Nguy cơ té ngã và yếu tố liên quan ở người bệnh sau phẫu thuật đường tiêu hóa

  • 85 trang
  • file .pdf
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------
NGUYỄN HOÀI NGÂN
NGUY CƠ TÉ NGÃ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƢỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT ĐƢỜNG TIÊU HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH U
-----------------------
NGUYỄN HOÀI NGÂN
NGUY CƠ TÉ NGÃ VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NGƢỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT ĐƢỜNG TIÊU HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Điều dưỡng
Mã số: 8720301
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÝ VĂN XUÂN
GS.TS. FAYE HUMMEL
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kz công trình nào khác.
Ký tên
NGUYỄN HOÀI NGÂN
.
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT ...................................... iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Định nghĩa té ngã .................................................................................... 4
1.2. Té ngã của người bệnh tại bệnh viện...................................................... 4
1.3. Các nghiên cứu về tình trạng té ngã sau phẫu thuật và các yếu tố liên
quan.............................................................................................................. 11
1.4. Công cụ đánh giá té ngã Johns Hopkins............................................... 11
1.5. Phòng ngừa té ngã ................................................................................ 14
1.6. Mô hình học thuyết Neuman ................................................................ 15
1.7. Địa điểm nghiên cứu............................................................................. 18
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu. .......................................................................... 19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 19
2.3. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 19
2.4. Cỡ mẫu.................................................................................................. 19
2.5. Kỹ thuật chọn mẫu................................................................................ 19
2.6. Các biến số và định nghĩa biến số ........................................................ 20
2.7. Thu thập số liệu. ................................................................................... 25
2.8. Xử lý và phân tích số liệu. .................................................................... 25
2.9. Kiểm soát sai lệch ................................................................................. 26
.
.
2.10. Y đức trong nghiên cứu. ..................................................................... 26
2.11. Tính ứng dụng của nghiên cứu ........................................................... 26
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ............................................................................... 27
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ................................................... 27
3.2. Đặc điểm về bệnh đi kèm và đặc điểm phẫu thuật ............................. 28
3.3. Nguy cơ té ngã của người bệnh sau phẫu thuật .................................. 31
3.4. Các yếu tố liên quan đến té ngã .......................................................... 31
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 41
4. 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .................................................... 41
4.2. Nguy cơ té ngã ở người bệnh sau phẫu thuật đường tiêu hóa .............. 42
4.3. Mối liên quan giữa nguy cơ té ngã với các yếu tố liên quan................ 44
4.4. Điểm mạnh và hạn chế của đề tài ......................................................... 51
KẾT LUẬN .................................................................................................... 52
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 523
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
.
.
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH – VIỆT
Số thứ tự Tiếng Anh Tiếng Việt Viết tắt
American
Hiệp hội Đái tháo
1 Diabetes ADA
đường Hoa Kỳ
Association
American
Hiệp hội Gây mê
2 Socociety of ASA
Hoa Kỳ
Anesthesiologists
Chỉ số khối cơ
3 Body Mass Index BMI
thể
Joint Commission Ủy ban Liên kết
4 JCI
International Quốc tế
Chương trình
Enhanced
Chăm sóc phục
5 recovery after ERAS
hồi sớm sau phẫu
surgery
thuật
Ủy ban Dịch vụ
National Health
6 sức khỏe Quốc NHS
Service's
gia
Subjective global Đánh giá tổng thể
7 SGA
assessment chủ quan
World Health Tổ chức Y tế Thế
8 WHO
Organization giới
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc điểm về dân số ........................................................................ 27
Bảng 3.2: Đặc điểm về tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số BMI .................... 28
Bảng 3.3: Đặc điểm về bệnh tăng huyết áp .................................................... 28
Bảng 3.4: Đặc điểm về bệnh đái tháo đường .................................................. 29
Bảng 3.5: Đặc điểm về bệnh lý phẫu thuật .................................................... 29
Bảng 3.6: Đặc điểm về phân loại phẫu thuật ................................................. 30
Bảng 3.7: Đặc điểm về tình trạng thể chất theo phân loại ASA ..................... 30
Bảng 3.8: Nguy cơ té ngã của người bệnh sau phẫu thuật .............................. 31
Bảng 3.9: Mối liên quan giữa nguy cơ té ngã với giới tính ........................... 31
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa nguy cơ té ngã với nhóm tuổi ...................... 32
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa nguy cơ té ngã với tình trạng dinh dưỡng theo
chỉ số BMI ...................................................................................................... 33
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa nguy cơ té ngã với bệnh tăng huyết áp ........ 34
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa nguy cơ té ngã với bệnh đái tháo đường ...... 34
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa nguy cơ té ngã với bệnh lý phẫu thuật ......... 35
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa nguy cơ té ngã với loại phẫu thuật ............... 36
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa nguy cơ té ngã với tình trạng thể chất theo
phân loại ASA ................................................................................................ 37
Bảng 3.17: Phân tích hồi quy đa biến nguy cơ té ngã với các yếu tố liên quan 38
.
