Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm và khả năng đáp ứng miễn dịch của gà với vắc xin h5n1 tại tỉnh bắc giang
- 82 trang
- file .pdf
..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN VĂN NAM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
BỆNH CÚM GIA CẦM VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
MIỄN DỊCH CỦA GÀ VỚI VẮC XIN H5N1
TẠI TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN VĂN NAM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
BỆNH CÚM GIA CẦM VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
MIỄN DỊCH CỦA GÀ VỚI VẮC XIN H5N1
TẠI TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Quang Tính
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, lần đầu tiên được triển khai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và chưa hề
được sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc của tài liệu và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Văn Nam
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, quý
báu của nhiều cá nhân, tập thể Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang, Trung
tâm chẩn đoán Thú y Trung ương, Cơ quan Thú y vùng II và các hộ chăn nuôi gia
cầm. Tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết tôi bày tỏ tình cảm trân trọng nhất tới giảng viên hướng dẫn
khoa học PGS.TS. Nguyễn Quang Tính người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi
Thú y, Trường Đại học Nông Lâm cùng các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện
cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cảm ơn gia đình và những người thân luôn động viên và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Văn Nam
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1.Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu................................................... 3
1.1.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm........................................... 3
1.1.2. Sơ lược lịch sử bệnh cúm gia cầm .................................................. 3
1.1.3. Tình hình bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao trên thế giới ............. 4
1.1.4 Tình hình dịch cúm gia cầm tại Việt Nam ....................................... 5
1.1.5.Đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm ........................................ 7
1.1.6. Miễn dịch chống bệnh cúm gia cầm ............................................. 14
1.1.7. Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm ...................................................... 17
1.1.8. Triệu chứng lâm sàng .................................................................... 19
1.1.9. Giải phẫu bệnh lý .......................................................................... 20
1.1.10. Điều trị bệnh ................................................................................ 22
1.1.11. Phòng bệnh .................................................................................. 23
1.2. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu .............................................. 24
1.2.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm những năm qua ............................... 24
1.2.2. Định hướng phát triển trong thời gian tới ..................................... 25
iv
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU......................................................................................... 26
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ..................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................... 26
2.1.2.Phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................... 26
2.1.3. Vật liệu và các thiết bị dùng trong nghiên cứu ............................. 26
2.3.Thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................... 28
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ................................................................... 28
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 28
2.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 28
2.4.1.Thực trạng chăn nuôi của tỉnh Bắc Giang...................................... 28
2.4.2.Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm tại Bắc Giang ..... 28
2.4.3. Đánh giá đáp ứng miễn dịch trên gà sau khi được tiêm vắc xin cúm
H5N1 tại Bắc Giang ................................................................................ 28
2.5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 28
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ................................................... 28
2.5.2. Giám sát một số chỉ tiêu của gà sau tiêm phòng vắc xin H5N1 tại
tỉnh Bắc Giang ......................................................................................... 29
2.5.3. Lấy mẫu ......................................................................................... 29
2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 33
3.1.Thực trạng chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Bắc Giang ........................... 33
3.2. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm tại tỉnh Bắc Giang 37
3.2.1.Tình hình bệnh cúm gia cầm từ năm 2013 đến tháng 05 năm
2017 ......................................................................................................... 37
3.2.2. Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo loại gia cầm............ 42
v
3.2.3.Giám sát Sự lưu hành virus cúm trên đàn gia cầm của tỉnh Bắc
Giang........................................................................................................ 45
3.3.Kết quả đánh giá đáp ứng miễn dịch trên đàn gà được tiêm phòng vắc xin
cúm gia cầm H5N1 tại tỉnh Bắc Giang ...................................................... 53
3.3.1. Kiểm tra đáp ứng miễn dịch của đàn gà tại thời điểm 30 ngày, 90
ngày và 150 ngày sau khi tiêm vắc xin ................................................... 53
3.4. So sánh mức độ phân bố hiệu giá kháng thể của gà được tiêm phòng
vắc xin qua các thời điểm 30 ngày, 90 ngày và 150 ngày sau khi tiêm vắc
xin ............................................................................................................ 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 66
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................. 71
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Bắc Giang .................... 33
Bảng 3.2. Quy mô đàn gia cầm nuôi trong các nông hộ năm 2016 ........ 35
Bảng 3.3: Tỷ lệ gia cầm mắc cúm từ năm 2013 đến 05/2017 ................ 37
Bảng 3.4. Kết quả về biến động tỷ lệ mắc cúm gia cầm theo mùa ......... 40
Bảng 3.5: Kết quả về biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm theo loại gia cầm . 43
Bảng 3.6. Tỷ lệ phát hiện huyết thanh có kháng thể H5N1 ở gia cầm sau
khi đã tiêm phòng vắc xin theo đàn và theo cá thể ............... 45
Bảng 3.7. Tỷ lệ phát hiện kháng thể cúm H5N1 ở cá thể gia cầm theo
phương thức chăn nuôi ......................................................... 47
Bảng 3.8. Tỷ lệ phát hiện kháng thể cúm H5N1 ở đàn gia cầm sau khi đã
tiêm phòng vắc xin theo phương thức ăn chăn nuôi ............. 49
Bảng 3.9. Tỷ lệ phát hiện virus cúm H5N1 trong mẫu swab của gia cầm
nuôi tại Bắc Giang ................................................................ 50
Bảng 3.10. Tỷ lệ phát hiện virus cúm H5N1 trong mẫu swab của gia cầm
theo phương thức chăn nuôi.................................................. 51
Bảng 3.11 Phân bố hiệu giá kháng thể kháng virus cúm trong huyết thanh
gà tại thời điểm 30 ngày sau khi tiêm vắc xin ...................... 53
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra kháng thể kháng virus cúm trong huyết thanh
gà tại thời điểm 30 ngày sau khi tiêm vắc xin ...................... 55
Bảng 3.13. Phân bố hiệu giá kháng thể kháng virus cúm trong huyết
thanh gà tại thời điểm 90 ngày sau khi tiêm vắc xin ...... 56
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra kháng thể kháng virus cúm trong huyết thanh
gà tại thời điểm 90 ngày sau khi tiêm vắc xin ...................... 57
Bảng 3.15. Phân bố hiệu giá kháng thể kháng virus cúm trong huyếtthanh
gà tại thời điểm 150 ngày sau khi tiêm vắc xin .................... 59
Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra kháng thể kháng virus cúm trong huyết thanh
gà tại thời điểm 150 ngày sau khi tiêm vắc xin .................... 61
Bảng 3.17. Hiệu giá kháng thể trung bình của gà được tiêm vắc xin
H5N1 ..................................................................................... 62
vii
Bảng 3.18. Tần số phân bố các mức kháng thể của gà được tiêm vắc xin
H5N1 ..................................................................................... 63
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc bên ngoài của virus cúm gia cầm ............................. 8
Hình 1.2. Cấu trúc hệ gen của virus cúm type A .................................. 10
Hình 1.3. Mô hình cơ chế xâm nhiễm và nhân lên của virus cúm A ở tế
bào chủ .................................................................................. 12
Hình 3.1: Tỷ lệ quy mô đàn gà nuôi trong các nông hộ ....................... 36
Hình 3.2. Tỷ lệ mắc cúm gia cầm H5N1 qua các năm ......................... 39
Hình 3.3. Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh qua các mùa trong năm.................. 42
Hình 3.4: Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cúm theo loại gia cầm.................... 44
Hình 3.5. Tỷ lệ phát hiện huyết thanh có kháng thể H5N1 ở gia cầm chưa
tiêm phòng vắc xin theo đàn và theo cá thể .......................... 46
Hình 3.6. Tỷ lệ phát hiện kháng thể cúm H5N1 ở cá thể gia cầm theo
phương thức chăn nuôi ......................................................... 48
Hình 3.7. Tỷ lệ phát hiện virus cúm H5N1 trong mẫu swab của gia cầm
theo phương thức chăn nuôi.................................................. 52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao (HPAI - Highly Pathgenic Avian
Influenza) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus, lây lan nhanh và có tỷ
lệ chết cao ở gia cầm, được tổ chức OIE xếp vào những bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm nhất của động vật.
Virus cúm gia cầm thuộc họ Orthromyxoviridae gây ra, là virus ARN
phân mảnh có khả năng đột biến mạnh, với hai loại kháng nguyên bề mặt H (từ
H1 đến H16) và N (từ N1 đến N9) đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học
và miễn dịch học.
Nguyên nhân của HPAI là do virus cúm type A - loại virus có khả năng
gây biến chủng rất mạnh. Bệnh lây lan nhanh chóng trong các đàn gia cầm với
tỷ lệ lây nhiễm và tỷ lệ chết cao. Không những thế bệnh còn có khả năng lây
truyền sang các loài động vật khác, đặc biệt nguy hiểm là bệnh có khả năng lây
lan sang người, trường hợp nhiễm nặng có thể tử vong. Hiện nay cả thế giới
đang phải đối mặt với nguy cơ xảy ra một vụ đại dịch cúm ở người mà nguyên
nhân là do các chủng virus cúm gia cầm biến đổi thành những dạng mới thích
nghi gây bệnh trên người.
