Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh bắc giang giai đoạn 1999 2009.
- 121 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM MINH TUÂN
NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG
DÂN CƢ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 1999 - 2009
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ
Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM MINH TUÂN
NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG
DÂN CƢ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 1999 - 2009
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60.31.95
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN VIỆT TIẾN
Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tác giả đề tài xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Việt Tiến đã trực tiếp
hướng dẫn về khoa học và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình tác giả nghiên cứu,
hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lí, Khoa sau Đại học, các thầy giáo, cô giáo Bộ
môn Địa lý kinh tế - xã hội, Khoa Địa lý đã động viên, chỉ dẫn, đóng góp ý kiến và
tạo những điều kiện thuận lợi.
Nhân dịp này, xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các cơ quan, ban, ngành
của tỉnh Bắc Giang: UBND tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Cục Thống kê, Sở Lao
động - Thương binh và xã hội, Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Sở nông
nghiệp, Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường tỉnh, Công an tỉnh, Công ty
Điện lực Bắc Giang… đã giúp đỡ nhiệt tình trong việc cung cấp tư liệu, số liệu.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Giang và các đồng
nghiệp Văn phòng Sở và các phòng, ban Sở GD&ĐT đã tạo những điều kiện hết sức
thuận lợi, luôn khích lệ và động viên tác giả.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ tác giả rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung
thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Minh Tuân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục ................................................................................................................. i
Các chữ viết tắt trong luận văn ........................................................................... iii
Danh mục các bảng ............................................................................................. iv
Danh mục các hình .............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU CHẤT
LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ .................................................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận.............................................................................................. 7
1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống ................................................. 7
1.1.2. Các tiêu chí và thước đo phản ánh CLCS. ....................................... 8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS.................................................. 11
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................ 14
1.2.1. Chất lượng cuộc sống của dân cư Viêt Nam .................................. 14
1.2.2. Chất lượng cuộc sống của dân cư vùng Trung du miền núi phía Bắc ... 19
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 1999 - 2009 ............................................. 23
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang ... 23
2.1.1 Vị trí địa lí và lãnh thổ ..................................................................... 23
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................. 25
2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội ............................................................ 31
2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang ...................... 46
2.2.1. Chỉ số phát triển con người ............................................................. 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
2.2.2. Các chỉ tiêu khác: sử dụng nước sạch, điện sinh hoạt và nhà ở
của người dân ........................................................................................... 68
2.3. Đánh giá tổng quan về chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang ... 74
2.3.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang . 74
2.3.2. Đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang ........................... 76
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH BẮC GIANG ĐẾN
NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN TỚI 2020 .......................................................... 80
3.1. Định hướng ............................................................................................. 80
3.1.1. Cơ sở định hướng ............................................................................ 80
3.1.2. Các mục tiêu .................................................................................... 81
3.2. Những giải pháp cụ thể về nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang ...... 85
3.2.1. Giải pháp về chính sách .................................................................. 85
3.2.2. Giải pháp về kinh tế ........................................................................ 85
3.2.3. Giải pháp về y tế - giáo dục - xã hội .............................................. 88
3.2.4. Giải pháp về môi trường, an ninh trật tự an toàn xã hội ................. 93
3.2.5. Giải pháp về hạ tầng........................................................................ 93
3.2.6. Một số giải pháp khác ..................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CLCS Chất lượng cuộc sống
CN - XD - DV Công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo
HDI Chỉ số phát triển con người
N - L - NN Nông - Lâm - Ngư nghiệp
TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTGDTX - DN Trung tâm giáo dục thường xuyên - dạy nghề
UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
< Ký hiệu nhỏ hơn
> Ký hiệu lớn hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Việt Nam trong so sánh với thế giới ..................................................15
Bảng 1.2. Xếp hạng một số quốc gia về phát triển con người năm 2005
(trong số 177 quốc gia) .....................................................................15
Bảng 1.3. Thành tựu phát triển con người của Việt Nam giai đoạn 1999 - 2005 ...16
Bảng: 1.4. Thành tựu phát triển con người của các vùng đất nước năm 2006 .......20
Bảng: 1.5. Thành tựu phát triển con người của các tỉnh TDMNPB so với
cả nước năm 2006 .............................................................................21
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính tỉnh Bắc Giang đến hết năm 2009 ................24
Bảng 2.2. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Bắc Giang năm 1999 và 2009 .29
Bảng 2.3. Gia tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên giai đoạn 1999 - 2009...........32
Bảng 2.4. Dân số trung bình phân theo giới tính giai đoạn 1999 - 2009 ...........33
Bảng 2.5. Nguồn lao động và cơ cấu nguồn lao động theo khu vực kinh tế ..........34
Bảng 2.6. Diện tích, dân số và mật độ dân số các huyện, thành phố năm 2009 .......35
Bảng 2.7. Tăng trưởng GDP và GDP/ người tỉnh Bắc Giang giai đoạn
1999 - 2009 .......................................................................................46
Bảng 2.8. Cơ cấu thu nhập bình quân một nhân khẩu 1 tháng chia theo các
khoản thu qua khảo sát một số năm (từ 2002 - 2008)......................48
Bảng 2.9. Thu nhập bình quân một nhân khẩu một tháng của nhóm thu
nhập thấp nhất và nhóm thu nhập cao nhất của tỉnh Bắc Giang
qua một số năm (từ 2002 - 2008) ......................................................49
Bảng 2.10. Chi tiêu đời sống bình quân một nhân khẩu một tháng chia
theo 5 nhóm thu nhập của tỉnh Bắc Giang năm 2008 .....................50
Bảng 2.11. Thu nhập bình quân đầu người các huyện, thành phố tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 1999 - 2009. ........................................................51
Bảng 2.12. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Bắc Giang phân theo các huyện, thành
phố giai đoạn 2001 - 2009 ............................................................... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
Bảng 2.13. Số trường, lớp và học sinh mẫu giáo qua các năm học giai đoạn
1999 - 2009. .....................................................................................56
Bảng 2.14. Tổng số trường, lớp, giáo viên và học sinh phổ thông của tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 1999 - 2009. ...................................................57
Bảng 2.15. Số học sinh phổ thông/1 giáo viên qua các năm học giai đoạn
1999 - 2009. .....................................................................................58
Bảng 2.16. Giáo viên, học sinh phổ thông phân theo thành phố và các
huyện (Số liệu giữa năm học 2009 - 2010) ....................................61
Bảng 2.17. Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 12 tháng
qua chia theo thành thị nông thôn, giới tính. ..................................63
Bảng 2.18. Mạng lưới y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 1999 - 2009. ...................64
Bảng 2.19. Số cán bộ y tế, số giường bệnh/10.000 dân theo huyện, thành
phố tỉnh Bắc Giang năm 2009. .......................................................65
Biểu 2.20. Tuổi thọ bình quân tỉnh Bắc Giang phân theo các huyện, thành
phố năm 2009 ..................................................................................67
Bảng 2.21. Số người nghiện ma túy ở tỉnh Bắc Giang các năm 1999 - 2010....68
Bảng 2.22. Nguồn nước ăn, uống của các hộ dân trong tỉnh 2005 - 2009.........69
Bảng 2.23. Mức tiêu thụ điện sinh hoạt bình quân/đầu người phân theo
huyện, thành phố Bắc Giang năm 2009. .........................................71
Bảng 2.24. Tỷ lệ hộ dân cư phân theo loại nhà của tỉnh năm 1999 và
năm 2009 (%) ..................................................................................72
Bảng 2.25. Điều kiện nhà ở của các hộ dân cư phân theo huyện, thành phố
năm 2009 .........................................................................................73
Bảng 2.26. Xác định mức và điểm cho từng chỉ tiêu ........................................75
Bảng 2.27. Đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang năm 2009 .........76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang ................................................. 25
Hình 2.2: Biều đồ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của Bắc
Giang năm 1999 và 2009 ............................................................... 36
Hình 2.3: Biểu đồ GDP và GDP/ bình quân đầu người của tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 1999 - 2009 .......................................................... 47
Hình 2.4: Biểu đồ GDP/bình quân người tỉnh Bắc Giang so với một số
tỉnh vùng TDMNPB năm 2010 ...................................................... 47
Hình 2.5: Biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo của Bắc Giang phân theo các huyện,
thành phố năm 2009 ....................................................................... 53
Hình 2.6: Biểu đồ tỷ lệ hộ dân được dùng nước sạch phân theo huyện,
thành phố tỉnh Bắc Giang năm 2009 .............................................. 70
Hình 2.7: Biểu đồ đánh giá tổng hợp chất lượng cuộng sống dân cư tỉnh
Bắc Giang năm 2009 ...................................................................... 77
Hình 2.8. Bản đồ đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang năm 2009 ... 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người là chủ nhân của thế giới, là động lực để phát triển xã hội và cũng
là mục tiêu để mọi hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như cả thế
giới hướng tới. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng cuộc sống của con người
đã và đang là mối quan tâm đặc biệt của tất cả các nước trên thế giới. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010 đã khẳng định: “Phát
triển con người phải được coi là chiến lược trung tâm của Việt Nam”. Bắc Giang
là một tỉnh Trung du - miền núi, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn thì
vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống có ý nghĩa quan trọng.
