Nghiên cứu tác nhân vi khuẩn gây viêm phổi thở máy và gene kháng thuốc bằng kỹ thuật sinh học phân tử _1
- 393 trang
- file .pdf
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN MINH GIANG
NGHIÊN CỨU TÁC NHÂN
VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI THỞ MÁY
VÀ GENE KHÁNG THUỐC
BẰNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ
Ngành: Hồi sức cấp cứu và chống độc
Mã số: 62720122
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN VĂN NGỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng
đƣợc công bố ở bất kỳ nơi nào.
Tác giả luận án
Trần Minh Giang
.
.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Bảng từ viết tắt và đối chiếu thuật ngữ Anh – Việt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU......................................................................................2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3
1.1. Định nghĩa ..........................................................................................................3
1.2. Tỉ lệ mới mắc của viêm phổi thở máy ...............................................................5
1.3. Tỉ lệ tử vong .......................................................................................................6
1.4. Bệnh nguyên .......................................................................................................8
1.5. Các yếu tố nguy cơ ...........................................................................................25
1.6. Chẩn đoán.........................................................................................................28
1.7. Thực hiện kháng sinh đồ trên vi khuẩn phân lập đƣợc từ VPTM ....................29
1.8. Ứng dụng sinh học phân tử trong phát hiện gene kháng thuốc ........................30
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................32
2.1. Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................32
2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................32
2.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................32
2.4. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................................32
2.5. Cỡ mẫu và công thức tính cỡ mẫu ...................................................................32
2.6. Tiêu chuẩn chọn mẫu .......................................................................................33
2.7. Phƣơng pháp tiến hành .....................................................................................34
2.9. Thu thập số liệu và phân tích dữ liệu ...............................................................45
.
.
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu ..............................................................................46
2.11. Liệt kê và định nghĩa các biến số ...................................................................46
2.12. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................................47
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................48
3.1. Đặc điểm chung................................................................................................48
3.2. Định danh vi khuẩn dựa trên vi sinh kinh điển ................................................50
3.3. Định danh vi khuẩn dựa trên giải trình tự gene 16S-rRNA .............................51
3.4. Tổng số loài vi khuẩn phát hiện đƣợc trên từng mẫu dịch rửa phế quản phế
nang ..................................................................................................................55
3.5. So sánh giữa giải trình tự gene 16S-rRNA và vi sinh kinh điển trong định
danh vi khuẩn ...................................................................................................56
3.6. Thời gian nằm ICU và tác nhân vi khuẩn gây viêm phổi thở máy ..................59
3.7. Kết quả kháng sinh đồ ......................................................................................60
3.8. Kết quả kháng sinh đồ MIC dựa trên E-test.....................................................66
3.9. Kết quả PCR tìm gene kháng thuốc .................................................................73
3.10. Kết quả điều trị ...............................................................................................75
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ..........................................................................................76
4.1. Định danh vi khuẩn ..........................................................................................77
4.2. Kết quả kháng sinh đồ ......................................................................................91
4.3. Xác định gene kháng thuốc và mối liên quan với đề kháng kháng sinh ..........99
KẾT LUẬN ...........................................................................................................105
KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................108
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
BẢNG VIẾT TẮT VÀ ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH - VIỆT
Từ viết tắt Thuật ngữ tiếng Anh Thuật ngữ tiếng Việt
APACHE Acute Physiology and Chronic Thang điểm lƣợng giá bệnh
Health Evaluation lý cấp tính và mạn tính
ARDS Acute Respiratory Distress Hội chứng nguy ngập hô hấp
Syndrome cấp
ATS American Thoracic Society Hội Lồng Ngực Hoa Kỳ
BA Blood agar Đĩa thạch máu
BAL Bronchial-alveolar lavage Rửa phế quản phế nang
BN Bệnh nhân
Bp Base pair Cặp base
BVCR Bệnh viện Chợ Rẫy
BVNDGĐ Bệnh viện Nhân Dân Gia
Định
CAHI Chocolate agar Haemophilus Thạch chocolate cho
influenzae Haemophilus influenzae
CDC Centers for Disease Control and Trung tâm kiểm soát bệnh
Prevention tật Hoa Kỳ
CFU Colony-Forming Unit Đơn vị tạo khuẩn lạc
CMV Cytomegalovirus Virus cytomegalovirus
COPD Chronic Obstructive Pulmonary Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
Disease tính
CPIS Clinical pulmonary infection score Thang điểm viêm phổi lâm
sàng
CRP C - reactive protein Protein C phản ứng
DRPQPN Dịch rửa phế quản phế nang
EBM Eosin methylene blue agar Thạch eosin methylene blue
EPIC The European Prevalence of Tỉ lệ hiện mắc của nhiễm
Infection in Intensive Care khuẩn ICU trên bệnh nhân
Châu Âu
ESBL Extended-Spectrum Beta- Men β-lactamase phổ rộng
Lactamase
.
.
Từ viết tắt Thuật ngữ tiếng Anh Thuật ngữ tiếng Việt
FiO2 Fraction of inspired oxygene Phân suất oxy khí thở vào
HIV Human immunodeficiency virus Virus gây suy giảm miễn
dịch ở ngƣời
ICU Intensive care unit Khoa săn sóc đặc biệt
IDSA Infectious Diseases Society of Hội bệnh lý truyền nhiễm
America Hoa Kỳ
IQR Interquartile range Khoảng tứ phân vị
IVAC Infection-related ventilator - Biến chứng liên quan nhiễm
associated complication khuẩn trên bệnh nhân thở
máy
KIA Kligler iron agar Thạch kligler iron
KSĐ Kháng sinh đồ
KTC Confidence interval Khoảng tin cậy
MA MacKonkey agar Thạch MacKonkey
MH Mueller Hinton agar Thạch Mueller Hinton
MIC Minimal inhibitory concentration Nồng độ ức chế tối thiểu
MICU Medical intensive care unit Khoa ICU nội
MRSA Methycillin-Resistant Tụ cầu vàng kháng
Staphylococcus aureus methycillin
MSSA Methycillin-Sensitive Tụ cầu vàng nhạy
Staphylococcus aureus methycillin
NC Nghiên cứu
NCBI National center for biotechnology Trung tâm quốc gia về thông
information tin công nghệ sinh học Hoa
Kỳ
NGS Next generation sequencing Giải trình tự thế hệ mới
NKQ Nội khí quản
NNIS National Nosocomial Infections Hệ thống khảo sát nhiễm
Surveillance System khuẩn bệnh viện quốc gia
Hoa Kỳ
NSPQ Nội soi phế quản
NTNT Ngƣng tim ngƣng thở
.
.
Từ viết tắt Thuật ngữ tiếng Anh Thuật ngữ tiếng Việt
OR Odds ratio Tỉ số số chênh
PCT Procalcitonin Procalcitonin
PEEP Positive end-expiratory pressure Áp lực dƣơng cuối thì thở ra
PGM Personal genome machine Máy bộ gene cá thể
PK/PD pharmacokinetic/pharmacodynamic Dƣợc động/dƣợc lực
Possible possible ventilator - associated Có thể viêm phổi thở máy
VAP pneumonia
PPI Proton pump inhibitors Ức chế bơm proton
Probable Probable ventilator - associated Có thể có khả năng viêm
VAP pneumonia phổi thở máy
PSB Protected Specimen Brush Chải phế quản có nòng bảo
vệ
RR Risk ratio Tỉ số nguy cơ
SaO2 Arterial oxygene Saturation Độ bảo hòa oxy động mạch
SICU Surgical intensive care unit Khoa hồi sức ngoại
SpO2 Pulse oximetric saturation Độ bão hòa oxy theo mạch
đập
SSĐB Săn sóc đặc biệt
TBMMN Tai biến mạch máu não
THA Tăng huyết áp
T0 Nhiệt độ
VAC Ventilator - associated condition Biến chứng liên quan thở
máy
VAE Ventilator-associated event Biến cố liên quan thở máy
VK Vi khuẩn
VP Viêm phổi
VPTM Viêm phổi thở máy
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tử suất thô theo điều trị kháng sinh ban đầu:…………………………….7
Bảng 1.2. Bệnh nguyên của viêm phổi thở máy:……………………………………8
Bảng 1.3. Tần suất vi khuẩn phân lập đƣợc từ ICU bệnh viện Fatmawati:………..11
Bảng 1.4. Tần suất vi khuẩn phân lập đƣợc từ các bệnh nhân viêm phổi tại các khoa
ICU ở Việt Nam:……………………………………………………………..12
Bảng 1.5.1. Tác nhân vi khuẩn phân lập đƣợc từ các bệnh nhân thở máy tại ICU
bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh:………………………....13
Bảng 1.5.2. Tác nhân vi khuẩn phân lập đƣợc từ các bệnh nhân thở máy tại ICU
bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh (tiếp theo):……………..14
Bảng 1.6. Tính đa dạng của vi khuẩn phát hiện đƣợc bằng giải trình tự gene:…….25
Bảng 1.7. Các yếu tố nguy cơ của VPTM:………………………………………...26
Bảng 2.1. Thành phần phản ứng tạo các amplicon - phản ứng tạo “bản sao” các
vùng V3, V6, V7 và V9 trong gen 16S-rRNA:………………………………38
Bảng 2.2. Thành phần hóa chất thêm vào dung dịch rửa trong việc tinh sạch phản
ứng PCR khuếch đại các vùng V3, V6, V7 và V9 trong gene 16S-rRNA:…..39
Bảng 2.3. Thành phần phản ứng tạo amplicon hoàn chỉnh - tạo “đầu bằng” cho các
bản sao của vùng V3, V6, V7 và V9 trong gene 16S-rRNA:………………...40
Bảng 2.4. Thành phần phản ứng tạo “thƣ viện” - phản ứng gắn Adapter và trP1 vào
2 đầu các bản sao “đầu bằng” của vùng V3, V6, V7 và V9 trong gene 16S-
rRNA:………………………………………………………………………...40
Bảng 2.5. Thành phần phản ứng tạo “bản sao” của các thƣ viện:………….………41
Bảng 2.6. Thành phần dung dịch sử dụng cho việc gắn “thƣ viện” gene vào hạt
ISP:…………………………………………………………………………...42
Bảng 2.7. Thành phần phản ứng chuẩn bị gắn “thƣ viện” gene vào hạt ISP:……...43
Bảng 2.8. Thành phần phản ứng tách mạch “thƣ viện” gene khỏi bản sao đã gắn trên
hạt SP:….……………………………………………………………………..43
Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu:………………………...49
.
