Nghiên cứu mạng camera thông minh phục vụ giám sát an ninh
- 117 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU MẠNG CAMERA THÔNG MINH
PHỤC VỤ GIÁM SÁT AN NINH
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
MÃ SỐ:
NGUYỄN QUANG MINH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC BÌNH
HÀ NỘI - 2006
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, em xin cảm ơn chân thành đến thầy
giáo PGS. TS Nguyễn Ngọc Bình, người đã định hướng khoa học, thu thập
kiến thức và hướng dẫn em trong suốt quá trình làm việc.
Nguyễn Quang Minh
Hà nội, 11 - 2006
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 6
1.1 DẪN NHẬP................................................................................................................................................ 6
1.2 GIỚI HẠN HỆ THỐNG VÀ CÁC HỆ THỐNG TƯƠNG TỰ .................................................................. 9
1.3 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN............................................................................................... 10
CHƯƠNG 2 : MÔ HÌNH THIẾT KẾ SC & SCN......................................................................................... 12
2.1 ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ SCN ............................................................................................................. 12
2.2 KIẾN TRÚC PHẦN CỨNG VÀ KHỐI CHỨC NĂNG CỦA MỘT SC ................................................. 15
2.3 KIẾN TRÚC PHẦN MỀM TRONG SC .................................................................................................. 17
2.4 TỔNG KẾT VÀ BÀN LUẬN .................................................................................................................. 24
CHƯƠNG 3 : KIẾN TRÚC ĐÁNH ĐỊA CHỈ TỰ DO TRONG SCN ........................................................ 26
3.1 ZEROCONF ............................................................................................................................................. 28
3.2 KIẾN TRÚC ĐÁNH ĐỊA CHỈ TỰ DO AFA........................................................................................... 30
3.3 TỔNG KẾT VÀ BÀN LUẬN .................................................................................................................. 34
CHƯƠNG 4 : ĐỒNG BỘ BỘ ĐẾM TRONG SCN....................................................................................... 35
4.1 CÁC GIẢI PHÁP TRUYỀN THỐNG ..................................................................................................... 37
4.2 THIẾT KẾ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ BỘ ĐẾM TRONG SCN ................................................................. 38
4.3 TỔNG KẾT VÀ BÀN LUẬN .................................................................................................................. 41
CHƯƠNG 5 : ĐỊNH TUYẾN VÀ LỊCH TRUYỀN THÔNG TRONG SCN............................................. 43
5.1 ĐỊNH TUYẾN AODV ............................................................................................................................. 44
5.2 ĐỊNH TUYẾN ZRP ................................................................................................................................. 46
5.3 LỊCH TRUYỀN THÔNG CỦA THÔNG ĐIỆP PHÁT SINH THEO CHU KỲ..................................... 50
5.4 TỔNG KẾT VÀ BÀN LUẬN .................................................................................................................. 56
CHƯƠNG 6 : AN NINH TRUYỀN THÔNG TRONG SCN ....................................................................... 59
6.1 TẬP GIAO THỨC SPINS ........................................................................................................................ 59
6.2 TẤN CÔNG TỪ CHỐI DỊCH VỤ DOS................................................................................................... 68
6.3 TỔNG KẾT VÀ BÀN LUẬN .................................................................................................................. 71
CHƯƠNG 7 : VẤN ĐỀ PHÂN TẢI, LIÊN KẾT NHIỆM VỤ GIÁM SÁT TRONG SCN..................... 73
7.1 PHÂN TÁN NHIỆM VỤ CHO SC TRONG SCN................................................................................... 76
7.2 ỨNG DỤNG TÁC TỬ THÔNG MINH................................................................................................... 84
7.3 TỔNG KẾT VÀ BÀN LUẬN .................................................................................................................. 89
CHƯƠNG 8 : LƯU TRỮ NỘI DUNG TRONG SCN................................................................................... 91
8.1 CHỌN LỰA THIẾT KẾ........................................................................................................................... 94
8.2 CẤU TRÚC DỮ LIỆU ............................................................................................................................. 97
8.3 LƯU TRỮ DỮ LIỆU VÀ THÔNG TIN TÓM TẮT.............................................................................. 103
8.4 TỔNG KẾT VÀ BÀN LUẬN ................................................................................................................ 105
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................. 109
PHỤ LỤC ......................................................................................................................................................... 113
4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BS Base Station, trạm gốc. Điểm gắn kết giữa hệ thống camera
giám sát với người dùng. Tại đây, tác tử di động giao tiếp với
người dùng và chuyển yêu cầu người dùng thành nhiệm vụ
giám sát tương ứng và trao đổi thông tin với hệ thống. Thuật
ngữ tương đương OCU (Operator/ Control Unit)
SC Smart Camera, camera thông minh. Ngoài bộ phận cảm biến
ghi hình khung cảnh và biến đổi thành dữ liệu số, SC còn có
các khối chức năng khác như lưu trữ, truyền thông, xử lý,
điều khiển PTZ ...
SCN Smart Camera Network, mạng liên kết các camera thông
minh. Là mạng liên kết các SC, không hướng cấu trúc mà
hướng các sự kiện hệ thống phục vụ cho mục đích giám sát an
ninh. SCN là một đại diện của hệ thống xử lý hình toàn năng,
hệ thống đa phương tiện nhúng phân tán.
s_clu Surveillance Cluster, nhóm các camera giám sát. Một nhóm
được tạo bởi các SC có quan hệ trong sự kiện, nhiệm vụ.
proxy Trong SCN, khái niệm này dùng để chỉ những SC hoạt động
ở chế độ trung gian giao tiếp giữa ứng dụng tra cứu, BS với
các SC khác. Tên gọi khác: AGM (Archive/ Gateway Module)
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Các dự án nghiên cứu định tuyến trong mạng ad-hoc....................... 43
Bảng 2. Các loại giao thức trong ZRP ............................................................ 48
Bảng 3. Các lớp mạng và phòng chống tấn công từ chối dịch vụ .................. 69
Bảng 4. Thuật toán CSP cục bộ ...................................................................... 77
Bảng 5. Thuật toán CSP cục bộ có tỉa sớm..................................................... 78
Bảng 6. Thuật toán trộn hai thành phần .......................................................... 80
Bảng 7. So sánh tính năng các hệ lưu trữ nội dung ........................................ 93
Bảng 8. So sánh các phương pháp đánh chỉ mục.......................................... 102
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. Các hệ thống camera giám sát thế hệ thứ nhất và thứ hai.................... 6
Hình 2. Hệ thống camera giám sát thế hệ thứ ba .............................................. 7
Hình 3. Định hướng thiết kế SCN................................................................... 13
Hình 4. Sơ đồ khối chức năng phần cứng trong SC........................................ 15
Hình 5. Kiến trúc phần cứng và đánh giá mức tiêu thụ năng lượng một SC.. 16
Hình 6. Kiến trúc phần mềm trong SC điển hình ........................................... 19
Hình 7. Cách đánh địa chỉ IP theo vị trí SC.................................................... 26
Hình 8. Mô hình hệ thống hướng sự kiện [CG_06]........................................ 30
Hình 9. Đường găng trong đồng bộ thời gian truyền thống và RBS .............. 41
Hình 10. Tuyến zone đối với nút A trong trường hợp ρ = 2 ........................ 47
Hình 11. Tái cấu trúc zone khi các nút chuyển vị........................................... 49
Hình 12. Truyền thông điệp qua một bước truyền.......................................... 51
Hình 13. Hai kiểu sắp lịch truyền thông. ........................................................ 52
Hình 14. Sử dụng chuỗi khóa theo khe thời gian để xác thực gốc truyền tin. 65
Hình 15. Phòng chống tấn công DoS kiểu gây nghẽn. ................................... 70
Hình 16. Kiến trúc TSAR với proxy và SC .................................................... 94
Hình 17. Một skip list và skip graph với n = 6 nút và [log n] = 3 mức .......... 99
Hình 18. Bản ghi lưu trữ đơn ........................................................................ 103
6
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU
1.1 DẪN NHẬP
Việc ứng dụng mạng camera để giám sát an ninh khu vực đã được đưa
vào thực tế từ rất lâu. Theo dòng phát triển khoa học công nghệ, các mạng
camera giám sát phát triển không ngừng, đến nay đã trải qua ba thế hệ công
nghệ
Thế hệ đầu tiên, là giai đoạn sử dụng các camera tương tự CCTV, tín
hiệu hình ảnh được truyền từ về trung tâm, nơi có đặt thiết bị xuất hình hay
lưu trữ ra băng từ.