Bệnh cúm gia cầm được phát hiện vào năm 1878 tại Italia, sau đó đã xảy
ra ở khắp nơi trên thế giới, gây thiệt hại kinh tế rất lớn. Ở Việt Nam, từ cuối
năm 2003 bệnh đã xuất hiện và bùng phát ở nhiều địa phương trong cả nước
trong đó có tỉnh Bắc Giang gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến
đời sống kinh tế, chính trị - xã hội, làm thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi
gia cầm nước ta, nhiều cơ sở chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn, nhiều trang
trại và hộ chăn nuôi gia đình đã bị phá sản.
Việc đánh giá thực trạng chăn nuôi, giám sát sự lưu hành của virus và
đáp ứng miễn dịch của gia cầm đối với vắc xin cúm cũng như khảo sát khả năng
bảo hộ của vắc xin trong điều kiện thực địa là yếu tố quan trọng góp phần đưa
ra những chiến lược phù hợp trong phòng chống và tiến tới thanh toán dịch cúm
gia cầm ở Việt Nam.
2
Xuất phát từ tình hình và yêu cầu thực tế đó, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm và khả
năng đáp ứng miễn dịch của gà với vắc xin H5N1 tại tỉnh Bắc Giang"
Từ kết quả của nghiên cứu này sẽ giúp các cơ sở chăn nuôi gia cầm trong
tỉnh Bắc Giang có thể chủ động xây dựng lịch dùng vắc xin phòng bệnh cúm
gia cầm hợp lý và khoa học cho đàn gia cầm của mình, đồng thời cũng giúp
cho công tác phòng và chống cúm gia cầm ở nước ta ngày một tốt hơn.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá thực trạng chăn nuôi gia cầm của tỉnh Bắc Giang
- Tình hình dịch cúm gia cầm ở Bắc Giang từ năm 2013-7/2017
- Xác định được một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm
- Đánh giá được khả năng đáp ứng miễn dịch của gà được tiêm vắc xin
H5N1 tại tỉnh Bắc Giang
- Đánh giá tính khả thi của chương trình tiêm phòng vắc xin cho đàn gà
tại tỉnh Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Các kết quả nghiên cứu đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vắc xin
cúm gia cầm H5N1 cho đàn gà tại một số cơ sở chăn nuôi gà tại tỉnh Bắc Giang
có thể dùng làm tài liệu tham khảo, bổ sung thêm số liệu vào kết quả đánh giá
hiệu quả của việc tiêm phòng trong công tác phòng chống dịch cúm gia cầm ở
Việt Nam.
Các kết quả của bệnh cúm gia cầm tại tỉnh Bắc Giang thu được cũng là cơ sở
giúp cơ quan chuyên môn định hướng và đưa ra những kế hoạch chăn nuôi phù hợp.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu
1.1.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm
Bệnh cúm ở gia cầm (Avian Ifluenza) thường gọi là bệnh cúm gia cầm
hoặc bệnh cúm gà, là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus cúm type A thuộc
họ Orthomyxoviridae. Bệnh thường xảy ra nặng ở gà, vịt, lợn, một số động vật
có vú khác và có thể lây sang người. Biểu hiện của bệnh chủ yếu ở đường tiêu
hóa và đường hô hấp(Ito Tvà cs,1998,) [35].
Trước đây, bệnh này còn được gọi là bệnh dịch tả gà (fowl plague) nhưng
từ hội nghị quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville, Mỹ, năm
1981 đã thay thế tên này bằng tên bệnh cúm truyền nhiễm cao ở gia cầm (HPAI
- Highly Pathogennic Avian Influenza).
Bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao (HPAI) là một bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm, có tốc độ lây lan rất nhanh, với tỷ lệ chết cao trong đàn gia cầm
nhiễm bệnh. Virus gây bệnh cúm gia cầm chủ yêu là loại H5, H7 và H9, gây
bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, các loại chim. Virus còn gây bệnh cho cả người
và có thể thành đại dịch, vì thế bệnh cúm gia cầm ngày càng trở lên nguy hiểm
hơn bao giờ hết (Lê Văn Năm,2004) [18], (Cục Thú y, 2005) [3].
1.1.2. Sơ lược lịch sử bệnh cúm gia cầm
Năm 412 trước công nguyên, Hippocrates đã mô tả về bệnh giống như
bệnh cúm. Năm 1680, một vụ đại dịch cúm đã được mô tả kỹ và từ đó đến nay
đã xảy ra 31 vụ đại dịch. Trong hơn 100 năm qua đã xảy ra 4 vụ đại dịch vào
các năm 1889,1918,1957,và 1968(Cục Thú y, 2005) [3].
Năm 1878 ở Italia đã xảy ra một bệnh gây tỷ lệ tử vong rất cao ở đàn gia
cầm, sau đã được đặt tên là bệnh dịch hạch gia cầm. Đến năm 1901, Centanni
và Savunozzi đã đề cập đến ổ dịch này được gây ra bởi virus qua lọc. Nhưng
phải đến năm 1955 mới xác định được virus đó chính là virus cúm type A
(H7N1 và H7N7) gây chết nhiều gà, gà tây và các loài khác.
4
Những chủng virus đặc biệt này gây ra dịch cúm gia cầm ở nhiều quốc gia
và vùng lãnh thổ trên thế giới trong cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 như: Bắc Mỹ,
Nam Mỹ, Nam Phi, Trung Đông, Viễn Đông, Châu Âu, Anh, Liên Xô (cũ).
Từ sau khi phát hiện ra virus cúm type A, các nhà khoa học đã tích cực
nghiên cứu và nhận thấy virus cúm có nhiều ở loài chim hoang dã và gia cầm
nuôi ở những vùng khác nhau trên thế giới, thấy rằng bệnh dịch nghiêm trọng
nhất xảy ra đối với gia cầm ở những chủng gây bệnh cao thuộc phân type
H5N1và H7, ở Mỹ năm 1984 là H5N2.
Năm 1963 virus type A được phân lập từ gà tây ở Bắc Mĩ do lây từ loài
thủy cầm di trú vào đàn gà.
Cuối thập kỷ 60, phân type H1N1 thấy ở lợn và thấy có liên quan đến
những ổ dịch gà tây với biểu hiện đặc trưng là những triệu chứng ở đường hô
hấp và giảm đẻ.
Sự lây nhiễm từ chim hoang dã sang gia cầm đã có bằng chứng từ trước
năm 1970 nhưng chỉ được công nhận khi xác định tỷ lệ nhiễm virus cúm cao ở
một số loài thủy cầm di trú.
Một số chủng virus có nhiều vật chủ gồm chim và các động vật có vú
khác. Trong vài chục năm gần đây, một số chủng virus cúm type A điển hình
gây bệnh ở gia cầm đã được phát hiện trong những ổ dịch ở động vật có vú như
hải cẩu, chồn và còn thấy ở cá voi là những dấu hiệu cho thấy sự liên quan giữa
các loài chim và thú trong việc truyền virus cúm gia cầm.
- Năm 1997, dịch cúm gia cầm xảy ra tại Hồng Kông- Trung Quốc có
thể coi là một đại dịch trong chăn nuôi gia cầm và gây thiệt hại to lớn về mọi
mặt cho đặc khu nàyvới hàng chục người bị tử vong do dịch cúm gà(Cục Thú
y, 2005) [3].
1.1.3. Tình hình bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao trên thế giới
Tại Hàn Quốc: dịch cúm xảy ra từ ngày 12/12/2003 đến ngày 24/3/2004
chủng virus gây bệnh chủ yếu là H5N1 và tổng số gia cầm bị tiêu hủy là hơn 400
nghìn con, chỉ có một ổ dịch cúm do chủng H5N2 gây ra vào ngày 10/12/2004.
5
Tại Nhật Bản: thời gian diễn ra dịch cúm gia cầm từ ngày 21/01/2004
đến ngày 05/3/2005 nguyên nhân do chủng H5N1.
TạiTháiLan:đợt dịch cúm gia cầm lần thứ nhất diễn ra từ ngày
23/01/2004 đến giữa tháng 3/2004 làm cho 11 tỉnh thành có dịch với tổng số.
1.1.4 Tình hình dịch cúm gia cầm tại Việt Nam
Cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm phát ra tại trại giống của Công ty CP
(Thái Lan) ở xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây.