.
Bảng 3.2. Phân bố vi khuẩn phân lập đƣợc bằng định danh truyền thống:………..51
Bảng 3.3. So sánh hai phƣơng pháp định danh vi khuẩn dựa vào nuôi cấy và giải
trình tự trên hệ thống PGM:………………...…………………......................57
Bảng 3.4. Kết quả kháng sinh đồ khuếch tán chung:………………………………60
Bảng 3.5. Kháng sinh đồ khuếch tán đối với Acinetobacter spp:………………….61
Bảng 3.6. Kháng sinh đồ khuếch tán đối với Klebsiella spp:…...............................62
Bảng 3.7. Kháng sinh đồ khuếch tán đối với Pseudomonas spp:………………….63
Bảng 3.8. Kết quả kháng sinh đồ MIC đối với Acinetobacter baumannii:………...66
Bảng 3.9. Kết quả kháng sinh đồ MIC đối với K. Pneumoniae:…………………...67
Bảng 3.10. Kết quả kháng sinh đồ MIC đối với Pseudomonas aeruginosa:………68
Bảng 3.11. Kết quả kháng sinh đồ MIC đối với Escherichia coli:………………...69
Bảng 3.12. Kết quả kháng sinh đồ MIC đối với Burkholderia cepacia:…………..70
Bảng 3.13. Phân bố gene kháng thuốc phát hiện đƣợc:……………………………73
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa gene kháng thuốc và đề kháng kháng sinh:……….74
Bảng 3.15. Kết quả ngƣời bệnh ra khỏi khoa chung:………………………………75
Bảng 3.16. Kết quả điều trị:………………………………………………………..75
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tạo thƣ viện cho kỹ thuật NGS:………………………….………38
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ nghiên cứu:………………………………………………………47
Biểu đồ 3.1. Phân tích cụm trên 99 loài vi khuẩn định danh bằng giải trình tự 16S-
rRNA:………………………………………………………………………………53
Biểu đồ 3.2. Số loài vi khuẩn phát hiện đƣợc trên từng mẫu DRPQPN: ………….55
Biểu đồ 3.3. Mối liên quan giữa vi khuẩn phân lập đƣợc và số ngày nằm ICU:…..59
Biểu đồ 3.4. Mạng lƣới của đa kháng kháng sinh đối với A. baumannii, K.
pneumoniae và P. aeruginosa:..……………………………………………………65
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ số kháng sinh bị đề kháng:……………………………………...72
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi thở máy (VPTM) là một vấn đề lâm sàng quan trọng không chỉ ở
Việt Nam mà còn trên thế giới vì tần suất mắc bệnh và tử vong tăng cao. Nghiên
cứu (NC) ở các nƣớc Âu – Mỹ cho thấy tỉ lệ VPTM là 10% [61], [105]. Tại Canada,
VPTM là 18 ca trên 1000 ngày thở máy [75]. Các quốc gia Á Châu VPTM là 18%
[43]. Tại Việt Nam, VPTM dao động từ 20% - 52%, [2], [5], [7], [8], [11], [16],
[17]. VPTM là nguyên nhân hàng đầu gây tăng tỉ lệ tử vong (26% - 72%), kéo dài
thời gian nằm viện (41 so với 23 ngày ở nhóm có và không VPTM) và tăng chi phí
điều trị (5 – 10 lần) [5], [41].
VPTM đƣợc định nghĩa là viêm nhu mô phổi xảy ra sau 48 giờ thở máy qua
nội khí quản hoặc qua khai khí quản [42], [61]. Chẩn đoán VPTM đƣợc thiết lập
dựa trên chứng cứ lâm sàng và vi sinh. Việc xác định vi khuẩn (VK) gây bệnh thông
qua cấy định lƣợng hoặc bán định lƣợng đàm hút qua nội khí quản đơn thuần hoặc
qua nội soi phế quản [34], [41], [50].
Việc định danh VK bằng nhuộm Gram, nuôi cấy, đặc tính mọc và các phản
ứng sinh hóa là chuẩn mực. Tuy nhiên phƣơng pháp vi sinh kinh điển này không thể
áp dụng trong các trƣờng hợp sau: VK Gram âm khó mọc, mọc chậm; VK hiếm
hoặc chỉ biểu hiện một vài đặc tính về sinh hóa. Cũng nhƣ các VK yếm khí, VK
không cấy đƣợc và bệnh lý nhiễm khuẩn có kết quả cấy âm tính, nhất là trên bệnh
nhân (BN) sử dụng kháng sinh trƣớc đó [50], [57], [73], [74], [83], [97], [114].
Chẩn đoán phân tử, ngày nay, đã trở thành phƣơng pháp tham chiếu để chẩn
đoán vi sinh học của nhiều bệnh lý hô hấp [73]. Vai trò của giải trình tự gene 16S -
rRNA trong định danh VK càng đƣợc chứng tỏ và đƣợc áp dụng rộng rãi trên lâm
sàng [57], [58], [80], [116], [117]. Phƣơng pháp giải trình tự gene 16S - rRNA có
thể phát hiện đƣợc hệ vi sinh trên đƣờng hô hấp của ngƣời khỏe và BN [29], [44],
[88]. Tại Việt Nam số liệu từ các NC về định danh VK dựa trên sinh học phân tử ở
các BN VPTM chƣa nhiều và chƣa đƣợc hệ thống đầy đủ.
.
.
2
Ngày nay, VK đa kháng kháng sinh là một thách thức toàn cầu [58]. Đặc biệt
là các quốc gia Á Châu, kể cả Việt Nam [12], [20], [59], [74], [78], [101]. Tỉ lệ A.
baumannii kháng Carbapenem tăng lên nhanh chóng 6,7% (2001) [8]; 8% (2004)
[17]; 80% (2010) [11]; 90% (2012) [5]. Tuy nhiên, kháng sinh đồ định lƣợng MIC
bằng que E-test chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi và số liệu chƣa đƣợc hệ thống đầy đủ.
Các VK mang gene SHV, TEM, IMP, OXA, NDM thủy phân phổ rộng các
cephalosporin là thƣờng gặp [81]. Trong nƣớc, việc tiếp cận có hệ thống gene kháng
thuốc của VK chính yếu gây VPTM chƣa đƣợc ghi nhận và hệ thống hóa đầy đủ.
Ở Việt Nam, chƣa có nghiên cứu nào áp dụng giải trình tự thế hệ mới trong
việc xác định VK gây VPTM trên các mẫu dịch rửa phế quản phế nang. Chúng tôi
đặt ra 3 câu hỏi nghiên cứu: (a) Có sự khác biệt nào trong định danh VK gây VPTM
giữa hai phƣơng pháp định danh VK dựa vào kiểu hình và giải trình tự gene 16S-
rRNA; (b) Giá trị MIC và tỉ lệ đề kháng kháng sinh ở các nhóm VK gây VPTM
phân bố nhƣ thế nào?; (c) Tỉ lệ VK chính yếu gây VPTM mang gene kháng thuốc là
bao nhiêu và có mối liên quan giữa các VK mang gene kháng thuốc với MIC hay
không? Trả lời những câu hỏi nghiên cứu trên sẽ cung cấp những kiến thức quan
trọng về qui mô đề kháng kháng sinh và xác lập đƣợc những tác nhân liên quan đến
VPTM, giúp cho việc điều trị BN tốt hơn.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu:
1. Xác định đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi thở máy bằng kỹ thuật giải
trình tự gene 16S - rRNA, có so sánh với phƣơng pháp định danh vi khuẩn dựa vào
nhuộm Gram, nuôi cấy và các phản ứng sinh hóa.
2. Đánh giá MIC và tỉ lệ đề kháng kháng sinh ở các nhóm vi khuẩn gây viêm
phổi thở máy.
3. Xác định gene kháng thuốc của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy bằng kỹ
thuật PCR và mối liên quan với MIC.
.
.
3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa
Viêm phổi thở máy (VPTM) đƣợc định nghĩa là viêm nhu mô phổi xảy ra sau
48 giờ thở máy qua nội khí quản hoặc qua khai khí quản [42], [61]. Ngay từ những
thập niên đầu áp dụng thở máy xâm nhập đã có nhiều định nghĩa về VPTM. Từ
những thập niên 70, Johanson đã áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán cho VPTM bao gồm
thâm nhiễm mới hoặc tiến triển trên X-quang ngực; sốt; bạch cầu máu tăng và tăng
tiết đàm mủ khí phế quản. Ngoài ra tác giả này còn đƣa ra định nghĩa có thể có khả
năng VPTM bao gồm sốt, tăng bạch cầu máu kèm theo hoặc thâm nhiễm mới hay
tiến triển trên X-quang ngực hoặc hiện diện đàm mủ. Kết quả cấy vi sinh không
đƣợc áp dụng trong bộ tiêu chí này [60]. Tiêu chuẩn chẩn đoán VPTM dựa vào mô
học cũng đƣợc giới thiệu trong giai đoạn này. Các tiêu chí bao gồm tích tụ bạch cầu
đa nhân trong màng phế nang mao mạch và số lƣợng VK ≥ 103 cfu/g nhu mô phổi ở
ít nhất một mẫu sinh thiết [47].
Từ khi giáo sƣ Shigeto Ekeda giới thiệu nội soi phế quản ống mềm, các nghiên
cứu (NC) về VPTM dựa vào đó để tiếp cận chất tiết đƣờng hô hấp dƣới. Winberley
áp dụng nội soi phế quản ống mềm và đề xuất tiêu chuẩn cho nội soi phế quản có
nòng bảo vệ với ngƣỡng 103 cfu/ml đƣợc gọi là dƣơng tính [55], [108]. Đối với dịch
rửa phế quản phế nang cần ≥ 104 cfu/ml và dịch hút qua nội khí quản cần ≥ 105
cfu/ml đƣợc gọi là dƣơng tính [42]. Năm 1988, CDC đƣa ra định nghĩa cho VP. Bộ
tiêu chí đƣợc xây dựng dựa trên hệ thống khảo sát nhiễm khuẩn bệnh viện quốc gia
Hoa Kỳ (NNIS1). Các tiêu chí bao gồm ran hoặc gõ đục ở phổi kèm theo các dấu
chứng sau: (a) đàm mủ mới xuất hiện; (b) phân lập đƣợc vi sinh vật từ máu; (c)
phân lập đƣợc tác nhân gây bệnh từ dịch hút khí quản, chải phế quản hoặc sinh
thiết. Ngoài ra, CDC còn giới thiệu NNIS2 bao gồm thâm nhiễm mới hoặc tiến
triển, đông đặc, tạo hang hoặc tràn dịch màng phổi trên X-quang ngực kèm theo ít
nhất một trong ba tiêu chí (a), (b), (c) của NNIS1 ở trên [51].