Thế hệ thứ hai, đã có sự tiến chuyển là xuất hiện các thiết bị số đặt tại
trung tâm, các dòng dữ liệu hình truyền tải về đây được phân tích và xử lý tự
động theo thời gian thực. Hệ thống có khả năng đưa ra cảnh báo dựa trên
phân tích tự động dữ liệu nhận được do các camera cung cấp.
Hình 1. Các hệ thống camera giám sát thế hệ thứ nhất và thứ hai
Thế hệ thứ ba, là thế hệ mạng giám sát ngày nay, đã có sự thay thế
hoàn toàn các camera tương tự bởi các camera số nên dòng dữ liệu hình
truyền về trung tâm là dòng video đã qua nén để tối ưu băng thông cũng như
sử dụng trực tiếp hạ tầng mạng IP như Ethernet hay Wireless LAN. Tại trung
tâm các thiết bị cũng có hiệu năng cao hơn nhiều so với thế hệ trước.
7
Hình 2. Hệ thống camera giám sát thế hệ thứ ba
Khái niệm camera thông minh intelligent camera bắt đầu được đưa ra
vào thời điểm này, với định nghĩa đơn giản là camera có thể tiền xử lý các
hình ảnh thu nhận được1.
Tuy nhiên hệ thống thế hệ thứ ba chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu
người dùng trong nhiều trường hợp. Nguyên nhân sâu xa nằm tại kiến trúc
của hệ thống. Kiến trúc này có nhiều nhược điểm, cụ thể như:
- Tính chịu lỗi thấp Khi có sự cố tại trung tâm điều khiển dễ dẫn đến
điều khiển hệ thống, các phân tích và xử lý dữ liệu hình bị đình trệ đến
khi sự cố này được khắc phục.
- Thông tin chưa như mong muốn Để có các kết quả phân tích dữ liệu
hình chất lượng cao, các dữ liệu hình truyền tải về trung tâm phải chọn
phương pháp nén không mất thông tin lossless và tốc độ dòng bit cao.
Bài toán đặt ra ở đây là cân nhắc giữa băng thông và tỷ số nén. Những
phương pháp nén hiện nay như JPEG, MPEG hay MJPEG cho tỷ số
nén tốt nhưng thuộc loại nén mất thông tin. Như vậy có thể xảy ra
trường hợp là có dữ liệu truyền về trung tâm nhưng chất lượng dữ liệu
đó không đáp ứng được nhu cầu của ứng dụng.
1
Các tác vụ như trích chọn đặc trưng, phát hiện chuyển động và thông tin cảnh báo truyền về trung tâm trước
song song với việc truyền dòng dữ liệu hình về ở các tốc độ khung và chất lượng ảnh khác nhau.
8
- Thiếu tính tự chủ Thông tin điều khiển luôn theo hướng từ trung tâm
đến camera, giữa các camera không có khả năng trao đổi thông tin trực
tiếp.
- Không có khả năng tái cấu trúc kiến trúc phân tầng và phân chia chức
năng của từng vùng trong hệ thống dẫn đến khả năng thích nghi của hệ
thống là không cao. Điều này dẫn đến việc lai ghép hay phân tách hệ
thống rất khó khăn. Hệ thống là hầu như không phân tách tùy ý được
do tồn tại trung tâm điều khiển.
Về tổng quan, một hệ thống giám sát an ninh gồm có những thành phần
sau:
1. Kiến trúc cảm biến.
2. Các thuật toán phát hiện và xử lý cấp thấp.
3. Kiến trúc xử lý tính toán phần cứng.
4. Kiến trúc xử lý tính toán phần mềm.
5. Giao diện người dùng.
6. Các thuật toán cấp cao để hợp nhất dữ liệu và loại bỏ những sự kiện
không mong muốn.
Trong những năm gần đây, người ta đã tập trung nghiên cứu thay đổi
kiến trúc hệ thống trong các thành phần 3, 4 từ xử lý tập trung sang phân tán.
Tất nhiên những thay đổi về kiến trúc đó sẽ dẫn đến những thay đổi tương
ứng ở những thanh phần còn lại. Hệ thống mới được xếp loại là thế hệ thứ 3+.
Luận văn này được xây dựng nhằm mục đích nghiên cứu và xây dựng
mới một sản phẩm là hệ thống trong nhóm thế hệ 3+ này. Sản phẩm này được
đặt tên là HỆ THỐNG CAMERA THÔNG MINH - Smart Camera Networks
(SCN).
9
1.2 GIỚI HẠN HỆ THỐNG VÀ CÁC HỆ THỐNG TƯƠNG TỰ
Các hệ thống xử lý hình toàn năng ubiquitous vision system (UVS)2, là
mong muốn đạt được của các nhà khoa học máy tính trên thế giới. Trên một
lĩnh vực cụ thể là giám sát an ninh khu vực thì SCN có thể coi là đại diện tiêu
biểu của UVS, do vậy tôi chọn lựa và xây dựng SCN trong phạm vi các ràng
buộc về công nghệ và ứng dụng nhất định.
SCN tổng quát được định nghĩa là mạng của các camera phân tán thực
sự và phân tải phân tán xử lý tính toán3.
Trên thế giới, các hệ thống gần tương tự như SCN cũng đã được nhiều
nhà khoa học nghiên cứu hoặc đã được ứng dụng trong an ninh quốc phòng.
Mục tiêu xây dựng hệ thống SCN cho thị trường dân sự và an ninh khu vực,
nên tôi tập trung xây dựng và giải quyết hai bài toán cơ bản nhất của một
mạng giám sát an ninh phân tán, cụ thể là:
1. Bài toán CB1: Đánh giá tác động và cơ chế điều chỉnh phân tán nhiệm
vụ giám sát cho mỗi SC trong SCN.
2. Bài toán CB2: Tìm kiếm thông tin, dữ liệu hình đã lưu trữ trong SCN.
Các ứng dụng phát hiện và trích chọn đặc trưng cục bộ có thể xử lý bởi
một camera đơn nhất được coi là đơn giản và không trình bày trong luận văn
này.
Tuy phân tích hành vi đối tượng, phân tích tình huống phát hiện chuyển
động bất thường là những ứng dụng phức tạp nhưng có thể giải quyết bởi việc
phát triển bài toán CB1, và cũng nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của luận văn
này nên cũng không trình bày tại đây mà dành cho các nghiên cứu mở rộng
tiếp theo.
2
Capture and maintain an awareness of dynamic events of variable spatiotemporal resolution and of multiple
levels of abstraction.
3
Physically distributed cameras and distributed computing.
10
Do điều kiện kỹ thuật chưa có điều kiện triển khai thực tế tại Việt Nam
nên hai bài toán cơ bản nêu trên được xây dựng và giải quyết trên cơ sở phân
tích, đánh giá và thử nghiệm trên mô hình mô phỏng và phòng thí nghiệm.
1.3 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Luận văn này là một ứng dụng nhỏ của ngành khoa học máy tính vào
trong lĩnh vực giám sát an ninh khu vực và là cơ sở để xây dựng các hệ thống
thương mại mới, phù hợp với mặt bằng khoa học và công nghệ tại Việt Nam
hiện nay. Những đóng góp chính về mặt khoa học của luận văn là:
- Đề xuất chuyển đổi những thuật toán xử lý ảnh và thông tin hình tập
trung thành những liên kết nhiệm vụ phân tán trong một mạng phân tán
thực sự của các thiết bị nhúng đáp ứng thời gian thực.
- Đề xuất sử dụng framework mềm dẻo cho phần mềm và sử dụng các
tác tử thông minh di động khi liên kết nhiệm vụ là những hướng đi
đúng khi phát triển ứng dụng cho các thiết bị nhúng.
- Đề xuất sử dụng cấu trúc lưu trữ trong hệ thiết bị nhúng phân tán với
hai lớp trong suốt đối với ứng dụng và người dùng cho bài toán lưu trữ
và tra cứu dữ liệu hình.
- Đề xuất sử dụng phương pháp truyền thông vô tuyến phi cấu trúc cho
hệ thống giám sát an ninh trong các trường hợp khẩn cấp và đặc biệt.
Từ bài toán CB1 có thể dễ dàng phát triển thành các bài toán tương tự
giải quyết được những vấn đề phức tạp hơn. Bài toán CB2 là khuôn mẫu và ví
dụ cho việc xây dựng các hệ thống lưu trữ nhúng phân tán khác.
