Năng lực cạnh tranh ngành dược phẩm sau khi việt nam gia nhập wto

  • 106 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------
TẠ THỊ THANH MAI
NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DƢỢC PHẨM
SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Thị Lan Hƣơng
Hà Nội - 2015
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam kết
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................... i
Danh mục bảng biểu.......................................................................................... ii
Danh mục hình ................................................................................................ iii
DẪN NHẬP ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH .................................................................. 5
1.1. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu....................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ................................. 6
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh...................................................................... 9
1.1.4. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh .............................................. 13
1.2. Cơ sở khoa học về năng lực cạnh tranh của ngành .................................. 15
1.2.1. Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh ngành
dược phẩm Việt Nam sau khi gia nhập WTO............................... 15
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành........... 17
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ngành .......................... 21
1.2.4. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho ngành dược Việt Nam ........ 24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 30
2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 30
2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp ................................................................ 30
2.1.2. Xử lý số liệu .................................................................................. 30
2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp ............................................................. 30
2.3. Phương pháp so sánh................................................................................ 31
2.4. Phương pháp phân tích SWOT ................................................................ 31
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH
DƢỢC PHẨM VIỆT NAM .......................................................................... 33
3.1. Tổng quan về ngành dược phẩm Việt Nam ............................................. 33
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 33
3.1.2. Tác động của việc gia nhập WTO đến ngành dược phẩm Việt Nam ..... 35
3.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngành dược Việt Nam ............. 37
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành dược phẩm
Việt Nam ................................................................................................. 46
3.2.1. Nhu cầu tiêu dùng thuốc ................................................................ 47
3.2.2. Hệ thồng phân phối ....................................................................... 48
3.2.3. Các điều kiện về yếu tố đầu vào sản xuất ..................................... 50
3.2.4. Ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan ........................................ 55
3.2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................... 59
3.2.6. Vai trò của nhà nước ..................................................................... 59
3.3. Phân tích năng lực cạnh tranh ngành dược phẩm .................................... 60
3.3.1. Thị phần ......................................................................................... 60
3.3.2. Giá cả sản phẩm và sự biến động về giá ....................................... 65
3.3.3. Chất lượng và chủng loại sản phẩm trong nước............................ 67
3.3.4. Thương hiệu thuốc Việt Nam ........................................................ 72
3.4. Phân tích SWOT ...................................................................................... 73
3.4.1. Điểm mạnh (S) .............................................................................. 73
3.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân (W)...................................................... 74
3.4.3. Cơ hội (O) ...................................................................................... 75
3.4.4. Thách thức (T) ............................................................................... 76
3.5. Đánh giá về năng lực cạnh tranh ngành dược phẩm ................................ 78
3.5.1. Phân tích năng lực cạnh tranh ngành dược phẩm thông qua hệ
số lợi thế so sánh biểu hiện ........................................................... 78
3.5.2. Đánh giá chung .............................................................................. 79
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGÀNH DƢỢC PHẨM VIỆT NAM .......................................................... 81
4.1. Định hướng phát triển ngành dược phẩm ................................................ 81
4.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển của ngành dược phẩm Việt Nam .... 81
4.1.2. Những dự báo trong thời gian tới .................................................. 83
4.2. Giải pháp .................................................................................................. 84
4.2.1. Giải pháp nâng cao thị phần .......................................................... 84
4.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ...................................... 84
4.2.3. Giải pháp về giá của sản phẩm ...................................................... 88
4.2.4. Các giải pháp khác ........................................................................ 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
1. GMP (Good Manufacturing Pratice): Tiêu chuẩn
sản xuất thuốc tốt.
2. GLP (Good Laboratory Practice): Tiêu chuẩn
kiểm nghiệm thuốc tốt
3. GSP (Good Storage Practice): Tiêu chuẩn bảo
quản thuốc tốt
4. GDP (Good Distribution Pratice): Tiêu chuẩn
phân phối thuốc tốt
5. GPP (Good Pharmacy Practice): Tiêu chuẩn thực
hành tốt nhà thuốc
6. OECD (Organization for Economic Cooperation
and Development): Tổ chức hợp tác và Phát
triển Kinh tế.