Trong những năm qua tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang có
nhiều chuyển biến, đời sống nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên, chỉ số phát triển con
người của Bắc Giang còn thấp, thu nhập bình quân đầu người năm 2009 mới đạt
9.926.000 đồng, chỉ bằng 51,4% mức bình quân của cả nước. Vậy thực trạng chất
lượng cuộc sống dân cư của tỉnh Bắc Giang như thế nào?. Làm sao để có thể từng bước
cải thiện đời sống dân cư tỉnh Bắc Giang ngày càng cao hơn, theo kịp các tỉnh khác
trong khu vực Trung du miền núi phía Bắc và cả nước. Đó chính là điều băn khoăn,
trăn trở của các cấp chính quyền, các ban ngành và của người dân trong tỉnh.
Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình
học tập và nghiên cứu vào một vấn đề cụ thể tại địa phương mình sinh sống, tôi đã
chọn đề tài: “Nghiên cứu chất lƣợng cuộc sống dân cƣ tỉnh Bắc Giang giai đoạn
1999 - 2009” để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
dân cư đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
2. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về
CLCS dân cư vào nghiên cứu hiện trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc
Giang giai đoạn từ 1999 - 2009, cũng như sự phân hóa của nó theo các huyện, thành
phố; trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc
Giang đến 2015 và định hướng đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về CLCS.
- Phân tích những chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng sống, những nhân tố
ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá thực trạng CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang giai đoạn 1999 - 2009.
- Nêu những định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao CLCS
dân cư tỉnh Bắc Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về
CLCS như: Thu nhập bình quân trên người, thực trạng hộ nghèo, giáo dục và đào
tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe cùng các điều kiện sống khác về: nhà ở, tình hình sử
dụng điện, nước sạch của người dân…
- Giới hạn về lãnh thổ: Nghiên cứu địa bàn tỉnh Bắc Giang bao gồm 9 huyện
và 01 thành phố.
- Giới hạn về thời gian: Các tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu tập trung
trong khoảng thời gian từ 1999 - 2009.
3. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề CLCS dân cư và các chỉ tiêu đo CLCS dân cư đã được giới khoa học
trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây.
R.Sharma, một số nhà dân số học, trong tác phẩm: “Dân số, tài nguyên, môi trường
và chất lượng cuộc sống” (Poplutation, resources, environment and quality of life),
năm 1988 đã đặt vấn đề nghiên cứu CLCS dân cư trong mối tương tác với quá trình
phát triển dân cư ở mỗi quốc gia. Theo ông, CLCS là sự đáp ứng đầy đủ các yếu tố
vật chất và tinh thần cho người dân. Nghiên cứu của Wiliam Bell đã mở rộng toàn
diện hơn, như gắn CLCS với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, sinh
thái…Năm 1990, tổ chức UNDP của Liên hiệp quốc đã đưa ra hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá về phát triển con người, trong đó chú trọng tới CLCS; Hệ chỉ tiêu
này được tổng hợp thành Chỉ số phát triển con người (Human Developmen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Index - HDI). Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ
thống về phát triển con người, đã coi phát triển con người là sự mở rộng phạm vi
lựa chọn của con người để đạt đến cuộc sống trường thọ, khoẻ mạnh, có ý nghĩa và
xứng đáng với con người. Điều này bao hàm hai khía cạnh chính là mở rộng các cơ
hội lựa chọn và nâng cao năng lực lựa chọn của con người nhằm hưởng thụ một
cuộc sống hạnh phúc, bền vững.
Ở Việt Nam nhiều tác giả đã đề cập đến vấn đề này một cách khai quát
chung như PGS.TS Nguyễn Đình Cử, GS.TS Tống Văn Đường, GS.TS Lê
Thông, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ…
Gần đây là báo cáo phát triển con người Việt Nam năm 2001, năm 2006 là
một công trình quan trọng, được nhóm các nhà nghiên cứu Việt Nam tổng hợp từ
nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc chuyên ngành khác nhau
về lĩnh vực phát triển con người ở Việt Nam.
Ngoài ra, thông tin từ các cuộc điều tra lớn về mức sống dân cư Việt Nam qua
các năm 1993, 1998, 2002, 2004, 2006, 2008; điều tra về nhà ở và cơ sở hạ tầng… đã
cho ta thấy sự quan tâm ở tầm vĩ mô của Nhà nước về khía cạnh khác nhau, liên quan
đến CLCS dân cư. Báo cáo đã tổng quan toàn bộ sự phát triển con người năm 2006,
trong đó xếp hạng HDI đến các vùng miền và các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã có một số nghiên cứu về lĩnh vực này.
Đó là luận án tiến sỹ Địa lí của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa (năm 2004) về thành
phố Hải Phòng cũng như một vài luận văn cao học trong những năm gần đây tại
khoa địa lí trường đại học sư phạm Hà Nội về các tỉnh, thành: Hà Nội, Lạng Sơn,
Tuyên Quang, Nam Định, Thái Nguyên…
Hiện nay việc nghiên cứu CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang trong một giai đoạn
cụ thể chưa có người nghiên cứu.