.
.
4
Vào thập niên 90, Pugin giới thiệu thang điểm VP trên lâm sàng (CPIS) từ 0
đến 12 điểm bao gồm nhiệt độ; bạch cầu máu kể cả dạng non; đặc tính dịch tiết khí
phế quản; nhuộm Gram và cấy đàm; PaO2/FiO2; X-quang ngực [84]. Năm 2005
ATS và IDSA đƣa ra định nghĩa VPTM trên lâm sàng bao gồm: thâm nhiễm mới
hoặc tiến triển trên X-quang ngực kèm theo hai trong ba tiêu chí sau: T0 > 380C,
bạch cầu tăng hoặc giảm và tăng tiết đàm mủ. Xác định tác nhân gây bệnh bằng cấy
định lƣợng hoặc bán định lƣợng đàm hút qua nội khí quản hoặc nội soi phế quản.
Tiêu chuẩn CPIS và CPIS hiệu chỉnh đƣợc khuyên áp dụng cho chẩn đoán VPTM
[24]. Năm 2011 Craven đã đƣa ra tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn hô hấp liên
quan thở máy (ventilator – associated respiratory infections: VARI), bao gồm các
tiêu chí chẩn đoán VPTM nhƣ trên và viêm khí phế quản liên quan thở máy
(ventilator – associated tracheobronchitis: VAT). Các tiêu chí viêm khí phế quản
liên quan thở máy bao gồm các triệu chứng cơ năng, thực thể và thời gian thở máy
giống nhƣ VPTM. Nhƣng không có thâm nhiễm lan tỏa hay tiến triển ở hai phổi khi
dựa vào hình ảnh X-quang hoặc CT ngực và bằng chứng vi sinh khi dựa vào tiêu chí
chẩn đoán xâm lấn bằng nội soi phế quản tại giƣờng [40], [86].
CDC 2014 đƣa ra khái niệm biến cố liên quan thở máy (VAE) gồm biến
chứng liên quan thở máy, biến chứng liên quan nhiễm khuẩn trên BN thở máy, có
thể VPTM, có thể có khả năng VPTM. Trong đó, biến chứng liên quan thở máy
(VAC) bao gồm sau hai ngày thở máy, BN có ít nhất một trong hai tiêu chí sau: (1)
Tăng tiêu thụ oxy: tăng FiO2 ≥ 20% mỗi ngày, liên tục trong hai ngày liên tiếp. (2)
Tăng nhu cầu PEEP: tăng PEEP ≥ 3 cmH20 mỗi ngày, liên tục trong hai ngày liền.
Biến chứng liên quan nhiễm khuẩn trên BN thở máy (IVAC) bao gồm sau 3 – 4
ngày thở máy, BN có VAC kèm hai tiêu chí sau: (1) T0 > 380C hoặc < 360C, hoặc
bạch cầu máu > 12.000/mm3 hoặc < 4.000/mm3. (2) Sử dụng kháng sinh ≥ 4 ngày
liền. Có thể VPTM bao gồm sau 3 – 4 ngày thở máy, BN có VAC và IVAC kèm
một trong các tiêu chí sau: (1) tăng tiết đàm mủ, (2) cấy đàm dƣơng tính. Có thể có
khả năng VPTM gồm sau 3 – 4 ngày thở máy, BN có VAC và IVAC kèm một trong
các tiêu chí sau: (1) tăng tiết đàm mủ kèm cấy định lƣợng dƣơng tính. Tiêu chí cho
.
.
5
cấy định lƣợng bao gồm nếu đàm hút qua nội khí quản cần ≥ 105 cfu/ml, đối với
dịch rửa phế quản phế nang và mô phổi cần ≥ 104 cfu/ml, còn tiêu chí chải phế quản
có nòng bảo vệ chỉ cần ≥ 103 cfu/ml. (2) Hoặc một trong các tiêu chí sau: (i) cấy
dƣơng tính dịch màng phổi, (ii) cấy dƣơng tính mô bệnh học phổi, (iii) xét nghiệm
dƣơng tính với Legionella spp, xét nghiệm dƣơng tính với virus từ dịch tiết phổi.
Gần đây nhất, năm 2016 IDSA đƣa ra hƣớng dẫn về VP nhƣ sau: thâm nhiễm mới
trên phổi cùng với các bằng chứng lâm sàng chứng tỏ thâm nhiễm này có nguồn gốc
từ nhiễm khuẩn. Các bằng chứng lâm sàng bao gồm: mới khởi phát sốt, mới tiết
đàm mủ, mới tăng bạch cầu và mới giảm oxy hóa máu. VPTM đƣợc định nghĩa nhƣ
là VP trên BN thở máy > 48 giờ sau đặt nội khí quản [61].
Nói tóm lại VPTM có thể đƣợc định nghĩa là viêm nhu mô phổi xảy ra sau 48
giờ thở máy qua nội khí quản hoặc qua khai khí quản [42], [61]. Mặc dù khái niệm
rõ ràng nhƣ vậy, nhƣng hơn năm thập niên qua liên tiếp có rất nhiều định nghĩa
VPTM đƣợc ra đời nhƣ định nghĩa của CDC 2014, nhƣng không có định nghĩa nào
đƣợc chấp nhận rộng rãi toàn cầu. Thậm chí định nghĩa VPTM dựa vào các dấu
hiệu mô học từ tử thiết cũng không đƣợc chắc chắn đồng thuận hoặc tán thành. VP
thùy có thể bỏ sót, xét nghiệm VK học có thể cho kết quả âm tính mặc dù có sự hiện
diện của VP, các nhà bệnh học có thể không đồng tình về các tiêu chuẩn đã đƣợc
đƣa ra [41]. Chính vì vậy, cho tới hôm nay tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán VPTM
vẫn chƣa có, sẽ có rất nhiều những NC mới đầy thuyết phục về lĩnh vực này ra đời
trong tƣơng lai [42], [61].
1.2. Tỉ lệ mới mắc của viêm phổi thở máy
Có rất nhiều NC trong và ngoài nƣớc đã đƣợc thực hiện nhằm đánh giá tỉ lệ
mới mắc của VPTM. Một NC cắt ngang tiến cứu đã thực hiện tại 1.417 trung tâm
của 17 quốc gia Tây Âu (EPIC) nhằm đánh giá tỉ lệ lƣu hành của VPTM ở các ICU
[106]. Có 10.038 BN đƣợc đƣa vào NC, trong đó 2.064 BN (21%) có nhiễm khuẩn
mắc phải tại ICU, bao gồm VP chiếm 967 BN (47%), tỉ lệ bệnh lƣu hành VP bệnh
viện là 10%. NC này đƣợc lặp lại với qui mô toàn thế giới với tên gọi Extended
.
.
6
Prevalence of Infection in Intensive Care II (EPIC II), trên 13.769 BN, ở 1.265 ICU
của 75 quốc gia [105]. Kết quả cho thấy 7.087 BN (51%) bị nhiễm khuẩn, trong đó
VP chiếm 64%. Một NC khác thực hiện trên 576 BN thở máy, dùng ống soi mềm
có nòng bảo vệ kèm cấy đàm định lƣợng, kết quả cho thấy tỉ lệ VPTM là 9%. Tùy
thuộc vào thời gian thở máy, nguy cơ cộng dồn của VPTM lần lƣợt là 7% và 19%
tƣơng ứng cho ngày thở máy thứ 10 và 20. Hơn nữa, trong NC này cho thấy nguy
cơ VPTM tăng lên 1% cho mỗi ngày thở máy [41]. Ngƣợc lại, theo Cook và cộng
sự đã tiến hành NC trên 1.014 BN thở máy, nguy cơ cộng dồn cho VPTM tăng lên
theo thời gian thở máy. Nguy cơ VP giảm đi từ ngày thứ 5 thở máy trở đi. Nguy cơ
VP cho mỗi ngày thở máy nhƣ sau: trung bình 3%/ngày trong 5 ngày đầu thở máy,
2%/ngày vào ngày 10, và 1%/ngày vào ngày 15. Phân tích các yếu tố nguy cơ độc
lập của VPTM dựa vào chẩn đoán ban đầu lúc nhập viện, bằng phân tích đa biến
cho thấy kết quả sau đây. Nguy cơ tƣơng đối và khoảng tin cậy 95% của VPTM do
từng bệnh lý cho kết quả khác nhau. Nhƣ do bỏng, chấn thƣơng và bệnh lý thần
kinh trung ƣơng lần lƣợt là (5,1; 5 – 17); (5; 1,9 – 13,1) và (3,4; 1,3 – 8,8). Do bệnh
lý hô hấp và tim mạch là (2,8; 1,1 – 7,5) và (2,7; 1,1 – 7). Tƣơng tự do dùng thuốc
dãn cơ và kháng sinh trƣớc thở máy là (1,6; 1,1 – 2,4) và (0,4; 0,3 – 0,5). Tuy nhiên
dùng kháng sinh càng lâu thì hiệu quả ngƣợc lại [38]. Một NC đƣợc thực hiện bởi
Chawla và cộng sự ở mƣời quốc gia Châu Á, kết quả cho thấy VPTM là 18% [43].
Các NC trong nƣớc cho thấy VPTM dao động từ 20 đến 52% [7], [8], [11], [16].
1.3. Tỉ lệ tử vong
VPTM là nguyên nhân hàng đầu gây tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm
viện. Mặc dù không ngừng cải thiện trong chăm sóc BN, áp dụng thật hiệu quả các
phƣơng pháp phòng ngừa VPTM. Nhƣng tỉ lệ tử vong vì VPTM tăng cao gấp 10 lần
hơn so với nhóm BN nằm ICU không có VPTM [103]. Thật khó có thể qui kết
nguyên nhân nào là thủ phạm. Tuy nhiên một cách lý giải tƣơng đối hợp lý là có
phải phần lớn BN nằm ICU là những BN lớn tuổi, có nhiều bệnh nền kèm theo [41].
