Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần an bình (abbank) trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

  • 120 trang
  • file .pdf
§¹I HäC QuèC GIA Hµ NéI
Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ
---------------------
NGUYÔN THÞ HUYÒN
N¡NG LùC C¹NH TRANH CñA NG¢N HµNG
TH¦¥NG M¹I Cæ PHÇN AN B×NH (ABBANK)
TRONG §IÒU KIÖN HéI NHËP KINH TÕ QuèC TÕ
luËn v¨n th¹c sü kinh tÕ ®èi ngo¹i
Hµ NéI – 2009
§¹i häc Quèc gia Hµ Néi
Tr­êng §¹i häc Kinh TÕ
---------------------
NGUYÔN THÞ HUYÒN
N¡NG LùC C¹NH TRANH CñA NG¢N HµNG
TH¦¥NG M¹I Cæ PHÇN AN B×NH (ABBANK)
TRONG §IÒU KIÖN HéI NHËP KINH TÕ QuèC TÕ
Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ thÕ giíi vµ Quan hÖ kinh tÕ quèc tÕ
M· sè : 60 31 07
luËn v¨n th¹c sü kinh tÕ ®èi ngo¹i
Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN
Hµ NéI – 2009
Mục lục
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..........................................................................................4
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ.........................................................................................................................................11
1.1. KHÁI NIỆM NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DOANH NGHIỆP ...........................................................................................................11
1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh ..........................................................................11
1.1.2. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp ....................................................................13
1.1.3. Những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .......................14
1.1.4. Những nhân tố tác động đến năng lực cạnht tranh của doanh nghiệp ...............17
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.........................................................................21
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại..............................23
1.2.2. Những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.........24
1.2.3. Những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ..32
1.2.4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới hoạt động của NHTM.....................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ ............................................................................................................................39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
(ABBANK)......................................................................................................................39
2.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển ..............................................................39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................42
2.1.3. Các hoạt động hiện nay......................................................................................44
2.2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ABBANK ................................52
2.2.1. Năng lực tài chính..............................................................................................52
2.2.2. Năng lực công nghệ ...........................................................................................57
2.2.3. Nguồn nhân lực..................................................................................................59
2.2.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức...................................................................62
2.2.5. Mạng lưới chi nhánh..........................................................................................64
2.2.6. Mức độ đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ và chất lượng phục vụ khách hàng......65
2.2.7. Phân tích các đối thủ cạnh tranh của ABBANK................................................67
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ABBANK .............77
2.3.1. Những mặt được ................................................................................................77
2.3.2. Những mặt chưa được........................................................................................78
2.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................................81
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA ABBANK TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ........................82
3.1. NHỮNG CAM KẾT TRONG WTO CỦA VIỆT NAM VỀ LĨNH VỰC NGÂN
HÀNG VÀ NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI ABBANK...........................82
3.1.1. Những cam kết của Việt Nam đối với WTO trong lĩnh vực ngân hàng ............82
3.1.2. Những cơ hội và thách thức đối với ABBANK sau khi Việt Nam gia nhập.....85
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
3.2. MỤC TIÊU VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA ABBANK TRONG NHỮNG
NĂM TỚI ........................................................................................................................89
3.2.1. Mục tiêu phát triển của ABBANK năm 2009....................................................89
3.2.2. Định hướng phát triển của ABBANK đến năm 2012 và tầm nhìn đến năm 2015
.....................................................................................................................................91
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ABBANK
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ...............................................91
3.3.1. Tăng cường tiềm lực tài chính ...........................................................................91
3.2.2. Nâng cao năng lực công nghệ............................................................................95
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................................96
3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành .........................................................101
3.2.5. Đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng..............102
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu và mở rộng mạng lưới chi nhánh
...................................................................................................................................105
3.2.7. Tăng cường hợp tác quốc tế.............................................................................107
