Năng lực cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
- 128 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ THỊ BÌNH
NĂNG LỰC CẠNH TRANH HÀNG NÔNG SẢN XUẤT
KHẨU CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: KTTG & QHKTQT
Mã số: 60 31 07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ CÔNG TY
Hà Nội – 2010
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG i
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 7
HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU
1.1. Năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hàng nông sản xuất khẩu 7
1.1.2.Năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu 10
1.1.3.Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu 18
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới năng lực cạnh tranh hàng 22
nông sản xuất khẩu
1.2.1. Tác động tích cực 22
1.2.2. Tác động tiêu cực 26
1.3. Kinh nghiệm của Thái lan về biện pháp nâng cao sức cạnh tranh 29
hàng nông sản xuất khẩu bài học kinh nghiệm cho Việt nam.
1.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan 29
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt nam 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH MỘT SỐ 33
NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP KTQT
2.1. Tổng quan về sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản 33
2.1.1. Tổng quan về sản xuất và chế biến nông sản của Việt nam thời gian qua 33
2.1.2. Tổng quan về xuất khẩu nông sản thời gian qua 34
2.2. Phân tích thực trạng sức cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất 36
khẩu chủ yếu của Việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
i
2.2.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng gạo 36
2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê 48
2.2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng chè 59
2.2.4. Thực trạnh năng lực cạnh tranh mặt hàng Cao su 70
2.3. Đánh giá thực trạng sức cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất 79
khẩu chủ yếu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
2.3.1. Đánh giá tổng quát 79
2.3.2. Những nguyên nhân làm giảm năng lực cạnh tranh một số mặt hàng 85
nông sản xuất khẩu chủ yếu
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG 90
CAO SỨC CẠNH TRANH MỘT SỐ NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CHỦ
YẾU CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KTQT
3.1. Dự báo và định hướng thương mại một số mặt hàng nông sản trên thế 90
giới và Việt Nam
3.1.1. Dự báo thương mại một số mặt hàng nông sản trên thế giới 90
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển xuất khẩu nông sản của Việt nam 93
trong thời gian tới.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh một số mặt hàng nông 97
sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.
3.2.1. Nhóm các giải pháp vĩ mô 97
3.2.2 Nhóm các giải pháp vi mô 106
KẾT LUẬN 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản 35
Bảng 2.2 Sản lượng gạo xuất khẩu của các nước hàng đầu trên thế giới 37
Bảng 2.3 Thị phần gạo xuất khẩu của một số nước xuất khẩu hàng đầu 40
trên thế giới
Bảng 2.4 Chi phí sản xuất lúa ở đồng bằng Sông cửu Long và Thái Lan 43
Bảng 2.5 Sản lượng cà phê xuất khẩu của các nước xuất khẩu hàng đầu 49
thế giới
Bảng 2.6 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam 50
Bảng 2.7 Thị phần cà phê xuất khẩu của các nước xuất khẩu hàng 52
đầu trên thế giới
Bảng 2.8 Các thị trường xuất khẩu cà phê lớn của Việt Nam 53
Bảng 2.9 So sánh giá thành sản xuất cà phê của Việt Nam với một số đối 54
thủ
Bảng 2.10 Sản lượng chè xuất khẩu của các nước xuất khẩu chè hàng đầu 59
thế giới.
Bảng 2.11 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam 61
Bảng 2.12 Thị trường xuất khẩu chè chủ yếu của Việt Nam 63
Bảng 2.13 So sánh giá thành xuất khẩu chè của Việt Nam với một số đối 64
thủ cạnh tranh
Bảng 2.14 Sản lượng xuất khẩu cao su tự nhiên trên thế giới 70
Bảng 2.15 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên của 72
Việt Nam
Bảng 2.16 Thị phần cao su xuất khẩu của các nước xuất khẩu hàng đầu 74
thế giới
Bảng 2.17 Cơ cấu xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam theo thị trường 75
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt nam 34
Biểu đồ 2.2 Xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2004-2009 38
Biểu đồ 2.3 Thị trường xuất khẩu gạo của Việt nam theo Châu lục 40
Biểu đồ 2.4 Một số thị trường xuất khẩu lớn của gạo Việt nam năm2009 41
Biểu đồ 2.5 Giá gạo thế giới tăng do nhu cầu mua lớn từ Philippin 45
Biểu đồ 2.6 Giá cà phê xuất khẩu của thế giới và Việt nam 56
Biểu đồ 2.7 Thị trường nhập khẩu chè lớn nhất của Việt nam năm2009 63
Biểu đồ 2.8 Giá chè xuất khẩu của thế giới và Việt nam 65
iv
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam là một đất nƣớc nông nghiệp, có nhiều lợi thế tiềm năng về đất
đai, lao động và các điều kiện sinh thái có thể sản xuất nhiều loại nông sản xuất
khẩu có giá trị và hiệu quả kinh tế cao, quy mô lớn, hình thành các vùng sản xuất
tập trung chuyên canh nhƣ : lúa, gạo vùng Đồng Bằng sông Cửu Long, Đồng
bằng sông Hồng. Cà phê vùng Tây Nguyên, Cao su vùng Đông Nam Bộ, Chè
vùng miền núi và Trung Du Phía Bắc, cây có dầu vùng duyên hải miền trung và
một số vùng có cây ăn quả đặc sản có khối lƣợng kim ngạch xuất khẩu lớn,
nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu nhƣ gạo, càphê, cao su, hồ tiêu đã khẳng
định đƣợc vị trí trên thị trƣờng quốc tế.
Tuy nhiên, với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT) ngày càng sâu
rộng đặc biệt là sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, tuy
có nhiều cơ hội phát huy lợi thế so sánh, tháo gỡ hạn chế về thị trƣờng xuất
khẩu, tạo lập môi trƣờng thƣơng mại mới, sẽ đem lại nhiều cơ hội cho việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của hàng nông sản của Việt Nam nói chung, một số mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu nhƣ gạo, cà phê, chè và cao su nói riêng do giảm thuế
quan, mở rộng thị trƣờng quốc tế cho hàng nông sản, tạo cơ hội đổi mới công
nghệ sản xuất và chế biến nông sản. Tuy nhiên, hàng nông sản Việt nam cũng
đang đứng trƣớc sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt mà trên thực tế năng lực
cạnh tranh của hàng nông sản nƣớc ta còn thấp so với thế giới trên nhiều mặt cả
về trình độ sản xuất, công nghiệp chế biến, chất lƣợng, giá cả…
Việc lựa chọn nghiên cứu năng lực cạnh tranh một số mặt hàng nông sản
xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam, chỉ ra đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu của
từng mặt hàng so với đối thủ cạnh tranh để có những giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh là một việc làm hết sức cần thiết, rất có ý nghĩa cả
về mặt lý luận và thực tiễn trong điều kiện hội nhập KTQT.
2. Tình hình nghiên cứu.
1
Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài, dự án của các Bộ, các trƣờng
Đại học, các Viện nghiên cứu đã nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của hàng
nông sản nƣớc ta. Trong số đó, trƣớc hết phải kể đến công trình Dự án Hợp tác
kỹ thuật TCP/VIE/8821 (2000) về “Khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp
Việt Nam: Một sự phân tích sơ bộ trong bối cảnh hội nhập ASEAN và AFTA”
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNT) đƣợc sự tài trợ của
Tổ chức Nông Lƣơng của Liên Hiệp Quốc (FAO). Dự án này bao gồm nhiều báo
cáo đề cập đến khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản Việt Nam nhƣ
gạo, đƣờng, hạt điều, thịt lợn, cà phê dƣới giác độ chi phí sản xuất và tiếp thị,
năng suất, kim ngạch xuất khẩu, giá cả. Thời gian phân tích của các báo cáo này
giới hạn đến năm 1999.
Báo cáo khoa học về “Nghiên cứu những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy
lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường xuất khẩu nông
sản trong thời gian tới: cà phê, gạo, cao su, chè, điều” (2001), của Bộ
NN&PTNT, do TS. Nguyễn Đình Long làm chủ nhiệm đề tài, đã đƣa ra những
khái niệm cơ bản về lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh, phân tích những đặc
điểm và đƣa ra những chỉ tiêu về lợi thế cạnh tranh của một số mặt hàng nông
sản xuất khẩu chủ yếu (gạo, cà phê, cao su, chè và điều), bao gồm các chỉ tiêu về
định tính nhƣ chất lƣợng và độ an toàn trong sử dụng, quy mô và khối lƣợng,
kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm, phù hợp của thị hiếu và tập quán tiêu dùng, giá
thành v.v…và các chỉ tiêu định lƣợng nhƣ: mức lợi thế so sánh (RCA), chi phí
nguồn lực nội địa (DRC). Số liệu nghiên cứu mới dừng lại ở năm 2000.
Đề tài cấp Bộ, mã số 98-98-036 về “Những giải pháp nhằm phát huy có
hiệu quả lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong tiến trình hội nhập vào thị
trường khu vực và thế giới” (2000) của Viện Nghiên cứu Khoa học thị trƣờng
giá cả. Đề tài này nghiên cứu diễn biến khả năng cạnh tranh của ngành hàng lúa
2
gạo, ngành xi măng và ngành mía đƣờng cho đến năm 1999. Các giải pháp đƣa
ra chủ yếu nhằm phát huy có hiệu quả lợi thế cạnh tranh của Việt Nam.
