Năng lực cạnh tranh của tổng công ty hàng không việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

  • 86 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN TUẤN SƠN
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN TUẤN SƠN
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS HÀ VĂN HỘI
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
PGS. TS Hà Văn Hội
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung trong luận văn thạc sĩ này là công trình
nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hà Văn Hội– Trường ĐH
Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội. Các số liệu, bảng biểu được sử dụng để nghiên cứu,
phân tích, nhận xét, đánh giá trong luận văn đều được lấy từ các nguồn chính thống
như đã ghi chú và liệu kê trong các tài liệu tham khảo. Bên cạnh đó, đề tài có sử
dụng các khái niệm, nhận xét, đánh giá của các tác giả, các cơ quan, tổ chức khác và
đều được ghi rõ trong nội dung cũng như ở phần tài liệu tham khảo của luận văn.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, tháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Tuấn Sơn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên trong quá trình thực hiện.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành và đặc biệt nhất tới PGS.TS. Hà Văn Hội –
giảng viên hướng dẫn trực tiếp luận văn của tôi. Cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình,
đầy trách nhiệm, những góp ý và gợi mở quý báu của thầy từ khi tôi bắt đầu thực
hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế,
trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHKT - ĐHQGHN), Phòng
Đào tạo của trường ĐHKT - ĐHQGHN, các thầy cô trực tiếp tham gia giảng dạy
chương trình cao học về Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế, khóa K22,
năm học 2013-2015, các cán bộ của Khoa và của Phòng tham gia quản lý và hỗ trợ
khóa học.
Xin được cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, các thành viên của lớp Cao học
K22 - ĐHKT, ĐHQGHN và những người bạn của tôi, những người đã luôn sát cánh
bên tôi, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, tháng năm 2017
Học viên
Nguyễn Tuấn Sơn
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ...............................................................................................................5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu. ...................................................................................... 5
1.1.1 Các nghiên cứu về vấn đề năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp………….5
1.1.2 Các nghiên cứu về Tổng Công ty hàng không Việt Nam………………………9
1.1.3 Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan……………………………….10
1.2 Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. .............................................11
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường. ...................................................................................................................11
1.2.2 Năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp .........................................................................................................14
1.3 Đặc điểm cạnh tranh trong thị trường vận tải hàng không dân dụng ............25
1.3.1 Đặc điểm của thị trường vận tải hàng không dân dụng ...............................25
1.3.2 Đặc điểm cạnh tranh của ngành vận tải hàng không dân dụng ..................26
1.3.3 Tính đặc thù trong cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành hàng
không dân dụng .....................................................................................................28
CHƯƠNG 2: ............................................................................................................29
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................29
2.1 Quy trình phân tích. ...............................................................................................................29
2.2 Các phương pháp nghiên cứu luận văn .........................................................................30
2.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ........................................................30
2.2.2 Phương pháp phân tích, tổng hợp. ...............................................................31
2.2.3 Phương pháp kế thừa ...................................................................................33
2.2.4 Phương pháp nghiên cứu điển hình .............................................................33
CHƯƠNG 3..............................................................................................................35
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ..........................35
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM .................................................35
3.1 Khái quát về Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (VNA) ..................................35
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................................35
3.1.2 Ngành nghề và địa bàn kinh doanh. .............................................................36
3.1.3. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý...........................37
3.1.4. Cơ cấu cổ đông. ...........................................................................................39
