Những biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề ở các trường trung học phổ thông tỉnh hưng yên 272961

  • 107 trang
  • file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
___________________________
ĐÀO THỊ DUNG
NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
Hà Nội - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
___________________________
ĐÀO THỊ DUNG
NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS, TS. PHẠM VĂN SƠN
Hà Nội - 2013
Lời cảm ơn
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trường ĐHBK Hà Nội, cảm ơn Viện đào tạo
Sau Đại học, Viện SPKT, các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư, Tiến sỹ
Phạm Văn Sơn – Người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Hưng Yên, các lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục THPT phụ trách công tác
HN-DN trong toàn tỉnh, cảm ơn Ban giám đốc và giáo viên dạy nghề các Trung tâm
KTTH-HN, các Ban giám hiệu của 10 trường THPT mà tác giả điều tra khảo sát đã
giúp đỡ, cảm ơn các đồng nghiệp, các bạn bè và gia đình đã quan tâm chia sẻ tạo
điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Mặc dự tỏc giả đã hết sức cố gắng trong quá trình học tập cũng như trong
quá trình làm luận văn, song chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót, kính mong
được sự tham gia góp ý của các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn
hoàn thiện hơn.
Hưng yên, ngày 14 tháng 10 năm 2013
Tác giả
ĐÀO THỊ DUNG
1
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan, những gì tôi viết trong luận văn này là do tìm hiểu và
nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả
khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ hội đồng bảo vệ luận
văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng như ở nước ngoài và cho đến nay chưa được
công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm mà những gì tôi đã cam đoan trên đây.
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2013
Tác giả
ĐÀO THỊ DUNG
2
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ..................................................................................................................1
Lời cam đoan ...............................................................................................................2
MỤC LỤC ..............................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ………………………………………….…7
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................................8
MỞ ĐẦU ................................................................................................................9
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................................15
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...............................................................15
1.1.1. Ngoài nước .........................................................................................15
1.1.2. Trong nước: ........................................................................................17
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................20
1.2.1. Quản lý ...............................................................................................20
1.2.1.1. Những khái niệm về quản lý .......................................................20
1.2.1.2. Chức năng quản lý: .....................................................................23
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý: ..............................................................24
1.2.2. Quản lý nhà nước, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường: .................25
1.2.2.1. Quản lý nhà nước: .......................................................................25
1.2.2.2. Quản lý giáo dục: ........................................................................25
1.3. Đặc điểm hoạt động DNPT của các trường THPT :..................................28
1.3.1. Mục tiêu DNPT ..................................................................................28
1.3.2. Tính chất và nội dung DNPT ............................................................28
1.3.3. Hình thức và phương pháp DNPT .....................................................29
1.3.4. Kiểm tra đánh giá DNPT....................................................................29
1. 4. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường THPT ..........................30
1.4.1. Quản lý giáo viên chuẩn bị bài trước khi lên lớp ..............................30
1.4.2. Quản lý giáo viên thực hiện qui chế chuyên môn .............................31
3
1.4.3. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá dạy nghề phổ thông .........................34
1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy nghề phổ thông .........................35
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến dạy nghề phổ thông ........................................36
1.5.1. Yếu tố chủ quan. ................................................................................36
1.5.2. Yếu tố khách quan ..............................................................................37
Kết luận chương I .................................................................................................38
Chương II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở CÁC
TRƯỜNG THPT TỈNH HƯNG YÊN ..................................................................39
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục THPT tỉnh Hưng yên.
..........................................................................................................................39
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hưng yên.....................39
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục THPT của tỉnh Hưng yên................40
2.2. Thực trạng về hoạt động dạy nghề phổ thông ở cỏc trường THPT tỉnh
Hưng Yên. ........................................................................................................42
2.2.1. Số lượng TTKTTH- HN ở Hưng Yên................................................43
2.2.2. Số lượng giáo viên DNPT: .................................................................43
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ DNPT ở tỉnh Hưng Yên.45
2.2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động DNPT ở tỉnh Hưng Yên: ...................46
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động DNPT ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên.
