Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của ong anisopteromalus calandrae (howard) ký sinh mọt cánh cứng hại trong kho tại tỉnh đồng tháp tt

  • 28 trang
  • file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
NGUYỄN THỊ OANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI
CỦA ONG Anisopteromalus calandrae (Howard)
KÝ SINH MỌT CÁNH CỨNG
HẠI TRONG KHO TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Côn trùng học
Mã số: 9 42 01 06
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ SINH HỌC
HÀ NỘI – 2020
Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Trần Ngọc Lân
2. GS. TS. Trương Xuân Lam
Phản biện 1:……………………………………….
………………………………………..
Phản biện 2: ………………………………………
..………………………………………
Phản biện 3: ………………………………………
………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ
cấp Viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Vào hồi ……. giờ …....’, ngày ….… tháng …… năm 20…..
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổn thất sau thu hoạch luôn là vấn đề được quan tâm trong sản
xuất nông nghiệp nhiệt đới. Nguyên nhân chính là do sâu mọt gây hại
nông sản bảo quản trong kho. Mỗi năm trên thế giới mức tổn thất về
lương thực khoảng 5 - 10% (Hodges et al., 2014). Ở Việt Nam mức
tổn thất sau thu hoạch đối với lúa gạo dao động trong khoảng 11 - 13%,
với ngô là 13 - 15% trong đó có khâu bảo quản (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, 2009). Theo tổ chức Hợp phần xử lý sau thu hoạch,
ở khu vực đồng bằng sông Hồng và các khu vực khác mức tổn thất đối
với lúa là 11,6% còn với ngô là 18 - 19%, riêng ở vùng ĐBSCL, mức
tổn thất lúa là 13,7% tổng sản lượng.
Hiện nay ở Việt Nam, biện pháp chủ yếu được sử dụng là
thuốc xông hơi như Phosphine diệt sâu mọt hại nông sản. Thực tế,
biện pháp này không thể tiêu diệt hoàn toàn những loài sâu mọt gây
hại chính, mà lại có thể làm phát sinh tính kháng thuốc của chúng.
Bên cạnh đó, các hóa chất độc hại vừa tiêu diệt côn trùng có ích, vừa
để dư lượng hóa chất trong nông sản, không an toàn với môi trường
và đe dọa sức khỏe người tiêu dùng. Trên thế giới, ở các nước phát
triển đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng các loài ký sinh
thuộc bộ Cánh màng như là tác nhân kiểm soát sâu mọt thuộc bộ
Cánh cứng gây hại nông sản bảo quản trong kho. Riêng với giống
ong ký sinh Anisopteromalus ở Việt Nam chưa có công trình nghiên
cứu nào được công bố.
Trước yêu cầu thực tiễn và khoa học như trên, chúng tôi thực
hiện đề tài nghiên cứu này.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được thành phần loài thiên địch của côn trùng hại
nông sản trong kho tại tỉnh Đồng Tháp.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của ong ký sinh A.
calandrae.
- Đánh giá được khả năng khống chế mọt ngô (S. zeamais) và
mọt thuốc lá (L. serricorne) của ong ký sinh A. calandrae trong điều
kiện phòng thí nghiệm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Luận án đã thống kê, cập nhật thành phần
loài thiên địch của côn trùng hại nông sản trong kho ở tỉnh Đồng
Tháp. Cung cấp dẫn liệu về đặc điểm hình thái, sinh học, tập tính và
đặc điểm sinh thái của ong ký sinh A. calandrae với vật chủ mọt
thuốc lá (L. serricorne). Những dẫn liệu về khả năng khống chế mọt
ngô (S. zeamais) và mọt thuốc lá (L. serricorne) cũng được đánh giá
trong luận án.
Ý nghĩa thực tiễn: Các dẫn liệu thu được là cơ sở đề xuất biện pháp
sử dụng ong ký sinh A. calandrae trong phòng trừ sâu mọt hại nông sản
trong kho tại tỉnh Đồng Tháp nói riêng và vùng ĐBSCL nói chung.