3.1.5 Tình hình kinh doanh của Vietnam Airlines thời gian qua. .........................39
3.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế. ......................................................................................................................39
3.2.1 Thị phần của Vietnam Airlines. ....................................................................40
3.2.2 Sức mạnh thương hiệu và sản phẩm cung cấp. ............................................49
3.2.3 Năng lực tài chính. .......................................................................................53
3.2.4 Chất lượng dịch vụ. ......................................................................................57
3.3 Đánh giá chung……………………………………………………………………….59
3.3.1 Ưu điểm …………………………………………………………………………..59
3.3.2 Nhược điểm……………………………………………………………………….60
CHƯƠNG 4: ............................................................................................................59
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ....................61
CỦA VIETNAM AIRLINES TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP. .........................61
4.1 Mục tiêu và chiến lược phát triển dài hạn của Vietnam Airlines......................61
4.2 Định hướng chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines
trong giai đoạn 2016 – 2020. .......................................................................................................63
4.3 Giải pháp thực hiện các chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh. .................64
4.3.1 Định vị thương hiệu, mở rộng sản phẩm của Vietnam Airlines. ..................64
4.3.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. .........................................................65
4.3.3 Nâng cao tiềm lực tài chính..........................................................................66
4.3.4 Đầu tư phát triển đội tàu bay, thiết bị hiện đại. ...........................................67
4.3.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ.......................................................................68
4.3.6 Thiết lập chiến lược cạnh tranh về giá. ........................................................69
4.3.7 Phát triển các cơ hội tiếp cận và khả năng thu hút khách hàng. .................71
4.3.8 Xây dựng kế hoạch hội nhập. .......................................................................72
KẾT LUẬN ...............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
Khu vực gồm 4 nước: Campuchia, Lào, Myanma và Việt
1 CLMV
Nam
2 HĐQT Hội đồng quản trị
3 IATA Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế
4 ICAO Tổ chức Hàng không Dân dụng Quốc tế
5 JPA Jetstar Pacific Airline
6 SCIC Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
7 PCI Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh
8 VCHH Vận chuyển hàng hóa
9 VAECO Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay
10 VINAPCO Công ty Xăng dầu hàng không
Vietnam Airlines
11 Tổng công ty hàng không Việt Nam
/ VNA
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 1.1 Đánh giá hoạt động Marketing 4P của doanh nghiệp 24
2 Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh 41
Số lượng đường bay và điểm đến của các hãng hàng
3 Bảng 3.2 43
không nội địa
So sánh đội tàu bay của Vietnam Airlines với các hãng
4 Bảng 3.3 46
trong khu vực
Cơ cấu lao động Vietnam Airlines tại thời điểm
5 Bảng 3.4 46
31/3/2015
Tốc độ tăng trưởng doanh thu của các hãng hàng không
6 Bảng 3.5 55
trong khu vực 2013
So sánh doanh thu VNA với một số hàng hàng không
7 Bảng 3.6 56
khác
8 Bảng 3.7 Doanh thu VNA 2014-2015 57
9 Bảng 3.8 So sánh các chỉ tiêu tài chính của VNA 2014-2015 58
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ Nội dung Trang
1 Sơ đồ 1.1 Marketing 4P 23
2 Sơ đồ 2.1 Khung lô-gic nghiên cứu 32
3 Sơ đồ 3.1 Mô hình quản trị của VNA 39
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Biểu đồ Nội dung Tang
1 Biểu đồ 3.1 Cơ cấu cổ đông của VNA 41
Thị phần hàng không quốc tế đi/đến Việt Nam (%
2 Biểu đồ 3.2 49
trên tổng số ghế), 2003-2013
Thị phần hàng không nội địa (% trên tổng số ghế),
3 Biểu đồ 3.3 50
2003-2013
4 Biểu đồ 3.4 Thị phần hàng không nội địa, 2013-2015 50
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm từ 2006 - 2010 tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
theo lộ trình, phù hợp với chiến lược phát triển của đất nước từ nay đến năm 2010
và tầm nhìn đến năm 2020. Chuẩn bị tốt các điều kiện để ký kết các hiệp định
thương mại tự do song phương và đa phương. Thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện
và có hiệu quả với các nước ASEAN, các nước Châu Á – Thái Bình Dương… Củng
cố và phát triển quan hệ hợp tác song phương tin cậy với các đối tác chiến lược,
khai thác có hiệu quả các cơ hội và giảm tối đa những thách thức, rủi ro khi nước ta
là thành viên Tổ chức thương mại Thế giới (WTO…) [tr 15]
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam thời gian qua có
những bước tiến khá nhanh chóng và mạnh mẽ. Mặc dù vận tải hàng không vẫn
nằm ngoài khuôn khổ các lĩnh vực dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của WTO,
song điều này không có nghĩa là hàng không đứng ngoài tiến trình hội nhập. Trên
thực tế, ngành hàng không còn được xem là lĩnh vực có mức độ hội nhập quốc tế
khá cao so với các lĩnh vực giao thông vận tải khác.