Tỉ lệ tử vong thô ở các ICU thay đổi từ 24 – 76% của BN VPTM (Bảng 1.1).
.
.
7
Bảng 1.1. Tử suất thô theo điều trị kháng sinh ban đầu
“Nguồn: Chastre (2006)” [41].
Tác giả TLTK ĐTKS K đầy đủ ĐTKS đầy đủ Giá trị P
Luna [72] 92,2% (n=36) 37,5% (n=15) < 0,00
Alvarez-Lerma [23] 34,9% (n=146) 32,5% (n=284) NS
Rello [90] 63,0% (n=27) 41,5% (n=58) 0,06
Kollef [63] 60,8% (n=51) 26,6% (n=79) 0,00
Sanchez-Nieto [94] 42,9% (n=14) 25,0% (n=24) NS
Ruiz [93] 50,0% (n=18) 39,3% (n=28) NS
Dupont [46] 60,7% (n=56) 47,3% (n=55) NS
Chú thích: TLTK: tài liệu tham khảo; ĐTKS: điều trị kháng sinh, NS: không
xác định; K đầy đủ: không đầy đủ.
BN thở máy tại ICU bị VPTM có tỉ lệ tử vong tăng gấp từ 2 – 10 lần so với
BN không có VP. Tỉ lệ tử vong chung ở các BN có VPTM và không có VPTM lần
lƣợt là 55% so với 25% và 44% so với 19% [41]. Tầm quan trọng của điều trị kháng
sinh theo kinh nghiệm đƣợc phân tích ở một vài NC đƣợc tóm tắt ở (Bảng 1.1).
VP do Pseudomonas hoặc Acinetobacter có nguy cơ tử vong là 87% so với
55% do các VK khác [41]. Một NC thực hiện trên 1978 BN ở ICU, trong đó có
1118 BN thở máy. Các yếu tố đƣợc đƣa vào phân tích nhƣ suy đa cơ quan, phân
tầng nguy cơ theo tiêu chuẩn McCabe và Jackson về bệnh nền gây tử vong, ƣớc
lƣợng tử vong hoặc không tử vong, nhiễm khuẩn huyết và VP bệnh viện. Tất cả các
yếu tố này là các yếu tố độc lập góp phần gây ra tử vong của BN thở máy [41]. Do
đó, VPTM dƣờng nhƣ liên quan với nguy cơ tử vong cao hơn 20 – 30% so với bệnh
nền. Điều này biện minh cho việc tiếp cận mới nhằm cải thiện quản lý BN thở máy
bao gồm các biện pháp phòng ngừa hiệu quả hơn, chẩn đoán sớm hơn, và điều trị
tích cực hơn [41].
.
.
8
1.4. Bệnh nguyên
1.4.1. Định danh vi khuẩn dựa vào kiểu hình
Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hƣởng đến các tác nhân gây VPTM. Tùy thuộc
vào dân số NC ở từng ICU khác nhau, thời gian nằm viện cũng nhƣ thời gian nằm
tại ICU và các phƣơng pháp chẩn đoán chuyên biệt đƣợc sử dụng mà có kết quả vi
sinh gây VPTM khác nhau. Ở nhiều NC cho thấy nhiễm khuẩn hô hấp là do VK
Gram âm (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Bệnh nguyên của viêm phổi thở máy
“Nguồn: Chastre (2013)” [42].
Tác nhân gây VPTM Tần suất (%)
Pseudomonas aeruginosa 24,4
Acinetobacter spp. 7,9
Stenotrophomonas maltophilia 1,7
Enterobacteriaceae 14,1
Haemophilus spp. 9,8
Staphylococcus aureus 20,4
Streptococcus spp. 8,0
Streptococcus pneumoniae 4,1
Coagulase-negative staphylococci 1,4
Neisseria spp. 2,6
VK yếm khí 0,9
Nấm 0,9
Khác (<1% cho mỗi nhóm) 3,8
.
.
9
Các NC nƣớc ngoài cho thấy hơn 60% VPTM là do VK Gram âm hiếu khí.
Gần đây, VK Gram dƣơng gây ra VPTM có chiều hƣớng gia tăng đặc biệt là tụ cầu
vàng. Trong NC EPIC có tới 31% nhiễm khuẩn bệnh viện do tụ cầu vàng [106].
Theo số liệu từ 24 NC cho thầy VPTM do VK Gram âm chiếm 58% [41]. VPTM
gây ra do cùng nhiễm nhiều loại VK khác nhau cũng đƣợc ghi nhận nhƣ trong một
NC trên 172 trƣờng hợp nhiễm khuẩn bệnh viện, có tới 13% VP gây ra do đa VK
[32]. Những bệnh nền mạn tính cũng có mối liên hệ dễ bị nhiễm một số loại VK đặc
hiệu. Những BN COPD có nguy cơ cao nhiễm H. influenzae, Moraxella hoặc phế
cầu; những BN xơ nang phổi tăng nguy cơ nhiễm P. aeruginosa và hoặc S. aureus.
Ngƣợc lại ở những BN chấn thƣơng, đặc biệt là chấn thƣơng sọ não gia tăng
nguy cơ nhiễm S. aureus. Còn ở những BN trải qua cuộc mổ thần kinh, chấn thƣơng
sọ não, VP do hít sặc có nguy cơ VPTM do A. baumannii. Ở những BN ARDS dễ
bị VPTM do VK Gram âm và tụ cầu vàng kháng Methycilline (MRSA) [41].
Một số NC còn cho thấy tác nhân VK gây VPTM còn tùy thuộc vào thời gian
thở máy tại ICU. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về VPTM khởi phát sớm
thay đổi từ 3-7 ngày, tỉ lệ cao nhiễm khuẩn do H. influenzae; S. pneumoniae; MSSA
và Enterobacteriaceae. Ngƣợc lại VPTM khởi phát trễ thƣờng nhiễm VK có độc
lực cao và đa kháng thuốc nhƣ P. aeruginosa, Acinetobacter spp, MRSA, và VK
Gram âm đa kháng [41]. Sự phân bố các tác nhân khác nhau gây VPTM khởi phát
sớm và muộn có mối liên quan đến việc sử dụng kháng sinh trƣớc đó. Bằng phân
tích hồi qui logistic stepwise cho thấy sự gia tăng tỉ lệ tử vong ở nhóm có dùng
kháng sinh trƣớc đó với OR = 9,2, p < 0,0001 [91]. Kết quả tƣơng tự khi đƣa ra một
phân tích đa biến để xác định yếu tố nguy cơ VPTM do VK đa kháng nhƣ MRSA,
P. aeruginosa, A. baumannii và S. maltophilia trên 135 trƣờng hợp VPTM. Kết
cuộc chỉ có ba biến là có sự khác biệt nhƣ thời gian thở máy ≥ 7 ngày trƣớc khi
VPTM xuất hiện (OR = 60), trong khi sử dụng kháng sinh trƣớc đó có OR = 13,5,
đặc biệt sử dụng kháng sinh phổ rộng trƣớc đó nhƣ cephalosporin thế hệ thứ ba,
fluoroquinolones và/hoặc imipenem có OR = 4,1 [41], [42]. Tuy nhiên không phải
tất cả các NC đều có kết quả tƣơng tự nhƣ trên. Nhƣ trong một NC cho thấy VPTM
.
.
0
khởi phát sớm do P. aeruginosa (25%), MRSA (18%), và Enterobacter spp (10%),
tƣơng tự nhƣ VPTM khởi phát trễ [54].
Ngoài ra, tỉ lệ mới mắc của các VK đa kháng có mối liên hệ chặt chẽ với các
yếu tố tại chỗ ở từng ICU, thay đổi từng ICU ở từng bệnh viện khác nhau. Chính vì
vậy, mỗi ICU nên thu thập một cách cẩn thận, đầy đủ và liên tục số liệu dịch tễ nền
về tình hình nhiễm khuẩn và đề kháng kháng sinh, đặc biệt là VPTM. Với những
mục đích này, có sự thay đổi về bệnh nguyên VPTM trong ba trung tâm ICU ở Tây
Ban Nha đƣợc phân tích và so sánh với số liệu tại Paris [104]. Các chủng
Legionella, VK yếm khí, nấm và thậm chí Pneumocystis carinii cũng nên đƣợc xem
xét đến khả năng gây ra VPTM. Tuy nhiên một vài tác nhân này cũng rất thƣờng
gặp nhƣng thƣờng ít để ý đến, phần vì khó khăn về mặt kỹ thuật trong định danh
chính xác tác nhân này nhƣ VK yếm khí và vi rút [91].
Hơn nữa, tùy thuộc vào điều kiện của từng khoa vi sinh và mục tiêu của từng
NC khác nhau, việc xác định chính xác tác nhân VK gây VPTM cho kết quả cũng
khác nhau. Theo NC của Pierre Dore và cộng sự trên 415 BN từ ICU nội và ngoại
[45]. Dịch tiết đƣờng hô hấp dƣới đƣợc chuyên chở cũng nhƣ nuôi cấy VK trong
điều kiện đặc hiệu. Kết quả cấy có 39% (n = 191) dƣơng tính với ít nhất một loại
VK. Trong số 191 mẫu cấy dƣơng, có 130 mẫu chải phế quản có nòng bảo vệ, trong
đó có 100 BN (77%) chỉ phân lập đƣợc VK hiếu khí và 30 BN (23%) cấy dƣơng với
VK yếm khí. Có 42 loài VK yếm khí khác nhau và tỉ lệ nhiễm một , hai và ba loài
cùng lúc lần lƣợt là 63%, 33% và 4%. Ngoài ra còn có 26 trƣờng hợp đồng nhiễm
VK yếm khí và hiếu khí và định danh đƣợc 13 loài VK yếm khí khác nhau. Bao
gồm Prevotella melaninogeneica 36%, Fusobacterium nucleatum 17%, Veillonella
parvula 12%, Prevotella oralis và Prevotella bivia đều chiếm 7%. VPTM do VK
yếm khí đặc biệt cao ở những BN thở máy sau 5 ngày [45].
Một NC cắt ngang khác dựa trên 385 BN ICU tại bệnh viện Fatmawati,
Jakarta, Indonesia. Kết quả cho thấy phân lập đƣợc 249 VK chia thành 20 loài khác
nhau (Bảng 1.3) [89].