Các ứng dụng, nghiên cứu trong SCN có thể tái sử dụng và phát triển
cho các hệ thống đa phương tiện phân tán khác ví dụ như Smart Audio
Network, hay tổng quát hơn ví dụ như Smart Sensor Network.
11
Bố cục
Chương 2 nêu Giới hạn hệ thống; các vấn đề và định hướng chọn lựa
kiến trúc phần cứng và phần mềm cho các SC là các phần tử cơ bản của hệ
thống SCN.
Chương 3,4,5,6 là các chủ đề cơ bản nhất trong hệ thống SCN là vấn đề
đánh địa chỉ SC, vấn đề đồng bộ bộ đếm, vấn đề định tuyến, vấn đề an ninh
truyền thông trong SCN. Những chủ đề này là cơ sở và có tác động đến mô
hình và giải pháp cho hai bài toán CB1 và CB2 được giải quyết trong chương
7 và 8.
Phần cuối cùng là kết luận và những hướng nghiên cứu tiếp theo khi
phát triển hệ thống tương tự và kế thừa SCN.
12
Chương 2 : MÔ HÌNH THIẾT KẾ SC & SCN
Hệ thống SCN được xây dựng dựa trên nền tảng là các SmartCamera
(SC) phân tán và truyền thông không dây ngang hàng (ad-hoc) giữa chúng.
- Mỗi SC là một hệ thống nhúng có đáp ứng thời gian thực RTES4.
- Truyền thông trong SCN sử dụng chuẩn 802.115.
Trong những ứng dụng, hoàn cảnh cụ thể, một SC bình thường có thể
hoạt động ở các chế độ khác nhau và hiện diện trong hệ thống như là một thiết
bị khác.
- BS Điểm gắn kết với người dùng, tương tác với hệ thống khác hoặc từ
đó là nguồn phát sinh điều khiển, dịch vụ thu thập số liệu.
- Proxy Điểm trung gian giữa BS và các SC khác hoạt động như một
Router, Data Proxy, RBS ...
- active_SC Hoạt động ở chế độ bình thường, có xử lý cả hình ảnh và
truyền thông.
- sleep_SC Hoạt động ở chế độ tiết kiệm năng lượng, giảm tải xử lý và
truyền thông.
2.1 ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ SCN
Khi lựa chọn kiến trúc phần cứng và phần mềm cho SC trong SCN cần
tuân thủ các định hướng thiết kế sau: hướng mở, theo nhu cầu, hướng động và
mạnh mẽ.
4
Các SC được chọn phải đủ nhỏ; tối ưu năng lượng để có thể hoạt động mà không cần thiết bị cấp nguồn
ngoài trong một khoảng thời gian nhất định; không bắt buộc phải cố định và khung nhìn giám sát có thể thay
đổi PTZ tùy ý hoặc theo ứng dụng.
5
Trong trường hợp một nhóm các SC được kết nối bởi một phương thức truyền thông tốc độ cao, hướng cấu
trúc thì nhóm SC đó được coi như là một SC đặc biệt trong hệ thống và các SC khác giao tiếp với nhóm SC
đó như một SC độc lập, phân biệt với s_clu, microcluster.
Trong hệ thống có thể tại một thời điểm hay một phạm vi nhất định hoặc một ứng dụng nhất định có tồn tại
điểm truy nhập tập trung AP ví dụ như vệ tinh địa tĩnh, cluster AP tuy nhiên các ứng dụng được xây dựng
nhằm đảm bảo phụ thuộc ít nhất vào các AP trên khi hoạt động.
13
ON DEMAND DYNAMIC
C
C
ROBUSTNESS OPENNESS
C
C
Hình 3. Định hướng thiết kế SCN
Phục vụ theo nhu cầu - on demand
Khác với hướng tiếp cận của các hệ thống trước, các thông tin và dữ
liệu hình được tập trung về trung tâm, và sẽ phân phối thông tin, tham chiếu
đến những người dùng quan tâm.
Trong SCN với mỗi người dùng, mỗi ngữ cảnh, hệ thống sẽ có đáp ứng
thích hợp. Định hướng này còn góp phần đảm bảo đáp ứng thời gian thực của
hệ thống. Việc chia các nhiệm vụ giám sát theo các mức QoS khác nhau, và
điều chỉnh mức QoS của ứng dụng tùy theo nhu cầu, sự kiện sẽ đảm bảo hệ
thống luôn trong tầm kiểm soát của tải xử lý, tải truyền thông.
Khái niệm on-demand sẽ xuất hiện trong nhiều vấn đề của hệ thống
SCN, ví dụ như:
- Routing on-demand Định tuyến theo nhu cầu.
- TimeSync on-demand Đồng bộ thời gian theo nhu cầu.
- Video on-demand Phát hình theo nhu cầu.
Hướng động - dynamic
Đây là một đặc tính chung thường gặp ở các hệ phân tán. Đặc tính này
giúp SCN có khả năng tái cấu trúc khi có sự cố hoặc nhằm thích nghi với ứng
dụng, môi trường.
14
Tính hướng động cần được đề cao trong tất cả các vấn đề trong SCN, ví
dụ như:
- Dynamic Routing. đảm bảo việc truyền thông tốt trong các điều kiện
hoạt động khác nhau của hệ thống, thích nghi tốt với mô hình mạng
không hướng cấu trúc như SCN.
- Address-Free Naming Architecture. đảm bảo địa chỉ đơn nhất cho
thiết bị trong phạm vi ứng dụng nhưng vẫn hỗ trợ tăng tốc tìm kiếm
thiết bị dù không tồn tại một điểm tập trung và phân phối thông tin
trong SCN.
- Dynamic Task Distribution. đảm bảo các nhiệm vụ giám sát được
truyền tải và chuyển giao tự động giữa các SC trong SCN mà không
cần điểm tập trung và phân phối thông tin điều khiển.
Hướng mở - openness
Hệ thống SCN phải là hệ thống hướng mở hoàn toàn. Dĩ nhiên, khi
thiết kế SCN và tuân thủ định hướng on-demand và dynamic thì hệ thống đã
đảm bảo được tính thích nghi và khả mở. Tuy nhiên định hướng mở cần được
tách riêng để lưu ý người thiết kế rằng SCN cần đảm bảo hỗ trợ khả năng lai
ghép với các hệ thống khác. Các hệ thống đó không bắt buộc phải là SCN mà
có thể là những hệ multimedia hoặc những hệ thu thập số liệu khác.
Mạnh mẽ - robustness
Điểm yếu của các hệ thống cũ là năng lực tính toán của hệ thống tập
trung hoàn toàn tại trung tâm điều khiển và hầu như là cố định nếu như không
có sự nâng cấp về thiết bị. Một hệ thống đã được thiết kế cho 100 camera sẽ
gặp vấn đề về xử lý khi có bổ sung thêm 1000, 10000 camera.
Hệ thống SCN được xây dựng trên cơ sở phân tải tính toán, lưu trữ sẽ
giải quyết vấn đề này chọn vẹn, đảm bảo nếu có gia tăng về số lượng điểm
15
tham gia hệ thống, số lượng nhiệm vụ giám sát thì vẫn kiểm soát được tài
nguyên và hiệu năng chung của hệ.
Sau đây là các kiến trúc điển hình của phần cứng và phần mềm của một
SC trong SCN.
2.2 KIẾN TRÚC PHẦN CỨNG VÀ KHỐI CHỨC NĂNG CỦA MỘT SC
Tại những hệ thống tương tự SCN, người ta thường chia SC thành ba
khối là cảm biến, xử lý và truyền thông.
- Sensor Unit Thu thập các dữ liệu hình
- Processing Unit Thực thi các tác vụ và xuất lệnh điều khiển camera
- Communication Unit Trao đổi thông tin giữa các SC với nhau, với hệ
thống khác bao gồm cả dữ liệu và thông tin điều khiển.
Hình 4. Sơ đồ khối chức năng phần cứng trong SC
Hình 5 là sơ đồ khối kiến trúc phần cứng một SC với hạt nhân là DSP
TMS320C6415T và đánh giá mức tiêu thụ năng lượng trung bình của SC đó.
16
Hình 5. Kiến trúc phần cứng và đánh giá mức tiêu thụ năng lượng một SC
Dưới đây là các khối chức năng của SC như trong hình 5.