..........................................................................................................................48
2.3.1. Quản lí giáo viên chuẩn bị bài trước khi lên lớp. ...............................48
2.3.2. Thực trạng quản lí giáo viên thực hiện qui chế chuyên môn. ...........50
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT của giáo viên . .........................53
2.3.4. Quản lí sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học NPT........................56
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy NPT ở các trường THPT
tỉnh Hưng Yên ..................................................................................................59
2.4.1 Yếu tố chủ quan. .................................................................................59
2.4.2 Yếu tố khách quan ...............................................................................60
Kết luận chương II ................................................................................................62
4
Chương III. NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY NPT Ở CÁC
TRƯỜNG THPT TỈNH HƯNG YÊN ..................................................................64
3.1. Cơ sở của việc đề xuất những biện pháp. ..................................................64
3.1.1. Cơ sở lí luận của việc đề xuất những biện pháp ................................64
3.1.2. Cơ sở thực tiễn của việc đề xuất những biện pháp ............................66
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................68
3.3. Những biện pháp quản lí hoạt động dạy NPT ở các trường THPT tỉnh
Hưng Yên. ........................................................................................................68
3.3.1. Biện pháp 1: Giải quyết tốt mối quan hệ giữa dạy nghề và hướng
nghiệp: ..........................................................................................................68
3.3.1.1. Mục đích .....................................................................................68
3.3.1.2. Nội dung......................................................................................69
3.3.1.3. Cách thực hiện ............................................................................70
3.3.1.4. Điều kiện thực hiện .....................................................................72
3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới về quan điểm chỉ đạo và tổ chức hoạt động
DNPT ở tỉnh Hưng Yên. ..............................................................................73
3.3.2.1 Mục đích ......................................................................................73
3.3.2.2 Nội dung.......................................................................................73
3.3.2.3 Cách thức thực hiện .....................................................................74
3.3.2.4 Điều kiện thực hiện ......................................................................75
3.3.3. Biện pháp 3: Đổi mới việc điều hành hoạt động DNPT đáp ứng với
yêu cầu thực tiễn hiện nay. ...........................................................................77
3.3.3.1 Mục đích .....................................................................................77
3.3.3.2 Nội dung......................................................................................77
3.3.3.3 Cỏch thực hiện ............................................................................77
3.3.3.4 Điều kiện thực hiện ......................................................................79
3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy NPT hiện
nay. ...............................................................................................................80
3.3.4.1 Mục đích .....................................................................................80
5
33.4.2 Nội dung........................................................................................80
3.3.4.3 Cách thực hiện .............................................................................81
3.3.4.4 Điều kiện thực hiện ......................................................................82
3.3.5. Biện pháp 5: Áp dụng một số chế độ chính sách để nâng cao hoạt
động DNPT. .................................................................................................82
3.3.5.1 Mục đích .....................................................................................82
3.2.5.2 Nội dung......................................................................................83
3.2.5.3 Cách thực hiện ............................................................................83
3.3.5.4 Điều kiện thực hiện .....................................................................84
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt
động DNPT ở tỉnh Hưng Yên..........................................................................86
Kết luận chương 3: ................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................94
PHỤ LỤC 1 ..........................................................................................................96
PHỤ LỤC 2 ..........................................................................................................97
PHỤ LỤC 3 ..........................................................................................................99
PHỤ LỤC 4 ........................................................................................................100
PHỤ LỤC 5 ........................................................................................................101
PHỤ LỤC 6 ........................................................................................................103
PHỤ LỤC 7 ........................................................................................................104
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Theo dõi tỉ lệ học sinh tham gia học nghề tăng nhanh trong 3 năm ở tỉnh
Hưng Yên. .................................................................................................................43
Bảng 2.2: Tình hình giáo viên của trung tâm so với yêu cầu thực tế tính đến ........44
năm 2012. ..................................................................................................................44
Bảng 2.3: Cơ sở vật chất, thiết bi, máy móc phục vụ DNPT. ...................................46
Bảng 2.4: Các phòng DNPT đạt chuẩn ở các trung tâm KTTH - HN ......................46
Bảng 2.5: Bảng điều tra công tác quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên ..49
Bảng 2.6: Công tác quản lí giáo viên thực hiện qui chế chuyên môn. ......................51
Bảng 2.7: Bảng điều tra việc quản lí giáo viên trong kiểm tra, đánh giá DNPT. ....54
Bảng 2.8: Thực trạng các thiết bị, máy móc ở các trung tâm KTTH-HN. ...............57
Bảng 2.9: Thống kê các phòng học DNPT theo qui định ở các trung tâm KTTH-HN
ở tỉnh Hưng Yên. .......................................................................................................58
Bảng 3.1: Tình hình học nghề ở một số trường THPT tiêu biểu khảo sát liên tục ...76
3 năm. ........................................................................................................................76
Bảng 3.2: Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. .........................86
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp điều tra tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
...................................................................................................................................89
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý.................................................................. 24
Sơ đồ 3.1 : Quá trình hướng nghiệp trong nhà trường. .................................. 70
7
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BGD-ĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
CBQLGD: Cán bộ quản lí giáo dục
CNH – HĐH: Công nghiệp hoá hiện đại hoá
CSVC: Cơ sở vật chất
DNPT : Dạy nghề phổ thông.
