Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh cầu giấy
- 103 trang
- file .pdf
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương 1 : Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy ......................... 3
1.1. Khái quát về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu
Giấy ........................................................................................................................3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ...........................................................3
1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban: ................................................5
1.1.3. Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh Cầu Giấy: Sơ đồ 1 ...........11
1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Cầu Giấy:.....................12
1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh Cầu
Giấy ......................................................................................................................16
1.2.1. Quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn ...............................................16
1.2.2. Các phương pháp đánh giá rủi ro dự án vay vốn: ..................................26
1.2.3. Nội dung đánh giá rủi ro dự án vay vốn: ................................................37
1.2.4. Vị trí của công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn và mối quan hệ với
công tác thẩm định: ..........................................................................................42
1.3. Ví dụ minh hoạ về tình hình đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi
nhánh thông qua công tác đánh giá rủi ro dự án đầu tư Dây chuyền thiết bị
giàn khoan cọc nhồi của CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 –
VINACONEX ......................................................................................................43
1.3.1 Một vài nét khái quát về dự án ................................................................43
1.3.2. Công tác đánh giá rủi ro dự án đầu tư Dây chuyền thiết bị giàn khoan
cọc nhồi : ..........................................................................................................45
1.4. Đánh giá công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại chi nhánh Cầu
Giấy: .....................................................................................................................65
1.4.1. Những kết quả đã đạt được.....................................................................65
1.4.2. Những hạn chế còn tồn tại: .....................................................................67
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.4.3. Nguyên nhân gây ra những rủi ro đối với dự án vay vốn tại
Chi nhánh: ........................................................................................................70
Chương 2 : Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro
dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Cầu Giấy......................................................................................................... 76
2.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động ............................................................76
2.1.1. Dự báo về môi trường kinh doanh: ........................................................76
2.1.2. Định hướng kế hoạch kinh doanh năm 2010 tại Chi nhánh Cầu Giấy: .77
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn
tại Chi nhánh Cầu Giấy: ....................................................................................78
2.2.1. Hoàn thiện nội dung và quy trình đánh giá rủi ro: .................................78
2.2.2. Nâng cao nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên Chi nhánh cả về
phẩm chất lẫn nghiệp vụ chuyên môn: .............................................................80
2.2.3. Tích cực thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay
dự án của Chi nhánh .........................................................................................82
2.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin về khách hàng và dự án đầu tư: .............85
2.2.5. Kiểm tra, giám sát các rủi ro phát sinh theo chu kỳ các dự án đầu tư vay
vốn: ...................................................................................................................87
2.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn .......................89
2.2.7. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ .........91
2.2.8. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng doanh nghiệp: .....91
2.3. Kiến nghị .......................................................................................................93
2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước: ........................................................................93
2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước: ......................................................94
2.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................. 99
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai năm kể từ khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại
thế giới WTO, Việt Nam đã có những bước chuyển mình đáng kể. Ngày càng nhiều
các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam, ngày càng nhiều các
doanh nghiệp Việt Nam vươn mình phát triển, mở rộng quy mô. Đây là những cơ
hội to lớn đồng thời cũng là những thách thức không nhỏ đối với Việt Nam. Cùng
với nó là vai trò của ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng, Ngân hàng được ví
giống như hệ thần kinh của một nền kinh tế. Một nền kinh tế muốn phát triển cần
phải có một hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định và có hiệu quả. Trong những
năm gần đây hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh
mẽ. Hàng loạt các ngân hàng với quy mô khác nhau đã ra đời, tạo nên một sự cạnh
tranh mạnh mẽ.
Khi mở cửa hội nhập, phát triển các dự án đầu tư ngày càng nhiều, doanh
nghiệp muốn thực hiện các dự án cần có nguồn cung cấp vốn từ hệ thống ngân
hàng. Quy trình vay vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp là một quy trình cần
thiết cho hoạt động và sự phát triển của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Cũng giống
như các hoạt động kinh doanh thông thường, hoạt động cho vay đối với dự án của
ngân hàng luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro rất cao. Do đó công tác đánh giá rủi ro
dự án vay vốn tại ngân hàng là một công tác hết sức cần thiết, đóng vai trò vô cùng
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn
trong các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại phòng
Quan hệ khách hàng 1, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu
Giấy em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro
dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu
Giấy” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nêu quy trình, các phương pháp và nội dung được áp dụng chủ yếu trong
công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn, đánh giá hiệu quả các nội dung đó trên cơ sở
thông qua phân tích thực trạng đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đánh giá rủi ro dự
án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Cầu Giấy.
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác đánh
giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh: quy trình, phương pháp, nội dung và thực
tiễn đánh giá rủi ro
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động đánh giá rủi ro dự án
vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Chi nhánh Cầu Giấy trong giai đoạn từ
2006 đến 2009.
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phân tích diễn giải, so sánh kết hợp với phương pháp thống
kê. Bên cạnh đó Chuyên đề còn sử dụng các bảng, sơ đồ để minh họa.
Kết cấu của chuyên đề:
Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
Chương II: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự
án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
2
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Chương 1 : Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
1.1. Khái quát về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu
Giấy
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Chi nhánh Cầu Giấy là một trong những Chi nhánh có hoạt động đi đầu trong hệ
thống các chi nhánh của BIDV. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh đã trải qua một
quá trình khá dài với nhiều thay đổi to lớn. Quá trình hình thành và phát triển của Chi
nhánh được chia thành 5 giai đoạn chính:
1.1.1.1. Giai đoạn 1957 – 1962:
Ngày 26/04/1957 Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài Chính)
– tiền thân của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam hiện nay – được thành lập
theo quyết định số 177/TTG ngày 26/04/1957 của thủ tướng chính phủ.
Quy mô ban đầu của ngân hàng gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Ngân hàng
được thành lập với chức năng hoạt động chuyên trách trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản.
Ngày 27/05/1957 Chi nhánh Kiến thiết Hà Nội nằm trong hệ thống Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập với nhiệm vụ chính là nhận vốn từ ngân
sách nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản. Ngày 30/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh ngân hàng Kiến thiết Hà Nội –
tức tiền thân của chi nhánh BIDV Cầu Giấy hiện nay chính thức được thành lập.
1.1.1.2. Giai đoạn 1963 – 1980:
Giai đoạn này chi nhánh đặt trụ sở chính tại thôn Trung – xã Dịch Vọng –
huyện Từ Liêm. Nhiệm vụ chính của chi nhánh là thực hiện cấp phát, quản lý vốn
kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội trên
địa bàn hoạt động. Đồng thời phục vụ cho công tác chống chiến tranh phá hoại của
Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
1.1.1.3. Giai đoạn 1981 – 1994:
Theo quyết định số 259/CP ngày 24/06/1981 của Hội đồng chính phủ: Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam chuyển thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng thuộc hệ
thống ngân hàng nhà nước Việt Nam. Chi điểm 2 ngân hàng Kiến thiết Hà Nội được
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và xây dựng khu vực 2 thuộc ngân hàng
đầu tư và xây dựng Hà Nội
Tháng 1/1983 Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng khu vực 2 giải thể,
thành lập Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng Từ Liêm thuộc ngân hàng nhà
nước huyện Từ Liêm.
Ngày 20/12/1986 Chi nhánh tách khỏi ngân hàng nhà nước huyện Từ Liêm
thành lập chi nhánh ngân hàng Đầu tư và xây dựng khu vực 5 trực thuộc Ngân hàng
Đầu Tư và Xây dựng Hà Nội.
Năm 1988 Chi nhánh đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Từ Liêm
trực thuộc ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hà Nội
Năm 1991 Chi nhánh đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Từ Liêm sau đó đổi thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cầu Giấy trực thuộc
ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh trong giai đoạn này là cấp phát, cho vay và
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế
hoạch nhà nước.
1.1.1.4. Giai đoạn 1995 – 2003:
Bước sang giai đoạn này Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói
chung và Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một ngân hàng
thương mại.
Sự thay đổi tính chất hoạt động đã đặt ra cho Chi nhánh những nhiệm vụ
mới. Nhiệm vụ của Chi nhánh giờ đây là huy động vốn trung và dài hạn từ các
thành phần kinh tế và các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh
nghiệp, dân cư, các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ và USD để tiến hành các hoạt
động cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế và dân cư.
1.1.1.5. Giai đoạn 2004 đến nay
Ngày 01/10/2004 Chi nhánh được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp I trực
thuộc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Đây là một bước tiến quan trọng
trong quá trình phát triển của Chi nhánh. Chi nhánh được phép hoạt động kinh
doanh đa năng tổng hợp, đa ngành nghề phục vụ cho quá trình đầu tư phát triển của
đất nước
4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban:
1.1.2.1. Phòng quản lý rủi ro:
- Đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
- Đề xuất trình duyệt cấp tín dụng, bảo lãnh, tài trợ dự án, tài trợ thương mại
hoặc sửa đổi hạn mức, vượt hạn mức phù hợp với thẩm quyền
- Phối hợp với phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có
vấn đề
- Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toàn
pháp lý trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
Ngoài ra phòng quản lý tín dụng còn có nhiệm vụ trong công tác quản lý rủi
ro tác nghiệp, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO và công tác
kiểm tra nội bộ.
