Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn công thương chi nhánh hà nội
- 98 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH
HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ ANH THU
MÃ SINH VIÊN : A20872
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH
HÀ NỘI
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Anh Thu
Mã sinh viên : A20872
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo thuộc Khoa Kinh tế -
Quản lý Trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và
chuyên sâu để em có thể hoàn thành khóa luận của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thúy, cô đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được
thực tập tại ngân hàng, được tiếp xúc thực tế, giúp em giải đáp những thắc mắc và có
thêm hiểu biết về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng trong
suốt quá trình thực tập.
Với kiến thức thực tế của bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập tại ngân
hàng có hạn nên khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy cô và các anh chị trong ngân
hàng. Đó là điều quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Thị Anh Thu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)
Đỗ Thị Anh Thu
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................... 1
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ ..............................................................1
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................2
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế ...................................5
1.2. Khái quát cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng thƣơng mại ...7
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................7
1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại .......8
1.2.3. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................9
1.2.4. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................10
1.2.5. Vai trò cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại..........11
1.2.5.1. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................12
1.2.5.2. Đối với ngân hàng thương mại ......................................................................13
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế .........................................................................................13
1.2.6. Phân loại cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại .....14
1.2.6.1. Phân theo thời hạn cho vay ............................................................................14
1.2.6.2. Phân theo mục đích sử dụng vốn ...................................................................14
1.2.6.3. Phân theo phương thức cho vay .....................................................................15
1.2.6.4. Phân theo hình thức đảm bảo ........................................................................15
1.2.7. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại .....16
1.3. Chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại ..21
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...............................21
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ..
............................................................................................................................22
1.3.2.1. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................22
1.3.2.2. Đối với ngân hàng thương mại ......................................................................22
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế .........................................................................................23
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .............23
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................23
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng.........................................................................................24
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ..29
1.3.4.1. Nhân tố kiểm soát được ..................................................................................29
1.3.4.2. Nhân tố không kiểm soát được .......................................................................32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CÔNG THƢƠNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI .............................................................. 35
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội ........................................................................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội.........................................................................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương
chi nhánh Hà Nội .........................................................................................................36
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Hà Nội ............................................................................................36
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận .........................................................36
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Hà Nội .................................................................................38
2.1.3.1. Huy động vốn .................................................................................................38
2.1.3.2. Sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) ..................................................................42
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh khác ...........................................................................43
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................................44
2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2012-2014 ............45
2.2.1. Cơ sở pháp lý ......................................................................................................45
2.2.2. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................................46
2.2.3. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................46
2.2.4. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................47
2.2.5. Kết quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội .........................................................51
2.2.5.1. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................51
Thang Long University Library
2.2.5.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ................52
2.2.5.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................54
2.3. Thực trạng chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm
2012-2014 ......................................................................................................................58
2.3.1. Chỉ tiêu định tính ...............................................................................................58
2.3.2. Chỉ tiêu định lượng............................................................................................59
2.4. Đánh giá chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm
2012-2014 ......................................................................................................................66
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................................66
2.4.2. Hạn chế ..............................................................................................................67
2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................................68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 71
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI ...................................................... 72
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội ........................................................................72
3.2. Định hƣớng cho vay của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thƣơng chi nhánh Hà Nội ..........................................................................................73
3.2.1. Định hướng cho vay chung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Hà Nội .................................................................................73
3.2.2. Định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ...................................................74
3.3. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội ........74
3.4. Giải pháp .............................................................................................................75
3.4.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay ...........................................75
3.4.2. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát khoản vay ....................................77
3.4.3. Thường xuyên đánh giá lại tài sản đảm bảo ....................................................78
3.4.4. Xử lý kịp thời nợ quá hạn .................................................................................78
3.4.5. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng ............................................................79
3.5. Kiến nghị ..............................................................................................................80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 82
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBTD Cán bộ tín dụng
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DPRR Dự phòng rủi ro
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
Saigonbank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương
SXKD Sản xuất kinh doanh
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh ngiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam................................2
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Saigonbank chi nhánh Hà Nội ......................................36
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Hà Nội .............................................................................................39
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Hà Nội .............................................................................................42
Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ...........................................................................44
Bảng 2.3. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ................................................51
Bảng 2.4. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ..................................52
Biểu đồ 2.2. Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo kỳ hạn Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội .........................53
Bảng 2.5. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội .......................................................54
Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo kỳ hạn Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ................................................55
Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo tài sản đảm bảo kỳ
hạn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ........57
Bảng 2.6. Chỉ tiêu tỷ trọng doanh số cho cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...............59
Bảng 2.7. Tỷ trọng doanh dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.............................60
Bảng 2.8. Hệ số thu hồi nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................61
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn........................................................................................62
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ nợ xấu ..............................................................................................63
Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn.........................................................................64
Bảng 2.10. Vòng quay vốn cho vay ..............................................................................65
Bảng 2.11. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro ....................................................................66
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, kinh tế Việt Nam đã có những
bước phát triển nhanh chóng và đầy triển vọng. Đặc biệt sau khi gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng
trưởng kinh tế, điển hình trong năm đó, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8,46% (mức cao
nhất trong vòng 11 năm trước đó), việc gia nhập còn giúp Việt Nam thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, tạo điều kiện cho mô hình kinh tế hướng về xuất khẩu của ta phát
triển, mở rộng thị trường hàng nhập khẩu, góp phần phục vụ chiến lược công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời từng bước khẳng định được hình ảnh và vị thế
của một quốc gia thành công trong quá trình đổi mới. Với sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế như hiện nay (tốc độ tăng trưởng đạt 5,98% năm 2014 vượt kế hoạch chỉ
tiêu 5,8% Quốc hội đưa ra) không thể không kể đến sự đóng góp của cộng đồng doanh
nghiệp Việt Nam nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) vì với sự năng động và
linh hoạt của mình, DNVVN đã góp phần không nhỏ vào tổng sản phẩm quốc dân hay
thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp này đã tạo công
ăn việc làm cho đông đảo lực lượng lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, an sinh
xã hội. Nhận thấy điều này, Chính phủ đã có nhiều biện pháp và cách thức để thúc đẩy
loại hình doanh nghiệp này phát triển như ban hành các Nghị định, Văn bản nhằm tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp như Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày
30/06/2009 của Chính Phủ về trợ giúp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nghị
quyết 63/NQ-CP ban hành 25/08/2014 của Chính phủ về một số giải pháp về thuế tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp,… Bên cạnh đó,
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng có các quy định về giảm lãi suất cho vay để
DNVVN có thể tiếp cận được vốn vay từ các ngân hàng thương mại (NHTM). Điều
này thể hiện qua việc Ngân hàng Nhà nước thường điều hành linh hoạt trần lãi suất, đã
giúp giảm mặt bằng lãi suất huy động, qua đó giảm lãi suất cho vay. Tuy nhiên, thực tế
là các doanh nghiệp này đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn
vay của các ngân hàng thương mại bởi vì năng lực tài chính của doanh nghiệp thấp hay
các doanh nghiệp này không thể đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng như
phải có tài sản đảm bảo và tài sản này phải lớn hơn giá trị khoản vay. Về phía ngân
hàng thương mại thì các ngân hàng cũng hạn chế trong công tác cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ vì năng lực sử dụng vốn đạt hiệu quả chưa cao tiềm ẩn nhiều rủi ro
trong việc thu hồi nợ gốc và lãi.
