Năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ cấp cao thuộc kiểm toán nhà nước việt nam trong giai đoạn 2002 2020

  • 105 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------o0o-----------
NGUYỄN THU HẰNG
NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CẤP
CAO THUỘC KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2002 - 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------o0o-----------
NGUYỄN THU HẰNG
NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ CẤP
CAO THUỘC KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2002 - 2020
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ MINH CƢƠNG
HÀ NỘI – 2015
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.....................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ CẤP CAO CỦA KIỂM TOÁN NHÀ
NƢỚC ........................................................................................................................ 6
1.1. Tổng quan về bộ máy quản lý và năng lực cán bộ quản lý cấp cao của các cơ
quan nhà nƣớc ............................................................................................................ 6
1.1.1. Bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nƣớc .................................................................. 6
1.1.2. Năng lực cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc .............................................. 15
1.1.3. Năng lực cán bộ quản lý của các cơ quan nhà nƣớc ................................................ 17
1.2. Năng lực cán bộ cấp cao của Kiểm toán Nhà nƣớc ........................................... 22
1.2.1. Năng lực cán bộ quản lý Kiểm toán Nhà nƣớc .......................................................... 22
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cán bộ quản lý cấp cao của Kiểm toán Nhà
nƣớc .......................................................................................................................................... 25
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nguồn nhân lực cán bộ trong ngành kiểm
toán nhà nƣớc ............................................................................................................ 27
1.3.1. Mô hình kiểm toán tối cao trên thế giới ...................................................................... 27
1.3.2. Kinh nghiệm của Kiểm toán nhà nƣớc Trung Quốc ................................................. 30
1.3.3. Kinh nghiệm của Kiểm toán Nhà nƣớc Liên bang Đức ........................................... 30
1.3.4. Kinh nghiệm của Nhà nƣớc Liên bang Nga............................................................... 31
CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 36
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ CẤP CAO KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC .. 36
2.1 Khái quát về Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc ....................................................... 36
2.1.1. Giới thiệu về Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc.............................................................. 36
2.2. Thực trạng năng lực cán bộ cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam ................. 45
2.2.1. Các chức danh của cán bộ quản lý cấp cao của kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam ....... 45
2.2.2. Số lƣợng cán bộ quản lý cấp cao của kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam ..................... 45
2.2.3. Chất lƣợng cán bộ quản lý cấp cao của kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam.................. 47
2.3. Đánh giá chung về năng lực cán bộ cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam..... 58
2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc ........................................................................................... 58
2.3.2. Những hạn chế .............................................................................................................. 59
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................................................... 61
CHƢƠNG 3 .............................................................................................................. 66
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ
QUẢN LÝ CẤP CAO KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 66
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................... 66
3.1.1. Định hƣớng phát triển đất nƣớc trong giai đoạn 2002 - 2020 .................................. 66
3.1.2. Xu thế phát triển ngành kiểm toán Thế giới ............................................................... 72
3.1.3. Định hƣớng phát triển của Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc trong giai đoạn 2002 -
2020 .......................................................................................................................................... 76
3.1.4. Định hƣớng phát triển cán bộ cấp cao của Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc trong giai
đoạn 2002 - 2020 .................................................................................................................... 80
3.1.4. Những khoảng trống về nguồn nhân lực của Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc Việt
Nam so với sự phát triển ngành kiểm toán Thế giới ............................................................ 82
3.1.5 Xác định nhu cầu tăng cƣờng năng lực cán bộ quản lý cấp cao kiểm toán nhà
nƣớc đến 2020 ....................................................................................................... 8585
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ cấp cao Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc
trong giai đoạn 2002 - 2020 ................................................................................... 866
3.2.1. Nâng cao năng lực CB cấp cao cơ quan KTNN cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng899
3.2.2. Nâng cao các kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ CB quản lý cấp cao kiểm toán nhà
nƣớc .......................................................................................................................................... 91
3.2.3. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực kiểm toán nhà nƣớc .... 94
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
cao kiểm toán nhà nƣớc .......................................................................................................... 95
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 96
3.3.1. Kiến nghị với Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc .................................................................. 96
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nƣớc ............................................................................................... 97
KẾT LUẬN……………………………………………………………………… ... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 101
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. ASEAN: Cộng đồng các nƣớc khu vực Đông Nam Á.
