Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên các trường đại học tại thành phố vinh.

  • 184 trang
  • file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ,THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
––––––––––––––––––––––––––
VĂN ĐÌNH CƯỜNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TẠI THÀNH PHỐ VINH
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Phạm Đình Bẩm
2. TS. Trần Trung
Bắc Ninh – Năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng
khoa học nhà trường và pháp luật nhà nước.
Bắc Ninh, ngày 10 tháng 04 năm 2020.
Tác giả luận án
Văn Đình Cường
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
CLB: Câu lạc bộ
CSVC: Cơ sở vật chất
ĐH&CĐ: Đại học và Cao đẳng
ĐGTL: Đánh giá thể lực
ĐC: Đối chứng
GDTC: Giáo dục thể chất
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
GP: Giải pháp
HSSV: Học sinh sinh viên
RLTT: Rèn luyện thân thể
TB: Trung bình
TCTL: Tố chất thể lực
TDTT: Thể dục thể thao
TN: Thực nghiệm
TT: Thể thao
TĐTL: Trình độ thể lực
XPC: Xuất phát cao
SPKT: Sư phạm kỹ thuật
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 5
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trong
trường học. ........................................................................................................ 5
1.2. Vai trò của giáo dục thể chất đối với mục tiêu giáo dục toàn diện ở nước ta... 10
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến giáo dục thể chất. ..................................... 10
1.2.2. Vai trò của giáo dục thể chất đối với mục tiêu giáo dục toàn diện. .......... 14
1.3. Công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học hiện nay......................... 26
1.3.1.Mục tiêu của giáo dục thể chất trong nhà trường ..................................... 26
1.3.2.Những văn bản quy định về công tác giáo dục thể chất và thể thao trường
học ở nước ta. ........................................................................................... 28
1.3.3 Vị trí, nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong các trường đại học ở nước ta30
1.4. Cơ sở lý luận khoa học tổ chức và quản lý giáo dục thể chất ..................... 32
1.5. Các hình thức tổ chức buổi học thể dục thể thao trong trường học........... 33
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục thể chất trong các trường
Đại học. ............................................................................................................ 36
1.6.1. Yếu tố tự nhiên và xã hội. ........................................................................ 36
1.6.2. Yếu tố về cơ chế chính sách.................................................................... 38
1.6.3. Yếu tố về nguồn lực làm ảnh hưởng đến công tác giáo dục thể chất ở các
trường Đại học. ........................................................................................ 39
1.6.4. Yếu tố chương trình đào tạo .................................................................... 45
1.7. Một số công trình nghiên cứu có liên quan.................................................. 48
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .......................... 54
2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 54
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ............................................ 54
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm ............................................................ 54
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm ............................................................... 55
2.1.4. Phương pháp kiểm tra Y học ..................................................................... 57
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm......................................................... 58
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê .............................................................. 59
2.2. Tổ chức nghiên cứu ...................................................................................... 60
2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .........................................................................3
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 60
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................... 61
3.1. Thực trạng công tác giáo dục thể chất ở các trường Đại học tại thành phố
Vinh. ................................................................................................................ 61
3.1.1. Thực trạng chương trình môn học giáo dục thể chất ở các trường Đại học
tại thành phố Vinh. ................................................................................... 61
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên thể dục thể thao các trường Đại học tại
thành phố Vinh. ........................................................................................ 63
3.1.3. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục thể chất ở các
trường Đại học tại thành phố Vinh. .......................................................... 64
3.1.4. Thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên các trường Đại
học tại thành phố Vinh. ............................................................................. 66
3.1.5. Thực trạng về giờ học giáo dục thể chất nội khóa ở các trường Đại học tại
thành phố Vinh. ........................................................................................ 71
3.1.6. Thực trạng về chất lượng giáo dục thể chất của sinh viên các trường Đại
học tại thành phố Vinh. ............................................................................. 73
3.1.7. Thực trạng công tác giáo dục thể chất của các trường Đại học tại thành
phố Vinh qua đánh giá của sinh viên. ....................................................... 81
3.1.8. Thực trạng sử dụng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
giáo dục thể chất của các trường Đại học tại thành phố Vinh. .................. 83
3.1.9. Các yếu tố và nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác giáo dục
thể chất ở các trường Đại học tại thành phố Vinh. ............................................ 84
3.2. Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục
thể chất ở các trường Đại học tại thành phố Vinh......................................... 89
3.2.1. Cơ sở lý luận đề xuất giải pháp. .............................................................. 90
3.2.2. Lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất ở các
trường đại học tại thành phố Vinh ............................................................ 92
3.2.3. Mục đích, nội dung và cách thực hiện các giải pháp được lựa chọn. ....... 94
3.2.4. Phỏng vấn các chuyên gia và cán bộ giảng viên về các biện pháp của 6
giải pháp đã lựa chọn. ............................................................................ 101
3.3. Hiệu quả của các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác GDTC ở
các trường đại học tại thành phó Vinh. ....................................................... 108
3.3.1. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm ............................................................ 109
3.3.2. Kết quả sau thực nghiệm ....................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 128
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Thể
TT Nội dung Trang
loại
Bảng Chương trình môn học giáo dục thể chất nội khóa của các
3.1 61-62
trường Đại học tại thành phố Vinh.