Trong quá trình hoạt động và phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Hà Nội bắt đầu nhận thấy tầm quan trọng và tiềm năng lớn từ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi loại hình doanh nghiệp này đang chiếm ưu thế về số
lượng trong cộng đồng doanh nghiệp và những đóng góp của nó đối với nền kinh tế.
Vì vậy Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội đã
chú trọng hơn đến việc nâng cao chất lượng cho vay đối với bộ phận khách hàng này
với hi vọng góp phần làm tăng lợi nhuận của Chi nhánh. Song bên cạnh những thành
tựu đáng ghi nhận như dư nợ cho vay qua các năm tăng thì chất lượng cho vay đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều mặt hạn chế như tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao dẫn
đến rủi ro trong các hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Xuất phát từ thực tiễn đó em chọn đề tài: “Nâng cao chất lƣợng cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng
chi nhánh Hà Nội” làm đề tài khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ 3 mục tiêu sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng
như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2012 - 2014, để từ đó
tìm ra các hạn chế trong việc nâng cao chất lượng cho vay DNVVN, đồng thời
xác định nguyên nhân gây ra hạn chế tại đơn vị.
- Dựa trên cơ sở hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, khóa luận sẽ đưa ra
một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh
Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng Thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Hà Nội giai đoạn 2012 - 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bài khóa luận đã kết hợp sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học để xử lý số liệu kết hợp với đồ thị, bảng biểu mình họa
Thang Long University Library
nhằm làm tăng tính trực quan cho khóa luận. Cụ thể bài khóa luận tập trung vào ba
phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập thông tin và số liệu về tình hình
cho vay và chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội, để từ đó đánh giá thực trạng chất
lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp sử dụng các số liệu thu thập được so sánh
theo từng giai đoạn nghiên cứu, để làm rõ tình hình cho vay, chất lượng cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Hà Nội, để từ đó làm đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Là phương pháp đánh giá, phân tích tổng hợp
tình hình cho vay cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội để tìm ra được
những hạn chế còn tồn tại cũng như nguyên nhân của các hạn chế. Trên cơ sở đó đưa
ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi
nhánh.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham
khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
các ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội.
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 thì “Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn
tại và phát triển. Vì thế người ta dựa trên các tiêu thức khác nhau để phân loại doanh
nghiệp như phân loại dựa vào vốn và tài sản, ngành nghề kinh doanh,….
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (World Bank) và công ty Tài chính
Quốc tế (IFC) năm 2003, các DNVVN được phân chia theo quy mô như sau:
Doanh nghiệp vô cùng nhỏ (Micro – enterprise): Có đến 10 lao động, tổng tài sản
không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000 USD.
Doanh nghiệp nhỏ (Small – enterprise): Có không quá 50 lao động, tổng tài sản
có giá trị không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3.000.000
USD.
Doanh nghiệp vừa (Medium – enterprise): Có không quá 300 lao động, tổng tài
sản có trị giá không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu không quá 15.000.000
USD.
Việc quy định như thế nào là doanh nghiệp lớn, như thế nào là doanh nghiệp vừa
và nhỏ là tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển
phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước sẽ chọn cho mình những tiêu chí khác nhau
để phân loại doanh nghiệp sao cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
đất nước.
Tại Việt Nam, theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày
30/06/2009 của Chính Phủ về trợ giúp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên)” cụ thể như sau:
1
Thang Long University Library
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh ngiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Quy mô Doanh
nghiệp siêu Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
nhỏ
Tổng Tổng nguồn
Số lao động Số lao động Số lao động
Khu vực nguồn vốn vốn
I. Nông nghiệp, Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
10 người trở 20 tỷ đồng
lâm nghiệp và đến 200 đến 100 tỷ đến 300
xuống trở xuống
thủy sản người đồng người
Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
II. Công nghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng
đến 200 đồng đến đến 300
và xây dựng xuống trở xuống
người 100 tỷ đồng người
Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 50
III. Thương mại 10 người trở 10 tỷ đồng
đến 50 đến 50 tỷ đến 100
và dịch vụ xuống trở xuống
người đồng người
(Nguồn: Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
Trên những cơ sở phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa DNVVN trong điều
kiện hiện nay: “DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hằng năm không quá 300 ngƣời”.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế
Các DNVVN hoạt động dưới nhiều hình thức như doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Đồng thời rất đa dạng về ngành nghề kinh doanh, có mặt ở hầu hết
các lĩnh vực, các thành phần kinh tế như thương mại, dịch vụ, công nghiệp, nông lâm
ngư nghiệp,… Vì với quy mô nhỏ, chi phí SXKD thấp nhờ tận dụng được nguồn tài
nguyên trên địa bàn hoạt động như lực lượng lao động, nguyên vật liệu giá rẻ,… nên
các DNVVN có thể phát triển với mọi ngành nghề, khiến các ngành nghề trở nên đa
dạng. Điều này góp phần tạo thêm sức mạnh và chỗ đứng cho DNVVN trong cộng
đồng doanh nghiệp lớn.