Đề án “Chiến lược phát triển nông nghiệp-nông thôn trong công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thời kỳ 2001-2010” (2000) của Bộ NN &PTNT. Đề án này đã
phân chia khả năng cạnh tranh một số mặt hàng nông sản của Việt Nam thành 3
nhóm: nhóm có khả năng cạnh tranh cao (gạo, cà phê, hạt điều), cạnh tranh trung
bình (chè, cao su, lạc); cạnh tranh yếu (đƣờng, sữa, bông). Các giải pháp chủ yếu
tập trung để phát triển sản xuất nông nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu chung cho
tất cả các loại hàng nông sản.
Sách tham khảo về “Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2003) của Chu Văn Cấp (chủ biên), đã
nghiên cứu khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng xuất khẩu nhƣ gạo, chè, cà
phê, thủy sản cho đến năm 1999 dựa trên các tiêu chí về chi phí sản xuất, giá
xuất khẩu, chất lƣợng và uy tín sản phẩm, thị trƣờng tiêu thụ v.v..
Báo cáo khoa học về “Khả năng cạnh tranh nông sản Việt Nam trong hội
nhập AFTA”(2005)”, của Quỹ Nghiên cứu ICARD-MISPA, TOR số MISPA
A/2003/06. Báo cáo đã nghiên cứu thực trạng, tiềm năng và lợi thế cạnh tranh
của một số mặt hàng nông sản Việt Nam bao gồm gạo, chè, tiêu, thịt lợn, gà và
dứa trên thị trƣờng nội địa trong bối cảnh hội nhập AFTA . Đồng thời báo cáo
nghiên cứu ảnh hƣởng của việc Việt Nam gia nhập AFTA đối với một số mặt
hàng nông sản trên đến năm 2004.
Ngoài ra, còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học khác đã đƣợc
nghiên cứu từng loại nông sản xuất khẩu riêng biệt của nƣớc ta trong thời gian
qua nhƣ: “Lúa gạo Việt Nam trước thiên niên kỷ mới-hướng xuất khẩu” của TS.
Nguyễn Trung Văn [62]; “Cung cầu hàng hóa gạo và những giải pháp chủ yếu
phát triển thị trường lúa gạo Việt Nam” [24]; của TS. Đinh Thiện Đức. “Cà phê
3
Việt Nam và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới” của TS. Nguyễn Tiến
Mạnh [38]; “Cây chè Việt Nam: Năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phát triển”
của TS. Nguyễn Hữu Khải [30]; “Một số giải pháp phát triển xuất khẩu cao su
tự nhiên của Việt Nam đến năm 2010” [16], của Bộ Thƣơng Mại v.v..
Tóm lại, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện, đầy đủ và cập nhật về vấn đề năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu
chủ yếu của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KTQT. Hầu hết các nghiên cứu
mới chỉ dừng lại ở việc sơ lƣợc sức cạnh tranh xuất khẩu của một số mặt hàng
đơn lẻ, v.v…Vì vậy, có thể nói đề tài đƣợc lựa chọn nghiên cứu trong luận án
mang tính thời sự cao, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam mới gia nhập WTO.
3. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu một cách có hệ thống năng lực cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng
cao năng lực cạnh tranh hàng hoá nông sản xuất khẩu của Việt nam trong bối
cảnh hội nhập KTQT.
- Chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân làm giảm năng lực cạnh
tranh của hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt nam so với các mặt hàng
của các đối thủ cạnh tranh.
- Đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản xuất
khẩu Việt nam trên thị trƣờng quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh của hàng nông sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu của luận án là tập trung phân tích năng lực cạnh tranh
của một số hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt nam bao gồm: Gạo, cà
phê, chè, cao su trong bối cảnh hội nhập KTQT. Đây là bốn mặt hàng nằm trong
nhóm 10 mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu cao nhất và đang đƣợc đánh
4
giá là có sức cạnh tranh ở các mức độ khác nhau (cạnh tranh cao: gạo và cà phê;
cạnh tranh trung bình: chè và cao su).
Luận văn chỉ tập trung đƣa ra các giải pháp kinh tế, không đề cập các giải
pháp kỹ thuật để nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu. Thời
gian nghiên cứu trong khoảng từ năm 2000 đến năm 2009.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
chủ yếu là phƣơng pháp hệ thống hoá, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống
kê, thu thập thông tin truyền thống, phƣơng pháp phân tích ngành sản phẩm để
tập hợp và phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến sức cạnh tranh
của sản phẩm nói chung, hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu nói riêng. Phƣơng
pháp so sánh đƣợc sử dụng phổ biến để làm sáng tỏ hơn các kết luận trong từng
hoàn cảnh cụ thể.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng hóa nông sản xuất khẩu của Việt
Nam so với các đối thủ cạnh tranh đƣợc thể hiện trên các tiêu trí: sản lƣợng và
doanh thu hàng nông sản xuất khẩu; thị phần hàng nông sản xuất khẩu; chi phí
sản xuất và giá hàng nông sản xuất khẩu; chất lƣợng và vệ sinh an toàn thực
phẩm; thƣơng hiệu và uy tín của hàng nông sản xuất khẩu. Để đánh giá năng lực
cạnh tranh của 4 mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu là: Gạo, Càphê, Chè, Cao
su so với các đối thủ cạnh tranh. Từ đó đề xuất những giải pháp cả ở tầm vĩ mô
và vi mô nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam
nói chung và 4 mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu nói riêng trong bối cảnh
hội nhập quốc tế.
7. Bố cục của luận văn.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất
khẩu.
5
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ yếu của Việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh một số mặt
hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.
6
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU
1.1 NĂNG LỰC CẠNH TRANH HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm hàng nông sản xuất khẩu
- Khái niệm hàng nông sản xuất khẩu:
Theo nghĩa thông thƣờng, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sử dụng
đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp. Cách định nghĩa này chỉ dừng
lại ở xuất khẩu nông nghiệp truyền thống. Ngày nay, nền kinh tế càng phát triển
thì yêu cầu của xã hội với nông nghiệp ngày càng cao. Nông nghiệp không chỉ
đơn thuần là sản xuất ra các sản phẩm tƣơi sống mà còn bao gồm cả khâu chế
biến, marketting và tiêu thụ nông sản. Do vậy, sản phẩm cuối cùng của nông
nghiệp không đơn thuần là nông sản mà là thực phẩm nông sản [20]. Từ điểm
xuất phát là nguyên liệu và các yếu tố đầu vào sản phẩm nông nghiệp qua nhiều
giai đoạn sản xuất, chế biến làm thay đổi trạng thái vật chất của nông sản, làm ra
tăng giá trị sản phẩm của chúng và đi tới thị trƣờng xuất khẩu với một sản phẩm
nông nghiệp hoàn chỉnh thoả mãn những yêu cầu của ngƣời tiêu dùng.
Trong thƣơng mại quốc tế, ngƣời ta chia hàng hoá thành (02) nhóm chính:
nông sản và phi nông sản. Với cách hiểu này, nông sản bao gồm một phạm vi
khá rộng các loại hàng hoá có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp nhƣ: Các sản
phẩm nông nghiệp cơ bản nhƣ lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà
phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tƣơi…; Các sản phẩm phái sinh nhƣ bánh mỳ,
bơ, dầu ăn, thịt…; Các sản phẩm đƣợc chế biến từ sản phẩm nông nghiệp nhƣ
bánh kẹo, sản phẩm từ sữa, xúc xích, nƣớc ngọt, rƣợu, bia, thuốc lá, bông xơ, da
động vật thô…Trong thực tiễn thƣơng mại thế giới, nông sản thƣờng đƣợc chia
thành 2 nhóm, gồm nhóm nông sản nhiệt đới và nhóm còn lại. Cho đến nay,
chƣa có định nghĩa thống nhất thế nào là nông sản nhiệt đới nhƣng những loại đồ
uống (nhƣ chè, cà phê, ca cao), bông và nhóm có sợi khác (nhƣ đay, lanh),
7
những loại quả (nhƣ chuối, xoài, ổi và một số nông sản khác) đƣợc xếp vào
nhóm nông sản nhiệt đới. Trên thực tế, nhóm nông sản nhiệt đới đƣợc sản xuất
chủ yếu bởi các nƣớc đang phát triển.
- Đặc điểm hàng nông sản xuất khẩu
Xét trên quan hệ cung cầu hàng nông sản khác với quan hệ cung cầu của
nhiều hàng hoá khác. Những đặc điểm này chi phối việc thực hiện những giải
pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản.
Thứ nhất về cung nông sản có những đặc điểm nổi bật sau:
- Sản xuất nông sản đƣợc trải rộng trên một không gian rộng lớn. Đặc điểm
này của cung nông sản do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp quyết định. Mặt
khác, cung nông sản có tính chất thời vụ và mang tính chất vùng rõ rệt. Trong
nông nghiệp đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt, đối tƣợng của sản
xuất nông nghiệp là cơ thể sống; quá trình tái sản xuất kinh tế liên quan chặt chẽ
với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian lao động không hoàn toàn ăn khớp
với thời gian sản xuất làm cho sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao trong
việc sử dụng lao động, vốn và các nguồn lực khác…Cung nông sản diễn ra trong
những thời kỳ nhất định nhƣng nhu cầu về nông sản lại tƣơng đối đồng đều. Vì
thế đòi hỏi phải có những giải pháp về bảo quản, chế biến nông sản để giải quyết
mâu thuẫn giữa cung nông sản có tính thời vụ và cầu nông sản tƣơng đối đồng
đều.