2. CB: Cán bộ.
3. CBQL: Cán bộ quản lý.
4. CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. CP: Chính phủ.
6. CQNN: Cơ quan nhà nƣớc.
7. KTNN: Kiểm toán Nhà nƣớc.
8. KT-XH: Kinh tế - Xã hội.
9. NĐ-CP: Nghị định – Chính phủ.
10. QĐ-TTg: Quyết định- Thủ tƣớng.
11. QL: Quản lý.
12. UBTVQH: Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội.
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng cán bộ quản lý cấp cao của kiểm toán nhà nƣớc Việt
Nam………………………………………………………………………………...46
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Các chức năng quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc ................................. 10
Hình 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực hoạt động của bộ máy quản lý của
các cơ quan nhà nƣớc ................................................................................................ 12
Hình 1.3. Vai trò của cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc ........................... 16
Hình 1.4. Đặc điểm năng lực cán bộ quản lý của các cơ quan nhà nƣớc trong thời kỳ
đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................................. 18
Hình 1.5. Tiêu chí nhận diện, đánh giá năng lực của cán bộ quản lý của các cơ quan
nhà nƣớc trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ........................... 21
Hình 1.6. Yêu cầu đối với một cán bộ quản lý cấp cao trong Kiểm toán Nhà nƣớc
trong thời kỳ mới ....................................................................................................... 24
Hình 1.7. Ba mô hình kiểm toán tối cao trên thế giới ............................................... 27
Hình 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam .......................... 44
Hình 2.2. Cơ cấu ngạch công chức kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam quý IV/2014 .... 46
Hình 2.3. Kết quả điều tra từ đối tƣợng nghiên cứu về thực trạng kiến thức chuyên
môn, nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt
Nam ........................................................................................................................... 48
Hình 2.4. Trình độ chuyên môn cán bộ quản lý cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt
Nam quý IV/2014 ...................................................................................................... 49
Hình 2.5. Kết quả điều tra từ đối tƣợng nghiên cứu về thực trạng kiến thức về cuộc
sống sâu rộng và đa dạng của đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao kiểm toán nhà nƣớc
Việt Nam ................................................................................................................... 51
Hình 2.6. Kết quả điều tra từ đối tƣợng nghiên cứu về thực trạng kiến thức về khoa
học quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam ..... 52
ii
Hình 2.7. Kết quả điều tra từ đối tƣợng nghiên cứu về thực trạng kỹ năng quản lý
của đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam ......................... 54
Hình 2.8. Kết quả điều tra từ đối tƣợng nghiên cứu về thực trạng kỹ năng tạo động
lực lao động của đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam .... 55
Hình 3.1. Các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ cấp cao Cơ quan Kiểm toán Nhà
nƣớc trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa .................................. 87
Hình 3.2. Quy trình triển khai giải pháp nâng cao năng lực cán bộ cấp cao Cơ quan
Kiểm toán Nhà nƣớc trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ......... 88
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đến năm 2020, nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa thì vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hết sức quan trọng. Trong
đó, vấn đề nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, trƣớc
hết là bộ phận cán bộ cấp cao, có vị trí hàng đầu và tầm quan trọng đặc biệt. Thực
tiễn nƣớc ta cho thấy, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc có
đi vào thực tiễn cuộc sống hay không phụ thuộc vào năng lực, trình độ tƣ duy, nhận
thức và hành động của đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, mà đặc biệt là đội ngũ cán
bộ lãnh đạo cấp cao trong các Cơ quan nhà nƣớc. Họ là ngƣời lãnh đạo, chỉ đạo việc
triển khai đƣờng lối, chính sách và pháp luật vào thực tế, đánh giá kết quả thực
hiện, và truyền lửa đến đội ngũ nhân viên cấp dƣới.
Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc là một cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm
tra tài chính nhà nƣớc do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật. Hoạt động của Kiểm toán Nhà nƣớc nhằm cung cấp thông tin cho các Cơ
quan nhà nƣớc, các đơn vị, các nhà đầu tƣ và công chúng…phục vụ công tác quản
lý, điều hành thu, chi ngân sách nhà nƣớc (NSNN) và sử dụng nguồn lực tài chính
nhà nƣớc, tài sản công hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Đồng thời cung cấp thông tin
phục vụ cho cơ quan lập pháp thẩm tra đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội; giám sát và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nƣớc.