DH: Dạy học
DN-HN: Dạy nghề hướng nghiệp
KTCN: Kĩ thuật công nghiệp
ĐH.ĐB: Đại hội đại biểu.
ĐHBK: Đại học bách khoa
Đ/c : Đồng chí
KTCN: Kĩ thuật công nghiệp
ĐH.ĐB: Đại hội đại biểu.
THCS: Trung học cơ sở.
LĐ-HN: Lao động hướng nghiệp.
NXB: Nhà xuất bản
NPT: Nghề phổ thông
THCS: Trung học cơ sở.
LĐ-HN: Lao động hướng nghiệp.
KTTH-HN Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp
Sở GD-ĐT: Sở Giáo dục và đào tạo
XHCN: Xã hội chủ nghĩa.
THPT: Trung học phổ thông.
THDL: Trung học dân lập.
UNESCO: Tổ chức văn hoá thế giới
KNSK: Kinh nghiệm sáng kiến.
TTGDTX: Trung tâm giáo dục thường xuyên
UNESCO: Tổ chức văn hoá thế giới
KNSK: Kinh nghiệm sáng kiến.
8
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước sang thế kỉ XXI - thế kỉ của khoa học công nghệ động lực của sự phát
triển kinh tế xã hội, tri thức và thông tin trở thành yếu tố hàng đầu và là nguồn tài
nguyên có giá trị nhất. Các nước trên thế giới kể cả các nước phát triển cũng như
các nước đang phát triển đều coi Giáo dục và đào tạo là nhân tố quyêt định sự phát
triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia.
Giáo dục phát triển không ngừng cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội
và khoa học kỹ thuật. Giáo dục là động lực phát triển kinh tế xã hội và khoa học
kỹ thuật lại tạo động lực thúc đẩy giáo dục phát triển. Bước vào thế kỷ XXI giáo
dục đứng trước những thách thức to lớn. Sự phát triển rất nhanh chóng của kinh tế
xã hội, của khoa học kỹ thuật một mặt tạo cơ hội cho giáo dục phát triển, nhờ việc
tăng nhu cầu nguồn nhân lực có kỹ thuật, có tri thức tiên tiến, mặt khác nền kinh tế
và khoa học kỹ thuật lại đòi hỏi giáo dục không chỉ đáp ứng nhu cầu trước mắt mà
cần phải đón đầu, phải đáp ứng cho chiến lược phát triển của quốc gia. Mục tiêu
quan trọng của giáo dục được xác định rõ trong giai đoạn tới trọng tâm là đáp ứng
nguồn nhân lực, cung cấp những lực lượng lao động có trí thức, có trình độ khoa
học, kỹ thuật tiên tiến.