1.1.2.2. Phòng quan hệ khách hàng: bao gồm 2 phòng:
- Phòng quan hệ khách hàng 1: Phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp thuộc khối xây lắp và khách hàng là cá nhân
- Phòng quan hệ khách hàng 2: phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp thuộc khối sản xuất công nghiệp, dịch vụ và thương mại
Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng
- Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng
- Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đề nghị miễn/ giảm lãi và chuyển cho phòng Quản
lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định
- Tuân thủ các giới hạn, hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng.
Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm đầy đủ về:
+ Việc tìm kiếm khách hàng và phát triển hoạt động tín dụng
+ Tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin khách hàng khi cung
cấp báo cáo
+ Mọi điều khoản tín dụng được cấp phải tuân thủ đúng quy định, quy trình về
quản lý rủi ro và mức chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
+ Tính an toàn và hiệu quả đối với các khoản vay được đề xuất quyết định cấp
tín dụng
5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Đối với khách hàng cá nhân:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể của từng
nhóm sản phẩm
- Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng
dành cho khách hàng cá nhân của BIDV.
Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân
- Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV
- Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng
- Chịu trách nhiệm về sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối ưu hóa
doanh thu nhằm mục tiêu lợi nhuận
1.12.3. Phòng tài trợ dự án:
- Thực hiện một phần nhiệm vụ của phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
- Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng
- Chịu trách nhiệm phát triển nghiệp vụ tài trợ dự án
1.1.2.4. Phòng quản trị tín dụng:
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng
theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh
- Thực hiện tính toán trích lập quỹ dự phòng theo kết quả phân loại nợ của
phòng quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của ngân hàng
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng, tuân thủ
đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện
Ngoài ra phòng quản trị tín dụng còn có nhiệm vụ: là đầu mối lưu trữ chứng
từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ. Tham gia
vào các văn bản quản trị tín dụng.
1.1.2.5. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:
- trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của Nhà nước và của BIDV. Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao
dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng
từ giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soart nội bộ trước khi hoàn tất
một giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ
các quy định của Nhà nước và của BIDV.
6
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.1.2.6. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân:
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng cá nhân
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của Nhà nước và của BIDV.Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao
dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng
từ giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soart nội bộ trước khi hoàn tất
một giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ
các quy định của Nhà nước và của BIDV.
1.1.2.7. Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ:
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ
- Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu về các giải pháp, điều kiện đảm bảo an
toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ.
- Theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định
- Đầu mối nghiên cứu, tổ chức phổ biến, tập huấn về công tác quản lý và dịch vụ
kho quỹ toàn Chi nhánh.
- Tham gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về công tác Dịch vụ kho quỹ để
phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện.
1.1.2.8. Phòng thanh toán quốc tế:
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn việc phát triển và nâng cao hợp tác kinh doanh đối
ngoại của Chi nhánh
- Thực hiện và hoàn thành các kế hoạch kin doanh được Giám đốc chi nhánh
giao theo từng thời kỳ.
- Tiếp cận, tiếp thị và phát triển mạng lưới khách hàng, giới thiệu sản phẩm;
Tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ tài trợ thương mại nói
riêng và dịch vụ ngân hàng nói chung.
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới trong lĩnh vực tài trợ thương mại và đề
xuất sản phẩm mới cho các nghiệp vụ ngân hàng khác (nếu có)
- Tham gia ý kiến, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong chi nhánh
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin, tồng hợp và lập các báo cáo trong
phạm vi nhiệm vụ.
7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.1.2.9. Phòng tài chính - kế toán:
- Quản lý và thực hiện công tác hạch toán, kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp
- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của Chi
nhánh.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính
- Đề xuất tham mưu về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây
dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản định mức và quản lý tài chính
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong
công tác kế toán luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính.
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của
số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
- Quản lý thông tin và lập báo cáo
1.1.2.10. Phòng tổ chức – hành chính:
- Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ
liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của
Chi nhánh
- Tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự
- Hướng dẫn các phòng ban và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý
cán bộ và quản lý lao động
- Tổ chức triển khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng của chi
nhánh theo quy định
- Là đầu mối thực hiện công tác, chính sách đối với cán bộ đương chức và cán
bộ nghỉ hưu của Chi nhánh
- Đầu mối hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến việc thành lập/chấm dứt hoạt
động của phong giao dịch/ quỹ tiết kiệm.
- Quản lý hồ sơ cán bộ (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật)
1.1.2.11. Phòng kế hoạch - tổng hợp:
- Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp
- Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh
- Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
- Giúp Giám đốc chi nhánh quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh.
8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính sách, biện pháp, giải
pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao
lợi nhuận.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định
- Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng.
- Thu thập và báo cáo Chi nhánh về những thông tin liên quan đến rủi ro thị trường.
- Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm
bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh.
- Lập báo cáo thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
1.1.2.12.Văn phòng:
- Thực hiện công tác văn thư
- Quản lý sử dụng con dấu của chi nhánh theo quy định
- Đầu mối tổ chức hoặc đại diện chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các
tổ chức, cá nhân
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành nội quy lao động, nội quy cơ quan và các
quy định khác thuộc thẩm quyền
- Tham mưu xây dựng nội quy, quy chế về công tác văn phòng và các biện pháp
quản lý hành chính, đề xuất các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật
chất, kỹ thuật của chi nhánh
- Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng, mua sắm tài sản cố định, cơ sở vật chất
của chi nhánh
- Thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ và đảm
bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh.
1.1.2.13. Phòng điện toán:
- Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc chi
nhánh, các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền.
- Phối hợp với Trung tâm công nghệ thông tin hoặc phòng công nghệ thông tin
khu vực để triển khai các chương trình phần mềm ứng dụng. Tổ chức lưu trữ, bảo
mật, phục hồi dữ liệu và xử lý các sự cố kỹ thuật.
- Tham mưu, đề xuất về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, về những vấn
đề thông tin tại Chi nhánh.
1.1.2.14. Phòng giao dịch, điểm giao dịch::
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng
9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Huy động vốn: nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và các hình
thức tiền gửi khác
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng (theo phân cấp ủy quyền cụ thể của giám đốc)
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: thanh toán, chuyển tiền trong nước và dịch
vụ ngân quỹ. Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng
đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án của khách hàng...
10
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.1.3. Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh Cầu Giấy: Sơ đồ 1
BAN GIÁM ĐỐC
Khối QHKH Khối QLRR Khối tác nghiệp Khối quản lý nội bộ Khối trực thuộc
Các phòng Phòng QLRR Phòng Quản trị Phòng TC - KT Phòng Giao
QHKH tín dụng dịch
Phòng/Tổ tài Các phòng Phòng tổ chức Quỹ tiết kiệm
trợ dự án DVKH nhân sự
Phòng dịch vụ Phòng Kế
kho quỹ hoạch tổng hợp
Phòng TTQT Văn Phòng
Phòng/ Tổ Điện
toán
11
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Cầu Giấy:
1.1.4.1. Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2009:
Năm 2006 nền kinh tế Việt Nam đạt được những kết quả khả quan, tốc độ
tăng trưởng GDP cả nước đạt 8,2%, GDP bình quân đầu người đạt 725USD. Công
nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao và tiếp tục đạt con số tăng trưởng 2 chữ số. Mạng
lưới hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội được cơ cấu lại và tiếp tục
phát triển nhanh tạo sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt động ngân hàng.
Năm 2007 tình hình kinh tế xã hội nước ta có nhiều chuyển biến mạnh mẽ
theo yêu cầu hội nhập sau khi gia nhập WTO. Nền kinh tế cả nước tăng trưởng
mạnh. Năm 2007 tăng trưởng GDP đạt 8,6%. Thị trường vốn và thị trường cổ phiếu
có chiều hướng sôi động trở lại. Đặc biệt khu vực phía Tây thành phố - địa bàn hoạt
động của Chi nhánh, nhiều khu đô thị mới, khu trung cư, đường giao thông, các khu
công nghiệp vừa và nhỏ...xuất hiện đã thu hút nhiều doanh nghiệp, cơ quan, nhà đầu
tư và dân cư đến kinh doanh sản xuất và sinh sống. Điều này đã tạo ra môi trường
kinh tế xã hội trên địa bàn trở nên ngày càng sôi động sầm uất. Thu hút nhiều khách
hàng tiềm năng đến với BIDV nói chung và chi nhánh Cầu Giấy nói riêng.