7. WHO (World Heath Organization): Tổ chức Y tế
Thế giới
8. WTO (World Trade Organization): Tổ chức
Thương mại Thế giới
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 2.1 Ma trận SWOT 32
2 Bảng 3.1 Cơ cấu hệ thống điều trị năm 2006 - 2013 48
3 Bảng 3.2 Kế hoạch đầu tư giai đoạn 2009 – 2015 51
4 Bảng 3.3 Cán bộ ngành dược từ năm 2006 - 2013 52
5 Bảng 3.4 Tỷ lệ mẫu thuốc không đạt chất lượng qua các năm 66
6 Bảng 3.5 Tỷ lệ thuốc giả được phát hiện qua các năm (%) 67
7 Bảng 3.6 Cơ cấu thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất năm 2013 68
8 Bảng 3.7 Bảng phân tích SWOT ngành dược phẩm Việt Nam 74
9 Bảng 3.8 Hệ số lợi thế so sánh biểu lộ (RCA) 75
ii
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Mô hình kim cương của M.Porter 18
2 Hình 1.2 Mô hình kim cương cải tiến của Dunning 20
3 Hình 3.1 Cơ cấu doanh nghiệp sản xuất dược phẩm 39
4 Hình 3.2 Trị giá sản xuất thuốc trong nước và tốc độ tăng 41
trưởng từ năm 2006 - 2013
5 Hình 3.3 Cơ cấu tiêu thụ hàng dược phẩm sản xuất trong 43
nước năm 2013
6 Hình 3.4 Tổng giá trị thuốc sử dụng và tốc độ tăng trưởng 44
ngành dược phẩm từ năm 2006 - 2014
7 Hình 3.5 Cơ cấu tiêu dùng thuốc theo khu vực địa lý 45
8 Hình 3.6 Chi tiêu tiền thuốc bình quân đầu người giai đoạn 46
2006 – 2013
9 Hình 3.7 Cơ cấu đầu tư cho dây truyền sản xuất 50
10 Hình 3.8 Nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất dược phẩm 55
trong nước
11 Hình 3.9 Thị trường nhập khẩu nguyên liệu dược phẩm vào 56
Việt Nam năm 2013
12 Hình 3.10 Nhập khẩu dược phẩm vào Việt Nam từ năm 59
2006 – 2014
iii
13 Hình 3.11 Thị phần ngành dược trên thị trường nội địa từ 60
năm 2006 – 2013
14 Hình 3.12 Cơ cấu phân phối thuốc trong hệ thống bệnh viện 61
năm 2009 – 2010
15 Hình 3.13 Chỉ số giá cả (CPI) và CPI nhóm dược phẩm, y tế 63
16 Hình 3.14 Số lượng các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn tại Việt 65
Nam
17 Hình 3.15 Cơ cấu thị trường thuốc phân theo tác dụng dược 67
lý năm 2013
iv
DẪN NHẬP
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dược phẩm là một loại hàng hóa có tính chất đặc biệt, ảnh hưởng đến
sức khỏe và tính mạng của con người. Đây còn là loại hàng hóa thiết yếu đối
với bất kỳ quốc gia, vùng lãnh thổ nào; bất kể các tầng lớp dân cư dù là người
giàu hay nghèo cũng có nhu cầu sử dụng dược phẩm. Đối với Việt Nam, khí
hậu nóng ẩm có thể dẫn đến nhiều dịch bệnh, dân số lại đông khoảng 91 triệu
người vào năm 2013. Vì vậy, nhu cầu về loại hàng hóa này rất cao. Một thị
trường rộng lớn và nhiều tiềm năng như vậy nhưng ngành dược nước ta khai
thác vẫn chưa hiệu quả.
