Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh nhà nước một thành viên công trình viettel
- 68 trang
- file .doc
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
3
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản ngắn hạn 3
1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn 4
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 8
1.2.1. Khái niệm 8
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 10
1.2.2.1. Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn 10
1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 11
1.2.2.4. Tốc độ thu hồi các khoản phảI thu 11
1.2.2.5. Vòng quay hàng tồn kho 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của 12
doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 13
1.3.2. Các nhân tố khách quan 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TY CÔNG TRÌNH 15
VIETTEL
2.1. Tổng quan về công ty TNHH NN một thành viên Công trình
15
Viettel
2.1.1. Giới thiệu chug về công ty TNHH một thành viên Công trình Viettel 15
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 16
2.1.3. Hoạt động cơ bản công ty Công trình Viettel 25
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 26
2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
32
của công ty Công trình Viettel
2.2.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty trong những năm gần đây 32
2.2.1.2. Tình hình hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty 35
2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty 42
2.3.1. Kết quả 43
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 47
2.3.2.1. Hạn chế 47
2.3.2.2. Nguyên nhân 48
= 1 =
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH VIETTEL 50
3.1. Định hướng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Công
trình Viettel trong thời gian tới 50
3.1.1. Định hướng chung
50
3.1.2. Định hướng sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty 51
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
Công trình Viettel 51
3.2.1. Quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho 51
3.2.2. Nâng cao hiệu quả các khoản phảI thu 52
3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn 52
3.2.4. Chú trong phát huy nhân tố con người 54
3.3. Một số kiến nghị 55
3.3.1. Kiến nghị với công ty 55
3.2.1.1 Kiện toàn bộ máy quản lý của công ty 55
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm 56
3.2.3. Chú trọng tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm 58
3.2.4. Phấn đấu giảm chi phí 58
3.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên 59
3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty và nhà nước 60
KẾT LUẬN
= 2 =
LỜI MỞ ĐẦU
ở nước ta hiện nay, đối với doanh nghiệp nhà nước cùng với việc chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng
quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng đã
tạo ra một tình hình mới đầy phức tạp và biến động trong quá trình vận động
vốn nói chung. Một số doanh nghiệp đã có biện pháp huy động vốn và sử dụng
vốn kinh doanh một cách năng động, có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đòi hỏi
của cơ chế quản lý kinh tế mới. Bên cạnh đó thì không ít doanh nghiệp lâm vào
tình trạng khó khăn do công tác quản lý vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là loại tài sản quan trọng phục vụ trực tiếp
cho quá trình sản xuất kinh doanh, lưu chuyển hàng hoá và luôn chiếm tỷ trọng
rất lớn trong tổng tài sản doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn nói chung và tài sản ngắn hạn nói
riêng, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế
của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các quy định của Nhà
nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Qua thời gian tìm hiểu ở
công ty TNHH Công trình Viettel em thấy tài sản ngắn hạn của công ty được sử
dụng với hiệu quả thấp. Để giúp công ty cạnh tranh với các đối trong, ngoài
nước và đạt mức lợi nhuận tối đa thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn rất cần thiết. Xuất phát từ lý do trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài
chuyên đề tốt nghiệp “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công
ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel’’
Đề tài được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo PGS.TS. Lưu Thị
Hương cùng với các thầy cô giáo trong khoa và toàn thể cán bộ phòng Tài chính
công ty Công trình Viettel. Song thời gian có hạn nên bài viết của em không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính cùng toàn thể bạn đọc để
bài viết của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn
= 3 =
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên
đề gồm ba chương sau
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công
ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel
= 4 =
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản ngắn hạn
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố là: đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào cũng cần phải có các tài sản ngắn hạn, lượng tiền cung ứng trước để
thoả mãn nhu cầu về tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thường được luân
chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm tài sản bằng tiền, các
chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải thuvà dự trữ tồn kho. Như
vậy tài sản ngắn ngắn hạn được định nghĩa sau: tài sản ngắn hạn là biểu hiện
bằng tiền giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà trên
thời gian sử dụng thu hồi luân chuyển thường là một năm hoặc là một chu kỳ
kinh doanh
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản ngắn hạn thành hai loại tài
sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông. Tài sản ngắn hạn trong sản
xuất bao gồm các nguyên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Còn tài sản ngắn hạn
lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại tiền mặt, các
khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…trong quá trình sản xuất kinh
doanh tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông luôn vận động
thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra liên tục
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn là vận động không ngừng, luôn thay đổi hình thái
biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được chuyển
= 5 =
dịch toàn bộ một lần vào giá trị hàng hoá khi kết thúc một vòng tiần hoàn sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển của tài
sản ngắn hạn, tức là thời gian để tài sản ngắn hạn từ giai đoạn khởi đầu qua các
giai đoạn khác nhau, đến giai đoạn cuối rồi trở lại với
hình thái ban đầu, phản ánh từ tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản ngắn hạn
không phải diễn ra một cách tuần tự mà các giai đoạn vận động được đan xen
vào nhau. Vì vậy, tại một thời điểm nhất
định, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đồng thời tồn tại dưới cả hai hình thái
hiện vật và
giá trị ở doanh nghiệp thương mại tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng tài sản và giữ vai trò quan trong tronng việc đảm bảo cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn
1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn
Sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả cần phân loại tài sản ngắn hạn theo những
tiêu thức khác nhau. Sau đây ta đi xem xét một số tiêu thức thường được sử
dụng :
- Căn cứ vào phạm vi sử dụng
a. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính
- Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động
kinh doanh chính chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở
dang, vật liệu bao bì đóng gói,…
- Nguyên vật liệu chính : gồm giá trị của những loại nguyên vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm
- Vật liệu phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó
chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo
= 6 =
điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục
vụ cho nhu cầu công nghiệp, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động
- Nhiên liệu : Thực chất là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế
tạo sản phẩm diễn ra bình thường
- Phụ tùng thay thế : là những loại vật tư sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa
máy móc, thiết bị, phương tiện vật tư công cụ, dụng cụ sản xuất,…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật liệu và thiết bị được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản
- Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn
là tài sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn. Công cụ,
dụng cụ lao động sử dụng trong doanh nghiệp được phân thành hai loại :