*Đợt dịch thức nhất từ tháng 12/ 2003 đến 30/3/2004
Lần đầu tiên trong lịch sử nước ta dịch cúm gia cầm xuất hiện vào cuối
tháng 12 năm 2003 ở tỉnh Hà Tây, Long An và Tiền Giang. Dịch lây lan rất
nhanh, bình quân mỗi ngày có khoảng 150-230 xã của 15-20 huyện phát sinh ổ
dịch mới thuộc 57 tỉnh thành trong cả nước. Làm chết hoặc tiêu hủy hàng ngày
2-3 triệu gia cầm các loại có ngày lên đến 4 triệu con(Cục Thú y,2005)[3]. Tổng
số xã, phường có dịch là 2.574 xã thuộc 381 quận, huyện, thị xã, số gia cầm
chết và tiêu hủy là 43,9 triệu con. Thiệt hại ước tính khoảng 1300 tỷ
đồng(Nguyễn Tiến Dũng, 2006)[9].
*Đợt dịch thứ hai tháng 4 đến tháng 11/2004:
Trong giai đoạn này dịch phát ra dải rác với quy mô nhỏ ở các hộ gia
đình chăn nuôi gia cầm; bệnh xuất hiện ở 46 xã, phường tại 32 huyện, quận, thị
xã thuộc 17 tỉnh. Thời gian cao điểm nhất vào tháng 7 sau đó giảm dần, đến
tháng 11 cả nước chỉ có một điểm phát dịch. Tổng số gia cầm tiêu hủy trong
giai đoạn này là 84.078 con, trong đố 55,999 gà, 8.132 vịt và 19.947 con chim
cút (Phạm Sỹ Lăng, 2005)[15].
*Đợt dịch thứ ba từ tháng 12/2004 đến tháng 5/2005
Trong khoảng thời gian này dịch đã xuất hiện ở 670 xã tại 182 huyện
thuộc 36 tỉnh thành phố(15 tỉnh phía Bắc, 21 tỉnh phía Nam). Tổng số tiêu hủy
là 1.847.213 con trong đó số gia cầm tiêu hủy là 470,495 gà, 825,689 vịt, ngan
và 551.029 chim cút, bệnh xuất hiện nặng nhất tỉnh Long An, Tiền Giang, Bạc
Liêu, Đồng Tháp (Trần Công Xuân và cs,2005)[31].
6
Sau đó là dịch tái phát từ đầu tháng 10/2005 đến tháng 12/2005: Dịch
xảy ra ở cả ba miền với 285 xã phường của 100 huyện thuộc 24 tỉnh, thành phát
dịch. Trong đó Miền Nam 3 tỉnh (Bạc Liệu, Đồng Tháp, Long An), miền trung
3 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị) và 18 tỉnh thuộc miền Bắc (Hà Nội,
Bắc Giang, Hòa Bình, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Phú Thọ, Bắc Ninh,
Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Sơn La, Quảng Ninh, Yên Bái, Cao Bằng và
Hà Giang). Tổng số gia cầm ốm chết, buộc phải tiêu hủy và tiêu hủy tự nguyện
là 3.735.620 con, trong đó có 1.245.282 con gà, 2.005.557 vịt, ngan và 484.781
chim cút, bồ câu, chim cảnh. Đến ngày 08 tháng 01 năm 2006 tất cả các tỉnh
trong cả nước tạm thời khống chế được dịch bệnh và không phát sinh dịch sau
21 ngày (Tô Long Thành, 2006) [26].
*Đợt dịch thứ 4 bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 2007
Sau hơn một năm Việt Nam không có dịch thì ngày 19/12/2006 dịch cúm
gia cầm lại tái phát ở các địa phương thuộc hai tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau đưa
Việt Nam lên nguy cơ mới của đại dịch lần thứ tư (Lê Văn Năm, 2007)[21].
Dịch không tập trung mà dải rác, lẻ tẻ ở khắp nơi và có thể chia nhiều đợt. Đợt
1 từ 19/12/2006 đến 07/3/2007 dịch lây lan ra 83 xã, phường của 33 quận,
huyện thuộc 11 tỉnh, thành Cà Mau, Bạc Liêu, Hậu Giang, Cần Thơ, Trà Vinh,
Vĩnh Long, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hà Nội, Hải Dương và Hà Tây.Tổng số
gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 103.094 con, trong đó có 13.622 gà; và
89.472 ngan, vịt. Đợt 2 từ 01/5/2007 đến 23/8/2007, dịch xảy ra đầu tiên tại
Nghệ An sau đó lan ra 167 xã, phường của 70 quận, huyện thuộc 23 tỉnh thành
trong cả nước. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 294.849 con gia
cầm trong đó có 21.525 gà bằng 7,31%, 264.549 vịt bằng 89,71% và 8.775
ngan bằng 2,98% nặng nhất là Nam Định với 26 xã, phường thuộc 6 huyện
thành và Nghệ An 26 xã phường thuộc 5 huyện thành. Riêng tỉnh Đồng Tháp
dịch đã 3 lần xuất hiện trên đàn gia cầm (Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông
thôn, 2007)[1].
Từ đầu năm 2008 đến nay dịch cúm gia cầm H5N1 luôn luôn được thay đổi
của các subtype H7 và NA của N9 hay còn gọi là virus H7N9 lần đầu tiên được
báo cáo ở người bị nhiễm bệnh trong năm 2013 ở Trung Quốc. Tổ chức y tế thế
7
giới (WHO), xác định H7N9 là một virus nguy hiểm bất thường đối với con người.
Virus cúm A (H7N9) là một phân nhóm trong nhóm lớn của virus H7. Mặc dù
một số virus H7 (ví dụ như H7N2, H7N3 và H7N7) đôi khi được tìm thấy lây
nhiễm sang người cho đến ngày 05/01/2016 virus cúm A H5N6 đã xảy ra tại tỉnh
Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum của Việt Nam (Cục Thú y, 2017)[7]
Tình hình dịch cúm gia cầm tại tỉnh Bắc Giang
Năm 2004: dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở hầu hết các huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh, tổng số xã mắc dịch là 91 xã, 813 hộ có gia cầm ốm; số gia
cầm ốm và được tiêu hủy đúng quy định là 245.038 con.
Năm 2005:từ ngày 23/10/2005 đến ngày 8/11/2005, dịch cúm gia cầm đã
xảy ra ở 3 xã thuộc 2 huyện Việt Yên và Yên Dũng với số gia cầm ốm phải tiêu ở
2 địa phương trên là: huyện Yên Dũng là 104.039 con và Việt Yên là 30.460 con.
Năm 2006:dịch cúm gia cầm đã xuất hiện tại 172 hộ thuộc 37 thôn, 17 xã
của 7/10 huyện, thành phố trong tỉnh. Tổng số gia cầm mắc dịch là 37.199 con và
toàn bộ số gia cầm mắc dịch đã được tiêu hủy theo đúng quy định.
Năm 2012:ngày 08/2/2012 xảy ra ổ dịch trên đàn gà tại hộ ông Long Văn
Trường thôn Hồng Lĩnh xã An Thượng huyện Yên Thế với số gà ốm, chết tiêu
hủy là 1.000 con.
*Năm 2013 cho đến nay dịch cúm gia cầm có xuất hiện tại hai huyện Yên
Dũng và Tân Yên, nhờ vào sự cố gắng của hộ chăn nuôi trong công tác phòng chống
dịch bệnh, cùng với sự chỉ đạo sát sao của chính quyền các cấp mà dịch bệnh được
khống chế một cách nhanh chóng, đây có thể thấy được ý thức rất cao trong công
tác tiêm phòng cho đàn gia cầm của những hộ chăn nuôi(Chi cục Chăn nuôi và Thú
y Bắc Giang,2017)[8], Cục Thú y, 2015 [5], 2016[6]).
1.1.5.Đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm
1.1.5.1. Đặc điểm cấu trúc chung của virus thuộc họ Orthomyxoviridae
Virus cúm gia cầm thuộc họ Orthomyxovirrus, các hạt virus cúm A
(virion) có hình cầu hoặc hình khối đa diện, đường kính 80 - 120 nm, đôi khi
cũng có dạng hình sợi, khối lượng phân tử khoảng 250 triệu Da.
8
Hình 1.1. Cấu trúc bên ngoài của virus cúm gia cầm
(Nguồn: http://micro.magnet.fsu.edu/cells/viruses/influenzavirus.html)
Phân tích thành phần hóa học một virion có chứa khoảng 0,8 - 1,1% RNA;
70 - 75% là protein; 20 - 24% lipid và 5 - 8% là carbonhydrate. Hạt virus có
cấu tạo đơn giản gồm vỏ (capsid), vỏ bọc ngoài (envelope) và lõi là RNA sợi
đơn âm. Vỏ virus có bản chất protein có nguồn gốc từ nguồn tế bào mà virus
đã gây nhiễm, bao gồm một số protein được glycosyl hóa (glycoprotein) và một
số protein dạng trần không được glycosyl hóa (non glycosylated protein).