Theo đánh giá của tổ chức y tế thế giới (WHO), công nghiệp dược Việt
Nam ở mức đang phát triển. Việt Nam đã có công nghiệp dược nội địa, nhưng
đa số phải nhập khẩu nguyên vật liệu, do đó nhìn nhận một cách khách quan
có thể nói rằng công nghiệp dược Việt Nam vẫn ở mức phát triển trung bình -
thấp. Giống như các nước lân cận, ngành công nghiệp dược của Việt Nam
phải chịu chuẩn nghèo. Bảo hiểm y tế không đủ và không đều cho người dân
nên bệnh nhân phải trả nhiều hơn cho số thuốc mà họ cần. Điều này đã cản trở
việc tăng trưởng mạnh của thị trường. Chính vì vậy cho đến năm 2010 tổng
chi tiêu cho y tế của Việt Nam chiếm khoảng 7% GDP, năm 2012 là 6,6%
GDP. Trong đó chi tiêu từ ngân sách nhà nước chiếm 3% GDP, phần còn lại
là chi tiêu tư cho y tế, chủ yếu là các khoản chi từ tiền túi người bệnh.
Hiện nay thị trường thuốc Việt Nam chủ yếu được cung ứng bởi hai
nguồn chính là thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu. Tuy tốc độ
tăng trưởng trung bình của ngành là 16% đến 18%/năm nhưng trên thực tế
ngành dược phẩm Việt Nam vẫn còn đứng trước nhiều thử thách gay gắt.
Dược nội địa mới đáp ứng được khoảng 48℅ nhu cầu trong nước (năm 2013)
mà chủ yếu là các loại thuốc thông thường, thiếu các loại thuốc đặc trị có giá
1
trị cao. Phân khúc thuốc chuyên khoa chủ yếu do dược nước ngoài chiếm giữ.
Nhiều loại thuốc trong nước có chất lượng tương đương với thuốc ngoại nhập
nhưng vẫn chưa xây dựng được thương hiệu do đó khả năng cạnh tranh là
chưa cao. Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập quốc tế nói chung và hội
nhập kinh tế quốc tế nói riêng ngày càng sâu rộng, các hàng rào thương mại
quốc tế dần được gỡ bỏ; đặc biệt là khi Việt Nam thực hiện lộ trình mở cửa
thị trường dược phẩm theo cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) thì ngành dược nội địa sẽ gặp phải nhiều khó khăn. Nếu không xác
định được hướng đi đúng và trọng điểm đầu tư thì ngành khó có thể phát triển
nhanh và vững mạnh trong điều kiện một nước Đang phát triển không có công
nghệ nguồn như Việt Nam. Để có thể chiếm lĩnh được thị trường trong nước
và hướng tới xuất khẩu thì việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngành dược
phẩm Việt Nam là điều tất yếu. Xuất phát từ đó, tôi chọn đề tài “Năng lực
cạnh tranh ngành dược phẩm sau khi Việt Nam gia nhập WTO” cho luận
văn của mình.
Để làm rõ vấn đề, tác giả đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành dược phẩm dược Việt Nam?
- Việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO ảnh hưởng
đến ngành dược phẩm như thế nào?
- Tại sao phải nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dược phẩm sau khi
Việt Nam gia nhập WTO?
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dược phẩm sau khi
Việt Nam gia nhập WTO?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu để tìm hiểu khả năng cạnh tranh của ngành dược
phẩm Việt Nam, những nhân tố ảnh hưởng đến ngành sau khi Việt Nam gia
2
nhập WTO, chủ yếu là sản phẩm thuốc tân dược. Từ đó tác giả đề xuất kiến nghị
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của dược phẩm Việt Nam với dược phẩm
ngoại tại thị trường nội địa trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn sẽ thực hiện những nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Hệ thống những lý luận chung về năng lực cạnh tranh của ngành
dược phẩm Việt Nam.
- Phân tích năng lực cạnh tranh của ngành dược phẩm sau khi Việt
Nam gia nhập WTO.
- Đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành
dược phẩm Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh của ngành
dược phẩm Việt Nam, chủ yếu là tân dược.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung phân tích năng lực cạnh tranh ngành dược phẩm
Việt Nam trên thị trường nội địa, chủ yếu là tân dược.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2006 đến nay, đây là thời điểm Việt Nam
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và tích cực tham gia sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống những lý luận để làm rõ hơn
nội dung, bản chất và yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dược phẩm.
Trình bày cơ sở lý thuyết, phương pháp luận để đánh giá năng lực cạnh tranh
ngành dược.
3
Từ các kết quả phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh ngành dược phẩm
Việt Nam, luận văn đã trình bày những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân khiến năng lực cạnh tranh ngành dược phẩm đạt dưới mức tiềm năng của
nguồn lực.
Cuối cùng, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh ngành dược phẩm sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần dẫn nhập, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học về năng lực cạnh tranh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích năng lực cạnh tranh ngành dược phẩm sau khi
Việt Nam gia nhập WTO
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dược phẩm
Việt Nam
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Tổng quan tài liệu
1.1.1. Tình hình nghiên cứ u
Ngành dược phẩm đang dần khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế
quốc dân. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO thì việc phát triển ngành dược nội
địa ngày càng được quan tâm và chú trọng. Không chỉ có Nhà nước, Bộ Y tế,
Cục quản lý dược phẩm mà các doanh nghiệp cũng không ngừng chú ý đến sự
phát triển của ngành. Điều này được thể hiện qua những đề án phát triển của
ngành, những báo cáo phân tích của các công ty chứng khoán và các chuyên gia.
Trong đề án: “Quy hoạch chi tiết phát triển công nghiệp dược Việt Nam
giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 (2010), Cục quản lý dược đã trình
bày sơ lược về vai trò và thực trạng ngành công nghiệp dược Việt Nam, nhận
định những xu hướng phát triển ngành dược trong thời gian tới, thuận lợi và khó
khăn trong việc phát triển ngành,… từ đó đưa ra nhứng đánh giá và kế hoạch
phát triển ngành giai đoạn đến năm 2020 và tẩm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu
cụ thể: đến năm 2020, 100% cơ sở kinh doanh thuốc thuộc hệ thống phân phối
thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành tốt, 50% cơ sở kiểm nghiệm và 100% cơ sở kiểm
định vắc xin và sinh phẩm y tế đạt tiêu chuẩn tốt; vắc xin sản xuất trong nước
đáp ứng 100% nhu cầu cho tiêm chủng mở rộng và 30% nhu cầu cho tiêm chủng
dịch vụ; 50% bệnh viện tuyến tỉnh, Trung ương có bộ phận dược lâm sàng và
50% bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện tư nhân có hoạt động dược lâm sàng.
5
Dưới góc độ của doanh nghiệp, tháng 03/2010 công ty cổ phần chứng
khoán MHB đã đưa ra “Báo cáo phân tích ngành dược” với cái nhìn tổng quát
về ngành dược phẩm Việt Nam nói riêng và dược phẩm thế giới nói chung cho
tới năm 2009 như lịch sử hình thành ngành dược, thực trạng phát triển, ...
Theo báo cáo của FPT Securities với tiêu đề “Thuốc Generic chất
lượng cao - tương lai của ngành dược Việt Nam”, tháng 04/2014, cũng cho
thấy quá trình hình thành và phát triển ngành dược phẩm Việt Nam. Đặc biệt,
báo cáo đã đề cập tới “chuỗi giá trị của ngành dược” - một góc nhìn khá mới
đối với quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm dược. Nhấn mạnh phát triển
thuốc Generic (còn gọi là thuốc gốc - là các loại thuốc phát minh đã hết hạn
bảo hộ bản quyền) chất lượng cao.
Ngoài ra còn có những báo cáo của các công ty chứng khoán hàng đầu
như VietinBankSC, VCB Securities, VPB Securities, ... Mỗi một báo cáo lại
mang tới một góc nhìn khác nhau về ngành dược phẩm Việt Nam. Nhưng tựu
chung lại, các báo cáo đều nhằm mục đích đem lại cái nhìn tổng quát về thực
trạng phát triển ngành dược Việt Nam.