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ một lần ( phân bổ 100%) : đây là loại
công cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được phân
bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ này
được áp dụng với các loại công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng
trong thời gian ngắn, chúng không ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ, dụng cụ lao
động có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và hư hỏng có thể sửa chữa
được
- Bao bì, vật liệu đóng gói là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng sản phẩm của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Sản phẩm dở dang : Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất xây
dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng
trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo,…
= 7 =
- Bán thành phẩm tự chế : Cũng là những sản phẩm dở dang nhưng khác ở chỗ
nó đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định
b. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ
Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay người ta dùng tài
sản ngắn hạn để chi cho công tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kỹ
thuật sửa chữa được phân thành hai loại : Sửa chữa thường xuyên và sửa chữa
lớn tài sản lưu động
Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ
như : hoạt động cung cấp dịch vụ, lao vụ, …
c. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp
Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý
hành chính.Tài sản ngắn hạn được sử dụng bao gồm
- Vật liệu cho văn phòng, cho phương tiện vận tải
- Công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm : Giấy, bút, mực, bàn ghế,…
- Khoản tạm ứng : hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ,…
d. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác phúc lợi
Công tác phúc lợi, chủ yếu tài sản ngắn hạn dùng để đầu tư cho câu lạc
bộ, công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho công nhân, nhân viên
đi thăm quan, nghỉ mát, các hoạt động văn hóa nghệ,…
- Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn
a. Tiền : Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm :
- Tiền mặt tại quĩ : Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao
gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu có giá trị như tiền,
vàng bạc, kim khí quí, đá quí đang được giữ tại quỹ,…
- Tiền gửi ngân hàng : Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của
doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, công ty tài chính (nếu có). Bao
gồm : tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,..
- Tiền đang chuyển : Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã
gửi qua đường bưu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi
= 8 =
của doanh nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh
nghiệp chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng
b. Đầu tư ngắn hạn: Là các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài được
thực hiện dưới hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng
khoán (trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu,…) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn
không quá một năm
c. Các khoản phải thu: Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải
thu từ các đối tượng khác : Phải thu thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các
khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược,…
Trong các doanh nghiệp, việc mua bán chịu là thường xuyên xảy ra, đôi
khi để thực hiện các điều khoản trong hợp đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả
trước một khoản nào đó, từ đây nó hình thành nên các khoản thu của doanh
nghiệp. Khi các khách trả nợ của doanh nghiệp gặp thất bại, rủi ro trong kinh
doanh là nguyên nhân làm phát sinh các khoản nợ khó đòi. Vì vậy, việc tính lập
các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và tương đối ổn định. Khoản chi
dự phòng này là một bộ phận trong khoản phải thu và là một phần tài sản lưu
động của doanh nghiệp
d. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải là những tài sản hữu hình
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được sử dụng vào sản xuất kinh doanh
hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán trong kỳ
kinh doanh. ở doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thường bao gồm : nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động, vật liệu bao bì đóng gói,
thành phẩm, sản phẩm dở dang,…
- Nguyên liệu, vật liệu chính gồm : giá trị những loại nguyên vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm
= 9 =
- Vật liệu phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó
không chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, nó làm tăng chất
lượng của nguyên vật
liệu chính của sản phẩm tạo ra
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do các bộ
phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
đã xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để
bán.
- Sản phẩm dở dang : là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất
chưa hoàn thành, chưa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở thành
sản phẩm
- Công cụ, dụng cụ lao động : là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn
là tài sản lưu động vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn.
- Bao bì, vật liệu đóng gói : là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản phẩm của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
e. Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước và các
khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,…
- Các khoản tạm ứng : là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho
người nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết
một công việc đã được phê duyệt
- Chi phí trả trước : là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng
đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên chưa thể tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh một kỳ mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán
Qua cách phân loại như trên ta thấy được tình hình tài sản ngắn hạn hiện
có của doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng như đặc điểm của từng loại tài
sản ngắn hạn, để có thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
= 10 =
nghiệp có hợp lý và hiệu quả không, từ đó phải tăng cường các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là những lợi ích về mặt kinh tế
và xã hội do một hoạt động nào đó mang lại hay nói cách khác hiệu quả gồm hai
mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là những lợi ích đạt được về mặt xã hội do một hoạt động
nào đó đem lại. Ví dụ như hiệu quả xã hội của hoạt động thương mại tạo nên đó
là việc thoả mãn
những nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần cho xã hội, là sự góp phần cân đối
cung cầu, ổn định giá cả và thì trường, là việc mở rông giao lưu kinh tế - văn
hoá giữa các vùng hoặc các nước hoặc tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động
Hiệu quả kinh tế ( hiệu quả kinh doanh ) là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để
đạt được kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, hay nói cách khác :
hiệu quả kinh tế đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc
giữa kết quả với chi phí gắn liền với hoạt động kinh doanh nào đó
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả/Chi phí
Hoặc :
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu vào/Yếu tố đầu vào
Cách đánh giá này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và được sử dụng
rộng rãi trong thực tê. Nó cho phép đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh được hiệu quả của các năm hoặc
giữa các doanh nghiệp với nhau
= 11 =
Về mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu
được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao
Về mặt chất, việc đạt hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý
đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế và
đạt được những mục tiêu xã hội. Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó là điều kiệc cơ
bản để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
1.2.2.1. Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát trình độ mọi mặt của doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh về trình độ tổ chức quản lý
tài sản ngắn hạn và chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp
Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn được biểu hiện qua hai chỉ tiêu :
- Số vòng chu chuyển tài sản ngắn hạn(VTSLĐ ) : là chỉ tiêu phản ánh tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng
Trong đó :
MV : doanh thu trong kỳ(giá vốn).