.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.6: Khung nghiên cứu .......................................................................... 17
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.2.1: Nguy cơ té ngã ở người bệnh so sánh với các nghiên cứu khác
......................................................................................................................... 43
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề phòng ngừa té ngã cho người bệnh tại các cơ sở y tế là một
trong những tiêu chí đánh giá mức độ an toàn cho người bệnh trong bệnh
viện [3], đồng thời Ủy ban Liên kết Quốc tế (Joint Commission
International – JCI) đã đưa vấn đề an toàn té ngã của người bệnh vào một
trong sáu mục tiêu quốc tế về an toàn người bệnh [36]. Té ngã còn là một
trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do thương tích không chủ
ý với ước tính mỗi năm khoảng 646.000 trường hợp [76]. Các trường hợp
tử vong liên quan đến té ngã tại các nước thu nhập thấp và trung bình
chiếm hơn 80%, riêng các khu vực ở Tây Thái Bình Dương và Đông Nam
Á chiếm khoảng 60% số ca [76].
Mặt khác, té ngã cũng dẫn đến rất nhiều hậu quả cho cả người bệnh
cũng như ngành y tế, trong đó các chấn thương liên quan đến té ngã chiếm
từ 10% đến 50%. Các chấn thương có thể nhẹ như bầm da hay trầy xước
nhưng cũng có thể trầm trọng như gãy xương [28], [33], [65]. Các chấn
thương này làm gia tăng chi phí tài chính, ước tính chi phí y tế cho chăm
sóc do té ngã trong một năm là hơn 31 tỷ đô la [76]. Hơn nữa, té ngã có thể
dẫn đến người bệnh hạn chế hoạt động hàng ngày do tâm lý sợ té ngã lần
nữa [55], [82]; kéo dài thời gian nằm viện [53],[75].
Phẫu thuật là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ ngã của người
bệnh tại bệnh viện. Tỷ lệ người bệnh té ngã sau phẫu thuật dao động từ
0,9% đến 4% [40]. Mặc dù có khá ít nghiên cứu về nguy cơ té ngã của
người bệnh sau phẫu thuật đường tiêu hóa nhưng kết quả nghiên cứu của
Victor năm 2017 cho thấy tỷ lệ té ngã ở nhóm người bệnh này tương đối
cao với 28,6% [72].
Có nhiều yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ té ngã của người bệnh sau
phẫu thuật như giới tính, tuổi tác, bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, ung
.
.
thư và tình trạng hậu phẫu, tình trạng thể chất người bệnh sau gây mê theo
phân loại của Hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ (American Socociety of
Anesthesiologists – ASA) [11], [43], [46], [59].
Hiện nay tại Việt Nam chưa có thống kê rõ ràng của một tổ chức y tế
nào về tỷ lệ té ngã, tuy nhiên theo báo cáo của Ủy ban an toàn vào năm
2003 thì sự cố tai nạn té ngã dẫn đến tử vong chiếm thứ hạng cao trong
danh mục các sự cố thường gặp, chiếm khoảng 4,6% [4]. Gần đây có nhiều
nghiên cứu về nguy cơ té ngã nhưng tại tại Bệnh viện đa khoa quốc tế
Becamex chưa có nghiên cứu nào về nguy cơ té ngã sau phẫu thuật, đặc
biệt là té ngã sau phẫu thuật đường tiêu hóa ở người bệnh. Do đó, chúng tôi
tiến hành đề tài: “Nguy cơ té ngã và yếu tố liên quan ở người bệnh sau
phẫu thuật đường tiêu hoá” nhằm xác định nguy cơ cũng như các yếu tố
liên quan đến té ngã của người bệnh sau phẫu thuật đường tiêu hóa, từ đó
cung cấp thông tin để bệnh viện có kế hoạch tăng cường phòng chống té
ngã tại bệnh viện, cũng như đưa ra một cảnh báo về các đối tượng nguy cơ
cao giúp các nhân viên y tế nâng cao phòng ngừa té ngã cho các đối tượng
này.