Qua gần 20 năm hoạt động và không ngừng đổi mới của Cơ quan Kiểm toán
Nhà nƣớc cho thấy, nhiệm vụ đất nƣớc giao phó ngày càng nhiều và càng nặng nề
qua các giai đoạn, nguồn nhân lực ngày càng phát triển nhanh về số lƣợng và chất
lƣợng. Việc quản lý và điều hành Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc theo hƣớng chuyên
môn hóa đáp ứng yêu cầu của xã hội về một nền tài chính minh bạch – chất lƣợng –
hiệu quả và không ngừng gia tăng giá trị là một thách thức đối với đội ngũ cán bộ
cấp cao tại đây.
Chính vì vậy, mặc dù vấn đề này đã đƣợc khá nhiều sự quan tâm, các tác giả
đã nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, nhƣng với thực tiễn tại Cơ quan Kiểm toán
1
Nhà nƣớc và với mong muốn đóng góp phần nào vào thực tiễn của ngành, tác giả
chọn đề tài: “Năng lực quản lý của cán bộ cấp cao thuộc Kiểm toán Nhà nước
Việt Nam trong giai đoạn 2002-2020” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị
kinh doanh.
2. Tình hình nghiên cứu
Năng lực của ngƣời lao động nói chung và năng lực cán bộ cấp cao nói riêng
là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học. Cho đến nay đã có
nhiều công trình đƣợc công bố với những mức độ thể hiện khác nhau trong đó có
những công trình có liên quan trực tiếp đến năng lực cán bộ nhƣ: Tác giả Nguyễn
Hữu Thân (2001) – Quản trị nhân sự - Nhà xuất bản thống kê; Nguyễn Văn Điềm,
Nguyễn Ngọc Quân (2010) – Giáo trình quản trị nhân lực – Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân; Vũ Thùy Dƣơng, Hoàng Văn Hải (2008) – Giáo trình quản trị
nhân lực – Nhà xuất bản Thống kê… Các tác giả này đã nghiên cứu và đƣa ra
những lý thuyết về quản trị nhân lực bao gồm từ bƣớc hình thành nguồn nhân lực,
sử dụng và phát triển nguồn nhân lực trong một tổ chức, doanh nghiệp. Cùng với đó
là những công trình nghiên cứu về quản trị nguồn nhân lực nhƣ: Đề tài nghiên cứu
của Thạc sỹ Vũ Thị Thu Huyền (2012) – Đổi mới công tác quản lý nhân sự trong
nhà trƣờng phổ thông; công trình nghiên cứu; chuyên sâu về năng lực tƣ duy, trình
độ tƣ duy, tƣ duy lý luận và trình độ tƣ duy lý luận nhƣ: “Tƣ duy lý luận với hoạt
động của ngƣời cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn”, chủ biên: TS. Trần Thành;
“Bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa ở đội ngũ cán bộ nƣớc ta trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội”, chủ nhiệm đề tài: TS. Hoàng Đình Cúc, “Xây dựng phong cách
tƣ duy khoa học của ngƣời cán bộ đảng viên theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại” của Lê
Thanh Bình, tạp chí Triết học số 13 năm 1986, Bài: “Mấy ý kiến về đổi mới tƣ duy
lý luận” của tác giả Thái Ninh trong Tạp chí Cộng sản số 03 năm 1988; “Tƣ duy
truyền thống Việt Nam trong quá trình đổi mới tƣ duy ở nƣớc ta” …
Tháng 4/2010, Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc đã đƣợc Ủy ban Thƣờng vụ
Quốc hội đã phê duyệt Chiến lƣợc Phát triển KTNN đến năm 2020. Trong năm
2010, KTNN đã xây dựng một Kế hoạch Hành động Phát triển (KHHĐ) làm cơ sở
2
thực hiện Chiến lƣợc đã đƣợc tổng KTNN phê duyệt vào tháng 12 năm 2010.