- Do đặc điểm về mặt sinh học, mỗi loại cây con thƣờng chỉ phát triển tốt
khi phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, sông ngòi v.v…và chịu sự tác động
của quy luật sinh học. Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và khí hậu giữa các
vùng đã làm cho sản xuất hàng nông sản trở nên phong phú và đa dạng cả về số
lƣợng và chủng loại, đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của con ngƣời. Trong cùng
một vùng, khí hậu giữa các mùa cũng ảnh hƣởng và chi phối tới các loại cây
trồng. Cho nên mỗi vùng, mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia chỉ có thể lựa chọn
8
giống cây trồng phù hợp để sản xuất và xuất khẩu những hàng nông sản mà họ
có ƣu thế về tự nhiên hay lợi thế so sánh thực sự.
Xét trong ngắn hạn, tổng sản lƣợng nông sản đƣợc sản xuất ra và có nhu cầu
cung cấp vào một thị trƣờng không phụ thuộc vào giá cả hàng hóa. Đặc điểm này
của hàng nông sản chủ yếu là xuất phát từ (i) tổng sản lƣợng hàng nông sản xuất
khẩu khó có thể điều chỉnh trong ngắn hạn do bị giới hạn bởi diện tích canh tác,
số lƣợng cây, con và năng suất, phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất (thƣờng rất dài)
và phụ thuộc vào yêu cầu khác nhau về đất đai, thổ nhƣỡng và khí hậu đối với
các loại cây con khác nhau; (ii) hầu hết hàng nông sản đƣợc sản xuất ra là những
sản phẩm có thời hạn sử dụng ngắn do tính chất sinh học của sản phẩm; (iii) việc
bảo quản hàng nông sản đòi hỏi chi phí lớn; Do nguồn vốn hạn chế, ngƣời nông
dân thƣờng sử dụng những phƣơng pháp chế biến và bảo quản thô sơ nhằm duy
trì chất lƣợng sản phẩm trong thời gian ngắn (iv) thu nhập từ việc bán hàng nông
sản thƣờng là nguồn thu nhập chủ yếu của hộ nông dân. Do đó, ngƣời nông dân
thƣờng phải bán sản phẩm của mình ngay sau khi thu hoạch một thời gian ngắn
để đảm bảo phục vụ sinh hoạt và vốn cho tái sản xuất; (v) do những giới hạn về
sinh lý mà mỗi ngƣời chỉ có thể tiêu thụ mỗi loại hàng nông sản với số lƣợng
nhất định và do vậy, không phải vì sản phẩm trên thị trƣờng nhiều và rẻ mà
ngƣời tiêu dùng cần nhiều sản phẩm hơn. Hoặc không phải vì có nhu cầu tiêu
dùng lớn và giá đắt mà ngƣời sản xuất khi muốn đều có thể cung ứng ngay một
khối lƣợng lớn cho thị trƣờng do sản xuất hàng nông sản đòi hỏi phải có thời
gian mà thời gian sản xuất lại tùy thuộc và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản
phẩm.Việc nghiên cứu đặc điểm này của hàng nông sản sẽ giúp chúng ta có
những giải pháp đúng đắn trong việc định giá cả nông sản và lƣợng cung sản
phẩm trên thị trƣờng trong từng thời kỳ và từng thị trƣờng.
Thứ hai, về cầu nông sản đƣợc hình thành và vận động rất phức tạp, chịu
ảnh hƣởng của nhiều yếu tố và có những đặc điểm nổi bật sau đây:
9
- Lƣơng thực, thực phẩm là hàng hoá thoả mãn nhu cầu tối cơ bản của con
ngƣời nhƣng nhu cầu này không phải tăng lên vô hạn và luôn tỷ lệ thuận với
mức tăng thu nhập dân cƣ. Vì vậy, trên thị trƣờng thế giới tốc độ tăng cầu lƣơng
thực, thực phẩm thƣờng chậm hơn nhiều so với cầu các hàng phi lƣơng thực và
hàng công nghiệp dịch vụ.
- Cầu về chất lƣợng nông sản ngày càng tăng cao, bên cạnh tiêu chuẩn về
phẩm chất hƣơng vị thì tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng đƣợc
chú trọng đặc biệt ở các nƣớc phát triển ngƣời tiêu dùng rất quan tâm đến vấn đề
này. Vì thế, tiêu chuẩn về chất lƣợng, nhất là tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm trở thành bộ phận cấu thành năng lực cạnh tranh của hàng nông sản. Trong
quan hệ thƣơng mại nông sản quốc tế, các quốc gia đều sử dụng tiêu chuẩn này
nhƣ là những rào cản thƣơng mại để kiểm soát việc nhập khẩu nông sản. Ngoài
ra, cùng với quá trình phát triển, nhiều quốc gia còn đƣa ra nhiều tiêu chuẩn ràng
buộc khác của hàng nông sản nhƣ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội (SA8000), tiêu
chuẩn về môi trƣờng (SA14000) v.v…Từ đó, đòi hỏi việc nâng cao chất lƣợng,
sản xuất sạch từ khâu nông nghiệp đến bảo quản, chế biến lƣu thông nông sản.
- Cầu về nông sản tƣơng đối đồng đều theo thời gian và do độ trễ của cung
nông sản nên việc điều chỉnh cung nông sản phù hợp với cầu nông sản đòi hỏi
phải có thời gian tƣơng thích có thể vài tháng nhƣng cũng có loại phải sau hàng
năm hoặc nhiều hơn mới cho sản phẩm.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu
1.1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh hàng hoá
Khái niệm cạnh tranh có thể hiểu là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt,
quyết liệt giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị trƣờng hàng hóa
cụ thể nào đó nhằm để giành khách hàng, thông qua đó mà tiêu thụ đƣợc nhiều
hàng hóa và thu đƣợc lợi nhuận cao, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất
phát triển. Cạnh tranh có thể đem lại lợi ích cho cá nhân, doanh nghiệp này
nhƣng gây thiệt hại cho cá nhân, doanh nghiệp khác. Song xét dƣới giác độ lợi
10
ích toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực, là phƣơng thức phân bổ các
nguồn lực một cách tối ƣu và do đó nó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Trong nền kinh tế thị trƣờng, để có thể tồn tại và phát triển
đƣợc, các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, phải luôn luôn nâng cao sức
cạnh tranh của mình để giành đƣợc ƣu thế tƣơng đối so với đối thủ. Doanh
nghiệp nào không sẵn sàng cho sự cạnh tranh hoặc tự thỏa mãn với bản thân thì
sẽ loại mình ra khỏi cuộc chơi.
Nếu hiểu cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể
kinh doanh trên thị trƣờng thì có cạnh tranh giữa các cá nhân, các doanh nghiệp
và cạnh tranh trong nền kinh tế. Trong quá trình cạnh tranh với nhau, để giành
đƣợc lợi thế về phía mình, các chủ thể phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp
nhằm duy trì và phát triển vị thế của mình trên thị trƣờng. Các biện pháp này thể
hiện một sức mạnh nào đó của chủ thể, đƣợc gọi là sức cạnh tranh của chủ thể đó
hoặc năng lực hay khả năng cạnh tranh của chủ thể đó. Nhƣ vậy, khi nghiên cứu
năng lực cạnh cạnh tranh của một mặt hàng nào đó, cần phải nghiên cứu dƣới
các giác độ khác nhau nhƣ cạnh tranh ở giác độ quốc gia, cạnh tranh ở giác độ
ngành hay doanh nghiệp. Cho đến nay sự phân chia này chỉ mang tính chất
tƣơng đối và đã có nhiều bài viết, nhiều cuộc thảo luận về vấn đề này nhƣng vẫn
chƣa có những khái niệm thống nhất về sức cạnh tranh ở các giác độ khác nhau.
Xét năng lực cạnh tranh hàng hóa ở giác độ quốc gia: Theo Báo cáo về cạnh
tranh toàn cầu, cạnh tranh của một quốc gia đƣợc hiểu là khả năng của quốc gia
đó đạt đƣợc những thành quả nhanh và bền vững về mức sống của ngƣời dân, có
nghĩa là đạt đƣợc các tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế cao đƣợc xác định bằng thay đổi
của thu nhập bình quân trên đầu ngƣời theo thời gian .Theo quan điểm Micheal
E. Porter đƣa ra năm 1990, sức cạnh tranh hàng hóa của một quốc gia là khả
năng đạt đƣợc năng suất lao động cao và tạo cho năng suất này tăng không
ngừng. Ông đề cao vai trò của doanh nghiệp trong cạnh tranh quốc gia và cho
rằng năng suất lao động trong một quốc gia phụ thuộc vào khả năng của từng
11
doanh nghiệp của nó đạt đƣợc các mức năng suất cụ thể và tăng đƣợc mức năng
suất đó nhƣ thế nào. Muốn duy trì và nâng cao đƣợc năng suất lao động, từng
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất bằng cách nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, cải tiến kỹ thuật, hạ thấp chi phí, bổ sung các đặc điểm cần
thiết v.v… để đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc. Nhƣ vậy, có thể đƣa ra khái niệm chung nhất về sức cạnh của một quốc
gia nhƣ sau: sức cạnh tranh của quốc gia là khả năng đáp ứng đƣợc các yêu cầu
thay đổi của thị trƣờng, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy
trì đƣợc mức tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững.
