Nhân tố cản trở tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến và chế tạo ở việt nam tt

  • 12 trang
  • file .pdf
1 2
PHẦN MỞ ĐẦU này đã làm sâu sắc thêm lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng cũng
như sự tham gia của doanh nghiệp vào chuỗi cung ứng trên nhiều
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án
khía cạnh. Nghiên cứu về chuỗi cung ứng như Huỳnh (2013) tìm
Ngành công nghiệp chế biến và chế tạo được xem là điểm sáng
hiểu về những yếu tố tác động đến việc phối hợp trong chuỗi đồ gỗ ở
và đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng tỷ lệ tăng trưởng
vùng Đông Nam Bộ. Đoàn và cộng sự (2011) đi sâu vào chuỗi cung
ngành công nghiệp nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Tính
ứng của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực (đồ gỗ, cà phê, dệt may).
chung cả năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng
Đỗ (2011) phân tích chuỗi giá trị và tổ chức quan hệ liên kết của các
9,4% so với năm 2016, cao hơn nhiều so với mức tăng 7,4% của năm
doanh nghiệp may xuất khẩu ở Việt Nam. Nguyễn và cộng sự (2015)
2016. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng
nghiên cứu sự hợp tác của các bộ phận cung ứng nội bộ nhằm nâng
14,5% (mức tăng trưởng cao nhất trong 6 năm trở lại đây), đóng góp
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
lớn nhất vào tăng trưởng chung toàn ngành công nghiệp với 10,2
điểm phần trăm. Việc nghiên cứu về những nhân tố cản trở sự tham Khi xem xét bối cảnh hội nhập quốc tế của các doanh nghiệp của
gia của các doanh nghiệp vào chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp ngành chế biến và chế tạo
nghiệp chế biến và chế tạo không những giúp các doanh nghiệp Việt nói riêng, có thể thấy bức tranh chung là các doanh nghiệp của Việt
Nam nhìn nhận lại được chính bản thân mình, nhận ra và khắc phục Nam đang rất khó khăn để tiếp cận và hoạt động trong các chuỗi
được những thiếu sót, hạn chế đang mắc phải mà còn giúp họ phát cung ứng quốc tế (với tỷ lệ tham gia chung của Việt Nam hiện nay
huy được những lợi thế mình đang có nhằm mục tiêu giành được thế chỉ khoảng trên dưới 20%, kém xa so với một số nước cùng khu
chủ động trong kinh doanh, tham gia được vào chuỗi cung ứng toàn vực). Tuy nhiên, hiện chưa có một nghiên cứu nào tập trung đánh giá
cầu, thu được lợi nhuận cao, giúp cho ngành công nghiệp chế biến và chi tiết về mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham
chế tạo Việt Nam phát triển bền vững, góp phần nâng cao vị thế Việt gia của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến và chế tạo
Nam trên thương trường quốc tế. Việt Nam vào chuỗi cung ứng toàn cầu trên phương diện cản trở.
Song, cho tới nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá mức độ tác Trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu đã làm rõ lý luận
động của những nhân tố cản trở sự tham gia của các doanh nghiệp về những nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia chuỗi cung ứng toàn
ngành công nghiệp chế biến và chế tạo Việt Nam vào chuỗi cung cầu, đồng thời cũng đã minh chứng cho các luận giải đó bằng các
ứng toàn cầu, để trên cơ sở đó các nhà hoạch định chính sách, các nghiên cứu thực nghiệm cho nhiều trường hợp của nhiều nước khác
doanh nghiệp, các nhà quản lý đưa ra được các giải pháp phù hợp nhau. Khi nghiên cứu về các yếu tố tác động đến việc tham gia chuỗi
trong quản lý và định hướng chính sách khi xác định chiến lược tham cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp trên quốc tế nói chung và
gia chuỗi cung ứng toàn cầu theo các mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam nói riêng, đa phần các tác giả đều có tiếp cận xem xét các
đất nước. Chính vì vậy, NCS chọn đề tài “Nhân tố cản trở tham gia yếu tố này trên cả 2 mặt (thuận và nghịch) bao gồm mặt thúc đẩy và
vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp trong ngành mặt cản trở. Từ đó xem xét tác động tích cực của mặt thúc đẩy và tác
công nghiệp chế biến và chế tạo ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến động tiêu cực của mặt cản trở. Tuy nhiên, dù một yếu tố nào đó có
sĩ kinh tế. thể được xem xét ở cả hai mặt nhưng rõ ràng ở mỗi một yếu tố đó sẽ
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài có một khía cạnh ảnh hưởng mang tính thúc đẩy hoặc mang tính cản
Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về chuỗi cung ứng của trở nổi trội hơn khía cạnh còn lại.