3.4. NHỮNG KIẾN NGHỊ ............................................................................................108
3.3.1. Đối với chính phủ và các cơ quan chức năng ..................................................108
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ..........................................................................109
3.3.3. Đối với Ngân hàng An Bình ............................................................................110
KẾT LUẬN........................................................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................114
Tài liệu tiếng Việt: .........................................................................................................114
Tài liệu tiếng Anh: .........................................................................................................116
Các trang Web: ..............................................................................................................116
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 2
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu
Agribank : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ATM : Máy rút tiền tự động
BIDV : Ngânn hàng đầu tư và phát triển
CAR : Hệ số an toàn vốn
CN : Chi nhánh
DN : Doanh nghiệp
Dong A Bank : Ngân hàng Đông Á
EIB : Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
HBB : Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội
ICB : Ngân hàng công thương Việt Nam (Ngân hàng Việt Tín)
MB : Ngân hàng TMCP Quân Đội
MHB : Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHNNg : Ngân hàng nước ngoài
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh
NLCT : Năng lực cạnh tranh
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PGD : Phòng giao dịch
ROA : Suất sinh lợi trên tổng tài sản
ROE : Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữư
SCB : Ngân hàng TMCP Sài gòn
SEAB : Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SHB : Ngân hàng TMCP Sài gòn - Hà Nội
STB : Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín
TCB : Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam
VCB : Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
VIB : Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
VP : Ngân hàng ngoài quốc doanh
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 3
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1 : Tình hình huy động vốn của ABBANK ............................................... 44
Biểu 2.2 : Cơ cấu khách hàng cá nhân của ABBANK .......................................... 45
Biểu 2.3 : Tình hình tín dụng của ABBANK ........................................................ 46
Biểu 2.4 : Dư nợ của ABBANK theo kỳ hạn và đối tượng vay ............................ 46
Biểu 2.5 : Số lượng ngân hàng tại Việt Nam qua các năm.................................... 68
Biểu 2.6 : So sánh tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và dư nợ tín dụng các ngân hàng
Châu Á .................................................................................................... 68
Biểu 2.7 : Tăng trưởng tín dụng và tiền gửi tại Việt Nam qua các năm ............... 69
Biểu 2.8 : So sánh tỷ lệ tín dụng/GDP và huy động/GDP..................................... 69
Biểu 2.9 : Tỷ lệ tiền mặt/M2 và so sánh trong trong khu vực ............................... 70
Biểu 2.10 : Tăng trưởng tổng tài sản một số NHTM Việt Nam năm 2008............. 72
Biểu 2.11 : Tăng trưởng vốn điều lệ một số NHTM Việt Nam năm 2008.............. 72
Biểu 2.12 : Tỷ lệ CAR của một số NHTM Việt Nam năm 2008 ........................... 73
Biểu 2.13 : Tỷ trọng thu nhập dịch vụ trong tổng thu nhập năm 2008 của một số
NHTM ..................................................................................................... 74
Biểu 2.14 : Mức tăng trong thu nhập từ dịch vụ của một số NHTM ...................... 74
Biểu 2.15 : Tỷ lệ ROA các NHTM năm 2008......................................................... 74
Biểu 2.16 : Tỷ lệ ROE các NHTM năm 2008 ......................................................... 75
Biểu 2.17 : Tỷ lệ nợ xấu các NHTM năm 2008 ...................................................... 75
Biểu 2.18 : Thị phần cho vay của các loại hình tổ chức tín dụng tại Việt Nam
qua các năm............................................................................................. 75
Biểu 2.19 : Thị phần huy động của các loại hình tổ chức tín dụng tại Việt Nam
qua các năm............................................................................................. 76
Biểu 2.20 : Tình hình dư nợ của các NHTM Việt Nam năm 2008 ......................... 76
Biểu 2.21 : Tình hình huy động trong khối NHTMCP năm 2008........................... 76
Biểu 2.22 : So sánh số lượng chi nhánh của một số ngân hàng năm 2008 ............. 77
Biểu 3.1 : Các nhóm NHTM Việt Nam năm 2008 (Theo nghiên cứu của Jaccar) 90
Biểu 3.2 : Nhóm các NHTM Việt Nam theo kế hoạch năm 2009 (Theo nghiên
cứu của Jaccar) ........................................................................................ 90
Bảng 2.1 : Tình hình thanh toán của ABBANK..................................................... 48
Bảng 2.2 : Vốn điều lệ của ABBANK qua các năm .............................................. 53
Bảng 2.3 : Phân loại nợ của ABBANK các năm 2006-2008 ................................. 54
Bảng 2.4 : Tỷ lệ ROE và ROA của ABBANK qua các năm ................................. 55
Bảng 2.5 : Tỷ lệ khả năng chi trả của ABBANK thực hiện theo quyết định số
457........................................................................................................... 55
Bảng 2.6 : Cơ cấu lao động theo trình độ của ABBANK ...................................... 59
Bảng 2.7 : Mạng lưới chi nhánh của ABBANK qua các năm ............................... 64
Bảng 2.8 : Thống kê sản phẩm bán lẻ của một số NHTMCP ................................ 67
Bảng 3.1 : Một số chỉ tiêu tài chính của ABBANK giai đoạn 2009-2015............. 91
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 4
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ và
trở thành một xu thế phổ biến trên thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế
đó. Với việc Việt Nam gia nhập hiệp hội ASEAN, ký kết hiệp định thương mại
song phương với Hoa Kỳ, và gần đây nhất là chính thức trở thành thành viên thứ
150 của WTO vào ngày 7-11-2006, đã đánh dấu quá trình hội nhập đầy đủ của Việt
Nam vào nền kinh tế thế giới.