Protein bề mặt có cấu trúc từ các loại glycoprotein, đó là những gai, mấu
có độ dài 10 - 14 nm, đường kính 4 - 6 nm.
Nucleocapsidbao bọc lấy nhân virus là tập hợp của nhiều protein phân
đoạn, cấu trúc đối xứng xoắn, kích thước 130 - 150 nm, tạo vòm (loop) ở giới
hạn cuối của mỗi phân đoạn và liên kết với nhau qua cầu nối các peptit. Phân
tử lượng của hạt virus vào khoảng 250 triệu dalton (Lê Thanh Hòa, 2004 [13];
Murphy, 1996) [40].
Khác với các nhóm virus trong họ, do virus cúm type A có nhiều biến
chủng khác nhau. Cộng với khả năng thích ứng rộng rãi trên nhiều loại vật chủ
và tính kháng nguyên luôn biến đổi, nhờ sự sắp xếp tái tổ hợp các phân đoạn
gene nên cúm type A được coi là nhóm virus nguy hiểm nhất trong
họOrthomyxoviridae. Trong lịch sử chính những virus cúm type A là thủ phạm
gây nên những đợt dịch cúm kinh hoàng ở người và gia cầm.
Hệ gen của virus cúm A là RNA sợi đơn âm gồm 8 phân đoạn riêng biệt
(HA, NA, M, NS, NP, PA, PB1 và PB2) nối với nhau thành một sợi duy nhất
9
bên trong vỏ capsid, mã hóa cho 11 protein tương ứng của virus (Ito và
cs,1998[27]; Conenello và cs, 2007 [35]).
Phân đoạn 1 (gen PB2) có kích thước 2431 bp, mã hóa tổng hợp protein
enzyme PB2, là tiểu đơn vị thành phần trong phức hợp thành phần enzyme
polimerasa của virus, chịu trách nhiệm khởi đầu phiên mã RNA virus. Protein
PB2 có khối lượng phân tử theo tính toán khoảng 84.103 Da (trên thực tế là
87,103 Da) (Murphy và Webster, 1996) [40]. Tính thích nghi nhiệt độ cơ thể
ngoài vật chủ là liên quan đến vị trí amino acid 627 ở protein PB2 (ở virus cúm
gia cầm vị trí này là Glu - thích ứng nhiệt độ cơ thể gia cầm khoảng 40ºC, còn
ở virus thích nghi trên người là Lys- thích ứng nhiệt độ cơ thể người khoảng
37°C (Subbarao và cs, 1998) [44].
Phân đoạn 2 (gen PB1) cùng có kích thước 2431 bp, mã hóa tổng hợp
enzyme PB1- tiểu đơn vị xúc tác của phức hợp enzyme promerase trong quá
trình tổng hợp RNA virus, chịu trách nhiệm gắn mũ RNA (Murphy và Webster,
1996) [40]. Gần đây đã có phát hiện thêm một protein được mã hóa bởi một
khung đọc mở khác nhau của PB1, có vai trò gây ra hiện tượng apoptosis (hiện
tượng tế bào chết theo chương trình) (Tumpey và cs, 2002) [45];Susan A. và cs.,
2014 [47])
Phân đoạn 3 (gen PA) kích thước 2233 bp, là phân đoạn gen bảo tồn cao,
mã hóa tổng hợp protein enzyme PA có khối lượng phân tử theo tính toán
khoảng 83000 Da (trên thực tế là 96.103 Da) PA là một tiểu đơn vị của
polymerase chịu trách nhiệm kéo dài phiên mã RNA trong quá trình tổng hợp
RNA của virus (Luong và Palese, 1992) [39].
Phân đoạn 4 (gen HA) có độ dài thay đổi theo từng chủng virus cúm A.
Đây là gen chịu trách nhiệm mã hóa tổng hợp protein HA, gồm hai tiểu phần là
HA1 và HA2. Vùng nối giữa HA1 và HA2 gồm một số aminoacid mang tính kiềm
được mã hóa bởi một chuỗi oligonucleotide, đó là điểm cắt của enzyme
proterase, đây là vùng quyết định độc lực virus (Bosch và cs, 1979) [34].
Protein HA có khối lượng phân tử khoảng 63.103 Da và 77.103 Da
(Keawcharoen et al, 2005 [37]; Luong và Palese, 1992 [39]).
10
Phân đoạn 5 (gen NA), là một gen kháng nguyên của virus, chiều dài thay
đổi theo từng chủng virus cúm A (ở A/H6N2 là 1413 bp, A/H5N1 từ 1350 -
1410 bp) (Lê Thanh Hòa, 2004) [13]. Đây là gen mã hóa tổng hợp protein NA
- kháng nguyên bề mặt capsid của virus.
Phân đoạn 6 (gen NP) kích thước khoảng 1556 bp, mã hóa tổng hợp
nucleoprotein (NP) - thành phần của phức hệ phiên mã, chịu trách nhiệm vận
chuyển RNA giữa nhân và bào tương tế bào chủ.
Phân đoạn 7 (gen M) có kích thước 1027 bp tạo mã hóa cho protein đệm.
Có khoảng 3000 phân tử MP trên bề mặt capsid của virus. Protein M1
là protein nền, là thành phần chính của virus đảm nhiệm chức năng bao bọc
RNA tạo phức hợp RNP và tham gia vào quá trình “nảy chồi” của virus.
Phân đoạn 8 (gen NS), là gen mã hóa protein không cấu trúc, độ dài ổn
định nhất trong hệ gen mã của virus cúm A, kích thước khoảng 890 bp, mã hóa
tổng hợp hai protein là NS1 và NS2, đóng vai trò bảo vệ hệ gen của virus.
Như vậy, virus cúm A có hệ gen được cấu trúc từ 8 phân đoạn riêng biệt và
không có gen mã hóa enzyme sửa chữa RNA, tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất
hiện các đột biến điểm trong các phân đoạn gen/hệ gen qua quá trình sao chép
nhân lên của virus, hoặc trao đổi các phân đoạn gen giữa các chủng virus cúm
đồng nhiễm trên cùng một tế bào, dẫn đến thay đổi tính kháng nguyên tạo nên
chủng virus cúm A mới (Suarez và Schultz - Cherry, 2000) [43].
Hình 1.2. Cấu trúc hệ gen của virus cúm type A (Murphy và Webster, 1996) [40]
11
1.1.5.2. Quá trình nhân lên và tác động gây bệnh của virus
Theo Kingrbury 1985 [38], đã mô tả quá trình nhân lên (sinh sản) của
virus như sau:
Virus xâm nhập vào tế bào nhờ chức năng của protein HA thông qua hiện
tượng ẩm bào (endocytosis) qua cơ chế trung gian tiếp hợp thụ thể. Thụ thể liên
kết tế bào của virus cúm có bản chất là acid sialic sẽ cắm sâu vào glycoprotein
hay glycolipit của vỏ virus. Trong khoang ẩm bào, khi nồng độ pH được điều
hòa để giảm xuống mức thấp thì các enzyme peptidase và enzym protease của tế
bào tấn công và cắt rời protein HA trên màng virus, làm hợp nhất màng tế bào
và virus, giải phóng nucleocapsid. Các nucleocapsid đi vào trong nguyên sinh
chất rồi vào trong nhân tế bào, chuẩn bị thực hiện quá trình tổng hợp ARN là
nguyên liệu hệ gen cho các virion mới.
Virus được hấp phụ vào bề mặt tế bào nhờ có receptor mà bản chất là
glycoprotein chứa acid sialic, từ đấy virus chui qua màng tế bào nhờ một loại
men đặc biệt để vào trong nguyên sinh chất và nhân tế bào. Tại đó virus sinh
trưởng và phát triển nhanh chóng.
Cơ chế xâm nhiễm gây bệnh của virus cúm A trong tế bào vật chủ.
Virus cúm A/H5N1 ký sinh nội bào bắt buộc, quá trình xâm nhiễm và nhân
lên của virus xảy ra chủ yếu ở tế bào biểu mô đường hô hấp, đường tiêu hóa của cơ
thể nhiễm (Murphy và Webster, 1996) [40],có những nét đặc trưng sau:
Quá trình xâm nhiễm của virus cúm A được mở đầu bằng sự kết hợp của
HA và thị thể thích ứng của nó trên bề mặt tế bào này và cuối cùng là giải phóng
hệ gen của virus vào bào tương của tế bào nhiễm.
Quá trình nhân lên của RNA virus cúm A chỉ xảy ra trong nhân của tếbào,
đây là đặc điểm khác biệt với các virus khác. Thời gian một chu trình xâm
nhiễm và giải phóng các hạt virus mới của virus cúm chỉ khoảng vài giờ. Sự
tạo thành các hạt virus mới không phá tan tế bào nhiễm, nhưng tế bào này bị
rối loạn hệ thống tổng hợp đại phân tử và rơi vào quá trình chết theo chương
trình làm tổn thương mô của cơ thể vật chủ (Beard, 1998) [33].