Năng động, linh hoạt trƣớc những thay đổi của thị trƣờng
Các DNVVN nhờ có cấu trúc và quy mô nhỏ nên dễ dàng phát hiện thay đổi nhu
cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển hướng kinh doanh, phát huy tính năng động
sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng, các quyết định về sản
2
phẩm và giá cả thường mang tính phản ứng nhanh với các biến động của thị trường.
Cùng với đó là sự sẵn sàng mạo hiểm, khai thác triệt để cơ hội vừa tìm ra mà không
ngại rủi ro, trường hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại và ảnh hưởng nặng nề như
các doanh nghiệp lớn vì bản thân doanh nghiệp lớn từ lâu đã có uy tín trên thị trường
và trong lòng khách hàng nếu sai sót trong một sản phẩm thì hệ lụy kéo theo là rất lớn.
DNVVN cũng biết được sức cạnh tranh của mình đối với các doanh nghiệp lớn là kém,
nên các DNVVN hay luồn lách vào các thị trường ngách, nơi mà có các ngành nghề
hoặc sản phẩm chưa được khai thác và lợi nhuận thu về cũng là dựa trên những cuộc
kinh doanh mạo hiểm. Nhờ những đặc tính này mà DNVVN đang dần mở rộng được
quy mô và tự khẳng định mình trên thị trường cạnh tranh hiện nay.
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhƣng năng lực quản trị chƣa
cao
Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ máy
quản lý trong các DNVVN tương đối gọn, không có quá nhiều các khâu trung gian.
Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các quyết định, chỉ thị đến
với người lao động một cách nhanh chóng, nhạy bén với những thay đổi trong môi
trường kinh doanh. Tuy nhiên, việc đưa ra quyết định nhanh chóng, trực tiếp thường
dẫn đến rủi ro cao khi những quyết định này là thiếu tính chuẩn xác. Đây là hạn chế
xuất phát từ thực tế một bộ phận lãnh đạo DNVVN thiếu kiến thức quản trị và kỹ năng,
kinh nghiệm quản lý, không am hiểu sâu về kiến thức kinh doanh, quản lý, kinh tế - xã
hội, văn hóa, luật pháp... và kỹ năng quản trị kinh doanh, nhất là kỹ năng kinh doanh
trong điều kiện hội nhập quốc tế. Điều này khiến cho doanh nghiệp dễ bị ảnh hưởng
bởi những tác động xấu từ môi trường bên ngoài, khó đứng vững khi nền kinh tế biến
động. Thêm vào đó là việc nhiều chủ DNVVN chưa chấp hành tốt các quy định về
thuế, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, chất lượng hàng hóa, sở hữu công nghiệp,…
Điều này thể hiện qua một số việc như không minh bạch thông tin tài chính để có thể
tránh nghĩa vụ đóng thuế và vay mượn vốn từ các tổ chức tín dụng, việc quản lý tài
chính còn nhiều lỗ hổng khiến cho nguồn vốn thất thoát khi đầu tư một số dự án, chất
lượng hàng hóa không được nâng cao khi trình độ quản lý trong vận hành dây chuyền
sản xuất còn nhiều bất cập,…
Năng lực tài chính thấp
Tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ban đầu để thành lập doanh nghiệp thường
là vốn chủ sở hữu của các chủ doanh nghiệp, vì là cá nhân nên năng lực tài chính có
hạn. Vì vậy các DNVVN thường bị hạn chế trong khả năng tiến hành đầu tư vào mặt
bằng, nhà xưởng, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Đầu tiên là khả năng về vốn bị
3
Thang Long University Library
hạn chế, lợi nhuận thu về từ hoạt động SXKD không đủ để DNVVN có thể đầu tư vào
các dự án kinh doanh, thứ hai là khả năng kiểm soát và sử dụng vốn chưa thật sự tốt.
Vì vậy họ thường không tiếp cận được vốn ngân hàng mà phải tìm kiếm nhiều nguồn
cho vay khác nhau như: vay vốn của người thân, bạn bè,… nhưng bản chất các khoản
vay này không có tính ổn định, không thể duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh
trong dài hạn. Đây chính là hạn chế lớn nhất của DNVVN, điều này gây cho các
DNVVN thường lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị
trường hay tiến hành đổi mới trang thiết bị.
Khó tiếp cận đƣợc nguồn vốn ngân hàng
Đa phần các DNVVN không thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng vì bản thân
các doanh nghiệp này không đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng như thiếu
tài sản đảm bảo, các thông tin DNVVN cung cấp còn nhiều thiếu sót, hay SXKD gặp
nhiều khó khăn làm doanh nghiệp quay vòng vốn chậm, không đem về lợi nhuận dự
kiến, khiến doanh nghiệp luôn trong trạng thái kinh doanh không tốt cũng như không
tạo ra được uy tín trên thị trường.
Hiện nay mới chỉ có 30% các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được với nguồn
vốn từ ngân hàng, 70% còn lại phải tiếp tục sử dụng nguồn vốn tự có hoặc cho vay từ
nguồn vốn khác với chi phí rất cao. Đó là nhận định của một số đại biểu tại buổi hội
thảo “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN 2015” [19]. Tức là khả năng DNVVN
có được vốn vay của ngân hàng là rất thấp, có những lý do thuộc về doanh nghiệp
nhưng cũng có những lý do thuộc về ngân hàng như năng lực thẩm định còn hạn chế,
nhưng lý do chủ yếu là sự thận trọng trong các quyết định cho vay, do yêu cầu đảm
bảo an toàn vốn và lòng tin vào các DNNVV. Vì thế ngân hàng thường việc khắt khe
trong công tác cho vay, cứng nhắc trong quy trình cho vay vốn, khiến doanh nghiệp
cảm thấy việc vay được vốn của ngân hàng trở nên xa rời. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ tới khả năng mở rộng quy mô sản xuất cũng như hiệu quả trong hoạt động SXKD
của DNVVN, khiến những định hướng phát triển doanh nghiệp chỉ nằm trên giấy,
những khó khăn trong hoạt động kinh doanh, thiếu vốn để duy trì sản xuất vẫn cứ tiếp
diễn, từ đó hạn chế sự phát triển trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trang thiết bị, công nghệ lạc hậu
Trong môi trường quốc tế cạnh tranh gay gắt như ngày nay thì việc đổi mới công
nghệ được xem là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội một cách nhanh
chóng và bền vững, nhưng những năm qua DNVVN do năng lực tài chính thấp, không
4
tiếp cận được nguồn vốn từ ngân hàng nên các DNVVN luôn sử dụng công nghệ lạc
hậu, máy móc trang thiết bị dây chuyền công nghệ cũ.
