Nghiên cứu tình hình, tìm hiểu một số yếu tố liên quan và đánh giá kết quả can thiệp thiếu máu ở trẻ suy dinh dưỡng đang học tiểu học tại huyện trần đề, tỉnh sóc trăng năm 2020 2021

  • 162 trang
  • file .pdf
TRẦN XUÂN DIỆU
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
TRẦN XUÂN DIỆU
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, TÌM HIỂU
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
CAN THIỆP THIẾU MÁU Ở TRẺ SUY DINH DƯỠNG
ĐANG HỌC TIỂU HỌC TẠI HUYỆN TRẦN ĐỀ,
TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2020 - 2021
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
CẦN THƠ - 2021
Cần Thơ - 2021
TRẦN XUÂN DIỆU
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
TRẦN XUÂN DIỆU
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, TÌM HIỂU
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
CAN THIỆP THIẾU MÁU Ở TRẺ SUY DINH DƯỠNG
ĐANG HỌC TIỂU HỌC TẠI HUYỆN TRẦN ĐỀ,
TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2020 - 2021
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
CẦN THƠ - 2021
Cần Thơ - 2021
TRẦN XUÂN DIỆU
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
TRẦN XUÂN DIỆU
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, TÌM HIỂU
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
CAN THIỆP THIẾU MÁU Ở TRẺ SUY DINH DƯỠNG
ĐANG HỌC TIỂU HỌC TẠI HUYỆN TRẦN ĐỀ,
TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2020 - 2021
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
CẦN THƠ - 2021
Cần Thơ - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
TRẦN XUÂN DIỆU
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, TÌM HIỂU
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
CAN THIỆP THIẾU MÁU Ở TRẺ SUY DINH DƯỠNG
ĐANG HỌC TIỂU HỌC TẠI HUYỆN TRẦN ĐỀ,
TỈNH SÓC TRĂNG NĂM 2020 - 2021
Chuyên ngành: QUẢN LÝ Y TẾ
Mã Số: 8720801.CK
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
Người hướng dẫn khoa học:
TS.BS. NGUYỄN MINH PHƯƠNG
Cần Thơ – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa
từng được công bố ở bất kỳ nơi nào.
Tác giả luận văn
Trần Xuân Diệu
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ, tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân để hoàn thành đề
tài nghiên cứu khoa học này.
Trước hết tôi xin được gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
TS.BS. Nguyễn Minh Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo
tôi trong suốt quá trình thực hiện để tôi hoàn thành luận văn.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với quý thầy cô
Khoa Y tế công cộng, Trường đại học Y Dược Cần Thơ đã giảng dạy và giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể quý lãnh đạo, quý đồng nghiệp
Trung tâm y tế huyện Trần Đề, quý thầy cô cùng các em học sinh ở các
trường tiểu học Trung Bình A, Đại Ân 2A, thị trấn Lịch Hội Thượng B, thị
trấn Trần Đề B, Lịch Hội Thượng C đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong
thời gian thực hiện đề tài.