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN VĂN NAM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
BỆNH CÚM GIA CẦM VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
MIỄN DỊCH CỦA GÀ VỚI VẮC XIN H5N1
TẠI TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN VĂN NAM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
BỆNH CÚM GIA CẦM VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
MIỄN DỊCH CỦA GÀ VỚI VẮC XIN H5N1
TẠI TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Quang Tính
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, lần đầu tiên được triển khai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và chưa hề
được sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc của tài liệu và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Văn Nam
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, quý
báu của nhiều cá nhân, tập thể Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang, Trung
tâm chẩn đoán Thú y Trung ương, Cơ quan Thú y vùng II và các hộ chăn nuôi gia
cầm. Tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết tôi bày tỏ tình cảm trân trọng nhất tới giảng viên hướng dẫn
khoa học PGS.TS. Nguyễn Quang Tính người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn sự góp ý của các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi
Thú y, Trường Đại học Nông Lâm cùng các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện
cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cảm ơn gia đình và những người thân luôn động viên và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Văn Nam
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1.Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu................................................... 3
1.1.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm........................................... 3
1.1.2. Sơ lược lịch sử bệnh cúm gia cầm .................................................. 3
1.1.3. Tình hình bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao trên thế giới ............. 4
1.1.4 Tình hình dịch cúm gia cầm tại Việt Nam ....................................... 5
1.1.5.Đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm ........................................ 7
1.1.6. Miễn dịch chống bệnh cúm gia cầm ............................................. 14
1.1.7. Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm ...................................................... 17
1.1.8. Triệu chứng lâm sàng .................................................................... 19
1.1.9. Giải phẫu bệnh lý .......................................................................... 20
1.1.10. Điều trị bệnh ................................................................................ 22
1.1.11. Phòng bệnh .................................................................................. 23
1.2. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu .............................................. 24
1.2.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm những năm qua ............................... 24
1.2.2. Định hướng phát triển trong thời gian tới ..................................... 25
iv
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU......................................................................................... 26
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ..................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................... 26
2.1.2.Phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................... 26
2.1.3. Vật liệu và các thiết bị dùng trong nghiên cứu ............................. 26
2.3.Thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................... 28
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ................................................................... 28
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 28
2.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 28
2.4.1.Thực trạng chăn nuôi của tỉnh Bắc Giang...................................... 28
2.4.2.Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm tại Bắc Giang ..... 28
2.4.3. Đánh giá đáp ứng miễn dịch trên gà sau khi được tiêm vắc xin cúm
H5N1 tại Bắc Giang ................................................................................ 28
2.5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 28
2.5.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ................................................... 28
2.5.2. Giám sát một số chỉ tiêu của gà sau tiêm phòng vắc xin H5N1 tại
tỉnh Bắc Giang ......................................................................................... 29
2.5.3. Lấy mẫu ......................................................................................... 29
2.5.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 33
3.1.Thực trạng chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Bắc Giang ........................... 33
3.2. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm tại tỉnh Bắc Giang 37
3.2.1.Tình hình bệnh cúm gia cầm từ năm 2013 đến tháng 05 năm
2017 ......................................................................................................... 37
3.2.2. Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo loại gia cầm............ 42
v
3.2.3.Giám sát Sự lưu hành virus cúm trên đàn gia cầm của tỉnh Bắc
Giang........................................................................................................ 45
3.3.Kết quả đánh giá đáp ứng miễn dịch trên đàn gà được tiêm phòng vắc xin
cúm gia cầm H5N1 tại tỉnh Bắc Giang ...................................................... 53
3.3.1. Kiểm tra đáp ứng miễn dịch của đàn gà tại thời điểm 30 ngày, 90
ngày và 150 ngày sau khi tiêm vắc xin ................................................... 53
3.4. So sánh mức độ phân bố hiệu giá kháng thể của gà được tiêm phòng
vắc xin qua các thời điểm 30 ngày, 90 ngày và 150 ngày sau khi tiêm vắc
xin ............................................................................................................ 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 66
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................. 71
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Bắc Giang .................... 33
Bảng 3.2. Quy mô đàn gia cầm nuôi trong các nông hộ năm 2016 ........ 35
Bảng 3.3: Tỷ lệ gia cầm mắc cúm từ năm 2013 đến 05/2017 ................ 37
Bảng 3.4. Kết quả về biến động tỷ lệ mắc cúm gia cầm theo mùa ......... 40
Bảng 3.5: Kết quả về biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm theo loại gia cầm . 43
Bảng 3.6. Tỷ lệ phát hiện huyết thanh có kháng thể H5N1 ở gia cầm sau
khi đã tiêm phòng vắc xin theo đàn và theo cá thể ............... 45
Bảng 3.7. Tỷ lệ phát hiện kháng thể cúm H5N1 ở cá thể gia cầm theo
phương thức chăn nuôi ......................................................... 47
Bảng 3.8. Tỷ lệ phát hiện kháng thể cúm H5N1 ở đàn gia cầm sau khi đã
tiêm phòng vắc xin theo phương thức ăn chăn nuôi ............. 49
Bảng 3.9. Tỷ lệ phát hiện virus cúm H5N1 trong mẫu swab của gia cầm
nuôi tại Bắc Giang ................................................................ 50
Bảng 3.10. Tỷ lệ phát hiện virus cúm H5N1 trong mẫu swab của gia cầm
theo phương thức chăn nuôi.................................................. 51
Bảng 3.11 Phân bố hiệu giá kháng thể kháng virus cúm trong huyết thanh
gà tại thời điểm 30 ngày sau khi tiêm vắc xin ...................... 53
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra kháng thể kháng virus cúm trong huyết thanh
gà tại thời điểm 30 ngày sau khi tiêm vắc xin ...................... 55
Bảng 3.13. Phân bố hiệu giá kháng thể kháng virus cúm trong huyết
thanh gà tại thời điểm 90 ngày sau khi tiêm vắc xin ...... 56
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra kháng thể kháng virus cúm trong huyết thanh
gà tại thời điểm 90 ngày sau khi tiêm vắc xin ...................... 57
Bảng 3.15. Phân bố hiệu giá kháng thể kháng virus cúm trong huyếtthanh
gà tại thời điểm 150 ngày sau khi tiêm vắc xin .................... 59
Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra kháng thể kháng virus cúm trong huyết thanh
gà tại thời điểm 150 ngày sau khi tiêm vắc xin .................... 61
Bảng 3.17. Hiệu giá kháng thể trung bình của gà được tiêm vắc xin
H5N1 ..................................................................................... 62
vii
Bảng 3.18. Tần số phân bố các mức kháng thể của gà được tiêm vắc xin
H5N1 ..................................................................................... 63
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc bên ngoài của virus cúm gia cầm ............................. 8
Hình 1.2. Cấu trúc hệ gen của virus cúm type A .................................. 10
Hình 1.3. Mô hình cơ chế xâm nhiễm và nhân lên của virus cúm A ở tế
bào chủ .................................................................................. 12
Hình 3.1: Tỷ lệ quy mô đàn gà nuôi trong các nông hộ ....................... 36
Hình 3.2. Tỷ lệ mắc cúm gia cầm H5N1 qua các năm ......................... 39
Hình 3.3. Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh qua các mùa trong năm.................. 42
Hình 3.4: Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cúm theo loại gia cầm.................... 44
Hình 3.5. Tỷ lệ phát hiện huyết thanh có kháng thể H5N1 ở gia cầm chưa
tiêm phòng vắc xin theo đàn và theo cá thể .......................... 46
Hình 3.6. Tỷ lệ phát hiện kháng thể cúm H5N1 ở cá thể gia cầm theo
phương thức chăn nuôi ......................................................... 48
Hình 3.7. Tỷ lệ phát hiện virus cúm H5N1 trong mẫu swab của gia cầm
theo phương thức chăn nuôi.................................................. 52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao (HPAI - Highly Pathgenic Avian
Influenza) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus, lây lan nhanh và có tỷ
lệ chết cao ở gia cầm, được tổ chức OIE xếp vào những bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm nhất của động vật.
Virus cúm gia cầm thuộc họ Orthromyxoviridae gây ra, là virus ARN
phân mảnh có khả năng đột biến mạnh, với hai loại kháng nguyên bề mặt H (từ
H1 đến H16) và N (từ N1 đến N9) đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học
và miễn dịch học.
Nguyên nhân của HPAI là do virus cúm type A - loại virus có khả năng
gây biến chủng rất mạnh. Bệnh lây lan nhanh chóng trong các đàn gia cầm với
tỷ lệ lây nhiễm và tỷ lệ chết cao. Không những thế bệnh còn có khả năng lây
truyền sang các loài động vật khác, đặc biệt nguy hiểm là bệnh có khả năng lây
lan sang người, trường hợp nhiễm nặng có thể tử vong. Hiện nay cả thế giới
đang phải đối mặt với nguy cơ xảy ra một vụ đại dịch cúm ở người mà nguyên
nhân là do các chủng virus cúm gia cầm biến đổi thành những dạng mới thích
nghi gây bệnh trên người.