Tất cả những công trình sách, bài báo, bài viết nghiên cứu trên đây chỉ
đề cập ở những góc độ nhất định của năng lực cạnh tranh ngành dược phẩm
Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có một công trình nào
nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn về năng
lực cạnh tranh ngành dược phẩm sau khi Việt Nam là thành viên chính thức
của Tổ chức thương mại thế giới WTO.
1.1.2. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm cạnh tranh
Song song với quá trình hội nhập kinh tế thế giới, thuật ngữ “cạnh
tranh”, “năng lực cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến trong các nghiên cứu
ở nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự,
6
sinh thái, thể thao; thường xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn,
diễn đàn kinh tế cũng như các phương tiện thông tin đại chúng và được sự
quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất
nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ cạnh tranh và các cấp độ áp dụng.
Tại diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của OECD (2000) sử
dụng định nghĩa về cạnh tranh kết hợp các cấp độ cả quốc gia, doanh nghiệp,
ngành: “khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc
tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Theo Porter (1980) trong tác phẩm “chiến lược cạnh tranh” thì: “Cạnh
tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là
khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có.
Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo
chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”.
Cùng bàn về khái niệm cạnh tranh, Vũ Trọng Lâm (2006, trang 4) lại
cho rằng: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua
nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là
chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất,
thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá
trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với người sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.
Tổng hợp các quan niệm khác nhau về cạnh tranh có thể nhận thấy
rằng: do đứng ở các góc độ nghiên cứu khác nhau nên quan niệm của mỗi tác
giả có sự khác biệt. Tuy nhiên, trong tất cả những khái niệm này đều có
những nội hàm chủ yếu tương đồng hoặc giống nhau, đó là:
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh doanh sản phẩm
cùng loại và trên cùng một thị trường.
7
- Mục đích cuối cùng của mỗi chủ thể đều là lợi nhuận. Để đạt được
mục đích này thì sự ganh đua trong kinh doanh phải tạo ra được những cơ hội,
điều kiện tốt nhất để giành được thị trường và mở rộng thị trường để tăng thị
phần trên cơ sở giảm thiểu chi phí sản xuất-tiêu thụ và các chi phí khác, nâng
cao chất lượng sản phẩm hoặc cung cấp những sản phẩm có sự khác biệt. Đó
là tiêu chí quan trọng nhất phản ánh năng lực cạnh tranh.
Từ những nội hàm đồng nhất về quan niệm cạnh tranh nêu trên, tác giả
xin được đưa ra quan niệm của mình về cạnh tranh của ngành dược phẩm như
sau: “Cạnh tranh của ngành dược phẩm Việt Nam là một phạm trù kinh tế trong
nền sản xuất hàng hóa, nó phản ánh sự ganh đua giữa các doanh nghiệp sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc trong ngành dược Việt Nam với các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc nước ngoài tại thị trường Việt Nam và thị
trường thế giới. Cuộc ganh đua đó được thực hiện bằng những biện pháp, chiến
lược khác nhau nhằm giành lấy những cơ hội, điều kiện thuận lợi hơn đối thủ để
chiếm lĩnh thị phần, tối đa hóa lợi nhuận với nhiều công cụ khác nhau. Trong
đó, công cụ giá cả và chất lượng sản phẩm giữ vai trò quan trọng nhất”.
1.1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Xét về năng lực cạnh tranh, Porter cho rằng năng lực cạnh tranh chỉ có
nghĩa khi xem xét ở cấp độ quốc gia là năng suất.
Theo Krugman (1994, trang 10) thì “năng lực cạnh tranh chỉ ít nhiều phù
hợp ở cấp độ doanh nghiệp vì ranh giới cận dưới là rất rõ ràng, nếu công ty không
bù đắp nổi chi phí thì hiện tại hoặc sau này sẽ phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản”.