Đến năm 2008 diễn biến kinh tế xã hội có nhiều biến động phức tạp. Cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế bắt nguồn từ Mỹ đã lan rộng sang các
nước trên thế giới. Việt Nam cũng không tránh khỏi việc chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng này. Tình hình lạm phát tăng cao, tỷ lệ lạm phát đạt 22,97%/năm.
Trong khi đó tốc độ tăng GDP giảm xuống chỉ còn khoảng 6,5%. Các hoạt động sản
xuất kinh doanh, đầu tư, xuất khẩu, du lịch...giảm sút mạnh mẽ.
Sang năm 2009 tình hình kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tháng
6/2009, tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước đạt 6,5%, tính chung 6 tháng đầu năm
GDP đạt 3,9%. Nửa cuối năm 2009, kinh tế Việt Nam bắt đầu có những dấu hiệu
phục hồi và nhiều triển vọng sẽ diễn ra ở các lĩnh vực trong nền kinh tế.
1.1.4.2. Hoạt động huy động vốn:
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2009 mặc dù tình hình kinh tế thế giới nói
chung và tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng có nhiều biến động phức tạp gây khó
khăn rất lớn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng song Chi nhánh với sự chỉ đạo, điều
hành kiên quyết, linh hoạt của ban Giám đốc cùng sự nỗ lực làm việc và tinh thần
quyết đương đầu với khó khăn của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh
12
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
không những đã hoàn thành mà còn hoàn thành vượt mức các mục tiêu phát triển đã
đề ra.
Bảng 01: Kết quả huy động vốn 2006– 2009
Đơn vị: tỷ đồng
TH
Chỉ tiêu TH 2006 TH 2007 TH 2008 KH 2009
2009
Huy động vốn bình
1.729 2.560 3.299 3.520 4.000
quân
Huy động vốn cuối
2.265 3.328 3.416 3.950 4.142
kỳ
(Số liệu tổng hợp từ các Báo cáo tổng kết hoạt động các năm2007,2008,2009)
Khả năng huy động vốn tại Chi nhánh tăng lên nhanh chóng trong những
năm gần đây. Nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 3.328 tỷ đồng, gấp lần so
với cùng kỳ năm 2006 và tăng 46,9% (1.063 tỷ đồng) so với đầu năm 2007. Sang
năm 2008 nguồn vốn huy động cuối kỳ tiếp tục tăng lên đạt 3.416 tỷ đồng hoàn
thành được 108% kế hoạch đề ra. Đến năm 2009 nguồn vốn huy động có sự tăng
lên mạnh mẽ đạt 4.142 tỷ đồng, tăng 21,25% so với năm 2008 và vượt mức kế
hoạch đặt ra là 626 tỷ đồng, hoàn thành 104,8% kế hoạch đặt ra.
Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh diễn ra theo chiều hướng khả quan,
năm sau tăng hơn năm trước và được dự báo trong tương lai khả năng huy động vốn
tại Chi nhánh sẽ vẫn tiếp tục tăng lên do Chi nhánh áp dụng hình thức tăng mức lãi
suất huy động vốn.
1.1.4.3. Hoạt động sử dụng vốn:
Bảng 02: Tình hình tổng dư nợ tại Chi nhánh Cầu Giấy
Năm 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Số tiền (tỷ đồng) 1.009 1.766 1.899 2.311
Tăng so với năm trước (%) 75% 7,5% 21,7%
(Trích Báo cáo kế hoạch kinh doanh 2007 - 2009)
Tại Chi nhánh Cầu Giấy, tổng dư nợ tăng dần theo các năm: năm 2006 tổng
dư nợ đạt 1009 tỷ đồng, con số này tăng lên là 1766 tỷ đồng, tăng 75% so với năm
2006. Sang năm 2008 con số này tiếp tục tăng lên thêm 133 tỷ đồng đạt con số
1899, tuy nhiên ta thấy tốc độ tăng đã giảm đi nhiều so với năm 2007. Nguyên nhân
13
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
xảy ra tình trạng này là do từ cuối năm 2007 đầu năm 2008 tình hình lạm phát tăng
cao, chi tiêu của người dân giảm xuống do đó nhu cầu vay nợ khách hàng cũng
giảm xuống đáng kể. Thêm nữa cuối năm 2008 cuộc khủng khoảng kinh tế từ nước
Mỹ bắt đầu lan rộng, ảnh hưởng đến nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Sang đến năm 2009 Tình hình có vẻ khả quan hơn, đặc biệt vào những tháng
cuối năm 2009 tình hình kinh tế dần ổn định. Tổng dư nợ năm 2009 tăng 412 tỷ
đồng tương ứng với 21,7% so với năm 2008.
1.1.4.4. Các hoạt động khác:
Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và sử dụng vốn, Chi
nhánh còn thực hiện các hoạt động dịch vụ khác như: dịch vụ thanh toàn, dịch
vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối...Đây không phải
là hoạt động chính của ngân hàng nhưng với sự nhạy bén, linh hoạt và biết nắm
bắt thời cơ của mình, Chi nhánh đã biến những hoạt động này thành nguồn thu
đáng kể cho mình.
Bảng 03: Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy
Năm Thu từ dịch vụ ròng (tỷ đồng) Tăng so với năm trước (%)
2006 9 72%
2007 19,2 113%
2008 35 82%
2009 40 14,3%
(Tổng hợp từ các Báo cáo tổng hợp hoạt động các năm 2007,2008, 2009)
Tổng thu dịch vụ ròng năm 2006 đạt 9 tỷ đồng, tăng 71,8% so với năm 2005
và chiếm 42,6% lợi nhuận trước thuế của chi nhánh. Hoàn thành 128,6% kế hoạch
năm 2006. Năm 2007 thu từ dịch vụ ròng đạt 19,2 tỷ đồng gấp 10 lần so với năm
2004, chiếm 30,5% lợi nhuận trước thuế. Đến năm 2008 tổng thu từ dịch vụ đạt tới
con số 35 tỷ đồng tăng 82% so với năm 2007, so với năm 2006 tăng %. Con số này
tiếp tục tăng lên trong năm 2009 là 40 tỷ đồng. Điều này cho thấy mức thu từ dịch
vụ ngày càng đem lại hiệu quả cao. Chi nhánh cần tiếp tục duy trì và tạo ra những
sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú hơn. Trong tổng thu từ dịch vụ ròng thu từ
dịch vụ bảo lãnh chiếm tỷ lệ đóng góp lớn nhất.
14
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
a. Thu từ dịch vụ thanh toán:
Năm 2006 thanh toán trong nước đạt 2 tỷ đồng. Đến năm 2007 thu từ dịch vụ
thanh toán tăng 5,8 tỷ đồng, chiếm 16% tổng thu từ dịch vụ ròng. Có được thành
tựu trên là do Chi nhánh đã tích cực đẩy mạnh công tác tìm kiếm khách hàng sử
dụng dịch vụ thanh toán như các cộng tác viên của Viettel, khách hàng sử dụng dịch
vụ trả lương tự động qua thẻ...Năm 2008 mặc dù so với năm 2007 thu từ dịch vụ
thanh toán tăng 2,2 tỷ nhưng tỷ trọng trong tổng dịch vụ ròng lại giảm do ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
b. Thu từ dịch vụ bảo lãnh:
Thu từ dịch vụ bảo lãnh đạt 3,78 tỷ đồng năm 2006 chiếm 42% tổng thu từ
dịch vụ. Đến năm 2007 nhờ chính sách phục vụ khách hàng phù hợp và thực hiện
tốt công tác tiếp thị mở rộng khách hàng đã giúp cho hoạt động bảo lãnh tăng
trưởng khá đạt 8,4 tỷ đồng, chiếm 43,7% tổng thu dịch vụ ròng. Đến năm 2008 mặc
dù số tuyệt đối tăng lên là 14,3 tỷ đồng nhưng tỷ trọng lại giảm xuống chỉ còn 41%.
Nguyên nhân là do Chi nhánh bắt đầu phát triển một số loại hình dịch vụ mới làm
đa dạng thêm các sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
c. Thu từ hoạt động phát hành thẻ:
Thu từ dịch vụ thẻ ngày càng được cải thiện qua các năm. Năm 2006 thu từ
dịch vụ thẻ tại chi nhánh mới chỉ đạt con số 0,19 tỷ đồng, chiếm 2,2% trong tổng
thu từ dịch vụ ròng. Đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên 5,2%, năm 2008 là 13%. Ban
đầu thu từ dịch vụ phát hành thẻ chưa đem lại hiệu quả cao do thói quen dùng tiền
mặt của người dân. Nhưng tình hình đã được cải thiện khi ngân hàng thực hiện mở
rộng mạng lưới máy ATM kết hợp với dịch vụ trả lương tự động. Tại Chi nhánh
Cầu Giấy từ số thẻ 9300 năm 2006 đã tăng lên 40.000 thẻ năm 2008. Hoạt động này
đã hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động dịch vụ khác và là cơ sở khai thác phí dịch vụ
trong thời gian tới.
d. Kinh doanh ngoại hối:
Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu từ dịch vụ tại Chi nhánh
song không kém phần quan trọng. Trong năm 2006 thu từ dịch vụ ngoại hối là 0,5
tỷ chiếm 5,5% tổng thu từ dịch vụ ròng. Năm 2007 đạt 1,2 tỷ đồng chiếm 6,2%.