Bệnh cúm gia cầm được phát hiện vào năm 1878 tại Italia, sau đó đã xảy
ra ở khắp nơi trên thế giới, gây thiệt hại kinh tế rất lớn. Ở Việt Nam, từ cuối
năm 2003 bệnh đã xuất hiện và bùng phát ở nhiều địa phương trong cả nước
trong đó có tỉnh Bắc Giang gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến
đời sống kinh tế, chính trị - xã hội, làm thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi
gia cầm nước ta, nhiều cơ sở chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn, nhiều trang
trại và hộ chăn nuôi gia đình đã bị phá sản.
Việc đánh giá thực trạng chăn nuôi, giám sát sự lưu hành của virus và
đáp ứng miễn dịch của gia cầm đối với vắc xin cúm cũng như khảo sát khả năng
bảo hộ của vắc xin trong điều kiện thực địa là yếu tố quan trọng góp phần đưa
ra những chiến lược phù hợp trong phòng chống và tiến tới thanh toán dịch cúm
gia cầm ở Việt Nam.
2
Xuất phát từ tình hình và yêu cầu thực tế đó, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm và khả
năng đáp ứng miễn dịch của gà với vắc xin H5N1 tại tỉnh Bắc Giang"
Từ kết quả của nghiên cứu này sẽ giúp các cơ sở chăn nuôi gia cầm trong
tỉnh Bắc Giang có thể chủ động xây dựng lịch dùng vắc xin phòng bệnh cúm
gia cầm hợp lý và khoa học cho đàn gia cầm của mình, đồng thời cũng giúp
cho công tác phòng và chống cúm gia cầm ở nước ta ngày một tốt hơn.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá thực trạng chăn nuôi gia cầm của tỉnh Bắc Giang
- Tình hình dịch cúm gia cầm ở Bắc Giang từ năm 2013-7/2017
- Xác định được một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm
- Đánh giá được khả năng đáp ứng miễn dịch của gà được tiêm vắc xin
H5N1 tại tỉnh Bắc Giang
- Đánh giá tính khả thi của chương trình tiêm phòng vắc xin cho đàn gà
tại tỉnh Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Các kết quả nghiên cứu đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vắc xin
cúm gia cầm H5N1 cho đàn gà tại một số cơ sở chăn nuôi gà tại tỉnh Bắc Giang
có thể dùng làm tài liệu tham khảo, bổ sung thêm số liệu vào kết quả đánh giá
hiệu quả của việc tiêm phòng trong công tác phòng chống dịch cúm gia cầm ở
Việt Nam.
Các kết quả của bệnh cúm gia cầm tại tỉnh Bắc Giang thu được cũng là cơ sở
giúp cơ quan chuyên môn định hướng và đưa ra những kế hoạch chăn nuôi phù hợp.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu
1.1.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm
Bệnh cúm ở gia cầm (Avian Ifluenza) thường gọi là bệnh cúm gia cầm
hoặc bệnh cúm gà, là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus cúm type A thuộc
họ Orthomyxoviridae. Bệnh thường xảy ra nặng ở gà, vịt, lợn, một số động vật
có vú khác và có thể lây sang người. Biểu hiện của bệnh chủ yếu ở đường tiêu
hóa và đường hô hấp(Ito Tvà cs,1998,) [35].
Trước đây, bệnh này còn được gọi là bệnh dịch tả gà (fowl plague) nhưng
từ hội nghị quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville, Mỹ, năm
1981 đã thay thế tên này bằng tên bệnh cúm truyền nhiễm cao ở gia cầm (HPAI
- Highly Pathogennic Avian Influenza).
Bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao (HPAI) là một bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm, có tốc độ lây lan rất nhanh, với tỷ lệ chết cao trong đàn gia cầm
nhiễm bệnh. Virus gây bệnh cúm gia cầm chủ yêu là loại H5, H7 và H9, gây
bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, các loại chim. Virus còn gây bệnh cho cả người
và có thể thành đại dịch, vì thế bệnh cúm gia cầm ngày càng trở lên nguy hiểm
hơn bao giờ hết (Lê Văn Năm,2004) [18], (Cục Thú y, 2005) [3].
1.1.2. Sơ lược lịch sử bệnh cúm gia cầm
Năm 412 trước công nguyên, Hippocrates đã mô tả về bệnh giống như
bệnh cúm. Năm 1680, một vụ đại dịch cúm đã được mô tả kỹ và từ đó đến nay
đã xảy ra 31 vụ đại dịch. Trong hơn 100 năm qua đã xảy ra 4 vụ đại dịch vào
các năm 1889,1918,1957,và 1968(Cục Thú y, 2005) [3].
Năm 1878 ở Italia đã xảy ra một bệnh gây tỷ lệ tử vong rất cao ở đàn gia
cầm, sau đã được đặt tên là bệnh dịch hạch gia cầm. Đến năm 1901, Centanni
và Savunozzi đã đề cập đến ổ dịch này được gây ra bởi virus qua lọc. Nhưng
phải đến năm 1955 mới xác định được virus đó chính là virus cúm type A
(H7N1 và H7N7) gây chết nhiều gà, gà tây và các loài khác.
4
Những chủng virus đặc biệt này gây ra dịch cúm gia cầm ở nhiều quốc gia
và vùng lãnh thổ trên thế giới trong cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 như: Bắc Mỹ,
Nam Mỹ, Nam Phi, Trung Đông, Viễn Đông, Châu Âu, Anh, Liên Xô (cũ).
Từ sau khi phát hiện ra virus cúm type A, các nhà khoa học đã tích cực
nghiên cứu và nhận thấy virus cúm có nhiều ở loài chim hoang dã và gia cầm
nuôi ở những vùng khác nhau trên thế giới, thấy rằng bệnh dịch nghiêm trọng
nhất xảy ra đối với gia cầm ở những chủng gây bệnh cao thuộc phân type
H5N1và H7, ở Mỹ năm 1984 là H5N2.
Năm 1963 virus type A được phân lập từ gà tây ở Bắc Mĩ do lây từ loài
thủy cầm di trú vào đàn gà.
Cuối thập kỷ 60, phân type H1N1 thấy ở lợn và thấy có liên quan đến
những ổ dịch gà tây với biểu hiện đặc trưng là những triệu chứng ở đường hô
hấp và giảm đẻ.
Sự lây nhiễm từ chim hoang dã sang gia cầm đã có bằng chứng từ trước
năm 1970 nhưng chỉ được công nhận khi xác định tỷ lệ nhiễm virus cúm cao ở
một số loài thủy cầm di trú.
Một số chủng virus có nhiều vật chủ gồm chim và các động vật có vú
khác. Trong vài chục năm gần đây, một số chủng virus cúm type A điển hình
gây bệnh ở gia cầm đã được phát hiện trong những ổ dịch ở động vật có vú như
hải cẩu, chồn và còn thấy ở cá voi là những dấu hiệu cho thấy sự liên quan giữa
các loài chim và thú trong việc truyền virus cúm gia cầm.
- Năm 1997, dịch cúm gia cầm xảy ra tại Hồng Kông- Trung Quốc có
thể coi là một đại dịch trong chăn nuôi gia cầm và gây thiệt hại to lớn về mọi
mặt cho đặc khu nàyvới hàng chục người bị tử vong do dịch cúm gà(Cục Thú
y, 2005) [3].
1.1.3. Tình hình bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao trên thế giới
Tại Hàn Quốc: dịch cúm xảy ra từ ngày 12/12/2003 đến ngày 24/3/2004
chủng virus gây bệnh chủ yếu là H5N1 và tổng số gia cầm bị tiêu hủy là hơn 400
nghìn con, chỉ có một ổ dịch cúm do chủng H5N2 gây ra vào ngày 10/12/2004.
5
Tại Nhật Bản: thời gian diễn ra dịch cúm gia cầm từ ngày 21/01/2004
đến ngày 05/3/2005 nguyên nhân do chủng H5N1.
TạiTháiLan:đợt dịch cúm gia cầm lần thứ nhất diễn ra từ ngày
23/01/2004 đến giữa tháng 3/2004 làm cho 11 tỉnh thành có dịch với tổng số.
1.1.4 Tình hình dịch cúm gia cầm tại Việt Nam
Cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm phát ra tại trại giống của Công ty CP
(Thái Lan) ở xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây.