nhiều mặt hàng, lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Các nghiên cứu Đi sâu vào phân tích thị trường Đông Á, Harvie (2010) đã tổng
3 4
hợp từ các nghiên cứu trước đó và đưa ra danh sách các nhân tố gây các nhân tố tác động đến sự tham gia chuỗi cung ứng của doanh
nhiều cản trở đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của hầu hết các nghiệp, ví dụ: quy mô doanh nghiệp (Pagell, 2004), đối tác chiến
doanh nghiệp đó là: Khả năng tiếp cận đất đai; Khả năng tiếp cận lược (Ramanathana và Gunasekaran, 2012), sự phụ thuộc lẫn nhau
vốn; Chi phí theo quy định; Khuôn khổ pháp lý; Khả năng tiếp cận trong chuỗi cung ứng (Vachon và Klassen, 2006), sự phối hợp và
công nghệ, thông tin, thị trường và các dịch vụ trợ giúp doanh liên lạc hiệu quả (Paulraj và cộng sự, 2008). Tuy nhiên có rất ít
nghiệp; Cạnh tranh quốc tế; Chi phí vận chuyển tương đối cao; Chi nghiên cứu liệt kê được một danh sách hoàn chỉnh những nhân tố.
phí kiểm định; Thất bại của thị trường; Các vấn đề liên quan đến Có rất ít các công trình nghiên cứu khai thác một cách trực diện
thuế của công ty tư nhân; Nguồn nhân lực trình độ cao; Huấn luyện vào mối liên hệ giữa các doanh nghiệp và chuỗi cung ứng toàn cầu
và đào tạo cấp độ công ty; Quan điểm của xã hội; Cơ sở hạ tầng; Chi (Harvie và cộng sự, 2010; Rasiah và cộng sự, 2010). Một vài nghiên
phí của việc trở thành chính thức chứ không còn là duy trì không cứu chỉ ra rằng các điểm đặc trưng của doanh nghiệp trong các ngành
chính thức; Sự phân biệt. công nghiệp chế biến và chế tạo khác nhau là rất không giống nhau.
Tập trung vào phân tích sự tham gia chuỗi cung ứng của các Những doanh nghiệp liên quan đến xuất khẩu hay mạng lưới sản xuất
doanh nghiệp, nhiều nhà nghiên cứu trong thời gian qua dành nhiều thường lớn hơn, hiệu quả hơn và có các kĩ năng khác tốt hơn so với
thời gian và công sức trong việc phân tích và nhận định các nhân tố các doanh nghiệp khác.
tác động. Tuy nhiên, theo Kamal và Irani (2014) thì tính đến nay, Như vậy, có thể khẳng định các nghiên cứu ngoài nước và
dường như chưa có sự thống nhất về việc khẳng định những nhân tố trong nước về tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu là khá nhiều và khá
tác động (tích cực và tiêu cực) đến sự tham gia vào chuỗi cung ứng đa dạng. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu tập trung vào phân tích,
bởi sự không đồng nhất của các nền kinh tế. Alfalla – Luque và cộng đánh giá và ước lượng sâu sắc, toàn diện các yếu tố cản trở việc tham
sự (2013) đã đưa ra một khung khái niệm dựa trên việc tổng quan lý gia chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp chế biến và chế
thuyết các nghiên cứu về sự tham gia chuỗi cung ứng và đã hỗ trợ tạo của Việt Nam trên phương diện cản trở, đặc biệt là chưa làm rõ
cho các nhà nghiên cứu chuỗi cung ứng hiểu rõ hơn các biến số và đầy đủ các cơ chế hay các kênh tác động cản trở cũng như chi tiết về
nhân tố khác nhau của chuỗi cung ứng thông qua các nghiên cứu các thành tốt cấu thành nên các nhân tố gây tác động cản trở. Chính
định lượng. Tuy nhiên, các biến số và phạm vi trong khung nghiên vì vậy, cách tiếp cận trong nghiên cứu này sẽ phù hợp hơn trong bối
cứu của họ đã được nghiên cứu bởi rất nhiều tác giả trước đấy cảnh Việt Nam hiện nay khi mà các doanh nghiệp của chúng ta đang
(Swink và cộng sự, 2007) và có hạn chế là có ít biến số tích cực. đứng trước nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những thách thức trước
Phân tích của Kamal và Irani (2014) đã phân chia các nhân tố tác cánh cửa hội nhập. Và với cách tiếp cận này, nghiên cứu sẽ giúp
động thành bảy nhóm đó là Chiến lược, Quản lý, Tổ chức, Điều chính phủ, các cơ quan quản lý có liên quan và các doanh nghiệp
hành; Kỹ thuật; Tài chính và Môi trường kinh doanh. Trong khi đó, nhận diện chính xác và đánh giá lại một cách toàn diện những khía
theo quan điểm và nghiên cứu của Kamal và Irani (2014), bốn nhân cạnh rào cản đang thực sự kìm hãm sự tham gia của doanh nghiệp
tố gây cản trở nhiều đến sự tham gia chuỗi cung ứng có thể là Hạn chế biến và chế tạo của Việt Nam vào chuỗi cung ứng quốc tế.