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Hầu như ở đâu có dự trữ và bảo quản nông sản, hàng hóa thì ở
đó xuất hiện các loài sinh vật gây hại. Nhiều khi chỉ cần sau vài tuần,
sinh vật gây hại đã phát triển thành quần thể có số lượng lớn và gây
ra những vụ cháy ngầm, tiêu hủy một phần hoặc hoàn toàn nông sản
bảo quản trong kho (Bùi Công Hiển, 1995). Sự phá hại của côn trùng
3
đối với nông sản bảo quản trước hết phải kể đến việc làm giảm phẩm
chất hoặc phá hủy làm cho nông sản bảo quản bị giảm hoặc mất hoàn
toàn giá trị sử dụng (Bùi Công Hiển và Trần Huy Thọ, 2003). Trong
nhiều trường hợp, thiệt hại có thể rất lớn và thậm chí là vô giá.
Đồng Tháp là một trong những tỉnh thuộc ĐBSCL với nhiều kho
bảo quản, dự trữ các loại nông sản như lúa, gạo, ngô, đậu, v.v... Hệ thống
kho và chủng loại nông sản bảo quản của tỉnh Đồng Tháp đa dạng và
phong phú là điều kiện thuận lợi cho sự lây lan và phát triển nhiều loài côn
trùng gây hại. Tuy nhiên hiện nay, ở Việt Nam nói chung hay ở Đồng
Tháp nói riêng chủ yếu sử dụng thuốc hóa học độc hại để phòng trừ, việc
nghiên cứu côn trùng ký sinh các loài sâu hại trong kho bảo quản nông sản
lại chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức. Do vậy, nghiên cứu đặc
điểm sinh học, sinh thái của loài ong ký sinh A. calandrae là cơ sở khoa
học cho việc áp dụng biện pháp phòng trừ sinh học. Mục đích nghiên cứu
là hướng tới sử dụng thiên địch trong phòng trừ sâu hại nhằm đem lại
nông sản an toàn cho người và động vật sử dụng.
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu thành phần loài thiên địch của côn trùng trong kho
Một số nghiên cứu về thành phần loài thiên địch của côn trùng
gây hại nông sản bảo quản trong kho. Chẳng hạn Lebeck (1991) đã
thống kê có 22 loài thiên địch, Sedlacek et al. (1998) ghi nhận có 7
loài ong ký sinh của côn trùng kho. Với sự có mặt của loài A.
calandrae trong 9 loài ong ký sinh thuộc 4 họ (Encyrtidae,
Eulophidae, Bethylidae và Pteromalidae) cũng được Helbig (1998)
công bố ở miền Nam châu Phi. Tại Thái Lan, Hayashi et al. (2004)
đã thống kê có 29 loài bắt mồi và mô tả nhận dạng 19 loài ong ký
sinh côn trùng hại nông sản trong kho.
4
1.2.2. Nghiên cứu về ong ký sinh Anisopteromalus calandrae
1.2.2.1. Đặc điểm hình thái, sinh học mọt thuốc lá là vật chủ của ong
ký sinh A. calandrae
Đặc điểm sinh học của mọt thuốc lá (L. serricorne) cũng được
một số tác giả quan tâm nghiên cứu như Visarathanonth (1985), Ryan
(1999) và Mahroof và Phillips (2008). Các tác giả đều khẳng định
thời gian vòng đời cũng như sức đẻ trứng của mọt thay đổi tùy theo
loại thức ăn.
1.2.2.2. Đặc điểm hình thái ong ký sinh A. calandrae
Đặc điểm hình thái loài ong ký sinh A. calandrae được mô tả
bởi các tác giả như Hayashi et al. (2004), Baur et al. (2014). Kết quả
đã đưa ra khóa định loại bằng hình vẽ và mô tả đặc điểm hình thái chi
tiết của giống ong Anisopteromalus.
1.2.2.3. Tập tính của ong ký sinh A. calandrae
Các công trình nghiên cứu sinh học tập tính của ong ký sinh A.
calandrae như tập tính ưa thích đẻ trứng ký sinh trên vật chủ có kích
thước lớn (thường sâu non tuổi 4). Tập tính tìm kiếm, châm chích và
gây tê vật chủ để đẻ trứng. Tập tính thăm dò vật chủ ở các độ sâu
khác nhau của hạt như mức độ sâu 14,5 cm.
1.2.2.4. Đặc điểm sinh học của ong ký sinh A. calandrae
Những nghiên cứu về sinh học vòng đời và sinh sản của ong ký
sinh A. calandrae cho thấy, thời gian trứng trung bình từ 1-1,5 ngày.