Dù rằng bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nghiên
cứu, tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất lấy
làm biết ơn và luôn mong đợi đón nhận những ý kiến đóng góp của quý thầy
cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp và bạn bè
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn
Trần Xuân Diệu
MỤC LỤC
Trang bìa Trang
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . . . . . . . . . . . 3
1.1. Tình hình thiếu máu ở trẻ em . . . . . . . . . . . 3
1.2. Thiếu máu dinh dưỡng . . . . . . . . . . . . . 7
1.3. Suy dinh dưỡng trẻ em . . . . . . . . . . . . . 9
1.4. Các biện pháp can thiệp dự phòng thiếu máu dinh dưỡng 11
1.5. Một số nghiên cứu liên quan thiếu máu dinh dưỡng . . . 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu . . . . . . . . . . . . 25
2.3. Đạo đức nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . . . . . . . . . . . 41
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu . . . . . . . . . . 41
3.2. Tỷ lệ và mức độ thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ suy dinh 47
dưỡng
3.3. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ 51
suy dinh dưỡng
3.4. Đánh giá kết quả sau can thiệp . . . . . . . . . . 60
Chương 4. BÀN LUẬN 64
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 64
4.2. Tỷ lệ và mức độ thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ suy dinh 67
dưỡng
Trang
4.3. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ 70
suy dinh dưỡng
4.4. Đánh giá kết quả sau can thiệp 78
KẾT LUẬN 81
KIẾN NGHỊ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG THAM GIA NGHIÊN CỨU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
CBVC Cán bộ viên chức
CC/T Chiều cao theo tuổi
CĐ Cao đẳng
CN/CC Cân nặng theo chiều cao
CN/T Cân nặng theo tuổi
ĐH Đại học
Hb Hemoglobin
HQCT Hiệu quả can thiệp
KTC Khoảng tin cậy
LHT Lịch Hội Thượng
NCHS National Center for Health Statistics (Trung tâm thống kê y tế
quốc gia)
SD Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)
SDD Suy dinh dưỡng
TC Trung cấp
TE Trẻ em
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UNICEF The United Nations Children’s Fund (Quỹ nhi đồng Liên hiệp
Quốc)
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm của trẻ . . . . . . . . . . . . . . 41
Bảng 3.2. Đặc điểm nuôi dưỡng bằng sữa mẹ, thời gian cai sữa, 42
xổ giun định kỳ
Bảng 3.3. Đặc điểm thói quen ăn sáng, số bữa ăn chính trong 42
ngày, số bữa ăn phụ trong ngày của trẻ
Bảng 3.4. Đặc điểm tần suất tiêu thụ thực phẩm hàng ngày của 43
trẻ
Bảng 3.5. Đặc điểm trình độ học vấn của mẹ 45
Bảng 3.6. Đặc điểm trình độ học vấn của cha 45
Bảng 3.7. Đặc điểm tuổi mẹ khi sinh trẻ 45
Bảng 3.8. Đặc điểm loại nhà ở, loại nhà vệ sinh, nguồn nước 46
sinh hoạt
Bảng 3.9. Đặc điểm số người trong hộ gia đình, số anh em trong 46
gia đình, kinh tế gia đình
Bảng 3.10. Đặc điểm kiến thức của mẹ về thiếu máu dinh dưỡng 47
và phòng thiếu máu dinh dưỡng cho trẻ
Bảng 3.11. Mức độ thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ suy dinh dưỡng 47
Bảng 3.12. Tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng theo tuổi, dân tộc, cân 48
nặng trẻ khi sinh, thứ tự con
Bảng 3.13. Tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng theo kinh tế . . . . . 49
Bảng 3.14. Phân bố tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng theo nuôi con 49
bằng sữa mẹ, thời gian cai sữa, xổ giun định kỳ
Trang
Bảng 3.15. Phân bố tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng theo thói quen ăn 49
sáng, số bữa ăn chính trong ngày, số bữa ăn phụ trong
ngày của trẻ
Bảng 3.16. Phân bố tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng theo tần suất tiêu 50
thụ thực phẩm hàng ngày của trẻ
Bảng 3.17. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng và giới tính . . 51
Bảng 3.18. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với tuổi . . . 51
Bảng 3.19. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với dân tộc . . 51
Bảng 3.20. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với cân nặng lúc 52
sinh
Bảng 3.21. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với thứ tự con 52