Khối cảm biến
Trung tâm của khối cảm biến là cảm biến hình CMOS với giao tiếp
FPGA là giao diện chung với khối xử lý. Tuy phần lớn cảm biến hình có phân
giải lên đến 12 bit điểm, nhưng khi qua FPGA giảm xuống còn 8 bit. FPGA
truyền dữ liệu đến khối xử lý thông qua vùng nhớ đệm FIFO. Ngoài ra còn có
các thông số khác được quyết định bởi khối cảm biến là:
- dynamic range vùng động, trong các ứng dụng đòi hỏi chất lượng ảnh
cao, khử mờ cùng với sự thích nghi với sự thay đổi của điều kiện chiếu
sáng thì cần có các cảm biến hình ảnh xử lý chất lượng cao.
- resolution & frame rate độ phân giải và tốc độ truyền khung hình,
nhiều cảm biến hình chỉ xuất những khung hình nhỏ chất lượng thấp
CIF hay QCIF. Những định dạng này chỉ phù hợp với thiết bị monitor
là điện thoại hoặc PDA. Có nhiều ứng dụng đòi hỏi độ phân giải cao
hơn ví dụ như PAL (720x576 điểm). Phần lớn các thuật toán xử lý
thường gặp dụng ảnh đầu vào là ảnh đa mức xám tuy nhiên với BS thì
ảnh mầu vẫn là ưu tiên hơn trong trường hợp xuất trình diễn cho người
giám sát. Tốc độ truyền khung tối đa cũng là một thông số rất quan
trọng, thường thì 2 fps là có thể đáp ứng được cho việc theo dõi giám
sát an ninh.
17
- digital interface giao tiếp số, trong các cảm biến hình có bao gồm bộ
khuếch đại tương tự và các biến đổi ADC.
Khối xử lý
Do đặc thù công việc xử lý dòng dữ liệu hình cùng với yêu cầu tối ưu
năng lượng nên DSP là chọn lựa hợp lý cho hạt nhân của hệ thống6. Một vài
tác vụ đặc thù có thể xử lý trực tiếp trong khối xử lý đơn lẻ trên như nén hình,
phân tích hình, tính toán đơn, điều khiển camera và các ứng dụng.
Khối xử lý giao tiếp với khối truyền thông qua bus, ví dụ bus PCI chạy
ở xung nhịp 133MHz.
Khối truyền thông
Khối truyền thông đảm nhận việc trao đổi thông tin giữa SC với thế
giới ngoài. Tổng quát thì việc truyền thông trong SC gồm có hai phần.
- Nội truyền thông giao tiếp với khối xử lý thông qua bus PCI, giao tiếp
với khối lưu trữ qua các kênh DMA trực tiếp và vùng đệm.
- Ngoại truyền thông thiết lập các kênh giao tiếp như Ethernet, wireless
LAN hay GPRS.
Để tăng hiệu năng và phân tách chức năng, trong SC có sử dụng bộ xử
lý mạng chuyên dụng7. Đây là bộ xử lý hiệu năng cao dạng System on Chip
(SoC) cung cấp được tất cả các giao diện cần thiết như Ethernet, USB và cổng
tuần tự. GSM/GPRS được đáp ứng bởi mô đun WaveCom kết nối với cổng
tuần tự của bộ xử lý trên. Các giao diện khác như UMTS, IDE, WLAN được
tích hợp chung bởi bus PCI, USB hoặc cổng tuần tự.
2.3 KIẾN TRÚC PHẦN MỀM TRONG SC
Kiến trúc phần mềm trong SC được xây dựng dựa trên kiến trúc phần
cứng, tuy nhiên nhằm phục vụ cho các ứng dụng khác nhau, tránh để người
6
DSP TMS320-C6415T có 1 Mb bộ nhớ và đạt đến 8000 MIPS với xung nhịp 1GHz.
7
Intel XScale IXP422 có bộ nhớ 256 Mb và chạy ở tốc độ 533 MHz.
18
phát triển can thiệp quá sâu vào phần cứng hệ thống nên các đặc tả phần mềm
đều cố gắng phát huy khả năng trừu tượng hóa các giao tiếp ứng dụng API.
API giúp người phát triển tập trung vào nhiệm vụ chính mà không mất nhiều
thời gian cho những vấn đề hiện thực cụ thể. Ví dụ như phát triển hàm
GetVideo() toàn năng giúp người lập trình truy nhập nhiều nguồn video khác
nhau (có khác biệt về cách thực hiện) mà không phải thay đổi bất kỳ dòng
lệnh chương trình nào.
Trong một SC cụ thể, kiến trúc phần mềm được thiết kế nhằm đảm bảo
tính mềm dẻo, linh động và hiệu năng cao [DESC_06]. Cũng như kiến trúc
phần cứng, tương ứng kiến trúc phần mềm gồm có 2 phần.
- DSP Framework (DSP-FW): hỗ trợ cho các DSP và cung cấp môi
trường ứng dụng cho các tác vụ thuật toán cũng như đặc tả phần cứng
và quản lý tài nguyên để tái cấu hình và khả chuyển.
- SmartCam Framework (SC-FW): hỗ trợ bộ xử lý mạng và đóng vai trò
cầu nối giữa các DSP và cung cấp truy nhập thế giới ngoài. Thêm vào
đó, SC-FW còn thu thập các thông tin trạng thái của DSP được cung
cấp bởi DSP-FW.
19
Hình 6. Kiến trúc phần mềm trong SC điển hình
DSP-FW
DSP-FW được xây dựng dựa trên DSP/BIOS, một hệ điều hành thời
gian thực được cung cấp bởi Texas Instruments (TI), nó cung cấp các tác vụ
bắt tay tĩnh, đồng bộ và đối tượng truyền thông, lớp giao tiếp phần cứng cơ
bản như là một phần của chip-support library (CSL). DSP-FW cung cấp môi
trường hoạt động cho các chức năng của hệ điều hành và các chức năng
chuyển tiếp mức thấp.
Trong trường hợp kích hoạt hoặc tái cấu hình phần mềm DSP, chỉ các
trình điều khiển và các chức năng cần thiết để bắt đầu DSP được lưu trong lớp
trình điều khiển thiết bị cơ sở. Các trình điều khiển này liên kết với hạt nhân
của hệ điều hành DSP/BIOS. Do vậy, không cần nâng cấp hay thay thế mô
đun này khi sử dụng.
Tuy nhiên, hệ truyền thông điệp và tải hướng động tạo nên mức thấp
nhất của hệ thống và là phần chính của lớp trình điều khiển cơ sở.
- Basic Driver
20
o Messaging là trái tim của hệ thống truyền thông các DSP. Nhằm
tiếp cận các kênh truyền thông, việc trao đổi dữ liệu và luồng
điều khiển giữa các tác vụ được đảm nhận bởi hệ truyền thông
điệp. Phụ thuộc vào đích đến, thông điệp có thể chuyển đến cùng
DSP hay theo PCI đến DSP khác hoặc Bộ xử lý mạng. Khi thiết
kế hệ thống truyền thông điệp cần bám sát kênh truyền thông và
đạt hiệu năng cao nhằm tránh sụt giảm hiệu năng bởi tốc độ
truyền dữ liệu thấp.
o Dynamic Loading Nhằm việc chuyển đổi qua lại giữa các ứng
dụng hiện chưa sẵn sàng, hệ thống cần tạm dừng, tải về mã
chương trình mới và hệ thống mới được bắt đầu. Tuy nhiên việc
này thừa hưởng sự mềm dẻo của hệ thống bởi việc tải và gỡ bỏ
ứng dụng, trình điều khiển ngay khi đang hoạt động. Do vậy mô
đun tải động được tích hợp vào trong DSP-FW. Dynamic loader
nằm trong lớp lõi và liên kết với hệ truyền thông điệp đến PCI và
tích hợp trực tuyến với phần mềm ứng dụng đang hoạt động. Để
tăng cường khả năng tái cấu hình, mọi mô đun trừ mô đun cấp
thấp được tải động khi bắt đầu, hoặc theo yêu cầu. Bởi cách này
dịch vụ hoặc ứng dụng có thể tải về, gỡ bỏ hoặc thay thế ngay
khi đang hoạt động.