Bốn trụ cột của nền giáo dục hiện đại của tổ chức văn hóa, khoa học và giỏo dục
của Liờn Hợp Quốc (UNESCO) đó khẳng định: Học để biết, học để làm, học để
khẳng định mỡnh,học để cùng chung sống. Mục tiêu học để làm cho thấy học phải
đi đôi với thực hành, kiến thức lý thuyết có giỏi đến đâu mà thực hành khụng vững
thỡ cũng khụng thể đáp ứng được nhu cầu của xó hội.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá với mục
tiêu đến năm 2020 Việt Nam từ một nước nông nghiệp cơ bản trở thành nước công
nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Trong đó nhân tố quyết định thắng lợi của
công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế là con người,
là nguồn nhân lực. Bởi vậy nguồn nhân lực Việt Nam phải được phát triển cả về số
9
lượng và chất lượng ( trí lực và thể lực của con người lao động). Để đáp ứng với
yêu cầu lớn lao đó, nền giáo dục Việt Nam phải đặt cho mình mục tiêu rất quan
trọng: đào tạo nguồn nhân lực, chuẩn bị cho đất nước những lớp người lao động có
đầy đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng được nhu cầu của giai đoạn mới. Chính tầm
quan trọng của giáo dục như vậy, Đảng ta đã xác định giáo dục phải thực hiện
phương châm: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội. Coi trọng công tác hướng nghiệp dạy nghề và phân
luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề
nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa
phương” (Trích văn kiện ĐHĐB Đảng toàn quốc lần thứ IX).
Nghị quyết trên của Đảng đã chỉ rõ công tác hướng nghiệp và dạy nghề cho
học sinh THPT của ngành giáo dục - đào tạo hiện nay là rất quan trọng và cấp thiết.
Hướng nghiệp dạy nghề trong nhà trường phổ thông có được đẩy mạnh thì giáo dục
đào tạo mới đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước, đáp ứng được
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đất nước ta chuyển từ kinh tế nông nghiệp sang
nền kinh tế công nghiệp hiện đại.
Đường lối của Đảng xác định cho ngành Giáo dục - đào tạo rất rõ ràng.
Ngành Giáo dục - đào tạo đã cụ thể hoá đường lối đó thông qua Chỉ thị của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục - đào tạo số 33/2003/CT BGD-ĐT ngày 23/7/2003 về hoạt
động dạy nghề phổ thông cần tích đẩy mạnh trong giai đoạn tới. Đó là “Nâng cao
chất lượng và mở rộng việc dạy nghề phổ thông để giúp cho học sinh tìm hiểu nghề,
làm quen với một số kỹ năng nghề nghiệp. Sở Giáo dục - Đào tạo giao chỉ tiêu, kế
hoạch dạy nghề phổ thông cho các trường. Đồng thời căn cứ vào điều kiện giáo viên
và điều kiện cơ sở vật chất mà giao chỉ tiêu kế hoạch dạy nghề phổ thông cho các
trung tâm KTTH - HN và cơ sở khác được giao dạy nghề phổ thông. Những trường
THCS và THPT tổ chức 2 buổi / ngày phải dành thời gian theo qui định cho học
sinh để học nghề phổ thông tại trung tâm KTTH-HN hoặc tại trường”. Chỉ thị trên
đã đặt dạy nghề phổ thông ở vị trí rất quan trọng trong quá trình giáo dục ở nhà
trường, trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo hiện nay. Trong đó yêu cầu các trường
10
đã tổ chức được dạy nghề phổ thông thời gian qua thì phải tích cực mở rộng và
nâng cao hơn trước, đồng thời những trường THPT nào chưa tổ chức dạy nghề phổ
thông được ở đơn vị mình thì trong thời gian tới “Phải dành thời gian theo qui định
cho học sinh để học nghề phổ thông”. (trích chỉ thị trên).
Kế hoạch dạy nghề phổ thông được xác định cho các cơ sở giáo dục là kế
hoạch cứng trong năm học, là chỉ tiêu pháp lệnh bắt buộc các trường THPT phải
thực hiện. Hàng năm sở GD-ĐT phải giao chỉ tiêu dạy nghề phổ thông cùng với các
chỉ tiêu năm học khác cho các trường THPT. Công tác hướng nghiệp dạy nghề là
một trọng tâm trong chiến lược giáo dục của quốc gia. Thật vậy, cùng với chỉ thị
trên, “chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020 và chủ trương đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường giáo
dục hướng nghiệp nhằm góp phần tích cực, có hiệu quả vào việc phân luồng học
sinh, chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc trực tiếp đào tạo phù
hợp với năng lực bản thân và nhu cầu xã hội”.