KHHĐ đƣa ra một chƣơng trình hành động chi tiết và cụ thể theo từng chƣơng, và
nếu đƣợc thực hiện thành công thì sẽ giúp đạt đƣợc tầm nhìn của Chiến lƣợc. Kế
hoạch này xác định rõ đầu ra mong muốn, thứ tự ƣu tiên, biểu thời gian và hoạt
động cho 5 năm tiếp theo đến 2015. Trong đó, một trong những ƣu tiên phát triển
hiện nay là tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo cấp cao có chất
lƣợng, đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng theo hƣớng chuyên sâu, thực chất, đáp ứng nhu cầu
đổi mới của đất nƣớc, đảm bảo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Đảng, nhà nƣớc và
nhân dân giao phó. Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc đã có nhiều khóa tập huấn, đào
tạo với sự tham gia của các chuyên gia quốc tế cũng nhƣ các giảng viên tại các
trƣờng Đại học danh tiếng đến truyền đạt năng lực quản lý và kinh nghiệm quản trị
nguồn nhân lực cho đội ngũ lãnh đạo cấp cao tại cơ quan, tuy nhiên một công trình
nghiên cứu đồng bộ và cụ thể về nâng cao năng lực đội ngũ này thì vẫn còn thiếu.
Đặc biệt chƣa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến đối tƣợng là đội ngũ cán bộ cấp
cao ở một Cơ quan vừa làm công tác chuyên môn cấp Bộ và công tác quản lý nhà
nƣớc cấp Bộ nhƣ tại Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, năng lực cán bộ cấp
cao tại một cơ quan chuyên môn cấp Bộ vẫn còn là mảng đề tài cần tiếp tục làm
sáng tỏ khi nghiên cứu trong bối cảnh thực tiễn đất nƣớc trong thời kỳ hội nhập. Vì
vậy, việc lựa chọn nghiên cứu này vừa mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, nhằm góp
phần nâng cao vị thế của ngành, đáp ứng yêu cầu về một nền tài chính minh bạch –
chất lƣợng – hiệu quả và không ngừng gia tăng giá trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn: Trên cơ sở làm rõ yêu cầu và thực trạng năng lực
quản lý của ngƣời cán bộ cấp cao của Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc Việt Nam, đề
xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm từng bƣớc nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ cấp cao tại đây, đáp ứng nhiệm vụ của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân
giao phó về một nền tài chính minh bạch – chất lƣợng – hiệu quả và không ngững
gia tăng giá trị.
Nhiệm vụ của luận văn:
3
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở và khung lý thuyết
thực hiện đề tài nhƣ lý thuyết phát triển nguồn nhân lực, lý thuyết lãnh đạo, lý
thuyết về quản trị chiến lƣợc, lý thuyết về văn hóa Doanh nghiệp, các chính sách,
đƣờng lối cán bộ của Đảng...
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cán bộ cấp cao tại Cơ quan Kiểm
toán Nhà nƣớc.
- Đề xuất giải pháp tăng cƣờng năng lực cán bộ cấp cao đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn 2002 - 2020.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về năng lực quản lý
của cán bộ lãnh đạo cấp cao (từ cấp Vụ trở lên, bao gồm từ Phó Vụ trƣởng, Phó
Kiểm toán trƣởng đến Tổng Kiểm toán, qua thực tế tại Cơ quan Kiểm toán Nhà
nƣớc – Cơ quan vừa làm công tác chuyên môn vừa đảm nhận nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc về lĩnh vực kiểm toán).
Phạm vi nghiên cứu:
Xác định thực trạng năng lực quản lý của cán bộ cấp Vụ cụ thể là lãnh đạo các
Vụ, lãnh đạo các đơn vị thuộc khối tham mƣu, các đơn vị sự nghiệp tƣơng đƣơng
cấp Vụ trực thuộc Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc và cán bộ lãnh đạo ngành, cụ thể là
các chức danh Phó Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc và Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc trong
giai đoạn 2002 đến 2020 và đề xuất các giải pháp tăng cƣờng năng lực.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chung của khoa học kinh tế
nhƣ phƣơng pháp thống kê mô tả, phƣơng pháp phân tích, phân tích so sánh và tổng
hợp, phƣơng pháp thu thập số liệu từ các nguồn số liệu trung thực và đáng tin cậy,
phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn chuyên sâu các bộ phận, phòng
ban và các công chức trong Cơ quan.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích định
tính và định lƣợng, thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Cụ thể,
những thông tin dùng trong phân tích đƣợc thu thập từ những nguồn sau:
4
Nguồn thông tin thứ cấp: Những vấn đề lý luận đã đƣợc đúc rút trong sách
giáo khoa chuyên ngành trong nƣớc và quốc tế; Các số liệu thống kê đã đƣợc báo
cáo, nguồn số liệu về năng lực cán bộ cấp cao của các Cơ quan kiểm toán các nƣớc
thuộc Cơ quan kiểm toán tối cao Thế giới (INTOSAI) và các cơ quan kiểm toán tối
cao Châu Á (ASOSAI SAI).... và xu hƣớng phát triển của các nƣớc trên thế giới, dữ
liệu thống kê về cán bộ cấp cao tại Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc.