chế về hạ tầng công nghệ thông tin; Hạn chế về nguồn lực kỹ thuật, 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
kỹ năng và kiến thức; Ngại thay đổi; Thiếu hụt về nguồn nhân lực có 3.1. Mục tiêu nghiên cứu
kinh nghiệm. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là nhằm đánh giá các nhân tố
Nhiều nhà khoa học đã tập trung vào việc xác định và phân tích gây trở ngại tới sự tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh
5 6
nghiệp Việt Nam trong ngành công nghiệp chế biến và chế tạo. Luận 4.2. Phạm vi nghiên cứu:
án xem xét mối quan hệ phức tạp giữa Hạn chế nguồn nhân lực có - Các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến và chế tạo thuộc
tay nghề, Hạn chế về công nghệ, Hạn chế về vốn, Hạn chế, bất cập cả 3 khu vực kinh tế (Nhà nước, tư nhân, nước ngoài) đa dạng về
các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, Hạn chế, bất cập chính sách và ngành nghề, quy mô…
văn hoá quốc tế, Hạn chế từ phía doanh nghiệp chủ chuỗi cung ứng - Phạm vi không gian: Mô hình phân tích các nhân tố cản trở sự
đối với sự tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của Luận án được thực hiện dựa
Việt Nam trong ngành công nghiệp chế biến và chế tạo trên phương trên bộ số liệu khảo sát trực tiếp đối với các doanh nghiệp trong
diện cản trở. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các kiến ngành công nghiệp chế biến và chế tạo trên toàn quốc, bao gồm 7
nghị và giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp trong ngành tham nhóm ngành chính và các nhóm ngành còn lại theo phân ngành Hệ
khảo và ứng dụng trong thực tiễn sản xuất kinh doanh để tự mình thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
khắc phục các trở ngại và vững vàng tham gia vào chuỗi cung ứng 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
toàn cầu của ngành công nghiệp chế biến và chế tạo.
- Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn 2015-2018.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, Luận án thực hiện các 5. Phương pháp nghiên cứu
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: Nhằm thực hiện mục đích nghiên cứu, Luận án sử dụng kết hợp
- Tổng quan các nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận và mô hình một số phương pháp nghiên cứu khoa học, bao gồm:
nghiên cứu về các nhân tố cản trở đến sự tham gia chuỗi cung ứng - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
toàn cầu. - Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng ngành công nghiệp chế - Phương pháp nghiên cứu định lượng
biến và chế tạo Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu định tính
- Nghiên cứu các nhân tố gây cản trở đến sự tham gia chuỗi cung - Phương pháp điều tra thống kê
ứng toàn cầu của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế 6. Đóng góp mới của Luận án
biến và chế tạo ở Việt Nam. - Làm sâu sắc thêm khái niệm về chuỗi cung ứng, chuỗi cung ứng
- Lập luận và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực tiễn tình hình toàn cầu, sự tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo nhằm giúp các doanh nghiệp - Chỉ rõ các nhóm nhân tố tác động cản trở sự tham gia vào chuỗi
trong ngành tham khảo và ứng dụng trong thực tiễn sản xuất kinh cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế
doanh. biến và chế tạo, bao gồm: (i) Nhóm nhân tố đến từ bên trong
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu doanh nghiệp và (ii) Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
4.1. Đối tượng nghiên cứu: - Phân tích cụ thể hơn mối quan hệ phức tạp giữa “Hạn chế về
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề lý luận và nguồn nhân lực có tay nghề”, “Hạn chế về công nghệ”, “Hạn chế