Thực trạng về đội ngũ giảng dạy giáo dục thể chất ở các
3.2 trường Đại học tại thành phố Vinh trong giai đoạn 2015- 63
2018
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục thể
3.3 65
chất ở các trường Đại học tại thành phố Vinh
Thực trạng tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên các
3.4 66
trường Đại học tại thành phố Vinh
Nhu cầu tập luyện môn thể thao ngoại khóa của sinh viên
3.5 68
các trường đại học tại thành phố Vinh
Thống kê tình hinh tổ chức các giải thể thao của trường và
3.6 tham gia các giải thể thao ngoài trường trong 3 năm học trở 69
lại đây
Số lượng sinh viên các trường Đại học tham gia các hoạt
3.7 70
động thể thao ngoại khóa(n=1486)
Kết quả phỏng vấn về công tác lên lớp giờ học giáo dục
3.8 thể chất chính khóa của sinh viên các trường Đại học tại 72
thành phố Vinh
Kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên các
3.9 73
trường Đại học tại thành phố Vinh
Thực trạng trình độ thể chất của sinh viên các trường Đại
3.10 75-76
học tại thành phố Vinh
So sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá thể chất của
3.11 76-77
sinh viên các trường Đại học tại thành phố Vinh
3.12 Đánh giá thể lực của Nam sinh viên các trường Đại học tại
thành phố Vinh theo Quyết định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT 78
Bảng Đánh giá thể lực của Nữ sinh viên các trường Đại học tại
3.13 79
thành phố Vinh theo Quyết định 53/2008/QĐ-BGD&ĐT
Kết quả phỏng vấn sinh viên về thực trạng công tác giáo
3.14 dục thể chất ở các trường Đại học tại thành phố 82
Vinh(n=1486)
Kết quả phỏng vấn cán bộ về thực trạng sử dụng các giải
3.15 pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất 83
ở các trường Đại học tại thành phố Vinh (n=40).
Kết quả phỏng vấn các yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả
3.16 công tác giáo dục thể chất ở các trường Đại học tại thành 85
phố Vinh (n=40)
Kết quả phỏng vấn nguyên nhân làm hạn chế đến chất
3.17 lượng giáo dục thể chất của sinh viên ở các trường Đại học 86
tại thành phố Vinh (n=40)
Kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng
3.18 giáo dục thể chất ở các trường đại học tại thành phố Vinh 92-93
(n=40)
3.19 Kết quả kiểm định mức độ tin cậy của các giải pháp 93
Kết quả phỏng vấn các biện pháp nâng cao chất lượng công
3.20 102
tác GDTC các trường đại học tại thành phố Vinh (n=40)
Kết quả kiểm định mức độ tin cậy của các biện pháp pháp
3.21 nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất các trường 103
đại học tại thành phố Vinh
Kế hoạch tập luyện các môn thể thao ngoại khóa của sinh
3.22 110
viên trường Đại học Vinh.
So sánh kết quả 5 test thể lực chung trước thực nghiệm của
3.23 Nam sinh viên trường Đại học Vinh ở nhóm thực nghiệm 111
và đối chứng.
So sánh kết quả 5 test thể lực chung trước thực nghiệm của
3.24 Nữ sinh viên trường Đại học Vinh ở nhóm thực nghiệm và 112
đối chứng
3.25 So sánh kết quả 5 test thể lực chung sau thực nghiệm của 113
sinh viên nam và nữ trường Đại học Vinh ở nhóm thực
nghiệm và đối chứng
Nhịp độ tăng trưởng các test thể lực của Nam sinh viên
3.26 114
nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm
Bảng Nhịp độ tăng trưởng các test thể lực của Nữ sinh viên
3.27 115
nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm
So sánh nhịp độ tăng trưởng trung bình 5 test thể lực của
3.28 116
các nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm
So sánh giá trị trung bình các test với tiêu chuẩn đánh giá
3.29 thể lực của sinh viên trưởng Đại học Vinh ở nhóm thực 118
nghiệm sau thực nghiệm
Số lượng sinh viên trường Đại học Vinh tham gia các hoạt
3.30 động thể thao ngoại khóa và thành tích các giải thể thao 121
được tổ chức sau thực nghiệm
So sánh kết quả học tập thực hành giáo dục thể chất của
3.31 sinh viên khóa 58 với các năm học trước ở trường Đại học 123
Vinh sau thực nghiệm
Số lượng kinh phí các tổ chức xã hội, doanh nghiêp và cá
3.32 nhân tài trợ cho các hoạt động thể dục thể thao trường Đại 125
học Vinh
Biểu So sánh tỷ lệ % sinh viên tham gia tập luyện thể dục thể
3.1 71
đồ thao ngoại khóa của các trường đại học tại thành phố Vinh.