TSLĐ : tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ.
- Số ngày chu chuyển tài sản ngắn hạn (N TSLĐ ) : là số ngày cần thiết để
tài sản ngắn hạn quay được một vòng
Trong đó :
= 12 =
TSLĐ : tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ.
MV : doanh thu trong kỳ (giá vốn).
Nk : số ngày trong kỳ phân tích.
Hoặc :
Hai chỉ tiêu này thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Với một số tài sản lưu động nhất định trong kỳ, nếu doanh nghiệp tăng
nhanh vòng quay thì qui mô sản xuất kinh doanh được mở rộng hoặc tốc độ tăng
của tài sản chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, nghĩa là doanh nghiệp sử dụng
có hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện có. Như vậy trong một thời gian nhất định tài
sản ngắn hạn quay được càng nhiều vòng thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
càng cao
Việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện trước hết
ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài sản ngắn hạn
luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản ngắn của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại
1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi TSNH =
TSNH bq trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn có thể tạo ra đư ợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi tài sản ngắn hạn
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao
1.2.2.3. Mức tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản ngắn hạn:
= 13 =
Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ kinh doanh (tháng, quí, năm) doanh
Mức tiết kiệm hoặc Doanh thu giá vốn kỳ này
lãng phí TSNH =
Số vòng chu chuyển TSNH kỳ
trước
TSNH bình quân kỳ này
1.2.2.4. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu :
Số dư công nợ phải thu bình quân
- Thời gian thu công nợ
= Doanh số thutrong kỳ quân ngày
nợ bình
Doanh số thu hồi công nợ trong kỳ
- Số vòng thu hồi công nợ
= Số dư công nợ phải thu bình quân
trong kỳ
Hai chỉ tiêu này thể hiện tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp để từ đó
doanh nghiệp có biện pháp thu hồi công nợ nhanh chóng. Nếu vòng quay càng
lớn là doanh nghiệp tổ chức thu nợ tốt và ngược lại
1.2.2.5. Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu tổng trong kỳ (giá vốn)
- Vòng quay hàng tồn kho
= Mức hàng dự trữ hàng hóa bình quân
Vòng quay hàng tồn kho càng lớn thể tình hình bán ra là tốt và hàng hóa hỏng
hoặc kém phẩm chất là ít hoặc không có
Số ngày chu chuyển hàng tồn kho càng nhỏ thì càng tốt đối với doanh nghiệp,
nó chứng tỏ sự luân chuyển hàng tồn kho là nhanh
- Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán
trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu
= 14 =
Doanh thu bình quân 1 ngày
Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các
khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền
trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong
nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các
mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường,
chính sách tín dụng....
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần
xem xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho đạt hiệu quả cao
nhất.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dựng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không ngừng và
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, tài sản
ngắn hạn chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Xuất phát từ bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp Trong đó phải kể đến một số nhân tố chủ yếu sau:
+ Lựa chọn dự án đầu tư: là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn . Nếu dự án lựa chọn khả thi, phù hợp với điều kiện của thị trường
và khả năng doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ mạnh, từ đó làm
tăng vòng quay tài sản ngắn hạn và ngược lại nếu sự lựa chọn là không chính
xác tài sản ngắn hạn sẽ bị ứ đọng và không tạo ra hiệu quả
+ Trình độ quản lý: tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm
được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển từ khi mua sắm vật tư dự trữ
= 15 =
đến giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu công tác quản lý không chặt
chẽ sẽ làm thất thoát tài sarn ngắn hạn và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn
+ Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn: do xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu
thừa vốn sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản
xuất. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan
+ Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi làm
phát, chiến tranh. Nền kinh tế lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiện bị
giảm sút, dẫn tới sự gia tăng giá của các loại vật tư. Vì vậy, nếu doanh nghiệp
không có biện pháp quản lý kịp thời giá trị các loại tài sản đó thì sẽ làm giá trị
tài sản lưu động giảm sút dần theo tốc độ trượt giá của động tiền
+ Chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp
luật, thuế làm ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt của doanh nghiệp và tất yếu tài
sản ngắn hạn cũng bị ảnh hưởng
+ Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự ổn định về chính trị
+ Khó khăn do thiên nhiên gây ra như hoả hoạn, lũ lụt thiên tai…
+ Sự ổn định của nền kinh tế qua các thời kỳ. Nền kinh tế đất nước phát triển ở
những mức độ khác nhau sẽ tác động đến tình hình kinh doanh thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại khi nền kinh tế bất ổn sẽ làm cho hoạt
động của doanh nghiệp gặp khó khăn
= 16 =
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH
VIÊN CÔNG TRÌNH VIETTEL
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình
Viettel
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Công trình Viettel
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Công trình Viettel là đơn vị hạch
toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Viễn Thông Quân đội, có địa chỉ trụ sở
chính tại số 1 – Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội, được thành lập trên cơ
sở Xí nghiệp xây lắp công trình
Xí nghiệp xây lắp công trình được thành lập theo quyết định số 537/QĐ-TM
ngày 18 tháng 9 năm 1995 của Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân
Việt Nam, là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty điện tử Viễn Thông Quân
đội (nay là Tổng Công ty Viễn thông Quân đội). Trải qua quá trình hình thành
và phát triển, Xí nghiệp xây lắp công trình đã không ngừng tăng trưởng, bộ
= 17 =
máy quản lý ngày càng hoàn thiện, các công trình xây dựng đảm bảo tiến độ,
chất lượng tốt, uy tín ngày càng nâng cao trên thị trường
Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành Bưu chính – Viễn thông
nói riêng và nền kinh tế nói chung, thì mô hình tổ chức và quản lý của xí
nghiệp không còn phù hợp với yêu cầu phát triển, nếu tiếp tục duy trì sẽ gây
cản trở lớn, khó có thể thích nghi với môi trường cạnh tranh vì
- Quy mô của Xí nghiệp không ngừng phát triển
- Phạm vi hoạt động của xí nghiệp trên phạm vi cả nước
- Sản phẩm của xí nghiệp mang tính độc lập
Để phù hợp với định hướng đổi mới Công ty Nhà nước và theo tinh thần
quyết định số 42/2005/QĐ-TTg ngày 02/03/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê chuẩn dự án thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội và
quyết định số 45/2005/QĐ-BQP ngày 06/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc
Phòng về việc
thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội cho phép Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội thành lập Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Công
trình Viettel do Tổng Công ty Viễn thông Quân đội sở hữu 100% vốn trên cơ
sở Xí nghiệp xây lắp công trình hoạt động theo luật doanh nghiệp để thực
hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, nhiệm vụ của Tổng Công ty và nhu cầu
của các doanh nghiệp, tổ chức trong nước và quốc tế về lĩnh vực xây lắp các
công trình Bưu chính – Viễn thông
2.1.2. Cơ Cấu Tổ chức của Công ty
* Mô hình cơ cấu tổ chức
Thực hiện hoạt động theo cơ chế, điều lệ Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên với hai cấp quản lý
*. Cấp Công ty
- Quản lý, lập chiến lược và giao kế hoạch
- Tổ chức, biên chế
= 18 =
+ Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty và 04 Phó giám đốc
+ 06 phòng chức năng : Phòng kế hoạch, phòng dự án kinh doanh, Phòng tài
chính, phòng tổ chức hành chính, Phòng kỹ thuật và phòng xây dựng
*. Cấp đơn vị trực thuộc bao gồm ban dịch vụ viễn thông, xí nghiệp 1(Miền
Bắc), Xí nghiệp 2(miền Trung), Xí nghiệp 3(Miền Nam)
- Trực tiếp, chủ động sản xuất kinh doanh trên cơ sỏ kế hoạch được giao
- Tổ chức, biên chế
+ Xí nghiệp khu vực bao gồm Ban giám đốc(GĐ, Phó GĐ) và các ban nghiệp
vụ
Ban tài chính
Ban kế hoạch tổng hợp
Ban điều hành lắp đặt thiết bị
Ban điều hành thi công xây dựng
Ban tổng đài mạng cáp(đối với xí nghiệp 2 và xí nghiệp 3)
+ Ban dịch vụ viễn thông gồm trưởng, phó ban và đội thi công tổng đài, mạng
cáp thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở kế hoạch được giao
* Ban Giám Đốc
- Chức năng : Ban Giám Đốc Công Ty có chức năng trực tiếp lãnh đạo , chỉ
huy điều hành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Đảng
uỷ, Ban Giám Đốc Tổng Công Ty về kết quả thực hiện các nhiệm vụ
- Nhiệm vụ : Lãnh đạo, chỉ huy, điều hành trực tiếp các phòng ban trong
Công Ty về mọi mặt trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh
- Quyền hạn :
+ Giải quyết và đề nghị các vấn đề kinh tế - kỹ thuật, tổ chức lao động, kế
hoạch kinh doanh, hành chính… trong phạm vi đã được TGĐ TCT phê duyệt
= 19 =
+ Chủ động quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết mọi vấn đề có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Mối quan hệ :
+ Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Đảng ủy, BGĐ TCT, chủ tịch Công
ty
+ Phối hợp hiệp đồng về mặt chuyên môn nghiệp vụ với các Phòng ban chức
năng trong Tổng Công ty để thực hiện nhiệm vụ.
+ Lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp các Phòng ban trong Công ty và Xí nghiệp khu
vực
* Phòng Kỹ Thuật
- Chức năng :
+ Tham mưu cho Chi uỷ, BGĐ về công tác tổ chức quản lý kỹ thuật của
Công Ty
+ Thừa lệnh Ban Giám Đốc Công Ty điều hành, tổ chức, quản lý mọi hoạt
động lắp dựng cột, lắp đặt các thiết bị viễn thông, tổng đài, mạng cáp, radio
trunking …theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật qui định
+ Thực hiện việc kiểm tra giám sát, đôn đốc về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng công trình mà Công Ty thực hiện
- Nhiệm vụ:
+ Giám sát kỹ thuật, đảm bảo chất lượng các công trình của Công Ty thực
hiện
+ Xây dựng tài liệu kỹ thuật, các quy trình lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, bảo
trì thiết bị
+ Chủ trì việc thiết kế thi công, phối hợp với các Phòng Ban trong Công Ty
lập phương án, giải pháp kỹ thuật cho công tác đấu thầu, thiét kế thi công
+ Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ nhân viên của đơn vị
và Công Ty theo yêu cầu sản xuất kinh doanh
= 20 =
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
3
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản ngắn hạn 3
1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn 4
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 8
1.2.1. Khái niệm 8
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 10
1.2.2.1. Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn 10
1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 11
1.2.2.4. Tốc độ thu hồi các khoản phảI thu 11
1.2.2.5. Vòng quay hàng tồn kho 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của 12
doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 13
1.3.2. Các nhân tố khách quan 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TY CÔNG TRÌNH 15
VIETTEL
2.1. Tổng quan về công ty TNHH NN một thành viên Công trình
15
Viettel
2.1.1. Giới thiệu chug về công ty TNHH một thành viên Công trình Viettel 15
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 16
2.1.3. Hoạt động cơ bản công ty Công trình Viettel 25
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 26
2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
32
của công ty Công trình Viettel
2.2.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty trong những năm gần đây 32
2.2.1.2. Tình hình hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty 35
2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty 42
2.3.1. Kết quả 43
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 47
2.3.2.1. Hạn chế 47
2.3.2.2. Nguyên nhân 48
= 1 =
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH VIETTEL 50
3.1. Định hướng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Công
trình Viettel trong thời gian tới 50
3.1.1. Định hướng chung
50
3.1.2. Định hướng sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty 51
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
Công trình Viettel 51
3.2.1. Quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho 51
3.2.2. Nâng cao hiệu quả các khoản phảI thu 52
3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn 52
3.2.4. Chú trong phát huy nhân tố con người 54
3.3. Một số kiến nghị 55
3.3.1. Kiến nghị với công ty 55
3.2.1.1 Kiện toàn bộ máy quản lý của công ty 55
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm 56
3.2.3. Chú trọng tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm 58
3.2.4. Phấn đấu giảm chi phí 58
3.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên 59
3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty và nhà nước 60
KẾT LUẬN
= 2 =
LỜI MỞ ĐẦU
ở nước ta hiện nay, đối với doanh nghiệp nhà nước cùng với việc chuyển đổi cơ
chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng
quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng đã
tạo ra một tình hình mới đầy phức tạp và biến động trong quá trình vận động
vốn nói chung. Một số doanh nghiệp đã có biện pháp huy động vốn và sử dụng
vốn kinh doanh một cách năng động, có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đòi hỏi
của cơ chế quản lý kinh tế mới. Bên cạnh đó thì không ít doanh nghiệp lâm vào
tình trạng khó khăn do công tác quản lý vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là loại tài sản quan trọng phục vụ trực tiếp
cho quá trình sản xuất kinh doanh, lưu chuyển hàng hoá và luôn chiếm tỷ trọng
rất lớn trong tổng tài sản doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn nói chung và tài sản ngắn hạn nói
riêng, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế
của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các quy định của Nhà
nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Qua thời gian tìm hiểu ở
công ty TNHH Công trình Viettel em thấy tài sản ngắn hạn của công ty được sử
dụng với hiệu quả thấp. Để giúp công ty cạnh tranh với các đối trong, ngoài
nước và đạt mức lợi nhuận tối đa thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn rất cần thiết. Xuất phát từ lý do trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài
chuyên đề tốt nghiệp “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công
ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel’’
Đề tài được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo PGS.TS. Lưu Thị
Hương cùng với các thầy cô giáo trong khoa và toàn thể cán bộ phòng Tài chính
công ty Công trình Viettel. Song thời gian có hạn nên bài viết của em không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính cùng toàn thể bạn đọc để
bài viết của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn
= 3 =
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên
đề gồm ba chương sau
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty
TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công
ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel
= 4 =
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản ngắn hạn
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố là: đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào cũng cần phải có các tài sản ngắn hạn, lượng tiền cung ứng trước để
thoả mãn nhu cầu về tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thường được luân
chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm tài sản bằng tiền, các
chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải thuvà dự trữ tồn kho. Như
vậy tài sản ngắn ngắn hạn được định nghĩa sau: tài sản ngắn hạn là biểu hiện
bằng tiền giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà trên
thời gian sử dụng thu hồi luân chuyển thường là một năm hoặc là một chu kỳ
kinh doanh
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản ngắn hạn thành hai loại tài
sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông. Tài sản ngắn hạn trong sản
xuất bao gồm các nguyên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Còn tài sản ngắn hạn
lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại tiền mặt, các
khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…trong quá trình sản xuất kinh
doanh tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông luôn vận động
thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra liên tục
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn là vận động không ngừng, luôn thay đổi hình thái
biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được chuyển
= 5 =
dịch toàn bộ một lần vào giá trị hàng hoá khi kết thúc một vòng tiần hoàn sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển của tài
sản ngắn hạn, tức là thời gian để tài sản ngắn hạn từ giai đoạn khởi đầu qua các
giai đoạn khác nhau, đến giai đoạn cuối rồi trở lại với
hình thái ban đầu, phản ánh từ tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản ngắn hạn
không phải diễn ra một cách tuần tự mà các giai đoạn vận động được đan xen
vào nhau. Vì vậy, tại một thời điểm nhất
định, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đồng thời tồn tại dưới cả hai hình thái
hiện vật và
giá trị ở doanh nghiệp thương mại tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng tài sản và giữ vai trò quan trong tronng việc đảm bảo cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn
1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn
Sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả cần phân loại tài sản ngắn hạn theo những
tiêu thức khác nhau. Sau đây ta đi xem xét một số tiêu thức thường được sử
dụng :
- Căn cứ vào phạm vi sử dụng
a. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính
- Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động
kinh doanh chính chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở
dang, vật liệu bao bì đóng gói,…
- Nguyên vật liệu chính : gồm giá trị của những loại nguyên vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm
- Vật liệu phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó
chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo
= 6 =
điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục
vụ cho nhu cầu công nghiệp, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động
- Nhiên liệu : Thực chất là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế
tạo sản phẩm diễn ra bình thường
