầu nhờn Petrolimex trên địa bàn cả nước.
- Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT - Thời gian nghiên cứu: tìm hiểu về hoạt động TNTT của các DN
của DN với tư cách là thành viên trong CCU dầu nhờn tại Việt trong CUU dầu nhờn Petrolimex trong giai đoạn 2013-2017.
Nam. 1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Chỉ ra sự khác biệt trong TNTT giữa các nhóm DN khác nhau Luận án kết hợp sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định lượng và
trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam. định tính. Với mỗi phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận
- Chỉ ra sự thay đổi về mức độ tác động các yếu tố ảnh hưởng đến án, đều bao gồm hai bước là thu thập và phân tích, xử lý dữ liệu.
TNTT của một tổ chức học tập khi nghiên cứu trong bối cảnh là Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp để đề xuất giải pháp nâng cao
một DN trong CCU tại Việt Nam. hiệu quả TNTT của các thành viên CCU.
Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp:
- Dựa trên các kết quả nghiên cứu của luận án và sự tổng hợp các
Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu định tính, 1 cuộc
thông tin liên quan đến những khó khăn, rào cản mà các DN
trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam gặp phải khi TNTT từ bên thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu 3 thành viên CCU được thực hiện.
ngoài; đề xuất một số gợi ý quản trị, nâng cao TNTT của các DN Dữ liệu sơ cấp thu được là cơ sở để hoàn thiện các biến quan sát và
trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam. Phiếu câu hỏi. Đồng thời giải thích các kết luận thu được từ nghiên
cứu định lượng và làm phong phú thêm các giải pháp quản trị.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu định lượng: được
Đối tượng nghiên cứu: là lý luận và thực tiễn về các yếu tố ảnh
thực hiện theo trình tự:
hưởng đến TNTT của các DN trong CCU dầu nhờn tại Việt Nam.
Thiết kế phiếu câu hỏi, các câu hỏi gốc bằng tiếng Anh được dịch
Phạm vi nghiên cứu:
sang tiếng Việt. Để đảm bảo tính đồng nhất trong cách hiểu, phiếu
- Khách thể nghiên cứu: là CCU dầu nhờn của một NSX dầu nhờn
câu hỏi sẽ được dịch ngược lại ra tiếng Anh. Các câu hỏi này được
tại Việt Nam, CCU dầu nhờn Petrolimex. Đây là CCU phổ quất
hiệu chỉnh, bổ sung trong quá trình nghiên cứu định tính và tiếp tục
7 8
hiệu chỉnh trước khi tiến hành phát phiếu chính thức.Việc hiệu chỉnh -Nghiên cứu đã chứng minh các tiêu chí đo lường mới là phù hợp và
phiếu câu hỏi dựa trên sự thay đổi mô hình và việc thêm hoặc bớt có ý nghĩa thống kê, đó là tiêu chí “Chú ý và dành thời gian tìm
các biến quan sát cho phù hợp với điều kiện thực tế của trường hợp kiếm thu thập thông tin, kiến thức từ đối tác” cho biến độc lập “Khả
nghiên cứu là CCU dầu nhờn tại Việt Nam. năng học hỏi của nhận viên” và tiêu chí “Thường xuyên trao đổi
thông tin, kiến thức với đối tác” cho biến “Văn hóa DN”.
Thiết kế mẫu nghiên cứu theo phương pháp đã được sử dụng bởi
Hult và cộng sự (2004)và Qile He và cộng sự (2013). Trong đó, tác - Nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau về TNTT giữa các DN: trong
giả sử dụng CCU của một công ty đầu mối duy nhất làm khung lấy và ngoài một liên kết dọc tập đoàn, giữa các DN có loại hình, quy
mẫu. Kích thước mẫu được tính toán theo phương pháp được đề xuất mô vốn, lao động, vị trí và thời gian hợp tác khác nhau.