Độ dài thời gian vòng đời của ong ký sinh A. calandrae ngắn nhất là
11,4 ngày và dài nhất là 26,6 ngày tùy vào nhiệt độ, vật chủ sâu non và
thức ăn bổ sung. Số cá thể con một ong cái sinh ra trung bình từ 80,9 -
240 cá thể. Tuổi thọ của ong dao động trung bình từ 9,6 - 26,6 ngày,
tùy vào vật chủ tuổi thọ ong đực có khi chỉ từ 5,4 - 6,0 ngày.
5
Ngưỡng phát dục thấp nhất và tổng nhiệt hữu hiệu của ong ký
sinh A. calandrae được xác định là 11,5°C và 263,2o/ngày.
1.2.2.5. Đặc điểm sinh thái của ong ký sinh A. calandrae
Nghiên cứu sinh thái loài ong ký sinh A. calandrae được đánh
giá như sự cạnh tranh của ong ký sinh A. calandrae với các loài ong ký
sinh khác. Ảnh hưởng của thức ăn, mật độ vật chủ hay thức ăn bổ sung
đến sự phát triển của ong ký sinh. Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự
phát triển của ong ký sinh cũng cho thấy, chủ yếu có sự khác biệt về
thời gian vòng đời của ong ở các mức nhiệt độ 20°C, 25°C, 30°C, tuy
nhiên giữa mức nhiệt độ 30°C và 35°C không có sự khác biệt đáng kể.
1.2.2.6. Khả năng kiểm soát sâu mọt của ong ký sinh A. calandrae
Các nghiên cứu cho rằng, ong ký sinh A. calandrae có khả
năng khống chế tốt sự xuất hiện quần thể sâu mọt gây hại. Tỷ lệ
khống chế sâu mọt của ong đạt thấp nhất là 32,24% và cao nhất là
85% tùy theo loại hạt nông sản và hình thức bảo quản.
1.3. Nghiên cứu ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu thành phần loài thiên địch trong kho bảo quản
nông sản
Việc nghiên cứu thành phần loài thiên địch của côn trùng cho đến
nay ở Việt Nam còn hạn chế. Một số tác giả quan tâm nghiên cứu như
Dương Minh Tú (2005), Trần Văn Hai và cs. (2008), Nguyễn Quý
Dương (2010), Nguyễn Văn Dương và Khuất Đăng Long (2017). Các
nghiên cứu chủ yếu điều tra thành phần loài chứ chưa nghiên cứu trên
từng đối tượng cụ thể như loài ong ký sinh A. calandrae.
1.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh học mọt thuốc lá
Đặc điểm sinh học mọt thuốc lá gây hại trên thức ăn nuôi cá
chưa có nghiên cứu nào được công bố. Trước đây có nghiên cứu của
6
Bùi Công Hiển (1995) về mọt thuốc lá trên thức ăn thuốc lá, ớt cay,
gạo, lạc bảo quản.
1.3.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, tập tính, sinh thái học và
khả năng kiểm soát sâu mọt của ong ký sinh A. calandrae
Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về đặc điểm
sinh học, tập tính, đặc điểm sinh thái cũng như khả năng kiểm soát
sâu mọt gây hại nông sản trong kho của ong ký sinh A. calandrae
được công bố.
Nhận xét chung các nghiên cứu ở Việt Nam
Nhìn chung tại Việt Nam các nghiên cứu về thành phần loài
thiên địch của côn trùng hại nông sản trong kho đã được một số tác
giả quan tâm như Dương Minh Tú (2005) ghi nhận 2 loài ở miền Bắc
Việt Nam. Tại Cần Thơ và An Giang có 2 loài được ghi nhận bởi
Trần Văn Hai và cs., 2008. Năm 2010 Nguyễn Quý Dương đã công
bố 7 loài thiên địch trên đậu đỗ ở Việt Nam trong đó có 3 loài ong ký
sinh. Nguyễn Văn Dương và Khuất Đăng Long (2017) ghi nhận 6
loài ong ký sinh trên ngô tại Sơn La. Như vậy, các nghiên cứu về
thiên địch của sâu hại nông sản trong kho còn rất hạn chế. Các kết
quả đã công bố chủ yếu chỉ tập trung nghiên cứu về thành phần loài
và sự bắt gặp trên một số loại nông sản mà chưa nghiên cứu từng đối
tượng cụ thể, đặc biệt như đối với các loài ong ký sinh. Nghiên cứu
về đặc điểm sinh học, một số tập tính, đặc điểm sinh thái cũng như
khả năng kiểm soát của ong ký sinh A. calandrae trên sâu mọt bộ
Cánh cứng hại nông sản trong kho ở Việt Nam chưa được đánh giá.