4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm
- Quan điểm hệ thống
Bắc Giang là một trong 63 tỉnh thành phố của Việt Nam. Vì vậy, trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
trình nghiên cứu CLCS dân cư cần đặt Bắc Giang trong một hệ thống lớn hơn trong
phạm vi cả nước. Bản thân CLCS dân cư Bắc Giang là một hệ thống bao gồm nhiều
hệ thống con, đó là CLCS dân cư theo các huyện. Các hệ thống có mối quan hệ
tương tác mật thiết với nhau, vì vậy khi nghiên cứu không chỉ tìm hiểu sự tác động
qua lại trong một hệ thống mà còn giữa các hệ thống với nhau để đánh giá chính xác
vấn đề cần nghiên cứu.
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các chỉ tiêu nghiên cứu CLCS có mối quan hệ tác động qua lại với nhau và
chịu tác động của nhiều yếu tố: tự nhiên, kinh tế, dân số, tài nguyên môi trường,
phương hướng sản xuất... Các yếu tố đó có sự khác nhau ở từng huyện, thành phố,
mang những nét đặc thù riêng. Vì vậy, khi nghiên cứu CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang
phải tìm hiểu trên quan điểm tổng hợp lãnh thổ, qua đó làm rõ nguyên nhân của sự
khác biệt để phân tích và đánh giá thực trạng CLCS của dân cư tỉnh Bắc Giang
chính xác hơn. Đồng thời, cũng cần phải thấy được khả năng phát triển kinh tế của
từng huyện, thành phố để đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm phát triển
kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả trong thời gian tới vì nó gắn liền với CLCS
của dân cư.
- Quan điểm lịch sử
CLCS dân cư là yếu tố động, nó thay đổi và phát triển trong từng giai đoạn,
hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Trên quan điểm lịch sử sẽ thấy được những biến đổi sâu
sắc của chúng, từ đó phân tích, đánh giá chúng trong từng giai đoạn phát triển của
xã hội và từ đó làm rõ nguyên nhân của sự thay đổi.
- Quan điểm phát triển bền vững
Trên quan điểm phát triển bền vững, tài nguyên môi trường và CLCS dân cư
có mối quan hệ mật thiết và hữu cơ với nhau. Môi trường sống ảnh hưởng trực tiếp
tới CLCS dân cư, đặc biệt là sức khỏe và tuổi thọ của dân cư vì vậy khi nghiên cứu
chúng ta cần xem môi trường là bộ phận của CLCS dân cư.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu: CLCS là một khái niệm rộng. Các chỉ tiêu
đánh giá liên quan đến rất nhiều các lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Trong quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan đến đề tài
từ nhiều cơ quan ban ngành khác nhau của Bắc Giang: UBND tỉnh, Cục thống kê, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở GD - ĐT, Sở Y tế, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở
Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp, Công an tỉnh, Trung tâm nước sạch và vệ sinh
môi trường tỉnh, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Công ty điện lực, Công ty nước, Thư
viện tỉnh, Thư viện trường ĐHSP Hà Nội, Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên.
Trên cơ sở các tài liệu đó, chúng tôi tiến hành các phương pháp nghiên cứu như nghi
chép, tổng hợp, thống kê, xử lí tài liệu.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu thống kê: Dựa trên các số
liệu, tài liệu đã thu thập được, chúng tôi tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh
chúng theo không gian và thời gian trên phạm vi từng huyện, thành phố cũng như
toàn tỉnh đề phù hợp với yêu cầu của đề tài, sau đó rút ra kết luận để đánh giá thực
trạng CLCS của dân cư trong giai đoạn 1999 - 2009.
- Phương pháp thực địa: Để bổ sung những chỗ thiếu của các phương pháp trên,
tác giả đã đi nghiên cứu thực địa như quan sát, chụp ảnh, sưu tầm tài liệu để có đánh
giá khách quan về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Bản đồ là công cụ quan trọng trong nghiên
cứu Địa lý. Trước hết các bản đồ được sử dụng như những tài liệu tham khảo trong
quá trình nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu được thực hiện trực quan bằng các
bản đồ, biểu đồ thông qua các phần mềm ứng dụng trong nghiên cứu Địa lý.
5. Những đóng góp chính của luận văn
- Đã tổng quan được hệ thống chỉ tiêu đánh giá CLCS của dân cư và vận
dụng chúng vào việc nghiên cưu vấn đề này ở tỉnh Bắc Giang.
- Đã làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS dân cư ở tỉnh Bắc Giang,
phát hiện được những thế mạnh và hạn chế cần khắc phục.
- Đã phân tích được CLCS dân cư ở địa bàn nghiên cứu dựa trên cơ sở hệ
thống chỉ tiêu được lựa chọn.
- Đã đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao CLCS dân cư
tỉnh Bắc Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
6. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn CLCS dân cư
Chƣơng 2. Thực trạng CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang
Chƣơng 3. Định hướng và những giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư tỉnh
Bắc Giang đến năm 2015 và tầm nhìn tới năm 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống
Vấn đề chất lượng cuộc sống và nâng cao CLCS cho con người là vấn đề
được cả thế giới quan tâm, là nội dung chủ yếu trong chiến lược phát triển con
người và là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các
quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. CLCS được hiểu như một khái niệm
khoa học đã được rất nhiều tác giả quan tâm và được đề cập trong nhiều tác phẩm.
Có rất nhiều lý thuyết khác nhau về CLCS tùy thuộc vào trình độ phát triển, các
quan niệm về văn hóa xã hội, truyền thống của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng.
Trong các tác phẩm của các nhà kinh tế chính trị cổ điển như C.Mác, A.Smith,
D.Ricardo… ta thấy các giá trị về nâng cao CLCS của con người như là một mục
đích trong việc tạo thuận lợi, giúp con người có một cuộc sống vật chất và tinh thần
phong phú. Tuy nhiên, những lý luận này mới chỉ tồn tại ở dạng sơ khai, tiềm ẩn
trong các khái niệm kinh tế chính trị học. Trong tác phẩm nổi tiếng: “Dân số, tài
nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống” của R.C.Sharma thì CLCS là một khái
niệm phức tạp, đòi hỏi sự thỏa mãn cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả
năng đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của chính bản thân xã hội. Ông đã định
nghĩa: “Chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng (hạnh phúc) hoặc (thỏa
mãn) với những nhân tố của cuộc sống mà những nhân tố đó được coi là quan trọng
nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng cuộc sống là sự cảm
giác được hài lòng với những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự
đầy đủ hay là sự trọn vẹn của cuộc sống.”[11]. Định nghĩa này của ông đã được chấp
nhận rộng rãi trên khắp thế giới. Theo đó, mức sống của mỗi cá nhân, gia đình và
cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để tạo ra CLCS.
Trong xã hội hiện đại, khái niệm CLCS thường đồng nhất với khái niệm
thoải mái tối ưu. Trong đó mối quan tâm chính của việc nâng cao CLCS là tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
một trạng thái thoải mái về mặt vật chất và tinh thần, là tăng cường thời gian nghỉ
ngơi. Sự tối ưu hóa mức độ thoải mái được thể hiện trong sự đa dạng hóa các sản
phẩm tiêu dùng mà mỗi cộng đồng xã hội, mỗi gia đình hay mỗi cá nhân có được.
Hơn nữa, sự thoải mái đó không có sự phân biệt mức độ giữa các tầng lớp người có
sự ngăn cách bởi sự sang hèn, hay địa vị trong xã hội [18].