Bảng 3.22. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với tiền sử nuôi 52
dưỡng bằng sữa mẹ
Bảng 3.23. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với tiền sử về 53
thời gian cai sữa cho trẻ
Bảng 3.24. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với tiền sử xổ 53
giun định kỳ cho trẻ
Bảng 3.25. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với thói quen ăn 54
sáng của trẻ
Bảng 3.26. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với số bữa ăn 54
chính trong ngày của trẻ
Bảng 3.27. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với bữa ăn phụ 54
của trẻ
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng và tần suất 55
tiêu thụ thực phẩm hàng ngày của trẻ
Bảng 3.29. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với nghề nghiệp 56
mẹ
Trang
Bảng 3.30. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với nghề nghiệp 56
cha
Bảng 3.31. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với học vấn mẹ 56
Bảng 3.32. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với học vấn cha 57
Bảng 3.33. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với tuổi mẹ khi 57
sinh trẻ
Bảng 3.34. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với loại nhà ở 57
Bảng 3.35. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với loại nhà vệ 57
sinh
Bảng 3.36. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với nguồn nước 58
sinh hoạt
Bảng 3.37. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với số người 58
trong hộ gia đình
Bảng 3.38. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với số anh em 59
trong gia đình
Bảng 3.39. Liên quan giữa thiếu máu dinh dưỡng với kinh tế gia 59
đình
Bảng 3.40. Mối liên quan giữa kiến thức của mẹ với thiếu máu 59
dinh dưỡng ở trẻ
Bảng 3.41. Phân tích đa biến liên quan thiếu máu dinh dưỡng 60
Bảng 3.42. Tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng sau can thiệp . . . . 61
Bảng 3.43. Mức độ thiếu máu dinh dưỡng sau can thiệp . . . 61
Bảng 3.44. Thay đổi thói quen ăn uống của trẻ sau can thiệp . . 61
Bảng 3.45. Thay đổi tần suất tiêu thụ thực phẩm hàng ngày của 62
trẻ sau can thiệp
Bảng 3.46. Kiến thức của mẹ hoặc người chăm sóc trẻ trước và 63
sau can thiệp
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm nghề nghiệp của mẹ 44
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm nghề nghiệp của cha 44
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ suy dinh dưỡng 47
Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng theo giới 48
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ em là tương lai của đất nước. Sự phát triển toàn diện của trẻ em cả
về trí tuệ và thể chất phản ánh tiềm năng phát triển kinh tế xã hội của một
quốc gia. Trong nhiều năm qua, tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của trẻ
em đã được cải thiện rõ rệt đặc biệt là từ khi Chiến lược quốc gia về Dinh
dưỡng giai đoạn 2001 - 2010 được triển khai trên toàn quốc [14]. Tuy nhiên,
suy dinh dưỡng và thiếu máu trẻ em vẫn là vấn đề sức khỏe cộng đồng, là tình
trạng phổ biến ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Thiếu máu là một trong những vấn đề dinh dưỡng phổ biến, ảnh hưởng
đến cả các nước đã phát triển và đang phát triển với những hậu quả lớn đối
với sức khỏe con người cũng như sự phát triển kinh tế và xã hội. Thiếu máu
thiếu sắt xảy ra ở tất cả các giai đoạn của vòng đời, nhưng phổ biến hơn ở phụ
nữ mang thai và trẻ nhỏ [59]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, trong năm 2011,
ước tính có khoảng 43,0% trẻ em, 38,0% phụ nữ mang thai, 29,0% phụ nữ
không mang thai và 29,0% của tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bị thiếu
máu trên toàn cầu, tương ứng với 273 triệu trẻ em, 496 triệu phụ nữ không
mang thai và 32 triệu phụ nữ mang thai [51], [61].
Theo Báo cáo tóm tắt tổng điều tra dinh dưỡng năm 2009-2010 của Viện
Dinh dưỡng và UNICEF thì tỷ lệ chung thiếu máu tiền lâm sàng của trẻ dưới
5 tuổi trên toàn quốc là 29,2%. Vùng núi Tây Bắc thiếu máu ở mức nặng
(43,0%). Nhóm trẻ 0 - 23 tháng tuổi bị thiếu máu nhiều nhất (44,0 – 45,0%),
sau đó tỷ lệ thiếu máu giảm dần theo tuổi, thấp nhất ở nhóm 48-59 tháng tuổi
(14,2%) [21].