- Optional Driver Các trình điều khiển phần cứng không cần thiết trong
quá trình khởi động được tải động khi có nhu cầu. Những trình này
gồm có trình điều khiển cảm biến hình, trình điều khiển âm thanh, trình
điều khiển video tương tự phải tuân theo giao diện chương trình DSP-
FW.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGHIÊN CỨU MẠNG CAMERA THÔNG MINH
PHỤC VỤ GIÁM SÁT AN NINH
NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
MÃ SỐ:
NGUYỄN QUANG MINH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC BÌNH
HÀ NỘI - 2006
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, em xin cảm ơn chân thành đến thầy
giáo PGS. TS Nguyễn Ngọc Bình, người đã định hướng khoa học, thu thập
kiến thức và hướng dẫn em trong suốt quá trình làm việc.
Nguyễn Quang Minh
Hà nội, 11 - 2006
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 6
1.1 DẪN NHẬP................................................................................................................................................ 6
1.2 GIỚI HẠN HỆ THỐNG VÀ CÁC HỆ THỐNG TƯƠNG TỰ .................................................................. 9
1.3 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN............................................................................................... 10
CHƯƠNG 2 : MÔ HÌNH THIẾT KẾ SC & SCN......................................................................................... 12
2.1 ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ SCN ............................................................................................................. 12
2.2 KIẾN TRÚC PHẦN CỨNG VÀ KHỐI CHỨC NĂNG CỦA MỘT SC ................................................. 15
2.3 KIẾN TRÚC PHẦN MỀM TRONG SC .................................................................................................. 17
2.4 TỔNG KẾT VÀ BÀN LUẬN .................................................................................................................. 24
CHƯƠNG 3 : KIẾN TRÚC ĐÁNH ĐỊA CHỈ TỰ DO TRONG SCN ........................................................ 26
3.1 ZEROCONF ............................................................................................................................................. 28
3.2 KIẾN TRÚC ĐÁNH ĐỊA CHỈ TỰ DO AFA........................................................................................... 30
3.3 TỔNG KẾT VÀ BÀN LUẬN .................................................................................................................. 34
CHƯƠNG 4 : ĐỒNG BỘ BỘ ĐẾM TRONG SCN....................................................................................... 35
4.1 CÁC GIẢI PHÁP TRUYỀN THỐNG ..................................................................................................... 37
4.2 THIẾT KẾ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ BỘ ĐẾM TRONG SCN ................................................................. 38
4.3 TỔNG KẾT VÀ BÀN LUẬN .................................................................................................................. 41
CHƯƠNG 5 : ĐỊNH TUYẾN VÀ LỊCH TRUYỀN THÔNG TRONG SCN............................................. 43
5.1 ĐỊNH TUYẾN AODV ............................................................................................................................. 44
5.2 ĐỊNH TUYẾN ZRP ................................................................................................................................. 46
5.3 LỊCH TRUYỀN THÔNG CỦA THÔNG ĐIỆP PHÁT SINH THEO CHU KỲ..................................... 50
5.4 TỔNG KẾT VÀ BÀN LUẬN .................................................................................................................. 56
CHƯƠNG 6 : AN NINH TRUYỀN THÔNG TRONG SCN ....................................................................... 59
6.1 TẬP GIAO THỨC SPINS ........................................................................................................................ 59
6.2 TẤN CÔNG TỪ CHỐI DỊCH VỤ DOS................................................................................................... 68
6.3 TỔNG KẾT VÀ BÀN LUẬN .................................................................................................................. 71
CHƯƠNG 7 : VẤN ĐỀ PHÂN TẢI, LIÊN KẾT NHIỆM VỤ GIÁM SÁT TRONG SCN..................... 73
7.1 PHÂN TÁN NHIỆM VỤ CHO SC TRONG SCN................................................................................... 76
7.2 ỨNG DỤNG TÁC TỬ THÔNG MINH................................................................................................... 84
7.3 TỔNG KẾT VÀ BÀN LUẬN .................................................................................................................. 89
CHƯƠNG 8 : LƯU TRỮ NỘI DUNG TRONG SCN................................................................................... 91
8.1 CHỌN LỰA THIẾT KẾ........................................................................................................................... 94
8.2 CẤU TRÚC DỮ LIỆU ............................................................................................................................. 97
8.3 LƯU TRỮ DỮ LIỆU VÀ THÔNG TIN TÓM TẮT.............................................................................. 103
8.4 TỔNG KẾT VÀ BÀN LUẬN ................................................................................................................ 105
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................. 109
PHỤ LỤC ......................................................................................................................................................... 113
4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BS Base Station, trạm gốc. Điểm gắn kết giữa hệ thống camera
giám sát với người dùng. Tại đây, tác tử di động giao tiếp với
người dùng và chuyển yêu cầu người dùng thành nhiệm vụ
giám sát tương ứng và trao đổi thông tin với hệ thống. Thuật
ngữ tương đương OCU (Operator/ Control Unit)
SC Smart Camera, camera thông minh. Ngoài bộ phận cảm biến
ghi hình khung cảnh và biến đổi thành dữ liệu số, SC còn có
các khối chức năng khác như lưu trữ, truyền thông, xử lý,
điều khiển PTZ ...
SCN Smart Camera Network, mạng liên kết các camera thông
minh. Là mạng liên kết các SC, không hướng cấu trúc mà
hướng các sự kiện hệ thống phục vụ cho mục đích giám sát an
ninh. SCN là một đại diện của hệ thống xử lý hình toàn năng,
hệ thống đa phương tiện nhúng phân tán.
s_clu Surveillance Cluster, nhóm các camera giám sát. Một nhóm
được tạo bởi các SC có quan hệ trong sự kiện, nhiệm vụ.
proxy Trong SCN, khái niệm này dùng để chỉ những SC hoạt động
ở chế độ trung gian giao tiếp giữa ứng dụng tra cứu, BS với
các SC khác. Tên gọi khác: AGM (Archive/ Gateway Module)
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Các dự án nghiên cứu định tuyến trong mạng ad-hoc....................... 43
Bảng 2. Các loại giao thức trong ZRP ............................................................ 48
Bảng 3. Các lớp mạng và phòng chống tấn công từ chối dịch vụ .................. 69
Bảng 4. Thuật toán CSP cục bộ ...................................................................... 77
Bảng 5. Thuật toán CSP cục bộ có tỉa sớm..................................................... 78
Bảng 6. Thuật toán trộn hai thành phần .......................................................... 80
Bảng 7. So sánh tính năng các hệ lưu trữ nội dung ........................................ 93
Bảng 8. So sánh các phương pháp đánh chỉ mục.......................................... 102
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. Các hệ thống camera giám sát thế hệ thứ nhất và thứ hai.................... 6
Hình 2. Hệ thống camera giám sát thế hệ thứ ba .............................................. 7
Hình 3. Định hướng thiết kế SCN................................................................... 13
Hình 4. Sơ đồ khối chức năng phần cứng trong SC........................................ 15
Hình 5. Kiến trúc phần cứng và đánh giá mức tiêu thụ năng lượng một SC.. 16
Hình 6. Kiến trúc phần mềm trong SC điển hình ........................................... 19
Hình 7. Cách đánh địa chỉ IP theo vị trí SC.................................................... 26
Hình 8. Mô hình hệ thống hướng sự kiện [CG_06]........................................ 30
Hình 9. Đường găng trong đồng bộ thời gian truyền thống và RBS .............. 41
Hình 10. Tuyến zone đối với nút A trong trường hợp ρ = 2 ........................ 47
Hình 11. Tái cấu trúc zone khi các nút chuyển vị........................................... 49
Hình 12. Truyền thông điệp qua một bước truyền.......................................... 51
Hình 13. Hai kiểu sắp lịch truyền thông. ........................................................ 52
Hình 14. Sử dụng chuỗi khóa theo khe thời gian để xác thực gốc truyền tin. 65
Hình 15. Phòng chống tấn công DoS kiểu gây nghẽn. ................................... 70
Hình 16. Kiến trúc TSAR với proxy và SC .................................................... 94
Hình 17. Một skip list và skip graph với n = 6 nút và [log n] = 3 mức .......... 99
Hình 18. Bản ghi lưu trữ đơn ........................................................................ 103
6
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU
1.1 DẪN NHẬP
Việc ứng dụng mạng camera để giám sát an ninh khu vực đã được đưa
vào thực tế từ rất lâu. Theo dòng phát triển khoa học công nghệ, các mạng
camera giám sát phát triển không ngừng, đến nay đã trải qua ba thế hệ công
nghệ
Thế hệ đầu tiên, là giai đoạn sử dụng các camera tương tự CCTV, tín
hiệu hình ảnh được truyền từ về trung tâm, nơi có đặt thiết bị xuất hình hay
lưu trữ ra băng từ.