Ngân hàng là một trong những lĩnh vực được mở cửa mạnh nhất sau khi Việt
Nam gia nhập WTO. Thách thức lớn nhất của ngành ngân hàng là đối mặt với sự
cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ quyết liệt hơn. Để giành thế chủ động trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam cần cải tổ cơ cấu một
cách mạnh mẽ để trở thành hệ thống ngân hàng đa dạng về hình thức, có khả năng
cạnh tranh cao, hoạt động an toàn và hiệu quả, huy động tốt các nguồn vốn trong xã
hội và mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước.
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực ngân hàng đang phát
triển nhanh chóng với sự cạnh tranh ngày càng tăng: Lĩnh vực ngân hàng là một
trong số những lĩnh vực có tăng trưởng mạnh nhất. Số lượng các ngân hàng, phạm
vi, quy mô hoạt động tăng gấp nhiều lần. Trong đó, tăng trưởng cao nhất là khối
NHTMCP. Các NHTMQD bước vào giai đoạn quyết định của việc cơ cấu lại, cổ
phần hoá. Các NHNNg gia tăng tích cực hoạt động tại thị trường Việt Nam với sự
loại bỏ hầu hết các rào cản tiếp cận thị trường và cho phép mô hình hoạt động mới
là ngân hàng con. Lĩnh vực ngân hàng được đánh giá là đầy tiềm năng phát triển tuy
nhiên mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt.
Để có thể tận dụng tối đa các cơ hội, hạn chế thách thức, việc nâng cao
NLCT của các ngân hàng hiện nay là vấn đề nóng hổi. Khi mà cơ chế là như nhau,
lợi ích, lãi suất mà các ngân hàng đem đến cho các khách hàng là như nhau thì đâu
là yếu tố then chốt trong cuộc chạy đua giữa các ngân hàng trong “hành trình” tìm
kiếm sự ủng hộ của những người sử dụng dịch vụ. Việc cần phải làm gì? Và làm
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 5
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
như thế nào? để cùng nhau bơi trong biển lớn đang là câu hỏi lớn, nỗi trăn trở của nhiều
lãnh đạo các ngân hàng trong nước nói chung và của NHTMCP An Bình nói riêng.
Trước bao cơ hội cũng như khó khăn trước mắt, ABBANK cần phải làm gì
để nâng cao NLCT, để có thể đứng vững và phát triển với mục tiêu trở thành ngân
hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam trong thời đại toàn cầu hoá?
Là một nhân viên đang công tác tại NHTMCP An Bình, với mong muốn tìm
hiểu một cách nghiêm túc, sâu sắc, và toàn diện về ABBANK, với hoài bão để
ABBANK phát triển bền vững trong xu thế hội nhập, tôi đã quyết định nghiên cứu
và thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHTMCP An Bình (ABBANK) trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”.
2. Tình hình nghiên cứu
Kể từ khi nước ta mở cửa tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là
sau khi Việt Nam gia nhập WTO vào cuối năm 2006 đến nay, đã có rất nhiều đề tài
nghiên cứu về việc nâng cao NLCT của hệ thống NHTMCP Việt Nam nói chung và
của một số NHTMCP nói riêng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Một số đề tài đó là: Nguyễn Thị Phương Thảo (2008): “Nâng cao NLCT của
NHTMCP ngoại thương Việt Nam thời kỳ hậu WTO”, luận văn thạc sĩ kinh tế
chuyên ngành kinh tế - tài chính – ngân hàng, trường ĐH Kinh tế TPHCM. Nguyễn
Văn Thụy (2007): “Một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT của NHTMCP Á Châu
trong quá trình hội nhập quốc tế”, luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Quản trị
kinh doanh, ĐH Kinh tế TPHCM. Đặng Công Hoàn (2004): “Nâng cao khả năng
cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”,
luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kinh tế chính trị, Khoa Kinh tế - ĐHQGHN…
Ngoài ra, còn có nhiều các cuộc hội thảo, bài báo, dự án nghiên cứu về việc
nâng cao NLCT của ngành ngân hàng Việt Nam như: Hội thảo “Nâng cao NLCT
của NHTM trong bối cảnh hội nhập – kinh nghiệm của Đài Loan” do Viện Nghiên
cứu Châu Âu phối hợp với Học viện Ngân hàng và tài chính Đài Loan, Viện Công
nghệ thông tin Đài Loan tổ chức vào tháng 5-2007 tại Hà Nội. Kiều Hữu Dũng
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 6
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
(2004): “Nâng cao NLCT của NHTMCP trong quá trình hội nhập và phát triển”,
Tạp chí Ngân hàng, (8). Dự án VIE/02/2009 của Bộ kế hoạch và đầu tư (2006):
“Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá dịch vụ tài chính: trường
hợp ngành ngân hàng”…