thực tiễn về các nhân tố gây cản trở đến sự tham gia chuỗi cung ứng về vốn”, “Hạn chế, bất cập các chính sách hỗ trợ của Chính phủ”,
toàn cầu của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến và “Hạn chế, bất cập chính sách và văn hoá quốc tế”, “Hạn chế từ
chế tạo ở Việt Nam, bao gồm doanh nghiệp chưa tham gia chuỗi và phía doanh nghiệp chủ chuỗi” và “Sự hạn chế tham gia chuỗi
doanh nghiệp đang tham gia chuỗi. cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế
7 8
biến và chế tạo ở Việt Nam” trên phương diện cản trở. CHƯƠNG 1
7. Kết cấu của Luận án CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ CÁC NHÂN TỐ
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham CẢN TRỞ SỰ THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU
khảo, nội dung của Luận án được chia làm 5 chương như sau: 1.1. Tổng quan về chuỗi cung ứng
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và các nhân tố cản 1.1.1. Chuỗi cung ứng
trở sự tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu Thuật ngữ “chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 80 và trở
Chương 2: Thực trạng tham gia vào chuỗi cung ứng và những nên phổ biến trong những năm 90. Có rất nhiều nhà khoa học đã
nhân tố cản trở tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh dành thời gian nghiên cứu và định nghĩa chuỗi cung ứng. Trong
nghiệp chế biến và chế tạo ở Việt Nam nghiên cứu này, chuỗi cung ứng có thể được hiểu là một hệ thống
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và mô hình phân tích những các mối liên kết giữa các đơn vị thành viên, gồm liên kết thuận và
nhân tố cản trở tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh liên kết ngược, thông qua các hoạt động để tạo ra các giá trị cho sản
nghiệp chế biến và chế tạo ở Việt Nam phẩm và dịch vụ cung ứng trên thị trường.
Chương 4: Kết quả phân tích những nhân tố cản trở tham gia vào 1.1.2. Chuỗi cung ứng toàn cầu
chuỗi cung ứng toàn cầu của các doanh nghiệp chế biến và chế tạo ở Khác với các chuỗi cung ứng nội địa, các chuỗi cung ứng toàn
Việt Nam cầu được xem xét trong nghiên cứu này là chuỗi cung ứng trải rộng
Chương 5: Đánh giá kết quả nghiên cứu và một số kiến nghị, đề trên phạm vi toàn cầu không phân biệt địa giới hành chính (Đoàn và
xuất cộng sự, 2011). Việc các chuỗi cung ứng toàn cầu mở rộng phần lớn
là theo chiều ngang, không phát sinh quy trình mới trong chuỗi giá
trị mà tập trung vào việc xâm nhập thị trường mới, sử dụng các đơn
vị sản xuất mới, tăng cường đơn vị cung ứng, bổ sung thêm các cơ sở
sản xuất nhằm tối đa hoá nguồn thu và lợi nhuận, trên nguyên tắc
người nào có khả năng đáp ứng đầy đủ và tốt các yêu cầu của chuỗi
cung ứng thì người đó sẽ được tham gia vào chuỗi cung ứng.
1.1.3. Các mô hình chuỗi cung ứng
- Mô hình chuỗi cung ứng đơn giản
- Mô hình chuỗi cung ứng mở rộng
- Mô hình chuỗi cung ứng điển hình
1.1.4. Các thành phần tham gia chuỗi cung ứng
Theo Hakanson và Snehota (1989), Huỳnh (2012)… có thể xem
chuỗi cung ứng bao gồm các thành phần tham gia như sau: Nhà cung
cấp, Nhà sản xuất, Nhà phân phối, Nhà bán lẻ, Khách hàng/người tiêu
dùng và Nhà cung cấp dịch vụ.
1.1.5. Lợi ích của việc tham gia vào chuỗi cung ứng
- Đối với nền kinh tế quốc dân
9 10
- Đối với doanh nghiệp Nghiên cứu thực tiễn kinh nghiệm của 3 nước là Nhật Bản, Niu
1.2. Các nhân tố cản trở sự tham gia của doanh nghiệp vào chuỗi Di-lân, Úc và tập đoàn IKEA, tác giả rút ra các bài học kinh nghiệm
cung ứng toàn cầu lớn dưới đây cho Việt Nam:
Thông qua kết quả các công trình nghiên cứu đã được công bố, có Đối với Nhà nước:
thể rút ra một số nhóm nhân tố mà các nhà nghiên cứu đã phát hiện - Cần có cơ quan đầu mối và chính sách điều phối ở tầm vĩ mô về
trong các công trình nghiên cứu tác động chung (bao gồm cả tác chuỗi cung ứng.