Khi nghiên cứu vấn đề này, Nguyễn Văn Thanh (2004) lại cho rằng
năng lực cạnh tranh là khả năng của một công ty tồn tại trong kinh doanh và
đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc
chất lượng sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị
trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường mới.
8
Theo tạp chí phát triển kinh tế, số 84 tháng 6 năm 2004, Phạm Đình
Huỳnh có đưa ra khái niệm như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng đạt
được và duy trì thị phần có lãi”.
Còn theo OECD (2000) thì năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu
nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm
cho doanh nghiệp, các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát
triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
Năng lực cạnh tranh về cơ bản là một khái niệm ở mức doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh nếu có thể sản xuất các sản phẩm,
dịch vụ chất lượng cao và chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh ở trong nước và
quốc tế. Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với kết quả lợi nhuận dài hạn và khả
năng nó có thể bồi hoàn cho người lao động, tạo thu nhập cao cho các chủ sở
hữu. Năng lực cạnh tranh là thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với các
đối thủ cạnh tranh khác trong việc thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng để
thu được lợi nhuận ngày càng cao. (Đào Duy Hân, 2007, trang 2-8)
Từ tổng hợp và trình bày nội dung khái niệm năng lực cạnh tranh ở
trên, tác giả đưa ra quan niệm về năng lực cạnh tranh của ngành dược phẩm
Việt Nam như sau: “Năng lực cạnh tranh của ngành dược phẩm Việt Nam
được hiểu là tổng hợp khả năng hoạt động sản xuất – kinh doanh của toàn bộ
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong ngành dược phẩm Việt
Nam nhằm duy trì, mở rộng thị phần trên thị trường trong nước và quốc tế so
với các doanh nghiệp nước ngoài”.
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
Nước ta đang có bước chuyển rất nhanh và mạnh về phát triển kinh tế.
Từ một nền kinh tế tập trung bao cấp trì trệ, yếu kém, bảo thủ và quan liêu,
việc chuyển mình mạnh mẽ, thay đổi cơ chế quản lý nhằm trở thành một nền
9
kinh tế thị trường đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Năm
2007 đã đánh dấu một cột mốc hết sức quan trọng, nước ta chính thức gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới - WTO . Sự kiện này đã mở ra một cơ hội
lớn cho doanh nghiệp Việt Nam vươn tầm ra thế giới, đồng thời cũng là một
thách thứ không nhỏ vì phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ về
kinh nghiệm cũng như về quy mô trên đấu trường quốc tế. Tuy nhiên, việc
cạnh tranh là không thể tránh khỏi, nếu như trước đây các doanh nghiệp trong
nước chỉ phải cạnh tranh với nhau, thì bây giờ càng phải nỗ lực hơn nữa để
giành giật và mở rộng thị phần với các đối thủ mới. Điều này vô hình chung
đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam rèn luyện khả năng để tồn tại ở “sân
chơi” lớn này. Do vậy, cạnh tranh không chỉ có mặt tiêu cực mà còn có một
vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến nhiều yếu tố.
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Đối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trường, động lực để
thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động mà còn là
yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa quan hệ xã hội, là môi trường để phát
triển tính năng động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cạnh tranh còn góp
phần gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của những
sản phẩm mới. Điều đó chứng tỏ đời sống của con người ngày càng được
nâng cao về tinh thần và vật chất. Cạnh tranh còn đảm bảo thúc đẩy sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, phát triển sâu rộng sự phân công lao động xã hội.
Thông qua việc thúc đẩy phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ ngày
càng đa dạng cả về số lượng lẫn chất lượng, cạnh tranh góp phần giải quyết
được tỷ lệ thất nghiệp một cách đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to
lớn mà cạnh tranh đem lại thì nó vẫn còn mang lại những mặt hạn chế như
cạnh tranh không lành mạnh tạo sự phân hóa giàu nghèo, nó còn dẫn đến
những hành vi phạm pháp như trốn thuế, hàng giả…Nếu không được quản lý
10
tốt, cạnh tranh không lành mạnh sẽ đánh mất niềm tin của các doanh nghiệp
vào thị trường, niềm tin của khách hàng vào doanh nghiệp, và ảnh hưởng
nặng nề đến uy tín của cả nền kinh tế.