Do mục đích và yêu cầu khác nhau, hầu hết các nghiên cứu trên mới chỉ tập
trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá NLCT hiện hành trên một số lĩnh vực của hệ
thống hoặc của một số ngân hàng nhất định mà chưa đề cập một cách toàn diện các
yếu tố tác động tới NLCT của hệ thống ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế, cũng như chưa đưa ra lập luận cho một sự lựa chọn chiến lược cạnh tranh
cho một ngân hàng cụ thể dựa trên mô hình ma trận SWOT. Các nghiên cứu trên
cũng chưa đưa ra được sự so sánh cụ thể giữa các ngân hàng trong từng lĩnh vực
(như lĩnh vực huy động vốn, lĩnh vực cho vay, dịch vụ thanh toán, lĩnh vực dịch vụ
thẻ, lĩnh vực dịch vụ mới) trên thị trường kinh doanh tiền tệ. Và hơn nữa, nhiều giải
pháp mà các nghiên cứu trên đưa ra còn mang tính chung chung, chưa có một
chương trình hành động cụ thể nào để đưa các giải pháp đó đi vào thực tiễn hoạt
động của hệ thống ngân hàng hay của mỗi ngân hàng mà đề tài nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều đề tài, hội thảo, dự án nghiên cứu về vấn đề này nhưng
không vì thế mà nó mất đi tính thời sự, tính mới mẻ. Đặc biệt là chưa có một đề tài
nào nghiên cứu về NLCT của NHTMCP An Bình nói riêng. Hơn nữa, bản thân nền
kinh tế luôn vận động, biến đổi không ngừng, nhất là đối với ngành ngân hàng - một
ngành có tốc độ phát triển rất nhanh. Vấn đề nâng cao NLCT của ngân hàng càng
nóng hổi, đặc biệt là hiện nay khi thế giới đang rơi vào một cuộc khủng hoảng tài
chính trầm trọng với sự phá sản và bị quốc hữu hoá của hàng loạt các ngân hàng lớn,
các tập đoàn tài chính, bảo hiểm hàng đầu của Mỹ, Châu Âu, châu Á,… Và sự tham
gia ngày càng mạnh mẽ của các ngân hàng ngoại vào thị trường tài chính Việt Nam
sau các cam kết hội nhập thì các NHTM Việt Nam càng phải chú trọng hơn nữa việc
tăng cường nội lực để phát triển bền vững. Việc tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu để đánh
giá chính xác điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức từ đó đưa ra được các lựa
chọn chiến lược, đề ra các giải pháp nâng cao NLCT của một NHTM, nhất là đối với
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 7
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
một NHTM mới chuyển từ loại hình ngân hàng nông thôn lên ngân hàng đô thị như
ABBANK trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là điều hết sức cần thiết và mới
mẻ không chỉ đối với ABBANK mà còn đối với các NHTMCP khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và đánh giá NLCT của ABBANK trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế, trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất giải pháp nhằm nâng cao NLCT của ngân
hàng này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên thì nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về cạnh tranh, NLCT của NHTM trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và NLCT, điểm mạnh, điểm yếu,
những cơ hội và thách thức của ABBANK trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao NLCT của ABBANK.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
NLCT của NHTMCP An Bình trong mối quan hệ tương tác với toàn hệ
thống NHTM Việt Nam nói chung và hệ thống NHTMCP nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT, các
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngân hàng TMCP An Bình trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế trong tương quan so sánh với các NHTM khác của Việt Nam.
- Về thời gian: Khoảng thời gian nghiên cứu là từ năm 2006 đến năm 2008.
Lý do là vì Ngân hàng An Bình mới được thay đổi mô hình hoạt động từ quy mô
ngân hàng nông thôn trở thành ngân hàng đô thị vào cuối quý III năm 2005. Do đó,
giai đoạn trước năm 2006, ABBANK với quy mô hoạt động rất nhỏ hẹp và hầu như
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 8
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
chưa được biết đến trên thị trường tài chính tiền tệ và chưa có đóng góp đáng kể cho
sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong giai đoạn nghiên
cứu khám phá để nghiên cứu các tài liệu thứ cấp và thảo luận với các chuyên gia
trong lĩnh vực ngân hàng để xây dựng thang đo sơ bộ về NLCT của một ngân hàng.
- Sử dụng mô hình phân tích theo ma trận SWOT để đánh giá NLCT bên
trong và đưa ra các chiến lược tương xứng cho ABBANK.
- Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các phương pháp khác như: thống kê, tổng
hợp, phân tích, đối chiếu và so sánh để đưa ra các kết luận cho nghiên cứu của mình.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Với năng lực và thời gian có hạn, luận văn dự kiến sẽ chỉ đưa ra được những
đóng góp mới chủ yếu sau:
- Về mặt lý luận: Làm rõ bản chất hội nhập quốc tế về dịch vụ tài chính ngân
hàng, các xu hướng quốc tế hoá các dịch vụ tài chính ngân hàng. Phân tích và hệ
thống hoá một số vấn đề lý luận về NLCT của các DN nói chung và của NHTM nói
riêng. Đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá NLCT của NHTM.
- Về mặt thực tiễn: Nhận diện vị trí, NLCT của NHTMCP An Bình trong
mối tương tác với các ngân hàng trong nước và nước ngoài đang hoạt động tại Việt
Nam. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và đưa ra các chiến lược
tương xứng với năng lực nội tại đó của ABBANK. Đề xuất một số giải pháp để
nâng cao NLCT của ABBANK trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dụng
của luận văn gồm 3 chương như sau:
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 9
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của NHTM trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP An Bình trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ABBANK
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 10
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. KHÁI NIỆM NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Trước hết, chúng ta đi tìm hiểu về khái niệm cạnh tranh:
Cạnh tranh xuất hiện từ nửa sau thế kỷ XVIII, xuất phát từ “tự do kinh tế”
mà Adam Smith đã phát hiện. Nhờ cạnh tranh mà xã hội loài người ngày càng phát
triển về mọi mặt.
Cạnh tranh, nói chung, là sự phấn đấu, vươn lên không ngừng để giành lấy vị
trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng các tiến bộ
khoa học - kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra nhiều sản phẩm mới, tạo ra năng
suất và hiệu quả cao nhất.
Trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có cạnh tranh. Không có cạnh tranh sẽ
không có sinh tồn và phát triển. Đó là quy luật tồn tại của muôn loài.
Trong kinh tế, cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường tiêu thụ sản
phẩm (hàng hoá và dịch vụ) bằng các phương pháp và biện pháp khác nhau như kỹ
thuật, kinh tế, chính trị, quân sự, tâm lý xã hội. Biện pháp kỹ thuật là áp dụng công
nghệ hiện đại, máy móc thiết bị tiên tiến, công nhân có trình độ lành nghề cao; biện
pháp kinh tế như trợ cấp tài chính, bảo hộ, cho vay ưu đãi, bán phá giá,…; biện
pháp chính trị-kinh tế là dùng áp lực chính trị để buộc đối phương phải nhượng bộ
một hoặc một số điều kiện thương mại nào đó có lợi cho mình; biện pháp quân sự
như gây chiến tranh cục bộ, hoặc chiến tranh thế giới để gây ảnh hưởng và chiếm
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trong cạnh tranh nảy sinh ra kẻ có khả năng cạnh tranh mạnh, người có khả
năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản phẩm có khả
năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là NLCT hay sức cạnh tranh.
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 11
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
Nhiều DN (nói riêng) và nhiều tổ chức (nói chung) của một quốc gia có
NLCT thì quốc gia đó sẽ có NLCT. Hiện nay, thuật ngữ “NLCT” là một khái niệm
được sử dụng để đánh giá cho tất cả các DN, các ngành, các quốc gia và cả khu vực
liên quốc gia. Nhưng những mục tiêu cơ bản lại được đặt ra khác nhau phụ thuộc
vào những góc độ nghiên cứu khác nhau. Trong khi đối với một quốc gia mục tiêu
là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân, thì đối với một DN mục tiêu chủ
yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế. Có
khá nhiều những khái niệm về NLCT và trong luận văn này xin trích dẫn một số
khái niệm nhằm làm hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Theo báo cáo về Đánh giá NLCT toàn cầu, NLCT đối với một quốc gia là
“khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống,
nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng thay đổi của
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian”.
Báo cáo đầu tiên về NLCT công nghiệp Châu Âu (CEC -1996) cũng chỉ ra
rằng, “NLCT của một quốc gia là khả năng quốc gia đó tạo ra mức tăng trưởng
phúc lợi cao và gia tăng mức sống cho người dân của nước mình”
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và phát
triển kinh tế (OECD) lại đưa ra một khái niệm về NLCT. Đó là: “NLCT là sức sản
xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả
làm cho các DN, các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền
vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Hội đồng về sức cạnh tranh của Mỹ đề nghị định nghĩa: “Sức cạnh tranh là
năng lực kinh tế về hàng hoá và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vượt qua thử
thách trên thị trường thế giới trong khi mức sống của dân chúng có thể được nâng
cao một cách vững chắc, lâu dài”.