Theo thống kê từ Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy, hiện nay cả nước có gần
600 nghìn doanh nghiệp, với hơn 90% là DNVVN. Phần lớn đều đang sử dụng công
nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới từ hai đến ba thế hệ. Trong đó có đến
76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ những năm 60 – 70 của thế
kỷ trước, 75% số thiết bị đã hết khấu hao, 50% thiết bị là đồ tân trang, chỉ có 20% là
nhóm ngành sử dụng công nghệ cao. [15]
Do những hạn chế về trình độ công nghệ như hiện nay mà các DNVVN rất khó
tham gia vào những dự án lớn, sản phẩm tạo ra chất lượng thấp, không thu về được lợi
nhuận như dự kiến, hạn chế khả năng cạnh tranh của DNVVN trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng thấp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không có đủ sức lực cạnh tranh trên thị trường
so với các doanh nghiệp lớn, bởi vì các doanh nghiệp này có quy mô vốn nhỏ, khả
năng tiếp cận vốn yếu, trang thiết bị công nghệ lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực,
năng lực quản lý còn yếu kém. Đa phần các chủ DNVVN thường không tìm ra được
bước đi đúng đắn trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt vì bản thân các chủ
doanh nghiệp này thường không được đào tạo bài bản về kỹ năng quản lý doanh
nghiệp, cũng như việc hoạch định các chiến lược phát triển. Do đó các vấn đề liên
quan đến vốn, chiến lược phân phối sản phẩm đều gặp khó khăn. Vì vậy sản phẩm của
DNVVN trên thị trường khó lòng có thể cạnh tranh với doanh nghiệp lớn.
Ngày nay, trong bối cảnh kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với thị
trường thế giới, hàng loạt Hiệp định thương mại được ký kết giữa Việt Nam với các
nước châu Á, châu Âu, đã mở ra con đường cho các doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận
được với thị trường nước ta. Vì vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh là một bước
tiến quan trọng vì nếu năng lực cạnh tranh không được cải thiện việc bị các doanh
nghiệp lớn thâu tóm hoặc lấn áp là điều không thể tránh khỏi.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Góp phần quan trọng vào sự tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc
Các DNVVN là chất xúc tác thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, do hoạt động
trong hầu hết các lĩnh vực, DNVVN đã và đang cung cấp một khối lượng lớn hàng hóa,
dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm quốc dân.
Theo báo cáo của Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2014, hiện cả nước có
khoảng 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp đang
5
Thang Long University Library
hoạt động thực tế với tổng số vốn đăng ký khoảng 121 tỷ USD, chiếm 30% tổng vốn
đăng ký của các doanh nghiệp. Hàng năm các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp
khoảng 40% GDP, 30% thu nộp ngân sách nhà nước, 33% giá trị sản lượng công
nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu và thu hút 51% lao động. [19]
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng
Do quy mô về vốn nên doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có xu hướng tập trung
vào các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp lớn. Cụ
thể là sản xuất những linh kiện, phụ tùng, sản phẩm bao bì,… phụ giúp các doanh
nghiệp lớn lắp ghép thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Đa phần các doanh nghiệp lớn
hiện nay chỉ tập trung vào sản xuất các bán thành phẩm quan trọng, còn các bán thành
phẩm còn lại chủ yếu là nhập khẩu. Hiện nay trên thị trường giá thành để nhập khẩu
các linh kiện từ nước ngoài có giá thành khá cao hoặc nếu mua ở các nước có giá
thành rẻ thì tốn rất nhiều chi phí như chuyên chở, bảo hiểm, thuế nhập khẩu,… Vì vậy
DNVVN đã góp phần làm giảm gánh nặng nhập khẩu, đáp ứng các nhu cầu của các
doanh nghiệp lớn một cách nhanh chóng, thuận tiện, góp phần quan trọng vào phát
triển loại hình dịch vụ phụ trợ.
Góp phần phân phối lƣu thông hàng hóa xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng
Trong những năm vừa qua, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta về mở
rộng và khuyến khích thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh
doanh xuất nhập khẩu, tận dụng cơ hội đó nhiều DNVVN đã chuyển mình sang những
ngành hàng có thế mạnh xuất khẩu như hoạt động trong lĩnh vực đồ gỗ nội thất, chế
biến thủy sản, công nghiệp phụ trợ,… hoặc ngay từ lúc khởi nghiệp nhiều DNVVN đã
định hướng doanh nghiệp theo hướng xuất khẩu. Vì vậy sản phẩm của các DNVVN
này thường tiếp cận luôn với thị trường quốc tế, thúc đẩy lượng hàng hóa nội địa xuất
khẩu, từ đó mở rộng mối quan hệ với nhiều quốc gia. Qua đó thấy được DNVVN đang
có chiến lược tiếp cận khá tốt thị trường quốc tế, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế
trong nước phát triển.
Tạo việc làm gia tăng thu nhập cho ngƣời lao động
Do sự phân bố rộng khắp và khá đa dạng trong ngành nghề kinh doanh, DNVVN
đã và đang thu hút một số lượng lớn lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh. DNVVN thường tập trung ở các ngành nghề không đòi trình độ kỹ thuật
chuyên môn cao nên đã tạo nhiều cơ hội cho những lao động phổ thông có việc làm
với những ngành nghề như may mặc, chế biến nông sản,… Thêm vào đó, hiện nay khi
mà các doanh nghiệp có xu hướng mua bán và sáp nhập với nhau thì việc thừa nguồn
nhân lực dẫn đến cắt giảm là điều tất yếu. Vì vậy sự phát triển và tồn tại của các
6
DNVVN đã góp phần tạo sự ổn định trong việc làm cho người lao động, giải quyết
thất nghiệp, lại đón nhận được những lao động có trình độ cao. Ngoài ra việc trả lương
phù hợp với năng lực người lao động là yếu tố làm tăng năng suất lao động xã hội,
chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện. Đồng thời làm cho cuộc sống người lao
động trở nên tốt hơn.