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỷ lệ nguy cơ té ngã của người bệnh sau phẫu thuật đường
tiêu hóa tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Becamex.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến nguy cơ té ngã của người bệnh sau
phẫu thuật đường tiêu hóa tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Becamex.
.
.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa té ngã
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization - WHO), té
ngã được định nghĩa là tình huống một người chạm xuống sàn nhà hoặc
một mặt phẳng thấp hơn không có chủ ý [76]. Định nghĩa này được sử
dụng ngay cả khi té ngã không dẫn đến chấn thương hoặc suy yếu sức khỏe
[77].
1.2. Té ngã của ngƣời bệnh tại bệnh viện
1.2.1. Dịch tễ học
Theo báo cáo của Ủy ban Dịch vụ sức khỏe Quốc gia (National Health
Service's – NHS), từ năm 2015 đến năm 2016 có khoảng 204.269 người
bệnh nội trú té ngã [57]. Trong những nghiên cứu khác tỷ lệ người bệnh té
ngã dao động từ 0,29% đến 1,3% lần ngã mỗi ngày [54], [74]. Trong giai
đoạn 2006 đến 2013, tỷ lệ té ngã tại các bệnh viện ở Đức là 3,9% [42].
Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về té ngã. Tuy nhiên, theo báo
cáo của Ủy ban an toàn vào năm 2003 thì sự cố tai nạn té ngã dẫn đến tử
vong chiếm thứ hạng cao trong danh mục các sự cố thường gặp, chiếm
khoảng 4,6% [4]. Trong một báo cáo tại bệnh viện Trưng Vương, tỷ lệ té
ngã chiếm khoảng 5% trong số các sự cố y khoa được báo cáo [5]. Nghiên
cứu của Vũ Ngô Thanh Huyền, năm 2019, cho thấy 64,2 % người bệnh cao
tuổi tại Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ té
ngã cao [7]. Nghiên cứu của Nguyễn Đức Công sử dụng thang đo đánh giá
nguy cơ té ngã Johns Hopkins cho thấy có 27,4% người bệnh cao tuổi tại
Bệnh viện Thống Nhất có nguy cơ té ngã cao [6].
1.2.2. Hậu quả của té ngã
Té ngã gây ra nhiều vấn đề về cả sức khỏe, tâm lý cũng như tài chính
cho người bệnh.
.
.
Chấn thương là một trong những hậu quả của té ngã. Tình trạng chấn
thương có thể đơn giản từ những vết trầy xước da, tuy nhiên một số trường
hợp phức tạp có thể dẫn đến chấn thương nặng như gãy xương [9], [28],
[65], [67]. Theo một nghiên cứu tại Viện dưỡng lão ở Đức trong giai đoạn
từ 2006 - 2013, có 8,8% người bệnh té ngã trong bệnh viện bị gãy xương
[42]. Hơn nữa, té ngã có thể dẫn đến hạn chế hoạt động hàng ngày do tâm
lý sợ ngã lần nữa [55], [82], kéo dài thời gian nằm viện [14] và gia tăng chi
phí tài chính [53],[75]. Trong một nghiên cứu đã cho thấy những người
bệnh bị té ngã có chi phí gia tăng thêm 13.316 đô la và nằm lâu thêm 6,3
ngày so với người không bị ngã [75]. Một nghiên cứu trên tất cả bệnh nhân
bị chấn thương liên quan đến ngã nhập viện tại 6 bệnh viện ở Úc cho thấy
thời gian nằm viện tăng trung bình 4 ngày so với những người bị ngã mà
không bị thương, và phải chi thêm trung bình khoảng 4727 đô la [53].
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ té ngã
1.2.3.1. Tuổi và giới tính
Tuổi là một trong những yếu tố làm gia tăng nguy cơ té ngã của người
bệnh. Nguy cơ té ngã tăng dần theo tuổi [49]. Người bệnh lão hóa các chức
năng trong cơ thể cũng suy giảm dễ dẫn đến té ngã hơn. Ở những người
trên 80 tuổi nguy cơ té ngã tăng gấp đôi [17]. Nghiên cứu của Stina Ek
cũng cho thấy tuổi càng gia tăng thì nguy cơ té ngã sẽ càng gia tăng[68].
Trong nghiên cứu của Remor và cộng sự, những người bệnh cao tuổi cần
sự trợ giúp trong các hoạt động hàng ngày có nguy cơ té ngã tăng gấp 14
lần [62].