- Phụ tùng thay thế : là những loại vật tư sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa
máy móc, thiết bị, phương tiện vật tư công cụ, dụng cụ sản xuất,…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật liệu và thiết bị được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản
- Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn
là tài sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn. Công cụ,
dụng cụ lao động sử dụng trong doanh nghiệp được phân thành hai loại :
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ một lần ( phân bổ 100%) : đây là loại
công cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được phân
bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ này
được áp dụng với các loại công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng
trong thời gian ngắn, chúng không ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ, dụng cụ lao
động có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và hư hỏng có thể sửa chữa
được
- Bao bì, vật liệu đóng gói là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng sản phẩm của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Sản phẩm dở dang : Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất xây
dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng
trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo,…
= 7 =
- Bán thành phẩm tự chế : Cũng là những sản phẩm dở dang nhưng khác ở chỗ
nó đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định
b. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ
Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay người ta dùng tài
sản ngắn hạn để chi cho công tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kỹ
thuật sửa chữa được phân thành hai loại : Sửa chữa thường xuyên và sửa chữa
lớn tài sản lưu động
Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ
như : hoạt động cung cấp dịch vụ, lao vụ, …
c. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp
Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý
hành chính.Tài sản ngắn hạn được sử dụng bao gồm
- Vật liệu cho văn phòng, cho phương tiện vận tải
- Công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm : Giấy, bút, mực, bàn ghế,…
- Khoản tạm ứng : hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ,…
d. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác phúc lợi
Công tác phúc lợi, chủ yếu tài sản ngắn hạn dùng để đầu tư cho câu lạc
bộ, công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho công nhân, nhân viên
đi thăm quan, nghỉ mát, các hoạt động văn hóa nghệ,…
- Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn
a. Tiền : Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm :
- Tiền mặt tại quĩ : Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao
gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu có giá trị như tiền,
vàng bạc, kim khí quí, đá quí đang được giữ tại quỹ,…
- Tiền gửi ngân hàng : Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của
doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, công ty tài chính (nếu có). Bao
gồm : tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,..
- Tiền đang chuyển : Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã
gửi qua đường bưu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi
= 8 =
của doanh nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh
nghiệp chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng
b. Đầu tư ngắn hạn: Là các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài được
thực hiện dưới hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng
khoán (trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu,…) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn
không quá một năm
c. Các khoản phải thu: Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải
thu từ các đối tượng khác : Phải thu thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các
khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược,…
Trong các doanh nghiệp, việc mua bán chịu là thường xuyên xảy ra, đôi
khi để thực hiện các điều khoản trong hợp đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả
trước một khoản nào đó, từ đây nó hình thành nên các khoản thu của doanh
nghiệp. Khi các khách trả nợ của doanh nghiệp gặp thất bại, rủi ro trong kinh
doanh là nguyên nhân làm phát sinh các khoản nợ khó đòi. Vì vậy, việc tính lập
các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và tương đối ổn định. Khoản chi
dự phòng này là một bộ phận trong khoản phải thu và là một phần tài sản lưu
động của doanh nghiệp
d. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải là những tài sản hữu hình
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được sử dụng vào sản xuất kinh doanh
hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán trong kỳ
kinh doanh. ở doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thường bao gồm : nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động, vật liệu bao bì đóng gói,
thành phẩm, sản phẩm dở dang,…
- Nguyên liệu, vật liệu chính gồm : giá trị những loại nguyên vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm
= 9 =
- Vật liệu phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó
không chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, nó làm tăng chất
lượng của nguyên vật
liệu chính của sản phẩm tạo ra
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do các bộ
phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
đã xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để
bán.
- Sản phẩm dở dang : là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất
chưa hoàn thành, chưa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở thành
sản phẩm
- Công cụ, dụng cụ lao động : là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn
là tài sản lưu động vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn.
- Bao bì, vật liệu đóng gói : là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản phẩm của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
e. Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước và các
khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,…
- Các khoản tạm ứng : là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho
người nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết
một công việc đã được phê duyệt
- Chi phí trả trước : là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng
đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên chưa thể tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh một kỳ mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán
Qua cách phân loại như trên ta thấy được tình hình tài sản ngắn hạn hiện
có của doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng như đặc điểm của từng loại tài
sản ngắn hạn, để có thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
= 10 =
nghiệp có hợp lý và hiệu quả không, từ đó phải tăng cường các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là những lợi ích về mặt kinh tế
và xã hội do một hoạt động nào đó mang lại hay nói cách khác hiệu quả gồm hai
mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là những lợi ích đạt được về mặt xã hội do một hoạt động
nào đó đem lại. Ví dụ như hiệu quả xã hội của hoạt động thương mại tạo nên đó
là việc thoả mãn
những nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần cho xã hội, là sự góp phần cân đối
cung cầu, ổn định giá cả và thì trường, là việc mở rông giao lưu kinh tế - văn
hoá giữa các vùng hoặc các nước hoặc tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động
Hiệu quả kinh tế ( hiệu quả kinh doanh ) là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để
đạt được kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, hay nói cách khác :
hiệu quả kinh tế đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc
giữa kết quả với chi phí gắn liền với hoạt động kinh doanh nào đó
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả/Chi phí
Hoặc :
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu vào/Yếu tố đầu vào
Cách đánh giá này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và được sử dụng
rộng rãi trong thực tê. Nó cho phép đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh được hiệu quả của các năm hoặc
giữa các doanh nghiệp với nhau
= 11 =
Về mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu
được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao
Về mặt chất, việc đạt hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý
đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế và
đạt được những mục tiêu xã hội. Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó là điều kiệc cơ
bản để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
1.2.2.1. Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát trình độ mọi mặt của doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh về trình độ tổ chức quản lý
tài sản ngắn hạn và chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp
Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn được biểu hiện qua hai chỉ tiêu :
- Số vòng chu chuyển tài sản ngắn hạn(VTSLĐ ) : là chỉ tiêu phản ánh tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng
Trong đó :
MV : doanh thu trong kỳ(giá vốn).