Là trụ cột của nền kinh tế địa phƣơng
Nếu như các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của
đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa phương và đóng góp quan trọng vào
thu ngân sách, tăng sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Các DNVVN
thường biết tận dụng các thế mạnh của vùng như đất đai, tài nguyên khoáng sản, trình
độ lao động,… để phát triển các ngành nông – lâm – ngư nghiệp, và các ngành công
nghiệp chế biến. Ngoài ra còn chủ động tích cực trong việc duy trì và phát triển các
ngành nghề truyền thống như gốm sứ, thêu dệt, mây tre đan… Chính những điều này
đã góp phần làm địa phương trở nên sinh động hơn, nhiều ngành được đa dạng phát
triển hơn, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công
nghiệp dịch vụ, mà còn thu hút được sự chú ý từ Đảng và Chính phủ, nhờ đó mà các
DNVVN được hưởng các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế. Từ đó trở thành nền
tảng vững chắc trong nền kinh tế địa phương nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
1.2. Khái quát cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Mai Văn Bạn (2011), giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”, Nhà
xuất bản Tài Chính, Hà Nội thì “Cho vay là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị NHTM (người sở hữu) sang khách hàng (người sử dụng) sau một thời gian nhất
định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn ban đầu”.
Theo Khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì: “Cho vay
là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Vậy có thể hiểu một cách khái quát “Cho vay DNVVN của NHTM là một hình
thức cấp tín dụng mà theo đó ngân hàng giao vốn cho DNVVN để sử dụng vào
mục đích đầu tƣ, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
hạn nhất định với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam
kết”.
7
Thang Long University Library
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH
HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ ANH THU
MÃ SINH VIÊN : A20872
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH
HÀ NỘI
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Anh Thu
Mã sinh viên : A20872
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo thuộc Khoa Kinh tế -
Quản lý Trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và
chuyên sâu để em có thể hoàn thành khóa luận của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thúy, cô đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được
thực tập tại ngân hàng, được tiếp xúc thực tế, giúp em giải đáp những thắc mắc và có
thêm hiểu biết về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng trong
suốt quá trình thực tập.
Với kiến thức thực tế của bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập tại ngân
hàng có hạn nên khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy cô và các anh chị trong ngân
hàng. Đó là điều quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Thị Anh Thu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)
Đỗ Thị Anh Thu
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................... 1
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ ..............................................................1
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................2
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế ...................................5
1.2. Khái quát cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng thƣơng mại ...7
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................7
1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại .......8
1.2.3. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................9
1.2.4. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................10
1.2.5. Vai trò cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại..........11
1.2.5.1. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................12
1.2.5.2. Đối với ngân hàng thương mại ......................................................................13
1.2.5.3. Đối với nền kinh tế .........................................................................................13
1.2.6. Phân loại cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại .....14
1.2.6.1. Phân theo thời hạn cho vay ............................................................................14
1.2.6.2. Phân theo mục đích sử dụng vốn ...................................................................14
1.2.6.3. Phân theo phương thức cho vay .....................................................................15
1.2.6.4. Phân theo hình thức đảm bảo ........................................................................15
1.2.7. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại .....16
1.3. Chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại ..21
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...............................21
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ..
............................................................................................................................22
1.3.2.1. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................22
1.3.2.2. Đối với ngân hàng thương mại ......................................................................22
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế .........................................................................................23
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .............23
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................23
1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng.........................................................................................24
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ..29
1.3.4.1. Nhân tố kiểm soát được ..................................................................................29
1.3.4.2. Nhân tố không kiểm soát được .......................................................................32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CÔNG THƢƠNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI .............................................................. 35
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội ........................................................................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội.........................................................................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương
chi nhánh Hà Nội .........................................................................................................36
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Hà Nội ............................................................................................36
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận .........................................................36
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Hà Nội .................................................................................38
2.1.3.1. Huy động vốn .................................................................................................38
2.1.3.2. Sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) ..................................................................42
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh khác ...........................................................................43
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................................44
2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2012-2014 ............45
2.2.1. Cơ sở pháp lý ......................................................................................................45
2.2.2. Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................................46
2.2.3. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................46
2.2.4. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................47
2.2.5. Kết quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội .........................................................51
2.2.5.1. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................51
Thang Long University Library
2.2.5.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ................52
2.2.5.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................54
2.3. Thực trạng chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm
2012-2014 ......................................................................................................................58
2.3.1. Chỉ tiêu định tính ...............................................................................................58
2.3.2. Chỉ tiêu định lượng............................................................................................59
2.4. Đánh giá chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm
2012-2014 ......................................................................................................................66
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................................66
2.4.2. Hạn chế ..............................................................................................................67
2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................................68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 71
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI ...................................................... 72
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội ........................................................................72
3.2. Định hƣớng cho vay của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thƣơng chi nhánh Hà Nội ..........................................................................................73
3.2.1. Định hướng cho vay chung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Hà Nội .................................................................................73
3.2.2. Định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ...................................................74
3.3. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội ........74
3.4. Giải pháp .............................................................................................................75
3.4.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay ...........................................75