1.1.3.2. Đối với doanh nghiệp
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động
kinh doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng
vững. Để tồn tại và đứng vững doanh nghiệp cần phải có những chiến lược
kinh doanh cụ thể và lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô.
Vì thế, việc phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh luôn là vấn đề làm
“đau đầu” các nhà quản trị.
Để giải quyết được bài toán “cạnh tranh”, doanh nghiệp cần phải liên
tục cập nhật thông tin phản hồi từ phía khách hàng để từ đó có thể nâng cao,
cải tiến, hay thậm chí là đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu
cầu khách hàng từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc
cạnh tranh lành mạnh sẽ giúp doanh nghiệp có được những bước đi vững chắc
trong quá trình tạo dựng uy tín thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng.
Cạnh tranh chính là một thách thức to lớn cho tất cả mọi doanh nghiệp.
Điều này cũng đồng thời mang đến một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
luôn tìm mọi cách để tối ưu hóa phương thức sản xuất của mình, qua đó tăng
tính linh hoạt, thích nghi của doanh nghiệp với môi trường cạnh tranh ngày càng
khắc nghiệt. Nếu doanh nghiệp được xây dựng trong một môi trường thiếu sự
cạnh tranh, bản thân doanh nghiệp sẽ không còn chú trọng đến các vấn đề cải
tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm, dịch vụ hay ngay cả bản thân doanh
nghiệp. Điều này khiến các doanh nghiệp luôn duy trì trạng thái trì trệ, bảo thủ.
Do vậy, cạnh tranh là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết cho doanh nghiệp.
1.1.3.3. Đối với ngành
11
Hiện nay đối với nền kinh tế nói chung và đối với ngành dược nói
riêng, cạnh tranh đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển, nâng cao
chất lượng sản phẩm. Cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh sẽ tạo được bước
đệm vững chắc cho mọi ngành nghề phát triển. Nhất là đối với ngành dược,
đây là ngành có vai trò chủ lực trong việc phát triển y tế sức khỏe cộng đồng,
và cũng là một trong những ngành có đóng góp nhiều cho ngân sách quốc gia,
cạnh tranh sẽ tạo động lực cho ngành phát triển dựa trên cơ sở khai thác lợi
thế và điểm mạnh của ngành.
Như vây, trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào dù là có quy mô
hoạt động lớn hay quy mô hoạt động nhỏ, dù là hoạt động ở tầm vĩ mô hay vi
mô thì không thể thiếu vai trò của yếu tố cạnh tranh.
1.1.3.4. Đối với sản phẩm
Nhờ có cạnh tranh mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng được nâng cao về
chất lượng, phong phú về chủng loại, mẫu mã và kích cỡ. Giúp nâng cao giá trị
sử dụng cho người tiêu dùng và gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngày nay
các sản phẩm được sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu trong nước mà
còn cung cấp và xuất khẩu ra nước ngoài, đó chính là nhờ một phần ở sự cạnh
tranh. Việc cạnh tranh với các công ty trong và ngoài nước giúp doanh nghiệp
có cái nhìn khái quát hơn về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình, từ đó
hình thành nên các ý thức nâng cao, cải tiến sản phẩm, và quan trọng nhất là
giúp doanh nghiệp hiểu rõ được sản phẩm và dịch vụ mình tạo ra. Qua đó, ta
thấy rằng cạnh tranh luôn có mặt ở bất cứ một lĩnh vực nào của nền kinh tế.
Cạnh tranh lành mạnh sẽ thực sự tạo ra những nhà doanh nghiệp giỏi và đồng
thời là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đảm bảo công bằng xã hội. Bởi
vậy cạnh tranh là một yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và quản lý của nhà nước để
phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực.
12