Một nghiên cứu được tác giả Lê Danh Tuyền và cộng sự thực hiện ở 893
trẻ em tiểu học từ 6 - 9 tuổi ở khu vực nông thôn Thành phố Hải Phòng, Việt
Nam năm 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thiếu máu (Hb < 115g/L)
là 12,9%. Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ thấp còi, nhẹ cân, gầy còm, thất bại về nhân
2
trắc học (thiếu cân, thấp còi hoặc gầy còm) lần lượt là 24,5%, 23,6%, 26,0%,
22,0%. Tỷ lệ trẻ thấp còi, nhẹ cân, gầy còm, thất bại về nhân trắc học lần lượt
là 5,3%, 8,8%, 6,2%, 13,3%. Thiếu cân, gầy còm, hoặc thất bại về nhân trắc
học có nhiều khả năng bị thiếu máu so với những trẻ bị thiếu máu không thiếu
cân, gầy còm hoặc thất bại về nhân trắc học. Trẻ thấp còi có nhiều khả năng
bị thiếu máu so với trẻ không thấp còi [37]. Rõ ràng tình trạng thiếu máu của
trẻ em ở nước ta vẫn còn ở mức cao.
Huyện Trần Đề là một huyện ven biển thuộc tỉnh Sóc Trăng. Toàn huyện
có 09 xã và 02 thị trấn. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 37.797,81 ha, dân
số 134.226 người với ba dân tộc Kinh, Hoa, Khmer. Huyện có một Trung tâm
y tế huyện và 11 Trạm y tế xã/thị trấn. Toàn huyện có 22 trường tiểu học với
tổng số 12.720 học sinh.
Tới thời điểm hiện tại, chưa có một nghiên cứu nào về tình hình thiếu
máu ở trẻ suy dinh dưỡng ở học sinh tiểu học trên địa bàn huyện Trần Đề.
Từ những thực tế như vừa nêu trên, với mong muốn có được những đề
xuất thiết thực nhằm thực hiện tốt hơn trong công tác phòng chống thiếu máu
ở học sinh tiểu học, tôi rất mong muốn được thực hiện đề tài “Nghiên cứu
tình hình, tìm hiểu một số yếu tố liên quan và đánh giá kết quả can thiệp
thiếu máu ở trẻ suy dinh dưỡng đang học tiểu học tại huyện Trần Đề, tỉnh
Sóc Trăng năm 2020 – 2021” với các mục tiêu như sau:
1) Xác định tỷ lệ và mức độ thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ suy dinh dưỡng
đang học tiểu học tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng năm 2020 – 2021.
2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ suy
dinh dưỡng đang học tiểu học tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng năm 2020 –
2021.
3) Đánh giá kết quả can thiệp thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ suy dinh dưỡng
đang học tiểu học tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng năm 2020 – 2021.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình thiếu máu ở trẻ em
1.1.1. Tình hình thiếu máu của trẻ em trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1.1. Tình trạng thiếu máu của trẻ em trên thế giới
Theo Báo cáo tình hình trẻ em thế giới năm 2019 (Trẻ em, thực phẩm và
dinh dưỡng) thì những trẻ em không phát triển khỏe mạnh là nạn nhân của ba
loại hình thuộc gánh nặng ba dạng thức suy dinh dưỡng – thiếu dinh dưỡng,
đói tiềm ẩn và thừa cân – xuất hiện ngày càng phổ biến ở các cộng đồng trên
thế giới, bao gồm một số quốc gia nghèo nhất. Gánh nặng của ba dạng thức
suy dinh dưỡng đe dọa đến sự sống còn và phát triển của trẻ em, thanh thiếu
niên, nền kinh tế và quốc gia. Thiếu các vitamin và khoáng chất thiết yếu
cướp đi sức sống của trẻ em trong mọi giai đoạn của cuộc đời và hủy hoại sức
khỏe và phúc lợi của phụ nữ, bà mẹ và trẻ em. Sự mất mát này càng nặng nề
thêm một cách âm thầm vì đói tiềm ẩn thường hiếm khi được phát hiện, mãi
tới khi đã quá muộn. Số trẻ em và phụ nữ bị ảnh hưởng bởi những dạng thức
đói tiềm ẩn khiến chúng ta phải giật mình. Theo UNICEF ước tính ít nhất 340
triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thiếu vi chất dinh dưỡng. Một phân tích được thực
hiện trong khuôn khổ nghiên cứu Gánh nặng Bệnh tật Toàn cầu cho thấy chế
độ ăn uống thiếu chất dinh dưỡng trở thành nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử
vong trên toàn thế giới [19].