3.4.2. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát khoản vay ....................................77
3.4.3. Thường xuyên đánh giá lại tài sản đảm bảo ....................................................78
3.4.4. Xử lý kịp thời nợ quá hạn .................................................................................78
3.4.5. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng ............................................................79
3.5. Kiến nghị ..............................................................................................................80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 82
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBTD Cán bộ tín dụng
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DPRR Dự phòng rủi ro
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
Saigonbank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương
SXKD Sản xuất kinh doanh
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh ngiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam................................2
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Saigonbank chi nhánh Hà Nội ......................................36
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Hà Nội .............................................................................................39
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Hà Nội .............................................................................................42
Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ...........................................................................44
Bảng 2.3. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ................................................51
Bảng 2.4. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ..................................52
Biểu đồ 2.2. Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo kỳ hạn Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội .........................53
Bảng 2.5. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội .......................................................54
Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo kỳ hạn Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ................................................55
Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo tài sản đảm bảo kỳ
hạn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội ........57
Bảng 2.6. Chỉ tiêu tỷ trọng doanh số cho cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...............59
Bảng 2.7. Tỷ trọng doanh dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.............................60
Bảng 2.8. Hệ số thu hồi nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................................61
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn........................................................................................62
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ nợ xấu ..............................................................................................63
Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn.........................................................................64
Bảng 2.10. Vòng quay vốn cho vay ..............................................................................65
Bảng 2.11. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro ....................................................................66
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, kinh tế Việt Nam đã có những
bước phát triển nhanh chóng và đầy triển vọng. Đặc biệt sau khi gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng
trưởng kinh tế, điển hình trong năm đó, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8,46% (mức cao
nhất trong vòng 11 năm trước đó), việc gia nhập còn giúp Việt Nam thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, tạo điều kiện cho mô hình kinh tế hướng về xuất khẩu của ta phát
triển, mở rộng thị trường hàng nhập khẩu, góp phần phục vụ chiến lược công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời từng bước khẳng định được hình ảnh và vị thế
của một quốc gia thành công trong quá trình đổi mới. Với sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế như hiện nay (tốc độ tăng trưởng đạt 5,98% năm 2014 vượt kế hoạch chỉ
tiêu 5,8% Quốc hội đưa ra) không thể không kể đến sự đóng góp của cộng đồng doanh
nghiệp Việt Nam nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) vì với sự năng động và
linh hoạt của mình, DNVVN đã góp phần không nhỏ vào tổng sản phẩm quốc dân hay
thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp này đã tạo công
ăn việc làm cho đông đảo lực lượng lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, an sinh
xã hội. Nhận thấy điều này, Chính phủ đã có nhiều biện pháp và cách thức để thúc đẩy
loại hình doanh nghiệp này phát triển như ban hành các Nghị định, Văn bản nhằm tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp như Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày
30/06/2009 của Chính Phủ về trợ giúp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nghị
quyết 63/NQ-CP ban hành 25/08/2014 của Chính phủ về một số giải pháp về thuế tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp,… Bên cạnh đó,
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng có các quy định về giảm lãi suất cho vay để
DNVVN có thể tiếp cận được vốn vay từ các ngân hàng thương mại (NHTM). Điều
này thể hiện qua việc Ngân hàng Nhà nước thường điều hành linh hoạt trần lãi suất, đã
giúp giảm mặt bằng lãi suất huy động, qua đó giảm lãi suất cho vay. Tuy nhiên, thực tế
là các doanh nghiệp này đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn
vay của các ngân hàng thương mại bởi vì năng lực tài chính của doanh nghiệp thấp hay
các doanh nghiệp này không thể đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng như
phải có tài sản đảm bảo và tài sản này phải lớn hơn giá trị khoản vay. Về phía ngân
hàng thương mại thì các ngân hàng cũng hạn chế trong công tác cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ vì năng lực sử dụng vốn đạt hiệu quả chưa cao tiềm ẩn nhiều rủi ro
trong việc thu hồi nợ gốc và lãi.
Trong quá trình hoạt động và phát triển Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Hà Nội bắt đầu nhận thấy tầm quan trọng và tiềm năng lớn từ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi loại hình doanh nghiệp này đang chiếm ưu thế về số
lượng trong cộng đồng doanh nghiệp và những đóng góp của nó đối với nền kinh tế.
Vì vậy Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội đã
chú trọng hơn đến việc nâng cao chất lượng cho vay đối với bộ phận khách hàng này
với hi vọng góp phần làm tăng lợi nhuận của Chi nhánh. Song bên cạnh những thành
tựu đáng ghi nhận như dư nợ cho vay qua các năm tăng thì chất lượng cho vay đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều mặt hạn chế như tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao dẫn
đến rủi ro trong các hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Xuất phát từ thực tiễn đó em chọn đề tài: “Nâng cao chất lƣợng cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng
chi nhánh Hà Nội” làm đề tài khóa luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ 3 mục tiêu sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng
như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2012 - 2014, để từ đó
tìm ra các hạn chế trong việc nâng cao chất lượng cho vay DNVVN, đồng thời
xác định nguyên nhân gây ra hạn chế tại đơn vị.
- Dựa trên cơ sở hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, khóa luận sẽ đưa ra
một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh
Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng Thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Hà Nội giai đoạn 2012 - 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bài khóa luận đã kết hợp sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học để xử lý số liệu kết hợp với đồ thị, bảng biểu mình họa
Thang Long University Library
nhằm làm tăng tính trực quan cho khóa luận. Cụ thể bài khóa luận tập trung vào ba
phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập thông tin và số liệu về tình hình
cho vay và chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội, để từ đó đánh giá thực trạng chất
lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp sử dụng các số liệu thu thập được so sánh
theo từng giai đoạn nghiên cứu, để làm rõ tình hình cho vay, chất lượng cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Hà Nội, để từ đó làm đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Là phương pháp đánh giá, phân tích tổng hợp
tình hình cho vay cũng như chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội để tìm ra được
những hạn chế còn tồn tại cũng như nguyên nhân của các hạn chế. Trên cơ sở đó đưa
ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi
nhánh.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham
khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
các ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Công Thƣơng chi nhánh Hà Nội.
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 thì “Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn
tại và phát triển. Vì thế người ta dựa trên các tiêu thức khác nhau để phân loại doanh
nghiệp như phân loại dựa vào vốn và tài sản, ngành nghề kinh doanh,….
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (World Bank) và công ty Tài chính
Quốc tế (IFC) năm 2003, các DNVVN được phân chia theo quy mô như sau:
Doanh nghiệp vô cùng nhỏ (Micro – enterprise): Có đến 10 lao động, tổng tài sản
không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000 USD.
Doanh nghiệp nhỏ (Small – enterprise): Có không quá 50 lao động, tổng tài sản
có giá trị không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3.000.000
USD.
Doanh nghiệp vừa (Medium – enterprise): Có không quá 300 lao động, tổng tài
sản có trị giá không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu không quá 15.000.000
USD.
Việc quy định như thế nào là doanh nghiệp lớn, như thế nào là doanh nghiệp vừa
và nhỏ là tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển
phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi nước sẽ chọn cho mình những tiêu chí khác nhau
để phân loại doanh nghiệp sao cho phù hợp với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
đất nước.