động thuận lợi và tác động cản trở), bao gồm: nhóm nhân tố liên - Cần có những hỗ trợ về mặt ngoại giao/ kinh tế đối ngoại thông
quan đến nguồn nhân lực; nhân tố liên quan đến công nghệ; nhân tố qua việc tăng cường đàm phán thương mại, thúc đẩy ký kết các hiệp
liên quan đến quy mô doanh nghiệp. Nhân tố liên quan đến hạn chế định thương mại,... với các đối tác thương mại quốc tế lớn.
của những chính sách hỗ trợ của Chính phủ được lập luận trong các - Cần hình thành được những doanh nghiệp đủ mạnh có khả năng
bài viết học thuật liên quan đến tác động chung mà chưa có công điều hành chuỗi cung ứng một cách hiệu quả.
trình nghiên cứu cụ thể về tác động gây cản trở. - Cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn
Mục đích trong luận án này là tập trung nghiên cứu về tác động nhân lực có tay nghề và đội ngũ quản lý cấp cao.
cản trở đến sự tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, nghĩa là đi - Lựa chọn những công đoạn của chuỗi cung phù hợp với năng
nghiên cứu đến những nhân tố nào cản trở, làm cho doanh nghiệp lực và lợi thế so sánh của nước mình.
không thể tham gia hay tham gia nhưng chưa đúng mức vào chuỗi Đối với doanh nghiệp:
cung ứng toàn cầu. Do vậy, nghiên cứu đã nghiên cứu mức độ cản - Cần có nhận thức đúng đắn về chuỗi cung ứng và vai trò của
trở của các nhân tố đến sự tham gia vào chuỗi cung ứng thông qua chuỗi cung ứng trong điều kiện hiện đại.
một số nhóm nhân tố ở phần sau và định nghĩa từng khái niệm theo - Cần xác định rằng mức độ cộng tác giữa các thành viên trong
các nghiên cứu đã có trên thế giới, đồng thời nghiên cứu này có bổ chuỗi cung ứng là chìa khóa thành công của chuỗi.
sung, chỉnh sửa thang đo cho phù hợp với ngành công nghiệp chế - Cần tạo lợi thế so sánh so với các doanh nghiệp khác trong toàn
biến và chế tạo tại thị trường Việt Nam. chuỗi.
- Tham gia vào các liên minh chiến lược với các đối tác nước
1.2.1. Nhóm các nhân tố đến từ bên trong doanh nghiệp
ngoài.
- Nhân tố liên quan đến hạn chế về nguồn nhân lực có tay nghề - Có một chiến lược được cân nhắc kỹ lưỡng và toàn diện, được
- Nhân tố liên quan đến hạn chế về năng lực công nghệ thực hiện một cách nhất quán.
- Nhân tố liên quan đến hạn chế về vốn
1.2.2. Nhóm các nhân tố đến từ môi trường bên ngoài doanh
nghiệp: liên quan đến hạn chế, bất cập của những chính sách của
Chính phủ
1.3. Chuỗi cung ứng trong một số ngành công nghiệp chế biến và
chế tạo ở một số quốc gia và tập đoàn trên thế giới và bài học
kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam
11 12
CHƯƠNG 2 chủ yếu dựa vào đầu tư, đóng góp của năng suất lao động còn thấp.
THỰC TRẠNG THAM GIA VÀO CHUỖI CUNG ỨNG VÀ Trình độ công nghệ của doanh nghiệp và nền kinh tế còn lạc hậu khá
NHỮNG NHÂN TỐ CẢN TRỞ THAM GIA VÀO CHUỖI xa so với các nước trong khu vực, các doanh nghiệp trong nước còn
CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ
thiếu sự liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp FDI.
BIẾN VÀ CHẾ TẠO Ở VIỆT NAM
Thực trạng ngành công nghiệp chế biến và chế tạo: Kim ngạch
2.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước XK các sản phẩm CNCBCT chiếm tỷ trọng chủ yếu và tăng liên
tục (năm 2007 chiếm 78%, năm 2017 tăng lên chiếm 81,2%).