bởi J.F Hair và cộng sự (1998). Đóng góp về thực tiễn
Thu thập dữ liệu bằng phương pháp khảo sát qua thư. Đối tượng trả - Xác định và chỉ ra mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến
lời phiếu câu hỏi là các nhà quản lý DN trong CCU. Phiếu khảo sát TNTT của các DN trong CCU. Các yếu tố mang tính nội lực DN
được gửi qua đường bưu điện và/hoặc email với tư cách là cuộc khảo như ‘Văn hóa DN’, ‘Đầu tư của DN cho đào tạo’, ‘Liên hệ hợp tác
sát của Tổng công ty Hóa Dầu Petrolimex – là DN dẫn dắt trong kinh doanh’ có tác động mạnh nhất đến TNTT. Năng lực cá nhân
trong DN không tác động lớn đến TNTT. Trong CCU dầu nhờn
CCU dầu nhờn Petrolimex.
Petrolimex, TNTT của DN phụ thuộc vào chính sách và sự quan tâm
Xử lý dữ liệu Các dữ liệu trước khi đưa vào xử lý thống kê, sẽ được
của người đứng đầu DN.
tiến hành làm sạch thông tin, lọc phiếu câu hỏi và mã hóa thông tin,
- Đưa ra những gợi ý quản trị để tăng cường TNTT mới bên ngoài.
nhập dữ liệu.Ngoài phần thống kê mô tả, các dữ liệu được phân tích
Đó là (1) Tạo lập văn hóa học hỏi, tiếp thu tri thức mới từ bên ngoài
bằng phần mềm xử lý thống kê SPSS 20. (2) Chính sách và cam kết nguồn lực cho đào tạo, đặc biệt là DN
1.5. Đóng góp mới của luận án trung tâm CCU. (3) Làm phong phú thêm các hình thức chia sẻ tri
Đóng góp về lý luận thức phù hợp với đặc điểm ngành nghề (4) Tăng cường giao lưu, hợp
- Từ góc nhìn quản trị dựa trên tri thức, một DN (DN) tham gia vào tác trên nhiều lĩnh vực trong CCU (5) Hạn chế sử dụng quyền lực (6)
CCU (CCU) vừa là một tổ chức học tập độc lập vừa là DN trong Có chính sách hợp tác rõ ràng, lâu dài, tôn trọng, bình đẳng với tất
cả các đối tác (7) Phát huy uy tín thương hiệu, truyền bá văn hóa, tri
CCU, Luận án đề xuất mô hình nghiên cứu, kiểm định và phát hiện
thức tích lũy của Petrolimex trong toàn CCU dầu nhờn.
06 yếu tố ảnh hưởng đến TNTT (TNTT) của các DN trong CCU.
- Mở ra các hướng nghiên cứu tiếp theo, đó là nghiên cứu trong các
Khẳng định sự tương thích của bộ tiêu chí đo lường các yếu tố ảnh
điều kiện: (1)Khác biệt về đặc điểm ngành nghề, quy mô, chức
hưởng đến TNTT của tổ chức học tập phù hợp điều kiện của DN
năng... (2) TNTT của các thành viên trong một liên kết theo chiều
trong CCU và ngược lại. Chỉ ra sự khác biệt và thống nhất giữa một
dọc (3) Phân tích về sự tác động của các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến
tổ chức học tập với một thành viên trong CCU.
9 10
TNTT trong CCU (4) Về hiệu quả của TNTT trong CCU. được xác định qua giới hạn của tri thức và khả năng gắn với tri thức
giữa bên tạo ra và bên sử dụng. Tri thức do các cá nhân tạo ra, tổ
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN, TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
chức đóng vai trò làm rõ, khuếch đại và tích hợp tri thức đó thành tri
LIÊN QUAN VỀ TIẾP NHẬN TRI THỨC TRONG CHUỖI
thức chung. Tri thức chung là phương tiện giúp các cá nhân giao
CUNG ỨNG VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
tiếp truyền đạt thông tin với nhau. Tri thức có thể được tích hợp từ
1.1. Cơ sở lý thuyết về TNTT của các DN trong CCU
nguồn bên ngoài thông qua mạng lưới quan hệ vượt quá khuôn khổ
Theo lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực, những nguồn lực có giá
biên giới DN.