Tại Việt Nam, theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày
30/06/2009 của Chính Phủ về trợ giúp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên)” cụ thể như sau:
1
Thang Long University Library
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh ngiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Quy mô Doanh
nghiệp siêu Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
nhỏ
Tổng Tổng nguồn
Số lao động Số lao động Số lao động
Khu vực nguồn vốn vốn
I. Nông nghiệp, Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
10 người trở 20 tỷ đồng
lâm nghiệp và đến 200 đến 100 tỷ đến 300
xuống trở xuống
thủy sản người đồng người
Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
II. Công nghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng
đến 200 đồng đến đến 300
và xây dựng xuống trở xuống
người 100 tỷ đồng người
Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 50
III. Thương mại 10 người trở 10 tỷ đồng
đến 50 đến 50 tỷ đến 100
và dịch vụ xuống trở xuống
người đồng người
(Nguồn: Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009)
Trên những cơ sở phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa DNVVN trong điều
kiện hiện nay: “DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hằng năm không quá 300 ngƣời”.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế
Các DNVVN hoạt động dưới nhiều hình thức như doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Đồng thời rất đa dạng về ngành nghề kinh doanh, có mặt ở hầu hết
các lĩnh vực, các thành phần kinh tế như thương mại, dịch vụ, công nghiệp, nông lâm
ngư nghiệp,… Vì với quy mô nhỏ, chi phí SXKD thấp nhờ tận dụng được nguồn tài
nguyên trên địa bàn hoạt động như lực lượng lao động, nguyên vật liệu giá rẻ,… nên
các DNVVN có thể phát triển với mọi ngành nghề, khiến các ngành nghề trở nên đa
dạng. Điều này góp phần tạo thêm sức mạnh và chỗ đứng cho DNVVN trong cộng
đồng doanh nghiệp lớn.
Năng động, linh hoạt trƣớc những thay đổi của thị trƣờng
Các DNVVN nhờ có cấu trúc và quy mô nhỏ nên dễ dàng phát hiện thay đổi nhu
cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển hướng kinh doanh, phát huy tính năng động
sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng, các quyết định về sản
2
phẩm và giá cả thường mang tính phản ứng nhanh với các biến động của thị trường.
Cùng với đó là sự sẵn sàng mạo hiểm, khai thác triệt để cơ hội vừa tìm ra mà không
ngại rủi ro, trường hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại và ảnh hưởng nặng nề như
các doanh nghiệp lớn vì bản thân doanh nghiệp lớn từ lâu đã có uy tín trên thị trường
và trong lòng khách hàng nếu sai sót trong một sản phẩm thì hệ lụy kéo theo là rất lớn.
DNVVN cũng biết được sức cạnh tranh của mình đối với các doanh nghiệp lớn là kém,
nên các DNVVN hay luồn lách vào các thị trường ngách, nơi mà có các ngành nghề
hoặc sản phẩm chưa được khai thác và lợi nhuận thu về cũng là dựa trên những cuộc
kinh doanh mạo hiểm. Nhờ những đặc tính này mà DNVVN đang dần mở rộng được
quy mô và tự khẳng định mình trên thị trường cạnh tranh hiện nay.
Bộ máy quản lý gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhƣng năng lực quản trị chƣa
cao
Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ máy
quản lý trong các DNVVN tương đối gọn, không có quá nhiều các khâu trung gian.
Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các quyết định, chỉ thị đến
với người lao động một cách nhanh chóng, nhạy bén với những thay đổi trong môi
trường kinh doanh. Tuy nhiên, việc đưa ra quyết định nhanh chóng, trực tiếp thường
dẫn đến rủi ro cao khi những quyết định này là thiếu tính chuẩn xác. Đây là hạn chế
xuất phát từ thực tế một bộ phận lãnh đạo DNVVN thiếu kiến thức quản trị và kỹ năng,
kinh nghiệm quản lý, không am hiểu sâu về kiến thức kinh doanh, quản lý, kinh tế - xã
hội, văn hóa, luật pháp... và kỹ năng quản trị kinh doanh, nhất là kỹ năng kinh doanh
trong điều kiện hội nhập quốc tế. Điều này khiến cho doanh nghiệp dễ bị ảnh hưởng
bởi những tác động xấu từ môi trường bên ngoài, khó đứng vững khi nền kinh tế biến
động. Thêm vào đó là việc nhiều chủ DNVVN chưa chấp hành tốt các quy định về
thuế, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, chất lượng hàng hóa, sở hữu công nghiệp,…
Điều này thể hiện qua một số việc như không minh bạch thông tin tài chính để có thể
tránh nghĩa vụ đóng thuế và vay mượn vốn từ các tổ chức tín dụng, việc quản lý tài
chính còn nhiều lỗ hổng khiến cho nguồn vốn thất thoát khi đầu tư một số dự án, chất
lượng hàng hóa không được nâng cao khi trình độ quản lý trong vận hành dây chuyền
sản xuất còn nhiều bất cập,…
Năng lực tài chính thấp
Tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ban đầu để thành lập doanh nghiệp thường
là vốn chủ sở hữu của các chủ doanh nghiệp, vì là cá nhân nên năng lực tài chính có
hạn. Vì vậy các DNVVN thường bị hạn chế trong khả năng tiến hành đầu tư vào mặt
bằng, nhà xưởng, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Đầu tiên là khả năng về vốn bị
3
Thang Long University Library
hạn chế, lợi nhuận thu về từ hoạt động SXKD không đủ để DNVVN có thể đầu tư vào
các dự án kinh doanh, thứ hai là khả năng kiểm soát và sử dụng vốn chưa thật sự tốt.
Vì vậy họ thường không tiếp cận được vốn ngân hàng mà phải tìm kiếm nhiều nguồn
cho vay khác nhau như: vay vốn của người thân, bạn bè,… nhưng bản chất các khoản
vay này không có tính ổn định, không thể duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh
trong dài hạn. Đây chính là hạn chế lớn nhất của DNVVN, điều này gây cho các
DNVVN thường lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị
trường hay tiến hành đổi mới trang thiết bị.
Khó tiếp cận đƣợc nguồn vốn ngân hàng
Đa phần các DNVVN không thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng vì bản thân
các doanh nghiệp này không đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng như thiếu
tài sản đảm bảo, các thông tin DNVVN cung cấp còn nhiều thiếu sót, hay SXKD gặp
nhiều khó khăn làm doanh nghiệp quay vòng vốn chậm, không đem về lợi nhuận dự
kiến, khiến doanh nghiệp luôn trong trạng thái kinh doanh không tốt cũng như không
tạo ra được uy tín trên thị trường.