Sức cạnh tranh của hàng hóa xét dƣới giác độ một ngành hay một doanh
nghiệp: theo quan điểm của M. Porter, một quốc gia có sức cạnh tranh cao về
một mặt hàng nào đó khi các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng đó
có sức mạnh cạnh tranh và sức mạnh đó là năng suất lao động cao hơn.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng một hàng hóa đƣợc coi là có sức cạnh tranh khi
nó đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng về chất lƣợng, giá cả, tính năng, kiểu
dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, thƣơng hiệu, bao bì v.v…hơn hẳn so với các
hàng hóa cùng loại. Hay nói cách khác, sức cạnh tranh của hàng hóa đƣợc hiểu là
tất cả những đặc điểm, yếu tố, tiềm năng mà hàng hóa đó có thể duy trì và phát
triển vị trí của mình trên thị trƣờng trong một thời gian dài. Sức cạnh tranh của
hàng hóa còn đƣợc thể hiện ở vị trí của mặt hàng đó trên thị trƣờng, hay nói cách
khác đó là sức mua đối với hàng hóa đó trên thị trƣờng, là mức độ chấp nhận của
ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên, sẽ không có sức cạnh tranh của hàng hóa cao khi
sức cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành sản xuất, của quốc gia kinh doanh
hàng hóa đó thấp.
1.1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu
a. Sản lượng và doanh thu hàng nông sản xuất khẩu
Mức doanh thu của hàng nông sản xuất khẩu là tiêu chí quan trọng, mang
tính tuyệt đối dễ xác định nhất để đánh giá sức cạnh tranh của hàng hóa xuất
12
khẩu. Hàng hóa có sức cạnh tranh cao sẽ dễ dàng bán đƣợc trên thị trƣờng,
doanh thu sẽ tăng lên. Ngƣợc lại, hàng hóa có sức cạnh tranh yếu sẽ có doanh
thu nhỏ. Nếu cơ hội đƣợc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng nhƣ nhau thì doanh thu là
tiêu chí phản ánh chính xác mức độ thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu khác nhau của
khách hàng đối với sản phẩm. Thông thƣờng, khi doanh thu xuất khẩu của một
mặt hàng nông sản nào đó đạt ở mức cao và có mức tăng trƣởng đều đặn qua các
năm trên thị trƣờng thì chứng tỏ sản phẩm đó thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Mức độ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng
phản ánh sức cạnh tranh của hàng hóa cao hơn. Doanh thu của một mặt hàng
nông sản đƣợc tính bằng công thức sau:
n
TR= Pi xQi (1)
i 1
(1) Trong đó:
TR: Doanh thu
Pi: Giá cả của một đơn vị sản phẩm i
Qi: Số lƣợng sản phẩm i đƣợc tiêu thụ
N: Số nhóm sản phẩm đƣợc tiêu thụ
b. Thị phần hàng nông sản xuất khẩu
Chỉ tiêu này xác định tổng giá trị xuất khẩu một mặt hàng nào đó của một
nƣớc trên tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá đó của thế giới. Để có thể duy trì và
chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng, sự có mặt kịp thời của hàng hóa trên thị trƣờng đáp
ứng đòi hỏi của khách hàng là yếu tố quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hóa. Sự có mặt kịp thời phải thể hiện ở (i) yếu tố thời gian: đảm bảo hàng
hóa đƣợc cung cấp trên thị trƣờng luôn đi trƣớc một bƣớc so với đối thủ cạnh
tranh, (ii) yếu tố không gian: đảm bảo sự lựa chọn thị trƣờng xuất khẩu phù hợp,
bao gồm một lƣợng khách hàng lớn có nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của họ phù
hợp với sản phẩm nông sản của mình trên thị trƣờng. Thị phần của hàng nông
sản xuất khẩu trên thị trƣờng thƣờng đƣợc tính theo công thức sau:
13
Tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A của một nƣớc
Kthị phần = ────────────────────────────
Tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A của thế giới
Độ lớn của chỉ tiêu này phản ánh sức cạnh tranh của mặt hàng và vị trí của
quốc gia trên thị trƣờng thế giới. Một mặt hàng có thị phần càng lớn trên thị
trƣờng thì mặt hàng đó càng có sức cạnh tranh cao, tiềm năng cạnh tranh lớn.
Ngƣợc lại, một mặt hàng có thị phần nhỏ hay giảm sút trên thị trƣờng thì mặt
hàng đó có sức cạnh tranh yếu, khả năng ảnh hƣởng của mặt hàng đối với thị
trƣờng là rất kém.
c. Chi phí sản xuất và giá hàng nông sản xuất khẩu
- Chi phí sản xuất hàng nông sản xuất khẩu
Cạnh tranh về chi phí sản xuất hàng nông sản là xuất phát điểm và là điều
kiện cần để một sản phẩm có thể duy trì đƣợc ở trên thị trƣờng quốc tế. Thƣớc
đo của nó là chi phí và giá cả trên một đơn vị của sản phẩm có tính đến chất
lƣợng của sản phẩm. Nguồn gốc của khả năng cạnh tranh về chi phí của sản
phẩm là lợi thế so sánh của đất nƣớc trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm đó. Khả năng cạnh tranh về chi phí của sản phẩm sẽ phụ thuộc vào hiệu
quả của tất cả các khâu, bao gồm sản xuất, thu mua, vận chuyển, chế biến, kho
bãi, cầu cảng, vận chuyển quốc tế để tạo ra và đƣa sản phẩm đó đến thị trƣờng
quốc tế. Sự bất cập, không hiệu quả trong bất cứ khâu nào cũng sẽ làm gia tăng
chi phí và giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Khả năng cạnh tranh về chi
phí chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ đối với việc duy trì và mở
rộng thị phần bởi vì sức cạnh tranh của sản phẩm còn phụ thuộc vào khả năng
tiếp cận thông tin, năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu, năng lực marketing quốc tế, khả năng đối phó với rủi ro v.v… Nhƣ vậy,
chi phí thấp mới chỉ là khởi đầu của tính cạnh tranh, kinh doanh, vấn đề đặt ra là
cần phải biết chuyển từ lợi thế so sánh về chi phí thấp đến sức cạnh tranh trong
hoạt động xuất khẩu hàng nông sản.
14
- Giá hàng nông sản xuất khẩu
Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc xác định giá của sản phẩm chịu sự tác
động của nhiều nhân tố khác nhau nhƣ chi phí cho sản phẩm, nhu cầu thị trƣờng
về sản phẩm, mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng, các quy định của
chính phủ về luật pháp và thuế quan, cách tiếp thị và bán sản phẩm v.v…Không
hẳn với một loại sản phẩm cùng loại, chất lƣợng tƣơng đƣơng, sản phẩm nào có
giá thấp hơn sẽ có tính cạnh tranh cao hơn. Giá cao có thể biểu hiện sản phẩm
đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa thích và họ sẵn sàng trả giá cao để tiêu dùng sản phẩm
đó.
Giá bán của 1 đơn vị hàng hóa (chƣa kể đến yếu tố thị trƣờng) phản ánh giá
trị kinh tế của sản phẩm. Giá bán hàng hóa cao sẽ là cơ hội để nâng cao giá trị
của hàng hóa, nhƣ vậy nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa. Việc tăng giá bán
của một đơn vị sản phẩm nông sản phụ thuộc vào việc gia tăng các công đoạn
chế biến nông sản. Những công đoạn chế biến sản phẩm càng sâu càng đòi hỏi
công nghệ chế biến cao thì giá trị kinh tế của nông sản chế biến có chất lƣợng
càng cao và giá bán càng cao [14].
d. Chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm hàng nông sản xuất khẩu
Chất lƣợng của hàng nông sản thể hiện ở giá trị sử dụng và thời gian sử
dụng của sản phẩm. Trong xã hội phát triển, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh
nghiệp, quốc gia là phải cung ứng những sản phẩm có chất lƣợng cao để thỏa
mãn nhu cầu ngày càng khắt khe của ngƣời tiêu dùng. Ngƣời tiêu dùng sẵn sàng
trả giá cao hơn cho những sản phẩm, dịch vụ cùng loại nhƣng có chất lƣợng cao
hơn. Do vậy, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ là tiêu chí quan trọng nhất, có ý
nghĩa quyết định tới sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu. Trƣớc sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt trên thị trƣờng thế giới, hàng nông sản sản xuất ra muốn
tiêu thụ đƣợc phải đảm bảo đƣợc chất lƣợng theo chuẩn mực và chất lƣợng vƣợt
trội. Hàng nông sản đó phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lƣợng chuẩn mực theo
các tiêu chuẩn ISO quốc tế và phải đƣợc các tổ chức quốc tế xét duyệt và cấp
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ THỊ BÌNH
NĂNG LỰC CẠNH TRANH HÀNG NÔNG SẢN XUẤT
KHẨU CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: KTTG & QHKTQT
Mã số: 60 31 07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ CÔNG TY
Hà Nội – 2010
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG i
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 7
HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU
1.1. Năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu 7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hàng nông sản xuất khẩu 7
1.1.2.Năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu 10
1.1.3.Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu 18
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới năng lực cạnh tranh hàng 22
nông sản xuất khẩu
1.2.1. Tác động tích cực 22
1.2.2. Tác động tiêu cực 26
1.3. Kinh nghiệm của Thái lan về biện pháp nâng cao sức cạnh tranh 29
hàng nông sản xuất khẩu bài học kinh nghiệm cho Việt nam.