7
CHƯƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/2015 đến tháng
12/2018.
Thời gian thu mẫu và khảo sát ngoài thực địa được thực hiện theo
từng đợt (mỗi tháng một đợt), mỗi đợt từ 5 đến 7 ngày thu mẫu tập trung,
từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 12 năm 2016. Thời gian nghiên cứu thực
nghiệm trong phòng thí nghiệm từ năm 2016 đến năm 2018.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu của đề tài gồm các kho bảo quản nông
sản của 4 huyện và 2 thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp như: huyện
Cao Lãnh, huyện Thanh Bình, huyện Lấp Vò, huyện Châu Thành,
thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc.
Việc khảo sát và thu mẫu trong vùng nghiên cứu được tiến hành qua
các đợt điều tra tại các kho bảo quản nông sản và thức ăn nuôi cá
trong đó các kho là công ty chế biến thức ăn thủy sản chủ yếu tập
trung tại thành phố Sa Đéc.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu
- Các loài thiên địch của côn trùng trong kho nông sản.
- Ong ký sinh Anisopteromalus calandrae (Howard) thuộc họ
Pteromalidae, bộ Hymenoptera.
❖ Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thành phần loài thiên địch của côn trùng hại nông
sản sản trong kho bảo quản tại tỉnh Đồng Tháp. Mô tả đặc điểm hình
8
thái của ong ký sinh A. calandrae. Nghiên cứu sinh học, sinh thái học
của ong ký sinh A. calandrae được nuôi với vật chủ sâu non mọt
thuốc lá. Thực nghiệm đánh giá khả năng khống chế mọt ngô và mọt
thuốc lá của ong ký sinh A. calandrae trong phòng thí nghiệm.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Điều tra thành phần loài thiên địch của côn trùng
hại nông sản trong kho tại tỉnh Đồng Tháp.
Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái
của ong ký sinh A. calandrae trong phòng thí nghiệm gồm:
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học mọt thuốc lá là vật chủ
của ong ký sinh A. calandrae.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, một số tập tính và
đặc điểm sinh thái của ong ký sinh A. calandrae.
Nội dung 3: Nghiên cứu khả năng khống chế mọt ngô (S.
zeamais) và mọt thuốc lá (L. serricorne) của ong ký sinh A.
calandrae trong phòng thí nghiệm.
2.4. Vật liệu nghiên cứu và dụng cụ thí nghiệm
2.4.1. Vật liệu nghiên cứu
- Thức ăn nuôi cá da trơn dạng viên (có đường kính 8 mm)
được chế biến tổng hợp từ các nguyên liệu gồm cám gạo, gạo tấm,
ngô hạt, đậu nành, hạt lúa mì, … và một số chất cần thiết khác.
- Hạt đậu trắng (Vigna unguiculata), hạt ngô (Zea mays).
- Các loại hạt trước khi làm thí nghiệm đều được sấy ở nhiệt
độ 60 C trong 2 giờ.
o
- Một số loài mọt Cánh cứng là vật chủ của ong ký sinh A.
calandrae như mọt thuốc lá (L. serricorne) thuộc họ Anobiidae, mọt
9
ngô (S. zeamais) thuộc họ Curculionidae và mọt đậu đỏ (C.
maculatus) thuộc họ Bruchidae.
2.4.2. Dụng cụ, thiết bị, hóa chất thí nghiệm
- Xiên lấy mẫu, rây sàng côn trùng, vợt côn trùng, đèn pin.
- Hộp nuôi côn trùng các cỡ: loại hộp nhựa dài 17 cm  rộng
13 cm  cao 7 cm; loại cao 20 cm  đường kính 14 cm; loại cao 19
cm  đường kính 13 cm; loại đường kính dưới 9 cm  cao 7 cm và
đường kính trên 12 cm.
- Đĩa Petri đường kính 8 cm.
- Thùng giấy carton (dài 45 cm  rộng 28 cm  cao 22 cm).
- Túi polyethylene loại mềm (kích thước dài 55 cm, rộng 36 cm).
- Vải màn 2 loại đường kính lỗ của vải < 0,01 mm và từ 0,40
đến 1,20 mm.