Thế hệ thứ hai, đã có sự tiến chuyển là xuất hiện các thiết bị số đặt tại
trung tâm, các dòng dữ liệu hình truyền tải về đây được phân tích và xử lý tự
động theo thời gian thực. Hệ thống có khả năng đưa ra cảnh báo dựa trên
phân tích tự động dữ liệu nhận được do các camera cung cấp.
Hình 1. Các hệ thống camera giám sát thế hệ thứ nhất và thứ hai
Thế hệ thứ ba, là thế hệ mạng giám sát ngày nay, đã có sự thay thế
hoàn toàn các camera tương tự bởi các camera số nên dòng dữ liệu hình
truyền về trung tâm là dòng video đã qua nén để tối ưu băng thông cũng như
sử dụng trực tiếp hạ tầng mạng IP như Ethernet hay Wireless LAN. Tại trung
tâm các thiết bị cũng có hiệu năng cao hơn nhiều so với thế hệ trước.
7
Hình 2. Hệ thống camera giám sát thế hệ thứ ba
Khái niệm camera thông minh intelligent camera bắt đầu được đưa ra
vào thời điểm này, với định nghĩa đơn giản là camera có thể tiền xử lý các
hình ảnh thu nhận được1.
Tuy nhiên hệ thống thế hệ thứ ba chưa thật sự đáp ứng được nhu cầu
người dùng trong nhiều trường hợp. Nguyên nhân sâu xa nằm tại kiến trúc
của hệ thống. Kiến trúc này có nhiều nhược điểm, cụ thể như:
- Tính chịu lỗi thấp Khi có sự cố tại trung tâm điều khiển dễ dẫn đến
điều khiển hệ thống, các phân tích và xử lý dữ liệu hình bị đình trệ đến
khi sự cố này được khắc phục.
- Thông tin chưa như mong muốn Để có các kết quả phân tích dữ liệu
hình chất lượng cao, các dữ liệu hình truyền tải về trung tâm phải chọn
phương pháp nén không mất thông tin lossless và tốc độ dòng bit cao.
Bài toán đặt ra ở đây là cân nhắc giữa băng thông và tỷ số nén. Những
phương pháp nén hiện nay như JPEG, MPEG hay MJPEG cho tỷ số
nén tốt nhưng thuộc loại nén mất thông tin. Như vậy có thể xảy ra
trường hợp là có dữ liệu truyền về trung tâm nhưng chất lượng dữ liệu
đó không đáp ứng được nhu cầu của ứng dụng.
1
Các tác vụ như trích chọn đặc trưng, phát hiện chuyển động và thông tin cảnh báo truyền về trung tâm trước
song song với việc truyền dòng dữ liệu hình về ở các tốc độ khung và chất lượng ảnh khác nhau.
8
- Thiếu tính tự chủ Thông tin điều khiển luôn theo hướng từ trung tâm
đến camera, giữa các camera không có khả năng trao đổi thông tin trực
tiếp.
- Không có khả năng tái cấu trúc kiến trúc phân tầng và phân chia chức
năng của từng vùng trong hệ thống dẫn đến khả năng thích nghi của hệ
thống là không cao. Điều này dẫn đến việc lai ghép hay phân tách hệ
thống rất khó khăn. Hệ thống là hầu như không phân tách tùy ý được
do tồn tại trung tâm điều khiển.
Về tổng quan, một hệ thống giám sát an ninh gồm có những thành phần
sau:
1. Kiến trúc cảm biến.
2. Các thuật toán phát hiện và xử lý cấp thấp.
3. Kiến trúc xử lý tính toán phần cứng.
4. Kiến trúc xử lý tính toán phần mềm.
5. Giao diện người dùng.
6. Các thuật toán cấp cao để hợp nhất dữ liệu và loại bỏ những sự kiện
không mong muốn.
Trong những năm gần đây, người ta đã tập trung nghiên cứu thay đổi
kiến trúc hệ thống trong các thành phần 3, 4 từ xử lý tập trung sang phân tán.
Tất nhiên những thay đổi về kiến trúc đó sẽ dẫn đến những thay đổi tương
ứng ở những thanh phần còn lại. Hệ thống mới được xếp loại là thế hệ thứ 3+.
Luận văn này được xây dựng nhằm mục đích nghiên cứu và xây dựng
mới một sản phẩm là hệ thống trong nhóm thế hệ 3+ này. Sản phẩm này được
đặt tên là HỆ THỐNG CAMERA THÔNG MINH - Smart Camera Networks
(SCN).
9
1.2 GIỚI HẠN HỆ THỐNG VÀ CÁC HỆ THỐNG TƯƠNG TỰ
Các hệ thống xử lý hình toàn năng ubiquitous vision system (UVS)2, là
mong muốn đạt được của các nhà khoa học máy tính trên thế giới. Trên một
lĩnh vực cụ thể là giám sát an ninh khu vực thì SCN có thể coi là đại diện tiêu
biểu của UVS, do vậy tôi chọn lựa và xây dựng SCN trong phạm vi các ràng
buộc về công nghệ và ứng dụng nhất định.
SCN tổng quát được định nghĩa là mạng của các camera phân tán thực
sự và phân tải phân tán xử lý tính toán3.
Trên thế giới, các hệ thống gần tương tự như SCN cũng đã được nhiều
nhà khoa học nghiên cứu hoặc đã được ứng dụng trong an ninh quốc phòng.
Mục tiêu xây dựng hệ thống SCN cho thị trường dân sự và an ninh khu vực,
nên tôi tập trung xây dựng và giải quyết hai bài toán cơ bản nhất của một
mạng giám sát an ninh phân tán, cụ thể là:
1. Bài toán CB1: Đánh giá tác động và cơ chế điều chỉnh phân tán nhiệm
vụ giám sát cho mỗi SC trong SCN.
2. Bài toán CB2: Tìm kiếm thông tin, dữ liệu hình đã lưu trữ trong SCN.
Các ứng dụng phát hiện và trích chọn đặc trưng cục bộ có thể xử lý bởi
một camera đơn nhất được coi là đơn giản và không trình bày trong luận văn
này.
Tuy phân tích hành vi đối tượng, phân tích tình huống phát hiện chuyển
động bất thường là những ứng dụng phức tạp nhưng có thể giải quyết bởi việc
phát triển bài toán CB1, và cũng nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của luận văn
này nên cũng không trình bày tại đây mà dành cho các nghiên cứu mở rộng
tiếp theo.
2
Capture and maintain an awareness of dynamic events of variable spatiotemporal resolution and of multiple
levels of abstraction.
3
Physically distributed cameras and distributed computing.
10
Do điều kiện kỹ thuật chưa có điều kiện triển khai thực tế tại Việt Nam
nên hai bài toán cơ bản nêu trên được xây dựng và giải quyết trên cơ sở phân
tích, đánh giá và thử nghiệm trên mô hình mô phỏng và phòng thí nghiệm.
1.3 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Luận văn này là một ứng dụng nhỏ của ngành khoa học máy tính vào
trong lĩnh vực giám sát an ninh khu vực và là cơ sở để xây dựng các hệ thống
thương mại mới, phù hợp với mặt bằng khoa học và công nghệ tại Việt Nam
hiện nay. Những đóng góp chính về mặt khoa học của luận văn là:
- Đề xuất chuyển đổi những thuật toán xử lý ảnh và thông tin hình tập
trung thành những liên kết nhiệm vụ phân tán trong một mạng phân tán
thực sự của các thiết bị nhúng đáp ứng thời gian thực.
- Đề xuất sử dụng framework mềm dẻo cho phần mềm và sử dụng các
tác tử thông minh di động khi liên kết nhiệm vụ là những hướng đi
đúng khi phát triển ứng dụng cho các thiết bị nhúng.
- Đề xuất sử dụng cấu trúc lưu trữ trong hệ thiết bị nhúng phân tán với
hai lớp trong suốt đối với ứng dụng và người dùng cho bài toán lưu trữ
và tra cứu dữ liệu hình.
- Đề xuất sử dụng phương pháp truyền thông vô tuyến phi cấu trúc cho
hệ thống giám sát an ninh trong các trường hợp khẩn cấp và đặc biệt.
Từ bài toán CB1 có thể dễ dàng phát triển thành các bài toán tương tự
giải quyết được những vấn đề phức tạp hơn. Bài toán CB2 là khuôn mẫu và ví
dụ cho việc xây dựng các hệ thống lưu trữ nhúng phân tán khác.