Trong từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: “Sức cạnh tranh là năng lực
của một DN, hoặc một ngành, một quốc gia không bị ngành khác, quốc gia khác
đánh bại về năng lực kinh tế”.
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 12
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
Theo Michael Porter thì: “ Mục tiêu kinh tế chính của một quốc gia là mang
lại cho người dân của nước đó một mức sống cao và tăng dần. Khả năng để làm
điều đó không chỉ dựa vào khái niệm vô định hình về “sức cạnh tranh” mà dựa vào
năng suất sử dụng các nguồn lực (nhân công và vốn)” và “Khái niệm có ý nghĩa duy
nhất về sức cạnh tranh ở cấp quốc gia là năng suất quốc gia. Một mức sống tăng dần
phụ thuộc vào khả năng đạt được những mức năng suất cao và tăng năng suất theo
thời gian của các DN trong một quốc gia”.
Tuy nhiên, chính Micheal Porter cũng khẳng định: “Dù cho định nghĩa nào
về sức cạnh tranh được sử dụng, một vấn đề thậm chí nghiêm trọng hơn là chẳng hề
có một lý thuyết được chấp nhận rộng rãi nào giải thích về sức cạnh tranh. Rất
nhiều đặc trưng của quốc gia và của DN được đề xuất là tiêu chí quan trọng nhưng
chẳng có cách nào để phân lập và tích hợp những đặc trưng nổi trội nhất”. Ông cho
rằng không có định nghĩa nào về NLCT được thừa nhận phổ biến. Đối với các lãnh
đạo DN, NLCT có nghĩa là sức cạnh tranh trên thị trường thế giới nhờ áp dụng
chiến lược toàn cầu hoá mà có được. Đối với nhiều nghị sĩ quốc hội sức cạnh tranh
là xuất siêu trong ngoại thương. Đối với một số nhà kinh tế học, sức cạnh tranh là
giá thành thấp của đơn vị sức lao động dựa vào điều chỉnh hối suất,…
1.1.2. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
NLCT của DN là khả năng DN tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng
tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn,
tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Theo Micheal Porter thì: “Những DN có khả năng cạnh tranh là những DN
đạt được mức tiến bộ cao hơn mức trung bình về chất lượng hàng hoá và dịch vụ
và/hoặc có khả năng cắt giảm các chi phí tương đối cho phép họ tăng được lợi
nhuận (doanh thu – chi phí) và/hoặc thị phần...”. Về cơ bản, lợi thế cạnh tranh phát
sinh từ các giá trị mà DN có thể tạo ra cho người mua, giá trị này phải lớn hơn các
chi phí của DN đã phải bỏ ra. Giá trị là mức mà người mua sẵn lòng thanh toán, và
một giá trị cao hơn xuất hiện khi DN chào bán các tiện ích tương đương nhưng với
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 13
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
mức giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh; hoặc cung cấp các tiện ích độc đáo và
người mua vẫn hài lòng với mức giá cao hơn bình thường.
Khái niệm trên đã phần nào phản ánh tương đối toàn diện về NLCT của một
DN. Nó chỉ rõ mục tiêu của cạnh tranh và những đặc điểm cơ bản của việc cạnh
tranh thành công. Theo ông, để có thể cạnh tranh thành công, các DN phải có được
lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là có khả
năng khác biệt hoá sản phẩm để đạt được những mức giá cao hơn trung bình. Để
duy trì lợi thế cạnh tranh, các DN cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh
tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hoá hay dịch vụ có chất lượng cao
hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn.
1.1.3. Những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để đánh giá NLCT của DN, người ta dựa vào nhiều tiêu chí như thị phần,
doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân, phương pháp quản lý,
bảo vệ môi trường, uy tín của DN đối với xã hội, tài sản của DN, nhất là tài sản vô
hình, tỷ lệ công nhân lành nghề, tỷ lệ đội ngũ quản lý giỏi, nghiên cứu và sáng
tạo,… Những yếu tố đó tạo cho DN có lợi thế cạnh tranh, tức là tạo cho DN khả
năng triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra
giá trị cho khách hàng dựa trên sự khác biệt hoá trong các yếu tố của chất lượng
hoặc chi phí thấp, hoặc cả hai.