1.3.1. Kinh nghiệm của Thái Lan 29
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt nam 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH MỘT SỐ 33
NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH HỘI NHẬP KTQT
2.1. Tổng quan về sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản 33
2.1.1. Tổng quan về sản xuất và chế biến nông sản của Việt nam thời gian qua 33
2.1.2. Tổng quan về xuất khẩu nông sản thời gian qua 34
2.2. Phân tích thực trạng sức cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất 36
khẩu chủ yếu của Việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
i
2.2.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng gạo 36
2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê 48
2.2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng chè 59
2.2.4. Thực trạnh năng lực cạnh tranh mặt hàng Cao su 70
2.3. Đánh giá thực trạng sức cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất 79
khẩu chủ yếu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
2.3.1. Đánh giá tổng quát 79
2.3.2. Những nguyên nhân làm giảm năng lực cạnh tranh một số mặt hàng 85
nông sản xuất khẩu chủ yếu
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG 90
CAO SỨC CẠNH TRANH MỘT SỐ NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CHỦ
YẾU CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KTQT
3.1. Dự báo và định hướng thương mại một số mặt hàng nông sản trên thế 90
giới và Việt Nam
3.1.1. Dự báo thương mại một số mặt hàng nông sản trên thế giới 90
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển xuất khẩu nông sản của Việt nam 93
trong thời gian tới.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh một số mặt hàng nông 97
sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.
3.2.1. Nhóm các giải pháp vĩ mô 97
3.2.2 Nhóm các giải pháp vi mô 106
KẾT LUẬN 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản 35
Bảng 2.2 Sản lượng gạo xuất khẩu của các nước hàng đầu trên thế giới 37
Bảng 2.3 Thị phần gạo xuất khẩu của một số nước xuất khẩu hàng đầu 40
trên thế giới
Bảng 2.4 Chi phí sản xuất lúa ở đồng bằng Sông cửu Long và Thái Lan 43
Bảng 2.5 Sản lượng cà phê xuất khẩu của các nước xuất khẩu hàng đầu 49
thế giới
Bảng 2.6 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam 50
Bảng 2.7 Thị phần cà phê xuất khẩu của các nước xuất khẩu hàng 52
đầu trên thế giới
Bảng 2.8 Các thị trường xuất khẩu cà phê lớn của Việt Nam 53
Bảng 2.9 So sánh giá thành sản xuất cà phê của Việt Nam với một số đối 54
thủ
Bảng 2.10 Sản lượng chè xuất khẩu của các nước xuất khẩu chè hàng đầu 59
thế giới.
Bảng 2.11 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam 61
Bảng 2.12 Thị trường xuất khẩu chè chủ yếu của Việt Nam 63
Bảng 2.13 So sánh giá thành xuất khẩu chè của Việt Nam với một số đối 64
thủ cạnh tranh
Bảng 2.14 Sản lượng xuất khẩu cao su tự nhiên trên thế giới 70
Bảng 2.15 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên của 72
Việt Nam
Bảng 2.16 Thị phần cao su xuất khẩu của các nước xuất khẩu hàng đầu 74
thế giới
Bảng 2.17 Cơ cấu xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam theo thị trường 75
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt nam 34
Biểu đồ 2.2 Xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2004-2009 38
Biểu đồ 2.3 Thị trường xuất khẩu gạo của Việt nam theo Châu lục 40
Biểu đồ 2.4 Một số thị trường xuất khẩu lớn của gạo Việt nam năm2009 41
Biểu đồ 2.5 Giá gạo thế giới tăng do nhu cầu mua lớn từ Philippin 45
Biểu đồ 2.6 Giá cà phê xuất khẩu của thế giới và Việt nam 56
Biểu đồ 2.7 Thị trường nhập khẩu chè lớn nhất của Việt nam năm2009 63
Biểu đồ 2.8 Giá chè xuất khẩu của thế giới và Việt nam 65
iv
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam là một đất nƣớc nông nghiệp, có nhiều lợi thế tiềm năng về đất
đai, lao động và các điều kiện sinh thái có thể sản xuất nhiều loại nông sản xuất
khẩu có giá trị và hiệu quả kinh tế cao, quy mô lớn, hình thành các vùng sản xuất
tập trung chuyên canh nhƣ : lúa, gạo vùng Đồng Bằng sông Cửu Long, Đồng
bằng sông Hồng. Cà phê vùng Tây Nguyên, Cao su vùng Đông Nam Bộ, Chè
vùng miền núi và Trung Du Phía Bắc, cây có dầu vùng duyên hải miền trung và
một số vùng có cây ăn quả đặc sản có khối lƣợng kim ngạch xuất khẩu lớn,
nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu nhƣ gạo, càphê, cao su, hồ tiêu đã khẳng
định đƣợc vị trí trên thị trƣờng quốc tế.
Tuy nhiên, với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT) ngày càng sâu
rộng đặc biệt là sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, tuy
có nhiều cơ hội phát huy lợi thế so sánh, tháo gỡ hạn chế về thị trƣờng xuất
khẩu, tạo lập môi trƣờng thƣơng mại mới, sẽ đem lại nhiều cơ hội cho việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của hàng nông sản của Việt Nam nói chung, một số mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu nhƣ gạo, cà phê, chè và cao su nói riêng do giảm thuế
quan, mở rộng thị trƣờng quốc tế cho hàng nông sản, tạo cơ hội đổi mới công
nghệ sản xuất và chế biến nông sản. Tuy nhiên, hàng nông sản Việt nam cũng
đang đứng trƣớc sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt mà trên thực tế năng lực
cạnh tranh của hàng nông sản nƣớc ta còn thấp so với thế giới trên nhiều mặt cả
về trình độ sản xuất, công nghiệp chế biến, chất lƣợng, giá cả…
Việc lựa chọn nghiên cứu năng lực cạnh tranh một số mặt hàng nông sản
xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam, chỉ ra đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu của
từng mặt hàng so với đối thủ cạnh tranh để có những giải pháp phù hợp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh là một việc làm hết sức cần thiết, rất có ý nghĩa cả
về mặt lý luận và thực tiễn trong điều kiện hội nhập KTQT.
2. Tình hình nghiên cứu.
1
Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài, dự án của các Bộ, các trƣờng
Đại học, các Viện nghiên cứu đã nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của hàng
nông sản nƣớc ta. Trong số đó, trƣớc hết phải kể đến công trình Dự án Hợp tác
kỹ thuật TCP/VIE/8821 (2000) về “Khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp
Việt Nam: Một sự phân tích sơ bộ trong bối cảnh hội nhập ASEAN và AFTA”
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNT) đƣợc sự tài trợ của
Tổ chức Nông Lƣơng của Liên Hiệp Quốc (FAO). Dự án này bao gồm nhiều báo
cáo đề cập đến khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản Việt Nam nhƣ
gạo, đƣờng, hạt điều, thịt lợn, cà phê dƣới giác độ chi phí sản xuất và tiếp thị,
năng suất, kim ngạch xuất khẩu, giá cả. Thời gian phân tích của các báo cáo này
giới hạn đến năm 1999.
Báo cáo khoa học về “Nghiên cứu những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy
lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường xuất khẩu nông
sản trong thời gian tới: cà phê, gạo, cao su, chè, điều” (2001), của Bộ
NN&PTNT, do TS. Nguyễn Đình Long làm chủ nhiệm đề tài, đã đƣa ra những
khái niệm cơ bản về lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh, phân tích những đặc
điểm và đƣa ra những chỉ tiêu về lợi thế cạnh tranh của một số mặt hàng nông
sản xuất khẩu chủ yếu (gạo, cà phê, cao su, chè và điều), bao gồm các chỉ tiêu về
định tính nhƣ chất lƣợng và độ an toàn trong sử dụng, quy mô và khối lƣợng,
kiểu dáng và mẫu mã sản phẩm, phù hợp của thị hiếu và tập quán tiêu dùng, giá
thành v.v…và các chỉ tiêu định lƣợng nhƣ: mức lợi thế so sánh (RCA), chi phí
nguồn lực nội địa (DRC). Số liệu nghiên cứu mới dừng lại ở năm 2000.
Đề tài cấp Bộ, mã số 98-98-036 về “Những giải pháp nhằm phát huy có
hiệu quả lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong tiến trình hội nhập vào thị
trường khu vực và thế giới” (2000) của Viện Nghiên cứu Khoa học thị trƣờng
giá cả. Đề tài này nghiên cứu diễn biến khả năng cạnh tranh của ngành hàng lúa
2
gạo, ngành xi măng và ngành mía đƣờng cho đến năm 1999. Các giải pháp đƣa
ra chủ yếu nhằm phát huy có hiệu quả lợi thế cạnh tranh của Việt Nam.