Với tầm quan trọng đặc biệt của hàng không trên nhiều khía cạnh kinh tế, an
ninh, chính trị, quốc phòng, ngoại giao… quá trình hội nhập của ngành hàng không
luôn được Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải quan tâm chỉ đạo. Thời gian qua,
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
hàng không cũng đã và đang có nhiều hoạt động hội nhập tích cực.
Đối với các hãng hàng không, để tận dụng cơ hội có được từ các thị trường
vận tải hàng không mới, các hãng hàng không của Việt Nam cần nâng cao chất
lượng dịch vụ, đảm bảo các dịch vụ văn minh, hiện đại nhưng đậm đà bản sắc dân
tộc. Đây là yếu tố không thể thiếu được đối với bất kỳ sản phẩm dịch vụ nào trong
thời kỳ hội nhập để tạo ra sự thu hút đối với hành khách.
Nhìn một cách sâu xa hơn, vấn đề cốt lõi của các hãng hàng không Việt Nam
trong quá trình hội nhập chính là phải nâng cao sức cạnh tranh. Để làm được điều
này, việc chủ động tìm kiếm các nguồn lực, không ngừng đầu tư, đổi mới công
1
nghệ và trình độ quản lý là những nhiệm vụ rất quan trọng. Trong quá trình nâng
cao sức cạnh tranh của hãng hàng không, việc phát triển đội ngũ người lái, tiếp
viên, thợ kỹ thuật và cán bộ quản lý có ý nghĩa chiến lược. Ngoài ra, đội tàu bay của
hãng phải hiện đại hóa và nâng dần tỷ lệ sở hữu.
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước và ngành, đề tài: “Năng lực
cạnh tranh của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế” đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được nghiên cứu xuất phát từ
mong muốn vận dụng kinh tế chính trị Mác – Lênin vào thực tiễn hoạt động của
công ty. Xây dựng các định hướng về chiến lược nhằm mục tiêu giúp cho công ty
có một tầm nhìn xa hơn, nhạy bén hơn, năng động hơn, để có thể hoạt động một
cách có hiệu quả trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Trên con đường tìm kiếm hướng phát triển của Tổng Công ty hàng không Việt Nam
- Vietnam Airlines (VNA) trong tương lai, trong điều kiện mà Nhà nước Việt Nam
đang thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, sự cạnh tranh thương mại về
hàng không ngày càng gay gắt và quyết liệt, thì thời cơ và thách thức được chia đều
cho con đường về phía trước của công ty.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận chung về vận tải
hàng không, thực tiễn nhu cầu vận tải hàng không dân dụng trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Từ đó luận văn sẽ đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong lĩnh vực vận tải hành
khách dân dụng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích đó, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Trình bày được tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, cơ
sở lý luận và thực tiễn về sức cạnh tranh của các hãng hàng không dân dụng.
- Phân tích làm rõ được khả năng cạnh tranh của hãng hàng không VNA, từ
đó nêu lên sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của VNA trong hội nhập kinh
tế quốc tế.
- Trên cơ sở những thuận lợi và khó khăn của hãng VNA, đề tài đề ra một số
lộ trình, phương án cụ thể và một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của
hàng.
2
3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Tại sao cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines? Có
những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines?
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines như thế nào?
- Vietnam Airlines cần phải làm gì để nâng cao năng lực cạnh tranh?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động hàng không dân dụng bao gồm
nhiều lĩnh vực như hoạt động không lưu, hệ thống cảng hàng không sân bay, hoạt
động vận tải… Luận văn tập trung vào lĩnh vực năng lực cạnh tranh về vận tải hàng
không nội địa của VNA, bao gồm vận tải hành khách và hàng hóa.
Phạm vi nghiên cứu:
Trong nghiên cứu này, phạm vi được xem xét là thực tiễn hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong nước; cũng như nghiên
cứu nhu cầu thị trường vận tải hàng không trong nền kinh tế xã hội nước ta đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030, những tiềm lực có thể giúp vững bước trên con
đường hội nhập, thực sự đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Phạm vi thời gian nghiên cứu, phân tích là từ 2012 đến 2015 và dự báo triển
vọng cho giai đoạn 2015 – 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu; phương
pháp phân tích tổng hợp; phương pháp kế thừa và phương pháp nghiên cứu điển
hình. (Chi tiết các bước thực hiện mỗi phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày
trong Chương 2).