Mặt khác, ở những người trên 65 tuổi thì phụ nữ có nguy cơ té ngã và
chấn thương liên quan đến té ngã cao hơn nam giới [64]. Một nghiên cứu ở
Mỹ về sự khác biệt trong té ngã không gây tử vong giữa hai giới, cho thấy
tỷ lệ ở phụ nữ cao hơn khoảng 40 - 60% so với nam giới [58]. Nguy cơ
nhập viện vì chấn thương do ngã ở nữ cao hơn từ 1,8 đến 2,3 lần [21], [69].
.
.
Hơn nữa, tỷ lệ gãy xương ở phụ nữ cao hơn nam giới đến 2,2 lần [69].
Trong nghiên cứu của Vicky C. Chang và Minh T. Do cho thấy tỷ lệ té ngã
ở phụ nữ cao hơn hẳn nam giới với 22,4% ở nữ so với 17,3% ở nam [16].
Một yếu tố sinh học góp phần làm tăng nguy cơ gãy xương của phụ nữ là
khối lượng xương của họ giảm nhanh hơn so với nam giới, đặc biệt là trong
5 năm sau khi mãn kinh. Phụ nữ được biết là có nguy cơ cao bị chấn
thương liên quan đến té ngã do tỷ lệ loãng xương cao hơn, khiến họ có
nhiều khả năng bị gãy xương nghiêm trọng do ngã [66].
1.2.3.2. Chỉ số khối của cơ thể BMI (Body Mass Index)
BMI là chỉ số được dùng để đánh giá mức độ gầy hay béo của một
người được mô tả dưới dạng thể trọng theo chiều cao và cho phép so sánh
cho cả hai giới tính do nhà bác học người Bỉ Adolphe Quetelet đưa ra năm
1832 [24].
BMI = cân nặng (kg)/ chiều cao2 (m2)
Phân loại:Theo Tổ chức Y tế Thế giới 2004 dành cho người lớn châu
Á [78]:
- Béo phì: ≥25
- Thừa cân: 23-24,9
- Bình thường: 18,5-22,9
- Suy dinh dưỡng : < 18,5
- Suy dinh dưỡng nặng: <16
Tình trạng dinh dưỡng ảnh hưởng đến nguy cơ té ngã của người bệnh.
Suy dinh dưỡng gây tăng gấp 3 lần nguy cơ té ngã. Chỉ số khối cơ thể thấp
cũng làm tăng nguy cơ chấn thương vì làm giảm tính đệm của cơ bắp và
mô dưới da.
Chỉ số khối cơ thể thấp có liên quan đến tăng nguy cơ té ngã[15].
Trọng lượng cơ thể thấp và giảm cân không chủ ý do suy dinh dưỡng là
.
.
một vấn đề đặc biệt đối với người già, đặc biệt là phụ nữ lớn tuổi. Giảm
cân và chỉ số khối cơ thể thấp có liên quan đến mật độ khoáng xương thấp
và tăng nguy cơ gãy xương liên quan đến ngã [27]. Một nghiên cứu cho
thấy giảm cân tự nguyện ở phụ nữ lớn tuổi béo phì làm tăng nguy cơ mất
xương ở hông và có liên quan đến nguy cơ gãy xương hông tăng gấp hai
lần [25]. Siliva và cộng sự đã cho thấy những người bị béo phì có nguy cơ
té ngã là 30% trong khi những người bình thường là 20% [56].
1.2.3.3. Tăng huyết áp
Theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2003 và của Bộ Y Tế, người được gọi
là tăng huyết áp khi có một trong hai hoặc cả hai trị số: trị số trung bình của
huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) ≥ 140 mmHg và/hoặc trị số trung bình
của huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) ≥ 90mmHg, trị số được tính
trung bình cộng của ít nhất 2 lần đo liên tiếp với cách đo chuẩn [2], [79].
Những người bệnh bị tăng huyết áp có nguy cơ té ngã cao hơn những
người không bị tăng huyết áp [38]. Tác giả Mata cũng tìm thấy rằng đối với
những người bệnh bị tăng huyết áp sẽ làm tăng nguy cơ té ngã ở những
người bệnh phẫu thuật [46]. Đồng thời năm 2015, trong nghiên cứu về các
nguy cơ té ngã ở người bệnh trong giai đoạn hậu phẫu, tác giả Victor cũng
tìm thấy mối liên quan giữa việc sử dụng các loại thuốc hạ áp sẽ làm tăng
nguy cơ té ngã [73]. Một nghiên cứu khác trên những người cao tuổi cũng
tìm được mối liên quan giữa nguy cơ té ngã với tình trạng tăng huyết áp
[17].