Để định lượng khái niệm CLCS, một số quốc gia đã xây dựng những chỉ tiêu
phản ánh những nội dung cốt lõi của CLCS đó là an toàn, ăn, mặc, nhà ở và môi
trường, sức khỏe, giáo dục và thông tin, việc làm. Từ đó đưa ra các tiêu chuẩn đánh
giá CLCS. Như vậy, có thể hiểu CLCS là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu
của xã hội, trước hết là những nhu cầu vật chất cơ bản, tối thiểu của con người. Nó
chính là “Điều kiện sống được cung cấp đầy đủ nhà ở, giáo dục, dịch vụ y tế, lương
thực, vui chơi giải trí cho nhu cầu của con người. Điều kiện này dễ làm cho con
người đạt được hạnh phúc, an toàn gia đình, khỏe mạnh về vật chất và tinh thần”.
Mức đáp ứng đó càng cao thì CLCS càng cao. Bên cạnh đó, CLCS còn được gắn
liền với môi trường và sự an toàn của môi trường. Một cuộc sống sung túc là một
cuộc sống được đảm bảo bởi những nguồn lực cần thiết, như cơ sở hạ tầng hiện đại,
các điều kiện vật chất và tinh thần đầy đủ. Đồng thời, con người phải được sống
trong một môi trường tự nhiên trong lành, bền vững, không bị ô nhiễm; một môi
trường xã hội lành mạnh và bình đẳng. Như vậy, có thể thấy rằng, phát triển con
người không những cần làm cho kinh tế, giáo dục, y tế phát triển, môi trường tự
nhiên trong lành mà còn phải đẩy lùi tội phạm và các tệ nạn xã hội, tạo sự lành
mạnh trong xã hội.
Như vậy, CLCS là sự thể hiện về vật chất, tinh thần và trí tuệ của con người
trong mối quan hệ tổng hòa giữa dân số, tài nguyên và môi trường. Chất lượng cuộc
sống càng cao thì con người càng có nhiều khả năng lựa chọn trong việc phát triển
cá nhân và trong hưởng thụ các giá trị vật chất, tinh thần mà xã hội đã tạo ra để đạt
đến một cuộc sống khỏe mạnh và lâu dài.
1.1.2. Các tiêu chí và thước đo phản ánh CLCS.
1.1.2.1. HDI, một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh CLCS
Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI) là chỉ số so
sánh, định lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
của các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát
triển của một quốc gia. Chỉ số này được phát triển bởi một kinh tế gia người
Pakistan là Mahbubul Haq vào năm 1990 [25]. Liên Hiệp Quốc dùng chỉ số HDI
(Human Devolopment Index) để đánh giá và so sánh trình độ phát triển của các
nước trên mặt bằng thống nhất. Chỉ số này là một trong những chỉ tiêu tổng hợp
nhất phản ánh sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, là một trong những chỉ
tiêu so sánh quốc tế quan trọng. Chỉ số HDI là thước đo tổng hợp về sự phát triển
của con người trên phương diện sức khoẻ, tri thức và thu nhập.
Chỉ số HDI cho thấy, quốc gia nào có thu nhập cao, có chính sách giáo dục
và chăm sóc sức khoẻ dân cư tốt thì vị trí HDI sẽ cao. Một số nước có thu nhập
cao, nhưng không quan tâm đầy đủ tới việc nâng cao dân trí và chăm sóc sức
khoẻ thì vị trí HDI sẽ giảm.
a. GDP và GDP bình quân đầu người
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bởi cả dân sự và phi dân sự, không phân biệt do
trong hay người nước ngoài tạo ra. GDP không bao gồm phần khấu trừ đối với khoản
khấu hao vốn vật chất hay sự suy giảm và xuống cấp của tài nguyên thiên nhiên [18].
GDP bình quân đầu người được tính bằng USD/người; ở Việt Nam được tính bằng
USD/người (để so sánh quốc tế) hoặc bằng Việt Nam đồng (để so sánh với các tỉnh với
nhau). Thông qua chỉ tiêu này người ta có thể đánh giá được trình độ kinh tế, mức sống
của mỗi người dân trong từng nước, hoặc so sánh giữa các địa phương.
Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình: thu nhập bình quân đầu người
là toàn bộ tiền và giá trị hiện vật mà hộ và thành viên của hộ nhận được trong khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm), gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
- Thu từ công nghiệp và xây dựng
- Thu khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
b. Giáo dục
Chỉ số về giáo dục được làm thước đo trình độ dân trí làm nên CLCS của dân
cư bao gồm các chỉ tiêu về tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ nhập học chung các cấp (từ
tiểu học đến đại học)... Tỷ lệ người lớn biết chữ là tỷ lệ phần trăm số người từ 15
tuổi biết đọc và viết, nhưng phải hiểu được một câu ngắn, đơn giản về cuộc sống
hàng ngày của họ [2]. Tỷ lệ người lờn biết chữ có liên quan nhiều đến các chỉ số thu
nhập và mức sống của từng cộng đồng và từng quốc gia.
Tỷ lệ nhập học các cấp học được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh
trong độ tuổi cấp học đang đi học so với tổng số người trong độ tuổi cấp học. Chỉ
tiêu này chỉ ra số trẻ em ở độ tuổi cấp tiểu học được đến trường. Tỷ lệ nhập học
đúng tuổi chỉ tính cho số trẻ em có tuổi chính thức phải đến trường theo quy định
của ngành giáo dục mỗi nước (Tỷ lệ nhập học chung cấp tiểu học thì bao gồm cả trẻ
em ở mọi lứa tuổi nhập học cấp tiểu học).
c. Y tế, chăm sóc sức khỏe và tuổi thọ trung bình
Các dịch vụ y tế có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người và liên
quan chặt chẽ tới CLCS. Các dịch vụ y tế làm tăng chất lượng của nguồn nhân lực
cả trong hiện tại lẫn tương lai. Người lao động có sức khoẻ tốt có thể mang lại kết
quả lao động với năng suất cao nhở sức khoẻ dẻo dai, bền bỉ và khả năng tập trung
khi đang làm việc. Việc nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ tốt cho trẻ em phát triển
thành những người lớn khoẻ về thể chất lành mạnh về tinh thần và chi phí dành
cho việc bảo vệ chăm sóc sức khoẻ còn làm tăng nguồn nhân lực về mặt số lượng
trong tương lai bằng việc kéo dài tuổi lao động, đồng thời làm tăng tuổi thọ trung
bình của mỗi người.
Tuổi thọ bình quân là số năm bình quân của một người mới sinh ra có khả năng
sống được. Căn cứ vào tuổi thọ bình quân, người ta có thể đánh giá được trình độ phát
triển kinh tế, điều kiện sống, mức thu nhập, điều kiện bảo về sức khoẻ ở các nước khác
nhau. Tuổi thọ bình quân chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình trẻ em tử vong .
d. Các chỉ tiêu khác
- Điều kiện sử dụng điện sinh hoạt: Vấn đề sử dụng năng lượng điện trong sinh
hoạt cũng là yếu tố quan trong tạo ra CLCS trong thời kỳ hiện đại ngày nay. Trong các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM MINH TUÂN
NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG
DÂN CƢ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 1999 - 2009
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ
Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM MINH TUÂN
NGHIÊN CỨU CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG
DÂN CƢ TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 1999 - 2009
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60.31.95
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN VIỆT TIẾN
Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tác giả đề tài xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Việt Tiến đã trực tiếp
hướng dẫn về khoa học và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình tác giả nghiên cứu,
hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lí, Khoa sau Đại học, các thầy giáo, cô giáo Bộ
môn Địa lý kinh tế - xã hội, Khoa Địa lý đã động viên, chỉ dẫn, đóng góp ý kiến và
tạo những điều kiện thuận lợi.