Theo cuốn sách “NLCT của DN trong điều kiện toàn cầu hoá” của tác giả
Trần Sửu (NXB Lao động 2006): Hiện tại ở Việt Nam chưa có ai hay tổ chức nào
đưa ra tiêu chí để đánh giá NLCT của DN. Các nhà kinh tế học Việt Nam đang
nghiên cứu các phương pháp đánh giá NLCT của DN. Chúng ta hãy đón chờ các
tiêu chí chính thức đó. Ở đây tác giả đưa ra một số tiêu chí đánh giá NLCT của DN
theo tầm nhận thức của mình trong quá trình nghiên cứu vấn đề này. Các tiêu chí
này có thể chưa phản ánh được toàn diện những vấn đề thuộc về NLCT DN, mặt
khác phần lớn các tiêu chí còn mang tính định tính, chưa mô hình hoá để định lượng
được, tuy rằng độ chính xác của định tính cũng được chấp nhận bằng kỹ thuật chọn
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 14
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
mẫu và xử lý dữ liệu. Mặc dù chưa được toàn diện xong các tiêu chí này đã nói lên
được những nội dung cốt lõi của NLCT DN. Tuỳ theo tình hình cụ thể khi đánh giá mà
một số tiêu chí có thể thêm hoặc bớt. Trong mỗi tiêu chí có thể có các tiêu chí phụ.
1.1.3.1. Tổ chức của doanh nghiệp và phân công trách nhiệm
Nhiều nhà kinh tế học nước ngoài cho rằng một tổ chức mạnh quyết định tới
70% đến 80% thành công trong mọi hoạt động của tổ chức (DN) ấy. Điều đó nói lên
vai trò của tổ chức quan trọng đến mức nào. Thực tế, trong mọi hoạt động, ở mọi
lĩnh vực chúng ta đều thấy rõ điều đó.
Trong tiêu chí này có các tiêu chí phụ (phân nhóm tiêu chí) sau đây:
- Hoạt động theo pháp luật.
- Hoạt động theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng.
- Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của mọi bộ phận, mọi thành viên.
- Có chính sách, chiến lược, mục đích, mục tiêu hoạt động cụ thể.
- Có tổ chức gọn nhẹ.
1.1.3.2. Trình độ của đội ngũ lãnh đạo
Một DN muốn hoạt động được phải có đội ngũ lãnh đạo. Đội ngũ lãnh đạo là
người vạch ra phương hướng, chiến lược, chính sách; điều khiển và kiểm soát mọi
hoạt động của DN. Do đó, đòi hỏi đội ngũ này phải có trình độ tốt. Các tiêu chí phụ
đó là: Trình độ tư tưởng, chính trị, đạo đức; trình độ học vấn; trình độ văn hoá; trình
độ quản trị DN.
Nếu DN nào có tỷ lệ lãnh đạo tốt cao hơn sẽ có NLCT (về tiêu chí đó) cao hơn.
1.1.3.3. Tỷ lệ nhân viên, công nhân lành nghề
Đây là đòi hỏi quan trọng, nhất là trong thời đại mà việc cạnh tranh tiêu thụ
sản phẩm trở nên rất gay gắt như hiện nay. Tiêu chí này cũng là yếu tố quan trọng
để DN đạt được chiến lược cao, chi phí thấp, năng suất cao. Một DN có tỷ lệ này
cao sẽ có lợi thế cạnh tranh và NLCT cao.
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 15
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
1.1.3.4. Số sáng kiến, cải tiến, đổi mới hàng năm được ứng dụng vào thực tiễn
sản xuất, kinh doanh
Các tổ chức đánh giá quốc tế thường dùng tiêu chí này để đánh giá NLCT
DN. Tiêu chí này có thể chia thành 3 nhóm tiêu chí phụ là nhóm sáng kiến, nhóm
cải tiến, và nhóm đổi mới.
1.1.3.5. Chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật
Cơ sở vật chất, kỹ thuật là yếu tố rất cơ bản góp phần tạo nên NLCT DN.
Nhóm này bao gồm nhà xưởng, hệ thống kho bãi, hệ thống cung cấp năng lượng,
công nghệ sản xuất và quản lý, mạng thông tin. Ở đây người ta muốn đánh giá chất
lượng của các yếu tố đó. DN có cơ sở vật chất, kỹ thuật càng tốt thì càng có NLCT cao.
1.1.3.6. Năng lực tài chính DN
Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực của DN
mạnh, yếu như thế nào. Trong tiêu chí này có 4 nhóm chỉ tiêu chủ yếu:
a, Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của DN.
Nhóm này có 3 hệ số:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng tài sản lưu động / Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tài
sản lưu động. Hệ số này quá nhỏ, DN có khả năng rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh toán. Hệ số này quá cao, tức DN đã đầu tư vào tài sản lưu động quá nhiều,
không mang lại hiệu quả lâu dài. Mức hợp lý là bằng 2.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho) /
Tổng nợ ngắn hạn.
Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tiền
đang có. Hệ số này càng cao càng tốt. Tuy nhiên còn phải xem xét kỹ các khoản
phải thu (nợ khó đòi) có ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của DN. DN hoạt động
bình thường thì hệ số này thường bằng 1.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tổng vốn tiền mặt / Tổng nợ ngắn hạn.