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống lý luận về năng lực cạnh tranh, làm rõ tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp vận tải hàng không.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines
hiện nay.
- Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Vietnam Airlines.
3
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của tổng công ty hàng
không Việt Nam.
Chương 4. Thảo luận và kiến nghị.
4
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu.
1.1.1 Các nghiên cứu về vấn đề năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Tác giả Michael E. Porter, đã viết bộ 3 cuốn sách: Chiến lược cạnh tranh,
lợi thế cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Tác phẩm tiên phong Chiến lược cạnh tranh của Michael E. Porter đã thay
đổi cả lý thuyết, thực hành và việc giảng dạy chiến lược kinh doanh trên toàn thế
giới. Hấp dẫn trong sự đơn giản, phân tích của Porter về các ngành công nghiệp đã
thâu tóm toàn bộ sự phức tạp của cạnh tranh ngành vào năm yếu tố nền tảng. Ông
giới thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất: ba chiến lược cạnh
tranh phổ quát - chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những chiến lược đã biến
định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc. Ông chỉ ra phương pháp
định nghĩa lời thề cạnh tranh theo chi phí và giá tương đối và trình bày một góc
nhìn hoàn toàn mới về cách thức tạo và phân chia lợi nhuận.
Hơn một triệu nhà quản lý ở các tập đoàn lớn và các công ty nhỏ, các nhà
phân tích đầu tư, nhà tư vấn, sinh viên và các học giả khắp nơi trên thế giới đã cụ
thể hóa những ý tưởng của Porter và áp dung chúng vào đánh giá các ngành, tìm
hiểu các đối thủ cạnh tranh và lựa chọn những vị trí cạnh tranh. Những ý tưởng
trong cuốn sách giải quyết nhưng vấn đề cơ bản của cạnh tranh theo cách thức độc
lập với những phương pháp cạnh tranh cụ thể mà các doanh nghiệp đang sử dụng.
Lợi thế cạnh tranh là sự bổ sung hoàn hảo cho tác phẩm tiên phong Chiến
lược cạnh tranh, trong cuốn sách này, Michael E. Porter nghiên cứu và khám phá
những cơ sở cốt lõi của lợi thế cạnh tranh trong từng doanh nghiệp.
Với hơn 30 lần tái bản bằng tiếng Anh và được dịch ra 13 thứ tiếng, tác
phẩm thứ hai trong bộ ba tác phẩm đặc biệt này của Porter mô tả một công ty đã
giành được lợi thế trước các đối thủ cạnh tranh như thế nào. Cuốn Lợi thế cạnh
tranh giới thiệu một cách thức hoàn toàn mới trong việc tìm hiểu xem một công ty
làm những gì. Khái niệm “chuỗi giá trị” của Porter tách biệt một công ty thành
5
những “hoạt động” khác nhau, những chức năng hoặc quy trình riêng biệt, đại diện
cho từng yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh biến chiến lược từ một tầm nhìn mang tính vĩ mô trở
thành một cấu trúc nhất quán của những hoạt động bên trong – một phần quan trọng
của tư tưởng kinh doanh quốc tế hiện nay. Cấu trúc mạnh mẽ đó cung cấp những
công cụ hữu hiệu để hiểu được ảnh hưởng của chi phí và vị thế tương đối về chi phí
của công ty. Chuỗi giá trị của Porter giúp các nhà quản lý phân biệt được những
nguồn lực tiềm ẩn của giá trị khách hàng (buyer value) - điều có thể giúp chúng ta
đưa ra một mức giá cao, và lý do tại sao sản phẩm hay dịch vụ này lại có thể thay
thế cho sản phẩm, dịch vụ khác.