1.2.3.4. Đái tháo đƣờng
Đái tháo đường là một rối loạn chuyển hóa mạn tính. Bệnh được đặc
trưng bởi sự tăng glucose máu, nguyên nhân chính do sự thiếu insulin tuyệt
đối hoặc tương đối dẫn đến rối loạn đường, đạm, chất béo và các chất
khoáng [8].
.
.
Theo Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes Association -
ADA) năm 2014, người bệnh được chẩn đoán đái tháo đường khi có một
trong những tiêu chuẩn sau [12]:
- Đường máu bất kỳ ≥11,1 mmol/L (≥200mg/dL) và có các triệu
chứng lâm sàng.
- Đường máu lúc đói ≥ 7mmol/L (≥126 mg/dL), người bệnh đã
nhịn đói ít nhất 8 giờ (thời gian nhịn đói từ 8 đến 14 giờ) và
người bệnh phải được xét nghiệm ít nhất 2 lần.
- Đường máu sau nghiệm pháp dung nạp Glucose ≥11,1 mmol/L
(≥200mg/dL).
- HbA1C >6,5%.
Người lớn tuổi mắc bệnh đái tháo đường, đặc biệt là những người sử
dụng insulin, có nguy cơ bị ngã nặng phải nhập viện hơn so với những
người không mắc bệnh đái tháo đường. Trong số những người mắc bệnh
đái tháo đường, kiểm soát đường huyết kém có thể làm tăng nguy cơ bị ngã
[81].
Phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường bị tăng nguy cơ té ngã. Dữ liệu cắt
ngang từ khảo sát kiểm tra dinh dưỡng và sức khỏe quốc gia lần thứ ba chỉ
ra rằng trong số những người từ 60 tuổi trở lên, phụ nữ mắc bệnh đái tháo
đường có nguy cơ bị ngã cao gấp 1,6 lần so với năm trước đó và có khả
năng bị chấn thương liên quan đến té ngã gấp đôi so với phụ nữ không bị
đái tháo đường [30]. Một cuộc khảo sát của người Mỹ gốc Phi cho thấy
nguy cơ té ngã và té ngã tăng gấp 2,5 lần với những người bị đái tháo
đường so với những người không mắc bệnh đái tháo đường [50]. Những
người mắc bệnh đái tháo đường cũng có nhiều khả năng có các yếu tố nguy
cơ khác đối với té ngã. Một nghiên cứu về phụ nữ có BMI thấp cho thấy
bệnh đái tháo đường tuýp 2 có thể là một yếu tố bảo vệ bằng cách chống lại
nguy cơ loãng xương [39].
.
.
1.2.3.5. Phân loại phẫu thuật
Theo thông tư số 50/2014/TT-BYT năm 2014 của Bộ Y tế quy định
việc phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca
phẫu thuật, thủ thuật [1], phẫu thuật được phân làm 4 loại:
 Phẫu thuật, thủ thuật loại đặc biệt
Phẫu thuật, thủ thuật rất phức tạp về bệnh lý, rất nguy hiểm đến tính
mạng người bệnh, đòi hỏi người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có trình
độ chuyên môn, kỹ thuật cao, phần lớn được thực hiện ở các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương. Yêu cầu phải có phương tiện, dụng cụ,
trang thiết bị y tế chuyên dụng. Thời gian thực hiện kỹ thuật trung bình từ 3
đến 4 giờ hoặc lâu hơn.
 Phẫu thuật, thủ thuật loại 1
Phẫu thuật, thủ thuật khá phức tạp về bệnh lý, nguy hiểm đến tính mạng
người bệnh, đòi hỏi người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao, phần lớn được thực hiện ở các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tuyến trung ương và tuyến tỉnh. Yêu cầu phải có phương tiện,
dụng cụ, trang thiết bị y tế chuyên dụng. Thời gian thực hiện kỹ thuật trung
bình từ 2 đến 3 giờ hoặc lâu hơn.
 Phẫu thuật, thủ thuật loại 2
Những phẫu thuật, thủ thuật phần lớn được thực hiện ở các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương, tuyến tỉnh và một số cơ sở tuyến huyện,
mức độ nguy hiểm đến tính mạng người bệnh ít hơn loại I. Yêu cầu phương
tiện, dụng cụ, trang thiết bị y tế thông dụng. Thời gian thực hiện kỹ thuật
trung bình từ 1 đến 3 giờ hoặc lâu hơn.