- Kính lúp soi nổi có gắn camera độ phóng đại 70 lần; kính
hiển vi có gắn camera độ phóng đại 1000 lần Meiji Techno DK3000
(Nhật Bản) với phần mềm chụp và đo kích thước mẫu vật Lumenera
INFINITY1-3C (Canada). Máy chụp ảnh Sony DSC W-800 20.1
Mega. Tủ sấy Memmert UN55 (Đức), tủ định ôn 53 lít Sanyo
MIR153 (Nhật), máy đo thủy phần hạt MD-7822 (Mỹ), ẩm kế tự ghi
HTC-2 (Trung Quốc).
- Và các dụng cụ khác.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Điều tra thành phần loài thiên địch của côn trùng hại nông
sản trong kho
Điều tra thành phần loài thiên địch trong kho được tiến hành
theo 2 cách:
10
- Điều tra thành phần thiên địch của côn trùng hại trong kho
nông sản được thực hiện phương pháp điều tra kiểm dịch thực vật
“TCVN 4731-89”. Các loài thiên địch sử dụng các dụng cụ như ống
nghiệm, vợt, hộp đựng mẫu thu trực tiếp.
- Các mẫu nông sản thu được mang về phòng thí nghiệm tiến
hành nuôi riêng rẽ trong các hộp nhựa đậy bằng vải màn thông gió,
ghi chép đầy đủ thông tin (thời gian, địa điểm thu mẫu, ...). Sau đó
tiếp tục theo dõi cho đến khi trưởng thành của các loài thiên địch vũ
hóa. Thu bắt trưởng thành, ghi nhận kết hợp với điều tra trực tiếp ở
các kho để giám định và bảo quản. Các mẫu thiên địch thu được được
để trong ống nghiệm chứa dung dịch cồn 70% để phân tích định loại.
Định loại các loài thiên địch theo các tài liệu của Graham
(1969), Yoshimoto (1984), Janzon (1986), Boucek và Rasplus
(1991), Noyes (2003), Hayashi et al. (2004), Lim et al. (2007), Baur
et al. (2014) và Fayaz et al. (2016).
Định loại các loài côn trùng vật chủ của ong ký sinh gồm mọt
thuốc lá (L. serricorne), mọt ngô (S. zeamais) và mọt đậu đỏ (C.
maculatus) dựa theo tài liệu của Haines (1991), Bùi Công Hiển
(1995) và Chaisaeng (2007).
* Độ bắt gặp của một loài thiên địch được tính bằng công thức:
a
C (%) = x 100
b
Trong đó: C là độ bắt gặp (%); a là số điểm điều tra có mẫu
loài A; b là tổng số điểm điều tra.
* Tỷ lệ bắt gặp của một loài thiên địch được tính bằng công thức:
Số lần bắt gặp
Tỷ lệ bắt gặp (%) =  100
Tổng số lần điều tra
11
2.5.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của ong
ký sinh A. calandrae
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của ong ký sinh A. calandrae dựa
trên cơ sở mô tả họ Pteromalidae của Graham (1969), Yoshimoto (1984),
Hayashi et al. (2004), Sureshan (2007), Janzon (1986), Baur et al. (2014).
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, tập tính, sinh thái học của ong
ký sinh A. calandrae.
2.5.3. Nghiên cứu khả năng khống chế sâu mọt của ong ký sinh A.
calandrae
Nghiên cứu khả năng kiểm soát sâu mọt của ong ký sinh dựa theo
phương pháp của Chaisaeng (2007) và Visarathanonth et al. (2010).
2.5.4. Phương pháp xử lý hình ảnh, số liệu
Các thí nghiệm được quan sát dưới kính lúp soi nổi có gắn
camera với độ phóng đại 70 lần và kính hiển vi có gắn camera độ
phóng đại 1.000 lần Meiji Techno DK3000 (Japan). Đo kích thước
mẫu vật, chụp và xử lý hình ảnh, đặt thước tỷ lệ sử dụng phần mềm
Lumenera INFINITY1-3C (Canada).
Các số liệu thống kê được xử lý bằng excel và phần mềm SPSS
phiên bản 22 với mức độ tin cậy là 95% từ phân tích Duncan test.
CHƯƠNG 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài thiên địch của côn trùng hại nông sản trong
kho ở tỉnh Đồng Tháp
3.1.1. Thành phần loài thiên địch của côn trùng hại nông sản
trong kho
Kết quả khảo sát đã xác định được 13 loài thiên địch của côn trùng
gây hại thuộc 10 họ, ở 5 bộ trong 12 tháng. Trong đó có 5 loài bắt mồi ăn
12
thịt là Tyrophagus putrescentiae thuộc bộ Ve bét (Acarina), Forficula
auricularia thuộc bộ Cánh da (Dermaptera), 2 loài bọ xít (Xylocoris
flavipes và Amphibolus venator) thuộc bộ Cánh nửa (Heteroptera) và 1
loài là Chelifer cancroides thuộc bộ Bọ cạp giả (Pseudoscorpionida) và 8
loài ong ký sinh thuộc bộ Cánh màng (Hymenoptera).