Qua phân tích trên, một lần nữa chúng ta hiểu rõ dạy nghề phổ thông ở các
trường THPT rất quan trọng, rất cấp thiết. Các trường THPT, các trung tâm KTTH-
HN phải tích cực liên kết với nhau, bổ sung cho nhau những điều kiện đặc trưng của
đơn vị mình cùng nhau thực hiện nhiệm vụ dạy nghề phổ thông cho học sinh, góp
phần thực hiện trọn vẹn nhiệm vụ chính trị mà ngành Giáo dục- Đào tạo giao phó.
Hưng Yên là tỉnh mới được tái lập từ ngày 1/1/1997. Về vị trí địa lý là tỉnh
nằm trong trung tâm đồng bằng bắc bộ, thuộc khu vực vùng kinh tế trọng điểm, tiếp
giáp với 5 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam.
Diện tích tự nhiên là 923,09km2 gồm 10 huyện, thành phố, đó là các huyện Văn
Giang, Văn Lâm, Mĩ Hào, Yên Mĩ, Khoái Châu, Ân Thi, Kim Động, Tiên Lữ, Phù
Cừ và thành phố Hưng Yên. Tổng số dân số theo điều tra đến năm 2012 tỉnh Hưng
Yên có 1.167.100 người. Hưng Yên nằm ở trung tâm đồng bằng bắc bộ nên chịu tác
động rất lớn của sự phát triển kinh tế xã hội của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
Từ nay đến năm 2020 vùng kinh tế trọng điểm này sẽ là vùng kinh tế phát triển rất
mạnh mẽ và trở thành động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
11
đất nước. Từ khi tỉnh Hưng Yên được tái lập, tốc độ tăng trưởng GDP khá cao, giai
đoạn 2006 – 2010 là 12,03.Kim nghạch xuất khẩu đạt 244 triệu USA. Ngày
19/01/2009 thủ tướng chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đó ra nghị định 04/NĐ – CP
thành lập Thành Phố Hưng Yên trực thuộc tỉnh Hưng Yên.Thành Phố Hưng Yên
cũn được gọi là Phố Hiến. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, tuy nhiên vẫn
còn ở vị trí trung bình thấp trong cả nước.
Hưng Yên là tỉnh có truyền thống và thành tựu giáo dục, khi tách tỉnh số lao
động có trình độ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ đạt chuẩn lại rất thấp,
điều đó ảnh hưởng rất lớn đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh nói chung và
dạy nghề phổ thông trong các trường THPT nói riêng.
Trong quá trình chuyển biến mạnh mẽ từ tỉnh thuần nông sang tỉnh có nền
kinh tế công nghiệp (phấn đấu đến năm 2020) nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của Hưng Yên mà khởi đầu là dạy nghề, hướng nghiệp cho học sinh là vô
cùng bức thiết. Trong những năm gần đây thực tế dạy nghề phổ thông chưa đặt
đúng tầm vị trí hết sức quan trọng, một số trường THPT trong tỉnh đến nay vẫn
chưa tổ chức dạy nghề phổ thông ở đơn vị mình. Các trường đã triển khai dạy nghề
phổ thông thì chất lượng còn thấp. Thực trạng dạy nghề phổ thông hiện nay còn
nhiều điều bất cập. Trong nhiều nguyên nhân dẫn tới chất lượng dạy nghề phổ
thông còn rất thấp ấy, có một nguyên nhân cơ bản đó là công tác quản lý dạy nghề
phổ thông ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên còn nhiều hạn chế, thậm chí có nơi
còn rất yếu, chưa vực lên được hoạt động dạy nghề phổ thông ở cơ sở mình.
Bởi vậy tôi chọn đề tài: “Những biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề ở
cỏc trường THPT tỉnh Hưng Yên” nhằm nõng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề
phổ thông trong thời gian tới.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra thực trạng của việc quản lí hoạt động
dạy nghề phổ thông hiện nay ở tỉnh Hưng Yên đề xuất những biện pháp nhằm nâng
cao công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thụng ở cỏc trường THPT tỉnh Hưng Yên
trong giai đoạn đổi mới.
12
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông hiện nay ở các trường
THPT tỉnh Hưng Yên.