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN MINH GIANG
NGHIÊN CỨU TÁC NHÂN
VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI THỞ MÁY
VÀ GENE KHÁNG THUỐC
BẰNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ
Ngành: Hồi sức cấp cứu và chống độc
Mã số: 62720122
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN VĂN NGỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng
đƣợc công bố ở bất kỳ nơi nào.
Tác giả luận án
Trần Minh Giang
.
.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Bảng từ viết tắt và đối chiếu thuật ngữ Anh – Việt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU......................................................................................2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3
1.1. Định nghĩa ..........................................................................................................3
1.2. Tỉ lệ mới mắc của viêm phổi thở máy ...............................................................5
1.3. Tỉ lệ tử vong .......................................................................................................6
1.4. Bệnh nguyên .......................................................................................................8
1.5. Các yếu tố nguy cơ ...........................................................................................25
1.6. Chẩn đoán.........................................................................................................28
1.7. Thực hiện kháng sinh đồ trên vi khuẩn phân lập đƣợc từ VPTM ....................29
1.8. Ứng dụng sinh học phân tử trong phát hiện gene kháng thuốc ........................30
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................32
2.1. Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................32
2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................32
2.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................................32
2.4. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................................32
2.5. Cỡ mẫu và công thức tính cỡ mẫu ...................................................................32
2.6. Tiêu chuẩn chọn mẫu .......................................................................................33
2.7. Phƣơng pháp tiến hành .....................................................................................34
2.9. Thu thập số liệu và phân tích dữ liệu ...............................................................45
.
.
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu ..............................................................................46
2.11. Liệt kê và định nghĩa các biến số ...................................................................46
2.12. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................................47
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................48
3.1. Đặc điểm chung................................................................................................48
3.2. Định danh vi khuẩn dựa trên vi sinh kinh điển ................................................50
3.3. Định danh vi khuẩn dựa trên giải trình tự gene 16S-rRNA .............................51
3.4. Tổng số loài vi khuẩn phát hiện đƣợc trên từng mẫu dịch rửa phế quản phế
nang ..................................................................................................................55
3.5. So sánh giữa giải trình tự gene 16S-rRNA và vi sinh kinh điển trong định
danh vi khuẩn ...................................................................................................56
3.6. Thời gian nằm ICU và tác nhân vi khuẩn gây viêm phổi thở máy ..................59
3.7. Kết quả kháng sinh đồ ......................................................................................60
3.8. Kết quả kháng sinh đồ MIC dựa trên E-test.....................................................66
3.9. Kết quả PCR tìm gene kháng thuốc .................................................................73
3.10. Kết quả điều trị ...............................................................................................75
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ..........................................................................................76
4.1. Định danh vi khuẩn ..........................................................................................77
4.2. Kết quả kháng sinh đồ ......................................................................................91
4.3. Xác định gene kháng thuốc và mối liên quan với đề kháng kháng sinh ..........99
KẾT LUẬN ...........................................................................................................105
KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................108
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
BẢNG VIẾT TẮT VÀ ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH - VIỆT
Từ viết tắt Thuật ngữ tiếng Anh Thuật ngữ tiếng Việt
APACHE Acute Physiology and Chronic Thang điểm lƣợng giá bệnh
Health Evaluation lý cấp tính và mạn tính
ARDS Acute Respiratory Distress Hội chứng nguy ngập hô hấp
Syndrome cấp
ATS American Thoracic Society Hội Lồng Ngực Hoa Kỳ
BA Blood agar Đĩa thạch máu
BAL Bronchial-alveolar lavage Rửa phế quản phế nang
BN Bệnh nhân
Bp Base pair Cặp base
BVCR Bệnh viện Chợ Rẫy
BVNDGĐ Bệnh viện Nhân Dân Gia
Định
CAHI Chocolate agar Haemophilus Thạch chocolate cho
influenzae Haemophilus influenzae
CDC Centers for Disease Control and Trung tâm kiểm soát bệnh
Prevention tật Hoa Kỳ
CFU Colony-Forming Unit Đơn vị tạo khuẩn lạc
CMV Cytomegalovirus Virus cytomegalovirus
COPD Chronic Obstructive Pulmonary Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
Disease tính
CPIS Clinical pulmonary infection score Thang điểm viêm phổi lâm
sàng
CRP C - reactive protein Protein C phản ứng
DRPQPN Dịch rửa phế quản phế nang
EBM Eosin methylene blue agar Thạch eosin methylene blue
EPIC The European Prevalence of Tỉ lệ hiện mắc của nhiễm
Infection in Intensive Care khuẩn ICU trên bệnh nhân
Châu Âu
ESBL Extended-Spectrum Beta- Men β-lactamase phổ rộng
Lactamase
.
.
Từ viết tắt Thuật ngữ tiếng Anh Thuật ngữ tiếng Việt
FiO2 Fraction of inspired oxygene Phân suất oxy khí thở vào
HIV Human immunodeficiency virus Virus gây suy giảm miễn
dịch ở ngƣời
ICU Intensive care unit Khoa săn sóc đặc biệt
IDSA Infectious Diseases Society of Hội bệnh lý truyền nhiễm
America Hoa Kỳ
IQR Interquartile range Khoảng tứ phân vị
IVAC Infection-related ventilator - Biến chứng liên quan nhiễm
associated complication khuẩn trên bệnh nhân thở
máy
KIA Kligler iron agar Thạch kligler iron
KSĐ Kháng sinh đồ
KTC Confidence interval Khoảng tin cậy
MA MacKonkey agar Thạch MacKonkey
MH Mueller Hinton agar Thạch Mueller Hinton
MIC Minimal inhibitory concentration Nồng độ ức chế tối thiểu
MICU Medical intensive care unit Khoa ICU nội
MRSA Methycillin-Resistant Tụ cầu vàng kháng
Staphylococcus aureus methycillin
MSSA Methycillin-Sensitive Tụ cầu vàng nhạy
Staphylococcus aureus methycillin
NC Nghiên cứu
NCBI National center for biotechnology Trung tâm quốc gia về thông
information tin công nghệ sinh học Hoa
Kỳ
NGS Next generation sequencing Giải trình tự thế hệ mới
NKQ Nội khí quản
NNIS National Nosocomial Infections Hệ thống khảo sát nhiễm
Surveillance System khuẩn bệnh viện quốc gia
Hoa Kỳ
NSPQ Nội soi phế quản
NTNT Ngƣng tim ngƣng thở
.
.
Từ viết tắt Thuật ngữ tiếng Anh Thuật ngữ tiếng Việt
OR Odds ratio Tỉ số số chênh
PCT Procalcitonin Procalcitonin
PEEP Positive end-expiratory pressure Áp lực dƣơng cuối thì thở ra
PGM Personal genome machine Máy bộ gene cá thể
PK/PD pharmacokinetic/pharmacodynamic Dƣợc động/dƣợc lực
Possible possible ventilator - associated Có thể viêm phổi thở máy
VAP pneumonia
PPI Proton pump inhibitors Ức chế bơm proton
Probable Probable ventilator - associated Có thể có khả năng viêm
VAP pneumonia phổi thở máy
PSB Protected Specimen Brush Chải phế quản có nòng bảo
vệ
RR Risk ratio Tỉ số nguy cơ
SaO2 Arterial oxygene Saturation Độ bảo hòa oxy động mạch
SICU Surgical intensive care unit Khoa hồi sức ngoại
SpO2 Pulse oximetric saturation Độ bão hòa oxy theo mạch
đập
SSĐB Săn sóc đặc biệt
TBMMN Tai biến mạch máu não
THA Tăng huyết áp
T0 Nhiệt độ
VAC Ventilator - associated condition Biến chứng liên quan thở
máy
VAE Ventilator-associated event Biến cố liên quan thở máy
VK Vi khuẩn
VP Viêm phổi
VPTM Viêm phổi thở máy
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tử suất thô theo điều trị kháng sinh ban đầu:…………………………….7
Bảng 1.2. Bệnh nguyên của viêm phổi thở máy:……………………………………8
Bảng 1.3. Tần suất vi khuẩn phân lập đƣợc từ ICU bệnh viện Fatmawati:………..11
Bảng 1.4. Tần suất vi khuẩn phân lập đƣợc từ các bệnh nhân viêm phổi tại các khoa
ICU ở Việt Nam:……………………………………………………………..12
Bảng 1.5.1. Tác nhân vi khuẩn phân lập đƣợc từ các bệnh nhân thở máy tại ICU
bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh:………………………....13
Bảng 1.5.2. Tác nhân vi khuẩn phân lập đƣợc từ các bệnh nhân thở máy tại ICU
bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới thành phố Hồ Chí Minh (tiếp theo):……………..14
Bảng 1.6. Tính đa dạng của vi khuẩn phát hiện đƣợc bằng giải trình tự gene:…….25
Bảng 1.7. Các yếu tố nguy cơ của VPTM:………………………………………...26
Bảng 2.1. Thành phần phản ứng tạo các amplicon - phản ứng tạo “bản sao” các
vùng V3, V6, V7 và V9 trong gen 16S-rRNA:………………………………38
Bảng 2.2. Thành phần hóa chất thêm vào dung dịch rửa trong việc tinh sạch phản
ứng PCR khuếch đại các vùng V3, V6, V7 và V9 trong gene 16S-rRNA:…..39
Bảng 2.3. Thành phần phản ứng tạo amplicon hoàn chỉnh - tạo “đầu bằng” cho các
bản sao của vùng V3, V6, V7 và V9 trong gene 16S-rRNA:………………...40
Bảng 2.4. Thành phần phản ứng tạo “thƣ viện” - phản ứng gắn Adapter và trP1 vào
2 đầu các bản sao “đầu bằng” của vùng V3, V6, V7 và V9 trong gene 16S-
rRNA:………………………………………………………………………...40
Bảng 2.5. Thành phần phản ứng tạo “bản sao” của các thƣ viện:………….………41
Bảng 2.6. Thành phần dung dịch sử dụng cho việc gắn “thƣ viện” gene vào hạt
ISP:…………………………………………………………………………...42
Bảng 2.7. Thành phần phản ứng chuẩn bị gắn “thƣ viện” gene vào hạt ISP:……...43
Bảng 2.8. Thành phần phản ứng tách mạch “thƣ viện” gene khỏi bản sao đã gắn trên
hạt SP:….……………………………………………………………………..43
Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu:………………………...49
.