So sánh kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh
3.2 viên các trường Đại học tại thành phố Vinh năm học 2014 - 74
2015
So sánh kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh
3.3 viên các trường Đại học tại thành phố Vinh năm học 2015 74-75
– 2016
So sánh kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh
3.4 viên các trường Đại học tại thành phố Vinh năm học 2016 74-75
– 2017
Biểu Tỷ lệ % về trình độ thể lực chung của sinh viên trường Đại
3.5 80
đồ học Vinh
Tỷ lệ % về trình độ thể lực chung của sinh viên trường Đại
3.6 80-81
học Sư phạm kỹ thuật Vinh.
Tỷ lệ % về trình độ thể lực chung của sinh viên trường Đại
3.7 80-81
học Y khoa Vinh
Tỷ lệ % về trình độ thể lực chung của sinh viên trường Đại
3.8 81
học Kinh tế Nghệ An.
Nhịp.0 độ tăng trưởng của 5 test thể lực giữa nhóm thực
3.9 117
nghiệm và đối chứng đối với sinh viên nam
Nhịp độ tăng trưởng của 5 test thể lực giữa nhóm thực
3.10 118
nghiệm và đối chứng đối với sinh viên nữ
Tỷ lệ % xếp loại trình độ thể lực của sinh viên nam trường
3.11 119
Đại học Vinh sau thực nghiệm
Tỷ lệ % xếp loại trình độ thể lực của sinh viên nữ trường
3.12 120
Đại học Vinh sau thực nghiệm
Số lượng sinh viên trường Đại học Vinh tham gia các hoạt
3.13 động TT ngoại khóa và thành tích các giải thể thao được tổ 122
chức trước và sau thực nghiệm
So sánh kết quả học thực hành giáo dục thể chất của nhóm
3.14 124
thực nghiệm so với sinh viên các năm học trước
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Giáo dục thể chất (GDTC) là một quá trình sư phạm nhằm bảo vệ, tăng cường
sức khỏe, hoàn thiện thể chất, rèn luyện nhân cách và trang bị những kỹ năng vận động
cần thiết cho mỗi cá nhân trong cuộc sống. Thể chất và sự phát triển thể chất là một bộ
phận quan trọng của giáo dục sức khỏe. Thể chất phát triển theo qui luật tự nhiên và
chịu ảnh hưởng rất lớn của giáo dục. Trong đó GDTC đóng vai trò quyết định đến quá
trình phát triển thể chất và tăng cường sức khỏe cho con người.
Trong những năm gần đây cùng với sự lớn mạnh của nền kinh tế Thế giới và
các nước trong khu vực đã tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam đi trên con
đường công nghiệp hoá đất nước. Để làm tốt điều này Đảng và Nhà nước ta đã không
ngừng quan tâm đến việc phát triển giáo dục.
Sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đòi hỏi giáo dục phải tạo ra
những con người phát triển toàn diện về đức - trí - thể - mỹ và nghề nghiệp. Vì vậy
GDTC trong hệ thống giáo dục nói chung và trong nhà trường nói riêng có ý nghĩa rất
to lớn trong việc phát huy và bồi dưỡng nhân tố con người, góp phần không nhỏ nâng
cao thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống
văn hoá và phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt Nam, tăng cường và giữ
vững an ninh quốc phòng cho đất nước. Tại báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX, ngày 10 tháng 4 năm 2006 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh
tế – xã hội 05 năm (2006 – 2010) nêu rõ: “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất
quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ
chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục
nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới” [27, tr.42].
Con người là động lực của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, là chủ thể của
mọi sự sáng tạo, chủ thể của mọi của cải vật chất và văn hóa, chủ thể để xây dựng một
xã hội công bằng, nhân ái. Như vậy, con người cần được phát triển toàn diện, phát
triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần và trong sáng về
đạo đức. Chỉ thị 36–CT/TW nêu rõ: “Phát triển thể dục thể thao (TDTT) là một bộ
phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước
nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người. Ngành TDTT phải góp phần nâng
cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong
2
phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội” [3].
Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo” đã
được Hội nghị trung ương 8 (khóa XI) thông qua; Mở rộng và nâng cao chất lượng
hoạt động thể dục thể thao quần chúng là một trong những nhiệm vụ và giải pháp đầu
tiên mà Nghị quyết 08-NQ-TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát
triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020" đã đưa ra nhằm: “Nâng cao chất
lượng phong trào Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại, vận động
và thu hút đông đảo nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao, tạo điều kiện thuận
lợi để phát triển đa dạng các hình thức tổ chức tập luyện thể dục thể thao cho mọi
người...." [48].
Thành phố Vinh là đô thị loại một, là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh
kính yêu, một vị lãnh tụ cách mạng xuất sắc của dân tộc Việt Nam và Thế giới. Nhưng
Người luôn luôn không ngừng học tập và rèn luyện sức khỏe cho bản thân, Bác luôn
kêu gọi toàn dân luyện tập thể dục và bản thân Bác ngày nào cũng tập “Dân cường thì
nước mới thịnh”. Hiện nay thành phố Vinh đang được Đảng và Nhà nước chỉ đạo đầu
tư phát triển mạnh mẽ về mọi mặt để trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
Chiến lược phát triển về số lượng và nâng tầm chất lượng của các trường Đại học trên
địa bàn thành phố là một phần trong việc phát triển thành phố Vinh nói chung.
Thành phố Vinh có 5 trường Đại học trong đó có trường Đại học Công nghiệp
Vinh tuyển sinh những năm qua được rất ít sinh viên. Chính vì vậy chúng tôi nghiên
cứu trực tiếp tại các trường Đại học Vinh, Đại học sư phạm Kỹ thuật Vinh, Đại học Y
khoa Vinh, Đại học Kinh tế Nghệ An. Các trường Đại học trên địa bàn thành phố Vinh
đào tạo đa ngành có quy mô lớn được đặt trên mảnh đất hiếu học Nghệ An. Sứ mệnh
của các trường là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và trên đại học với chất
lượng cao, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế trên mọi
lĩnh vực nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Nghệ An và
vùng Bắc Trung bộ trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.
Các trường Đại học tại thành phố Vinh đã và đang tiến hành tổ chức đào tạo
theo hệ thống tín chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra. Đào tạo theo tín
chỉ với mục đích phát huy tối đa tính tự giác chủ động tích cực học tập của người học.
Cùng với việc nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và nâng cao chất lượng GDTC
cho sinh viên nói riêng đang được cán bộ chuyên môn và lãnh đạo các trường quan
3
tâm. Vấn đề này ở một số Học viện, trường Đại học và Cao đẳng trên toàn quốc đã có
nhiều công trình khoa học nghiên cứu. Tuy nhiên các giải pháp nâng cao chất lượng
công tác GDTC mà các trường sử dụng chưa thường xuyên liên tục và chưa hiệu quả.
Đặc biệt giải pháp xã hội hóa trong các hoạt động TDTT của nhà trường chưa có tác
giả nào ứng dụng. Chính vì lẽ đó chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu giải pháp nâng
cao chất lượng GDTC cho sinh viên các trường Đại học tại thành phố Vinh”.
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua cơ sở lý luận, cơ sở thực tế về chất
lượng công tác GDTC tại các trường Đại học trên địa bàn thành phố Vinh. Từ đó lựa
chọn và ứng dụng các giải pháp thích hợp, có tính khả thi theo hướng tích cực hóa hoạt
động học tập của sinh viên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GDTC cho
sinh viên các trường Đại học tại thành phố Vinh cũng như thực hiện mục tiêu phát
triển GDTC của Đảng và Nhà nước.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra đề tài đưa ra các nhiệm vụ cụ thể:
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC ở các trường Đại học tại
thành phố Vinh.
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp nâng cao chất lượng GDTC cho
sinh viên các trường Đại học ở thành phố Vinh.
Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả về những giải pháp đã lựa chọn nhằm nâng cao
chất lượng GDTC tại trường Đại học Vinh.
Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
cho sinh viên các trường Đại học ở thành phố Vinh.