Nguồn thông tin sơ cấp: Đƣợc tác giả thu thập thông tin sơ cấp thông qua
phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi tự thiết kế và phƣơng pháp phỏng vấn sâu các
đối tƣợng nghiên cứu là công chức hoặc ngƣời phụ trách vấn đề nhân sự trong Cơ
quan Kiểm toán Nhà nƣớc, có nghĩa là nguồn thông tin sơ cấp do tác giả tự thu thập
đƣợc trong quá trình nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung chính của luận văn đƣợc bố cục thành 03 Chƣơng với các nội dung nhƣ sau:
Chuơng 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cán bộ cấp cao của kiểm toán
nhà nƣớc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 2: Thực trạng năng lực cán bộ cấp cao kiểm toán nhà nƣớc trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao năng lực của cán bộ quản lý
cấp cao kiểm toán nhà nƣớc Việt Nam đến năm 2020.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ CẤP CAO CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về bộ máy quản lý và năng lực cán bộ quản lý cấp cao của
các cơ quan nhà nƣớc
1.1.1. Bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều quan niệm về quản lý và bộ máy quản lý, có quan niệm
cho rằng: Quản lý là hành chính, là cai trị; có quan niệm lại cho rằng: Quản lý là
điều hành, điều khiển, là chỉ huy. Các quan niệm này không có gì khác nhau về nội
dung mà chỉ khác nhau ở cách dùng thuật ngữ. Do vậy ta có thể hiểu khái niệm
quản lý theo cách thống nhất nhƣ sau:
”Quản lý là sự tác động có hướng của con người nhằm mục đích biến đổi đối
tượng quản lý từ trạng thái này sang trạng thái khác bằng các phương pháp tác
động khác nhau”. [Website học liệu mở Việt Nam, 2014].
Quản lý có thể là quản lý trong các doanh nghiệp, quản lý trong các cơ quan
nhà nƣớc hoặc các cơ quan, đơn vị khác. Về khái niệm quản lý doanh nghiệp, có thể
hiểu, đây là quá trình vận dụng những quy luật kinh tế, quy luật xã hội, quy luật tự
nhiên trong việc lựa chọn, xác định những biện pháp về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ
thuật.... để tác động đến các yếu tố vật chất của sản xuất kinh doanh để đạt đƣợc các
mục tiêu đã xác định.
Công tác quản lý cũng cần có ba yếu tố: nhà quản lý, các công cụ quản lý, đối
tƣợng quản lý. Sản phẩm của quản lý là các quyết định, các biện pháp, các chỉ thị, các
mệnh lệnh để giúp cơ quan đó thực hiện tốt nhất mục tiêu và nhiệm vụ của đơn vị.
Nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ bất cứ một đơn vị kinh tế nào khác đều có thể
coi là một hệ thống quản lý bao gồm hai bộ phận là: Chủ thể quản lý và đối tƣợng
quản lý ( hay nhiều khi còn đƣợc gọi là bộ phận quản lý và bộ phận bị quản lý).
Hai bộ phận này có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, tạo nên một chỉnh thể
thống nhất. Chủ thể quản lý trên cơ sở các mục tiêu đã xác định tác động đến đối
6
tƣợng quản lý bằng những quyết định của mình và thông qua hành vi của đối tƣợng
quản lý - mối quan hệ ngƣợc có thể giúp chủ thể quản lý có thể điều chỉnh các quyết
định đƣa ra.
Bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nƣớc là cơ quan điều khiển hoạt động của
cơ quan nhà nƣớc đó. Bộ máy quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc là lực lƣợng vật
chất để chuyển những ý đồ, mục đích, chiến lƣợc hoạt động của cơ quan nhà nƣớc
đó trở thành hiện thực, biến những nỗ lực chủ quan của mỗi thành viên trong cơ
quan nhà nƣớc thành hiệu quả hoạt động, giúp cơ quan đó thực hiện tốt các nhiệm
vụ chính trị cũng nhƣ các mục tiêu hoạt động của cơ quan trong quá trình hoạt
động.
Bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nƣớc thƣờng đƣợc xem xét trên ba mặt
chủ yếu sau: Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý; Cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý; Lực lƣợng lao động quản lý để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ
máy.
Trong đó lực lƣợng lao động quản lý có vai trò quyết định. Lao động quản lý
bao gồm những cán bộ và nhân viên tham gia vào việc thực hiện các chức năng
quản lý. Trong bộ máy thì hoạt động của lao động quản lý rất phong phú và đa
dạng, cho nên để thực hiện đƣợc các chức năng quản lý thì trong bộ máy quản lý
phải có nhiều hoạt động quản lý khác nhau.
Căn cứ vào việc tham gia trong các hoạt động và chức năng quản lý, ngƣời ta
chia lao động quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc thành ba loại sau:
Một là: Cán bộ quản lý của các cơ quan nhà nƣớc gồm có giám đốc, các phó
giám đốc của cơ quan nhà nƣớc đó. Các cán bộ này có nhiệm vụ phụ trách từng
phần công việc, chịu trách nhiệm về đƣờng lối chiến lƣợc, các công tác tổ chức
hành chính tổng hợp của cơ quan nhà nƣớc.
Hai là: Cán bộ lãnh đạo cơ quan nhà nƣớc gồm trƣởng, phó các phòng ban chức
năng và các cán bộ nằm trong ban lãnh đạo cơ quan nhà nƣớc. Đội ngũ lãnh đạo này
có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện phƣơng hƣớng, đƣờng lối của lãnh đạo cấp cao đã
phê duyệt cho bộ phận chuyên môn của mình.
7
Ba là: Viên chức chuyên môn nghiệp vụ, gồm những ngƣời thực hiện những
công việc rất cụ thể và có tính chất thƣờng xuyên lặp đi lặp lại trong các cơ quan
nhà nƣớc.
Trong bất kỳ một tổ chức nào, trong đó có các cơ quan nhà nƣớc, thì ba loại lao
động quản lý nói trên đều cần thiết và phải có, tuy nhiên tuỳ theo từng quy mô hoạt
động và tình hình hoạt động của cơ quan nhà nƣớc đó mà có một tỷ lệ thích hợp.
Trong đó cán bộ lãnh đạo cấp cao và cán bộ lãnh đạo cấp trung gian có vai trò và vị
trí hết sức quan trọng, là nhân tố cơ bản quyết định sự thành bại của bộ máy quản lý
trong các cơ quan nhà nƣớc - đây là linh hồn của tổ chức và nó đƣợc ví nhƣ ngƣời
nhạc trƣởng của một giàn nhạc giao hƣởng.
1.1.1.2. Yêu cầu về bộ máy quản lý các cơ quan nhà nước
Có rất nhiều hình thức tổ chức bộ máy quản lý để đáp ứng với từng điều kiện cụ
thể của một tổ chức. Tuy nhiên, để đảm bảo đáp ứng đƣợc yêu cầu về bộ máy quản
lý của các cơ quan nhà nƣớc trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa thì bộ máy quản lý cần đáp ứng những yêu cầu sau đây:
 Phải đảm bảo thực hiện đầy đủ, toàn diện những chức năng quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu chung đã đề ra: hoàn thành toàn diện kế hoach với chi phí ít và
hiệu quả kinh tế nhiều nhất;
 Phải đảm bảo nghiêm túc và tuyệt đối chế độ một thủ trƣởng chế độ trách
nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao động
trong doanh nghiệp;
 Phải tạo đƣợc điều kiện để phát huy tối đa tính tự chủ và sáng tạo của đội
ngũ cán bộ công nhân viên thông qua việc giao quyền và phân quyền;
 Phải phù hợp với quy mô và các đặc điểm hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc. Trong các cơ quan có quy mô lớn, công tác của các phòng chức năng đƣợc
chuyên môn hoá sâu hơn do đó cần thiết và có thiể tổ chức nhiều phòng chức năng
hơn các đơn vị có quy mô vừa và nhỏ.