Tác giả chỉ rõ lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản thân mỗi hoạt động,
mà còn ở cả mối liên kết giữa các hoạt động với nhau, với các hoạt động của nhà
cung cấp và cả các hoạt động của khách hàng nữa. Lợi thế cạnh tranh cũng là cuốn
sách đầu tiên mang đến cho chúng ta công cụ để phân đoạn chiến lược một ngành
kinh doanh và đánh giá một cách sâu sắc logic cạnh tranh của sự khác biệt hóa.
Việc những thuật ngữ “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế cạnh tranh bền vững”
càng ngày càng trở nên thông dụng đã chứng minh mạnh mẽ tính đúng đắn của
những ý tưởng mà Porter đưa ra. Lợi thế cạnh tranh đã dẫn đường cho vô số các
công ty, các sinh viên ở các trường kinh doanh và nhà nghiên cứu trong việc tìm
hiểu nguồn gốc, ngọn ngành của cạnh tranh. Tác phẩm của Porter tiếp cận tính chất
vô cùng phức tạp của cạnh tranh theo một cách thức giúp chiến lược trở nên vừa cụ
thể, vững chắc, vừa có thể thực hiện được.
Và cuốn sách cuối cùng trong bộ ba - Lợi thế cạnh tranh quốc gia - với hơn
mười lần tái bản và được dịch ra mười hai thứ tiếng, cuốn sách của Michael Porter
đã thay đổi hoàn toàn quan niệm của chúng ta về quá trình tạo dựng và duy trì sự
thịnh vượng trong nền kinh tế toàn cầu hiện đại. Nghiên cứu đột phá của Porter về
cạnh tranh quốc tế đã định hình chính sách quốc gia cho nhiều nước trên thế giới.
Nó cũng làm thay đổi suy nghĩ và hành động ở các bang, các thành phố, các công ty
và thậm chí là toàn bộ khu vực như Trung Mỹ.
Dựa trên nghiên cứu tại mười quốc gia thương mại hàng đầu, cuốn sách Lợi
thế cạnh tranh quốc gia đưa ra lý thuyết đầu tiên về sức cạnh tranh dựa trên năng
suất, nhờ đó các công ty cạnh tranh với nhau. Porter cho thấy những lợi thế so sánh
6
truyền thống như tài nguyên thiên nhiên hay lực lượng lao động đã không còn là
nguồn gốc của thịnh vượng và những lý giải vĩ mô về sức cạnh tranh là không đầy
đủ. Cuốn sách giới thiệu mô hình “hình thoi” của Porter, một phương pháp mới để
hiểu vị trí cạnh tranh của một quốc gia (hay một đơn vị địa lý khác) trong cạnh
tranh toàn cầu, mô hình giờ đây đã trở thành một phần trong tư duy kinh doanh
quốc tế. Khái niệm “tổ hợp” (cluster) hay nhóm những doanh nghiệp, nhà cung cấp,
ngành công nghiệp và thể chế có liên quan chặt chẽ, hình thành ở những đơn vị địa
lý nhất định, đã trở thành phương pháp để doanh nghiệp và chính phủ tư duy về nền
kinh tế, tiếp cận lợi thế cạnh tranh địa lý và hoạch định chính sách công.
Ngay cả khi cuốn sách chưa xuất bản, lý thuyết của Porter đã chỉ dẫn quá
trình đánh giá lại chính sách ở New Zealand và những nơi khác. Tư tưởng và sự
tham gia cá nhân trực tiếp của ông đã định hình chiến lược của nhiều quốc gia khác
nhau như Hà Lan, Bồ Đào Nha, Đài Loan, Costa Rica và Ấn Độ và những khu vực
khác nhau như bang Massachusetts, Californina và xứ Basque. Hàng trăm sáng kiến
tổ hợp đã thăng hoa ở khắp thế giới. Trong kỷ nguyên cạnh tranh toàn cầu khốc liệt,
cuốn sách khai phá về sự giàu có của các quốc gia này đã trở thành chuẩn mực mà
việc đánh giá các nghiên cứu tương lai phải dựa vào nó.