.
Bảng 3.2. Phân bố vi khuẩn phân lập đƣợc bằng định danh truyền thống:………..51
Bảng 3.3. So sánh hai phƣơng pháp định danh vi khuẩn dựa vào nuôi cấy và giải
trình tự trên hệ thống PGM:………………...…………………......................57
Bảng 3.4. Kết quả kháng sinh đồ khuếch tán chung:………………………………60
Bảng 3.5. Kháng sinh đồ khuếch tán đối với Acinetobacter spp:………………….61
Bảng 3.6. Kháng sinh đồ khuếch tán đối với Klebsiella spp:…...............................62
Bảng 3.7. Kháng sinh đồ khuếch tán đối với Pseudomonas spp:………………….63
Bảng 3.8. Kết quả kháng sinh đồ MIC đối với Acinetobacter baumannii:………...66
Bảng 3.9. Kết quả kháng sinh đồ MIC đối với K. Pneumoniae:…………………...67
Bảng 3.10. Kết quả kháng sinh đồ MIC đối với Pseudomonas aeruginosa:………68
Bảng 3.11. Kết quả kháng sinh đồ MIC đối với Escherichia coli:………………...69
Bảng 3.12. Kết quả kháng sinh đồ MIC đối với Burkholderia cepacia:…………..70
Bảng 3.13. Phân bố gene kháng thuốc phát hiện đƣợc:……………………………73
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa gene kháng thuốc và đề kháng kháng sinh:……….74
Bảng 3.15. Kết quả ngƣời bệnh ra khỏi khoa chung:………………………………75
Bảng 3.16. Kết quả điều trị:………………………………………………………..75
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tạo thƣ viện cho kỹ thuật NGS:………………………….………38
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ nghiên cứu:………………………………………………………47
Biểu đồ 3.1. Phân tích cụm trên 99 loài vi khuẩn định danh bằng giải trình tự 16S-
rRNA:………………………………………………………………………………53
Biểu đồ 3.2. Số loài vi khuẩn phát hiện đƣợc trên từng mẫu DRPQPN: ………….55
Biểu đồ 3.3. Mối liên quan giữa vi khuẩn phân lập đƣợc và số ngày nằm ICU:…..59
Biểu đồ 3.4. Mạng lƣới của đa kháng kháng sinh đối với A. baumannii, K.
pneumoniae và P. aeruginosa:..……………………………………………………65
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ số kháng sinh bị đề kháng:……………………………………...72
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi thở máy (VPTM) là một vấn đề lâm sàng quan trọng không chỉ ở
Việt Nam mà còn trên thế giới vì tần suất mắc bệnh và tử vong tăng cao. Nghiên
cứu (NC) ở các nƣớc Âu – Mỹ cho thấy tỉ lệ VPTM là 10% [61], [105]. Tại Canada,
VPTM là 18 ca trên 1000 ngày thở máy [75]. Các quốc gia Á Châu VPTM là 18%
[43]. Tại Việt Nam, VPTM dao động từ 20% - 52%, [2], [5], [7], [8], [11], [16],
[17]. VPTM là nguyên nhân hàng đầu gây tăng tỉ lệ tử vong (26% - 72%), kéo dài
thời gian nằm viện (41 so với 23 ngày ở nhóm có và không VPTM) và tăng chi phí
điều trị (5 – 10 lần) [5], [41].
VPTM đƣợc định nghĩa là viêm nhu mô phổi xảy ra sau 48 giờ thở máy qua
nội khí quản hoặc qua khai khí quản [42], [61]. Chẩn đoán VPTM đƣợc thiết lập
dựa trên chứng cứ lâm sàng và vi sinh. Việc xác định vi khuẩn (VK) gây bệnh thông
qua cấy định lƣợng hoặc bán định lƣợng đàm hút qua nội khí quản đơn thuần hoặc
qua nội soi phế quản [34], [41], [50].
Việc định danh VK bằng nhuộm Gram, nuôi cấy, đặc tính mọc và các phản
ứng sinh hóa là chuẩn mực. Tuy nhiên phƣơng pháp vi sinh kinh điển này không thể
áp dụng trong các trƣờng hợp sau: VK Gram âm khó mọc, mọc chậm; VK hiếm
hoặc chỉ biểu hiện một vài đặc tính về sinh hóa. Cũng nhƣ các VK yếm khí, VK
không cấy đƣợc và bệnh lý nhiễm khuẩn có kết quả cấy âm tính, nhất là trên bệnh
nhân (BN) sử dụng kháng sinh trƣớc đó [50], [57], [73], [74], [83], [97], [114].
Chẩn đoán phân tử, ngày nay, đã trở thành phƣơng pháp tham chiếu để chẩn
đoán vi sinh học của nhiều bệnh lý hô hấp [73]. Vai trò của giải trình tự gene 16S -
rRNA trong định danh VK càng đƣợc chứng tỏ và đƣợc áp dụng rộng rãi trên lâm
sàng [57], [58], [80], [116], [117]. Phƣơng pháp giải trình tự gene 16S - rRNA có
thể phát hiện đƣợc hệ vi sinh trên đƣờng hô hấp của ngƣời khỏe và BN [29], [44],
[88]. Tại Việt Nam số liệu từ các NC về định danh VK dựa trên sinh học phân tử ở
các BN VPTM chƣa nhiều và chƣa đƣợc hệ thống đầy đủ.
.
.
2
Ngày nay, VK đa kháng kháng sinh là một thách thức toàn cầu [58]. Đặc biệt
là các quốc gia Á Châu, kể cả Việt Nam [12], [20], [59], [74], [78], [101]. Tỉ lệ A.
baumannii kháng Carbapenem tăng lên nhanh chóng 6,7% (2001) [8]; 8% (2004)
[17]; 80% (2010) [11]; 90% (2012) [5]. Tuy nhiên, kháng sinh đồ định lƣợng MIC
bằng que E-test chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi và số liệu chƣa đƣợc hệ thống đầy đủ.
Các VK mang gene SHV, TEM, IMP, OXA, NDM thủy phân phổ rộng các
cephalosporin là thƣờng gặp [81]. Trong nƣớc, việc tiếp cận có hệ thống gene kháng
thuốc của VK chính yếu gây VPTM chƣa đƣợc ghi nhận và hệ thống hóa đầy đủ.
Ở Việt Nam, chƣa có nghiên cứu nào áp dụng giải trình tự thế hệ mới trong
việc xác định VK gây VPTM trên các mẫu dịch rửa phế quản phế nang. Chúng tôi
đặt ra 3 câu hỏi nghiên cứu: (a) Có sự khác biệt nào trong định danh VK gây VPTM
giữa hai phƣơng pháp định danh VK dựa vào kiểu hình và giải trình tự gene 16S-
rRNA; (b) Giá trị MIC và tỉ lệ đề kháng kháng sinh ở các nhóm VK gây VPTM
phân bố nhƣ thế nào?; (c) Tỉ lệ VK chính yếu gây VPTM mang gene kháng thuốc là
bao nhiêu và có mối liên quan giữa các VK mang gene kháng thuốc với MIC hay
không? Trả lời những câu hỏi nghiên cứu trên sẽ cung cấp những kiến thức quan
trọng về qui mô đề kháng kháng sinh và xác lập đƣợc những tác nhân liên quan đến
VPTM, giúp cho việc điều trị BN tốt hơn.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu:
1. Xác định đặc điểm vi khuẩn gây viêm phổi thở máy bằng kỹ thuật giải
trình tự gene 16S - rRNA, có so sánh với phƣơng pháp định danh vi khuẩn dựa vào
nhuộm Gram, nuôi cấy và các phản ứng sinh hóa.
2. Đánh giá MIC và tỉ lệ đề kháng kháng sinh ở các nhóm vi khuẩn gây viêm
phổi thở máy.
3. Xác định gene kháng thuốc của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy bằng kỹ
thuật PCR và mối liên quan với MIC.
.
.
3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Định nghĩa
Viêm phổi thở máy (VPTM) đƣợc định nghĩa là viêm nhu mô phổi xảy ra sau
48 giờ thở máy qua nội khí quản hoặc qua khai khí quản [42], [61]. Ngay từ những
thập niên đầu áp dụng thở máy xâm nhập đã có nhiều định nghĩa về VPTM. Từ
những thập niên 70, Johanson đã áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán cho VPTM bao gồm
thâm nhiễm mới hoặc tiến triển trên X-quang ngực; sốt; bạch cầu máu tăng và tăng
tiết đàm mủ khí phế quản. Ngoài ra tác giả này còn đƣa ra định nghĩa có thể có khả
năng VPTM bao gồm sốt, tăng bạch cầu máu kèm theo hoặc thâm nhiễm mới hay
tiến triển trên X-quang ngực hoặc hiện diện đàm mủ. Kết quả cấy vi sinh không
đƣợc áp dụng trong bộ tiêu chí này [60]. Tiêu chuẩn chẩn đoán VPTM dựa vào mô
học cũng đƣợc giới thiệu trong giai đoạn này. Các tiêu chí bao gồm tích tụ bạch cầu
đa nhân trong màng phế nang mao mạch và số lƣợng VK ≥ 103 cfu/g nhu mô phổi ở
ít nhất một mẫu sinh thiết [47].
Từ khi giáo sƣ Shigeto Ekeda giới thiệu nội soi phế quản ống mềm, các nghiên
cứu (NC) về VPTM dựa vào đó để tiếp cận chất tiết đƣờng hô hấp dƣới. Winberley
áp dụng nội soi phế quản ống mềm và đề xuất tiêu chuẩn cho nội soi phế quản có
nòng bảo vệ với ngƣỡng 103 cfu/ml đƣợc gọi là dƣơng tính [55], [108]. Đối với dịch
rửa phế quản phế nang cần ≥ 104 cfu/ml và dịch hút qua nội khí quản cần ≥ 105
cfu/ml đƣợc gọi là dƣơng tính [42]. Năm 1988, CDC đƣa ra định nghĩa cho VP. Bộ
tiêu chí đƣợc xây dựng dựa trên hệ thống khảo sát nhiễm khuẩn bệnh viện quốc gia
Hoa Kỳ (NNIS1). Các tiêu chí bao gồm ran hoặc gõ đục ở phổi kèm theo các dấu
chứng sau: (a) đàm mủ mới xuất hiện; (b) phân lập đƣợc vi sinh vật từ máu; (c)
phân lập đƣợc tác nhân gây bệnh từ dịch hút khí quản, chải phế quản hoặc sinh
thiết. Ngoài ra, CDC còn giới thiệu NNIS2 bao gồm thâm nhiễm mới hoặc tiến
triển, đông đặc, tạo hang hoặc tràn dịch màng phổi trên X-quang ngực kèm theo ít
nhất một trong ba tiêu chí (a), (b), (c) của NNIS1 ở trên [51].