Nhân dịp này, xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các cơ quan, ban, ngành
của tỉnh Bắc Giang: UBND tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Cục Thống kê, Sở Lao
động - Thương binh và xã hội, Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Sở nông
nghiệp, Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường tỉnh, Công an tỉnh, Công ty
Điện lực Bắc Giang… đã giúp đỡ nhiệt tình trong việc cung cấp tư liệu, số liệu.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Giang và các đồng
nghiệp Văn phòng Sở và các phòng, ban Sở GD&ĐT đã tạo những điều kiện hết sức
thuận lợi, luôn khích lệ và động viên tác giả.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ tác giả rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung
thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Minh Tuân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục ................................................................................................................. i
Các chữ viết tắt trong luận văn ........................................................................... iii
Danh mục các bảng ............................................................................................. iv
Danh mục các hình .............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU CHẤT
LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ .................................................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận.............................................................................................. 7
1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống ................................................. 7
1.1.2. Các tiêu chí và thước đo phản ánh CLCS. ....................................... 8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS.................................................. 11
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................ 14
1.2.1. Chất lượng cuộc sống của dân cư Viêt Nam .................................. 14
1.2.2. Chất lượng cuộc sống của dân cư vùng Trung du miền núi phía Bắc ... 19
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 1999 - 2009 ............................................. 23
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang ... 23
2.1.1 Vị trí địa lí và lãnh thổ ..................................................................... 23
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................. 25
2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội ............................................................ 31
2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang ...................... 46
2.2.1. Chỉ số phát triển con người ............................................................. 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
2.2.2. Các chỉ tiêu khác: sử dụng nước sạch, điện sinh hoạt và nhà ở
của người dân ........................................................................................... 68
2.3. Đánh giá tổng quan về chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang ... 74
2.3.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang . 74
2.3.2. Đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang ........................... 76
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ TỈNH BẮC GIANG ĐẾN
NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN TỚI 2020 .......................................................... 80
3.1. Định hướng ............................................................................................. 80
3.1.1. Cơ sở định hướng ............................................................................ 80
3.1.2. Các mục tiêu .................................................................................... 81
3.2. Những giải pháp cụ thể về nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang ...... 85
3.2.1. Giải pháp về chính sách .................................................................. 85
3.2.2. Giải pháp về kinh tế ........................................................................ 85
3.2.3. Giải pháp về y tế - giáo dục - xã hội .............................................. 88
3.2.4. Giải pháp về môi trường, an ninh trật tự an toàn xã hội ................. 93
3.2.5. Giải pháp về hạ tầng........................................................................ 93
3.2.6. Một số giải pháp khác ..................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CLCS Chất lượng cuộc sống
CN - XD - DV Công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo
HDI Chỉ số phát triển con người
N - L - NN Nông - Lâm - Ngư nghiệp
TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTGDTX - DN Trung tâm giáo dục thường xuyên - dạy nghề
UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc
< Ký hiệu nhỏ hơn
> Ký hiệu lớn hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Việt Nam trong so sánh với thế giới ..................................................15
Bảng 1.2. Xếp hạng một số quốc gia về phát triển con người năm 2005
(trong số 177 quốc gia) .....................................................................15
Bảng 1.3. Thành tựu phát triển con người của Việt Nam giai đoạn 1999 - 2005 ...16
Bảng: 1.4. Thành tựu phát triển con người của các vùng đất nước năm 2006 .......20
Bảng: 1.5. Thành tựu phát triển con người của các tỉnh TDMNPB so với
cả nước năm 2006 .............................................................................21
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính tỉnh Bắc Giang đến hết năm 2009 ................24
Bảng 2.2. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Bắc Giang năm 1999 và 2009 .29
Bảng 2.3. Gia tăng dân số và tỷ lệ gia tăng tự nhiên giai đoạn 1999 - 2009...........32
Bảng 2.4. Dân số trung bình phân theo giới tính giai đoạn 1999 - 2009 ...........33
Bảng 2.5. Nguồn lao động và cơ cấu nguồn lao động theo khu vực kinh tế ..........34
Bảng 2.6. Diện tích, dân số và mật độ dân số các huyện, thành phố năm 2009 .......35
Bảng 2.7. Tăng trưởng GDP và GDP/ người tỉnh Bắc Giang giai đoạn
1999 - 2009 .......................................................................................46
Bảng 2.8. Cơ cấu thu nhập bình quân một nhân khẩu 1 tháng chia theo các
khoản thu qua khảo sát một số năm (từ 2002 - 2008)......................48
Bảng 2.9. Thu nhập bình quân một nhân khẩu một tháng của nhóm thu
nhập thấp nhất và nhóm thu nhập cao nhất của tỉnh Bắc Giang
qua một số năm (từ 2002 - 2008) ......................................................49
Bảng 2.10. Chi tiêu đời sống bình quân một nhân khẩu một tháng chia
theo 5 nhóm thu nhập của tỉnh Bắc Giang năm 2008 .....................50
Bảng 2.11. Thu nhập bình quân đầu người các huyện, thành phố tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 1999 - 2009. ........................................................51
Bảng 2.12. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Bắc Giang phân theo các huyện, thành
phố giai đoạn 2001 - 2009 ............................................................... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
Bảng 2.13. Số trường, lớp và học sinh mẫu giáo qua các năm học giai đoạn
1999 - 2009. .....................................................................................56
Bảng 2.14. Tổng số trường, lớp, giáo viên và học sinh phổ thông của tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 1999 - 2009. ...................................................57
Bảng 2.15. Số học sinh phổ thông/1 giáo viên qua các năm học giai đoạn
1999 - 2009. .....................................................................................58
Bảng 2.16. Giáo viên, học sinh phổ thông phân theo thành phố và các
huyện (Số liệu giữa năm học 2009 - 2010) ....................................61
Bảng 2.17. Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 12 tháng
qua chia theo thành thị nông thôn, giới tính. ..................................63
Bảng 2.18. Mạng lưới y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 1999 - 2009. ...................64
Bảng 2.19. Số cán bộ y tế, số giường bệnh/10.000 dân theo huyện, thành
phố tỉnh Bắc Giang năm 2009. .......................................................65
Biểu 2.20. Tuổi thọ bình quân tỉnh Bắc Giang phân theo các huyện, thành
phố năm 2009 ..................................................................................67
Bảng 2.21. Số người nghiện ma túy ở tỉnh Bắc Giang các năm 1999 - 2010....68
Bảng 2.22. Nguồn nước ăn, uống của các hộ dân trong tỉnh 2005 - 2009.........69
Bảng 2.23. Mức tiêu thụ điện sinh hoạt bình quân/đầu người phân theo
huyện, thành phố Bắc Giang năm 2009. .........................................71
Bảng 2.24. Tỷ lệ hộ dân cư phân theo loại nhà của tỉnh năm 1999 và
năm 2009 (%) ..................................................................................72
Bảng 2.25. Điều kiện nhà ở của các hộ dân cư phân theo huyện, thành phố
năm 2009 .........................................................................................73
Bảng 2.26. Xác định mức và điểm cho từng chỉ tiêu ........................................75
Bảng 2.27. Đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang năm 2009 .........76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang ................................................. 25
Hình 2.2: Biều đồ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của Bắc
Giang năm 1999 và 2009 ............................................................... 36
Hình 2.3: Biểu đồ GDP và GDP/ bình quân đầu người của tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 1999 - 2009 .......................................................... 47
Hình 2.4: Biểu đồ GDP/bình quân người tỉnh Bắc Giang so với một số
tỉnh vùng TDMNPB năm 2010 ...................................................... 47
Hình 2.5: Biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo của Bắc Giang phân theo các huyện,
thành phố năm 2009 ....................................................................... 53
Hình 2.6: Biểu đồ tỷ lệ hộ dân được dùng nước sạch phân theo huyện,
thành phố tỉnh Bắc Giang năm 2009 .............................................. 70
Hình 2.7: Biểu đồ đánh giá tổng hợp chất lượng cuộng sống dân cư tỉnh
Bắc Giang năm 2009 ...................................................................... 77
Hình 2.8. Bản đồ đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang năm 2009 ... 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người là chủ nhân của thế giới, là động lực để phát triển xã hội và cũng
là mục tiêu để mọi hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như cả thế
giới hướng tới. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng cuộc sống của con người
đã và đang là mối quan tâm đặc biệt của tất cả các nước trên thế giới. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010 đã khẳng định: “Phát
triển con người phải được coi là chiến lược trung tâm của Việt Nam”. Bắc Giang
là một tỉnh Trung du - miền núi, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn thì
vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống có ý nghĩa quan trọng.