3.1.2. Tỷ lệ bắt gặp các loài thiên địch theo chủng loại nông sản
trong kho
Kết quả điều tra cho thấy, trên thóc, gạo và hạt lúa mì đều có
11 loài thiên địch. Ở thức ăn nuôi cá 10 loài, trên ngô có 9 loài. Ở
đậu ghi nhận 8 loài, trên cám gạo có 6 loài và trên chủng loại sắn chỉ
có 2 loài.
Trong 7 chủng loại nông sản và thức ăn nuôi cá thì ong ký sinh
A. calandrae được bắt gặp trên 5 chủng loại và đều xuất hiện với tỷ
lệ bắt gặp cao >80%.
3.2. Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của ong ký sinh A.
calandrae
3.2.1. Một số đặc điểm hình thái, sinh học của mọt thuốc lá - vật
chủ của ong ký sinh A. calandrae
Trên thức ăn nuôi cá, vòng đời của mọt thuốc lá trung bình là
41,53 ± 6,21 ngày. Giai đoạn trứng của mọt trung bình 7,10 ± 0,76
ngày. Ấu trùng có 5 tuổi với trung bình là 26,4 ngày, thời gian nhộng
là 4,23 ± 0,82 ngày, tuổi thọ trưởng thành dao động 33 - 53 ngày
(nhiệt độ 30 ± 1,07oC, độ ẩm 74,64 ± 3,17%).
3.2.2. Đặc điểm hình thái ong ký sinh A. calandrae
Toàn bộ cơ thể ong ký sinh A. calandrae có màu xanh đen,
riêng con đực (đốt bụng thứ 2, 3, 4) có màu trắng sữa hoặc màu vàng
đục. Phát triển ký sinh ở vật chủ sâu non mọt thuốc lá, con cái A.
13
calandrae có chiều dài cơ thể trung bình là 3,5 ± 0,3 mm (n = 30);
con đực dài trung bình 2,4 ± 0,5 mm (n = 30). Mắt kép và mắt đơn
đều có màu nâu đỏ. Râu đầu có 13 đốt (kể cả đốt gốc). Râu con cái có
3 đốt vòng, con đực có 2 đốt vòng. Chân có đốt háng màu đen, đốt
đùi màu đen hoặc nâu, đốt ống màu vàng và bàn chân có 5 đốt. Cánh
trước có lông cứng, trên đĩa cánh màu tối. Dưới mép cánh có một ô
cánh không có lông (trọc) (Hình 3.8).
Hình 3.8. Trưởng thành ong ký sinh A. calandrae
3.2.3. Đặc điểm sinh học ong ký sinh A. calandrae
3.2.3.1. Tập tính hoạt động sống của ong trưởng thành
❖ Số lượng trứng ở một vật chủ sâu non mọt thuốc lá và khả
năng vũ hóa
Trên sâu non mọt thuốc lá, số lượng ong cái A. calandrae đẻ
một trứng trên một vật chủ sâu non chiếm cao nhất, tới 82,47%.
Trường hợp trên cơ thể sâu non vật chủ có số trứng ong ký sinh tới 2,
3, 4 và 5 trứng chiếm ít hơn, tương ứng là 10,31%; 5,62%; 1,12% và
14
0,47%. Tỷ lệ ong ký sinh vũ hóa từ vật chủ có 1 - 5 trứng ký sinh
giảm dần, tương ứng là 85,45%; 47,27%; 28,33%; 25,0% và 20,0%.
Tỷ lệ ong ký sinh vũ hóa trung bình 77,32%.
❖ Tập tính ghép đôi giao phối
- Tập tính ve vãn của ong đực và phản ứng của ong cái
Ong đực khi gặp ong cái thường chạy vòng quanh và ve vãn ong
cái. Tổng thời gian ong đực vừa chạy vừa vỗ cánh và cử động bụng
trung bình kéo dài 44,80 ± 10,40 giây. Sau đó ong đực nhảy lên bụng và
vuốt ve đôi râu ong cái, thời gian vuốt ve râu kéo dài 16,45 ± 2,21 giây.