TSLĐ : tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ.
- Số ngày chu chuyển tài sản ngắn hạn (N TSLĐ ) : là số ngày cần thiết để
tài sản ngắn hạn quay được một vòng
Trong đó :
= 12 =
TSLĐ : tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ.
MV : doanh thu trong kỳ (giá vốn).
Nk : số ngày trong kỳ phân tích.
Hoặc :
Hai chỉ tiêu này thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Với một số tài sản lưu động nhất định trong kỳ, nếu doanh nghiệp tăng
nhanh vòng quay thì qui mô sản xuất kinh doanh được mở rộng hoặc tốc độ tăng
của tài sản chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, nghĩa là doanh nghiệp sử dụng
có hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện có. Như vậy trong một thời gian nhất định tài
sản ngắn hạn quay được càng nhiều vòng thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
càng cao
Việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện trước hết
ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài sản ngắn hạn
luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản ngắn của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại
1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi TSNH =
TSNH bq trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn có thể tạo ra đư ợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi tài sản ngắn hạn
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao
1.2.2.3. Mức tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản ngắn hạn:
= 13 =
Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ kinh doanh (tháng, quí, năm) doanh
Mức tiết kiệm hoặc Doanh thu giá vốn kỳ này
lãng phí TSNH =
Số vòng chu chuyển TSNH kỳ
trước
TSNH bình quân kỳ này
1.2.2.4. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu :
Số dư công nợ phải thu bình quân
- Thời gian thu công nợ
= Doanh số thutrong kỳ quân ngày
nợ bình
Doanh số thu hồi công nợ trong kỳ
- Số vòng thu hồi công nợ
= Số dư công nợ phải thu bình quân
trong kỳ
Hai chỉ tiêu này thể hiện tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp để từ đó
doanh nghiệp có biện pháp thu hồi công nợ nhanh chóng. Nếu vòng quay càng
lớn là doanh nghiệp tổ chức thu nợ tốt và ngược lại
1.2.2.5. Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu tổng trong kỳ (giá vốn)
- Vòng quay hàng tồn kho
= Mức hàng dự trữ hàng hóa bình quân
Vòng quay hàng tồn kho càng lớn thể tình hình bán ra là tốt và hàng hóa hỏng
hoặc kém phẩm chất là ít hoặc không có
Số ngày chu chuyển hàng tồn kho càng nhỏ thì càng tốt đối với doanh nghiệp,
nó chứng tỏ sự luân chuyển hàng tồn kho là nhanh
- Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán
trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu
= 14 =
Doanh thu bình quân 1 ngày
Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các
khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền
trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong
nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các
mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường,
chính sách tín dụng....
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần
xem xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho đạt hiệu quả cao
nhất.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dựng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không ngừng và
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, tài sản
ngắn hạn chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Xuất phát từ bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp Trong đó phải kể đến một số nhân tố chủ yếu sau:
+ Lựa chọn dự án đầu tư: là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn . Nếu dự án lựa chọn khả thi, phù hợp với điều kiện của thị trường
và khả năng doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ mạnh, từ đó làm
tăng vòng quay tài sản ngắn hạn và ngược lại nếu sự lựa chọn là không chính
xác tài sản ngắn hạn sẽ bị ứ đọng và không tạo ra hiệu quả
+ Trình độ quản lý: tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm
được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển từ khi mua sắm vật tư dự trữ
= 15 =
đến giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu công tác quản lý không chặt
chẽ sẽ làm thất thoát tài sarn ngắn hạn và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn
+ Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn: do xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu
thừa vốn sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản
xuất. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan
+ Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi làm
phát, chiến tranh. Nền kinh tế lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiện bị
giảm sút, dẫn tới sự gia tăng giá của các loại vật tư. Vì vậy, nếu doanh nghiệp
không có biện pháp quản lý kịp thời giá trị các loại tài sản đó thì sẽ làm giá trị
tài sản lưu động giảm sút dần theo tốc độ trượt giá của động tiền
+ Chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp
luật, thuế làm ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt của doanh nghiệp và tất yếu tài
sản ngắn hạn cũng bị ảnh hưởng
+ Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự ổn định về chính trị
+ Khó khăn do thiên nhiên gây ra như hoả hoạn, lũ lụt thiên tai…
+ Sự ổn định của nền kinh tế qua các thời kỳ. Nền kinh tế đất nước phát triển ở
những mức độ khác nhau sẽ tác động đến tình hình kinh doanh thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại khi nền kinh tế bất ổn sẽ làm cho hoạt