 Bộ máy quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc cần phải đƣợc tinh giảm một
cách có hiệu quả; nghĩa là khi tinh giảm bộ vẫn đảm bảo đƣợc tính vững trắc trong
8
việc liên kết các phần tử, sự hoạt động vững trắc của tổ chức... mà không ảnh hƣởng
xấu đến vai trò cũng nhƣ năng lực hoạt động của bộ máy.
1.1.1.3. Vai trò bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nước
Xuất phát từ những đặc điểm quản lý, ta thấy rõ vai trò hết sức quan trọng của
bộ máy quản lý mà nhiều khi quyết định cả sự sống còn của một tổ chức cụ thể,
trong đó có các tổ chức là cơ quan, đơn vị nhà nƣớc. Nếu cơ quan nhà nƣớc có thể
bố trí một bộ máy quản lý phù hợp thì lao động sẽ đạt hiệu quả cao tiết kiệm đƣợc
thời gian và nâng cao năng suất làm việc của các cán bộ. Mặt khác, một bộ máy nhẹ
sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí và có những quyết định nhanh, đúng đắn. Ngoài ra, trong
công tác quản lý, biết bố trí đúng ngƣời đúng việc thì sẽ phát huy hết khả năng tiềm
tàng của cá nhân và tập thể ngƣời lao động, ngƣợc lại sẽ gây ra hậu quả khó lƣờng.
Bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng đối với quá
trình hoạt động của các cơ quan này, nó quyết định đến hiệu quả hoạt động chung
của toàn đơn vị. Với một bộ máy quản lý gọn nhẹ, có trình độ có phƣơng pháp quản
lý phù hợp sẽ giúp cho cơ quan nhà nƣớc đó có hƣớng đi đúng, có sự tổ chức hoạt
động hợp lý, cũng nhƣ có sự chỉ đạo, kiểm tra và điều chỉnh nhanh chóng và chính
xác trong quá trình hoạt động. Nhờ đó, cơ quan nhà nƣớc phát huy đƣợc những
điểm mạnh, khắc phục đƣợc những điểm yếu của mình thích ứng nhanh chóng với
môi trƣờng, thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị và các mục tiêu hoạt động đã đề ra
trong quá trình xây dựng và phát triển đơn vị.
1.1.1.4. Chức năng bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nước
Với vai trò của bộ máy quản lý đã nêu nhƣ trên, có thể kể đến các chức năng
của bộ máy quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc nhƣ sau:
9
Các chức năng quản lý trong các
cơ quan nhà nƣớc
Chức năng quản trị, lập kế hoạch, Chức năng tổ chức và phối hợp
định hƣớng
Chức năng điều khiển Chức năng điều chỉnh
Chức năng kiểm tra Chức năng quản trị nhân sự
Chức năng quản trị tài chính
Hình 1.1. Các chức năng quản lý trong các cơ quan nhà nước
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Theo đó (Hình 1.1), các chức năng quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc bao gồm:
 Chức năng quản trị, lập kế hoạch, định hướng: Định hƣớng là quá trình ấn
định những nhiệm vụ, mục tiêu và các phƣơng pháp tốt nhất để thực hiện những
nhiệm vụ và mục tiêu đó. Việc định hƣớng phải nhằm thiết lập một môi trƣờng tốt
nhất để các cá nhân đang làm việc với nhau trong cơ quan nhà nƣớc thực hiện
nhiệm vụ có hiệu quả. Định hƣớng là việc lựa chọn một trong những phƣơng án
hành động tƣơng lai cho cơ quan nhà nƣớc, trong đó có các phƣơng án để thực hiện
tốt các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao.
 Chức năng tổ chức và phối hợp: Để đạt đƣợc một mục đích nào đó trong
hoạt động của một tổ chức, hay cụ thể là trong cơ quan nhà nƣớc nào đó, khi có
nhiều ngƣời cùng làm việc với nhau trong một nhóm thì mỗi thành viên trong nhóm
phải đóng những vai trò nhất định. Mỗi một vai trò cho biết công việc mà mỗi
ngƣời đang thực hiện đều có mục đích và mục tiêu nhất định. Sự hoạt động của họ
nằm trong một phạm vi mà ở đó họ biết rõ mục tiêu công việc của họ ăn khớp nhƣ
thế nào với hoạt động nỗ lực của nhóm, tại đó họ có nhiệm vụ quyền hạn cần thiết
và có những công cụ thông tin cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ. Chính thông qua
10
các hoạt động riêng biệt đó đã nảy sinh sự cần thiết phải tổ chức và phối hợp các
hoạt động của từng cá nhân lại với nhau qua đó hình thành nên một cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý phù hợp và một quy chế làm việc có hiệu quả, nhằm giúp các cán
bộ trong các cơ quan nhà nƣớc thực hiện tốt nhất công tác đƣợc giao.