2.1.1. Bối cảnh quốc tế
Năm 2017, nhóm ngành này đạt tốc độ tăng trưởng là 14,40%, cao
Bối cảnh công nghiệp hóa đang có những thay đổi sâu sắc, thể hơn so với ba năm trước (2014: 8,45%; 2015: 10,60%; 2016:
hiện ở những đặc trưng chủ yếu là: (i) Tiến bộ công nghệ, đổi mới và 11,09%). Tính đến ngày 20/2/2018, có 19 ngành, lĩnh vực trong
sáng tạo có vai trò lớn hơn bao giờ hết trong thúc đẩy nền kinh tế của tổng số 21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân
mỗi quốc gia và toàn cầu buộc mỗi quốc gia, không phân biệt mức nhận được sự quan tâm đầu tư của các doanh nghiệp FDI, trong
thu nhập và trình độ phát triển, cần phải bám sát các công nghệ mới đó đáng chú ý nhất là lĩnh vực công nghiệp chế biến và chế tạo
với 188,52 tỷ USD, tương ứng 58,5% tổng vốn đầu tư đăng ký.
nếu muốn duy trì sức cạnh tranh. (ii) Năng lực cạnh tranh quốc tế
2.2. Tổng quan doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi cung
hiện là vấn đề cốt lõi của phát triển công nghiệp mỗi quốc gia bởi ứng toàn cầu trong ngành công nghiệp chế biến và chế tạo
khoảng cách kinh tế đang thu hẹp dần do chi phí vận chuyển và liên 2.2.1. Thực trạng doanh nghiệp Việt Nam trong ngành công
lạc giảm và hầu hết các quốc gia đang tiến hành mở cửa thương mại. nghiệp chế biến và chế tạo tham gia chuỗi cung ứng
(iii) Sản phẩm và nguồn lực (thiết bị, vốn, công nghệ và kỹ năng...) - Doanh nghiệp nội địa chiếm đa số nhưng phần lớn trong số
đó là các DNNVV và siêu nhỏ
dịch chuyển khắp thế giới một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.
- Khoảng 36% doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới sản xuất
(iv) Vai trò thống trị của các công ty xuyên quốc gia (MNC). (bao gồm cả xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp) (Malaysia, Thái Lan
2.2.2. Bối cảnh trong nước là 59,7% và 59,3%).
Quá trình chuyển đổi mô hình tăng trưởng nâng cao sức cạnh Theo CIEM (2013) thì: nguồn cung cấp công nghệ đầu vào cho
tranh của nền kinh tế đang được đẩy mạnh cùng với việc quyết liệt hoạt động sản xuất của các DN VN chủ yếu đến từ các nước Châu
cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, xây dựng Á, lớn nhất là TQ với 26,4%; 98% DNNVV gặp vấn đề về vốn.
2.2.2. Chuỗi cung ứng ngành công nghiệp chế biến và chế tạo
chính phủ liêm chính và kiến tạo... sẽ hỗ trợ tích cực cho nền công
Việt Nam
nghiệp quốc gia trong thời gian tới. Hội nhập kinh tế ngày càng sâu 2.3. Những nhân tố cản trở tới khả năng tham gia chuỗi cung
rộng. Tuy nhiên, công nghiệp nói chung và đặc biệt là công nghiệp ứng toàn cầu của ngành công nghiệp chế biến và chế tạo Việt
chế biến và chế tạo nói riêng phát triển còn thiếu bền vững, sức cạnh Nam
tranh của các ngành công nghiệp, của các doanh nghiệp công nghiệp 2.3.1. Những hạn chế liên quan đến nguồn nhân lực
LĐ SX CN có xu hướng gia tăng số lượng không có chuyên
và sản phẩm công nghiệp còn thấp. Tăng trưởng ngành công nghiệp
môn kỹ thuật và giảm lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
13 14
chứng chỉ nghề trở lên. CHƯƠNG 3
NSLD của công nhân Việt Nam thấp. Một giờ lao động Việt PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Nam chỉ tạo ra được 3,4 USD, kém 18 lần Singapore (49,5 USD), NHỮNG NHÂN TỐ CẢN TRỞ THAM GIA VÀO CHUỖI
kém 11 lần Hàn Quốc (24,4 USD), kém 3 lần Trung Quốc, chỉ CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ
hơn Lào và Campuchia. BIẾN VÀ CHẾ TẠO Ở VIỆT NAM
2.3.2. Những hạn chế liên quan đến công nghệ
- Công nghệ sản xuất CNCBCT trung bình và thấp chiếm tỷ
3.1. Phương pháp nghiên cứu
trọng cao, tụt hậu lớn so với mức trung bình thế giới; tốc độ đổi
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
mới công nghệ còn thấp, phần lớn các DN chưa coi trọng việc
- Phương pháp phỏng vấn sâu (thu thập dữ liệu nghiên cứu
nghiên cứu và triển khai ứng dụng.