Theo Tổ chức Y tế thế giới, trong năm 2011, ước tính có khoảng 43,0%
trẻ em, 38,0% phụ nữ mang thai và 29,0% phụ nữ không mang thai và 29,0%
của tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bị thiếu máu trên toàn cầu, tương ứng
với 273 triệu trẻ em, 496 triệu phụ nữ không mang thai và 32 triệu phụ nữ
mang thai [51], [61].
4
Một nghiên cứu được thực hiện bởi tác giả Esther Charlotte Evang và
cộng sự ở 458 trẻ (209 trẻ ở vùng thành thị và 249 trẻ ở vùng nông thôn) có
độ tuổi từ 6 đến 12 tuổi ở Kenya năm 2017 - 2018. Kết quả nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ nhẹ cân, gầy còm, thấp còi ở trẻ vùng thành thị so với trẻ vùng nông
thôn lần lượt là 2,8% so với 23,5%; 0,0% so với 11,8% và 11,1% so với
17,7%. Tỷ lệ thiếu máu của trẻ ở thành thị và nông thôn lần lượt là 28,0% và
13,0% [32].
Theo tác giả Séverine Erismann và cộng sự nghiên cứu ở 385 trẻ có độ
tuổi từ 8 - 14 tuổi tại vùng cao nguyên trung tâm và vùng trung tâm Burkina
Faso năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trẻ suy SDD là 37,1%. Tỷ
lệ SDD thấp còi là 29,4%, SDD gầy còm là 11,2%. Tỷ lệ thiếu máu là 28,6%
(trong đó thiếu máu nặng là 0,8%, thiếu máu trung bình là 11,2% và thiếu
máu nhẹ là 16,6%). Nghiên cứu cho thấy thiếu dinh dưỡng, thiếu máu và
nhiễm ký sinh trùng có liên quan mạnh mẽ [31].
1.1.1.2. Tình trạng thiếu máu của trẻ em Việt Nam
Ở Việt Nam, tình hình thiếu máu thiếu sắt, thiếu vitamin A và thiếu kẽm
vẫn là các vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Theo Báo cáo tóm tắt tổng
điều tra dinh dưỡng năm 2009-2010 của Viện Dinh dưỡng và UNICEF thì tỷ
lệ chung thiếu máu và thiếu vitamin A tiền lâm sàng của trẻ dưới 5 tuổi trên
toàn quốc là 29,2% và 14,2%, đều thuộc mức trung bình về ý nghĩa sức khỏe
cộng đồng: Đồng bằng Sông Hồng có tỷ lệ thiếu vitamin A ở mức nhẹ (9,1%),
vùng núi Tây Bắc thiếu máu ở mức nặng (43,0%); Tây Nguyên thiếu vitamin
A ở mức nặng (20,9%), còn lại các vùng khác đều thiếu ở mức trung bình cho
cả 2 chỉ số. Nhóm trẻ 0- 23 tháng tuổi bị thiếu máu nhiều nhất (44,0 – 45,0%),
sau đó tỷ lệ thiếu máu giảm dần theo tuổi, thấp nhất ở nhóm 48-59 tháng tuổi
(14,2%). Nhóm trẻ dưới 12 tháng tuổi bi ṭ hiếu vitamin A ở mức nặng về ý
nghĩa sức khỏe cộng đồng. Nhóm 24-36 thuộc mức nhẹ, còn lại các nhóm
khác thuộc mức trung bình về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng [21].