.
.
4
Vào thập niên 90, Pugin giới thiệu thang điểm VP trên lâm sàng (CPIS) từ 0
đến 12 điểm bao gồm nhiệt độ; bạch cầu máu kể cả dạng non; đặc tính dịch tiết khí
phế quản; nhuộm Gram và cấy đàm; PaO2/FiO2; X-quang ngực [84]. Năm 2005
ATS và IDSA đƣa ra định nghĩa VPTM trên lâm sàng bao gồm: thâm nhiễm mới
hoặc tiến triển trên X-quang ngực kèm theo hai trong ba tiêu chí sau: T0 > 380C,
bạch cầu tăng hoặc giảm và tăng tiết đàm mủ. Xác định tác nhân gây bệnh bằng cấy
định lƣợng hoặc bán định lƣợng đàm hút qua nội khí quản hoặc nội soi phế quản.
Tiêu chuẩn CPIS và CPIS hiệu chỉnh đƣợc khuyên áp dụng cho chẩn đoán VPTM
[24]. Năm 2011 Craven đã đƣa ra tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn hô hấp liên
quan thở máy (ventilator – associated respiratory infections: VARI), bao gồm các
tiêu chí chẩn đoán VPTM nhƣ trên và viêm khí phế quản liên quan thở máy
(ventilator – associated tracheobronchitis: VAT). Các tiêu chí viêm khí phế quản
liên quan thở máy bao gồm các triệu chứng cơ năng, thực thể và thời gian thở máy
giống nhƣ VPTM. Nhƣng không có thâm nhiễm lan tỏa hay tiến triển ở hai phổi khi
dựa vào hình ảnh X-quang hoặc CT ngực và bằng chứng vi sinh khi dựa vào tiêu chí
chẩn đoán xâm lấn bằng nội soi phế quản tại giƣờng [40], [86].
CDC 2014 đƣa ra khái niệm biến cố liên quan thở máy (VAE) gồm biến
chứng liên quan thở máy, biến chứng liên quan nhiễm khuẩn trên BN thở máy, có
thể VPTM, có thể có khả năng VPTM. Trong đó, biến chứng liên quan thở máy
(VAC) bao gồm sau hai ngày thở máy, BN có ít nhất một trong hai tiêu chí sau: (1)
Tăng tiêu thụ oxy: tăng FiO2 ≥ 20% mỗi ngày, liên tục trong hai ngày liên tiếp. (2)
Tăng nhu cầu PEEP: tăng PEEP ≥ 3 cmH20 mỗi ngày, liên tục trong hai ngày liền.
Biến chứng liên quan nhiễm khuẩn trên BN thở máy (IVAC) bao gồm sau 3 – 4
ngày thở máy, BN có VAC kèm hai tiêu chí sau: (1) T0 > 380C hoặc < 360C, hoặc
bạch cầu máu > 12.000/mm3 hoặc < 4.000/mm3. (2) Sử dụng kháng sinh ≥ 4 ngày
liền. Có thể VPTM bao gồm sau 3 – 4 ngày thở máy, BN có VAC và IVAC kèm
một trong các tiêu chí sau: (1) tăng tiết đàm mủ, (2) cấy đàm dƣơng tính. Có thể có
khả năng VPTM gồm sau 3 – 4 ngày thở máy, BN có VAC và IVAC kèm một trong
các tiêu chí sau: (1) tăng tiết đàm mủ kèm cấy định lƣợng dƣơng tính. Tiêu chí cho
.
.
5
cấy định lƣợng bao gồm nếu đàm hút qua nội khí quản cần ≥ 105 cfu/ml, đối với
dịch rửa phế quản phế nang và mô phổi cần ≥ 104 cfu/ml, còn tiêu chí chải phế quản
có nòng bảo vệ chỉ cần ≥ 103 cfu/ml. (2) Hoặc một trong các tiêu chí sau: (i) cấy
dƣơng tính dịch màng phổi, (ii) cấy dƣơng tính mô bệnh học phổi, (iii) xét nghiệm
dƣơng tính với Legionella spp, xét nghiệm dƣơng tính với virus từ dịch tiết phổi.
Gần đây nhất, năm 2016 IDSA đƣa ra hƣớng dẫn về VP nhƣ sau: thâm nhiễm mới
trên phổi cùng với các bằng chứng lâm sàng chứng tỏ thâm nhiễm này có nguồn gốc
từ nhiễm khuẩn. Các bằng chứng lâm sàng bao gồm: mới khởi phát sốt, mới tiết
đàm mủ, mới tăng bạch cầu và mới giảm oxy hóa máu. VPTM đƣợc định nghĩa nhƣ
là VP trên BN thở máy > 48 giờ sau đặt nội khí quản [61].
Nói tóm lại VPTM có thể đƣợc định nghĩa là viêm nhu mô phổi xảy ra sau 48
giờ thở máy qua nội khí quản hoặc qua khai khí quản [42], [61]. Mặc dù khái niệm
rõ ràng nhƣ vậy, nhƣng hơn năm thập niên qua liên tiếp có rất nhiều định nghĩa
VPTM đƣợc ra đời nhƣ định nghĩa của CDC 2014, nhƣng không có định nghĩa nào
đƣợc chấp nhận rộng rãi toàn cầu. Thậm chí định nghĩa VPTM dựa vào các dấu
hiệu mô học từ tử thiết cũng không đƣợc chắc chắn đồng thuận hoặc tán thành. VP
thùy có thể bỏ sót, xét nghiệm VK học có thể cho kết quả âm tính mặc dù có sự hiện
diện của VP, các nhà bệnh học có thể không đồng tình về các tiêu chuẩn đã đƣợc
đƣa ra [41]. Chính vì vậy, cho tới hôm nay tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán VPTM
vẫn chƣa có, sẽ có rất nhiều những NC mới đầy thuyết phục về lĩnh vực này ra đời
trong tƣơng lai [42], [61].
1.2. Tỉ lệ mới mắc của viêm phổi thở máy
Có rất nhiều NC trong và ngoài nƣớc đã đƣợc thực hiện nhằm đánh giá tỉ lệ
mới mắc của VPTM. Một NC cắt ngang tiến cứu đã thực hiện tại 1.417 trung tâm
của 17 quốc gia Tây Âu (EPIC) nhằm đánh giá tỉ lệ lƣu hành của VPTM ở các ICU
[106]. Có 10.038 BN đƣợc đƣa vào NC, trong đó 2.064 BN (21%) có nhiễm khuẩn
mắc phải tại ICU, bao gồm VP chiếm 967 BN (47%), tỉ lệ bệnh lƣu hành VP bệnh
viện là 10%. NC này đƣợc lặp lại với qui mô toàn thế giới với tên gọi Extended
.
.
6
Prevalence of Infection in Intensive Care II (EPIC II), trên 13.769 BN, ở 1.265 ICU
của 75 quốc gia [105]. Kết quả cho thấy 7.087 BN (51%) bị nhiễm khuẩn, trong đó
VP chiếm 64%. Một NC khác thực hiện trên 576 BN thở máy, dùng ống soi mềm
có nòng bảo vệ kèm cấy đàm định lƣợng, kết quả cho thấy tỉ lệ VPTM là 9%. Tùy
thuộc vào thời gian thở máy, nguy cơ cộng dồn của VPTM lần lƣợt là 7% và 19%
tƣơng ứng cho ngày thở máy thứ 10 và 20. Hơn nữa, trong NC này cho thấy nguy
cơ VPTM tăng lên 1% cho mỗi ngày thở máy [41]. Ngƣợc lại, theo Cook và cộng
sự đã tiến hành NC trên 1.014 BN thở máy, nguy cơ cộng dồn cho VPTM tăng lên
theo thời gian thở máy. Nguy cơ VP giảm đi từ ngày thứ 5 thở máy trở đi. Nguy cơ
VP cho mỗi ngày thở máy nhƣ sau: trung bình 3%/ngày trong 5 ngày đầu thở máy,
2%/ngày vào ngày 10, và 1%/ngày vào ngày 15. Phân tích các yếu tố nguy cơ độc
lập của VPTM dựa vào chẩn đoán ban đầu lúc nhập viện, bằng phân tích đa biến
cho thấy kết quả sau đây. Nguy cơ tƣơng đối và khoảng tin cậy 95% của VPTM do
từng bệnh lý cho kết quả khác nhau. Nhƣ do bỏng, chấn thƣơng và bệnh lý thần
kinh trung ƣơng lần lƣợt là (5,1; 5 – 17); (5; 1,9 – 13,1) và (3,4; 1,3 – 8,8). Do bệnh
lý hô hấp và tim mạch là (2,8; 1,1 – 7,5) và (2,7; 1,1 – 7). Tƣơng tự do dùng thuốc
dãn cơ và kháng sinh trƣớc thở máy là (1,6; 1,1 – 2,4) và (0,4; 0,3 – 0,5). Tuy nhiên
dùng kháng sinh càng lâu thì hiệu quả ngƣợc lại [38]. Một NC đƣợc thực hiện bởi
Chawla và cộng sự ở mƣời quốc gia Châu Á, kết quả cho thấy VPTM là 18% [43].
Các NC trong nƣớc cho thấy VPTM dao động từ 20 đến 52% [7], [8], [11], [16].
1.3. Tỉ lệ tử vong
VPTM là nguyên nhân hàng đầu gây tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm
viện. Mặc dù không ngừng cải thiện trong chăm sóc BN, áp dụng thật hiệu quả các
phƣơng pháp phòng ngừa VPTM. Nhƣng tỉ lệ tử vong vì VPTM tăng cao gấp 10 lần
hơn so với nhóm BN nằm ICU không có VPTM [103]. Thật khó có thể qui kết
nguyên nhân nào là thủ phạm. Tuy nhiên một cách lý giải tƣơng đối hợp lý là có
phải phần lớn BN nằm ICU là những BN lớn tuổi, có nhiều bệnh nền kèm theo [41].