3.2 Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở các trường THPT tỉnh
Hưng Yên do các trung tâm KTTH- HN thực hiện.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Hiện nay, thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề ở các trường THPT tỉnh
Hưng Yên còn nhiều bất cập. Nếu các trường THPT Hưng Yên áp dụng được
những biện pháp quản lý dạy nghề phổ thông do tác giả đề xuất trong đề tài thì sẽ
góp phần ổn định công tác dạy nghề phổ thông, nâng cao chất lượng dạy nghề phổ
thông ở các trường THPT tỉnh Hưng Yên.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lí Dạy NPT ở các trường THPT.
- Điều tra thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở các trường THPT tỉnh
Hưng Yên do trung tâm KTTH-HN thực hiện.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở các trường
THPT tỉnh Hưng Yên.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Giới hạn nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động dạy
nghề phổ thông ở một số trường THPT tỉnh Hưng Yên và các Trung tâm KTTH-HN
trong tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu: Bộ phận phụ trách dạy nghề phổ thông ở Sở GD&ĐT
Hưng Yên, Ban giám đốc và tổ trưởng chuyên môn các trung tâm KTTH-HN và
một số Ban giám hiệu, giỏo viờn các trường THPT khảo sát.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
13
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Tiếp cận hệ thống các tài liệu để tìm hiểu các khái niệm, cơ sở lý luận về
dạy nghề, dạy nghề phổ thông, quản lý dạy nghề phổ thông.
+ Phân tích, tổng hợp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết.
+ Phương pháp chuyên gia.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn một số hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THPT, giám đốc,
phó giám đốc các trung tâm KTTH-HN và các đồng chí lãnh đạo Sở GD&ĐT phụ
trách về dạy nghề phổ thông.
+ Phương pháp điều tra viết:
Thực hiện một số phiếu điều tra trưng cầu ý kiến đối với cán bộ quản lý về
dạy nghề phổ thông ở Sở, ở Trung tâm KTTH-HN và các trường THPT tiêu biểu
tỉnh Hưng Yên.
+ Phương pháp toán thống kê:
Nhằm xử lý các số liệu sau khi điều tra, trưng cầu ý kiến.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn gồm các phần:
Phần mở đầu.
Phần nội dung: Gồm 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy nghề ở các trường THPT.
Chương II: Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề ở các trường THPT tỉnh
Hưng Yên.
Chương III: Những biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở các
trường THPT tỉnh Hưng Yên.
Phần kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục. (các mẫu phiếu điều tra + Phân phối chương trình DNPT).
14
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ngoài nước
Ở mỗi nước trên thế giới việc tổ chức dạy nghề phổ thông thực hiện rất khác
nhau, tùy thuộc vào đặc điểm trình độ phát triển của mỗi quốc gia về khoa học kỹ
thuật, về sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc thù vào nền giáo dục của mỗi đất nước.
Gắn liền với dạy nghề phổ thông là mô hình quản lý tương ứng riêng.
Trung Quốc kết hợp giữa việc áp dụng thực tế kiến thức chuyên môn từ thế
giới việc làm với việc tăng cường công tác sư phạm nhằm đào tạo chuyên sâu và
linh hoạt, nhằm nâng cao chất lượng công việc, quản lý chất lượng, phát triển truyền
thông và sử dụng nhân lực hiệu quả trong mô hình đào tạo nghề. Đây thực sự là một
mô hình hữu ích cho công tác dạy nghề ở cả cấp độ trong nước và quốc tế – hướng
tới tương lai và đảm bảo tính bền vững. Công tác dạy nghề thực chất là việc tăng
cường kiến thức hiện đại kết hợp với thực tiễn hành nghề được Trung Quốc áp dụng
ngay từ khối THPT.
Ở Cộng hoà dân chủ Đức trước đây các nhà khoa học sư phạm như:
Heinz Frankieniez, Ubrich Viets... đã đề xuất và áp dụng hình thức dạy nghề phổ
thông cho học sinh phổ thông ở tại các trung tâm kỹ thuật tổng hợp và ở các nhà
máy, xí nghiệp. Việc hướng dẫn học nghề phổ thông là do các công nhân lành nghề
và các giáo viên dạy nghề ở các nhà máy, xí nghiệp ở các trung tâm KTTH thực
hiện, còn các giáo viên phổ thông chỉ tổ chức theo dõi và đón nhận những nhận xét
và kết quả học nghề của từng học sinh. Ngoài ra các cơ quan Nhà nước tham gia
vào việc hoạch định kế hoạch học nghề phổ thông, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào các trường nghề chuyên nghiệp hoặc các
trường cao đẳng, đại học tiếp theo phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của nhân dân.