định tính)
- Có đến 76% thiết bị có xuất xứ từ nước ngoài được nhập
- Thảo luận nhóm
trong giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1970; 75% thiết bị đã khấu
- Phương pháp điều tra chọn mẫu (sử dụng bảng hỏi khảo sát)
hao xong; 50% thiết bị được làm mới. Các DN mua CN đã qua sử
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
dụng có dấu hiệu tăng lên trong giai đoạn 2011-2013 và chỉ có
- Phương pháp phân tích dữ liệu định tính
0,005% DN có sáng kiến KH.
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả
2.3.3. Những hạn chế liên quan đến vốn
- Phương pháp phân tích, đánh giá độ tin cậy thang đo
- Phần lớn các doanh nghiệp tư nhân thiếu vốn, tốc độ tăng
- Phương pháp phân tích nhân tố
trưởng về nguồn vốn thấp, thiếu ổn định.
- Phương pháp phân tích hồi quy – tương quan
- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Việt Nam thấp.
- Phương pháp phân tích ANOVA
- Chi phí vốn đầu tư của Việt Nam gấp khoảng 2 lần so với các
3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu
nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, gấp 1,5 lần của Trung Quốc
3.2.1. Mô hình nghiên cứu
trong cùng điều kiện tăng trưởng và công nghệ thấp.
2.3.4. Những hạn chế, bất cập các chính sách hỗ trợ của Chính
phủ
- Một số chính sách không phát huy được hiệu quả như chính
sách đổi mới công nghệ hiện nay chưa tập trung, chưa tạo nên
những thay đổi rõ rệt trong nhận thức và hoạt động đầu tư đổi mới
công nghệ của doanh nghiệp
- Cơ chế “xin – cho”, quy chế hỗ trợ vốn chưa minh bạch, rõ
ràng khiến cho việc tiếp cận các nguồn vốn này đối với doanh
nghiệp là rất khó khăn …
15 16
3.2.2. Các giả thuyết CHƯƠNG 4
- H1: Hạn chế về nguồn nhân lực có tay nghề gây cản trở đến KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ CẢN TRỞ SỰ
sự tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp trong THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA CÁC
ngành công nghiệp chế biến và chế tạo ở Việt Nam. DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ CHẾ TẠO Ở VIỆT NAM
- H2: Hạn chế về năng lực công nghệ gây cản trở đến sự tham
gia chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp trong ngành công
4.1. Mô tả đặc trưng của mẫu khảo sát các doanh nghiệp chế
nghiệp chế biến và chế tạo ở Việt Nam.
biến và chế tạo ở Việt Nam
- H3: Hạn chế về vốn gây cản trở đến sự tham gia chuỗi cung
Điều tra chính thức được thực hiện tại 3 miền Bắc, Trung và
ứng toàn cầu của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến
Nam. Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp ngành công nghiệp
và chế tạo ở Việt Nam.
chế biến và chế tạo. Mặc dù sử dụng phương pháp chọn mẫu
- H4: Hạn chế, bất cập các chính sách hỗ trợ của chính phủ
thuận tiện, tác giả vẫn cố gắng đảm bảo tính đại diện của mẫu
Việt Nam gây cản trở đến sự tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu
điều tra với các đặc điểm khác nhau của doanh nghiệp (ngành
của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến và chế tạo ở
nghề, loại hình, quy mô, sở hữu…) ở các khu vực khác nhau trong
Việt Nam.
cả nước. Tác giả đã tiến hành sàng lọc phiếu điều tra, loại bỏ
- H5: Hạn chế, bất cập các chính sách và văn hoá của quốc tế
những phiếu không hợp lệ, thiếu thông tin quan trọng hoặc thiếu
gây cản trở đến sự tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh
trên 10% thông tin, kiểm tra tính logic trong một số câu hỏi. Cuối
nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến và chế tạo ở Việt Nam.
cùng, số phiếu đủ điều kiện để nhập và phân tích dữ liệu là 594
- H6: Hạn chế từ phía doanh nghiệp chủ chuỗi cung ứng gây
phiếu (408 phiếu của doanh nghiệp chưa tham gia chuỗi và 186
cản trở đến sự tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh
phiếu của doanh nghiệp đang tham gia chuỗi).
nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến và chế tạo ở Việt Nam.