Khách thể nghiên cứu: Là 1486 sinh viên tham gia phỏng vấn và kiểm tra thực
trạng thể chất, cùng với 40 giáo viên, nhà quản lý công tác TDTT của các trường Đại
học tại thành phố Vinh gồm:
Đại học Vinh 762 sinh viên khóa 57(trong đó có 420 nữ) và 22 cán bộ TDTT
Đại học SP KT Vinh 260 sinh viên khóa 12 hệ ĐH(trong đó có 76 nữ) và 06
cán bộ TDTT
Đại học Y khoa Vinh 246 sinh viên khóa 3 hệ ĐH (trong đó có 152 nữ) và 04
cán bộ TDTT
4
Đại học Kinh tế Nghệ An 218 sinh viên khóa 7 hệ ĐH (trong đó có 128 nữ) và
08 cán bộ TDTT
Khách thể tham gia thực nghiệm và đối chứng là 250 sinh viên (trong đó có 128
sinh viên nam, 122 sinh viên nữ) của khóa 58( khóa tuyển sinh đầu vào tháng 8 năm
2017) của trường Đại học Vinh được chia các nhóm cụ thể như sau:
Nhóm thực nghiệm: 165 sinh viên (trong đó có 85 nam và 80 nữ)
Nhóm đối chứng: 85 sinh viên (trong đó có 43 nam và 42 nữ)
Giả thuyết khoa học:
Hiệu quả về chất lượng GDTC cho sinh viên các trường đại học tại thành phố
Vinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng qua nghiên cứu tìm hiểu công tác đào tạo
GDTC tại các trường có chất lượng chưa cao là do nhiều nguyên nhân. Nhưng giả
thuyết đưa ra nguyên nhân lớn nhất là chưa có các giải pháp cụ thể và nhà trường chưa
thực sự đánh giá cao về tầm quan trọng công tác GDTC. Nếu đưa ra được các giải
pháp phù hợp có tính khoa học, tính chiến lược và thực tiễn áp dụng trên khách thể
nghiên cứu thì chất lượng GDTC ở các trường sẽ tốt hơn.
Ý nghĩa khoa học của luận án:
Luận án đã đề cập và đề xuất những vấn đề khoa học mới (về lý thuyết và thực
tiễn) như sau:
Những vấn đề có tác dụng bổ sung, hoàn chỉnh làm phong phú thêm vốn kiến
thức trong lĩnh vực khoa học thể dục thể thao
Luận án đã đánh giá được thực trạng công tác GDTC của các trường đại học tại
thành phố Vinh tỉnh Nghệ An, phân tích điểm mạnh, điểm yếu về thực trạng của các
trường từ đó xây dựng các giải pháp phù hợp để phỏng vấn lựa chọn các giải pháp tối
ưu ứng dụng vào thực nghiệm.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án:
Những nội dung sáng tạo và phát triển có cơ sở khoa học dựa trên thành tựu đã
có nhằm giải quyết những yêu cầu thực tiễn trong các hoạt động thể dục thể thao
trường học. Luận án đã căn cứ vào các văn bản quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ vào thực tế mô hình phát triển của các trường về đội ngũ, cơ sở vật chất trang
thiết bị, quy mô đào tạo… để xây dựng các biện pháp trong những giải pháp được lựa
chọn. Từ đó ứng dụng vào trong công tác đào tạo nhằm nâng cao chất lượng công tác
GDTC của nhà trường.
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trong
trường học.
Quan điểm của Mác – Lênin đã khẳng định TDTT là hết sức cần thiết cho xã
hội, bảo vệ thành quả cách mạng cho giáo dục toàn dân cũng như sự phát triển các
điều kiện sống và lao động. Đã từ lâu Đảng và nhà nước luôn quan tâm đến công tác
Thể dục thể thao nói chung, GDTC và Thể thao trường học nói riêng, bằng việc hoạch
định đường lối, quan điểm Thể dục thể thao và được thể hiện xuyên suốt trong các chủ
trương, đường lối của Đảng qua từng thời kỳ. Trong suốt chặng đường gần 90 năm
lãnh đạo đất nước, Đảng ta luôn coi trọng công tác TDTT và được thể hiện rõ ở các
Chỉ thị, Nghị quyết và trong các chương trình hành động cụ thể của Đảng và Nhà
nước. Ngay từ lúc còn hoạt động bí mật Đảng ta đã coi trọng nền TDTT quốc dân và
được thể hiện trong chương trình cứu nước của Mặt trận Việt Minh 3/1941 có đoạn:
“…Cần phải khuyến khích và giúp đỡ nền TDTT quốc dân, làm cho nòi giống ngày
thêm khỏe mạnh…”[71.tr.6].
Sau hòa bình lập lại ở miền Bắc, năm 1958 Chỉ 106 CT/TW về công tác TDTT
của Đảng đã chỉ thị cho ban TDTT Trung ương: “…Vấn đề đào tạo cán bộ TDTT là
rất cấp bách, Ban TDTT Trung ương phải có kế hoạch mở trường đào tạo cán bộ trung
cấp TDTT và phải chọn một số cán bộ và vận động viên TDTT đi học dài hạn ở các
nước anh em…”[71.tr.8].