Đề án “Chiến lược phát triển nông nghiệp-nông thôn trong công nghiệp
hóa, hiện đại hóa thời kỳ 2001-2010” (2000) của Bộ NN &PTNT. Đề án này đã
phân chia khả năng cạnh tranh một số mặt hàng nông sản của Việt Nam thành 3
nhóm: nhóm có khả năng cạnh tranh cao (gạo, cà phê, hạt điều), cạnh tranh trung
bình (chè, cao su, lạc); cạnh tranh yếu (đƣờng, sữa, bông). Các giải pháp chủ yếu
tập trung để phát triển sản xuất nông nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu chung cho
tất cả các loại hàng nông sản.
Sách tham khảo về “Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” (2003) của Chu Văn Cấp (chủ biên), đã
nghiên cứu khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng xuất khẩu nhƣ gạo, chè, cà
phê, thủy sản cho đến năm 1999 dựa trên các tiêu chí về chi phí sản xuất, giá
xuất khẩu, chất lƣợng và uy tín sản phẩm, thị trƣờng tiêu thụ v.v..
Báo cáo khoa học về “Khả năng cạnh tranh nông sản Việt Nam trong hội
nhập AFTA”(2005)”, của Quỹ Nghiên cứu ICARD-MISPA, TOR số MISPA
A/2003/06. Báo cáo đã nghiên cứu thực trạng, tiềm năng và lợi thế cạnh tranh
của một số mặt hàng nông sản Việt Nam bao gồm gạo, chè, tiêu, thịt lợn, gà và
dứa trên thị trƣờng nội địa trong bối cảnh hội nhập AFTA . Đồng thời báo cáo
nghiên cứu ảnh hƣởng của việc Việt Nam gia nhập AFTA đối với một số mặt
hàng nông sản trên đến năm 2004.
Ngoài ra, còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học khác đã đƣợc
nghiên cứu từng loại nông sản xuất khẩu riêng biệt của nƣớc ta trong thời gian
qua nhƣ: “Lúa gạo Việt Nam trước thiên niên kỷ mới-hướng xuất khẩu” của TS.
Nguyễn Trung Văn [62]; “Cung cầu hàng hóa gạo và những giải pháp chủ yếu
phát triển thị trường lúa gạo Việt Nam” [24]; của TS. Đinh Thiện Đức. “Cà phê
3
Việt Nam và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới” của TS. Nguyễn Tiến
Mạnh [38]; “Cây chè Việt Nam: Năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phát triển”
của TS. Nguyễn Hữu Khải [30]; “Một số giải pháp phát triển xuất khẩu cao su
tự nhiên của Việt Nam đến năm 2010” [16], của Bộ Thƣơng Mại v.v..
Tóm lại, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn
diện, đầy đủ và cập nhật về vấn đề năng lực cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu
chủ yếu của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập KTQT. Hầu hết các nghiên cứu
mới chỉ dừng lại ở việc sơ lƣợc sức cạnh tranh xuất khẩu của một số mặt hàng
đơn lẻ, v.v…Vì vậy, có thể nói đề tài đƣợc lựa chọn nghiên cứu trong luận án
mang tính thời sự cao, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam mới gia nhập WTO.
3. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu một cách có hệ thống năng lực cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng
cao năng lực cạnh tranh hàng hoá nông sản xuất khẩu của Việt nam trong bối
cảnh hội nhập KTQT.
- Chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân làm giảm năng lực cạnh
tranh của hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt nam so với các mặt hàng
của các đối thủ cạnh tranh.
- Đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản xuất
khẩu Việt nam trên thị trƣờng quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh của hàng nông sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu của luận án là tập trung phân tích năng lực cạnh tranh
của một số hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt nam bao gồm: Gạo, cà
phê, chè, cao su trong bối cảnh hội nhập KTQT. Đây là bốn mặt hàng nằm trong
nhóm 10 mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu cao nhất và đang đƣợc đánh
4
giá là có sức cạnh tranh ở các mức độ khác nhau (cạnh tranh cao: gạo và cà phê;
cạnh tranh trung bình: chè và cao su).
Luận văn chỉ tập trung đƣa ra các giải pháp kinh tế, không đề cập các giải
pháp kỹ thuật để nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu. Thời
gian nghiên cứu trong khoảng từ năm 2000 đến năm 2009.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
chủ yếu là phƣơng pháp hệ thống hoá, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống
kê, thu thập thông tin truyền thống, phƣơng pháp phân tích ngành sản phẩm để
tập hợp và phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến sức cạnh tranh
của sản phẩm nói chung, hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu nói riêng. Phƣơng
pháp so sánh đƣợc sử dụng phổ biến để làm sáng tỏ hơn các kết luận trong từng
hoàn cảnh cụ thể.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng hóa nông sản xuất khẩu của Việt
Nam so với các đối thủ cạnh tranh đƣợc thể hiện trên các tiêu trí: sản lƣợng và
doanh thu hàng nông sản xuất khẩu; thị phần hàng nông sản xuất khẩu; chi phí
sản xuất và giá hàng nông sản xuất khẩu; chất lƣợng và vệ sinh an toàn thực
phẩm; thƣơng hiệu và uy tín của hàng nông sản xuất khẩu. Để đánh giá năng lực
cạnh tranh của 4 mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu là: Gạo, Càphê, Chè, Cao
su so với các đối thủ cạnh tranh. Từ đó đề xuất những giải pháp cả ở tầm vĩ mô
và vi mô nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam
nói chung và 4 mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu nói riêng trong bối cảnh
hội nhập quốc tế.
7. Bố cục của luận văn.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất
khẩu.
5
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ yếu của Việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh một số mặt
hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.
6
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU
1.1 NĂNG LỰC CẠNH TRANH HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm hàng nông sản xuất khẩu
- Khái niệm hàng nông sản xuất khẩu:
Theo nghĩa thông thƣờng, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sử dụng
đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp. Cách định nghĩa này chỉ dừng
lại ở xuất khẩu nông nghiệp truyền thống. Ngày nay, nền kinh tế càng phát triển
thì yêu cầu của xã hội với nông nghiệp ngày càng cao. Nông nghiệp không chỉ
đơn thuần là sản xuất ra các sản phẩm tƣơi sống mà còn bao gồm cả khâu chế
biến, marketting và tiêu thụ nông sản. Do vậy, sản phẩm cuối cùng của nông
nghiệp không đơn thuần là nông sản mà là thực phẩm nông sản [20]. Từ điểm
xuất phát là nguyên liệu và các yếu tố đầu vào sản phẩm nông nghiệp qua nhiều
giai đoạn sản xuất, chế biến làm thay đổi trạng thái vật chất của nông sản, làm ra
tăng giá trị sản phẩm của chúng và đi tới thị trƣờng xuất khẩu với một sản phẩm
nông nghiệp hoàn chỉnh thoả mãn những yêu cầu của ngƣời tiêu dùng.
Trong thƣơng mại quốc tế, ngƣời ta chia hàng hoá thành (02) nhóm chính:
nông sản và phi nông sản. Với cách hiểu này, nông sản bao gồm một phạm vi
khá rộng các loại hàng hoá có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp nhƣ: Các sản
phẩm nông nghiệp cơ bản nhƣ lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà
phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tƣơi…; Các sản phẩm phái sinh nhƣ bánh mỳ,
bơ, dầu ăn, thịt…; Các sản phẩm đƣợc chế biến từ sản phẩm nông nghiệp nhƣ
bánh kẹo, sản phẩm từ sữa, xúc xích, nƣớc ngọt, rƣợu, bia, thuốc lá, bông xơ, da
động vật thô…Trong thực tiễn thƣơng mại thế giới, nông sản thƣờng đƣợc chia
thành 2 nhóm, gồm nhóm nông sản nhiệt đới và nhóm còn lại. Cho đến nay,
chƣa có định nghĩa thống nhất thế nào là nông sản nhiệt đới nhƣng những loại đồ
uống (nhƣ chè, cà phê, ca cao), bông và nhóm có sợi khác (nhƣ đay, lanh),
7
những loại quả (nhƣ chuối, xoài, ổi và một số nông sản khác) đƣợc xếp vào
nhóm nông sản nhiệt đới. Trên thực tế, nhóm nông sản nhiệt đới đƣợc sản xuất
chủ yếu bởi các nƣớc đang phát triển.
- Đặc điểm hàng nông sản xuất khẩu
Xét trên quan hệ cung cầu hàng nông sản khác với quan hệ cung cầu của
nhiều hàng hoá khác. Những đặc điểm này chi phối việc thực hiện những giải
pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông sản.
Thứ nhất về cung nông sản có những đặc điểm nổi bật sau:
- Sản xuất nông sản đƣợc trải rộng trên một không gian rộng lớn. Đặc điểm
này của cung nông sản do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp quyết định. Mặt
khác, cung nông sản có tính chất thời vụ và mang tính chất vùng rõ rệt. Trong
nông nghiệp đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt, đối tƣợng của sản
xuất nông nghiệp là cơ thể sống; quá trình tái sản xuất kinh tế liên quan chặt chẽ
với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian lao động không hoàn toàn ăn khớp
với thời gian sản xuất làm cho sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao trong
việc sử dụng lao động, vốn và các nguồn lực khác…Cung nông sản diễn ra trong
những thời kỳ nhất định nhƣng nhu cầu về nông sản lại tƣơng đối đồng đều. Vì
thế đòi hỏi phải có những giải pháp về bảo quản, chế biến nông sản để giải quyết
mâu thuẫn giữa cung nông sản có tính thời vụ và cầu nông sản tƣơng đối đồng
đều.