Trong những năm qua tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang có
nhiều chuyển biến, đời sống nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên, chỉ số phát triển con
người của Bắc Giang còn thấp, thu nhập bình quân đầu người năm 2009 mới đạt
9.926.000 đồng, chỉ bằng 51,4% mức bình quân của cả nước. Vậy thực trạng chất
lượng cuộc sống dân cư của tỉnh Bắc Giang như thế nào?. Làm sao để có thể từng bước
cải thiện đời sống dân cư tỉnh Bắc Giang ngày càng cao hơn, theo kịp các tỉnh khác
trong khu vực Trung du miền núi phía Bắc và cả nước. Đó chính là điều băn khoăn,
trăn trở của các cấp chính quyền, các ban ngành và của người dân trong tỉnh.
Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình
học tập và nghiên cứu vào một vấn đề cụ thể tại địa phương mình sinh sống, tôi đã
chọn đề tài: “Nghiên cứu chất lƣợng cuộc sống dân cƣ tỉnh Bắc Giang giai đoạn
1999 - 2009” để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
dân cư đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
2. Mục đích, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về
CLCS dân cư vào nghiên cứu hiện trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc
Giang giai đoạn từ 1999 - 2009, cũng như sự phân hóa của nó theo các huyện, thành
phố; trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư tỉnh Bắc
Giang đến 2015 và định hướng đến năm 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về CLCS.
- Phân tích những chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng sống, những nhân tố
ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá thực trạng CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang giai đoạn 1999 - 2009.
- Nêu những định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao CLCS
dân cư tỉnh Bắc Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về
CLCS như: Thu nhập bình quân trên người, thực trạng hộ nghèo, giáo dục và đào
tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe cùng các điều kiện sống khác về: nhà ở, tình hình sử
dụng điện, nước sạch của người dân…
- Giới hạn về lãnh thổ: Nghiên cứu địa bàn tỉnh Bắc Giang bao gồm 9 huyện
và 01 thành phố.
- Giới hạn về thời gian: Các tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu tập trung
trong khoảng thời gian từ 1999 - 2009.
3. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề CLCS dân cư và các chỉ tiêu đo CLCS dân cư đã được giới khoa học
trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm nghiên cứu trong những năm gần đây.
R.Sharma, một số nhà dân số học, trong tác phẩm: “Dân số, tài nguyên, môi trường
và chất lượng cuộc sống” (Poplutation, resources, environment and quality of life),
năm 1988 đã đặt vấn đề nghiên cứu CLCS dân cư trong mối tương tác với quá trình
phát triển dân cư ở mỗi quốc gia. Theo ông, CLCS là sự đáp ứng đầy đủ các yếu tố
vật chất và tinh thần cho người dân. Nghiên cứu của Wiliam Bell đã mở rộng toàn
diện hơn, như gắn CLCS với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, sinh
thái…Năm 1990, tổ chức UNDP của Liên hiệp quốc đã đưa ra hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá về phát triển con người, trong đó chú trọng tới CLCS; Hệ chỉ tiêu
này được tổng hợp thành Chỉ số phát triển con người (Human Developmen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Index - HDI). Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ
thống về phát triển con người, đã coi phát triển con người là sự mở rộng phạm vi
lựa chọn của con người để đạt đến cuộc sống trường thọ, khoẻ mạnh, có ý nghĩa và
xứng đáng với con người. Điều này bao hàm hai khía cạnh chính là mở rộng các cơ
hội lựa chọn và nâng cao năng lực lựa chọn của con người nhằm hưởng thụ một
cuộc sống hạnh phúc, bền vững.
Ở Việt Nam nhiều tác giả đã đề cập đến vấn đề này một cách khai quát
chung như PGS.TS Nguyễn Đình Cử, GS.TS Tống Văn Đường, GS.TS Lê
Thông, PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ…
Gần đây là báo cáo phát triển con người Việt Nam năm 2001, năm 2006 là
một công trình quan trọng, được nhóm các nhà nghiên cứu Việt Nam tổng hợp từ
nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc chuyên ngành khác nhau
về lĩnh vực phát triển con người ở Việt Nam.
Ngoài ra, thông tin từ các cuộc điều tra lớn về mức sống dân cư Việt Nam qua
các năm 1993, 1998, 2002, 2004, 2006, 2008; điều tra về nhà ở và cơ sở hạ tầng… đã
cho ta thấy sự quan tâm ở tầm vĩ mô của Nhà nước về khía cạnh khác nhau, liên quan
đến CLCS dân cư. Báo cáo đã tổng quan toàn bộ sự phát triển con người năm 2006,
trong đó xếp hạng HDI đến các vùng miền và các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã có một số nghiên cứu về lĩnh vực này.
Đó là luận án tiến sỹ Địa lí của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa (năm 2004) về thành
phố Hải Phòng cũng như một vài luận văn cao học trong những năm gần đây tại
khoa địa lí trường đại học sư phạm Hà Nội về các tỉnh, thành: Hà Nội, Lạng Sơn,
Tuyên Quang, Nam Định, Thái Nguyên…
Hiện nay việc nghiên cứu CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang trong một giai đoạn
cụ thể chưa có người nghiên cứu.