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (1960), trong các báo cáo chính trị Đảng
ta luôn đề cao vai trò to lớn của TDTT: “…Con người là vốn quý giá nhất của chế độ
Xã hội chủ nghĩa, bảo vệ và bồi dưỡng sức khỏe của con người và nghĩa vụ và mục
tiêu cao quý của các ngành Y tế và TDTT…”. Trong Báo cáo nhiệm vụ và kế hoạch 5
năm lần thứ nhất trình bày trước Đại hội đã nêu: “…Cần chú trọng đào tạo cán bộ
TDTT…” [71.tr.12]. Tiếp đến tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 khóa III đã ra nghị
quyết, nhấn mạnh phải đẩy mạnh hoạt động Y tế và TDTT. Trong Nghị quyết có nêu:
“Bắt đầu đưa việc dạy thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chương trình học
tập của các trường phổ thông, chuên nghiệp và Đại học”. [71.tr.22].
Đến năm 1967, Đảng ra Chỉ thị 140 CT/TW về việc bảo vệ và bồi dưỡng sức
khỏe của cán bộ nhân dân trước tình hình mới: “Chúng ta cần phát huy những khả
6
năng tiềm tàng của các cơ quan nhà nước, của các đoàn thể quần chúng …Kết hợp
phòng chữa bệnh với cải thiện việc ăn ở làm việc, TDTT…để bồi dưỡng nâng cao sức
khỏe cán bộ và nhân dân…” [71.tr.22].
Năm 1970, Trung ương Đảng tiếp tục ra chỉ thị180 TC/TW về tăng cường công
tác TDTT trong tình hình mới: “Cần tăng cường xây dựng và bồi dưỡng hướng dẫn
viên, cán bộ, HLV, VĐV thể thao…và có chủ trương biện pháp cải tiến công tác của
các trường TDTT nhằm nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ
mới” [71.tr.26].
Khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng năm 1975, Đảng ta đã ra Chỉ thị 221
CT/TW tháng 6 năm 1975 về công tác giáo dục ở miền Nam sau ngày giải phóng. Chỉ
thị nêu rõ: “Nội dung giáo dục phổ thông phải toàn diện, bao gồm giáo dục chính trị
đạo đức cách mạng, giáo dục văn hóa khoa học, giáo dục kỹ thuật, giáo dục lao động
và GDTC.” [71.tr.30]. Tiếp đến tháng 11 năm 1975, Ban Bí thư tiếp tục ra chỉ thị 227
CT/TW tiếp tục nhấn mạnh về công tác TDTT trong tình hình mới với các biện pháp:
“…Ngành TDTT và các ngành khác có liên quan cần xây dựng quy hoạch bồi dưỡng
cán bộ quản lý , cán bộ khoa học kỹ thuật, giáo viên TDTT và xây dựng hệ thống
trường TDTT thích hợp với điều kiện của nước ta.” [71.tr.34].
Trong báo cáo chính trị do Tổng Bí thư Lê Duẩn trình bày trước Đại hội Đảng
lần thứ IV năm 1976 khẳng định công tác TDTT là một mặt cần thiết không thể thiếu
trong giáo dục hiện đại. Báo cáo nhấn mạnh: “…Cần nâng cao chất lượng toàn diện
của nội dung giáo dục, hiện đại hóa chương trình học tập khoa học và kỹ thuật, mở
rộng kiến thức quản lý kinh tế…Coi trọng đúng mực giáo dục thẩm mỹ TDTT và
luyện tập quân sự.” [71.tr.35].
Đến tháng 01/1979, Trung ương Đảng ra Chỉ thị về cải cách giáo dục một lần
nữa khẳng định vai trò của GDTC trong các trường học: “Ở trường PTTH cần coi
trọng giáo dục thẩm mỹ, nghệ thuật và GDTC…”
Năm 1982, trong báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V Tổng
Bí thư Lê Duẩn tiếp tục khẳng định: “…Cần tăng cường hệ thống tổ chức quản lý công
tác TDTT ở các cấp ngành, các đoàn thể, nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo bồi
dưỡng cán bộ…”[71.tr.38].
Năm 1986, Báo cáo của BCH TW khóa VI đã tiến thêm một bước và nhấn
mạnh: “Mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần chúng…Nâng cao
7
chất lượng GDTC trong các trường học..” [71.tr.42].
Tại báo cáo chính trị của BCH TW khóa VII năm 1991, Đảng ta tiếp tục khẳng
định: “…Công tác TDTT cần coi trọng nâng cao chất lượng GDTC trong các trường
học…”[74.tr.36].
Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24 tháng 03 năm 1994, Ban Bí thư đã đưa ra các quan
điểm chỉ đạo đối với công tác GDTC là: “…Thực hiện công tác GDTC trong tất cả các
trường học, làm cho việc luyện tập TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết
học sinh, sinh viên, thanh niên, chiến sỹ các lực lượng vũ trang…”. “Ban cán sự Đảng
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban cán sự Đảng Tổng cục TDTT phối hợp chỉ đạo công tác
GDTC, cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; Đào tạo giáo
viên cho trường học tất cả các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để
thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở các trường học.” [3].
Năm 2001, tại Đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ rõ: “Cần tiếp tục đổi mới, tạo
chuển biến rõ nét về chất lượng và hiệu quả GDTC nhằm đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước…”[47.tr.41]. Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại
hội IX của Đảng, Ban bí thư Trung ương Đảng đã ban hành chỉ thị số 17/CT-
TW(23/10/2002) về phát triển thể dục-thể thao đến năm 2010, đã giao cho ngành Thể
dục thể thao và giáo dục đào tạo đẩy mạnh hoạt động Thể dục thể thao ở trường học,
đảm bảo mỗi trường học đều có giáo viên chuyên trách.
Tại Đại hội lần thứ X của Đảng năm 2006, một trong những mục tiêu và
phương hướng tổng quát của giai đoạn 5 năm (2006 – 2010) đã được Đại hội xác định
là: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Khi đề cập
đến vấn đề sức khoẻ của nhân dân, Đại hội cũng xác định cần phải “ Xây dựng chiến
lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải
thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể lực của thanh niên” [30, tr.20].
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2013) Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và Đào tạo [4].
Trước hiện trạng sự nghiệp Thể dục thể thao của đất nước nói chung và công
tác Thể dục thể thao trường học nói riêng đang có nhiều bất cập và hạn chế, chưa đáp
ứng được yêu cầu của đất nước. Tháng 12/2011, Bộ chính trị đã ban hành Nghị quyết
8
số 08-NQ-TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về
thể dục, thể thao đến năm 2020, trong phần đánh giá những tồn tại, hạn chế, Nghị
quyết đã chỉ rõ: "Giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong học sinh, sinh viên
chưa thường xuyên và kém hiệu quả" [48]. Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 "Phấn
đấu 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể", Nghị quyết đã đề ra
các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao
trong trường học.
Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ năm 1960 đã khẳng định: "Nhà
nước chú trọng đặc biệt giáo dục thanh niên về đạo đức, trí tuệ và thể dục". Hiến pháp
năm 1980 nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều 41 nêu rõ: "Nền Thể dục thể
thao Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân, được phát triển mạnh mẽ, cân
đối, nhằm tăng cường sức khỏe và bồi dưỡng thể lực của nhân dân để xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc". Đến Hiến pháp năm 1992 thì làm rõ hơn vị trí, trách
nhiệm của công tác giáo dục thể chất. Điều 41 Hiến pháp (1992) quy định: "Nhà nước
quản lý thống nhất công tác Thể dục thể thao, quy định các chế độ giáo dục thể chất bắt
buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tập luyện Thể
dục thể thao tự nguyện của nhân dân..." [20, tr.21].
Sau khi cách mạng tháng 8/1945 thành công. Tháng 01/1946 Bác Hồ ra Sắc
lệnh số 14 thành lập Nha Thể dục Trung ương để gây dựng phong trào tập luyện thể
dục, tăng cường sức khỏe đại chúng, cải tạo giống nòi [71, tr.41]. Từ năm 1956, khi
miền Bắc bắt đầu quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội, nhằm phát triển phong trào
Thể dục thể thao, đưa các hoạt động Thể dục thể thao và công tác giáo dục thể chất ở
các địa phương đi vào nề nếp, Thủ tướng chính phủ đã ra Chỉ thị lập cơ quan Thể dục
thể thao ở các thành phố và các tỉnh (21/12/1956). Đến tháng 3/1957, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Nghị định thành lập Ban Thể dục thể thao trung ương trực thuộc
Thủ tướng Chính phủ. Đến tháng 7/1961, Ban TDTT được nâng lên thành Ủy ban
TDTT trực thuộc Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo công tác Thể dục thể
thao theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước [71, tr.44]. Điều đó, cho thấy
nhà nước và Chính phủ rất coi trọng vai trò quản lý nhà nước đối với công tác TDTT.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển Thể dục thể thao nước nhà, ngày
07/3/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 133/TTg về việc xây dựng quy
hoạch phát triển ngành Thể dục thể thao. Chỉ thị đã giao cho ngành Giáo dục và đào
9
tạo: "Cần đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường, cải tiến nội dung
giảng dạy Thể dục thể thao nội khóa, ngoại khóa, quy định rèn luyện thân thể cho học
sinh ở các cấp học, có quy chế bắt buộc các trường học phải có sân bãi, phòng tập
Thể dục thể thao, có định biên hợp lý và có kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên Thể
dục thể thao, đáp ứng nhu cầu của các cấp học" [57].