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 16
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
Vốn bằng tiền có khả năng thanh khoản cao nhất, nó được sử dụng ngay khi
cần trả nợ. Hệ số này cho thấy khả năng DN thanh toán được nợ ngắn hạn ngay.
Nếu hệ số này cao, DN có khả năng lớn, nhưng quá cao thì không có hiệu quả vì
tiền mặt không sinh lời. Hệ số này hợp lý thường khoảng 0,5.
b, Nhóm các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn và nguồn vốn
- Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn:
Tỷ lệ nợ = Tổng nợ phải trả / Tổng vốn
Tỷ lệ này càng thấp, DN càng ít phụ thuộc, các khoản nợ càng đảm bảo
thanh toán. Tỷ lệ này cần duy trì ở mức trung bình của ngành là hợp lý.
- Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn:
Tỷ lệ vốn cố định = Vốn cố định / Tổng tài sản
Tỷ lệ vốn lưu động = Vốn lưu động / Tổng tài sản
Cho biết cơ cấu vốn của DN có hợp lý không và có phù hợp với đặt điểm
kinh doanh của mình không.
c, Nhóm các chỉ tiêu về năng lực hoạt động hay hiệu suất sử dụng vốn:
- Vòng quay hàng tồn kho (Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho) = Doanh thu
thuần / Hàng tồn kho
1.1.4. Những nhân tố tác động đến năng lực cạnht tranh của doanh nghiệp
DN là một tế bào kinh tế - xã hội, nó tồn tại và hoạt động trong môi trường
có hàng loạt các yếu tố tác động, ảnh hưởng tới NLCT của nó. DN cần phải thấy rõ
ảnh hưởng của các yếu tố này để có các biện pháp tích cực nhằm loại trừ hoặc hạn
chế các ảnh hưởng tiêu cực, phát huy các ảnh hưởng tích cực để tạo dựng NLCT
của mình ngày một cao hơn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT DN có thể chia làm hai nhóm:
1.1.4.1. Các nhóm yếu tố bên trong
Các nhóm yếu tố bên trong là các yếu tố phát sinh từ trong nội bộ của DN, có
ảnh hưởng tới việc củng cố và nâng cao NLCT DN. Các yếu tố đó là:
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 17
N¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng TMCP An B×nh (ABBANK) trong điÒu kiÖn héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ
1.1.4.1.1. Nhận thức chung của người lao động trong DN bao gồm các mặt
- Quan điểm về lao động.
- Sự hiểu biết về luật pháp và chính sách của nhà nước.
- Nhận thức về cạnh tranh.
1.1.4.1.2. Quản trị DN
- Công tác đào tạo.
- Áp dụng các phương pháp và biện pháp quản trị mới.
- Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm.
1.1.4.1.3. Sự sẵn sàng của các nhân tố đầu vào
Các nhân tố đầu vào gồm nguồn nhân lực, nguyên liệu, phụ liệu, bán thành
phẩm, nhiên liệu, công nghệ, thông tin. Các yếu tố này phải sẵn sàng, nghĩa là phải
có dự trữ đủ số lượng, chủng loại và chất lượng để kịp thời cung cấp cho các bộ
phận sản xuất- kinh doanh khi cần. Nếu không sẵn sàng tức là gián đoạn quá trình
sản xuất – kinh doanh, làm giảm năng suất và chất lượng, hậu quả là giảm NLCT.
Đặc biệt trong thời đại ngày nay, việc cung cấp thông tin về đối thủ và thị trường
đúng và kịp thời cho các bộ phận là cực kỳ quan trọng để DN có thể chiến thắng
trong cạnh tranh.
1.1.4.1.4. Cơ cấu tổ chức của DN
Nếu một DN có cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công trách nhiệm và quyền hạn
rõ ràng thì mọi hoạt động sẽ trôi chảy, có năng suất. Ngược lại, một cơ cấu chồng
chéo, quyền lực không được phân chia thì hiệu quả hoạt động sẽ kém.
Trong cơ cấu tổ chức của DN thì cơ cấu ban lãnh đạo, phẩm chất và tài năng của
họ có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng quyết định tới sự thành công của DN.
Cơ cấu tổ chức không phải là bộ khung cứng nhắc, nó cũng phải thay đổi tuỳ
thuộc vào môi trường bên trong và bên ngoài DN trong từng thời kỳ hoạt động kinh
doanh của DN.
1.1.4.1.5. Các chính sách, chiến lược của DN
Chính sách và chiến lược của DN giữ vai trò quan trọng, làm cho hoạt động
của DN đạt hiệu quả cao. Chính sách và chiến lược gồm nhiều loại: chính sách nhân
LuËn v¨n th¹c sü - NguyÔn ThÞ HuyÒn 18