Các ứng dụng, nghiên cứu trong SCN có thể tái sử dụng và phát triển
cho các hệ thống đa phương tiện phân tán khác ví dụ như Smart Audio
Network, hay tổng quát hơn ví dụ như Smart Sensor Network.
11
Bố cục
Chương 2 nêu Giới hạn hệ thống; các vấn đề và định hướng chọn lựa
kiến trúc phần cứng và phần mềm cho các SC là các phần tử cơ bản của hệ
thống SCN.
Chương 3,4,5,6 là các chủ đề cơ bản nhất trong hệ thống SCN là vấn đề
đánh địa chỉ SC, vấn đề đồng bộ bộ đếm, vấn đề định tuyến, vấn đề an ninh
truyền thông trong SCN. Những chủ đề này là cơ sở và có tác động đến mô
hình và giải pháp cho hai bài toán CB1 và CB2 được giải quyết trong chương
7 và 8.
Phần cuối cùng là kết luận và những hướng nghiên cứu tiếp theo khi
phát triển hệ thống tương tự và kế thừa SCN.
12
Chương 2 : MÔ HÌNH THIẾT KẾ SC & SCN
Hệ thống SCN được xây dựng dựa trên nền tảng là các SmartCamera
(SC) phân tán và truyền thông không dây ngang hàng (ad-hoc) giữa chúng.
- Mỗi SC là một hệ thống nhúng có đáp ứng thời gian thực RTES4.
- Truyền thông trong SCN sử dụng chuẩn 802.115.
Trong những ứng dụng, hoàn cảnh cụ thể, một SC bình thường có thể
hoạt động ở các chế độ khác nhau và hiện diện trong hệ thống như là một thiết
bị khác.
- BS Điểm gắn kết với người dùng, tương tác với hệ thống khác hoặc từ
đó là nguồn phát sinh điều khiển, dịch vụ thu thập số liệu.
- Proxy Điểm trung gian giữa BS và các SC khác hoạt động như một
Router, Data Proxy, RBS ...
- active_SC Hoạt động ở chế độ bình thường, có xử lý cả hình ảnh và
truyền thông.
- sleep_SC Hoạt động ở chế độ tiết kiệm năng lượng, giảm tải xử lý và
truyền thông.
2.1 ĐỊNH HƯỚNG THIẾT KẾ SCN
Khi lựa chọn kiến trúc phần cứng và phần mềm cho SC trong SCN cần
tuân thủ các định hướng thiết kế sau: hướng mở, theo nhu cầu, hướng động và
mạnh mẽ.
4
Các SC được chọn phải đủ nhỏ; tối ưu năng lượng để có thể hoạt động mà không cần thiết bị cấp nguồn
ngoài trong một khoảng thời gian nhất định; không bắt buộc phải cố định và khung nhìn giám sát có thể thay
đổi PTZ tùy ý hoặc theo ứng dụng.
5
Trong trường hợp một nhóm các SC được kết nối bởi một phương thức truyền thông tốc độ cao, hướng cấu
trúc thì nhóm SC đó được coi như là một SC đặc biệt trong hệ thống và các SC khác giao tiếp với nhóm SC
đó như một SC độc lập, phân biệt với s_clu, microcluster.
Trong hệ thống có thể tại một thời điểm hay một phạm vi nhất định hoặc một ứng dụng nhất định có tồn tại
điểm truy nhập tập trung AP ví dụ như vệ tinh địa tĩnh, cluster AP tuy nhiên các ứng dụng được xây dựng
nhằm đảm bảo phụ thuộc ít nhất vào các AP trên khi hoạt động.
13
ON DEMAND DYNAMIC
C
C
ROBUSTNESS OPENNESS
C
C
Hình 3. Định hướng thiết kế SCN
Phục vụ theo nhu cầu - on demand
Khác với hướng tiếp cận của các hệ thống trước, các thông tin và dữ
liệu hình được tập trung về trung tâm, và sẽ phân phối thông tin, tham chiếu
đến những người dùng quan tâm.
Trong SCN với mỗi người dùng, mỗi ngữ cảnh, hệ thống sẽ có đáp ứng
thích hợp. Định hướng này còn góp phần đảm bảo đáp ứng thời gian thực của
hệ thống. Việc chia các nhiệm vụ giám sát theo các mức QoS khác nhau, và
điều chỉnh mức QoS của ứng dụng tùy theo nhu cầu, sự kiện sẽ đảm bảo hệ
thống luôn trong tầm kiểm soát của tải xử lý, tải truyền thông.
Khái niệm on-demand sẽ xuất hiện trong nhiều vấn đề của hệ thống
SCN, ví dụ như:
- Routing on-demand Định tuyến theo nhu cầu.
- TimeSync on-demand Đồng bộ thời gian theo nhu cầu.
- Video on-demand Phát hình theo nhu cầu.
Hướng động - dynamic
Đây là một đặc tính chung thường gặp ở các hệ phân tán. Đặc tính này
giúp SCN có khả năng tái cấu trúc khi có sự cố hoặc nhằm thích nghi với ứng
dụng, môi trường.
14
Tính hướng động cần được đề cao trong tất cả các vấn đề trong SCN, ví
dụ như:
- Dynamic Routing. đảm bảo việc truyền thông tốt trong các điều kiện
hoạt động khác nhau của hệ thống, thích nghi tốt với mô hình mạng
không hướng cấu trúc như SCN.
- Address-Free Naming Architecture. đảm bảo địa chỉ đơn nhất cho
thiết bị trong phạm vi ứng dụng nhưng vẫn hỗ trợ tăng tốc tìm kiếm
thiết bị dù không tồn tại một điểm tập trung và phân phối thông tin
trong SCN.
- Dynamic Task Distribution. đảm bảo các nhiệm vụ giám sát được
truyền tải và chuyển giao tự động giữa các SC trong SCN mà không
cần điểm tập trung và phân phối thông tin điều khiển.
Hướng mở - openness
Hệ thống SCN phải là hệ thống hướng mở hoàn toàn. Dĩ nhiên, khi
thiết kế SCN và tuân thủ định hướng on-demand và dynamic thì hệ thống đã
đảm bảo được tính thích nghi và khả mở. Tuy nhiên định hướng mở cần được
tách riêng để lưu ý người thiết kế rằng SCN cần đảm bảo hỗ trợ khả năng lai
ghép với các hệ thống khác. Các hệ thống đó không bắt buộc phải là SCN mà
có thể là những hệ multimedia hoặc những hệ thu thập số liệu khác.
Mạnh mẽ - robustness
Điểm yếu của các hệ thống cũ là năng lực tính toán của hệ thống tập
trung hoàn toàn tại trung tâm điều khiển và hầu như là cố định nếu như không
có sự nâng cấp về thiết bị. Một hệ thống đã được thiết kế cho 100 camera sẽ
gặp vấn đề về xử lý khi có bổ sung thêm 1000, 10000 camera.
Hệ thống SCN được xây dựng trên cơ sở phân tải tính toán, lưu trữ sẽ
giải quyết vấn đề này chọn vẹn, đảm bảo nếu có gia tăng về số lượng điểm
15
tham gia hệ thống, số lượng nhiệm vụ giám sát thì vẫn kiểm soát được tài
nguyên và hiệu năng chung của hệ.
Sau đây là các kiến trúc điển hình của phần cứng và phần mềm của một
SC trong SCN.
2.2 KIẾN TRÚC PHẦN CỨNG VÀ KHỐI CHỨC NĂNG CỦA MỘT SC
Tại những hệ thống tương tự SCN, người ta thường chia SC thành ba
khối là cảm biến, xử lý và truyền thông.
- Sensor Unit Thu thập các dữ liệu hình
- Processing Unit Thực thi các tác vụ và xuất lệnh điều khiển camera
- Communication Unit Trao đổi thông tin giữa các SC với nhau, với hệ
thống khác bao gồm cả dữ liệu và thông tin điều khiển.
Hình 4. Sơ đồ khối chức năng phần cứng trong SC
Hình 5 là sơ đồ khối kiến trúc phần cứng một SC với hạt nhân là DSP
TMS320C6415T và đánh giá mức tiêu thụ năng lượng trung bình của SC đó.
16
Hình 5. Kiến trúc phần cứng và đánh giá mức tiêu thụ năng lượng một SC
Dưới đây là các khối chức năng của SC như trong hình 5.