 Phẫu thuật, thủ thuật loại 3
.
.
Những phẫu thuật, thủ thuật phần lớn được thực hiện ở các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tuyến huyện, mức độ nguy hiểm đến tính mạng người
bệnh ít hơn loại 2. Thời gian thực hiện kỹ thuật trung bình từ 1 đến 2 giờ
hoặc lâu hơn.
1.2.3.6. Tình trạng thể chất đƣợc phân loại theo ASA
Hệ thống phân loại tình trạng vật lý của Hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ
(ASA) đã được phát triển để cung cấp cho các bác sĩ lâm sàng một phân
loại đơn giản về tình trạng sinh lý của người bệnh có thể hữu ích trong việc
dự đoán nguy cơ phẫu thuật [22].
Các bác sĩ gây mê sử dụng thang đo này để chỉ ra sức khỏe trước phẫu
thuật để giúp quyết định xem người bệnh có nên phẫu thuật hay không. Để
dự đoán rủi ro phẫu thuật, các yếu tố khác cần xem xét bao gồm: tuổi tác,
bệnh đi kèm, mức độ và thời gian của thủ tục phẫu thuật, kế hoạch kỹ thuật
gây mê, thời gian phẫu thuật, thiết bị có sẵn, các sản phẩm máu cần thiết,
thuốc, cấy ghép cần thiết.
Do đó, tình trạng thể chất phân loại theo ASA được chia thành 6 loại
[22]:
 ASA 1: Người bệnh có sức khoẻ tốt.
 ASA 2: Người bệnh có kèm theo bệnh của một cơ quan ở mức độ
trung bình.
 ASA 3: Một người bệnh mắc bệnh toàn thân nghiêm trọng không
nguy hiểm đến tính mạng.
 ASA 4: Một người bệnh mắc một bệnh hệ thống nghiêm trọng
là mối đe dọa thường trực đối với sự sống.
 ASA 5: Người bệnh có thể chết trên bàn mổ, cuộc sống của
người bệnh kéo dài không quá 24 giờ nếu không can thiệp phẫu
thuật.
.
.
 ASA 6: Một người bệnh chết não có nội tạng đang được cắt bỏ
với ý định cấy ghép chúng vào một người bệnh khác.
Nghiên cứu của Church và cộng sự đã cho thấy có mối liên quan giữa
té ngã sau phẫu thuật ở những người bệnh nam và tình trạng thể chất của
người bệnh có phân loại từ 3 trở lên [18].
1.3. Các nghiên cứu về tình trạng té ngã sau phẫu thuật và các yếu tố
liên quan
Nghiên cứu ở người béo phì cho thấy tuổi, sự phụ thuộc chức năng,
nồng độ albumin thấp và tình trạng thể chất được phân loại theo ASA là
những yếu tố liên quan đến té ngã trong một nghiên cứu hồi cứu trong 5
năm tại Hoa Kỳ [18].
Trong một nghiên cứu khác ở Brazil với tỷ lệ ngã là 86,25%, cho thấy
tiền sử té ngã, tình trạng hậu phẫu, việc sử dụng các loại thuốc an thần và
thuốc hạ huyết áp là các yếu tố dẫn đến tăng nguy cơ té ngã [73].
Một nghiên cứu trên 257 người bệnh trưởng thành tại một bệnh viện ở
bang Minas Gerais, Brazil cho thấy có 35,4% người bệnh có nguy cơ té ngã
cao. Trong đó các yếu tố tuổi, tăng huyết áp, bệnh đái tháo đường có liên
quan tích cực với nguy cơ té ngã cao, trong khi ung thư liên quan đến nguy
cơ té ngã vừa phải và mức độ phục hồi phẫu thuật tỷ lệ nghịch với nguy cơ
té ngã [46].
Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu khảo sát nào về nguy cơ té ngã
của người bệnh sau phẫu thuật đường tiêu hóa cũng như khảo sát các yếu tố
liên quan.
1.4. Công cụ đánh giá té ngã Johns Hopkins
Công cụ đánh giá té ngã Johns Hopkins là bộ công cụ đánh giá nguy cơ
té ngã của Bệnh viện Johns Hopkins được sử dụng và phát triển áp dụng ở
nhiều bệnh viện trên thế giới [60],[61]. Bộ công cụ này dựa trên các tiêu
.