5
Một nghiên cứu được tác giả Nguyễn Thị Tiến và cộng sự tiến hành ở
600 trẻ em dân tộc Ê Đê năm 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thiếu
máu là 28,8% (mức độ nhẹ là 84,4%, mức độ trung bình là 12,7% và mức độ
nặng là 2,9%; nhóm tuổi từ 1-5 tuổi chiếm 78,6% và nhóm tuổi từ 6 - 15 tuổi
chiếm 24,4%). Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu là nhóm tuổi, tình trạng
dinh dưỡng của trẻ [17].
Theo tác giả Lê Nguyễn Bảo Khánh và cộng sự, khảo sát Dinh dưỡng
Đông Nam Á Việt Nam, nghiên cứu được thực hiện ở một mẫu đại diện trên
toàn quốc với 2.872 trẻ có độ tuổi từ 0.5 - 11.9 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ thấp còi, nhẹ cân, gầy còm lần lượt là 14,0%, 8,6%, 4,4%. Tỷ lệ
thấp còi cao hơn (15,6%) và thiếu cân (22,2%) được ghi nhận ở trẻ em trong
độ tuổi đi học. SDD phổ biến ở nông thôn hơn ở thành thị. Ở trẻ em từ 6-11
tuổi, một tỷ lệ nhỏ có mức Hb thấp (11,0-14,0%) và vitamin A (5,0-10,0%),
nhưng gần một nửa số trẻ em (48,0-53,0%) bị thiếu vitamin D [41].
1.1.2. Định nghĩa và phân loại thiếu máu
1.1.2.1. Định nghĩa thiếu máu
Theo Bộ Y tế Việt Nam: Thiếu máu là tình trạng giảm nồng độ
hemoglobin (Hb) trong máu của người bệnh so với người cùng giới, cùng lứa
tuổi, cùng điều kiện sống. Người thiếu máu là người có các chỉ số trên thấp
dưới 2SD so với quần thể cùng tuổi và giới [5].
Theo WHO (2014): Thiếu máu là tình trạng số lượng và kích thước của
các tế bào hồng cầu, hoặc nồng độ huyết sắc tố, giảm dưới giá trị ngưỡng đã
thiết lập, do đó làm suy giảm khả năng vận chuyển oxy đi khắp nơi cơ
thể. Thiếu máu là một chỉ số của cả dinh dưỡng kém và sức khỏe kém [60].
1.1.2.2. Phân loại thiếu máu
Việc phân loại thiếu máu có vai trò quan trọng giúp chẩn đoán nguyên nhân
và điều trị thiếu máu [5].
* Phân loại theo mức độ thiếu máu
6
- Mức độ thiếu máu nhẹ (90  Hb < 120g/L)
- Mức độ thiếu máu vừa (60  Hb < 90g/L)
- Mức độ thiếu máu nặng (30  Hb < 60g/L)
- Mức độ thiếu máu rất nặng (Hb < 30g/L).
* Phân loại theo diễn biến thiếu máu
Trong trường hợp thiếu máu do mất máu cấp tính, giá trị chỉ số
hematocrit sẽ phản ánh trung thành thể tích máu bị mất đi và thường được sử
dụng để ước tính lượng máu cần truyền để cấp cứu. Trong trường hợp thiếu
máu mạn tính, mức độ thiếu máu chủ yếu dựa vào nồng độ huyết sắc tố.
* Phân loại theo nguyên nhân thiếu máu
- Kém sản sinh hồng cầu: Do tủy xương giảm sinh hoặc rối loạn quá
trình sinh các tế bào máu (suy tủy, rối loạn sinh tủy, bệnh máu ác tính,...),
thiếu các yếu tố tạo máu (thiếu sắt, thiếu folat, thiếu vitamin B12,... Thiếu
erythropoietin trong bệnh nhân bị bệnh thận đặc biệt là suy thận mạn).
- Tan máu: Tăng quá trình phá hủy hồng cầu do các nguyên nhân tại
hồng cầu (bất thường màng hồng cầu, thiếu enzyme, bệnh Hemoglobin,…)
hoặc ngoài hồng cầu (tan máu miễn dịch, nhiễm khuẩn, nhiễm độc,…).