* Nghiên cứu của Luo năm 2010 về “năng lực cạnh tranh của sản phẩm” đã
đề xuất các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ như: Chất
lượng sản phẩm dịch vụ, thị phần của sản phẩm dịch vụ, giá cả của nhóm sản phẩm
chủ lực trong tương quan so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành…
* Luận án Tiến sĩ Kinh tế: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp phân phối bán lẻ trên địa bàn thành phố Hải Phòng” của Nguyễn Trung
Hiếu năm 2013 đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp phân phối bán lẻ, đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
phân phối bán lẻ trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
* Luận văn thạc sỹ “Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc Tổng
Công ty Bưu chính viễn thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - thực trạng và
giải pháp” của Trương Hoài Trang năm 2005 đã làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn có liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Bưu chính viễn
thông, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và đề xuất các giải pháp nâng cao
7
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty Bưu chính viễn thông
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
* Những năm gần đây, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã và
đang sử dụng chỉ số PCI (Provincial Competitiveness Index) để đánh giá năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh. PCI được tính toán nhằm “đánh giá chất lượng điều hành kinh
tế cấp tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực
kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp dân doanh được điều tra”
ở mỗi tỉnh, thành phố. Năm 2009, phương pháp luận PCI được điều chỉnh để phản
ánh kịp thời sự phát triển năng động của nền kinh tế và các thay đổi trong môi
trường pháp lý tại Việt Nam. Sau khi loại bỏ chỉ số ưu đãi doanh nghiệp nhà nước,
hiện nay, PCI còn 9 chỉ số thành phần, gồm: 1) Chi phí gia nhập thị trường thấp; 2)
Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đất đai và có mặt bằng kinh doanh ổn định; 3) Môi
trường kinh doanh công khai minh bạch, doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận công bằng
các thông tin cần cho kinh doanh và các văn bản pháp luật cần thiết; 4) Chi phí
không chính thức ở mức tối thiểu; 5) Thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực
hiện các thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra hạn chế nhất; 6) Lãnh đạo tỉnh
năng động và tiên phong; 7) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, do khu vực nhà nước và
tư nhân cung cấp; 8) Có chính sách đào tạo lao động tốt; và 9) Hệ thống pháp luật
và tư pháp để giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả. Các chỉ tiêu cấu thành
chỉ số PCI được thiết kế theo hướng dễ hành động, đây là những chỉ tiêu cụ thể cho
phép các cán bộ công chức của tỉnh đưa ra các mục tiêu phấn đấu và theo dõi được
tiến bộ trong thực hiện. Các chỉ tiêu này cũng rất thực chất vì được doanh nghiệp
nhìn nhận là các chính sách then chốt đối với sự thành công của công việc kinh
doanh. PCI được xây dựng trên cơ sở đánh giá của các doanh nghiệp, do vậy chỉ số
này sẽ phản ánh một cách khách quan và trung thực về môi trường đầu tư và kinh
doanh của địa phương. PCI phản ánh được thực trạng điều hành kinh tế của chính
quyền các tỉnh, các điểm mạnh điểm yếu, cũng như xác định được chính quyền nào
có chất lượng điều hành kinh tế tốt và các doanh nghiệp hài lòng. Từ đó, chính
quyền tỉnh sẽ nhận biết được môi trường kinh doanh của mình hiện đang còn những
yếu kém gì cần phải khắc phục để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và tỉnh trở
nên cạnh tranh hơn so với các tỉnh thành khác của Việt Nam. Vì thế, PCI được xem
là “tiếng nói” quan trọng của các doanh nghiệp dân doanh về môi trường kinh
8
doanh địa phương, là kênh thông tin tham khảo tin cậy về địa điểm đầu tư, là một
động lực cải cách quan trọng đối với môi trường kinh doanh cấp tỉnh.
* Sách chuyên khảo của Tiến sỹ Nguyễn Vĩnh Thanh – NXB Lao Động Xã
hội năm 2005 về “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt
Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” đã đưa ra, nghiên cứu phân tích sâu về cạnh
tranh, năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp trong thời kỳ
hội nhập kinh tế.