trị, khan hiếm, không thể bắt chước và không thể thay thế
Trường phái KBV truyền thống nhấn mạnh tầm quan trọng của tri
(Barney,1991) và khả năng hay năng lực cốt lõi của tổ chức là các
thức là tạo nên lợi thế cạnh tranh thì học tập của tổ chức lý giải quá
nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho DN. Lý thuyết này cho
trình tri thức được tạo ra trong một tổ chức. Học tập trong tổ chức đề
rằng nguồn lực là không đồng nhất và không thể di chuyển tự do
cập đến TNTT như một phần trong quá trình học tập, trong đó, cá
giữa các DN. Lý thuyết nguồn lực quan niệm sự thành công hay thất
nhân có được kiến thức, còn tổ chức tạo ra môi trường cho các cá
bại của các DN phụ thuộc vào nguồn lực mà các DN sở hữu
nhân có được tri thức đó. TNTT là yếu tố đầu tiên trong quá trình
(Barney, 1991; Grant, 1997; Reid & ctg, 2001). Đồng thời, việc sở
học tập của tổ chức, (Huber,1991). Các biến số này là tiền đề cho
hữu các nguồn lực mà các đối thủ khác không có cho phép DN thu
các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của một tổ chức.
nhận những lợi ích kinh tế gần giống như hình thức độc quyền
1.1.2. CCU và quản trị CCU
(Wenerfelt, 1984). Trong đó, tri thức chính là nguồn lực luồn được
CCU là tập hợp của từ ba thực thể trở lêncó liên quan trực tiếp đến
phát triển và duy trì lợi thế cạnh tranh, chính là nguồn lực không thể
dòng chảy của sản phẩm/dịch vụ, tài chính và thông tin từ nhà cung
thay thế được (Barney, 1991). Lý thuyết về nguồn lực xem tri thức là
cấp nguyên vật liệu đến khách hàng và ngược lại (Mentzer và cộng
nguồn lực chiến lược quan trọng nhất (Grant, 1996) đấy chính là một
sự, 2001). Theo Christopher (2005) quản trị CCU là quản lý các mối
nguồn gốc, cơ sở để phát triển lý thuyết quản trị dựa trên tri thức.
quan hệ đa chiều giữa người mua và người bán nhằm đem đến cho
1.1.1. Quản trị dựa trên tri thức
khách hàng những giá trị cao hơn với chi phí thấp hơn trong CCU.
Theo quan điểm quản trị dựa trên trị thức (KBV), Kogut và Zander
Quản trị hiệu quả CCU thể hiện qua dòng vật chất lưu thông và dòng
(1992) cho rằng tri thức, bao gồm các thông tin và bí quyết do các cá
tiền đổ vào chuỗi ngày càng nhiều. Nhưng để làm được việc này,
nhân nắm giữ và được thể hiện trong các quy tắc ứng xử mà theo đó
dòng chảy thông tin cần được thông suốt và hơn thế nữa, vai trò của
các thành viên hợp tác với nhau trong một cộng đồng xã hội. Dưới
DN trung tâm trong lựa chọn, khuyến khích chia sẻ thông tin giữa
góc nhìn này, quản trị CCU sẽ phong phú và hiệu quả hơn khi tiếp
các thành viên là đáng kể để tạo nên hiệu quả chung trong CCU.
cận dưới góc độ quản trị dựa trên tri thức. Biên giới của một tổ chức
Với một CCU truyền thống,người sở hữu thương hiệu sản phẩm là
11 12
người dẫn dắt thị trường và có vai trò quan trọng trong việc chia sẻ góc độ thành viên đó là một tổ chức TNTT từ bên ngoài, dưới góc độ
và TNTT giữa các thành viên trong chuỗi. học tập của tổ chức (Spekman và cộng sự,2002; Hult và cộng