- Mất máu: xuất huyết tiêu hóa trên và dưới, rong kinh, đái máu,… nhiều
trường hợp chảy máu kín đáo khó nhận thấy.
* Phân loại theo đặc điểm hồng cầu
Đây là cách xếp loại thường được sử dụng để giúp tiếp cận chẩn đoán
nguyên nhân thiếu máu:
- Dựa vào kích thước (MCV) để phân biệt hồng cầu to, nhỏ hay bình
thường (MCV bình thường 80- 100fl).
- Dựa vào nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH) để phân biệt
hồng cầu bình sắc hay nhược sắc (MCH bình thường 320-360g/l).
- Dựa vào chỉ số hồng cầu lưới để định hướng nguyên nhân thiếu máu tại
tủy xương hay ở ngoại vi (giá trị bình thường là 0,5%-1%).
7
- Dựa vào dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW) xác định độ đồng
đều và kích thước của hồng cầu (RDW bình thường là 11 đến 14%).
1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu máu
Tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu máu (WHO 2011) [58]: Dựa vào nồng độ
huyết sắt tố (Hb)(g/L) để chẩn đoán thiếu máu ở mực nước biển.
Trẻ em từ 5 - 11 tuổi:
Mức độ thiếu máu nhẹ (110  Hb  114g/L)
Mức độ thiếu máu vừa (80  Hb  109g/L)
Mức độ thiếu máu nặng (Hb < 80g/L).
1.1.4. Nguyên nhân thiếu máu
Thiếu máu có rất nhiều nguyên nhân:
- Kém sản sinh hồng cầu: Do tủy xương giảm sinh hoặc rối loạn quá
trình sinh các tế bào máu (suy tủy, rối loạn sinh tủy, bệnh máu ác tính,...),
thiếu các yếu tố tạo máu (thiếu sắt, thiếu folat, thiếu vitamin B12,... Thiếu
erythropoietin trong bệnh nhân bị bệnh thận đặc biệt là suy thận mạn).
- Tan máu: Tăng quá trình phá hủy hồng cầu do các nguyên nhân tại
hồng cầu (bất thường màng hồng cầu, thiếu enzyme, bệnh Hemoglobin,…)
hoặc ngoài hồng cầu (tan máu miễn dịch, nhiễm khuẩn, nhiễm độc,…).
- Mất máu: xuất huyết tiêu hóa trên và dưới, rong kinh, đái máu,… nhiều
trường hợp cháy máu kín đáo khó nhận thấy [5].
1.2. Thiếu máu dinh dưỡng
1.2.1. Định nghĩa thiếu máu dinh dưỡng
Thiếu máu dinh dưỡng là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hàm lượng
Hemoglobin (Hb) trong máu xuống thấp hơn mức bình thường do thiếu một
hay nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tạo máu, bất kể vì lý do gì
[28].
1.2.2. Nguyên nhân và một số yếu tố liên quan đến thiếu máu dinh dưỡng
ở trẻ em
8
1.2.2.1. Nguyên nhân thiếu máu dinh dưỡng
Thiếu máu thiếu sắt là loại thiếu máu dinh dưỡng phổ biến ở Việt Nam.
Nguyên nhân thiếu sắt có thể phân thành các nhóm nguyên nhân sau:
- Không cung cấp đủ nhu cầu sắt: do tăng nhu cầu sắt (trẻ em tuổi dậy
thì, phụ nữ thời kỳ kinh nguyệt, phụ nữ có thai, cho con bú…); do cung cấp
thiếu (ăn không đủ, ăn kiêng, chế độ ăn không cân đối,…); do cơ thể giảm
hấp thu sắt (viêm dạ dày, viêm ruột, cắt đoạn dạ dày ruột,…); do ăn một số
thức ăn làm giảm hấp thu sắt như trà, cà phê,…).
- Mất sắt do mất máu mạn tính: loét dạ dày tá tràng biến chứng chảy
máu, nhiễm giun móc, viêm chảy máu đường tiết niệu, mất máu nhiều qua
kinh nguyệt, tan máu trong lòng mạch,…
- Rối loạn chuyển hóa sắt bẩm sinh (cơ thể không tổng hợp được
transferrin vận chuyển sắt) [4].