- Do đặc điểm về mặt sinh học, mỗi loại cây con thƣờng chỉ phát triển tốt
khi phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu, sông ngòi v.v…và chịu sự tác động
của quy luật sinh học. Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và khí hậu giữa các
vùng đã làm cho sản xuất hàng nông sản trở nên phong phú và đa dạng cả về số
lƣợng và chủng loại, đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của con ngƣời. Trong cùng
một vùng, khí hậu giữa các mùa cũng ảnh hƣởng và chi phối tới các loại cây
trồng. Cho nên mỗi vùng, mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia chỉ có thể lựa chọn
8
giống cây trồng phù hợp để sản xuất và xuất khẩu những hàng nông sản mà họ
có ƣu thế về tự nhiên hay lợi thế so sánh thực sự.
Xét trong ngắn hạn, tổng sản lƣợng nông sản đƣợc sản xuất ra và có nhu cầu
cung cấp vào một thị trƣờng không phụ thuộc vào giá cả hàng hóa. Đặc điểm này
của hàng nông sản chủ yếu là xuất phát từ (i) tổng sản lƣợng hàng nông sản xuất
khẩu khó có thể điều chỉnh trong ngắn hạn do bị giới hạn bởi diện tích canh tác,
số lƣợng cây, con và năng suất, phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất (thƣờng rất dài)
và phụ thuộc vào yêu cầu khác nhau về đất đai, thổ nhƣỡng và khí hậu đối với
các loại cây con khác nhau; (ii) hầu hết hàng nông sản đƣợc sản xuất ra là những
sản phẩm có thời hạn sử dụng ngắn do tính chất sinh học của sản phẩm; (iii) việc
bảo quản hàng nông sản đòi hỏi chi phí lớn; Do nguồn vốn hạn chế, ngƣời nông
dân thƣờng sử dụng những phƣơng pháp chế biến và bảo quản thô sơ nhằm duy
trì chất lƣợng sản phẩm trong thời gian ngắn (iv) thu nhập từ việc bán hàng nông
sản thƣờng là nguồn thu nhập chủ yếu của hộ nông dân. Do đó, ngƣời nông dân
thƣờng phải bán sản phẩm của mình ngay sau khi thu hoạch một thời gian ngắn
để đảm bảo phục vụ sinh hoạt và vốn cho tái sản xuất; (v) do những giới hạn về
sinh lý mà mỗi ngƣời chỉ có thể tiêu thụ mỗi loại hàng nông sản với số lƣợng
nhất định và do vậy, không phải vì sản phẩm trên thị trƣờng nhiều và rẻ mà
ngƣời tiêu dùng cần nhiều sản phẩm hơn. Hoặc không phải vì có nhu cầu tiêu
dùng lớn và giá đắt mà ngƣời sản xuất khi muốn đều có thể cung ứng ngay một
khối lƣợng lớn cho thị trƣờng do sản xuất hàng nông sản đòi hỏi phải có thời
gian mà thời gian sản xuất lại tùy thuộc và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản
phẩm.Việc nghiên cứu đặc điểm này của hàng nông sản sẽ giúp chúng ta có
những giải pháp đúng đắn trong việc định giá cả nông sản và lƣợng cung sản
phẩm trên thị trƣờng trong từng thời kỳ và từng thị trƣờng.
Thứ hai, về cầu nông sản đƣợc hình thành và vận động rất phức tạp, chịu
ảnh hƣởng của nhiều yếu tố và có những đặc điểm nổi bật sau đây:
9
- Lƣơng thực, thực phẩm là hàng hoá thoả mãn nhu cầu tối cơ bản của con
ngƣời nhƣng nhu cầu này không phải tăng lên vô hạn và luôn tỷ lệ thuận với
mức tăng thu nhập dân cƣ. Vì vậy, trên thị trƣờng thế giới tốc độ tăng cầu lƣơng
thực, thực phẩm thƣờng chậm hơn nhiều so với cầu các hàng phi lƣơng thực và
hàng công nghiệp dịch vụ.
- Cầu về chất lƣợng nông sản ngày càng tăng cao, bên cạnh tiêu chuẩn về
phẩm chất hƣơng vị thì tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng đƣợc
chú trọng đặc biệt ở các nƣớc phát triển ngƣời tiêu dùng rất quan tâm đến vấn đề
này. Vì thế, tiêu chuẩn về chất lƣợng, nhất là tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm trở thành bộ phận cấu thành năng lực cạnh tranh của hàng nông sản. Trong
quan hệ thƣơng mại nông sản quốc tế, các quốc gia đều sử dụng tiêu chuẩn này
nhƣ là những rào cản thƣơng mại để kiểm soát việc nhập khẩu nông sản. Ngoài
ra, cùng với quá trình phát triển, nhiều quốc gia còn đƣa ra nhiều tiêu chuẩn ràng
buộc khác của hàng nông sản nhƣ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội (SA8000), tiêu
chuẩn về môi trƣờng (SA14000) v.v…Từ đó, đòi hỏi việc nâng cao chất lƣợng,
sản xuất sạch từ khâu nông nghiệp đến bảo quản, chế biến lƣu thông nông sản.
- Cầu về nông sản tƣơng đối đồng đều theo thời gian và do độ trễ của cung
nông sản nên việc điều chỉnh cung nông sản phù hợp với cầu nông sản đòi hỏi
phải có thời gian tƣơng thích có thể vài tháng nhƣng cũng có loại phải sau hàng
năm hoặc nhiều hơn mới cho sản phẩm.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu
1.1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh hàng hoá
Khái niệm cạnh tranh có thể hiểu là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt,
quyết liệt giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị trƣờng hàng hóa
cụ thể nào đó nhằm để giành khách hàng, thông qua đó mà tiêu thụ đƣợc nhiều
hàng hóa và thu đƣợc lợi nhuận cao, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất
phát triển. Cạnh tranh có thể đem lại lợi ích cho cá nhân, doanh nghiệp này
nhƣng gây thiệt hại cho cá nhân, doanh nghiệp khác. Song xét dƣới giác độ lợi
10
ích toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực, là phƣơng thức phân bổ các
nguồn lực một cách tối ƣu và do đó nó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Trong nền kinh tế thị trƣờng, để có thể tồn tại và phát triển
đƣợc, các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, phải luôn luôn nâng cao sức
cạnh tranh của mình để giành đƣợc ƣu thế tƣơng đối so với đối thủ. Doanh
nghiệp nào không sẵn sàng cho sự cạnh tranh hoặc tự thỏa mãn với bản thân thì
sẽ loại mình ra khỏi cuộc chơi.
Nếu hiểu cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể
kinh doanh trên thị trƣờng thì có cạnh tranh giữa các cá nhân, các doanh nghiệp
và cạnh tranh trong nền kinh tế. Trong quá trình cạnh tranh với nhau, để giành
đƣợc lợi thế về phía mình, các chủ thể phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp
nhằm duy trì và phát triển vị thế của mình trên thị trƣờng. Các biện pháp này thể
hiện một sức mạnh nào đó của chủ thể, đƣợc gọi là sức cạnh tranh của chủ thể đó
hoặc năng lực hay khả năng cạnh tranh của chủ thể đó. Nhƣ vậy, khi nghiên cứu
năng lực cạnh cạnh tranh của một mặt hàng nào đó, cần phải nghiên cứu dƣới
các giác độ khác nhau nhƣ cạnh tranh ở giác độ quốc gia, cạnh tranh ở giác độ
ngành hay doanh nghiệp. Cho đến nay sự phân chia này chỉ mang tính chất
tƣơng đối và đã có nhiều bài viết, nhiều cuộc thảo luận về vấn đề này nhƣng vẫn
chƣa có những khái niệm thống nhất về sức cạnh tranh ở các giác độ khác nhau.
Xét năng lực cạnh tranh hàng hóa ở giác độ quốc gia: Theo Báo cáo về cạnh
tranh toàn cầu, cạnh tranh của một quốc gia đƣợc hiểu là khả năng của quốc gia
đó đạt đƣợc những thành quả nhanh và bền vững về mức sống của ngƣời dân, có
nghĩa là đạt đƣợc các tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế cao đƣợc xác định bằng thay đổi
của thu nhập bình quân trên đầu ngƣời theo thời gian .Theo quan điểm Micheal
E. Porter đƣa ra năm 1990, sức cạnh tranh hàng hóa của một quốc gia là khả
năng đạt đƣợc năng suất lao động cao và tạo cho năng suất này tăng không
ngừng. Ông đề cao vai trò của doanh nghiệp trong cạnh tranh quốc gia và cho
rằng năng suất lao động trong một quốc gia phụ thuộc vào khả năng của từng
11
doanh nghiệp của nó đạt đƣợc các mức năng suất cụ thể và tăng đƣợc mức năng
suất đó nhƣ thế nào. Muốn duy trì và nâng cao đƣợc năng suất lao động, từng
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất bằng cách nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, cải tiến kỹ thuật, hạ thấp chi phí, bổ sung các đặc điểm cần
thiết v.v… để đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc. Nhƣ vậy, có thể đƣa ra khái niệm chung nhất về sức cạnh của một quốc
gia nhƣ sau: sức cạnh tranh của quốc gia là khả năng đáp ứng đƣợc các yêu cầu
thay đổi của thị trƣờng, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy
trì đƣợc mức tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững.