1.1.3. TNTT trong CCU sự,2004; Mohammad và cộng sự,2014) nhưng còn rời rạc.
Rất ít các nghiên cứu lấy TNTT trong CCU làm đối tượng nghiên 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về các yếu tổ ảnh
cứu chính, nó thường được đề cập một cách rời rạc, mờ nhạt và phục hưởng đến TNTT
vụ cho các mục đích khác. Các nghiên cứu về hiệu quả CCU cho Phát triển lý thuyết của Huber (1991) về học tập trong tổ chức, theo
thấy,hiệu quả chuỗi phụ thuộc rất lớn vào mức độ trung thực và quan điểm Quản trị dựa trên tri thức, các nghiên cứu của Phan &
chính xác của thông tin. Theo đó, đã xuất hiện một lớp các nghiên cộng sự (2006) và Lane & cộng sự (2001), đã đề cập quá trình
cứu về quản trị dòng thông tin trong CCU. Trong đó, TNTT – một TNTT theo logic về dòng chảy tri thức. Các yếu tố ảnh hưởng đến
dạng “sâu” và “phong phú” hơn của thông tin, được đề cập đến như TNTT của tổ chức và của thành viên CCU tìm được trước và sau đó
một hệ quả thu được (ví dụ, Hult và cộng sự, 2004; Modi và Mabert, đều có thể tập hợp vào một trong các nhóm yếu tố: Khả năng nhận ra
2007; Panayides và Venus Lun, 2009, Đặng Văn Mỹ, 201).Hướng tri thức mới bên ngoài; Khả năng hấp thụ tri thức mới bên ngoài và
nghiên cứu về quản trị quan hệ đối tác trong CCU, cho thấy quan hệ Khả năng áp dụng tri thức mới bên ngoài. Đó là các yếu tố:
đối tác là môi trường tốt để chia sẻ và thu nhận tri thức giữa các đối (1)Mối liên quan hệ hợp tác kinh doanh DN nhận tri thức và DN
tác(ví dụ Hult và cộng sự, 2004; Modi và Mabert, 2007; Pedroso và cung cấp tri thức, theoPhan & cộng sự (2006), khi phát sinh các mối
Nakano, 2009; Shih và cộng sự, 2012).Ở một góc độ khác, yếu tố quan hệ liên quan trong kinh doanh, các đối tác mới có cơ hội để
quyền lực và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các đối tác trong CCU được nhận ra những tri thức mới cần được học hỏi, thu nhận từ các đối tác
chứng minh có ảnh hưởng đến TNTT (Caniels và Gelderman,2007và của họ.Hanvanich và cộng sự (2005); Inkpen & Tsang (2005); Lane
Qile He và cộng sự, 2013).TNTT trong CCU còn được tìm thấy như & cộng sự(2001)..ủng hộ quan điểm này.
là hệ quả thu được từ các nghiên cứu về hiệu quả CCU (Rauniar và (2) Đầu tư của DN trong đào tạo, cũng theo Phan & cộng sự (2006),
cộng sự, 2008; Lawson và cộng sự , 2009; Cao và Zhang, 2010). khi DN quan tâm, đầu tư cho đào tạo, họ sẽ thấy việc học hỏi là cần
Hoặc chỉ đi sâu vào phân tích một vài yếu tố ảnh (Emerson, 1962; thiết, qua đó, từng cá nhân sẽ chủ động tìm kiếm và nhận ra những
Caniels và Gelderman, 2007; Qile He và cộng sự,2013) hoặc tạo ra tri thức mới từ bên ngoài có liên quan, cần được tiếp nhận. Các
môi trường tốt để TNTT trong tổ chức (Hult et al, 2004; Modi và nghiên cứu của Nguyen & Hong (2013), Lyles & Barden (2000);
Mabert,2007; Rauniar và cộng sự, 2008; Shih và cộng sự, 2012)mà Tsang & cộng sự (2004), Mohammad & cộng sự (2014); Spekman&
chưa tìm thấy các công trình nghiên cứu tổng quát về các yếu tố ảnh cộng sự (2002) và nhiều tác giá khác cũng có kết quả tương tự.