Khối cảm biến
Trung tâm của khối cảm biến là cảm biến hình CMOS với giao tiếp
FPGA là giao diện chung với khối xử lý. Tuy phần lớn cảm biến hình có phân
giải lên đến 12 bit điểm, nhưng khi qua FPGA giảm xuống còn 8 bit. FPGA
truyền dữ liệu đến khối xử lý thông qua vùng nhớ đệm FIFO. Ngoài ra còn có
các thông số khác được quyết định bởi khối cảm biến là:
- dynamic range vùng động, trong các ứng dụng đòi hỏi chất lượng ảnh
cao, khử mờ cùng với sự thích nghi với sự thay đổi của điều kiện chiếu
sáng thì cần có các cảm biến hình ảnh xử lý chất lượng cao.
- resolution & frame rate độ phân giải và tốc độ truyền khung hình,
nhiều cảm biến hình chỉ xuất những khung hình nhỏ chất lượng thấp
CIF hay QCIF. Những định dạng này chỉ phù hợp với thiết bị monitor
là điện thoại hoặc PDA. Có nhiều ứng dụng đòi hỏi độ phân giải cao
hơn ví dụ như PAL (720x576 điểm). Phần lớn các thuật toán xử lý
thường gặp dụng ảnh đầu vào là ảnh đa mức xám tuy nhiên với BS thì
ảnh mầu vẫn là ưu tiên hơn trong trường hợp xuất trình diễn cho người
giám sát. Tốc độ truyền khung tối đa cũng là một thông số rất quan
trọng, thường thì 2 fps là có thể đáp ứng được cho việc theo dõi giám
sát an ninh.
17
- digital interface giao tiếp số, trong các cảm biến hình có bao gồm bộ
khuếch đại tương tự và các biến đổi ADC.
Khối xử lý
Do đặc thù công việc xử lý dòng dữ liệu hình cùng với yêu cầu tối ưu
năng lượng nên DSP là chọn lựa hợp lý cho hạt nhân của hệ thống6. Một vài
tác vụ đặc thù có thể xử lý trực tiếp trong khối xử lý đơn lẻ trên như nén hình,
phân tích hình, tính toán đơn, điều khiển camera và các ứng dụng.
Khối xử lý giao tiếp với khối truyền thông qua bus, ví dụ bus PCI chạy
ở xung nhịp 133MHz.
Khối truyền thông
Khối truyền thông đảm nhận việc trao đổi thông tin giữa SC với thế
giới ngoài. Tổng quát thì việc truyền thông trong SC gồm có hai phần.
- Nội truyền thông giao tiếp với khối xử lý thông qua bus PCI, giao tiếp
với khối lưu trữ qua các kênh DMA trực tiếp và vùng đệm.
- Ngoại truyền thông thiết lập các kênh giao tiếp như Ethernet, wireless
LAN hay GPRS.
Để tăng hiệu năng và phân tách chức năng, trong SC có sử dụng bộ xử
lý mạng chuyên dụng7. Đây là bộ xử lý hiệu năng cao dạng System on Chip
(SoC) cung cấp được tất cả các giao diện cần thiết như Ethernet, USB và cổng
tuần tự. GSM/GPRS được đáp ứng bởi mô đun WaveCom kết nối với cổng
tuần tự của bộ xử lý trên. Các giao diện khác như UMTS, IDE, WLAN được
tích hợp chung bởi bus PCI, USB hoặc cổng tuần tự.
2.3 KIẾN TRÚC PHẦN MỀM TRONG SC
Kiến trúc phần mềm trong SC được xây dựng dựa trên kiến trúc phần
cứng, tuy nhiên nhằm phục vụ cho các ứng dụng khác nhau, tránh để người
6
DSP TMS320-C6415T có 1 Mb bộ nhớ và đạt đến 8000 MIPS với xung nhịp 1GHz.
7
Intel XScale IXP422 có bộ nhớ 256 Mb và chạy ở tốc độ 533 MHz.
18
phát triển can thiệp quá sâu vào phần cứng hệ thống nên các đặc tả phần mềm
đều cố gắng phát huy khả năng trừu tượng hóa các giao tiếp ứng dụng API.
API giúp người phát triển tập trung vào nhiệm vụ chính mà không mất nhiều
thời gian cho những vấn đề hiện thực cụ thể. Ví dụ như phát triển hàm
GetVideo() toàn năng giúp người lập trình truy nhập nhiều nguồn video khác
nhau (có khác biệt về cách thực hiện) mà không phải thay đổi bất kỳ dòng
lệnh chương trình nào.
Trong một SC cụ thể, kiến trúc phần mềm được thiết kế nhằm đảm bảo
tính mềm dẻo, linh động và hiệu năng cao [DESC_06]. Cũng như kiến trúc
phần cứng, tương ứng kiến trúc phần mềm gồm có 2 phần.
- DSP Framework (DSP-FW): hỗ trợ cho các DSP và cung cấp môi
trường ứng dụng cho các tác vụ thuật toán cũng như đặc tả phần cứng
và quản lý tài nguyên để tái cấu hình và khả chuyển.
- SmartCam Framework (SC-FW): hỗ trợ bộ xử lý mạng và đóng vai trò
cầu nối giữa các DSP và cung cấp truy nhập thế giới ngoài. Thêm vào
đó, SC-FW còn thu thập các thông tin trạng thái của DSP được cung
cấp bởi DSP-FW.
19
Hình 6. Kiến trúc phần mềm trong SC điển hình
DSP-FW
DSP-FW được xây dựng dựa trên DSP/BIOS, một hệ điều hành thời
gian thực được cung cấp bởi Texas Instruments (TI), nó cung cấp các tác vụ
bắt tay tĩnh, đồng bộ và đối tượng truyền thông, lớp giao tiếp phần cứng cơ
bản như là một phần của chip-support library (CSL). DSP-FW cung cấp môi
trường hoạt động cho các chức năng của hệ điều hành và các chức năng
chuyển tiếp mức thấp.
Trong trường hợp kích hoạt hoặc tái cấu hình phần mềm DSP, chỉ các
trình điều khiển và các chức năng cần thiết để bắt đầu DSP được lưu trong lớp
trình điều khiển thiết bị cơ sở. Các trình điều khiển này liên kết với hạt nhân
của hệ điều hành DSP/BIOS. Do vậy, không cần nâng cấp hay thay thế mô
đun này khi sử dụng.
Tuy nhiên, hệ truyền thông điệp và tải hướng động tạo nên mức thấp
nhất của hệ thống và là phần chính của lớp trình điều khiển cơ sở.
- Basic Driver
20
o Messaging là trái tim của hệ thống truyền thông các DSP. Nhằm
tiếp cận các kênh truyền thông, việc trao đổi dữ liệu và luồng
điều khiển giữa các tác vụ được đảm nhận bởi hệ truyền thông
điệp. Phụ thuộc vào đích đến, thông điệp có thể chuyển đến cùng
DSP hay theo PCI đến DSP khác hoặc Bộ xử lý mạng. Khi thiết
kế hệ thống truyền thông điệp cần bám sát kênh truyền thông và
đạt hiệu năng cao nhằm tránh sụt giảm hiệu năng bởi tốc độ
truyền dữ liệu thấp.
o Dynamic Loading Nhằm việc chuyển đổi qua lại giữa các ứng
dụng hiện chưa sẵn sàng, hệ thống cần tạm dừng, tải về mã
chương trình mới và hệ thống mới được bắt đầu. Tuy nhiên việc
này thừa hưởng sự mềm dẻo của hệ thống bởi việc tải và gỡ bỏ
ứng dụng, trình điều khiển ngay khi đang hoạt động. Do vậy mô
đun tải động được tích hợp vào trong DSP-FW. Dynamic loader
nằm trong lớp lõi và liên kết với hệ truyền thông điệp đến PCI và
tích hợp trực tuyến với phần mềm ứng dụng đang hoạt động. Để
tăng cường khả năng tái cấu hình, mọi mô đun trừ mô đun cấp
thấp được tải động khi bắt đầu, hoặc theo yêu cầu. Bởi cách này
dịch vụ hoặc ứng dụng có thể tải về, gỡ bỏ hoặc thay thế ngay
khi đang hoạt động.
- Optional Driver Các trình điều khiển phần cứng không cần thiết trong
quá trình khởi động được tải động khi có nhu cầu. Những trình này
gồm có trình điều khiển cảm biến hình, trình điều khiển âm thanh, trình
điều khiển video tương tự phải tuân theo giao diện chương trình DSP-
FW.