1.2.2.2. Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ em
Có nhiều yếu tố liên quan đến thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ em. Theo kết
quả nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước, một số yếu tố liên
quan đến thiếu máu dinh dưỡng ở trẻ em được ghi nhận:
* Đối với trẻ em: tuổi [12], [17], [25]; giới [43], [45], [54]; dân tộc [12];
nơi sinh sống [12], [27]; tình trạng dinh dưỡng của trẻ [17], [25], [37]; sự đa
dạng thực phẩm trong chế độ ăn hàng ngày của trẻ [12]; ngủ trưa thường
xuyên của trẻ [12]; trẻ đi chân đất thường xuyên [12]; xổ giun định kỳ [12];
tình trạng thiếu vitamin A, selen [54], [55]; tình trạng trẻ bị nhiễm giun sán
[35], [50], [53]; trẻ bị bệnh (viêm phổi, sốt rét, tiêu chảy) [11], [34], [49];
nhiễm trùng mạn tính [42]...
* Đối với cha mẹ và gia đình trẻ: trình độ học vấn của mẹ trẻ [12], [29],
[34]; nghề nghiệp của cha mẹ trẻ [45], [61]; điều kiện kinh tế gia đình [12],
[34], [43]; tình trạng nhà vệ sinh [52]; quy mô hộ gia đình [43]; mất an toàn
thực phẩm [35]…
9
1.2.3. Hậu quả của thiếu máu dinh dưỡng
- Ảnh hưởng tới năng lực trí tuệ: Thiếu máu làm cho trẻ em kém phát
triển cả về thể chất lẫn trí tuệ. Các biểu hiện mất ngủ, kém chú ý, kém tập
trung, dễ bị kích thích hay gặp ở những người thiếu máu. Kết quả học tập của
các em học sinh bị thiếu máu thấp hơn hẳn so với trẻ bình thường.
- Ảnh hưởng tới khả năng lao động: Thiếu máu gây nên tình trạng thiếu
oxy ở các tổ chức, đặc biệt ở một số cơ quan như tim, não. Nghiên cứu ở
nhiều nơi trên thế giới cho thấy năng suất lao động của những người bị thiếu
máu thấp hơn hẳn những người bình thường. Tình trạng thiếu sắt nhưng chưa
thể hiện thiếu máu cũng làm giảm khả năng lao động.
- Ảnh hưởng tới thai sản: Thiếu máu làm tăng nguy cơ đẻ non, tăng tỷ lệ
mắc bệnh và tử vong của mẹ và con. Những bà mẹ bị thiếu máu có nguy cơ
đẻ con nhẹ cân và dễ bị chảy máu ở thời kỳ hậu sản. Vì vậy người ta coi thiếu
máu dinh dưỡng trong thời kỳ thai nghén là một đe dọa sản khoa.
1.3. Suy dinh dưỡng trẻ em
1.3.1. Định nghĩa suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng trẻ em là tình trạng mức cung ứng các chất dinh dưỡng
và vi chất dinh dưỡng thiếu so với nhu cầu sinh lý của trẻ, làm ảnh hưởng đến
sự phát triển thể chất, vận động, tâm thần và trí thông minh của trẻ [18].
Suy dinh dưỡng là tình trạng rối loạn dinh dưỡng gây ra sự ngừng trệ
phát triển về chiều cao, cân nặng và những biến đổi về chức năng, hình thể
của các bộ phận với các mức độ khác nhau [3].
1.3.2. Phân loại suy dinh dưỡng
1.3.2.1. Phân loại theo lâm sàng
Đây là cách phân loại khá kinh điển, gồm các thể thiếu dinh dưỡng sau:
Suy dinh dưỡng thể teo đét (Marasmus), suy dinh dưỡng thể phù
(Kwashiorkor). Ngoài ra, theo phân loại lâm sàng còn có thể trung gian
(Marasmus Kwashiorkor).