4.2. Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo các nhân tố trong
3.2.3. Phát triển thang đo các nhân tố trong mô hình nghiên
mô hình nghiên cứu
cứu
4.2.1. Kết quả kiểm tra, đánh giá độ tin cậy thang đo các yếu tố
Thang đo các yếu tố cản trở doanh nghiệp chế biến và chế tạo
trong mô hình nghiên cứu (từ dữ liệu điều tra thí điểm)
của Việt Nam tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu: Những yếu tố
Kết quả kiểm tra đánh giá độ tin cậy thang đo các yếu tố trong
cản trở từ bên trong doanh nghiệp (thuộc về doanh nghiệp);
mô hình nghiên cứu được tổng hợp ở bảng dưới đây:
Những yếu tố cản trở từ bên ngoài.
Đối tượng trả lời
Nhóm doanh nghiệp chưa Nhóm doanh nghiệp đang
tham gia chuỗi tham gia chuỗi
Thang đo yếu Số biến Hệ số Số biến Hệ số
Số biến Số biến
tố quan sát cân Cronbach’ quan sát cân Cronbach’
quan sát quan sát
nhắc giữ lại s Alpha nhắc giữ lại s Alpha
đề xuất đề xuất
trong thang lần kiểm trong thang lần kiểm
ban đầu ban đầu
đo tra cuối đo tra cuối
Hạn chế nguồn
nhân lực có tay 8 5 0,951 8 5 0,964
nghề
17 18
Hạn chế về Hệ số
năng lực công 6 4 0,944 6 6 0,809 0,710 0,938 0,921 0,805 0,952 0,870 0,945
nghệ Cronbach’s
Hạn chế về vốn 6 6 0,876 6 6 0,947 Alpha
Hạn chế, bất
cập các chính
10 5 0,962 10 9 0,873
sách hỗ trợ của 4.3. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
chính phủ Toàn bộ kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên
Hạn chế, bất
cập chính sách cứu cho bởi các bảng dưới đây:
5 4 0,900 5 4 0,883
và văn hóa
quốc tế Bảng: Tổng hợp kết quả kiểm định tác động của các nhân tố
Hạn chế từ phía
doanh nghiệp 5 5 0,912 5 4 0,921 cản trở trong mô hình tới sự tham gia chuỗi
chủ chuỗi
Tác động cản Tác động cản
Hạn chế tiếp
cận tham gia trở sự tiếp cận trở hoạt động
vào chuỗi tham gia chuỗi của các doanh
4 4 0,828 - - - Giả
(Với doanh Nội dung đối với các nghiệp đang
nghiệp chưa thuyết
doanh nghiệp tham gia
tham gia)
chưa tham gia chuỗi
Hạn chế hoạt
động trong chuỗi
chuỗi Hạn chế về nguồn nhân lực có
- - - 7 6 0,833
(Với doanh tay nghề gây cản trở đến sự Được ủng hộ
nghiệp đang Giả
tham gia chuỗi cung ứng toàn (dưới cả 2 góc
tham gia) thuyết Được ủng hộ
cầu của doanh nghiệp trong độ thách thức
1
ngành công nghiệp chế biến và và bất lợi)
4.2.2. Phân tích độ tin cậy thang đo các nhân tố trong mô hình
chế tạo ở Việt Nam.
nghiên cứu (với dữ liệu khảo sát chính thức) Hạn chế về công nghệ gây cản
Kết quả kiểm tra phân tích độ tin cậy thang đo các nhân tố Được ủng hộ
Giả trở đến sự tham gia chuỗi cung
trong mô hình nghiên cứu được tổng hợp ở bảng dưới đây: (dưới cả 2 góc
thuyết ứng toàn cầu của doanh nghiệp Được ủng hộ
Hạn chế, Hạn chế, Hạn chế độ thách thức
Sự hạn Hạn chế 2 trong ngành công nghiệp chế
Hạn chế Hạn bất cập bất cập từ phía và bất lợi)
chế tiếp nguồn biến và chế tạo ở Việt Nam.
Thành về năng chế các chính chính doanh Hạn chế về vốn gây cản trở đến
cận nhân lực
phần lực công về sách hỗ sách và nghiệp Được ủng hộ
tham gia có tay Giả sự tham gia chuỗi cung ứng toàn
nghệ vốn của chính văn hóa chủ (dưới cả 2 góc
chuỗi nghề thuyết cầu của doanh nghiệp trong Được ủng hộ
phủ quốc tế chuỗi độ thách thức
3 ngành công nghiệp chế biến và
và bất lợi)
Số biến sát 4 5 4 6 5 4 3
chế tạo ở Việt Nam.
giữ lại Giả Hạnchế, bất cập các chính sách Được ủng hộ
Được ủng hộ
thuyết hỗ trợ của chính phủ Việt Nam (dưới cả 2 góc