- Quá trình giao phối
Ong đực lại tiếp tục nhảy lên lưng ong cái và trườn lùi về phía
sau bụng để thực hiện động tác giao phối khi ong cái đồng ý. Thời
gian ong đực đưa cơ quan sinh dục đực vào cơ quan sinh dục cái của
ong cái trung bình kéo dài 22 ± 2,70 giây.
- Tỷ lệ giao phối thành công và thời gian giao phối của ong
ký sinh A. calandrae
Bảng 3.6. Tỷ lệ giao phối thành công và thời gian giao phối của
các cặp ong ký sinh A. calandrae
Tỷ lệ giao phối sau ve vãn (%) Thời gian
Số lượng
TT cặp ong giao phối
Lần 1 Lần 2 Lần 3 trung bình
(giây)
1 16 53,33 87,50 ± 3,10
2 8 26,67 68,25 ± 5,31
3 6 20,00 56,67 ± 3,98
❖ Tập tính tìm kiếm vật chủ và đẻ trứng của ong ký sinh A.
calandrae
Sau khi giao phối khoảng 1 ngày, ong cái bắt đầu thăm dò tín
hiệu vật chủ bằng cách di chuyển chậm chạp trên bề mặt hạt. Ong
15
thường nhận biết vật chủ bằng cách sử dụng miệng và đôi râu sau đó
xác định vật chủ thích hợp và đẻ trứng.
❖ Khả năng lựa chọn tuổi vật chủ để đẻ trứng của trưởng
thành ong cái A. calandrae
Khi được tiếp xúc với vật chủ ở các giai đoạn tuổi khác nhau
(tuổi 1 - tuổi 5), tiền nhộng và nhộng của mọt thuốc lá, ong cái A.
calandrae có xu hướng lựa chọn sâu non tuổi 2, 3 và tuổi 4 hoặc giai
đoạn tiền nhộng và nhộng, không gặp trứng được đẻ vào sâu non tuổi
1 và tuổi 5.
3.2.3.2. Tập tính hoạt động sống của ấu trùng
Trứng ong được đẻ vào vị trí bất kỳ trên cơ thể vật chủ sâu
non. Ấu trùng tuổi 1 sau khi nở di chuyển tìm chỗ bám thích hợp để
bám vào vật chủ và hút dịch huyết của vật chủ cho đến khi đủ dinh
dưỡng và chuyển qua tuổi 4 để hóa nhộng. Kích thước cơ thể ấu
trùng tăng nhanh mỗi ngày từ tuổi 1 đến tuổi 4.
3.2.3.3. Thời gian phát triển vòng đời ong ký sinh A. calandrae với
vật chủ mọt thuốc lá trong phòng thí nghiệm
Thời gian phát triển các pha của ong ký sinh A. calandrae ở
điều kiện phòng thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Thời gian phát triển các pha của ong ký sinh A.
calandrae trên sâu non mọt thuốc lá (nhiệt độ 30 ± 1,0oC, độ ẩm
75 ± 3,1%)
Số lượng Thời gian phát triển (ngày)
Giai đoạn
mẫu
phát triển Phạm vi biến động Trung bình
(cá thể)
Pha trứng 45 1,00 - 2,00 1,22 ± 0,42
Ấu trùng tuổi 1 115 1,00 - 1,40 1,08 ± 0,12
Ấu trùng tuổi 2 102 1,00 - 1,50 1,21 ± 0,17
Ấu trùng tuổi 3 104 1,00 - 1,70 1,30 ± 0,16
16
Ấu trùng tuổi 4 106 1,20 - 2,20 1,80 ± 0,24
Pha ấu trùng 427 4,20 - 6,80 5,39 ± 0,69
Tiền nhộng 48 0,30 - 0,70 0,49 ± 0,09
Pha nhộng 45 7,00 - 10,00 8,58 ± 0,75
Tiền đẻ trứng 45 1,00 - 4,00 1,64 ± 0,77
Thời gian vòng đời 13,50 - 23,60 17,32 ± 2,72
Vòng đời của ong ký sinh A. calandrae ngắn, trung bình 17,3 ±
2,7 ngày. Thời gian phát triển trung bình của pha trứng 1,2 ± 0,4
ngày, pha ấu trùng (tuổi 1, 2, 3 và 4) là 5,4 ± 0,3 ngày; tiền nhộng
trung bình 0,5 ± 0,1 và pha nhộng 8,6 ± 0,7 ngày. Thời gian tiền đẻ
trứng là 1,6 ± 0,8 ngày (Hình 3.31).