Tỉ lệ tử vong thô ở các ICU thay đổi từ 24 – 76% của BN VPTM (Bảng 1.1).
.
.
7
Bảng 1.1. Tử suất thô theo điều trị kháng sinh ban đầu
“Nguồn: Chastre (2006)” [41].
Tác giả TLTK ĐTKS K đầy đủ ĐTKS đầy đủ Giá trị P
Luna [72] 92,2% (n=36) 37,5% (n=15) < 0,00
Alvarez-Lerma [23] 34,9% (n=146) 32,5% (n=284) NS
Rello [90] 63,0% (n=27) 41,5% (n=58) 0,06
Kollef [63] 60,8% (n=51) 26,6% (n=79) 0,00
Sanchez-Nieto [94] 42,9% (n=14) 25,0% (n=24) NS
Ruiz [93] 50,0% (n=18) 39,3% (n=28) NS
Dupont [46] 60,7% (n=56) 47,3% (n=55) NS
Chú thích: TLTK: tài liệu tham khảo; ĐTKS: điều trị kháng sinh, NS: không
xác định; K đầy đủ: không đầy đủ.
BN thở máy tại ICU bị VPTM có tỉ lệ tử vong tăng gấp từ 2 – 10 lần so với
BN không có VP. Tỉ lệ tử vong chung ở các BN có VPTM và không có VPTM lần
lƣợt là 55% so với 25% và 44% so với 19% [41]. Tầm quan trọng của điều trị kháng
sinh theo kinh nghiệm đƣợc phân tích ở một vài NC đƣợc tóm tắt ở (Bảng 1.1).
VP do Pseudomonas hoặc Acinetobacter có nguy cơ tử vong là 87% so với
55% do các VK khác [41]. Một NC thực hiện trên 1978 BN ở ICU, trong đó có
1118 BN thở máy. Các yếu tố đƣợc đƣa vào phân tích nhƣ suy đa cơ quan, phân
tầng nguy cơ theo tiêu chuẩn McCabe và Jackson về bệnh nền gây tử vong, ƣớc
lƣợng tử vong hoặc không tử vong, nhiễm khuẩn huyết và VP bệnh viện. Tất cả các
yếu tố này là các yếu tố độc lập góp phần gây ra tử vong của BN thở máy [41]. Do
đó, VPTM dƣờng nhƣ liên quan với nguy cơ tử vong cao hơn 20 – 30% so với bệnh
nền. Điều này biện minh cho việc tiếp cận mới nhằm cải thiện quản lý BN thở máy
bao gồm các biện pháp phòng ngừa hiệu quả hơn, chẩn đoán sớm hơn, và điều trị
tích cực hơn [41].
.
.
8
1.4. Bệnh nguyên
1.4.1. Định danh vi khuẩn dựa vào kiểu hình
Có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hƣởng đến các tác nhân gây VPTM. Tùy thuộc
vào dân số NC ở từng ICU khác nhau, thời gian nằm viện cũng nhƣ thời gian nằm
tại ICU và các phƣơng pháp chẩn đoán chuyên biệt đƣợc sử dụng mà có kết quả vi
sinh gây VPTM khác nhau. Ở nhiều NC cho thấy nhiễm khuẩn hô hấp là do VK
Gram âm (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Bệnh nguyên của viêm phổi thở máy
“Nguồn: Chastre (2013)” [42].
Tác nhân gây VPTM Tần suất (%)
Pseudomonas aeruginosa 24,4
Acinetobacter spp. 7,9
Stenotrophomonas maltophilia 1,7
Enterobacteriaceae 14,1
Haemophilus spp. 9,8
Staphylococcus aureus 20,4
Streptococcus spp. 8,0
Streptococcus pneumoniae 4,1
Coagulase-negative staphylococci 1,4
Neisseria spp. 2,6
VK yếm khí 0,9
Nấm 0,9
Khác (<1% cho mỗi nhóm) 3,8
.
.
9
Các NC nƣớc ngoài cho thấy hơn 60% VPTM là do VK Gram âm hiếu khí.
Gần đây, VK Gram dƣơng gây ra VPTM có chiều hƣớng gia tăng đặc biệt là tụ cầu
vàng. Trong NC EPIC có tới 31% nhiễm khuẩn bệnh viện do tụ cầu vàng [106].
Theo số liệu từ 24 NC cho thầy VPTM do VK Gram âm chiếm 58% [41]. VPTM
gây ra do cùng nhiễm nhiều loại VK khác nhau cũng đƣợc ghi nhận nhƣ trong một
NC trên 172 trƣờng hợp nhiễm khuẩn bệnh viện, có tới 13% VP gây ra do đa VK
[32]. Những bệnh nền mạn tính cũng có mối liên hệ dễ bị nhiễm một số loại VK đặc
hiệu. Những BN COPD có nguy cơ cao nhiễm H. influenzae, Moraxella hoặc phế
cầu; những BN xơ nang phổi tăng nguy cơ nhiễm P. aeruginosa và hoặc S. aureus.
Ngƣợc lại ở những BN chấn thƣơng, đặc biệt là chấn thƣơng sọ não gia tăng
nguy cơ nhiễm S. aureus. Còn ở những BN trải qua cuộc mổ thần kinh, chấn thƣơng
sọ não, VP do hít sặc có nguy cơ VPTM do A. baumannii. Ở những BN ARDS dễ
bị VPTM do VK Gram âm và tụ cầu vàng kháng Methycilline (MRSA) [41].
Một số NC còn cho thấy tác nhân VK gây VPTM còn tùy thuộc vào thời gian
thở máy tại ICU. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về VPTM khởi phát sớm
thay đổi từ 3-7 ngày, tỉ lệ cao nhiễm khuẩn do H. influenzae; S. pneumoniae; MSSA
và Enterobacteriaceae. Ngƣợc lại VPTM khởi phát trễ thƣờng nhiễm VK có độc
lực cao và đa kháng thuốc nhƣ P. aeruginosa, Acinetobacter spp, MRSA, và VK
Gram âm đa kháng [41]. Sự phân bố các tác nhân khác nhau gây VPTM khởi phát
sớm và muộn có mối liên quan đến việc sử dụng kháng sinh trƣớc đó. Bằng phân
tích hồi qui logistic stepwise cho thấy sự gia tăng tỉ lệ tử vong ở nhóm có dùng
kháng sinh trƣớc đó với OR = 9,2, p < 0,0001 [91]. Kết quả tƣơng tự khi đƣa ra một
phân tích đa biến để xác định yếu tố nguy cơ VPTM do VK đa kháng nhƣ MRSA,
P. aeruginosa, A. baumannii và S. maltophilia trên 135 trƣờng hợp VPTM. Kết
cuộc chỉ có ba biến là có sự khác biệt nhƣ thời gian thở máy ≥ 7 ngày trƣớc khi
VPTM xuất hiện (OR = 60), trong khi sử dụng kháng sinh trƣớc đó có OR = 13,5,
đặc biệt sử dụng kháng sinh phổ rộng trƣớc đó nhƣ cephalosporin thế hệ thứ ba,
fluoroquinolones và/hoặc imipenem có OR = 4,1 [41], [42]. Tuy nhiên không phải
tất cả các NC đều có kết quả tƣơng tự nhƣ trên. Nhƣ trong một NC cho thấy VPTM
.
.
0
khởi phát sớm do P. aeruginosa (25%), MRSA (18%), và Enterobacter spp (10%),
tƣơng tự nhƣ VPTM khởi phát trễ [54].
Ngoài ra, tỉ lệ mới mắc của các VK đa kháng có mối liên hệ chặt chẽ với các
yếu tố tại chỗ ở từng ICU, thay đổi từng ICU ở từng bệnh viện khác nhau. Chính vì
vậy, mỗi ICU nên thu thập một cách cẩn thận, đầy đủ và liên tục số liệu dịch tễ nền
về tình hình nhiễm khuẩn và đề kháng kháng sinh, đặc biệt là VPTM. Với những
mục đích này, có sự thay đổi về bệnh nguyên VPTM trong ba trung tâm ICU ở Tây
Ban Nha đƣợc phân tích và so sánh với số liệu tại Paris [104]. Các chủng
Legionella, VK yếm khí, nấm và thậm chí Pneumocystis carinii cũng nên đƣợc xem
xét đến khả năng gây ra VPTM. Tuy nhiên một vài tác nhân này cũng rất thƣờng
gặp nhƣng thƣờng ít để ý đến, phần vì khó khăn về mặt kỹ thuật trong định danh
chính xác tác nhân này nhƣ VK yếm khí và vi rút [91].
Hơn nữa, tùy thuộc vào điều kiện của từng khoa vi sinh và mục tiêu của từng
NC khác nhau, việc xác định chính xác tác nhân VK gây VPTM cho kết quả cũng
khác nhau. Theo NC của Pierre Dore và cộng sự trên 415 BN từ ICU nội và ngoại
[45]. Dịch tiết đƣờng hô hấp dƣới đƣợc chuyên chở cũng nhƣ nuôi cấy VK trong
điều kiện đặc hiệu. Kết quả cấy có 39% (n = 191) dƣơng tính với ít nhất một loại
VK. Trong số 191 mẫu cấy dƣơng, có 130 mẫu chải phế quản có nòng bảo vệ, trong
đó có 100 BN (77%) chỉ phân lập đƣợc VK hiếu khí và 30 BN (23%) cấy dƣơng với
VK yếm khí. Có 42 loài VK yếm khí khác nhau và tỉ lệ nhiễm một , hai và ba loài
cùng lúc lần lƣợt là 63%, 33% và 4%. Ngoài ra còn có 26 trƣờng hợp đồng nhiễm
VK yếm khí và hiếu khí và định danh đƣợc 13 loài VK yếm khí khác nhau. Bao
gồm Prevotella melaninogeneica 36%, Fusobacterium nucleatum 17%, Veillonella
parvula 12%, Prevotella oralis và Prevotella bivia đều chiếm 7%. VPTM do VK
yếm khí đặc biệt cao ở những BN thở máy sau 5 ngày [45].
Một NC cắt ngang khác dựa trên 385 BN ICU tại bệnh viện Fatmawati,
Jakarta, Indonesia. Kết quả cho thấy phân lập đƣợc 249 VK chia thành 20 loài khác
nhau (Bảng 1.3) [89].
.