Đến năm 2008 con số này tăng đột biếnlà 7,7 tỷ đồng gấp 6,4 lần so với năm 2007
và chiếm 22% tổng thu từ dịch vụ ròng. Qua số liệu trên cho ta thấy đây là một lĩnh
vực kinh doanh có tiềm năng đem lại lợi nhuận lớn trong tương lai cần chú trọng
khai thác trong tương lai.
15
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
e. Thu từ các dịch vụ khác:
Bên cạnh những sản phẩm truyền thống, gắn liền với hoạt động tín dụng Chi
nhánh đã tích cực triển khai các hoạt động dịch vụ mới như dịch vụ chuyển tiền
Westert Union (WU), Home banking, Internet banking, BSMS, POS...Những hoạt
động này đã đem lại những hiệu quả bước đầu khả quan. Năm 2006 Chi nhánh đã
thu được 0,22 tỷ đồng tiền phí từ dịch vụ WU và Chi nhánh có số lượng giao dịch
WU đứng đầu trong hệ thống BIDV ở một số tháng. Năm 2007 Chi nhánh thực hiện
được 4923 món chuyển tiền WU đạt 123% kế hoạch được giao và tiếp tục duy trì vị
trí dẫn đầu lĩnh vực dịch vụ này trong hệ thống. Ngoài ra đến năm 2008 Chi nhánh
còn phối hợp chặt chẽ với công ty bảo hiểm BIC thực hiện bán chéo sản phẩm đối
với khách hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh, vì vậy mức thu phí bảo hiểm
trong năm đạt 2,02 tỷ đồng hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao.
Bảng 04: Tình hình hoạt đông dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy
Đơn vị: Tỷ đồng
2007 2008 2009
CHỈ TIÊU Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ
tiền trọng(%) tiền trọng(%) tiền trọng(%)
Tổng thu dịch vụ 19,2 100 35 100 40 100
1.Thu từ dịch vụ thẻ 1 5,2 4,3 13 3,1 7,5
2.Thu từ dịch vụ bảo 8,4 43,7 14,3 41 20, 52
lãnh 7
3.Thu từ dịch vụ thanh 8 41,6 5,8 16 9,7 24
toán
4.Thu từ kinh doanh 1,2 6,2 7,7 22 4,6 12
ngoại hối
5.Thu khác 0,6 3,3 2,9 8 1,9 4,5
(Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2007 – 2009)
1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh Cầu Giấy
1.2.1. Quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn
1.2.1.1. Phân loại rủi ro dự án vay vốn:
Phân loại rủi ro là việc đánh giá, phân tích, dự đoán những rủi ro có thể xảy ra
khi cho vay đối với dự án. Đây là việc làm hết sức quan trọng, nó nhằm làm tăng
tính khả thi cho phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp
16
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro. Rủi ro khi cho vay đối với dự án tại ngân hàng có thể
chia làm hai loại chính: rủi ro đầu tư và rủi ro tín dụng.
a. Rủi ro đầu tư
Rủi ro đầu tư bao gồm rủi ro về chủ đầu tư( khách hàng vay vốn) và rủi ro về
dự án đầu tư ( dự án vay vốn).
Rủi ro về khách hàng vay vốn.
Rủi ro về khách hàng vay vốn là những rủi ro xuất hiện khi doanh nghiệp đó
không có đủ năng lực về pháp lý, hay sự yếu kém trong năng lực điều hành quản lý
của lãnh đạo doanh nghiệp, với mô hình tổ chức- bố trí lao động không hợp lý-
khoa học hay hoạt động của doanh nghiệp kém hiệu quả( doanh thu thấp, cơ cấu tài
sản, nguồn vốn không hợp lý..).
Rủi ro về khách hàng vay vốn có thể chia làm 4 loại rủi ro:
- Rủi ro về năng lực pháp lý của doanh nghiệp
- Rủi ro về năng lực điều hành quản lý của doanh nghiệp
- Rủi ro về mô hình tổ chức- bố trí lao động của doanh nghiệp.
- Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Rủi ro về dự án đầu tư: Các loại rủi ro dự án đầu tư thường gặp bao gồm:
Rủi ro về cơ chế chính sách:
Rủi ro về cơ chế chính sách là tất cả những bất ổn về tài chính và chính sách
tác động đến dự án. Có thể kể đến như: Các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền,
quốc hữu hóa, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác
liên quan đến dòng tiền của dự án.
Cụ thể các rủi ro về cơ chế- chính sách có thể gặp phải là:
- Rủi ro về Thuế: khi có bất cứ sự thay đổi nào đó liên quan đến dự án, đều
có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến dự án. Với sự thay đổi các sắc thuế áp
dụng cho lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến dự án sẽ làm thay đổi dòng tiền hàng
năm của dự án, dấn đến thay đổi kết quả các chỉ tiêu NPV, IRR của dự án, ảnh
hưởng đến tính khả thi của dự án. Một ví dụ cụ thể là khi có sự tăng lên của thuế thu
nhập doanh nghiệp, điều này đồng nghĩa với việc tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao đối với
với dự án. Rủi ro này làm giảm mức lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, làm giảm tính khả thi của dự án
về mặt tài chính.
- Rủi ro về chính sách tuyển dụng lao động: Những chính sách thay đổi về
quản lý và tuyển dụng lao động như thay đổi quy định về mức lương tối thiểu, chính
17
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
sách với lao động nữ ( thời gian nghỉ thai sản…), chính sách hạn chế hoặc khuyến
khích lao động nước ngoài… đều ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề nhân sự, nhân
công lao động của dự án, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án.
- Rủi ro về hạn ngạch thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác: Các rủi
ro này ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và chi phí của dự án. Ví như việc Nhà
nước quyết định hạn chế nhập khẩu mặt hàng hoặc nguồn nguyên vật liệu nào đó
mà dự án đang cần, rủi ro này làm ảnh hưởng đến quy mô của dự án, ảnh hưởng đến
sản lượng, chi phí của dự án..
- Rủi ro về kiểm soát ngoại hối: Việc hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án, ảnh hưởng
đến quyền lợi của các nhà đầu tư.
- Rủi ro độc quyền: Sự độc quyền trong kinh doanh của một doanh nghiệp,
tập đoàn nào đó sẽ làm hạn chế sự tự do đầu tư của các doanh nghiệp khác. Một số
ngành mà Nhà nước gần như là độc quyền ở nước ta như sản xuất, cung cấp Điện,
dịch vụ hàng không… sẽ làm giảm cơ hội đầu tư cho các công ty, doanh nghiệp tư
nhân muốn đầu tư vào lĩnh vực này.
- Rủi ro về môi trường, sức khỏe và an toàn: Những quy định về môi trường-
ô nhiễm môi trường, chất thải, quy trình sản xuất để bảo vệ sức khỏe người dân,
công đồng có thể sẽ khiến chi phí dự án tăng, làm giảm hiệu quả của dự án.
Rủi ro về xây dựng, hoàn tất công trình ( rủi ro về tiến độ thực hiện)
Rủi ro về xây dựng, hoàn tất công trình là những rủi ro liên quan đến tiến độ
thực hiện dự án.Nó bao gồm các loại rủi ro: hoàn tất dự án không đúng thời hạn,
không đảm bảo các yêu cầu, các thông số và tiêu chuẩn thực hiện của dự án, rủi ro
về chi phí xây dựng vượt quá mức dự toán, rủi ro giải tỏa dân cư, giải phóng mặt
bằng xây dựng, rủi ro về thu hẹp hoặc phải hủy bỏ dự án…
- Rủi ro về chi phí xây dựng vượt quá dự toán: trong thời gian thực hiện dự
án, giá nguyên vật liệu đầu vào thường có những biến động thất thường, nếu giá
nguyên vật liệu hoặc những đầu vào khác tăng lên so với dự toán ban đầu sẽ làm
tổng chi phí xây dựng tăng, vượt quá mức dự toán, có thể gây khó khăn cho việc
phải tăng tổng mức đầu tư, hoặc sẽ làm giảm mức lợi nhuận do chi phí tăng, làm
giảm hiệu quả và tính khả thi của dự án.