15
Với mô hình này, việc quản lý dạy nghề phổ thông hầu hết được thực hiện
(chủ yếu) bởi trung tâm KTTH hoặc ở các nhà máy, xí nghiệp liên kết với nhà
trường làm nhiệm vụ dạy nghề phổ thông. Nhà trường phổ thông chỉ tham gia một
phần trong hệ thống quản lý trên, đó là lập kế hoạch học nghề, tổ chức ban đầu khi
biên chế học sinh.
Ở Cộng hoà liên bang Đức, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học
như Walfgang Schulz lại xác định dạy nghề phổ thông là hoạt động dạy học lao
động kỹ thuật nhằm làm sáng tỏ thêm những kiến thức có liên quan được truyền thụ
cho học sinh THPT, giúp cho học sinh nắm vững kiến thức cơ bản nhất, dễ dàng
phát triển, hoà nhập với cuộc sống lao động xã hội. Thông qua đó học sinh hình
thành những kỹ năng lao động kỹ thuật, thể hiện quan điểm học đi đôi với hành.
Việc quản lý dạy nghề phổ thông ở mô hình này được thực hiện toàn bộ trong phạm
vi nhà trường phổ thông.
Mô hình dạy nghề phổ thông ở Liên Xô cũ cũng có nét tương tự nh ở Công
hoà liên bang Đức. Ở đây các nhà khoa học sư phạm đã đề cập nhiều đến dạy nghề
cho học sinh phổ thông; PP Atutôp Xia Batustep, H. Asararinxki áp dụng phương
pháp thực hành lao động nghề nghiệp cho học sinh phổ thông trung học tại xưởng
trường, tại liên trường trong khu vực với các thiết bị máy móc thu nhỏ nhưng vẫn
đầy đủ tính năng sử dụng như các máy móc sản xuất ở nhà máy. Dạy nghề nh trên
đã liên hệ mật thiết với kiến thức trong kho tàng lý thuyết của học sinh, đồng thời
hình thành những theo tác kỹ thuật, thao tác lao động nghề nghiệp, học sinh được
liên hệ thực tiễn công nghiệp thông qua việc làm quen với máy móc, tạo hứng thú
cho học sinh. Việc quản lý mô hình dạy nghề phổ thông được thực hiện trong phạm
vi nhà trường, xong khi áp dụng phương pháp liên trường thì một phần của công tác
quản lý đã chuyển sang dạng phối hợp, kết hợp với bộ máy quản lý khác. Hoạt động
không khép kín nh ở Cộng hoà liên bang Đức.
Các nước tư bản phát triển cao như Mỹ, cũng định hướng phân luồng cho
học sinh sau khi tốt nghiệp PTTH trong đó đào tạo nghề chiếm 24% vào những năm
1980 – 1990, 48% học sinh vào những trường dạy nghề và tham gia lao động sản
16
xuất năm 1995. Còn ở Nhật, số học sinh chiếm 60% qua đào tạo nghề năm 1996
(theo tài liệu của UNESCO.)
Với quan điểm trên, dạy nghề cho học sinh được coi là giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục nghề nghiệp gắn liền với công tác hướng nghiệp của nhà nước. Việc
giáo dục nghề nghiệp có tính chọn lọc cao, có chương trình nội dung phong phú.
Nhiệm vụ quản lý dạy nghề phổ thông được thực hiện đồng thời với công tác quản
lý khác do Nhà nước qui định cho trường THPT.