Quyết định số 2160/QĐ- TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Quy hoạch phát triển Thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030”. Quyết định đã có những chỉ tiêu về đội ngũ, đất đai cho công tác
GDTC trong trường học đến năm 2015, quy hoạch đến 2020 và định hướng đến năm
2030 [62].
Sau khi pháp lệnh được ban hành tháng 11/2006 Quốc hội đã thông qua Luật
thể dục thể thao, ghi dấu ấn mới cho sự phát triển Thể dục thể thao của nước nhà. Luật
Thể dục thể thao đã dành riêng mục 2 gồm 6 điều để quy định về công tác giáo dục thể
chất và thể thao trong nhà trường, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước, Chính phủ và các
Bộ ngành tăng cường trách nhiệm đối với công tác Thể dục thể thao nói chung, hoạt
động Giáo dục thể chất và thể thao trong trường học nói riêng [72]. Nhằm đưa công
tác Giáo dục thể chất trong nhà trường trở thành một bộ phận quan trọng của sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, cũng như xác định đúng đắn về vị trí giáo dục thể chất và thể
thao trong nhà trường các cấp.
Tháng 12/2010, Thủ tưởng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Thể
dục thể thao Việt Nam đến năm 2020, trong Chiến lược đã dành riêng một phần quan
trọng trong công tác Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường. Khi đề cập đến
những yếu kém, tồn tại của công tác Giáo dục thể chất, chiến lược đã nêu rõ: "Công tác
Giáo dục thể chất trong nhà trường và các hoạt động thể thao ngoại khóa của học sinh,
sinh viên chưa được coi trọng, chưa đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao sức khỏe cho
học sinh, là một trong số các nguyên nhân khiến cho thể lực và tầm vóc người Việt
Nam thua kém rõ rệt so với một số nước trong khu vực... " [59, tr.51].
Ngày 31/01/2015 Chính phủ ban hành nghị định số 11/2015/NĐ-CP, Quy định
về Giáo dục thể chất và hoạt động Thể thao trong nhà trường. Nghị định nêu bật vị trí
của Giáo dục thể chất trong nhà trường là nội dung giáo dục, môn học bắt buộc, thuộc
chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo, nhằm trang bị cho trẻ em,
học sinh, sinh viên các kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện
10
tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện [63].
Nhằm phát triển Giáo dục thể chất và thể thao trong trường học được thuận lợi
và đồng bộ hơn, tại Điều 21, Luật thể dục, thể thao do Quốc hội ban hành năm 2006.
Trong đó đồng bộ các cơ quan chức năng của bộ máy Nhà nước ta từ Trung ương đến
địa phương đều phải đặc biệt quan tâm phát triển Giáo dục thể chất và thể thao trong
trường học. Bộ Văn hóa, thể thao, Du lịch và Bộ Giáo dục & Đào tạo đã cùng phối
hợp xây dựng chương trình giáo dục thể chất, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên
thể dục thể thao, hướng dẫn nội dung hoạt động thể thao ngoại khoá trong nhà trường;
Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường [72].
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Quyết định số 32/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày
11/7/2003 về việc Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường, lớp năng khiếu
TDTT trong giáo dục phổ thông. Qua đó giúp các trường lớp năng khiếu TDTT trong
trường phổ thông có điều kiện phát triển [11].
Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo:
“Từng bước tăng cường đội ngũ giảng viên, giáo viên thể dục thể thao trong trường học,
... đáp ứng yêu cầu và nâng cao hiệu quả việc dạy và học môn thể dục, thúc đẩy
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực thể thao và giáo dục thể chất” [13,
tr.32].
1.2. Vai trò của giáo dục thể chất đối với mục tiêu giáo dục toàn diện ở nước ta.
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến giáo dục thể chất.
Thể chất
Theo từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý thì: “Thể chất hiểu theo nghĩa hẹp
là chất lượng cơ thể” [76.tr.1555].
Theo Nôvicốp A.Đ, Matveep L.P: “Thể chất là thuật ngữ chỉ chất lượng của cơ
thể con người. Đó là những đặc trưng về hình thái và chức năng của cơ thể được thay
đổi và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kỳ kế tiếp nhau theo quy luật sinh học.
Thể chất được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và những điều kiện sống
tác động” [52, tr 10].
Theo Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2006): “Thể chất chỉ chất lượng thân thể
con người. Đó là những đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ
thể được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống (bao gồm cả