động của doanh nghiệp gặp khó khăn
= 16 =
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH
VIÊN CÔNG TRÌNH VIETTEL
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình
Viettel
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Công trình Viettel
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Công trình Viettel là đơn vị hạch
toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Viễn Thông Quân đội, có địa chỉ trụ sở
chính tại số 1 – Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội, được thành lập trên cơ
sở Xí nghiệp xây lắp công trình
Xí nghiệp xây lắp công trình được thành lập theo quyết định số 537/QĐ-TM
ngày 18 tháng 9 năm 1995 của Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân
Việt Nam, là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty điện tử Viễn Thông Quân
đội (nay là Tổng Công ty Viễn thông Quân đội). Trải qua quá trình hình thành
và phát triển, Xí nghiệp xây lắp công trình đã không ngừng tăng trưởng, bộ
= 17 =
máy quản lý ngày càng hoàn thiện, các công trình xây dựng đảm bảo tiến độ,
chất lượng tốt, uy tín ngày càng nâng cao trên thị trường
Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành Bưu chính – Viễn thông
nói riêng và nền kinh tế nói chung, thì mô hình tổ chức và quản lý của xí
nghiệp không còn phù hợp với yêu cầu phát triển, nếu tiếp tục duy trì sẽ gây
cản trở lớn, khó có thể thích nghi với môi trường cạnh tranh vì
- Quy mô của Xí nghiệp không ngừng phát triển
- Phạm vi hoạt động của xí nghiệp trên phạm vi cả nước
- Sản phẩm của xí nghiệp mang tính độc lập
Để phù hợp với định hướng đổi mới Công ty Nhà nước và theo tinh thần
quyết định số 42/2005/QĐ-TTg ngày 02/03/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê chuẩn dự án thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội và
quyết định số 45/2005/QĐ-BQP ngày 06/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc
Phòng về việc
thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội cho phép Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội thành lập Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Công
trình Viettel do Tổng Công ty Viễn thông Quân đội sở hữu 100% vốn trên cơ
sở Xí nghiệp xây lắp công trình hoạt động theo luật doanh nghiệp để thực
hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, nhiệm vụ của Tổng Công ty và nhu cầu
của các doanh nghiệp, tổ chức trong nước và quốc tế về lĩnh vực xây lắp các
công trình Bưu chính – Viễn thông
2.1.2. Cơ Cấu Tổ chức của Công ty
* Mô hình cơ cấu tổ chức
Thực hiện hoạt động theo cơ chế, điều lệ Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên với hai cấp quản lý
*. Cấp Công ty
- Quản lý, lập chiến lược và giao kế hoạch
- Tổ chức, biên chế
= 18 =
+ Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty và 04 Phó giám đốc
+ 06 phòng chức năng : Phòng kế hoạch, phòng dự án kinh doanh, Phòng tài
chính, phòng tổ chức hành chính, Phòng kỹ thuật và phòng xây dựng
*. Cấp đơn vị trực thuộc bao gồm ban dịch vụ viễn thông, xí nghiệp 1(Miền
Bắc), Xí nghiệp 2(miền Trung), Xí nghiệp 3(Miền Nam)
- Trực tiếp, chủ động sản xuất kinh doanh trên cơ sỏ kế hoạch được giao
- Tổ chức, biên chế
+ Xí nghiệp khu vực bao gồm Ban giám đốc(GĐ, Phó GĐ) và các ban nghiệp
vụ
Ban tài chính
Ban kế hoạch tổng hợp
Ban điều hành lắp đặt thiết bị
Ban điều hành thi công xây dựng
Ban tổng đài mạng cáp(đối với xí nghiệp 2 và xí nghiệp 3)
+ Ban dịch vụ viễn thông gồm trưởng, phó ban và đội thi công tổng đài, mạng
cáp thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở kế hoạch được giao
* Ban Giám Đốc
- Chức năng : Ban Giám Đốc Công Ty có chức năng trực tiếp lãnh đạo , chỉ
huy điều hành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Đảng
uỷ, Ban Giám Đốc Tổng Công Ty về kết quả thực hiện các nhiệm vụ
- Nhiệm vụ : Lãnh đạo, chỉ huy, điều hành trực tiếp các phòng ban trong
Công Ty về mọi mặt trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh
- Quyền hạn :
+ Giải quyết và đề nghị các vấn đề kinh tế - kỹ thuật, tổ chức lao động, kế
hoạch kinh doanh, hành chính… trong phạm vi đã được TGĐ TCT phê duyệt
= 19 =
+ Chủ động quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết mọi vấn đề có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Mối quan hệ :
+ Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Đảng ủy, BGĐ TCT, chủ tịch Công
ty
+ Phối hợp hiệp đồng về mặt chuyên môn nghiệp vụ với các Phòng ban chức
năng trong Tổng Công ty để thực hiện nhiệm vụ.
+ Lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp các Phòng ban trong Công ty và Xí nghiệp khu
vực
* Phòng Kỹ Thuật
- Chức năng :
+ Tham mưu cho Chi uỷ, BGĐ về công tác tổ chức quản lý kỹ thuật của
Công Ty
+ Thừa lệnh Ban Giám Đốc Công Ty điều hành, tổ chức, quản lý mọi hoạt
động lắp dựng cột, lắp đặt các thiết bị viễn thông, tổng đài, mạng cáp, radio
trunking …theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật qui định
+ Thực hiện việc kiểm tra giám sát, đôn đốc về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng công trình mà Công Ty thực hiện
- Nhiệm vụ:
+ Giám sát kỹ thuật, đảm bảo chất lượng các công trình của Công Ty thực
hiện
+ Xây dựng tài liệu kỹ thuật, các quy trình lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, bảo
trì thiết bị
+ Chủ trì việc thiết kế thi công, phối hợp với các Phòng Ban trong Công Ty
lập phương án, giải pháp kỹ thuật cho công tác đấu thầu, thiét kế thi công
+ Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ nhân viên của đơn vị
và Công Ty theo yêu cầu sản xuất kinh doanh
= 20 =