 Chức năng điều khiển: Điều khiển là một trong các chức năng quản lý, đó là
quá trình tác động lên con nguời trong cơ quan nhà nƣớc một cách có chủ định để
họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra của cơ quan
nhà nƣớc đó .Trong quá trình thực hiện chức năng điều khiển thì ban lãnh đạo cơ
quan nhà nƣớc đó phải đƣa ra đƣợc các quyết định quản lý và tổ chức thực hiện nó
một cách tốt nhất.
 Chức năng kiểm tra: Là một chức năng cơ bản trong chức trách của chủ một
đơn vị. Kiểm tra là đo lƣờng chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo các mục tiêu
của cơ quan nhà nƣớc và các kế hoạch vạch ra để đạt tốt mục tiêu này đã và đang
đƣợc hoàn thành. Thực chất của việc kiểm tra trong các cơ quan nhà nƣớc là nhằm
sửa chữa những sai lầm đã phát sinh trong quá trình quản lý.
 Chức năng điều chỉnh: Điều chỉnh là thƣờng xuyên theo dõi sự vận động của
hệ thống để kịp thời phát hiện mọi sự rối loạn trong tổ chức và luôn luôn cố gắng
duy trì các mối quan hệ bình thƣờng giữa các bộ phận điều khiển và bộ phận chấp
hành. Muốn sự điều chỉnh đạt hiệu quả thì phải thƣờng xuyên thu thập tài liệu về sự
chênh lệch của hệ thống và những thông số đã cho thông qua sự kiểm tra.
 Chức năng quản trị nhân sự: Quản trị nhân sự là việc bố trí hợp lý những
ngƣời lao động trong tổ chức (cơ quan nhà nƣớc) nhằm thúc đẩy quá trình làm việc
hiệu quả hơn. Quản trị nhân sự chính là quản lý con ngƣời - đó là những công việc
hàng ngày đối với một cá nhân, tập thể những ngƣời lao động .
 Chức năng quản trị tài chính: Quản trị tài chính sẽ giúp cho các cơ quan nhà
nƣớc biết đƣợc mình đang có bao nhiêu tiền, đã thu đƣợc các món tiền gì, đã tiêu
hao bao nhiêu tiền và tiêu nhƣ thế nào, các nguồn tài chính sử dụng trong các hoạt
động của cơ quan đến từ đâu, kế hoạch chi tiêu có hợp lý và phù hợp với kế hoạch
cấp trên đƣa ra hay không?. Nói cách khác, quản trị tài chính trong cơ quan nhà
11
nƣớc là việc quản trị các mối quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động
của cơ quan nhà nƣớc đó.
1.1.1.5. Năng lực hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng đến bộ máy quản lý
trong các cơ quan nhà nước
* Khái niệm năng lực hoạt động của bộ máy quản lý trong các cơ quan nhà nước
Năng lực hoạt động của bộ máy quản lý là khả năng đƣợc thể hiện trong quá
trình bộ máy quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình để đạt mục tiêu
chung của tổ chức.
Năng lực hoạt động của bộ máy quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc là khả năng
đƣợc thể hiện trong quá trình bộ máy quản lý của cơ quan nhà nƣớc đó thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình để thực hiện các nhiệm vụ chính trị đƣợc giao và
giúp cơ quan nhà nƣớc đó đạt đƣợc các mục tiêu chung của tổ chức.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hoạt động của bộ máy quản lý của các
cơ quan nhà nước
Có thể kể đến các nhân tố sau ảnh hƣởng đến năng lực hoạt động của bộ máy
quản lý của các cơ quan nhà nƣớc:
Nhân tố ảnh hƣởng
đến năng lực hoạt
động của bộ máy quản
lý của cơ quan nhà
nƣớc
Cơ cấu tổ chức Thể chế Cán bộ quản lý
Hình 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hoạt động của bộ máy quản
lý của các cơ quan nhà nước
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Cụ thể:
12