Tại Thái Lan, mục tiêu giáo dục nghề nghiệp có tính chất thực dụng hơn
nhiều, những nghề được dạy trong trường phổ thông là những nghề có thể giúp cho
học sinh có thể “Hành nghề” kiếm tiền nuôi sống bản thân và gia đình, giúp học
sinh siêng năng lao động, lòng kiên trì và đặc biệt là ý thức tôn trọng lao động, quý
mến người lao động. Từ những năm học cấp 1, học sinh đã được trang bị kiến thức
kỹ năng lao động giản đơn như nội trợ, trang trí, nghề thủ công đơn giản. Đến cấp 2
nghề dạy cho học sinh được nâng lên một bước cho phù hợp với trình độ văn hoá
và độ tuổi cho học sinh. Sang cấp 3, cùng với đòi hỏi bằng tốt nghiệp văn hoá là
chứng chỉ nghề nghiệp. Nghề phổ thông được tiến hành độc lập và đánh giá độc lập.
Công tác quản lý phần lớn do Trung tâm KTTH-HN thực hiện có sự phối hợp với
nhà trường.
Tại Philippin dạy nghề phổ thông cũng thực hiện theo mô hình trên, song yêu
cầu cao hơn về tay nghề. Học sinh phổ thông khi tốt nghiệp phải đạt trình độ bậc
thợ 1/7 đến 2/7. Nghề được học, được chú trọng gắn liền với nhu cầu của nền kinh
tế xã hội, đó là: nghề điện tử, tin học, thông tin và thương mại. Yêu cầu chất lượng
chuyên môn, tổ chức học tập và việc đánh giá kết quả có cao hơn, đòi hỏi công tác
quản lý dạy nghề phổ thông cũng cao hơn. Trung tâm KTTH-HN được đầu t hệ
thống máy móc, trang thiết bị hiện đại, đủ tầm để kiểm tra, đánh giá cấp chứng chỉ
nghề gắn với bậc thợ nghề tương ứng, được xã hội chấp nhận. Trình độ quản lý dạy
nghề phổ thông được đánh giá là ưu việt rất nhiều so với các quốc gia nghiên cứu.
1.1.2. Trong nước
Ở nước ta, trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà
nước và được sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, công tác dạy nghề
17
từng bước phục hồi và phát triển, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn lao động
trực tiếp, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, phù hợp với cơ cấu kinh tế, xóa
đói giảm nghèo đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. Đóng góp vào thành
công chung đó, phải kể đến mô hình đào tạo nghề phổ thông và mạng lưới các trung
tâm dạy nghề đáp ứng yêu cầu đa dạng, linh hoạt và luôn biến động của thị trường
lao động.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc tiếp thu các tiến bộ
về khoa học và công nghệ phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ lao động kỹ thuật, đội ngũ
trí thức. Do vậy, muốn phát triển kinh tế cần phải đầu tư cho con người mà cốt lõi là
đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực lao động trực
tiếp. Cũng với ý nghĩa đó, nhiều nhà khoa học đã cho rằng, cần phải có một lực
lượng lao động được đào tạo phù hợp với sự phát triển của các lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế. Tất nhiên phát triển nguồn nhân lực không chỉ là phát triển giáo
dục, đào tạo mà còn là phát triển nền y tế, chăm sóc sức khoẻ và nâng cao mức sống
dân cư, nhưng giáo dục, đào tạo nói chung, dạy nghề nói riêng vẫn là cốt lõi của
chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Xác định đang trong giai đoạn đầu của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, như vậy về mặt thời gian, Việt Nam đã đi sau một số nước đang phát triển
trong khu vực và trên thế giới. Sau 20 năm thực hiện đổi mới, mặc dù đã đạt được
những thành tựu nổi bật trên một số lĩnh vực, nhưng về cơ bản Việt Nam vẫn là
nước nông nghiệp với gần 74% dân số sống ở nông thôn, chủ yếu làm nông, lâm,
ngư nghiệp. Và dù đã qua hàng chục năm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tổ chức lại
sản xuất, nhưng đến nay khu vực nông thôn với 32 triệu lao động vẫn chiếm gần
70% lực lượng lao động cả nước, mỗi năm lại tăng thêm gần 1 triệu lao động chưa
có việc làm. Đó là chưa kể gần 30% thời gian lao động ở khu vực nông thôn chưa
được sử dụng khiến ở nhiều vùng sâu, vùng xa, đời sống của nhân dân còn rất khó
khăn.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện nguyên lý “Giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trường gắn
18