hưởng đến TNTT trong CCU. (3) Lòng tin giữa các đối tác, chỉ có sự tin tưởng lẫn nhau mới
Cũng có một số nghiên cứu xem xétcác thành viên trong chuỗi dưới khuyến khích công ty chuyển giao tri thức tích cực, chỉ ra và giúp đỡ
13 14
các công ty TNTT hiểu những kiến thức được cung cấp. Khi các bên mục tiêu và nhiệm vụ chung. Đây là các yếu tố nội bộ tổ chức, do
bắt đầu tin tưởng nhau, họ sẽ sẵn sàng chia sẻ tri thức mà không lo đó, nó cũng hoàn toàn có thể ảnh hưởng đến TNTT trong các DN
ngại bị đối tác lợi dụng. Ngược lại, khi tri thức đến từ nguồn đáng tin của CCU.
cậy, thì người tiếp nhận sẽ không mất thời gian và công sức để xác Các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của các DN trong CCU được tìm
minh tính chính xác, hợp lệ của tri thức (Phan &cộng sự, 2006; thấy đa phần tương tự như các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT trong tổ
Inkpen& Currall, 2004; Lane & cộng sự, 2001; Spekman & cộng chức và đã được nêu ở trên. Ngoài ra, các các yếu tố về “Quyền lực
sự,2002; Modi &Mabert, 2007; Panayides&Venus Lun, 2009 và và Sự phụ thuộc lẫn nhau” giữa các đối tác, mang tính tự nguyện
Trương, 2014). như trong CCU, cũng được các nghiên cứu của Emerson (1962);
(4)Khả năng học hỏi của nhân viên được Zahra &George (2002) và Caniels&Gelderman (2007) và gần đây nhất là Qile He &cộng sự
Phan &cộng sự (2006) thừa nhận. Khả năng học hỏi của nhân viên (2013), tìm thấy sự tác động trực tiếp đến TNTT. Theo Qile He&
thể hiện qua việc nhân viên học hỏi được gì từ đối tác. cộng sự (2013), các đối tác yếu có ít (8) lựa chọn thay thế sẽ hạn chế
(5) Văn hóa DN chứa đựng những yếu tố năng động trong quá trình phơi bày tri thức có giá trị cho các đối tác mạnh hơn để tránh bị khai
học tập của các DN (Hatch,1993), thúc đẩy thu nhận tri thức mới, thác và làm giảm khả năng lỗi thời của tri thức. Trong khi đó, chính
(Lee & Peterson, 2000). Trong nghiên cứu của mình, Lai & Lee sáchcủa các công tyhướng tớiviệc sử dụngquyền lựcvàcách thức
(2007) nhận thấy DN có văn hóa DN mạnh thì các hoạt động tri thức màquyền lựcđược sử dụngđãđược chứng minh làảnh hưởng đếnchia
diễn ra nhiều hơn, nó thúc đẩy nội hóa, thu nhận những giá trị và tri sẻthông tin. Beecham & Cordey - Hayes (1998) cho rằng mức độ
thức, (Hatch, 1993). Do vậy, có cơ sở đề xuất văn hóa DN có vai trò khác nhau về ý định thực thi quyền lực có thể ảnh hưởng đến mức
tích cực và trực tiếp đến TNTT. độ chia sẻ kiến thức. Như vậy, (9) Hạn chế sử dụng quyền lực sẽ
(6) Tham gia chung của nhân viên và người nước ngoài tại địa tăng cường chia sẻ kiến thức giữa các đối tác CCU. Nghiên cứu của
phương trong các hoạt động DN tại công ty liên doanh tại Việt Nam Đặng (2014) tại các DN Việt Nam, quyền lực là yếu tố có tác động
được Phan & cộng sự (2006) chứng minh có tác động tích cực đến đến trao đổi, tiếp nhận thông tin và tri thức.
mức độ TNTT của liên doanh đó thì cũng có khả năng ảnh hưởng 1.3. Thiết kế mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
tích cực đến TNTT của DN trong CCU. TNTT trong CCU.