Sức cạnh tranh của hàng hóa xét dƣới giác độ một ngành hay một doanh
nghiệp: theo quan điểm của M. Porter, một quốc gia có sức cạnh tranh cao về
một mặt hàng nào đó khi các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng đó
có sức mạnh cạnh tranh và sức mạnh đó là năng suất lao động cao hơn.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng một hàng hóa đƣợc coi là có sức cạnh tranh khi
nó đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng về chất lƣợng, giá cả, tính năng, kiểu
dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, thƣơng hiệu, bao bì v.v…hơn hẳn so với các
hàng hóa cùng loại. Hay nói cách khác, sức cạnh tranh của hàng hóa đƣợc hiểu là
tất cả những đặc điểm, yếu tố, tiềm năng mà hàng hóa đó có thể duy trì và phát
triển vị trí của mình trên thị trƣờng trong một thời gian dài. Sức cạnh tranh của
hàng hóa còn đƣợc thể hiện ở vị trí của mặt hàng đó trên thị trƣờng, hay nói cách
khác đó là sức mua đối với hàng hóa đó trên thị trƣờng, là mức độ chấp nhận của
ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên, sẽ không có sức cạnh tranh của hàng hóa cao khi
sức cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành sản xuất, của quốc gia kinh doanh
hàng hóa đó thấp.
1.1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu
a. Sản lượng và doanh thu hàng nông sản xuất khẩu
Mức doanh thu của hàng nông sản xuất khẩu là tiêu chí quan trọng, mang
tính tuyệt đối dễ xác định nhất để đánh giá sức cạnh tranh của hàng hóa xuất
12
khẩu. Hàng hóa có sức cạnh tranh cao sẽ dễ dàng bán đƣợc trên thị trƣờng,
doanh thu sẽ tăng lên. Ngƣợc lại, hàng hóa có sức cạnh tranh yếu sẽ có doanh
thu nhỏ. Nếu cơ hội đƣợc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng nhƣ nhau thì doanh thu là
tiêu chí phản ánh chính xác mức độ thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu khác nhau của
khách hàng đối với sản phẩm. Thông thƣờng, khi doanh thu xuất khẩu của một
mặt hàng nông sản nào đó đạt ở mức cao và có mức tăng trƣởng đều đặn qua các
năm trên thị trƣờng thì chứng tỏ sản phẩm đó thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,
đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Mức độ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng
phản ánh sức cạnh tranh của hàng hóa cao hơn. Doanh thu của một mặt hàng
nông sản đƣợc tính bằng công thức sau:
n
TR= Pi xQi (1)
i 1
(1) Trong đó:
TR: Doanh thu
Pi: Giá cả của một đơn vị sản phẩm i
Qi: Số lƣợng sản phẩm i đƣợc tiêu thụ
N: Số nhóm sản phẩm đƣợc tiêu thụ
b. Thị phần hàng nông sản xuất khẩu
Chỉ tiêu này xác định tổng giá trị xuất khẩu một mặt hàng nào đó của một
nƣớc trên tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá đó của thế giới. Để có thể duy trì và
chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng, sự có mặt kịp thời của hàng hóa trên thị trƣờng đáp
ứng đòi hỏi của khách hàng là yếu tố quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hóa. Sự có mặt kịp thời phải thể hiện ở (i) yếu tố thời gian: đảm bảo hàng
hóa đƣợc cung cấp trên thị trƣờng luôn đi trƣớc một bƣớc so với đối thủ cạnh
tranh, (ii) yếu tố không gian: đảm bảo sự lựa chọn thị trƣờng xuất khẩu phù hợp,
bao gồm một lƣợng khách hàng lớn có nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của họ phù
hợp với sản phẩm nông sản của mình trên thị trƣờng. Thị phần của hàng nông
sản xuất khẩu trên thị trƣờng thƣờng đƣợc tính theo công thức sau:
13
Tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A của một nƣớc
Kthị phần = ────────────────────────────
Tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng A của thế giới
Độ lớn của chỉ tiêu này phản ánh sức cạnh tranh của mặt hàng và vị trí của
quốc gia trên thị trƣờng thế giới. Một mặt hàng có thị phần càng lớn trên thị
trƣờng thì mặt hàng đó càng có sức cạnh tranh cao, tiềm năng cạnh tranh lớn.
Ngƣợc lại, một mặt hàng có thị phần nhỏ hay giảm sút trên thị trƣờng thì mặt
hàng đó có sức cạnh tranh yếu, khả năng ảnh hƣởng của mặt hàng đối với thị
trƣờng là rất kém.
c. Chi phí sản xuất và giá hàng nông sản xuất khẩu
- Chi phí sản xuất hàng nông sản xuất khẩu
Cạnh tranh về chi phí sản xuất hàng nông sản là xuất phát điểm và là điều
kiện cần để một sản phẩm có thể duy trì đƣợc ở trên thị trƣờng quốc tế. Thƣớc
đo của nó là chi phí và giá cả trên một đơn vị của sản phẩm có tính đến chất
lƣợng của sản phẩm. Nguồn gốc của khả năng cạnh tranh về chi phí của sản
phẩm là lợi thế so sánh của đất nƣớc trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm đó. Khả năng cạnh tranh về chi phí của sản phẩm sẽ phụ thuộc vào hiệu
quả của tất cả các khâu, bao gồm sản xuất, thu mua, vận chuyển, chế biến, kho
bãi, cầu cảng, vận chuyển quốc tế để tạo ra và đƣa sản phẩm đó đến thị trƣờng
quốc tế. Sự bất cập, không hiệu quả trong bất cứ khâu nào cũng sẽ làm gia tăng
chi phí và giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Khả năng cạnh tranh về chi
phí chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ đối với việc duy trì và mở
rộng thị phần bởi vì sức cạnh tranh của sản phẩm còn phụ thuộc vào khả năng
tiếp cận thông tin, năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất và xuất
khẩu, năng lực marketing quốc tế, khả năng đối phó với rủi ro v.v… Nhƣ vậy,
chi phí thấp mới chỉ là khởi đầu của tính cạnh tranh, kinh doanh, vấn đề đặt ra là
cần phải biết chuyển từ lợi thế so sánh về chi phí thấp đến sức cạnh tranh trong
hoạt động xuất khẩu hàng nông sản.
14
- Giá hàng nông sản xuất khẩu
Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc xác định giá của sản phẩm chịu sự tác
động của nhiều nhân tố khác nhau nhƣ chi phí cho sản phẩm, nhu cầu thị trƣờng
về sản phẩm, mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng, các quy định của
chính phủ về luật pháp và thuế quan, cách tiếp thị và bán sản phẩm v.v…Không
hẳn với một loại sản phẩm cùng loại, chất lƣợng tƣơng đƣơng, sản phẩm nào có
giá thấp hơn sẽ có tính cạnh tranh cao hơn. Giá cao có thể biểu hiện sản phẩm
đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa thích và họ sẵn sàng trả giá cao để tiêu dùng sản phẩm
đó.
Giá bán của 1 đơn vị hàng hóa (chƣa kể đến yếu tố thị trƣờng) phản ánh giá
trị kinh tế của sản phẩm. Giá bán hàng hóa cao sẽ là cơ hội để nâng cao giá trị
của hàng hóa, nhƣ vậy nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa. Việc tăng giá bán
của một đơn vị sản phẩm nông sản phụ thuộc vào việc gia tăng các công đoạn
chế biến nông sản. Những công đoạn chế biến sản phẩm càng sâu càng đòi hỏi
công nghệ chế biến cao thì giá trị kinh tế của nông sản chế biến có chất lƣợng
càng cao và giá bán càng cao [14].
d. Chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm hàng nông sản xuất khẩu
Chất lƣợng của hàng nông sản thể hiện ở giá trị sử dụng và thời gian sử
dụng của sản phẩm. Trong xã hội phát triển, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh
nghiệp, quốc gia là phải cung ứng những sản phẩm có chất lƣợng cao để thỏa
mãn nhu cầu ngày càng khắt khe của ngƣời tiêu dùng. Ngƣời tiêu dùng sẵn sàng
trả giá cao hơn cho những sản phẩm, dịch vụ cùng loại nhƣng có chất lƣợng cao
hơn. Do vậy, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ là tiêu chí quan trọng nhất, có ý
nghĩa quyết định tới sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu. Trƣớc sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt trên thị trƣờng thế giới, hàng nông sản sản xuất ra muốn
tiêu thụ đƣợc phải đảm bảo đƣợc chất lƣợng theo chuẩn mực và chất lƣợng vƣợt
trội. Hàng nông sản đó phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lƣợng chuẩn mực theo
các tiêu chuẩn ISO quốc tế và phải đƣợc các tổ chức quốc tế xét duyệt và cấp
15