1.1.2 Các nghiên cứu về Tổng Công ty hàng không Việt Nam.
* Luận văn Thạc sĩ của Đỗ Hồng Hải năm 2015 về “Định hướng chiến lược
và các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Hãng hàng không quốc gia Việt
Nam đến năm 2015” trình bày những nghiên cứu về chiến lược kinh doanh và các
giải pháp thực hiện chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam
Airlines trong thời gian từ 2006 đến 2015. Luận văn đã phân tích thực trạng của
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam qua các năm nhằm rút ra những mặt ưu điểm
và hạn chế; phân tích các yếu tố môi trường vi mô và vĩ mô nhằm rút ra những cơ
hội, điểm mạnh và các nguy cơ, điểm yếu của Vietnam Airlines. Trên cơ sở phân
tích nghiên cứu đó, luận văn xác định những tiền đề để định hướng chiến lược, cũng như
đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển Hãng hàng không quốc gia Việt Nam.
* Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Kim Nhung năm 1998 về “Công nghệ
Marketing hàng không trong việc nghiên cứu, dự báo, phát triển thị trường tại
Vietnam Airlines” nêu lên một cách nhìn tổng quan chung về công nghệ Marketing
hàng không, một bộ phận của Marketing quốc tế, và việc ứng dụng nó tại Vietnam
Airlines. Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận án đã có một ý nghĩa quan trọng
trong việc giúp cho những ai muốn quan tâm hiểu biết thêm về lý luận công nghệ
Marketing hàng không và việc vận dụng công nghệ Marketing trong nghiên cứu, dự
báo và phát triển thị trường hàng không. Đồng thời, luận án cũng có ý nghĩa quan
trọng trong việc phân tích được những điểm mạnh, điểm yêu và đua ra được các
giải pháp đóng góp một phần nào đó cho bộ phận nghiên cứu thị trường Vietnam
Airlines có cái nhìn tổng quan chung về tình hình công tác Marketing trong những
năm qua nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm và tiếp tục nghiên cứu tìm ra các
phương pháp hoạt động kinh doanh mới có hiệu quả hơn. Các kết quả nghiên cứu
9
của luận án có thể sử dụng cho bản thân ngành hàng không Việt Nam, cho các cơ
quan chức năng cần nghiên cứu, xem xét và có thể úng dụng được một số nội dung
Marketing hàng không trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
* Khoá luận tốt nghiệp đại học Ngoại thương của Trần Thị Hà năm 2010 về
“Giải pháp phát triển chiến lược cạnh tranh của VietNam Airlines” đã hệ thống hóa
lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh, đặc biệt là chiến
lược cạnh tranh trong ngành hàng không. Khoá luận đã phân tích, đánh giá các yếu
tố cạnh tranh của chiến lược cạnh tranh tại Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam, từ
đó đưa ra những giải pháp giúp nâng cao chiến lược cạnh tranh tại Vietnam Airlines
qua những yếu tố cạnh tranh trong ngành, giúp hãng có thể cạnh tranh bền vững với
những đối thủ trong ngành.
* Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Xuân Tùng năm 2004 về “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng không của hãng hàng không
quốc gia Việt Nam (Vietnam airlines)” đã đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng không của hãng hàng không quốc gia Việt
Nam (VNA) trên thương trường hàng không quốc tế trong điều kiện tiềm lực tài
chính, năng lực và kinh nghiệm kinh doanh còn hạn chế. Từ đó nghiên cứu các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong vận tải của hãng hàng không quốc
gia Việt Nam.
1.1.3 Đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước bằng nhiều phương pháp khác nhau như
định tính và định lượng đã nêu được tầm quan trọng và ảnh hưởng nói chung ngành
vận tải hàng không, phân tích được vị trí, vai trò cũng như ưu nhược điểm của
ngành vận tải hàng không. Bên cạnh đó cũng đã có nhiều nghiên cứu chuyên sâu
phân tích ảnh hưởng của ngành vận tải hàng không đến nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hãng hàng không VNA nói riêng.
Dù vậy, các nghiên cứu chưa đánh giá được đầy đủ tất cả hoặc có thể chưa
phù hợp với tình hình vận tải hàng không của Vietnam Airlines. Trước sự phát
triển của nền kinh tế và yêu cầu của thực tiễn, đề tài sẽ kế thừa kết quả của các công
trình đã có, đồng thời nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về những năng
lực sẽ giúp Vietnam Airlines nâng cao khả năng cạnh tranh trong hội nhập kinh tế
quốc tế.
10