- Rủi ro về công trình xây dựng không đảm bảo được các thông số và tiêu
chuẩn thực hiện: các thông số, các tiêu chuẩn không đạt yêu cầu sẽ làm giảm chất
18
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương 1 : Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy ......................... 3
1.1. Khái quát về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu
Giấy ........................................................................................................................3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ...........................................................3
1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban: ................................................5
1.1.3. Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh Cầu Giấy: Sơ đồ 1 ...........11
1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Cầu Giấy:.....................12
1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh Cầu
Giấy ......................................................................................................................16
1.2.1. Quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn ...............................................16
1.2.2. Các phương pháp đánh giá rủi ro dự án vay vốn: ..................................26
1.2.3. Nội dung đánh giá rủi ro dự án vay vốn: ................................................37
1.2.4. Vị trí của công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn và mối quan hệ với
công tác thẩm định: ..........................................................................................42
1.3. Ví dụ minh hoạ về tình hình đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi
nhánh thông qua công tác đánh giá rủi ro dự án đầu tư Dây chuyền thiết bị
giàn khoan cọc nhồi của CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 –
VINACONEX ......................................................................................................43
1.3.1 Một vài nét khái quát về dự án ................................................................43
1.3.2. Công tác đánh giá rủi ro dự án đầu tư Dây chuyền thiết bị giàn khoan
cọc nhồi : ..........................................................................................................45
1.4. Đánh giá công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại chi nhánh Cầu
Giấy: .....................................................................................................................65
1.4.1. Những kết quả đã đạt được.....................................................................65
1.4.2. Những hạn chế còn tồn tại: .....................................................................67
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.4.3. Nguyên nhân gây ra những rủi ro đối với dự án vay vốn tại
Chi nhánh: ........................................................................................................70
Chương 2 : Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro
dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Cầu Giấy......................................................................................................... 76
2.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động ............................................................76
2.1.1. Dự báo về môi trường kinh doanh: ........................................................76
2.1.2. Định hướng kế hoạch kinh doanh năm 2010 tại Chi nhánh Cầu Giấy: .77
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn
tại Chi nhánh Cầu Giấy: ....................................................................................78
2.2.1. Hoàn thiện nội dung và quy trình đánh giá rủi ro: .................................78
2.2.2. Nâng cao nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên Chi nhánh cả về
phẩm chất lẫn nghiệp vụ chuyên môn: .............................................................80
2.2.3. Tích cực thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay
dự án của Chi nhánh .........................................................................................82
2.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin về khách hàng và dự án đầu tư: .............85
2.2.5. Kiểm tra, giám sát các rủi ro phát sinh theo chu kỳ các dự án đầu tư vay
vốn: ...................................................................................................................87
2.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn .......................89
2.2.7. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ .........91
2.2.8. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng doanh nghiệp: .....91
2.3. Kiến nghị .......................................................................................................93
2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước: ........................................................................93
2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước: ......................................................94
2.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................. 99
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai năm kể từ khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại
thế giới WTO, Việt Nam đã có những bước chuyển mình đáng kể. Ngày càng nhiều
các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam, ngày càng nhiều các
doanh nghiệp Việt Nam vươn mình phát triển, mở rộng quy mô. Đây là những cơ
hội to lớn đồng thời cũng là những thách thức không nhỏ đối với Việt Nam. Cùng
với nó là vai trò của ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng, Ngân hàng được ví
giống như hệ thần kinh của một nền kinh tế. Một nền kinh tế muốn phát triển cần
phải có một hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định và có hiệu quả. Trong những
năm gần đây hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh
mẽ. Hàng loạt các ngân hàng với quy mô khác nhau đã ra đời, tạo nên một sự cạnh
tranh mạnh mẽ.
Khi mở cửa hội nhập, phát triển các dự án đầu tư ngày càng nhiều, doanh
nghiệp muốn thực hiện các dự án cần có nguồn cung cấp vốn từ hệ thống ngân
hàng. Quy trình vay vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp là một quy trình cần
thiết cho hoạt động và sự phát triển của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Cũng giống
như các hoạt động kinh doanh thông thường, hoạt động cho vay đối với dự án của
ngân hàng luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro rất cao. Do đó công tác đánh giá rủi ro
dự án vay vốn tại ngân hàng là một công tác hết sức cần thiết, đóng vai trò vô cùng
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn
trong các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại phòng
Quan hệ khách hàng 1, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu
Giấy em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro
dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu
Giấy” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nêu quy trình, các phương pháp và nội dung được áp dụng chủ yếu trong
công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn, đánh giá hiệu quả các nội dung đó trên cơ sở
thông qua phân tích thực trạng đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đánh giá rủi ro dự
án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Cầu Giấy.
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác đánh
giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh: quy trình, phương pháp, nội dung và thực
tiễn đánh giá rủi ro
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động đánh giá rủi ro dự án
vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Chi nhánh Cầu Giấy trong giai đoạn từ
2006 đến 2009.
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phân tích diễn giải, so sánh kết hợp với phương pháp thống
kê. Bên cạnh đó Chuyên đề còn sử dụng các bảng, sơ đồ để minh họa.
Kết cấu của chuyên đề:
Chương I: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
Chương II: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự
án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
2
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Chương 1 : Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
1.1. Khái quát về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu
Giấy
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Chi nhánh Cầu Giấy là một trong những Chi nhánh có hoạt động đi đầu trong hệ
thống các chi nhánh của BIDV. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh đã trải qua một
quá trình khá dài với nhiều thay đổi to lớn. Quá trình hình thành và phát triển của Chi
nhánh được chia thành 5 giai đoạn chính:
1.1.1.1. Giai đoạn 1957 – 1962:
Ngày 26/04/1957 Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài Chính)
– tiền thân của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam hiện nay – được thành lập
theo quyết định số 177/TTG ngày 26/04/1957 của thủ tướng chính phủ.
Quy mô ban đầu của ngân hàng gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ. Ngân hàng
được thành lập với chức năng hoạt động chuyên trách trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản.
Ngày 27/05/1957 Chi nhánh Kiến thiết Hà Nội nằm trong hệ thống Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập với nhiệm vụ chính là nhận vốn từ ngân
sách nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản. Ngày 30/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh ngân hàng Kiến thiết Hà Nội –
tức tiền thân của chi nhánh BIDV Cầu Giấy hiện nay chính thức được thành lập.
1.1.1.2. Giai đoạn 1963 – 1980:
Giai đoạn này chi nhánh đặt trụ sở chính tại thôn Trung – xã Dịch Vọng –
huyện Từ Liêm. Nhiệm vụ chính của chi nhánh là thực hiện cấp phát, quản lý vốn
kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội trên
địa bàn hoạt động. Đồng thời phục vụ cho công tác chống chiến tranh phá hoại của
Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
1.1.1.3. Giai đoạn 1981 – 1994:
Theo quyết định số 259/CP ngày 24/06/1981 của Hội đồng chính phủ: Ngân
hàng Kiến thiết Việt Nam chuyển thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng thuộc hệ
thống ngân hàng nhà nước Việt Nam. Chi điểm 2 ngân hàng Kiến thiết Hà Nội được
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và xây dựng khu vực 2 thuộc ngân hàng
đầu tư và xây dựng Hà Nội
Tháng 1/1983 Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng khu vực 2 giải thể,
thành lập Chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng Từ Liêm thuộc ngân hàng nhà
nước huyện Từ Liêm.
Ngày 20/12/1986 Chi nhánh tách khỏi ngân hàng nhà nước huyện Từ Liêm
thành lập chi nhánh ngân hàng Đầu tư và xây dựng khu vực 5 trực thuộc Ngân hàng
Đầu Tư và Xây dựng Hà Nội.
Năm 1988 Chi nhánh đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Từ Liêm
trực thuộc ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hà Nội
Năm 1991 Chi nhánh đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Từ Liêm sau đó đổi thành Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cầu Giấy trực thuộc
ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh trong giai đoạn này là cấp phát, cho vay và
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế
hoạch nhà nước.
1.1.1.4. Giai đoạn 1995 – 2003:
Bước sang giai đoạn này Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói
chung và Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một ngân hàng
thương mại.
Sự thay đổi tính chất hoạt động đã đặt ra cho Chi nhánh những nhiệm vụ
mới. Nhiệm vụ của Chi nhánh giờ đây là huy động vốn trung và dài hạn từ các
thành phần kinh tế và các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tín dụng, các doanh
nghiệp, dân cư, các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ và USD để tiến hành các hoạt
động cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế và dân cư.
1.1.1.5. Giai đoạn 2004 đến nay
Ngày 01/10/2004 Chi nhánh được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp I trực
thuộc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Đây là một bước tiến quan trọng
trong quá trình phát triển của Chi nhánh. Chi nhánh được phép hoạt động kinh
doanh đa năng tổng hợp, đa ngành nghề phục vụ cho quá trình đầu tư phát triển của
đất nước
4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban:
1.1.2.1. Phòng quản lý rủi ro:
- Đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
- Đề xuất trình duyệt cấp tín dụng, bảo lãnh, tài trợ dự án, tài trợ thương mại
hoặc sửa đổi hạn mức, vượt hạn mức phù hợp với thẩm quyền
- Phối hợp với phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có
vấn đề
- Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toàn
pháp lý trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
Ngoài ra phòng quản lý tín dụng còn có nhiệm vụ trong công tác quản lý rủi
ro tác nghiệp, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO và công tác
kiểm tra nội bộ.
1.1.2.2. Phòng quan hệ khách hàng: bao gồm 2 phòng:
- Phòng quan hệ khách hàng 1: Phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp thuộc khối xây lắp và khách hàng là cá nhân
- Phòng quan hệ khách hàng 2: phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp thuộc khối sản xuất công nghiệp, dịch vụ và thương mại
Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng
- Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng
- Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đề nghị miễn/ giảm lãi và chuyển cho phòng Quản
lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định
- Tuân thủ các giới hạn, hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng.
Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm đầy đủ về:
+ Việc tìm kiếm khách hàng và phát triển hoạt động tín dụng
+ Tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin khách hàng khi cung
cấp báo cáo
+ Mọi điều khoản tín dụng được cấp phải tuân thủ đúng quy định, quy trình về
quản lý rủi ro và mức chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
+ Tính an toàn và hiệu quả đối với các khoản vay được đề xuất quyết định cấp
tín dụng
5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Đối với khách hàng cá nhân:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể của từng
nhóm sản phẩm
- Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng
dành cho khách hàng cá nhân của BIDV.
Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân
- Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV
- Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng
- Chịu trách nhiệm về sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối ưu hóa
doanh thu nhằm mục tiêu lợi nhuận
1.12.3. Phòng tài trợ dự án:
- Thực hiện một phần nhiệm vụ của phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
- Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng
- Chịu trách nhiệm phát triển nghiệp vụ tài trợ dự án
1.1.2.4. Phòng quản trị tín dụng:
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng
theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh
- Thực hiện tính toán trích lập quỹ dự phòng theo kết quả phân loại nợ của
phòng quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của ngân hàng
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng, tuân thủ
đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện
Ngoài ra phòng quản trị tín dụng còn có nhiệm vụ: là đầu mối lưu trữ chứng
từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ. Tham gia
vào các văn bản quản trị tín dụng.
1.1.2.5. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:
- trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của Nhà nước và của BIDV. Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao
dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng
từ giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soart nội bộ trước khi hoàn tất
một giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ
các quy định của Nhà nước và của BIDV.
6
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.1.2.6. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân:
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng cá nhân
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của Nhà nước và của BIDV.Phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao
dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng
từ giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soart nội bộ trước khi hoàn tất
một giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm tra tính tuân thủ
các quy định của Nhà nước và của BIDV.
1.1.2.7. Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ:
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ
- Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu về các giải pháp, điều kiện đảm bảo an
toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ.
- Theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định
- Đầu mối nghiên cứu, tổ chức phổ biến, tập huấn về công tác quản lý và dịch vụ
kho quỹ toàn Chi nhánh.
- Tham gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về công tác Dịch vụ kho quỹ để
phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện.
1.1.2.8. Phòng thanh toán quốc tế:
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn việc phát triển và nâng cao hợp tác kinh doanh đối
ngoại của Chi nhánh
- Thực hiện và hoàn thành các kế hoạch kin doanh được Giám đốc chi nhánh
giao theo từng thời kỳ.
- Tiếp cận, tiếp thị và phát triển mạng lưới khách hàng, giới thiệu sản phẩm;
Tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ tài trợ thương mại nói
riêng và dịch vụ ngân hàng nói chung.
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới trong lĩnh vực tài trợ thương mại và đề
xuất sản phẩm mới cho các nghiệp vụ ngân hàng khác (nếu có)
- Tham gia ý kiến, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong chi nhánh
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin, tồng hợp và lập các báo cáo trong
phạm vi nhiệm vụ.
7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.1.2.9. Phòng tài chính - kế toán:
- Quản lý và thực hiện công tác hạch toán, kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp
- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của Chi
nhánh.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính
- Đề xuất tham mưu về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán, xây
dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản định mức và quản lý tài chính
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình trong
công tác kế toán luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính.
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của
số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
- Quản lý thông tin và lập báo cáo
1.1.2.10. Phòng tổ chức – hành chính:
- Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ
liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn nhân lực của
Chi nhánh
- Tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự
- Hướng dẫn các phòng ban và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý
cán bộ và quản lý lao động
- Tổ chức triển khai thực hiện và quản lý công tác thi đua khen thưởng của chi
nhánh theo quy định
- Là đầu mối thực hiện công tác, chính sách đối với cán bộ đương chức và cán
bộ nghỉ hưu của Chi nhánh
- Đầu mối hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến việc thành lập/chấm dứt hoạt
động của phong giao dịch/ quỹ tiết kiệm.
- Quản lý hồ sơ cán bộ (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật)
1.1.2.11. Phòng kế hoạch - tổng hợp:
- Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp
- Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh
- Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
- Giúp Giám đốc chi nhánh quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh.
8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính sách, biện pháp, giải
pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao
lợi nhuận.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định
- Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng.
- Thu thập và báo cáo Chi nhánh về những thông tin liên quan đến rủi ro thị trường.
- Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm
bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh.
- Lập báo cáo thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
1.1.2.12.Văn phòng:
- Thực hiện công tác văn thư
- Quản lý sử dụng con dấu của chi nhánh theo quy định
- Đầu mối tổ chức hoặc đại diện chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các
tổ chức, cá nhân
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành nội quy lao động, nội quy cơ quan và các
quy định khác thuộc thẩm quyền
- Tham mưu xây dựng nội quy, quy chế về công tác văn phòng và các biện pháp
quản lý hành chính, đề xuất các biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật
chất, kỹ thuật của chi nhánh
- Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng, mua sắm tài sản cố định, cơ sở vật chất
của chi nhánh
- Thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ và đảm
bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh.
1.1.2.13. Phòng điện toán:
- Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc chi
nhánh, các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền.
- Phối hợp với Trung tâm công nghệ thông tin hoặc phòng công nghệ thông tin
khu vực để triển khai các chương trình phần mềm ứng dụng. Tổ chức lưu trữ, bảo
mật, phục hồi dữ liệu và xử lý các sự cố kỹ thuật.
- Tham mưu, đề xuất về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, về những vấn
đề thông tin tại Chi nhánh.
1.1.2.14. Phòng giao dịch, điểm giao dịch::
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng
9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Huy động vốn: nhận tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và các hình
thức tiền gửi khác
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng (theo phân cấp ủy quyền cụ thể của giám đốc)
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: thanh toán, chuyển tiền trong nước và dịch
vụ ngân quỹ. Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng
đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án của khách hàng...
10
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.1.3. Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh Cầu Giấy: Sơ đồ 1
BAN GIÁM ĐỐC
Khối QHKH Khối QLRR Khối tác nghiệp Khối quản lý nội bộ Khối trực thuộc
Các phòng Phòng QLRR Phòng Quản trị Phòng TC - KT Phòng Giao
QHKH tín dụng dịch
Phòng/Tổ tài Các phòng Phòng tổ chức Quỹ tiết kiệm
trợ dự án DVKH nhân sự
Phòng dịch vụ Phòng Kế
kho quỹ hoạch tổng hợp
Phòng TTQT Văn Phòng
Phòng/ Tổ Điện
toán
11
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Cầu Giấy:
1.1.4.1. Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2009:
Năm 2006 nền kinh tế Việt Nam đạt được những kết quả khả quan, tốc độ
tăng trưởng GDP cả nước đạt 8,2%, GDP bình quân đầu người đạt 725USD. Công
nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao và tiếp tục đạt con số tăng trưởng 2 chữ số. Mạng
lưới hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội được cơ cấu lại và tiếp tục
phát triển nhanh tạo sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt động ngân hàng.
Năm 2007 tình hình kinh tế xã hội nước ta có nhiều chuyển biến mạnh mẽ
theo yêu cầu hội nhập sau khi gia nhập WTO. Nền kinh tế cả nước tăng trưởng
mạnh. Năm 2007 tăng trưởng GDP đạt 8,6%. Thị trường vốn và thị trường cổ phiếu
có chiều hướng sôi động trở lại. Đặc biệt khu vực phía Tây thành phố - địa bàn hoạt
động của Chi nhánh, nhiều khu đô thị mới, khu trung cư, đường giao thông, các khu
công nghiệp vừa và nhỏ...xuất hiện đã thu hút nhiều doanh nghiệp, cơ quan, nhà đầu
tư và dân cư đến kinh doanh sản xuất và sinh sống. Điều này đã tạo ra môi trường
kinh tế xã hội trên địa bàn trở nên ngày càng sôi động sầm uất. Thu hút nhiều khách
hàng tiềm năng đến với BIDV nói chung và chi nhánh Cầu Giấy nói riêng.
Đến năm 2008 diễn biến kinh tế xã hội có nhiều biến động phức tạp. Cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế bắt nguồn từ Mỹ đã lan rộng sang các
nước trên thế giới. Việt Nam cũng không tránh khỏi việc chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng này. Tình hình lạm phát tăng cao, tỷ lệ lạm phát đạt 22,97%/năm.
Trong khi đó tốc độ tăng GDP giảm xuống chỉ còn khoảng 6,5%. Các hoạt động sản
xuất kinh doanh, đầu tư, xuất khẩu, du lịch...giảm sút mạnh mẽ.
Sang năm 2009 tình hình kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tháng
6/2009, tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước đạt 6,5%, tính chung 6 tháng đầu năm
GDP đạt 3,9%. Nửa cuối năm 2009, kinh tế Việt Nam bắt đầu có những dấu hiệu
phục hồi và nhiều triển vọng sẽ diễn ra ở các lĩnh vực trong nền kinh tế.
1.1.4.2. Hoạt động huy động vốn:
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2009 mặc dù tình hình kinh tế thế giới nói
chung và tình hình kinh tế Việt Nam nói riêng có nhiều biến động phức tạp gây khó
khăn rất lớn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng song Chi nhánh với sự chỉ đạo, điều
hành kiên quyết, linh hoạt của ban Giám đốc cùng sự nỗ lực làm việc và tinh thần
quyết đương đầu với khó khăn của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh
12
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
không những đã hoàn thành mà còn hoàn thành vượt mức các mục tiêu phát triển đã
đề ra.
Bảng 01: Kết quả huy động vốn 2006– 2009
Đơn vị: tỷ đồng
TH
Chỉ tiêu TH 2006 TH 2007 TH 2008 KH 2009
2009
Huy động vốn bình
1.729 2.560 3.299 3.520 4.000
quân
Huy động vốn cuối
2.265 3.328 3.416 3.950 4.142
kỳ
(Số liệu tổng hợp từ các Báo cáo tổng kết hoạt động các năm2007,2008,2009)
Khả năng huy động vốn tại Chi nhánh tăng lên nhanh chóng trong những
năm gần đây. Nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 đạt 3.328 tỷ đồng, gấp lần so
với cùng kỳ năm 2006 và tăng 46,9% (1.063 tỷ đồng) so với đầu năm 2007. Sang
năm 2008 nguồn vốn huy động cuối kỳ tiếp tục tăng lên đạt 3.416 tỷ đồng hoàn
thành được 108% kế hoạch đề ra. Đến năm 2009 nguồn vốn huy động có sự tăng
lên mạnh mẽ đạt 4.142 tỷ đồng, tăng 21,25% so với năm 2008 và vượt mức kế
hoạch đặt ra là 626 tỷ đồng, hoàn thành 104,8% kế hoạch đặt ra.
Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh diễn ra theo chiều hướng khả quan,
năm sau tăng hơn năm trước và được dự báo trong tương lai khả năng huy động vốn
tại Chi nhánh sẽ vẫn tiếp tục tăng lên do Chi nhánh áp dụng hình thức tăng mức lãi
suất huy động vốn.
1.1.4.3. Hoạt động sử dụng vốn:
Bảng 02: Tình hình tổng dư nợ tại Chi nhánh Cầu Giấy
Năm 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Số tiền (tỷ đồng) 1.009 1.766 1.899 2.311
Tăng so với năm trước (%) 75% 7,5% 21,7%
(Trích Báo cáo kế hoạch kinh doanh 2007 - 2009)
Tại Chi nhánh Cầu Giấy, tổng dư nợ tăng dần theo các năm: năm 2006 tổng
dư nợ đạt 1009 tỷ đồng, con số này tăng lên là 1766 tỷ đồng, tăng 75% so với năm
2006. Sang năm 2008 con số này tiếp tục tăng lên thêm 133 tỷ đồng đạt con số
1899, tuy nhiên ta thấy tốc độ tăng đã giảm đi nhiều so với năm 2007. Nguyên nhân
13
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
xảy ra tình trạng này là do từ cuối năm 2007 đầu năm 2008 tình hình lạm phát tăng
cao, chi tiêu của người dân giảm xuống do đó nhu cầu vay nợ khách hàng cũng
giảm xuống đáng kể. Thêm nữa cuối năm 2008 cuộc khủng khoảng kinh tế từ nước
Mỹ bắt đầu lan rộng, ảnh hưởng đến nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Sang đến năm 2009 Tình hình có vẻ khả quan hơn, đặc biệt vào những tháng
cuối năm 2009 tình hình kinh tế dần ổn định. Tổng dư nợ năm 2009 tăng 412 tỷ
đồng tương ứng với 21,7% so với năm 2008.
1.1.4.4. Các hoạt động khác:
Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và sử dụng vốn, Chi
nhánh còn thực hiện các hoạt động dịch vụ khác như: dịch vụ thanh toàn, dịch
vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kinh doanh ngoại hối...Đây không phải
là hoạt động chính của ngân hàng nhưng với sự nhạy bén, linh hoạt và biết nắm
bắt thời cơ của mình, Chi nhánh đã biến những hoạt động này thành nguồn thu
đáng kể cho mình.
Bảng 03: Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy
Năm Thu từ dịch vụ ròng (tỷ đồng) Tăng so với năm trước (%)
2006 9 72%
2007 19,2 113%
2008 35 82%
2009 40 14,3%
(Tổng hợp từ các Báo cáo tổng hợp hoạt động các năm 2007,2008, 2009)
Tổng thu dịch vụ ròng năm 2006 đạt 9 tỷ đồng, tăng 71,8% so với năm 2005
và chiếm 42,6% lợi nhuận trước thuế của chi nhánh. Hoàn thành 128,6% kế hoạch
năm 2006. Năm 2007 thu từ dịch vụ ròng đạt 19,2 tỷ đồng gấp 10 lần so với năm
2004, chiếm 30,5% lợi nhuận trước thuế. Đến năm 2008 tổng thu từ dịch vụ đạt tới
con số 35 tỷ đồng tăng 82% so với năm 2007, so với năm 2006 tăng %. Con số này
tiếp tục tăng lên trong năm 2009 là 40 tỷ đồng. Điều này cho thấy mức thu từ dịch
vụ ngày càng đem lại hiệu quả cao. Chi nhánh cần tiếp tục duy trì và tạo ra những
sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú hơn. Trong tổng thu từ dịch vụ ròng thu từ
dịch vụ bảo lãnh chiếm tỷ lệ đóng góp lớn nhất.
14
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
a. Thu từ dịch vụ thanh toán:
Năm 2006 thanh toán trong nước đạt 2 tỷ đồng. Đến năm 2007 thu từ dịch vụ
thanh toán tăng 5,8 tỷ đồng, chiếm 16% tổng thu từ dịch vụ ròng. Có được thành
tựu trên là do Chi nhánh đã tích cực đẩy mạnh công tác tìm kiếm khách hàng sử
dụng dịch vụ thanh toán như các cộng tác viên của Viettel, khách hàng sử dụng dịch
vụ trả lương tự động qua thẻ...Năm 2008 mặc dù so với năm 2007 thu từ dịch vụ
thanh toán tăng 2,2 tỷ nhưng tỷ trọng trong tổng dịch vụ ròng lại giảm do ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
b. Thu từ dịch vụ bảo lãnh:
Thu từ dịch vụ bảo lãnh đạt 3,78 tỷ đồng năm 2006 chiếm 42% tổng thu từ
dịch vụ. Đến năm 2007 nhờ chính sách phục vụ khách hàng phù hợp và thực hiện
tốt công tác tiếp thị mở rộng khách hàng đã giúp cho hoạt động bảo lãnh tăng
trưởng khá đạt 8,4 tỷ đồng, chiếm 43,7% tổng thu dịch vụ ròng. Đến năm 2008 mặc
dù số tuyệt đối tăng lên là 14,3 tỷ đồng nhưng tỷ trọng lại giảm xuống chỉ còn 41%.
Nguyên nhân là do Chi nhánh bắt đầu phát triển một số loại hình dịch vụ mới làm
đa dạng thêm các sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
c. Thu từ hoạt động phát hành thẻ:
Thu từ dịch vụ thẻ ngày càng được cải thiện qua các năm. Năm 2006 thu từ
dịch vụ thẻ tại chi nhánh mới chỉ đạt con số 0,19 tỷ đồng, chiếm 2,2% trong tổng
thu từ dịch vụ ròng. Đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên 5,2%, năm 2008 là 13%. Ban
đầu thu từ dịch vụ phát hành thẻ chưa đem lại hiệu quả cao do thói quen dùng tiền
mặt của người dân. Nhưng tình hình đã được cải thiện khi ngân hàng thực hiện mở
rộng mạng lưới máy ATM kết hợp với dịch vụ trả lương tự động. Tại Chi nhánh
Cầu Giấy từ số thẻ 9300 năm 2006 đã tăng lên 40.000 thẻ năm 2008. Hoạt động này
đã hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động dịch vụ khác và là cơ sở khai thác phí dịch vụ
trong thời gian tới.
d. Kinh doanh ngoại hối:
Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu từ dịch vụ tại Chi nhánh
song không kém phần quan trọng. Trong năm 2006 thu từ dịch vụ ngoại hối là 0,5
tỷ chiếm 5,5% tổng thu từ dịch vụ ròng. Năm 2007 đạt 1,2 tỷ đồng chiếm 6,2%.
Đến năm 2008 con số này tăng đột biếnlà 7,7 tỷ đồng gấp 6,4 lần so với năm 2007
và chiếm 22% tổng thu từ dịch vụ ròng. Qua số liệu trên cho ta thấy đây là một lĩnh
vực kinh doanh có tiềm năng đem lại lợi nhuận lớn trong tương lai cần chú trọng
khai thác trong tương lai.
15
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
e. Thu từ các dịch vụ khác:
Bên cạnh những sản phẩm truyền thống, gắn liền với hoạt động tín dụng Chi
nhánh đã tích cực triển khai các hoạt động dịch vụ mới như dịch vụ chuyển tiền
Westert Union (WU), Home banking, Internet banking, BSMS, POS...Những hoạt
động này đã đem lại những hiệu quả bước đầu khả quan. Năm 2006 Chi nhánh đã
thu được 0,22 tỷ đồng tiền phí từ dịch vụ WU và Chi nhánh có số lượng giao dịch
WU đứng đầu trong hệ thống BIDV ở một số tháng. Năm 2007 Chi nhánh thực hiện
được 4923 món chuyển tiền WU đạt 123% kế hoạch được giao và tiếp tục duy trì vị
trí dẫn đầu lĩnh vực dịch vụ này trong hệ thống. Ngoài ra đến năm 2008 Chi nhánh
còn phối hợp chặt chẽ với công ty bảo hiểm BIC thực hiện bán chéo sản phẩm đối
với khách hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh, vì vậy mức thu phí bảo hiểm
trong năm đạt 2,02 tỷ đồng hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao.
Bảng 04: Tình hình hoạt đông dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy
Đơn vị: Tỷ đồng
2007 2008 2009
CHỈ TIÊU Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ
tiền trọng(%) tiền trọng(%) tiền trọng(%)
Tổng thu dịch vụ 19,2 100 35 100 40 100
1.Thu từ dịch vụ thẻ 1 5,2 4,3 13 3,1 7,5
2.Thu từ dịch vụ bảo 8,4 43,7 14,3 41 20, 52
lãnh 7
3.Thu từ dịch vụ thanh 8 41,6 5,8 16 9,7 24
toán
4.Thu từ kinh doanh 1,2 6,2 7,7 22 4,6 12
ngoại hối
5.Thu khác 0,6 3,3 2,9 8 1,9 4,5
(Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2007 – 2009)
1.2. Thực trạng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh Cầu Giấy
1.2.1. Quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn
1.2.1.1. Phân loại rủi ro dự án vay vốn:
Phân loại rủi ro là việc đánh giá, phân tích, dự đoán những rủi ro có thể xảy ra
khi cho vay đối với dự án. Đây là việc làm hết sức quan trọng, nó nhằm làm tăng
tính khả thi cho phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp
16
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro. Rủi ro khi cho vay đối với dự án tại ngân hàng có thể
chia làm hai loại chính: rủi ro đầu tư và rủi ro tín dụng.
a. Rủi ro đầu tư
Rủi ro đầu tư bao gồm rủi ro về chủ đầu tư( khách hàng vay vốn) và rủi ro về
dự án đầu tư ( dự án vay vốn).
Rủi ro về khách hàng vay vốn.
Rủi ro về khách hàng vay vốn là những rủi ro xuất hiện khi doanh nghiệp đó
không có đủ năng lực về pháp lý, hay sự yếu kém trong năng lực điều hành quản lý
của lãnh đạo doanh nghiệp, với mô hình tổ chức- bố trí lao động không hợp lý-
khoa học hay hoạt động của doanh nghiệp kém hiệu quả( doanh thu thấp, cơ cấu tài
sản, nguồn vốn không hợp lý..).
Rủi ro về khách hàng vay vốn có thể chia làm 4 loại rủi ro:
- Rủi ro về năng lực pháp lý của doanh nghiệp
- Rủi ro về năng lực điều hành quản lý của doanh nghiệp
- Rủi ro về mô hình tổ chức- bố trí lao động của doanh nghiệp.
- Rủi ro về năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Rủi ro về dự án đầu tư: Các loại rủi ro dự án đầu tư thường gặp bao gồm:
Rủi ro về cơ chế chính sách:
Rủi ro về cơ chế chính sách là tất cả những bất ổn về tài chính và chính sách
tác động đến dự án. Có thể kể đến như: Các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền,
quốc hữu hóa, tư hữu hóa hay các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khác
liên quan đến dòng tiền của dự án.
Cụ thể các rủi ro về cơ chế- chính sách có thể gặp phải là:
- Rủi ro về Thuế: khi có bất cứ sự thay đổi nào đó liên quan đến dự án, đều
có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến dự án. Với sự thay đổi các sắc thuế áp
dụng cho lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến dự án sẽ làm thay đổi dòng tiền hàng
năm của dự án, dấn đến thay đổi kết quả các chỉ tiêu NPV, IRR của dự án, ảnh
hưởng đến tính khả thi của dự án. Một ví dụ cụ thể là khi có sự tăng lên của thuế thu
nhập doanh nghiệp, điều này đồng nghĩa với việc tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao đối với
với dự án. Rủi ro này làm giảm mức lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, làm giảm tính khả thi của dự án
về mặt tài chính.
- Rủi ro về chính sách tuyển dụng lao động: Những chính sách thay đổi về
quản lý và tuyển dụng lao động như thay đổi quy định về mức lương tối thiểu, chính
17
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
sách với lao động nữ ( thời gian nghỉ thai sản…), chính sách hạn chế hoặc khuyến
khích lao động nước ngoài… đều ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề nhân sự, nhân
công lao động của dự án, ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án.
- Rủi ro về hạn ngạch thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác: Các rủi
ro này ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và chi phí của dự án. Ví như việc Nhà
nước quyết định hạn chế nhập khẩu mặt hàng hoặc nguồn nguyên vật liệu nào đó
mà dự án đang cần, rủi ro này làm ảnh hưởng đến quy mô của dự án, ảnh hưởng đến
sản lượng, chi phí của dự án..
- Rủi ro về kiểm soát ngoại hối: Việc hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án, ảnh hưởng
đến quyền lợi của các nhà đầu tư.
- Rủi ro độc quyền: Sự độc quyền trong kinh doanh của một doanh nghiệp,
tập đoàn nào đó sẽ làm hạn chế sự tự do đầu tư của các doanh nghiệp khác. Một số
ngành mà Nhà nước gần như là độc quyền ở nước ta như sản xuất, cung cấp Điện,
dịch vụ hàng không… sẽ làm giảm cơ hội đầu tư cho các công ty, doanh nghiệp tư
nhân muốn đầu tư vào lĩnh vực này.
- Rủi ro về môi trường, sức khỏe và an toàn: Những quy định về môi trường-
ô nhiễm môi trường, chất thải, quy trình sản xuất để bảo vệ sức khỏe người dân,
công đồng có thể sẽ khiến chi phí dự án tăng, làm giảm hiệu quả của dự án.
Rủi ro về xây dựng, hoàn tất công trình ( rủi ro về tiến độ thực hiện)
Rủi ro về xây dựng, hoàn tất công trình là những rủi ro liên quan đến tiến độ
thực hiện dự án.Nó bao gồm các loại rủi ro: hoàn tất dự án không đúng thời hạn,
không đảm bảo các yêu cầu, các thông số và tiêu chuẩn thực hiện của dự án, rủi ro
về chi phí xây dựng vượt quá mức dự toán, rủi ro giải tỏa dân cư, giải phóng mặt
bằng xây dựng, rủi ro về thu hẹp hoặc phải hủy bỏ dự án…
- Rủi ro về chi phí xây dựng vượt quá dự toán: trong thời gian thực hiện dự
án, giá nguyên vật liệu đầu vào thường có những biến động thất thường, nếu giá
nguyên vật liệu hoặc những đầu vào khác tăng lên so với dự toán ban đầu sẽ làm
tổng chi phí xây dựng tăng, vượt quá mức dự toán, có thể gây khó khăn cho việc
phải tăng tổng mức đầu tư, hoặc sẽ làm giảm mức lợi nhuận do chi phí tăng, làm
giảm hiệu quả và tính khả thi của dự án.
- Rủi ro về công trình xây dựng không đảm bảo được các thông số và tiêu
chuẩn thực hiện: các thông số, các tiêu chuẩn không đạt yêu cầu sẽ làm giảm chất
18