*Đợt dịch thức nhất từ tháng 12/ 2003 đến 30/3/2004
Lần đầu tiên trong lịch sử nước ta dịch cúm gia cầm xuất hiện vào cuối
tháng 12 năm 2003 ở tỉnh Hà Tây, Long An và Tiền Giang. Dịch lây lan rất
nhanh, bình quân mỗi ngày có khoảng 150-230 xã của 15-20 huyện phát sinh ổ
dịch mới thuộc 57 tỉnh thành trong cả nước. Làm chết hoặc tiêu hủy hàng ngày
2-3 triệu gia cầm các loại có ngày lên đến 4 triệu con(Cục Thú y,2005)[3]. Tổng
số xã, phường có dịch là 2.574 xã thuộc 381 quận, huyện, thị xã, số gia cầm
chết và tiêu hủy là 43,9 triệu con. Thiệt hại ước tính khoảng 1300 tỷ
đồng(Nguyễn Tiến Dũng, 2006)[9].
*Đợt dịch thứ hai tháng 4 đến tháng 11/2004:
Trong giai đoạn này dịch phát ra dải rác với quy mô nhỏ ở các hộ gia
đình chăn nuôi gia cầm; bệnh xuất hiện ở 46 xã, phường tại 32 huyện, quận, thị
xã thuộc 17 tỉnh. Thời gian cao điểm nhất vào tháng 7 sau đó giảm dần, đến
tháng 11 cả nước chỉ có một điểm phát dịch. Tổng số gia cầm tiêu hủy trong
giai đoạn này là 84.078 con, trong đố 55,999 gà, 8.132 vịt và 19.947 con chim
cút (Phạm Sỹ Lăng, 2005)[15].
*Đợt dịch thứ ba từ tháng 12/2004 đến tháng 5/2005
Trong khoảng thời gian này dịch đã xuất hiện ở 670 xã tại 182 huyện
thuộc 36 tỉnh thành phố(15 tỉnh phía Bắc, 21 tỉnh phía Nam). Tổng số tiêu hủy
là 1.847.213 con trong đó số gia cầm tiêu hủy là 470,495 gà, 825,689 vịt, ngan
và 551.029 chim cút, bệnh xuất hiện nặng nhất tỉnh Long An, Tiền Giang, Bạc
Liêu, Đồng Tháp (Trần Công Xuân và cs,2005)[31].
6
Sau đó là dịch tái phát từ đầu tháng 10/2005 đến tháng 12/2005: Dịch
xảy ra ở cả ba miền với 285 xã phường của 100 huyện thuộc 24 tỉnh, thành phát
dịch. Trong đó Miền Nam 3 tỉnh (Bạc Liệu, Đồng Tháp, Long An), miền trung
3 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị) và 18 tỉnh thuộc miền Bắc (Hà Nội,
Bắc Giang, Hòa Bình, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Phú Thọ, Bắc Ninh,
Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Sơn La, Quảng Ninh, Yên Bái, Cao Bằng và
Hà Giang). Tổng số gia cầm ốm chết, buộc phải tiêu hủy và tiêu hủy tự nguyện
là 3.735.620 con, trong đó có 1.245.282 con gà, 2.005.557 vịt, ngan và 484.781
chim cút, bồ câu, chim cảnh. Đến ngày 08 tháng 01 năm 2006 tất cả các tỉnh
trong cả nước tạm thời khống chế được dịch bệnh và không phát sinh dịch sau
21 ngày (Tô Long Thành, 2006) [26].
*Đợt dịch thứ 4 bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 2007
Sau hơn một năm Việt Nam không có dịch thì ngày 19/12/2006 dịch cúm
gia cầm lại tái phát ở các địa phương thuộc hai tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau đưa
Việt Nam lên nguy cơ mới của đại dịch lần thứ tư (Lê Văn Năm, 2007)[21].
Dịch không tập trung mà dải rác, lẻ tẻ ở khắp nơi và có thể chia nhiều đợt. Đợt
1 từ 19/12/2006 đến 07/3/2007 dịch lây lan ra 83 xã, phường của 33 quận,
huyện thuộc 11 tỉnh, thành Cà Mau, Bạc Liêu, Hậu Giang, Cần Thơ, Trà Vinh,
Vĩnh Long, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hà Nội, Hải Dương và Hà Tây.Tổng số
gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 103.094 con, trong đó có 13.622 gà; và
89.472 ngan, vịt. Đợt 2 từ 01/5/2007 đến 23/8/2007, dịch xảy ra đầu tiên tại
Nghệ An sau đó lan ra 167 xã, phường của 70 quận, huyện thuộc 23 tỉnh thành
trong cả nước. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 294.849 con gia
cầm trong đó có 21.525 gà bằng 7,31%, 264.549 vịt bằng 89,71% và 8.775
ngan bằng 2,98% nặng nhất là Nam Định với 26 xã, phường thuộc 6 huyện
thành và Nghệ An 26 xã phường thuộc 5 huyện thành. Riêng tỉnh Đồng Tháp
dịch đã 3 lần xuất hiện trên đàn gia cầm (Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông
thôn, 2007)[1].
Từ đầu năm 2008 đến nay dịch cúm gia cầm H5N1 luôn luôn được thay đổi
của các subtype H7 và NA của N9 hay còn gọi là virus H7N9 lần đầu tiên được
báo cáo ở người bị nhiễm bệnh trong năm 2013 ở Trung Quốc. Tổ chức y tế thế
7
giới (WHO), xác định H7N9 là một virus nguy hiểm bất thường đối với con người.
Virus cúm A (H7N9) là một phân nhóm trong nhóm lớn của virus H7. Mặc dù
một số virus H7 (ví dụ như H7N2, H7N3 và H7N7) đôi khi được tìm thấy lây
nhiễm sang người cho đến ngày 05/01/2016 virus cúm A H5N6 đã xảy ra tại tỉnh
Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum của Việt Nam (Cục Thú y, 2017)[7]
Tình hình dịch cúm gia cầm tại tỉnh Bắc Giang
Năm 2004: dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở hầu hết các huyện, thành phố
trên địa bàn tỉnh, tổng số xã mắc dịch là 91 xã, 813 hộ có gia cầm ốm; số gia
cầm ốm và được tiêu hủy đúng quy định là 245.038 con.
Năm 2005:từ ngày 23/10/2005 đến ngày 8/11/2005, dịch cúm gia cầm đã
xảy ra ở 3 xã thuộc 2 huyện Việt Yên và Yên Dũng với số gia cầm ốm phải tiêu ở
2 địa phương trên là: huyện Yên Dũng là 104.039 con và Việt Yên là 30.460 con.
Năm 2006:dịch cúm gia cầm đã xuất hiện tại 172 hộ thuộc 37 thôn, 17 xã
của 7/10 huyện, thành phố trong tỉnh. Tổng số gia cầm mắc dịch là 37.199 con và
toàn bộ số gia cầm mắc dịch đã được tiêu hủy theo đúng quy định.
Năm 2012:ngày 08/2/2012 xảy ra ổ dịch trên đàn gà tại hộ ông Long Văn
Trường thôn Hồng Lĩnh xã An Thượng huyện Yên Thế với số gà ốm, chết tiêu
hủy là 1.000 con.
*Năm 2013 cho đến nay dịch cúm gia cầm có xuất hiện tại hai huyện Yên
Dũng và Tân Yên, nhờ vào sự cố gắng của hộ chăn nuôi trong công tác phòng chống
dịch bệnh, cùng với sự chỉ đạo sát sao của chính quyền các cấp mà dịch bệnh được
khống chế một cách nhanh chóng, đây có thể thấy được ý thức rất cao trong công
tác tiêm phòng cho đàn gia cầm của những hộ chăn nuôi(Chi cục Chăn nuôi và Thú
y Bắc Giang,2017)[8], Cục Thú y, 2015 [5], 2016[6]).
1.1.5.Đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm
1.1.5.1. Đặc điểm cấu trúc chung của virus thuộc họ Orthomyxoviridae
Virus cúm gia cầm thuộc họ Orthomyxovirrus, các hạt virus cúm A
(virion) có hình cầu hoặc hình khối đa diện, đường kính 80 - 120 nm, đôi khi
cũng có dạng hình sợi, khối lượng phân tử khoảng 250 triệu Da.
8
Hình 1.1. Cấu trúc bên ngoài của virus cúm gia cầm
(Nguồn: http://micro.magnet.fsu.edu/cells/viruses/influenzavirus.html)
Phân tích thành phần hóa học một virion có chứa khoảng 0,8 - 1,1% RNA;
70 - 75% là protein; 20 - 24% lipid và 5 - 8% là carbonhydrate. Hạt virus có
cấu tạo đơn giản gồm vỏ (capsid), vỏ bọc ngoài (envelope) và lõi là RNA sợi
đơn âm. Vỏ virus có bản chất protein có nguồn gốc từ nguồn tế bào mà virus
đã gây nhiễm, bao gồm một số protein được glycosyl hóa (glycoprotein) và một
số protein dạng trần không được glycosyl hóa (non glycosylated protein).
Protein bề mặt có cấu trúc từ các loại glycoprotein, đó là những gai, mấu
có độ dài 10 - 14 nm, đường kính 4 - 6 nm.