4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm
- Quan điểm hệ thống
Bắc Giang là một trong 63 tỉnh thành phố của Việt Nam. Vì vậy, trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
trình nghiên cứu CLCS dân cư cần đặt Bắc Giang trong một hệ thống lớn hơn trong
phạm vi cả nước. Bản thân CLCS dân cư Bắc Giang là một hệ thống bao gồm nhiều
hệ thống con, đó là CLCS dân cư theo các huyện. Các hệ thống có mối quan hệ
tương tác mật thiết với nhau, vì vậy khi nghiên cứu không chỉ tìm hiểu sự tác động
qua lại trong một hệ thống mà còn giữa các hệ thống với nhau để đánh giá chính xác
vấn đề cần nghiên cứu.
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các chỉ tiêu nghiên cứu CLCS có mối quan hệ tác động qua lại với nhau và
chịu tác động của nhiều yếu tố: tự nhiên, kinh tế, dân số, tài nguyên môi trường,
phương hướng sản xuất... Các yếu tố đó có sự khác nhau ở từng huyện, thành phố,
mang những nét đặc thù riêng. Vì vậy, khi nghiên cứu CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang
phải tìm hiểu trên quan điểm tổng hợp lãnh thổ, qua đó làm rõ nguyên nhân của sự
khác biệt để phân tích và đánh giá thực trạng CLCS của dân cư tỉnh Bắc Giang
chính xác hơn. Đồng thời, cũng cần phải thấy được khả năng phát triển kinh tế của
từng huyện, thành phố để đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm phát triển
kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả trong thời gian tới vì nó gắn liền với CLCS
của dân cư.
- Quan điểm lịch sử
CLCS dân cư là yếu tố động, nó thay đổi và phát triển trong từng giai đoạn,
hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Trên quan điểm lịch sử sẽ thấy được những biến đổi sâu
sắc của chúng, từ đó phân tích, đánh giá chúng trong từng giai đoạn phát triển của
xã hội và từ đó làm rõ nguyên nhân của sự thay đổi.
- Quan điểm phát triển bền vững
Trên quan điểm phát triển bền vững, tài nguyên môi trường và CLCS dân cư
có mối quan hệ mật thiết và hữu cơ với nhau. Môi trường sống ảnh hưởng trực tiếp
tới CLCS dân cư, đặc biệt là sức khỏe và tuổi thọ của dân cư vì vậy khi nghiên cứu
chúng ta cần xem môi trường là bộ phận của CLCS dân cư.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu: CLCS là một khái niệm rộng. Các chỉ tiêu
đánh giá liên quan đến rất nhiều các lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Trong quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu có liên quan đến đề tài
từ nhiều cơ quan ban ngành khác nhau của Bắc Giang: UBND tỉnh, Cục thống kê, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở GD - ĐT, Sở Y tế, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở
Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp, Công an tỉnh, Trung tâm nước sạch và vệ sinh
môi trường tỉnh, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Công ty điện lực, Công ty nước, Thư
viện tỉnh, Thư viện trường ĐHSP Hà Nội, Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên.
Trên cơ sở các tài liệu đó, chúng tôi tiến hành các phương pháp nghiên cứu như nghi
chép, tổng hợp, thống kê, xử lí tài liệu.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu thống kê: Dựa trên các số
liệu, tài liệu đã thu thập được, chúng tôi tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh
chúng theo không gian và thời gian trên phạm vi từng huyện, thành phố cũng như
toàn tỉnh đề phù hợp với yêu cầu của đề tài, sau đó rút ra kết luận để đánh giá thực
trạng CLCS của dân cư trong giai đoạn 1999 - 2009.
- Phương pháp thực địa: Để bổ sung những chỗ thiếu của các phương pháp trên,
tác giả đã đi nghiên cứu thực địa như quan sát, chụp ảnh, sưu tầm tài liệu để có đánh
giá khách quan về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Bản đồ là công cụ quan trọng trong nghiên
cứu Địa lý. Trước hết các bản đồ được sử dụng như những tài liệu tham khảo trong
quá trình nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu được thực hiện trực quan bằng các
bản đồ, biểu đồ thông qua các phần mềm ứng dụng trong nghiên cứu Địa lý.
5. Những đóng góp chính của luận văn
- Đã tổng quan được hệ thống chỉ tiêu đánh giá CLCS của dân cư và vận
dụng chúng vào việc nghiên cưu vấn đề này ở tỉnh Bắc Giang.
- Đã làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS dân cư ở tỉnh Bắc Giang,
phát hiện được những thế mạnh và hạn chế cần khắc phục.
- Đã phân tích được CLCS dân cư ở địa bàn nghiên cứu dựa trên cơ sở hệ
thống chỉ tiêu được lựa chọn.
- Đã đề xuất được một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao CLCS dân cư
tỉnh Bắc Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
6. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn CLCS dân cư
Chƣơng 2. Thực trạng CLCS dân cư tỉnh Bắc Giang
Chƣơng 3. Định hướng và những giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư tỉnh
Bắc Giang đến năm 2015 và tầm nhìn tới năm 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
CHẤT LƢỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƢ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống
Vấn đề chất lượng cuộc sống và nâng cao CLCS cho con người là vấn đề
được cả thế giới quan tâm, là nội dung chủ yếu trong chiến lược phát triển con
người và là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các
quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. CLCS được hiểu như một khái niệm
khoa học đã được rất nhiều tác giả quan tâm và được đề cập trong nhiều tác phẩm.
Có rất nhiều lý thuyết khác nhau về CLCS tùy thuộc vào trình độ phát triển, các
quan niệm về văn hóa xã hội, truyền thống của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng.
Trong các tác phẩm của các nhà kinh tế chính trị cổ điển như C.Mác, A.Smith,
D.Ricardo… ta thấy các giá trị về nâng cao CLCS của con người như là một mục
đích trong việc tạo thuận lợi, giúp con người có một cuộc sống vật chất và tinh thần
phong phú. Tuy nhiên, những lý luận này mới chỉ tồn tại ở dạng sơ khai, tiềm ẩn
trong các khái niệm kinh tế chính trị học. Trong tác phẩm nổi tiếng: “Dân số, tài
nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống” của R.C.Sharma thì CLCS là một khái
niệm phức tạp, đòi hỏi sự thỏa mãn cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả
năng đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của chính bản thân xã hội. Ông đã định
nghĩa: “Chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng (hạnh phúc) hoặc (thỏa
mãn) với những nhân tố của cuộc sống mà những nhân tố đó được coi là quan trọng
nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng cuộc sống là sự cảm
giác được hài lòng với những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự
đầy đủ hay là sự trọn vẹn của cuộc sống.”[11]. Định nghĩa này của ông đã được chấp
nhận rộng rãi trên khắp thế giới. Theo đó, mức sống của mỗi cá nhân, gia đình và
cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để tạo ra CLCS.
Trong xã hội hiện đại, khái niệm CLCS thường đồng nhất với khái niệm
thoải mái tối ưu. Trong đó mối quan tâm chính của việc nâng cao CLCS là tạo ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
một trạng thái thoải mái về mặt vật chất và tinh thần, là tăng cường thời gian nghỉ
ngơi. Sự tối ưu hóa mức độ thoải mái được thể hiện trong sự đa dạng hóa các sản
phẩm tiêu dùng mà mỗi cộng đồng xã hội, mỗi gia đình hay mỗi cá nhân có được.
Hơn nữa, sự thoải mái đó không có sự phân biệt mức độ giữa các tầng lớp người có
sự ngăn cách bởi sự sang hèn, hay địa vị trong xã hội [18].