Hình 3.31. Hình thái các pha phát triển trong vòng đời của
ong ký sinh A. calandrae
3.2.3.4. Tuổi thọ, khả năng ký sinh và sức đẻ trứng của ong ký sinh A.
calandrae trên sâu non mọt thuốc lá
Khi cho ăn dung dịch mật ong 30% trung bình ong cái sống
được 27,07 ± 2,89 ngày, ong đực sống được 24,33 ± 2,64 ngày.
Trung bình tổng số trứng một ong cái đẻ 71,13 ± 4,24 quả trứng và
17
trung bình đẻ được 2,65 ± 0,28 quả trứng/ngày; tổng số ong trưởng
thành sinh ra trung bình là 55,00 ± 4,94 con/ong cái, trong đó có
37,00 ± 4,12 ong cái thế hệ con.
❖ Nhịp điệu đẻ trứng của ong ký sinh A. calandrae trên sâu
non mọt thuốc lá
Trong suốt thời gian sống, trung bình số trứng ong cái đẻ mỗi
ngày tăng từ 0,07 quả trứng ở ngày thứ nhất đến nhiều nhất là 7,4 quả
trứng ở ngày thứ 9 và sau đó thì giảm dần cho đến khi ong cái chết
(Hình 3.33).
8
Số trứng đẻ/ngày/ong cái (quả)
6
4
2
0
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31
Tuổi của trưởng thành ong cái (ngày)
Hình 3.33. Nhịp điệu đẻ trứng của ong A. calandrae
3.2.3.5. Ngưỡng khởi điểm phát dục của ong ký sinh A. calandrae
Trong tất cả các pha phát triển của ong ký sinh A. calandrae,
ngưỡng phát dục của pha ấu trùng là cao nhất 12,96oC, tiếp đến pha
nhộng 12,54oC; pha trứng 8,77oC; tiền nhộng 6,85 oC và thấp nhất là
giai đoạn ong từ vũ hóa đến trước khi đẻ quả trứng lần đầu là 5,78oC.
Ngưỡng phát dục tính cho cả vòng đời của ong ký sinh A. calandrae
là 12,09oC.
18
3.2.4. Đặc điểm sinh thái của ong ký sinh A. calandrae
3.2.4.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của ong ký sinh A.
calandrae
❖ Thời gian phát triển cá thể ong ký sinh A. calandrae ở
nhiệt độ 20 C, độ ẩm 75%
o
Ở điều kiện nhiệt độ 20oC, độ ẩm 75% vòng đời của ong ký
sinh A. calandrae kéo dài hơn đáng kể so với ở điều kiện nhiệt độ
phòng thí nghiệm. Cụ thể tới 45,38 ± 3,45 ngày so với 17,32 ± 2,72
ngày, tức kéo dài gần gấp 3 lần.
Bảng 3.10. Thời gian phát triển của ong ký sinh A. calandrae trên
sâu non mọt thuốc lá (nhiệt độ 20oC, độ ẩm 75%)
Số lượng Thời gian phát triển (ngày)
Giai đoạn
mẫu Phạm vi
phát triển Trung bình
(cá thể) biến động
Pha trứng 45 2,00 - 3,00 2,63 ± 0,34
Ấu trùng tuổi 1 112 1,80 - 2,90 2,32 ± 0,30
Ấu trùng tuổi 2 106 1,90 - 3,50 2,58 ± 0,41
Ấu trùng tuổi 3 108 2,40 - 3,50 2,95 ± 0,33
Ấu trùng tuổi 4 109 2,60 - 4,00 3,20 ± 0,31
Pha ấu trùng 435 8,70 - 13,90 11,05 ± 0,35
Tiền nhộng 55 0,50 - 1,60 0,98± 0,23
Pha nhộng 45 25,00 - 32,00 27,76 ± 1,19
Tiền đẻ trứng 45 2,30 - 4,00 2,96 ± 0,34
Thời gian vòng đời ong cái 38,50 - 54,50 45,38 ± 3,45
❖ Thời gian phát triển cá thể ong A. calandrae ở 25oC, độ ẩm 75%
Khi nuôi theo dõi ong ký sinh A. calandrae trong điều kiện
nhiệt độ 25oC, độ ẩm 75%, vòng đời của ong ngắn hơn so với ở điều