Nucleocapsidbao bọc lấy nhân virus là tập hợp của nhiều protein phân
đoạn, cấu trúc đối xứng xoắn, kích thước 130 - 150 nm, tạo vòm (loop) ở giới
hạn cuối của mỗi phân đoạn và liên kết với nhau qua cầu nối các peptit. Phân
tử lượng của hạt virus vào khoảng 250 triệu dalton (Lê Thanh Hòa, 2004 [13];
Murphy, 1996) [40].
Khác với các nhóm virus trong họ, do virus cúm type A có nhiều biến
chủng khác nhau. Cộng với khả năng thích ứng rộng rãi trên nhiều loại vật chủ
và tính kháng nguyên luôn biến đổi, nhờ sự sắp xếp tái tổ hợp các phân đoạn
gene nên cúm type A được coi là nhóm virus nguy hiểm nhất trong
họOrthomyxoviridae. Trong lịch sử chính những virus cúm type A là thủ phạm
gây nên những đợt dịch cúm kinh hoàng ở người và gia cầm.
Hệ gen của virus cúm A là RNA sợi đơn âm gồm 8 phân đoạn riêng biệt
(HA, NA, M, NS, NP, PA, PB1 và PB2) nối với nhau thành một sợi duy nhất
9
bên trong vỏ capsid, mã hóa cho 11 protein tương ứng của virus (Ito và
cs,1998[27]; Conenello và cs, 2007 [35]).
Phân đoạn 1 (gen PB2) có kích thước 2431 bp, mã hóa tổng hợp protein
enzyme PB2, là tiểu đơn vị thành phần trong phức hợp thành phần enzyme
polimerasa của virus, chịu trách nhiệm khởi đầu phiên mã RNA virus. Protein
PB2 có khối lượng phân tử theo tính toán khoảng 84.103 Da (trên thực tế là
87,103 Da) (Murphy và Webster, 1996) [40]. Tính thích nghi nhiệt độ cơ thể
ngoài vật chủ là liên quan đến vị trí amino acid 627 ở protein PB2 (ở virus cúm
gia cầm vị trí này là Glu - thích ứng nhiệt độ cơ thể gia cầm khoảng 40ºC, còn
ở virus thích nghi trên người là Lys- thích ứng nhiệt độ cơ thể người khoảng
37°C (Subbarao và cs, 1998) [44].
Phân đoạn 2 (gen PB1) cùng có kích thước 2431 bp, mã hóa tổng hợp
enzyme PB1- tiểu đơn vị xúc tác của phức hợp enzyme promerase trong quá
trình tổng hợp RNA virus, chịu trách nhiệm gắn mũ RNA (Murphy và Webster,
1996) [40]. Gần đây đã có phát hiện thêm một protein được mã hóa bởi một
khung đọc mở khác nhau của PB1, có vai trò gây ra hiện tượng apoptosis (hiện
tượng tế bào chết theo chương trình) (Tumpey và cs, 2002) [45];Susan A. và cs.,
2014 [47])
Phân đoạn 3 (gen PA) kích thước 2233 bp, là phân đoạn gen bảo tồn cao,
mã hóa tổng hợp protein enzyme PA có khối lượng phân tử theo tính toán
khoảng 83000 Da (trên thực tế là 96.103 Da) PA là một tiểu đơn vị của
polymerase chịu trách nhiệm kéo dài phiên mã RNA trong quá trình tổng hợp
RNA của virus (Luong và Palese, 1992) [39].
Phân đoạn 4 (gen HA) có độ dài thay đổi theo từng chủng virus cúm A.
Đây là gen chịu trách nhiệm mã hóa tổng hợp protein HA, gồm hai tiểu phần là
HA1 và HA2. Vùng nối giữa HA1 và HA2 gồm một số aminoacid mang tính kiềm
được mã hóa bởi một chuỗi oligonucleotide, đó là điểm cắt của enzyme
proterase, đây là vùng quyết định độc lực virus (Bosch và cs, 1979) [34].
Protein HA có khối lượng phân tử khoảng 63.103 Da và 77.103 Da
(Keawcharoen et al, 2005 [37]; Luong và Palese, 1992 [39]).
10
Phân đoạn 5 (gen NA), là một gen kháng nguyên của virus, chiều dài thay
đổi theo từng chủng virus cúm A (ở A/H6N2 là 1413 bp, A/H5N1 từ 1350 -
1410 bp) (Lê Thanh Hòa, 2004) [13]. Đây là gen mã hóa tổng hợp protein NA
- kháng nguyên bề mặt capsid của virus.
Phân đoạn 6 (gen NP) kích thước khoảng 1556 bp, mã hóa tổng hợp
nucleoprotein (NP) - thành phần của phức hệ phiên mã, chịu trách nhiệm vận
chuyển RNA giữa nhân và bào tương tế bào chủ.
Phân đoạn 7 (gen M) có kích thước 1027 bp tạo mã hóa cho protein đệm.
Có khoảng 3000 phân tử MP trên bề mặt capsid của virus. Protein M1
là protein nền, là thành phần chính của virus đảm nhiệm chức năng bao bọc
RNA tạo phức hợp RNP và tham gia vào quá trình “nảy chồi” của virus.
Phân đoạn 8 (gen NS), là gen mã hóa protein không cấu trúc, độ dài ổn
định nhất trong hệ gen mã của virus cúm A, kích thước khoảng 890 bp, mã hóa
tổng hợp hai protein là NS1 và NS2, đóng vai trò bảo vệ hệ gen của virus.
Như vậy, virus cúm A có hệ gen được cấu trúc từ 8 phân đoạn riêng biệt và
không có gen mã hóa enzyme sửa chữa RNA, tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất
hiện các đột biến điểm trong các phân đoạn gen/hệ gen qua quá trình sao chép
nhân lên của virus, hoặc trao đổi các phân đoạn gen giữa các chủng virus cúm
đồng nhiễm trên cùng một tế bào, dẫn đến thay đổi tính kháng nguyên tạo nên
chủng virus cúm A mới (Suarez và Schultz - Cherry, 2000) [43].
Hình 1.2. Cấu trúc hệ gen của virus cúm type A (Murphy và Webster, 1996) [40]
11
1.1.5.2. Quá trình nhân lên và tác động gây bệnh của virus
Theo Kingrbury 1985 [38], đã mô tả quá trình nhân lên (sinh sản) của
virus như sau:
Virus xâm nhập vào tế bào nhờ chức năng của protein HA thông qua hiện
tượng ẩm bào (endocytosis) qua cơ chế trung gian tiếp hợp thụ thể. Thụ thể liên
kết tế bào của virus cúm có bản chất là acid sialic sẽ cắm sâu vào glycoprotein
hay glycolipit của vỏ virus. Trong khoang ẩm bào, khi nồng độ pH được điều
hòa để giảm xuống mức thấp thì các enzyme peptidase và enzym protease của tế
bào tấn công và cắt rời protein HA trên màng virus, làm hợp nhất màng tế bào
và virus, giải phóng nucleocapsid. Các nucleocapsid đi vào trong nguyên sinh
chất rồi vào trong nhân tế bào, chuẩn bị thực hiện quá trình tổng hợp ARN là
nguyên liệu hệ gen cho các virion mới.
Virus được hấp phụ vào bề mặt tế bào nhờ có receptor mà bản chất là
glycoprotein chứa acid sialic, từ đấy virus chui qua màng tế bào nhờ một loại
men đặc biệt để vào trong nguyên sinh chất và nhân tế bào. Tại đó virus sinh
trưởng và phát triển nhanh chóng.
Cơ chế xâm nhiễm gây bệnh của virus cúm A trong tế bào vật chủ.
Virus cúm A/H5N1 ký sinh nội bào bắt buộc, quá trình xâm nhiễm và nhân
lên của virus xảy ra chủ yếu ở tế bào biểu mô đường hô hấp, đường tiêu hóa của cơ
thể nhiễm (Murphy và Webster, 1996) [40],có những nét đặc trưng sau:
Quá trình xâm nhiễm của virus cúm A được mở đầu bằng sự kết hợp của
HA và thị thể thích ứng của nó trên bề mặt tế bào này và cuối cùng là giải phóng
hệ gen của virus vào bào tương của tế bào nhiễm.
Quá trình nhân lên của RNA virus cúm A chỉ xảy ra trong nhân của tếbào,
đây là đặc điểm khác biệt với các virus khác. Thời gian một chu trình xâm
nhiễm và giải phóng các hạt virus mới của virus cúm chỉ khoảng vài giờ. Sự
tạo thành các hạt virus mới không phá tan tế bào nhiễm, nhưng tế bào này bị
rối loạn hệ thống tổng hợp đại phân tử và rơi vào quá trình chết theo chương
trình làm tổn thương mô của cơ thể vật chủ (Beard, 1998) [33].