Để định lượng khái niệm CLCS, một số quốc gia đã xây dựng những chỉ tiêu
phản ánh những nội dung cốt lõi của CLCS đó là an toàn, ăn, mặc, nhà ở và môi
trường, sức khỏe, giáo dục và thông tin, việc làm. Từ đó đưa ra các tiêu chuẩn đánh
giá CLCS. Như vậy, có thể hiểu CLCS là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu
của xã hội, trước hết là những nhu cầu vật chất cơ bản, tối thiểu của con người. Nó
chính là “Điều kiện sống được cung cấp đầy đủ nhà ở, giáo dục, dịch vụ y tế, lương
thực, vui chơi giải trí cho nhu cầu của con người. Điều kiện này dễ làm cho con
người đạt được hạnh phúc, an toàn gia đình, khỏe mạnh về vật chất và tinh thần”.
Mức đáp ứng đó càng cao thì CLCS càng cao. Bên cạnh đó, CLCS còn được gắn
liền với môi trường và sự an toàn của môi trường. Một cuộc sống sung túc là một
cuộc sống được đảm bảo bởi những nguồn lực cần thiết, như cơ sở hạ tầng hiện đại,
các điều kiện vật chất và tinh thần đầy đủ. Đồng thời, con người phải được sống
trong một môi trường tự nhiên trong lành, bền vững, không bị ô nhiễm; một môi
trường xã hội lành mạnh và bình đẳng. Như vậy, có thể thấy rằng, phát triển con
người không những cần làm cho kinh tế, giáo dục, y tế phát triển, môi trường tự
nhiên trong lành mà còn phải đẩy lùi tội phạm và các tệ nạn xã hội, tạo sự lành
mạnh trong xã hội.
Như vậy, CLCS là sự thể hiện về vật chất, tinh thần và trí tuệ của con người
trong mối quan hệ tổng hòa giữa dân số, tài nguyên và môi trường. Chất lượng cuộc
sống càng cao thì con người càng có nhiều khả năng lựa chọn trong việc phát triển
cá nhân và trong hưởng thụ các giá trị vật chất, tinh thần mà xã hội đã tạo ra để đạt
đến một cuộc sống khỏe mạnh và lâu dài.
1.1.2. Các tiêu chí và thước đo phản ánh CLCS.
1.1.2.1. HDI, một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh CLCS
Chỉ số phát triển con người (Human Development Index - HDI) là chỉ số so
sánh, định lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
của các quốc gia trên thế giới. HDI giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát về sự phát
triển của một quốc gia. Chỉ số này được phát triển bởi một kinh tế gia người
Pakistan là Mahbubul Haq vào năm 1990 [25]. Liên Hiệp Quốc dùng chỉ số HDI
(Human Devolopment Index) để đánh giá và so sánh trình độ phát triển của các
nước trên mặt bằng thống nhất. Chỉ số này là một trong những chỉ tiêu tổng hợp
nhất phản ánh sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, là một trong những chỉ
tiêu so sánh quốc tế quan trọng. Chỉ số HDI là thước đo tổng hợp về sự phát triển
của con người trên phương diện sức khoẻ, tri thức và thu nhập.
Chỉ số HDI cho thấy, quốc gia nào có thu nhập cao, có chính sách giáo dục
và chăm sóc sức khoẻ dân cư tốt thì vị trí HDI sẽ cao. Một số nước có thu nhập
cao, nhưng không quan tâm đầy đủ tới việc nâng cao dân trí và chăm sóc sức
khoẻ thì vị trí HDI sẽ giảm.
a. GDP và GDP bình quân đầu người
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bởi cả dân sự và phi dân sự, không phân biệt do
trong hay người nước ngoài tạo ra. GDP không bao gồm phần khấu trừ đối với khoản
khấu hao vốn vật chất hay sự suy giảm và xuống cấp của tài nguyên thiên nhiên [18].
GDP bình quân đầu người được tính bằng USD/người; ở Việt Nam được tính bằng
USD/người (để so sánh quốc tế) hoặc bằng Việt Nam đồng (để so sánh với các tỉnh với
nhau). Thông qua chỉ tiêu này người ta có thể đánh giá được trình độ kinh tế, mức sống
của mỗi người dân trong từng nước, hoặc so sánh giữa các địa phương.
Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình: thu nhập bình quân đầu người
là toàn bộ tiền và giá trị hiện vật mà hộ và thành viên của hộ nhận được trong khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm), gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
- Thu từ công nghiệp và xây dựng
- Thu khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
b. Giáo dục
Chỉ số về giáo dục được làm thước đo trình độ dân trí làm nên CLCS của dân
cư bao gồm các chỉ tiêu về tỷ lệ người lớn biết chữ, tỷ nhập học chung các cấp (từ
tiểu học đến đại học)... Tỷ lệ người lớn biết chữ là tỷ lệ phần trăm số người từ 15
tuổi biết đọc và viết, nhưng phải hiểu được một câu ngắn, đơn giản về cuộc sống
hàng ngày của họ [2]. Tỷ lệ người lờn biết chữ có liên quan nhiều đến các chỉ số thu
nhập và mức sống của từng cộng đồng và từng quốc gia.
Tỷ lệ nhập học các cấp học được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh
trong độ tuổi cấp học đang đi học so với tổng số người trong độ tuổi cấp học. Chỉ
tiêu này chỉ ra số trẻ em ở độ tuổi cấp tiểu học được đến trường. Tỷ lệ nhập học
đúng tuổi chỉ tính cho số trẻ em có tuổi chính thức phải đến trường theo quy định
của ngành giáo dục mỗi nước (Tỷ lệ nhập học chung cấp tiểu học thì bao gồm cả trẻ
em ở mọi lứa tuổi nhập học cấp tiểu học).
c. Y tế, chăm sóc sức khỏe và tuổi thọ trung bình
Các dịch vụ y tế có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người và liên
quan chặt chẽ tới CLCS. Các dịch vụ y tế làm tăng chất lượng của nguồn nhân lực
cả trong hiện tại lẫn tương lai. Người lao động có sức khoẻ tốt có thể mang lại kết
quả lao động với năng suất cao nhở sức khoẻ dẻo dai, bền bỉ và khả năng tập trung
khi đang làm việc. Việc nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ tốt cho trẻ em phát triển
thành những người lớn khoẻ về thể chất lành mạnh về tinh thần và chi phí dành
cho việc bảo vệ chăm sóc sức khoẻ còn làm tăng nguồn nhân lực về mặt số lượng
trong tương lai bằng việc kéo dài tuổi lao động, đồng thời làm tăng tuổi thọ trung
bình của mỗi người.
Tuổi thọ bình quân là số năm bình quân của một người mới sinh ra có khả năng
sống được. Căn cứ vào tuổi thọ bình quân, người ta có thể đánh giá được trình độ phát
triển kinh tế, điều kiện sống, mức thu nhập, điều kiện bảo về sức khoẻ ở các nước khác
nhau. Tuổi thọ bình quân chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình trẻ em tử vong .
d. Các chỉ tiêu khác
- Điều kiện sử dụng điện sinh hoạt: Vấn đề sử dụng năng lượng điện trong sinh
hoạt cũng là yếu tố quan trong tạo ra CLCS trong thời kỳ hiện đại ngày nay. Trong các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn