Nâng cao chất lượng công chức cục quản lý thị trường tỉnh bắc ninh
- 111 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BẮC NINH
VŨ PHƯƠNG HUẤN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8340101
PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG
HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề
tài khác.
Tác giả luận văn
Vũ Phương Huấn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, tác giả nhận được sự nhiệt
tình hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Văn Dũng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
quý báu của Thầy. Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn các đồng chí tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh trong việc phối hợp, tham gia khảo sát ý kiến của tôi để bài
luận có sự phản ảnh thiết thực hơn. Trân trọng cảm ơn các đồng chí tại các Vụ
thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, một số đơn vị thuộc Bộ Công Thương đã cung
cấp tài liệu, số liệu nghiên cứu, các thông tin cần thiết trong quá trình hoàn thiện đề
tài. Đặc biệt, xin dành sự biết ơn tới gia đình, những người thân yêu đã động viên
tôi trong suốt quá trình nghiên cứ và hoàn thiện đề tài. Mặc dù rất cố gắng, tuy
nhiên, nâng cao chất lượng công chức nói chung và chất lượng công chức quản lý
thị trường nói riêng là một vấn đề có nội hàm rộng và liên quan đến nhiều lĩnh vực,
tài liệu nghiên cứu và khả năng bản thân có hạn không tránh khỏi những sai sót nhất
định. Tác giả rất mong muốn nhận được những góp ý từ thầy cô và bạn bè để đề tài
hoàn thiện và thiết thực hơn.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài ....................................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................................ 5
5. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................ 5
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ...................................................................... 6
8. Kết cấu của luận văn .......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG ........................................ 7
1.1. Đặc điểm, vai trò của công chức quản lý thị trường ....................................................... 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm công chức quản lý thị trường ..................................................................... 12
1.1.3. Vai trò của công chức quản lý thị trường .................................................................. 15
1.2. Nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường ...................................................... 20
1.2.1. Khái niệm nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường .................................. 20
1.2.2. Nội dung nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường .................................... 21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường ....... 28
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý thị trường ................................ 33
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường tại một số địa phương
............................................................................................................................................. 36
1.3.1. Kinh nghiệm của Cục Quản lý thị trường thành phố Hồ Chí Minh .......................... 36
1.3.2. Kinh nghiệm của Cục Quản lý thị trường Lạng Sơn ................................................. 38
1.3.3. Kinh nghiệm đối với Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh .................................... 39
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................................... 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TẠI CỤC
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BẮC NINH ........................................................... 42
2.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng công chức tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................... 42
2.1.1. Khái quát về Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh ................................................. 42
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ................................................... 47
2.1.3. Các chính sách, quan điểm chỉ đạo của các cơ quan Trung ương ............................. 48
2.1.4. Thực trạng về số lượng và cơ cấu công chức quản lý thị trường.............................. 54
2.2. Tình hình nâng cao chất lượng công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh . 58
2.2.1. Hoạt động tuyển dụng ................................................................................................ 58
2.2.2. Hoạt động sắp xếp, bố trí công việc........................................................................... 59
2.2.3. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.................................................................................... 61
2.2.4. Hoạt động đánh giá, phân loại công chức .................................................................. 64
2.2.5. Hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ................................................................... 67
2.2.6. Các chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách nhằm kích thích vật chất và tinh thần
............................................................................................................................................. 68
2.2.7. Hoạt động xây dựng môi trường, điều kiện làm việc ................................................ 70
2.2.8. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ........................................................ 71
2.3. Đánh giá chung về các hoạt động nâng cao chất lượng công chức tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................... 73
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được .................................................................................... 73
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................................... 73
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BẮC
NINH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 ................................................................................. 77
3.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................... 77
3.1.1. Cơ hội......................................................................................................................... 77
3.1.2. Thách thức ................................................................................................................. 78
3.2. Định hướng nâng cao chất lượng công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh
............................................................................................................................................. 80
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc
Ninh trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025 ............................................................... 80
3.4. Một số kiến nghị đối với cấp trên ................................................................................. 84
Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................................... 86
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 90
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KSV Kiểm soát viên
QLNN Quản lý nhà nước
QLTT Quản lý thị trường
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh ........................... 46
Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng, cơ cấu giới tính công chức tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh năm 2018 ................................................................................ 54
Bảng 2.2: Cơ cấu độ tuổi công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh năm
2018 ........................................................................................................................... 56
Bảng 2.3: Tình trạng sức khỏe của công chức tại Cục QLTT tỉnh Bắc Ninh năm
2018 ........................................................................................................................... 57
Bảng 2.4: So sánh số lượng công chức tại các đơn vị năm 2018 và năm 2019 Cục
Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh.............................................................................. 59
Bảng 2.5: Số lượng công chức được cử đi đào tạo quản lý nhà nước ngạch kiểm
soát viên năm 2019.................................................................................................... 62
Bảng 2.6: Số lượng công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận
chính trị tại Cục QLTT tỉnh Bắc Ninh năm 2019 ..................................................... 63
Bảng 2.7: Đánh giá hoạt động đánh giá, phân loại công chức tại Cục QLTT tỉnh Bắc
Ninh ........................................................................................................................... 66
Bảng 2.8: Đánh giá thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................ 68
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp đánh giá chế độ tiền lương đảm bảo mức sống tối thiểu tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh ...................................................................... 69
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp mức độ hài lòng về chính sách đãi ngộ tại Cục Quản lý
thị trường tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................... 70
Bảng 2.11: Đánh giá môi trường, điều kiện làm việc tại Cục Quản lý thị trường tỉnh
Bắc Ninh .................................................................................................................... 71
Bảng 2.12: Đánh giá về việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................. 72
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài
Hiện nay, tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng và hàng xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ diễn biến ngày càng phức tạp và xuất hiện nhiều xu
hướng mới, có tính chất chuyên nghiệp, tinh vi hơn và chủ yếu mang yếu tố nước
ngoài. Vấn nạn này đã và đang gây bức xúc, tác động tiêu cực tới đời sống người
dân, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
môi trường đầu tư. Nạn hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ đang được xem là vấn nạn quốc gia.
Để ngăn chặn vấn nạn này, không thể không kể tới vị trí và vai trò quan
trọng của lực lượng Quản lý thị trường. Lực lượng Quản lý thị trường là lực lượng
chuyên trách của Nhà nước thực hiện chức năng phòng, chống, xử lý các hành vi
kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa
không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi
phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương
mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng [19]. Đây là lực
lượng thực thi quyền lực của nhà nước trong việc kiểm soát những hàng hóa có tính
chất vi phạm pháp luật trên thị trường.
Là một trong những cửa ngõ vào thủ đô Hà Nội và là địa bàn có nhiều tuyến
quốc lộ trọng yếu như quốc lộ 1, quốc lộ 18, Bắc Ninh được coi là một trong những
điểm nóng hoạt động của các đối tượng buôn lậu, gian lận thương mại. Bên cạnh
đó, dù là một tỉnh có địa giới không rộng, tuy nhiên đây lại là nơi tập trung nhiều cơ
sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm tiêu dùng. Tính riêng trong năm 2018, Cục
Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh đã phối kết hợp với các cơ quan chức năng tiến
hành kiểm tra 2310 vụ, phát hiện và xử lý 1169 trường hợp sai phạm và thu phạt
vào ngân sách nhà nước lên tới 8.765.080.000 đồng [26]. Số vụ vi phạm vẫn tiếp
tục gia tăng, hàng hóa vi phạm pháp luật được lưu thông trên thị trường ngày càng
khó kiểm soát. Trong khi đó, lực lượng Quản lý thị trường, đặc biệt là công chức
Quản lý thị trường - lực lượng trực tiếp tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát,
1
thực hiện chức năng của lực lượng QLTT lại chưa đáp ứng được cả về số lượng lẫn
chất lượng để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả. Công chức QLTT tại
tỉnh Bắc Ninh vẫn còn nhiều hạn chế về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cũng như độ
nhạy bén về ngoại ngữ, công nghệ thông tin để có thể đối phó được với những hành
vi vi phạm pháp luật. Ngoài ra, việc quản lý công chức tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Bắc Ninh vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp chất lượng
công chức quản lý thị trường. Trước những cấp thiết cần nâng cao chất lượng của
đội ngũ công chức QLTT tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh để đáp ứng
được hiệu quả công tác, nhiệm vụ được giao, đảm bảo tạo ra được môi trường quản
lý, kiểm soát hàng hóa, thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được thuận lợi, tác
giả chọn đề tài luận văn là: “Nâng cao chất lượng công chức Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh”. Luận văn sẽ phân tích thực trạng chất lượng công chức tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh, tìm ra những khó khăn, thách thức và hạn chế
trong việc nâng cao chất lượng công chức tại Cục, từ đó đề xuất những kiến nghị và
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức cho Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc
Ninh, góp phần phát triển hoạt động thương mại của địa phương và lợi ích của nhân
dân.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung đã có rất
nhiều công trình khoa học, luận án, luận văn, các bài đăng trên báo, tạp chí đề cập.
Trong đó có thể tổng quan một số công trình tiêu biểu sau:
- "Phát triển nguồn nhân lực của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đến năm
2015" của Đinh Văn Toàn [46]. Đề tài đã phân tích một cách hệ thống, toàn diện về
phát triển nguồn nhân lực và ảnh hưởng kết quả hoạt động này đến sản xuất kinh
doanh điện thời kỳ mới, đánh giá thực trạng, nguyên nhân phát triển nguồn nhân lực
Tập Đoàn điện lực. Đặc biệt, đề tài đã đề xuất phương hướng và 6 nhóm giải pháp
phát triển nguồn nhân lực Tập Đoàn điện lực ở nước ta trong giai đoạn mới.
- "Phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục quản lý thị trường Thanh Hóa" của
Nguyễn Văn Quyết [47]. Luận văn trình bày tổng quan về nguồn nhân lực, đặc điểm,
2
vai trò của nguồn nhân lực QLTT tỉnh Thanh Hóa và nêu lên thực trạng chất lượng
nguồn nhân lực QLTT và giải pháp nhằm nâng cao cả về số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực QLTT cho Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hóa.
- "Quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý thị trường tại tỉnh Thái
Nguyên" của Nguyễn Hoàng Bắc [48]. Tác giả trình bày thực trạng quản lý nguồn
nhân lực QLTT ở tỉnh Thái Nguyên, chi ra những hạn chế và khó khăn trong công
tác quản lý nguồn nhân lực QLTT của tỉnh. Qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp
nhằm cải thiện chất lượng quản lý đội ngũ nhân lực này cho tỉnh Thái Nguyên.
- "Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục
Quản lý thị trường Thanh Hóa" của Ngô Quang Tuấn [49]. Luận văn nhấn mạnh vào
các giải pháp nhằm giúp cho hoạt động kiểm tra, giám sát của các kiểm soát viên tại
Chi cục QLTT Thanh Hóa hiệu quả hơn và đối phó được với sự tinh vi của tội phạm
buôn lậu và làm hàng giả.
- "Tăng cường công tác quản trị nhân lực tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh
Hà Giang" của Hoàng Ngọc Tú [51]. Tác giả trình bày những hạn chế, thiếu sót
trong hệ thống quản trị nhân lực ở Chi cục QLTT tỉnh Hà Giang. Từ đó tác giả đề
xuất giải pháp về nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ lãnh đạo
cũng như cán bộ công nhân viên của Chi cục QLTT tỉnh Hà Giang; tăng cường giáo
dục, đào tạo cả về trình độ chuyên môn lẫn tư tưởng đạo đức cho cán bộ ở Chi cục
này.
- "Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Chi cục Quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên" của Trần Minh Dũng [52] đã khái quát cơ sở lý luận, thực tiễn
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên.
Thành công của luận văn là đã đề xuất được 6 nhóm giải pháp mang tính tổng thể,
toàn diện góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Chi cục QLTT tỉnh
Thai Nguyên trong những năm tới.
- "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập
quốc tế" của Phạm Công Nhất [31]. Bài viết phân tích, đánh giá chất lượng nguồn nhân
lực Việt Nam sau 20 năm đổi mới, so sánh chỉ tiêu chất lượng cơ bản với một số nước
3
trong khu vực, nhấn mạnh sau hai năm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, từ
đó đề xuất giải pháp trước mắt theo yêu cầu mới của hội nhập quốc tế để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của đất nước.
- "Một số giải pháp xây dựng đội ngũ công chức quản lý thị trường Quảng
Trị trong tình hình mới" của Trần Đức Thiện [32]. Tác giả nêu thực trạng phát triển
nguồn nhân lực QLTT của tỉnh Quảng Trị và đề xuất năm nhóm giải pháp giúp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này, bao gồm: Xác định mục tiêu xây dựng đội
ngũ công chức; đổi mới các khâu, các bước quản lý đội ngũ công chức Chi cục
QLTT; Phát huy vai trò của cấp ủy và các tổ chức chính trị xã hội ở Chi cục QLTT
trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; Đề cao việc tự học tập, tự rèn luyện của
đội ngũ công chức; Xây dựng đội ngũ công chức gắn với cải cách hành chính.
Tuy nhiên, qua tổng quan chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về
"Nâng cao chất lượng công chức Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh", đây chính là
khoảng trống để cá nhân nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài nghiên
cứu không bị trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng
công chức quản lý thị trường. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng chất lượng công
chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh, từ đó, đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng công chức tại Cục.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng công
chức quản lý thị trường như khái niệm, đặc điểm, vai trò của công chức quản lý thị
trường, khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức quản
lý thị trường, các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý thị trường và kinh
nghiệm nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường ở một số địa phương.
4
- Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh dựa trên các yếu tố về đặc điểm kinh tế, xã
hội, chính sách của trung ương và địa phương; phân tích và đánh thực trạng các
hoạt động nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường từ đó phân tích, đánh
giá đặc điểm, yêu cầu môi trường công tác đối với chất lượng của công chức quản
lý thị trường tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đưa ra những định hướng, kiến nghị các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những công chức quản lý thị trường tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh - đơn
vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, Bộ Công Thương.
- Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh được thành lập theo hình thức là đơn
vị thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, Bộ Công Thương từ năm 2018, từ đó có sự
thay đổi trong thẩm quyền quản lý và sử dụng công chức, do vậy, thời gian lựa chọn
nghiên cứu chủ yếu từ năm 2018 đến nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Những hạn chế, bất cập trong việc nâng cao chất lượng công chức Cục Quản
lý thị trường tỉnh Bắc Ninh là gì? Lãnh đạo Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh
cần phải làm gì, làm thế nào để khắc phục những hạn chế, bất cập đó?
6. Phương pháp nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu như trên, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được áp dụng trong đề tài này là:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Để nắm vững cơ sở lý luận của nâng
cao chất lượng công chức quản lý thị trường, đề tài đi sâu phân tích khái niệm, đặc
5
điểm của công chức, công chức quản lý thị trường nâng cao chất lượng công chức
quản lý thị trường.
- Phương pháp phân tích tư liệu: Trên cơ sở các thông tin từ các bài báo, báo
cáo, tài liệu, thống kê đã được công bố, liệt kê, luận văn phân tích thực trạng chất
lượng công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh.
- Phương pháp phỏng vấn: Thông qua việc trực tiếp hỏi các công chức quản
lý thị trường thông qua Phiếu khảo sát, tác giả thu thập, phân tích và xử lý các thông
tin do công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh trả lời.
- Phương pháp khảo sát thực tế: Thông qua việc phát các phiếu khảo sát trực
tiếp đối với các đối tượng hiện đang là công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh
Bắc Ninh, không bao gồm Lãnh đạo Cục và các đội trưởng đội quản lý thị trường.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Làm rõ được những vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng công chức quản
lý thị trường.
- Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng công chức Cục Quản
lý thị trường tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất những kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất lượng công chức Cục
Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh.
8. Kết cấu của luận văn
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng
công chức quản lý thị trường
- Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng công chức tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh
- Chương 3: Định hướng phát triển và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
1.1. Đặc điểm, vai trò của công chức quản lý thị trường
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Thuật ngữ “công chức” xuất hiện lần đầu tiên tại văn bản pháp luật của Việt
Nam tại Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 của Chủ tịch nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa về ban hành Quy chế công chức Việt Nam. Khái niệm này
không ngừng được bổ sung, hoàn thiện cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Ngày 26 tháng 2 năm 1998, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp
lệnh cán bộ, công chức đánh dấu một nước phát triển mới trong quá trình xây dựng
pháp luật về cán bộ công chức. Theo đó, công chức là công dân Việt Nam, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước , bao gồm:
- Những người do bầu cử đề đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ
thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp
vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước; mỗi ngạch thể
hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng;
- Thẩm phán tòa án nhân dân, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ
7
quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp.
Ngày 29 tháng 4 năm 2003, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua Pháp
lệnh số 11/2003/PL-UBTVQH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán
bộ, công chức.
Thay thế Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã
có sự tách bạch rõ ràng hơn về khái niệm cán bộ và khái niệm công chức. Khoản 2
Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 đưa ra khái niệm của công chức: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.”
Hướng dẫn Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP
ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức,
theo đó, “Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật,
làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Nghị định này”. Theo đó,
Nghị định quy định rõ ràng, liệt kê những đối tượng được xác định là công chức
trong các cơ quan của Đảng, hệ thống cơ quan hành chính, ban, ngành của Nhà
nước, hệ thống Tòa án dân nhân, Viện Kiểm sát nhân dân, trong các đơn vị quân đội
8
nhân dân và công an nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị sự
nghiệp.
Có thể nhận thấy rằng, khái niệm công chức càng ngày càng xác định được
rõ ràng hơn và có phạm vi rộng hơn các đối tượng là công chức, có sự phân biệt,
rạch ròi so với khái niệm cán bộ. Qua các quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật, có thể rút ra khái niệm của công chức như sau: “Công chức là công dân Việt
Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế,
hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập, làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của
pháp luật”.
1.1.1.2. Khái niệm công chức quản lý thị trường
Trong những giai đoạn mới thành lập lực lượng quản lý thị trường, khái niệm
công chức QLTT đã được đặt ra dưới vai trò là các cán bộ, nhân viên thuộc các đội
kiểm tra thị trường ở trung ương và địa phương. Theo đó, “cán bộ nhân viên các đội
kiểm tra thị trường ở trung ương và địa phương là công chức Nhà nước được tuyển
chọn kỹ lưỡng, nắm vững chính sách và pháp luật, hiểu biết về nghiệp vụ, có sức
khỏe và được tin cậy về chính trị, đạo đức, được cấp trang phục và phù hiệu thống
nhất theo quy định của Ban Chỉ đạo quản lý thị trường trung ương, được trang bị
các phương tiện cần thiết để làm nhiệm vụ, nếu bị thương hoặc bị hi sinh trong khi
làm nhiệm vụ thì được hưởng chính sách như thương binh liệt sĩ” (Điều 8 Nghị
định số 398-HĐBT ngày 06 tháng 12 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc tổ
chức chỉ đạo quản lý thị trường). Có thể thấy, Nghị định số 398-HĐBT đã đưa ra
các đặc điểm, tính chất cũng như yêu cầu của một cán bộ, nhân viên công tác trong
đội kiểm tra thị trường, xác định họ là công chức nhà nước, hưởng những quyền lợi
và thực hiện những nhiệm vụ của công chức nhà nước theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ
đạo quản lý thị trường trung ương. Tuy Nghị định số 398-HĐBT chưa quy định trực
tiếp khái niệm công chức quản lý thị trường nhưng cũng đã cơ bản chỉ ra những đặc
điểm của một công chức quản lý thị trường.
9
Tới năm 1995, thay thế cho Nghị định số 398-HĐBT, Chính phủ ban hành
Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm
vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường. Tuy nhiên, Nghị định số 10/CP không đưa
ra khái niệm rõ ràng về công chức quản lý thị trường mà quy định về đặc điểm, tính
chất cũng như chức năng, nhiệm vụ của công chức kiểm soát thị trường. Theo đó:
- Công chức kiểm soát thị trường được giao trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát
việc thi hành pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước, khi thi
hành công vụ phải tuân thủ pháp luật và quy chế công tác về quản lý thị trường,
chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm thì công
chức làm công tác kiểm soát thị trường được quyền (Điều 6 Nghị định số 10/CP):
+ Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp tình hình số liệu, tài liệu
cần thiết có liên quan đến việc kiểm tra (Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 10/CP);
+ Được kiểm tra hiện trường nơi sản xuất, nơi cất dấu hàng hóa, tang vật vi
phạm (Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 10/CP);
+ Lập biên bản vi phạm hành chính; quyết định áp dụng hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của
pháp luật; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại (Khoản 3
Điều 6 Nghị định số 10/CP);
+ Được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên
dùng khác theo quy định của pháp luật (kể cả ô tô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị
thông tin liên lạc) để làm nhiệm vụ kiểm tra (Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 10/CP
được sửa bổi, bổ sung bởi Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2008
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày
23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản
lý thị trường).
- Công chức kiểm soát thị trường có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, kiểm soát, phòng chống có hiệu quả các vi phạm pháp luật trong hoạt
động thương mại được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước. Trong khi
10
làm nhiệm vụ, nếu bị thương hoặc hy sinh được hưởng chế độ như đối với thương
binh, liệt sĩ (Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/CP).
- Công chức kiểm soát thị trường lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai phạm
pháp luật gây cản trở cho lưu thông hàng hóa và kinh doanh hợp pháp, làm thiệt hại
về tài sản của người kinh doanh, bao che vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng trái phép
tiền bạc, tang vật, phương tiện thu giữ hoặc có hành vi tiêu cực khác thì bị xử lý kỷ
luật, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (Khoản 2 Điều 7 Nghị
định số 10/CP).
- Công chức quản lý thị trường được hưởng lương theo ngạch công chức, các
chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề; được trang bị đồng phục, phù hiệu, biển hiệu và
cấp hiệu theo quy định của pháp luật (Điều 9 Nghị định số 10/CP được sửa bổi, bổ
sung bởi Nghị định số 27/2008/NĐ-CP).
Có thể thấy, Nghị định số 10/CP và Nghị định số 27/2008/NĐ-CP đều không
đưa ra một khái niệm thống nhất và cụ thể về công chức quản lý thị trường mà chỉ
quy định về các nhiệm vụ, quyền hạn, các chế độ cũng như hình thức khen thưởng,
xử lý vi phạm của công chức quản lý thị trường.
Cho tới sau khi Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 được ban hành, khái
niệm công chức quản lý thị trường được quy định rõ ràng hơn. Theo Khoản 1 Điều
10 Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016: “Công chức Quản lý thị trường là
người được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và được
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, bổ nhiệm vào ngạch công chức Quản lý thị trường”.
Làm rõ hơn khái niệm công chức quản lý thị trường, Nghị định số 148/2016/NĐ-CP
ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Quản lý thị trường đưa ra khái niệm: “Công chức Quản lý thị trường
là người được tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức và được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, bổ
nhiệm vào các ngạch công chức Quản lý thị trường” (Khoản 1 Điều 3).
Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 và Nghị định số 148/2016/NĐ-CP đã
đưa ra khái niệm cụ thể và rõ ràng hơn, bao gồm cả các đặc điểm của công chức
11
quản lý thị trường, có mang nét chung của công chức Nhà nước và có những đặc
điểm riêng biệt để phù hợp với tính chất công việc là thực hiện nhiệm vụ của lực
lượng quản lý thị trường tại các cơ quan Quản lý thị trường. Như vậy, có thể rút ra
được khái niệm về công chức quản lý thị trường một cách thống nhất là : Công chức
Quản lý thị trường là công chức Nhà nước làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường,
được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và bổ nhiệm vào các theo ngạch công chức
Quản lý thị trường.
1.1.2. Đặc điểm công chức quản lý thị trường
Công chức QLTT có các đặc điểm chung của công chức Nhà nước nói chung
và có các đặc điểm riêng liên quan đến đặc thù của ngành nói riêng. Do vậy, từ khái
niệm công chức QLTT có thể rút ra một số đặc điểm của công chức QLTT như sau:
Thứ nhất, công chức quản lý thị trường là công chức Nhà nước.
Công chức QLTT trước tiên mang những đặc điểm giống như công chức nhà
nước nói chung. Theo đó, công chức QLTT là công dân Việt Nam, được tuyển dụng
vào làm việc tại cơ quan nhà nước, cụ thể là tại cơ quan QLTT theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức. Theo đó, công chức QLTT cũng được tuyển dụng
theo các trình tự, thủ tục và điều kiện tại pháp luật cán bộ, công chức mà không
phải quy định tại Pháp lệnh quản lý thị trường. Bên cạnh đó, công chức QLTT cũng
hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được sắp xếp vào làm việc theo biên chế.
Ngoài ra, công chức QLTT cũng phải đáp ứng các yêu cầu, điều kiện chung theo
pháp luật cán bộ, công chức như yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ,
bí mật nhà nước, văn hóa giao tiếp với nhân dân…trong hoạt động công vụ.
Thứ hai, công chức quản lý thị trường được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,
bổ nhiệm vào các ngạch công chức Quản lý thị trường.
Để thực hiện được các hoạt động, công việc mang tính chuyên ngành, công
chức QLTT được đào tạo, bồi dưỡng cả về kiến thức lẫn kĩ năng để giải quyết công
việc. Bên cạnh đó, trước khi được nâng ngạch, công chức quản lý thị trường cũng
được đào tạo để có chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng theo yêu cầu để đáp ứng với
khối lượng công việc của ngạch công chức cao hơn.
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BẮC NINH
VŨ PHƯƠNG HUẤN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8340101
PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG
HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề
tài khác.
Tác giả luận văn
Vũ Phương Huấn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, tác giả nhận được sự nhiệt
tình hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Văn Dũng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
quý báu của Thầy. Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn các đồng chí tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh trong việc phối hợp, tham gia khảo sát ý kiến của tôi để bài
luận có sự phản ảnh thiết thực hơn. Trân trọng cảm ơn các đồng chí tại các Vụ
thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, một số đơn vị thuộc Bộ Công Thương đã cung
cấp tài liệu, số liệu nghiên cứu, các thông tin cần thiết trong quá trình hoàn thiện đề
tài. Đặc biệt, xin dành sự biết ơn tới gia đình, những người thân yêu đã động viên
tôi trong suốt quá trình nghiên cứ và hoàn thiện đề tài. Mặc dù rất cố gắng, tuy
nhiên, nâng cao chất lượng công chức nói chung và chất lượng công chức quản lý
thị trường nói riêng là một vấn đề có nội hàm rộng và liên quan đến nhiều lĩnh vực,
tài liệu nghiên cứu và khả năng bản thân có hạn không tránh khỏi những sai sót nhất
định. Tác giả rất mong muốn nhận được những góp ý từ thầy cô và bạn bè để đề tài
hoàn thiện và thiết thực hơn.
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài ....................................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................................ 5
5. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................ 5
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ...................................................................... 6
8. Kết cấu của luận văn .......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG ........................................ 7
1.1. Đặc điểm, vai trò của công chức quản lý thị trường ....................................................... 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm công chức quản lý thị trường ..................................................................... 12
1.1.3. Vai trò của công chức quản lý thị trường .................................................................. 15
1.2. Nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường ...................................................... 20
1.2.1. Khái niệm nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường .................................. 20
1.2.2. Nội dung nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường .................................... 21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường ....... 28
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý thị trường ................................ 33
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường tại một số địa phương
............................................................................................................................................. 36
1.3.1. Kinh nghiệm của Cục Quản lý thị trường thành phố Hồ Chí Minh .......................... 36
1.3.2. Kinh nghiệm của Cục Quản lý thị trường Lạng Sơn ................................................. 38
1.3.3. Kinh nghiệm đối với Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh .................................... 39
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................................... 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TẠI CỤC
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BẮC NINH ........................................................... 42
2.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng công chức tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................... 42
2.1.1. Khái quát về Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh ................................................. 42
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ................................................... 47
2.1.3. Các chính sách, quan điểm chỉ đạo của các cơ quan Trung ương ............................. 48
2.1.4. Thực trạng về số lượng và cơ cấu công chức quản lý thị trường.............................. 54
2.2. Tình hình nâng cao chất lượng công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh . 58
2.2.1. Hoạt động tuyển dụng ................................................................................................ 58
2.2.2. Hoạt động sắp xếp, bố trí công việc........................................................................... 59
2.2.3. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.................................................................................... 61
2.2.4. Hoạt động đánh giá, phân loại công chức .................................................................. 64
2.2.5. Hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ................................................................... 67
2.2.6. Các chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách nhằm kích thích vật chất và tinh thần
............................................................................................................................................. 68
2.2.7. Hoạt động xây dựng môi trường, điều kiện làm việc ................................................ 70
2.2.8. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ........................................................ 71
2.3. Đánh giá chung về các hoạt động nâng cao chất lượng công chức tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................... 73
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được .................................................................................... 73
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................................... 73
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BẮC
NINH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 ................................................................................. 77
3.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................... 77
3.1.1. Cơ hội......................................................................................................................... 77
3.1.2. Thách thức ................................................................................................................. 78
3.2. Định hướng nâng cao chất lượng công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh
............................................................................................................................................. 80
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc
Ninh trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025 ............................................................... 80
3.4. Một số kiến nghị đối với cấp trên ................................................................................. 84
Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................................... 86
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 90
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KSV Kiểm soát viên
QLNN Quản lý nhà nước
QLTT Quản lý thị trường
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh ........................... 46
Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng, cơ cấu giới tính công chức tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh năm 2018 ................................................................................ 54
Bảng 2.2: Cơ cấu độ tuổi công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh năm
2018 ........................................................................................................................... 56
Bảng 2.3: Tình trạng sức khỏe của công chức tại Cục QLTT tỉnh Bắc Ninh năm
2018 ........................................................................................................................... 57
Bảng 2.4: So sánh số lượng công chức tại các đơn vị năm 2018 và năm 2019 Cục
Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh.............................................................................. 59
Bảng 2.5: Số lượng công chức được cử đi đào tạo quản lý nhà nước ngạch kiểm
soát viên năm 2019.................................................................................................... 62
Bảng 2.6: Số lượng công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận
chính trị tại Cục QLTT tỉnh Bắc Ninh năm 2019 ..................................................... 63
Bảng 2.7: Đánh giá hoạt động đánh giá, phân loại công chức tại Cục QLTT tỉnh Bắc
Ninh ........................................................................................................................... 66
Bảng 2.8: Đánh giá thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................ 68
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp đánh giá chế độ tiền lương đảm bảo mức sống tối thiểu tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh ...................................................................... 69
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp mức độ hài lòng về chính sách đãi ngộ tại Cục Quản lý
thị trường tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................... 70
Bảng 2.11: Đánh giá môi trường, điều kiện làm việc tại Cục Quản lý thị trường tỉnh
Bắc Ninh .................................................................................................................... 71
Bảng 2.12: Đánh giá về việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................. 72
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài
Hiện nay, tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng và hàng xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ diễn biến ngày càng phức tạp và xuất hiện nhiều xu
hướng mới, có tính chất chuyên nghiệp, tinh vi hơn và chủ yếu mang yếu tố nước
ngoài. Vấn nạn này đã và đang gây bức xúc, tác động tiêu cực tới đời sống người
dân, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
môi trường đầu tư. Nạn hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ đang được xem là vấn nạn quốc gia.
Để ngăn chặn vấn nạn này, không thể không kể tới vị trí và vai trò quan
trọng của lực lượng Quản lý thị trường. Lực lượng Quản lý thị trường là lực lượng
chuyên trách của Nhà nước thực hiện chức năng phòng, chống, xử lý các hành vi
kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa
không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi
phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương
mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng [19]. Đây là lực
lượng thực thi quyền lực của nhà nước trong việc kiểm soát những hàng hóa có tính
chất vi phạm pháp luật trên thị trường.
Là một trong những cửa ngõ vào thủ đô Hà Nội và là địa bàn có nhiều tuyến
quốc lộ trọng yếu như quốc lộ 1, quốc lộ 18, Bắc Ninh được coi là một trong những
điểm nóng hoạt động của các đối tượng buôn lậu, gian lận thương mại. Bên cạnh
đó, dù là một tỉnh có địa giới không rộng, tuy nhiên đây lại là nơi tập trung nhiều cơ
sở sản xuất kinh doanh các sản phẩm tiêu dùng. Tính riêng trong năm 2018, Cục
Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh đã phối kết hợp với các cơ quan chức năng tiến
hành kiểm tra 2310 vụ, phát hiện và xử lý 1169 trường hợp sai phạm và thu phạt
vào ngân sách nhà nước lên tới 8.765.080.000 đồng [26]. Số vụ vi phạm vẫn tiếp
tục gia tăng, hàng hóa vi phạm pháp luật được lưu thông trên thị trường ngày càng
khó kiểm soát. Trong khi đó, lực lượng Quản lý thị trường, đặc biệt là công chức
Quản lý thị trường - lực lượng trực tiếp tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát,
1
thực hiện chức năng của lực lượng QLTT lại chưa đáp ứng được cả về số lượng lẫn
chất lượng để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả. Công chức QLTT tại
tỉnh Bắc Ninh vẫn còn nhiều hạn chế về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cũng như độ
nhạy bén về ngoại ngữ, công nghệ thông tin để có thể đối phó được với những hành
vi vi phạm pháp luật. Ngoài ra, việc quản lý công chức tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Bắc Ninh vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp chất lượng
công chức quản lý thị trường. Trước những cấp thiết cần nâng cao chất lượng của
đội ngũ công chức QLTT tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh để đáp ứng
được hiệu quả công tác, nhiệm vụ được giao, đảm bảo tạo ra được môi trường quản
lý, kiểm soát hàng hóa, thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được thuận lợi, tác
giả chọn đề tài luận văn là: “Nâng cao chất lượng công chức Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh”. Luận văn sẽ phân tích thực trạng chất lượng công chức tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh, tìm ra những khó khăn, thách thức và hạn chế
trong việc nâng cao chất lượng công chức tại Cục, từ đó đề xuất những kiến nghị và
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức cho Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc
Ninh, góp phần phát triển hoạt động thương mại của địa phương và lợi ích của nhân
dân.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung đã có rất
nhiều công trình khoa học, luận án, luận văn, các bài đăng trên báo, tạp chí đề cập.
Trong đó có thể tổng quan một số công trình tiêu biểu sau:
- "Phát triển nguồn nhân lực của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đến năm
2015" của Đinh Văn Toàn [46]. Đề tài đã phân tích một cách hệ thống, toàn diện về
phát triển nguồn nhân lực và ảnh hưởng kết quả hoạt động này đến sản xuất kinh
doanh điện thời kỳ mới, đánh giá thực trạng, nguyên nhân phát triển nguồn nhân lực
Tập Đoàn điện lực. Đặc biệt, đề tài đã đề xuất phương hướng và 6 nhóm giải pháp
phát triển nguồn nhân lực Tập Đoàn điện lực ở nước ta trong giai đoạn mới.
- "Phát triển nguồn nhân lực tại Chi cục quản lý thị trường Thanh Hóa" của
Nguyễn Văn Quyết [47]. Luận văn trình bày tổng quan về nguồn nhân lực, đặc điểm,
2
vai trò của nguồn nhân lực QLTT tỉnh Thanh Hóa và nêu lên thực trạng chất lượng
nguồn nhân lực QLTT và giải pháp nhằm nâng cao cả về số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực QLTT cho Chi cục QLTT tỉnh Thanh Hóa.
- "Quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý thị trường tại tỉnh Thái
Nguyên" của Nguyễn Hoàng Bắc [48]. Tác giả trình bày thực trạng quản lý nguồn
nhân lực QLTT ở tỉnh Thái Nguyên, chi ra những hạn chế và khó khăn trong công
tác quản lý nguồn nhân lực QLTT của tỉnh. Qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp
nhằm cải thiện chất lượng quản lý đội ngũ nhân lực này cho tỉnh Thái Nguyên.
- "Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục
Quản lý thị trường Thanh Hóa" của Ngô Quang Tuấn [49]. Luận văn nhấn mạnh vào
các giải pháp nhằm giúp cho hoạt động kiểm tra, giám sát của các kiểm soát viên tại
Chi cục QLTT Thanh Hóa hiệu quả hơn và đối phó được với sự tinh vi của tội phạm
buôn lậu và làm hàng giả.
- "Tăng cường công tác quản trị nhân lực tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh
Hà Giang" của Hoàng Ngọc Tú [51]. Tác giả trình bày những hạn chế, thiếu sót
trong hệ thống quản trị nhân lực ở Chi cục QLTT tỉnh Hà Giang. Từ đó tác giả đề
xuất giải pháp về nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ lãnh đạo
cũng như cán bộ công nhân viên của Chi cục QLTT tỉnh Hà Giang; tăng cường giáo
dục, đào tạo cả về trình độ chuyên môn lẫn tư tưởng đạo đức cho cán bộ ở Chi cục
này.
- "Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Chi cục Quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên" của Trần Minh Dũng [52] đã khái quát cơ sở lý luận, thực tiễn
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên.
Thành công của luận văn là đã đề xuất được 6 nhóm giải pháp mang tính tổng thể,
toàn diện góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Chi cục QLTT tỉnh
Thai Nguyên trong những năm tới.
- "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập
quốc tế" của Phạm Công Nhất [31]. Bài viết phân tích, đánh giá chất lượng nguồn nhân
lực Việt Nam sau 20 năm đổi mới, so sánh chỉ tiêu chất lượng cơ bản với một số nước
3
trong khu vực, nhấn mạnh sau hai năm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, từ
đó đề xuất giải pháp trước mắt theo yêu cầu mới của hội nhập quốc tế để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của đất nước.
- "Một số giải pháp xây dựng đội ngũ công chức quản lý thị trường Quảng
Trị trong tình hình mới" của Trần Đức Thiện [32]. Tác giả nêu thực trạng phát triển
nguồn nhân lực QLTT của tỉnh Quảng Trị và đề xuất năm nhóm giải pháp giúp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này, bao gồm: Xác định mục tiêu xây dựng đội
ngũ công chức; đổi mới các khâu, các bước quản lý đội ngũ công chức Chi cục
QLTT; Phát huy vai trò của cấp ủy và các tổ chức chính trị xã hội ở Chi cục QLTT
trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; Đề cao việc tự học tập, tự rèn luyện của
đội ngũ công chức; Xây dựng đội ngũ công chức gắn với cải cách hành chính.
Tuy nhiên, qua tổng quan chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về
"Nâng cao chất lượng công chức Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh", đây chính là
khoảng trống để cá nhân nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài nghiên
cứu không bị trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng
công chức quản lý thị trường. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng chất lượng công
chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh, từ đó, đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng công chức tại Cục.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng công
chức quản lý thị trường như khái niệm, đặc điểm, vai trò của công chức quản lý thị
trường, khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng công chức quản
lý thị trường, các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức quản lý thị trường và kinh
nghiệm nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường ở một số địa phương.
4
- Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh dựa trên các yếu tố về đặc điểm kinh tế, xã
hội, chính sách của trung ương và địa phương; phân tích và đánh thực trạng các
hoạt động nâng cao chất lượng công chức quản lý thị trường từ đó phân tích, đánh
giá đặc điểm, yêu cầu môi trường công tác đối với chất lượng của công chức quản
lý thị trường tỉnh Bắc Ninh. Từ đó đưa ra những định hướng, kiến nghị các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những công chức quản lý thị trường tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh - đơn
vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, Bộ Công Thương.
- Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh được thành lập theo hình thức là đơn
vị thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, Bộ Công Thương từ năm 2018, từ đó có sự
thay đổi trong thẩm quyền quản lý và sử dụng công chức, do vậy, thời gian lựa chọn
nghiên cứu chủ yếu từ năm 2018 đến nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Những hạn chế, bất cập trong việc nâng cao chất lượng công chức Cục Quản
lý thị trường tỉnh Bắc Ninh là gì? Lãnh đạo Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh
cần phải làm gì, làm thế nào để khắc phục những hạn chế, bất cập đó?
6. Phương pháp nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu như trên, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được áp dụng trong đề tài này là:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Để nắm vững cơ sở lý luận của nâng
cao chất lượng công chức quản lý thị trường, đề tài đi sâu phân tích khái niệm, đặc
5
điểm của công chức, công chức quản lý thị trường nâng cao chất lượng công chức
quản lý thị trường.
- Phương pháp phân tích tư liệu: Trên cơ sở các thông tin từ các bài báo, báo
cáo, tài liệu, thống kê đã được công bố, liệt kê, luận văn phân tích thực trạng chất
lượng công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh.
- Phương pháp phỏng vấn: Thông qua việc trực tiếp hỏi các công chức quản
lý thị trường thông qua Phiếu khảo sát, tác giả thu thập, phân tích và xử lý các thông
tin do công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh trả lời.
- Phương pháp khảo sát thực tế: Thông qua việc phát các phiếu khảo sát trực
tiếp đối với các đối tượng hiện đang là công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh
Bắc Ninh, không bao gồm Lãnh đạo Cục và các đội trưởng đội quản lý thị trường.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Làm rõ được những vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng công chức quản
lý thị trường.
- Phân tích và đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng công chức Cục Quản
lý thị trường tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất những kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất lượng công chức Cục
Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh.
8. Kết cấu của luận văn
- Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng
công chức quản lý thị trường
- Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng công chức tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Bắc Ninh
- Chương 3: Định hướng phát triển và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công chức tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
1.1. Đặc điểm, vai trò của công chức quản lý thị trường
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Thuật ngữ “công chức” xuất hiện lần đầu tiên tại văn bản pháp luật của Việt
Nam tại Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 của Chủ tịch nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa về ban hành Quy chế công chức Việt Nam. Khái niệm này
không ngừng được bổ sung, hoàn thiện cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Ngày 26 tháng 2 năm 1998, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp
lệnh cán bộ, công chức đánh dấu một nước phát triển mới trong quá trình xây dựng
pháp luật về cán bộ công chức. Theo đó, công chức là công dân Việt Nam, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước , bao gồm:
- Những người do bầu cử đề đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ
thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp
vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước; mỗi ngạch thể
hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng;
- Thẩm phán tòa án nhân dân, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ
7
quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp.
Ngày 29 tháng 4 năm 2003, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua Pháp
lệnh số 11/2003/PL-UBTVQH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán
bộ, công chức.
Thay thế Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã
có sự tách bạch rõ ràng hơn về khái niệm cán bộ và khái niệm công chức. Khoản 2
Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 đưa ra khái niệm của công chức: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.”
Hướng dẫn Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP
ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức,
theo đó, “Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật,
làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Nghị định này”. Theo đó,
Nghị định quy định rõ ràng, liệt kê những đối tượng được xác định là công chức
trong các cơ quan của Đảng, hệ thống cơ quan hành chính, ban, ngành của Nhà
nước, hệ thống Tòa án dân nhân, Viện Kiểm sát nhân dân, trong các đơn vị quân đội
8
nhân dân và công an nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị sự
nghiệp.
Có thể nhận thấy rằng, khái niệm công chức càng ngày càng xác định được
rõ ràng hơn và có phạm vi rộng hơn các đối tượng là công chức, có sự phân biệt,
rạch ròi so với khái niệm cán bộ. Qua các quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật, có thể rút ra khái niệm của công chức như sau: “Công chức là công dân Việt
Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế,
hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập, làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của
pháp luật”.
1.1.1.2. Khái niệm công chức quản lý thị trường
Trong những giai đoạn mới thành lập lực lượng quản lý thị trường, khái niệm
công chức QLTT đã được đặt ra dưới vai trò là các cán bộ, nhân viên thuộc các đội
kiểm tra thị trường ở trung ương và địa phương. Theo đó, “cán bộ nhân viên các đội
kiểm tra thị trường ở trung ương và địa phương là công chức Nhà nước được tuyển
chọn kỹ lưỡng, nắm vững chính sách và pháp luật, hiểu biết về nghiệp vụ, có sức
khỏe và được tin cậy về chính trị, đạo đức, được cấp trang phục và phù hiệu thống
nhất theo quy định của Ban Chỉ đạo quản lý thị trường trung ương, được trang bị
các phương tiện cần thiết để làm nhiệm vụ, nếu bị thương hoặc bị hi sinh trong khi
làm nhiệm vụ thì được hưởng chính sách như thương binh liệt sĩ” (Điều 8 Nghị
định số 398-HĐBT ngày 06 tháng 12 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc tổ
chức chỉ đạo quản lý thị trường). Có thể thấy, Nghị định số 398-HĐBT đã đưa ra
các đặc điểm, tính chất cũng như yêu cầu của một cán bộ, nhân viên công tác trong
đội kiểm tra thị trường, xác định họ là công chức nhà nước, hưởng những quyền lợi
và thực hiện những nhiệm vụ của công chức nhà nước theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ
đạo quản lý thị trường trung ương. Tuy Nghị định số 398-HĐBT chưa quy định trực
tiếp khái niệm công chức quản lý thị trường nhưng cũng đã cơ bản chỉ ra những đặc
điểm của một công chức quản lý thị trường.
9
Tới năm 1995, thay thế cho Nghị định số 398-HĐBT, Chính phủ ban hành
Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm
vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường. Tuy nhiên, Nghị định số 10/CP không đưa
ra khái niệm rõ ràng về công chức quản lý thị trường mà quy định về đặc điểm, tính
chất cũng như chức năng, nhiệm vụ của công chức kiểm soát thị trường. Theo đó:
- Công chức kiểm soát thị trường được giao trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát
việc thi hành pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước, khi thi
hành công vụ phải tuân thủ pháp luật và quy chế công tác về quản lý thị trường,
chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm thì công
chức làm công tác kiểm soát thị trường được quyền (Điều 6 Nghị định số 10/CP):
+ Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp tình hình số liệu, tài liệu
cần thiết có liên quan đến việc kiểm tra (Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 10/CP);
+ Được kiểm tra hiện trường nơi sản xuất, nơi cất dấu hàng hóa, tang vật vi
phạm (Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 10/CP);
+ Lập biên bản vi phạm hành chính; quyết định áp dụng hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của
pháp luật; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại (Khoản 3
Điều 6 Nghị định số 10/CP);
+ Được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên
dùng khác theo quy định của pháp luật (kể cả ô tô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị
thông tin liên lạc) để làm nhiệm vụ kiểm tra (Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 10/CP
được sửa bổi, bổ sung bởi Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2008
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày
23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản
lý thị trường).
- Công chức kiểm soát thị trường có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, kiểm soát, phòng chống có hiệu quả các vi phạm pháp luật trong hoạt
động thương mại được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước. Trong khi
10
làm nhiệm vụ, nếu bị thương hoặc hy sinh được hưởng chế độ như đối với thương
binh, liệt sĩ (Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/CP).
- Công chức kiểm soát thị trường lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai phạm
pháp luật gây cản trở cho lưu thông hàng hóa và kinh doanh hợp pháp, làm thiệt hại
về tài sản của người kinh doanh, bao che vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng trái phép
tiền bạc, tang vật, phương tiện thu giữ hoặc có hành vi tiêu cực khác thì bị xử lý kỷ
luật, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (Khoản 2 Điều 7 Nghị
định số 10/CP).
- Công chức quản lý thị trường được hưởng lương theo ngạch công chức, các
chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề; được trang bị đồng phục, phù hiệu, biển hiệu và
cấp hiệu theo quy định của pháp luật (Điều 9 Nghị định số 10/CP được sửa bổi, bổ
sung bởi Nghị định số 27/2008/NĐ-CP).
Có thể thấy, Nghị định số 10/CP và Nghị định số 27/2008/NĐ-CP đều không
đưa ra một khái niệm thống nhất và cụ thể về công chức quản lý thị trường mà chỉ
quy định về các nhiệm vụ, quyền hạn, các chế độ cũng như hình thức khen thưởng,
xử lý vi phạm của công chức quản lý thị trường.
Cho tới sau khi Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 được ban hành, khái
niệm công chức quản lý thị trường được quy định rõ ràng hơn. Theo Khoản 1 Điều
10 Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016: “Công chức Quản lý thị trường là
người được tuyển dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và được
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, bổ nhiệm vào ngạch công chức Quản lý thị trường”.
Làm rõ hơn khái niệm công chức quản lý thị trường, Nghị định số 148/2016/NĐ-CP
ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Quản lý thị trường đưa ra khái niệm: “Công chức Quản lý thị trường
là người được tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức và được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, bổ
nhiệm vào các ngạch công chức Quản lý thị trường” (Khoản 1 Điều 3).
Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 và Nghị định số 148/2016/NĐ-CP đã
đưa ra khái niệm cụ thể và rõ ràng hơn, bao gồm cả các đặc điểm của công chức
11
quản lý thị trường, có mang nét chung của công chức Nhà nước và có những đặc
điểm riêng biệt để phù hợp với tính chất công việc là thực hiện nhiệm vụ của lực
lượng quản lý thị trường tại các cơ quan Quản lý thị trường. Như vậy, có thể rút ra
được khái niệm về công chức quản lý thị trường một cách thống nhất là : Công chức
Quản lý thị trường là công chức Nhà nước làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường,
được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và bổ nhiệm vào các theo ngạch công chức
Quản lý thị trường.
1.1.2. Đặc điểm công chức quản lý thị trường
Công chức QLTT có các đặc điểm chung của công chức Nhà nước nói chung
và có các đặc điểm riêng liên quan đến đặc thù của ngành nói riêng. Do vậy, từ khái
niệm công chức QLTT có thể rút ra một số đặc điểm của công chức QLTT như sau:
Thứ nhất, công chức quản lý thị trường là công chức Nhà nước.
Công chức QLTT trước tiên mang những đặc điểm giống như công chức nhà
nước nói chung. Theo đó, công chức QLTT là công dân Việt Nam, được tuyển dụng
vào làm việc tại cơ quan nhà nước, cụ thể là tại cơ quan QLTT theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức. Theo đó, công chức QLTT cũng được tuyển dụng
theo các trình tự, thủ tục và điều kiện tại pháp luật cán bộ, công chức mà không
phải quy định tại Pháp lệnh quản lý thị trường. Bên cạnh đó, công chức QLTT cũng
hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được sắp xếp vào làm việc theo biên chế.
Ngoài ra, công chức QLTT cũng phải đáp ứng các yêu cầu, điều kiện chung theo
pháp luật cán bộ, công chức như yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ,
bí mật nhà nước, văn hóa giao tiếp với nhân dân…trong hoạt động công vụ.
Thứ hai, công chức quản lý thị trường được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,
bổ nhiệm vào các ngạch công chức Quản lý thị trường.
Để thực hiện được các hoạt động, công việc mang tính chuyên ngành, công
chức QLTT được đào tạo, bồi dưỡng cả về kiến thức lẫn kĩ năng để giải quyết công
việc. Bên cạnh đó, trước khi được nâng ngạch, công chức quản lý thị trường cũng
được đào tạo để có chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng theo yêu cầu để đáp ứng với
khối lượng công việc của ngạch công chức cao hơn.
12