(7) Các mục tiêu và kế hoạch bằng văn bản của DN thể hiện khả Mô hình nghiên cứu đề xuất được trình bày như hình 2.5.
năng áp dụng tri thức mới vào hoạt động của DN nhận tri thức. Lyles Các giả thuyết nghiên cứu: Với những lập luận ở trên, có thể giả
& Salk (1996) lưu ý rằng các mục tiêu và kế hoạch bộ phận có thể thuyết các yếu tố được tìm thấy trong nghiên cứu tổng quan cũng
tạo thuận lợi cho việc thấu hiểu mục tiêu phát triển chung; qua đó, tổ ảnh hưởng đến TNTT trong CCU:
chức có thể tập trung nguồn lực học tập cho nhân viên phù hợp với Giả thuyết H1 Liên hệ giữa DN nhận tri thức và việc hợp tác kinh
15 16
doanh với bên chuyển giao tri thức tác động tích cực đến khả năng tác động tích cực đến khả năng TNTT
TNTT. Giả thuyết 5 Văn hóa DN trong DN TNTT tác động tích cực đến khả
Hình 2.5 – Mô hình nghiên cứu đề xuất năng TNTT
Khả năng nhận ra tri
Mối liên hệ và hợp tác +H1 Giả thuyết H6 Sự tham gia chung của nhân viên với chuyên gia bên
thức mới bên thức mới bên ngoài
kinh doanh chuyển giao tri thức trong các hoạt động có ảnh hưởng tích cực đến
Đầu tư của DN trong +H2 khả năng TNTT của của DN TNTT.
đào tạo Giả thuyết H7 . Mục tiêu và kế hoạch được cụ thể hóa có tác động
Lòng tin giữa các đối +H3 tích cực đến khả năng TNTT bên ngoài.
tác Giả thuyết H8 Sự sẵn có lựa chọn thay thế cho các đối tác có liên
quan tiêu cực đến khả năng TNTT giữa một công ty từ các đối tác
Khả năng học hỏi của +H4
hấp thụ tri
Khả năng
nhân viên trong CCU của mình.
TNTT
ngoài
Giả thuyết H9. Hạn chế sử dụng quyền lực trong mối quan hệgiữa
+H5
Văn hóa DN một công ty với các đối tác CCU của mình có ảnh hưởng tích cựcđến
khả năng TNTT.
dụng tri thức
Khả năng áp
+H6
Sự tham gia chung CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
mới bên
ngoài
NGHIÊN CỨU
Văn bản hóa các mục +H7
3.1. Nghiên cứu định tính
tiêu, kế hoạch
Kết quả nghiên cứu định tính góp phần khẳng định các giả thuyết
Sẵn có lựa chọn thay -H8 đưa ra là phù hợp, đồng thời phát hiện ra những đặc điểm nhận dạng
Quyền lực
và sự phụ
thuộc lẫn
thế
nhau
DN có tác động đến TNTT của các thành viên CCU.Theo đó, mô
Hạn chế sử dụng quyền +H9 hình nghiên cứu được hoàn thiện chính thức như hình 3.1 dưới đây.
lực Trong mô hình nghiên cứu chính thức, các giả thuyết đã được phát
Nguồn: tổng hợp của tác giả
biểu không thay đổi so với kết quả nghiên cứu đã trình bày.
Giả thuyết H2 Đầu tư của DN trong đào tạo tác động tích cực đến
Với các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT của tổ chức được gom lại từ
khả năng TNTT
các yếu tố có đặc điểm tương tự nhau, nên mỗi yếu tố có thể tìm
Giả thuyết H3 Lòng tin giữa các đối tác chuyển giao và TNTT tác
được nhiều bộ tiêu chí đo lường khác nhau. Nghiên cứu định tính đã
động tích cực đến khả năng TNTT
giúp tác giả có cơ sở để lựa chọn bộ tiêu chỉ đo lường phù hợp nhất
Giả thuyết 4 Khả năng học hỏi của người lao động của DN TNTT
17 18
với bối cảnh nghiên cứu, đồng thời đề xuất một số tiêu chí đo lường giỏikhông chỉ chủ động làm việc với khách hàng, trao đổi thông tin
mới. Trong đó: chính xác với khách hàng mà còn phải hiểu và nắm bắt được mọi
Hình 3.1 – Mô hình nghiên cứu chính thức thông tin của khách hàng, để đề xuất chính sách phù hợp với họ.- Bộ
Khả năng nhận ra tri
Mối liên hệ và hợp +H1 tiêu chí đo lường‘Văn hóa DN’,ngoài 5 tiêu chí đo lường của Trương
thức mới bên thức mới bên ngoài
tác kinh doanh (2014) phát triển thêm từ Lai & Lee (2007), cho thấy DN muốn sáng
Đầu tư của DN +H2 tạo ra tri thức mới thì ‘thì việc lắng nghe, thu thập thông tin, kiến
trong đào tạo thức từ đối tác’ để làm nền tảng cho việc tạo ra tri thức là cần
Lòng tin giữa các +H3 thiết.Do vậy, cần bổ sung thêm tiêu chí đo lường (6) Dành thời gian
đối tác tìm kiếm, thu thập thông tin, kiến thức từ đối tác để phản ánh đầy đủ
hơn yếu tố Văn hóa DN trong TNTT từ bên ngoài.
Khả năng học hỏi +H4
hấp thụ tri
Khả năng
của nhân viên -Bộ tiêu chí đo lường Sự tham gia chung của nhân viên với chuyên
TNTT
ngoài
gia bên chuyển giao tri thức trong các hoạt động của Lyles (1996)
+H5
Văn hóa DN gồm 5 tiêu chí đo lường, trong thực tiễn thì tiêu chí (1) Được thông
báo đầy đủ về các hoạt động của chuyên gia và (4) Có cơ hội ra
dụng tri thức
Khả năng áp
+H6 quyết định như nhau không phù hợp với điều kiện hoạt động chung
Sự tham gia chung
mới bên
ngoài
của các đối tác trong CCU cũng như trong trao đổi, TNTT.
Văn bản hóa các +H7 Vai trò, quy Kết quả nghiên cứu định tính cũng tìm ra những gợi ý để nâng cao
mục tiêu, kế hoạch mô, thời gian
hợp tác, tỷ lệ TNTT giữa các thành viên CCU. Các nội dung này sẽ được trình bày
Sẵn có lựa chọn thay -H8 lợi ích, thành cụ thể trong chương 4.
Quyền lực
và sự phụ
thuộc lẫn
viên liên kết
thế 3.2. Nghiên cứu định lượng
nhau
Hạn chế sử dụng +H9 Lựa chọn mẫu Tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu đã được đề
quyền lực xuất bởi Hult và cộng sự (2004) và áp dụng trong các nghiên cứu
của Hallikas và cộng sự (2005) và Qile He và cộng sự (2013). Trong
Nguồn: tổng hợp của tác giả đó, sử dụng CCU của công ty đầu mối duy nhất làm khung lấy mẫu.
- Bộ tiêu chí đo lường ‘Khả năng học hỏi của người lao động trong
Đơn vị phân tích là các DN trong CCU dầu nhờn Petrolimex. Đối
DN’ được phát triển bởi Lyles và Barden, (2000); Phan & cộng sự,
tượng phỏng vấn là lãnh đạo/ quản lý hoặc người trực tiếp sử
(2006) với 4 tiêu chí, được đề xuất bổ sung thêm tiêu chí (5) Thường
dụng/kinh doanh sản phẩm dầu nhờn Petrolimex.
xuyên trao đổi thông tin, kiến thức với các đối tác, vì người lao động
Cơ cấu và kích thước mẫu:sử dụng phương pháp củaJ.F.Hair và
19 20
cộng sự (2006). Với43 tiêu chí đo lường, thì cỡ mẫu tối thiểu là EFA. Kết quả phân tích lần 2, 37tiêu chí đo lườngđược gom thành 8
43*5=215 đơn vị quan sát; tốt nhất là 43*20=860 đơn vị quan sát. nhân tố, tất cả các biến số có hệ số Factor Loading >0,5.
Đối với hồi quy đa biến, cỡ mẫu tối thiểu: 50 + 8* 9(biến độc lập) = Kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha: Các mục đo và thang đo
122 đơn vị quan sát. Tổng hợp các yêu cầu trên, kích thước mẫu tối đều đảm bảo độ tin cậy, hệ số Cronbach's Alpha> 0,7. Các nhân tố
thiểu của nghiên cứu là 215 và tốt nhất là trên 860 đơn vịquan sát. TGC và VBH được đo bởi 2 mục đo, không đủ điều kiện kiểm định
Phiếu câu hỏiđược thiết kế dưới dạng phiếu giấy và điện tử với 2 độ tin cậy, (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Do vậy được giả định là thỏa
phiên bản tiếng Việt và tiếng Anh. Phiếu câu hỏi online theo đường mãn điều kiện và thực hiện những kiểm định tiếp theo.
link: https://docs.google.com/forms/d/1SEKKRSMdinj_m8ySrK- Kiểm định các giả thuyết Kiểm định tương quan các biến, giá trị sigα
a_ixGaAG6TqcPV5qjUTwjWbY. đều<0,05, các biến tương quan với nhau và có ý nghĩa thống kê.
Quá trình thu thập dữ liệuPhiếu câu hỏi được thu thập từ tháng 6đến Kiểm định mô hình Các biến đều có giá trị Tolerance>0,0001 và VIF
tháng 12/2016 là 1.378 phiếu, với 1.329 phiếu đạt yêu cầu. từ 1.583 đến 2.999<10,mô hình được chấp nhận. Giá trị sigαTGC=
Phân tích, xử lý dữ liệuCác phiếu được làm sạch, sàng lọc, mã hóa 0,887 và sigαVBH= 0,943>0,05 nên bị loại; 6 nhân tố còn lại được
và nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS 20.Ngoài phần thống kê mô tả, chấp nhận và mức độ tác động đến TNTT như trong bảng 3.22
quá trình phân tích dữ liệu được tiến hành qua các bước sau: Bảng 3.22 Các yếu tố ảnh hưởng đến TNTT (2)
Kiểm định giá trị của biếnbằng phương pháp phân tích nhân tố khám
Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity
phá EFA. Với các chỉ tiêu 0,5 ≤ KMO ≤ 1; Kiểm định Bartlett có Sig Coefficients Coefficients Statistics
< 0,05; Factor Loading ≥ 0,5; Total Varicance Explained ≥ 50%; B Std. Er Beta Tolerance VIF
Eigenvalue>1 thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tốt nhất. (Constant) 0,264 0,093 2,841 0,005
Đánh giá độ tin cậy của thang đobằng Cronbach’s Alpha. Với VHDN 0,422 0,027 0,384 15,437 0,000 0,439 2,280
(Corrected Item–Total Correlation) > 0,3; Cronbach’s Alpha ≥ 0,7. KNHH -0,060 0,029 -0,058 -2,040 0,042 0,333 2,999
Phân tích tương quan Bằng hệ số tương quan Pearson. Hiện tượng LCTT -0,169 0,020 -0,175 -8,429 0,000 0,632 1,583
đa cộng tuyến cần được xem xét khi hệ số tương quan Pearson > 0,3. DTDT 0,266 0,017 0,349 15,676 0,000 0,548 1,826
Phân tích hồi quy đa biến: bằng kiểm định F với sigα <0,05; LHDT 0,233 0,022 0,248 10,483 0,000 0,484 2,066
Tolerance >0,0001 và VIF <10. HCQL 0,209 0,027 0,166 7,745 0,000 0,591 1,691
Kết quả: R2 0,641
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần đầu, 38 tiêu chí đo lường Durbin- Watson 1,957
được gom thành 8 nhân tố, trong đó tiêu chí đo lường LHDT3 có hệ Nguồn: Tổng hợp của tác giả
số Factor Loading> 0,5 ở đồng thời 2 nhóm, nên loại khỏi phân tích Kiểm định ANOVA: Khi phân tích phương sai ANOVA và kết quả