Hiện nay mới chỉ có 30% các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được với nguồn
vốn từ ngân hàng, 70% còn lại phải tiếp tục sử dụng nguồn vốn tự có hoặc cho vay từ
nguồn vốn khác với chi phí rất cao. Đó là nhận định của một số đại biểu tại buổi hội
thảo “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN 2015” [19]. Tức là khả năng DNVVN
có được vốn vay của ngân hàng là rất thấp, có những lý do thuộc về doanh nghiệp
nhưng cũng có những lý do thuộc về ngân hàng như năng lực thẩm định còn hạn chế,
nhưng lý do chủ yếu là sự thận trọng trong các quyết định cho vay, do yêu cầu đảm
bảo an toàn vốn và lòng tin vào các DNNVV. Vì thế ngân hàng thường việc khắt khe
trong công tác cho vay, cứng nhắc trong quy trình cho vay vốn, khiến doanh nghiệp
cảm thấy việc vay được vốn của ngân hàng trở nên xa rời. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ tới khả năng mở rộng quy mô sản xuất cũng như hiệu quả trong hoạt động SXKD
của DNVVN, khiến những định hướng phát triển doanh nghiệp chỉ nằm trên giấy,
những khó khăn trong hoạt động kinh doanh, thiếu vốn để duy trì sản xuất vẫn cứ tiếp
diễn, từ đó hạn chế sự phát triển trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Trang thiết bị, công nghệ lạc hậu
Trong môi trường quốc tế cạnh tranh gay gắt như ngày nay thì việc đổi mới công
nghệ được xem là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội một cách nhanh
chóng và bền vững, nhưng những năm qua DNVVN do năng lực tài chính thấp, không
4
tiếp cận được nguồn vốn từ ngân hàng nên các DNVVN luôn sử dụng công nghệ lạc
hậu, máy móc trang thiết bị dây chuyền công nghệ cũ.
Theo thống kê từ Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy, hiện nay cả nước có gần
600 nghìn doanh nghiệp, với hơn 90% là DNVVN. Phần lớn đều đang sử dụng công
nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới từ hai đến ba thế hệ. Trong đó có đến
76% máy móc, dây chuyền công nghệ nhập thuộc thế hệ những năm 60 – 70 của thế
kỷ trước, 75% số thiết bị đã hết khấu hao, 50% thiết bị là đồ tân trang, chỉ có 20% là
nhóm ngành sử dụng công nghệ cao. [15]
Do những hạn chế về trình độ công nghệ như hiện nay mà các DNVVN rất khó
tham gia vào những dự án lớn, sản phẩm tạo ra chất lượng thấp, không thu về được lợi
nhuận như dự kiến, hạn chế khả năng cạnh tranh của DNVVN trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng thấp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không có đủ sức lực cạnh tranh trên thị trường
so với các doanh nghiệp lớn, bởi vì các doanh nghiệp này có quy mô vốn nhỏ, khả
năng tiếp cận vốn yếu, trang thiết bị công nghệ lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực,
năng lực quản lý còn yếu kém. Đa phần các chủ DNVVN thường không tìm ra được
bước đi đúng đắn trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt vì bản thân các chủ
doanh nghiệp này thường không được đào tạo bài bản về kỹ năng quản lý doanh
nghiệp, cũng như việc hoạch định các chiến lược phát triển. Do đó các vấn đề liên
quan đến vốn, chiến lược phân phối sản phẩm đều gặp khó khăn. Vì vậy sản phẩm của
DNVVN trên thị trường khó lòng có thể cạnh tranh với doanh nghiệp lớn.
Ngày nay, trong bối cảnh kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với thị
trường thế giới, hàng loạt Hiệp định thương mại được ký kết giữa Việt Nam với các
nước châu Á, châu Âu, đã mở ra con đường cho các doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận
được với thị trường nước ta. Vì vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh là một bước
tiến quan trọng vì nếu năng lực cạnh tranh không được cải thiện việc bị các doanh
nghiệp lớn thâu tóm hoặc lấn áp là điều không thể tránh khỏi.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Góp phần quan trọng vào sự tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc
Các DNVVN là chất xúc tác thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, do hoạt động
trong hầu hết các lĩnh vực, DNVVN đã và đang cung cấp một khối lượng lớn hàng hóa,
dịch vụ đáng kể cho nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm quốc dân.
Theo báo cáo của Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2014, hiện cả nước có
khoảng 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp đang
5
Thang Long University Library
hoạt động thực tế với tổng số vốn đăng ký khoảng 121 tỷ USD, chiếm 30% tổng vốn
đăng ký của các doanh nghiệp. Hàng năm các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp
khoảng 40% GDP, 30% thu nộp ngân sách nhà nước, 33% giá trị sản lượng công
nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu và thu hút 51% lao động. [19]
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng
Do quy mô về vốn nên doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có xu hướng tập trung
vào các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp lớn. Cụ
thể là sản xuất những linh kiện, phụ tùng, sản phẩm bao bì,… phụ giúp các doanh
nghiệp lớn lắp ghép thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Đa phần các doanh nghiệp lớn
hiện nay chỉ tập trung vào sản xuất các bán thành phẩm quan trọng, còn các bán thành
phẩm còn lại chủ yếu là nhập khẩu. Hiện nay trên thị trường giá thành để nhập khẩu
các linh kiện từ nước ngoài có giá thành khá cao hoặc nếu mua ở các nước có giá
thành rẻ thì tốn rất nhiều chi phí như chuyên chở, bảo hiểm, thuế nhập khẩu,… Vì vậy
DNVVN đã góp phần làm giảm gánh nặng nhập khẩu, đáp ứng các nhu cầu của các
doanh nghiệp lớn một cách nhanh chóng, thuận tiện, góp phần quan trọng vào phát
triển loại hình dịch vụ phụ trợ.
Góp phần phân phối lƣu thông hàng hóa xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng
Trong những năm vừa qua, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta về mở
rộng và khuyến khích thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh
doanh xuất nhập khẩu, tận dụng cơ hội đó nhiều DNVVN đã chuyển mình sang những
ngành hàng có thế mạnh xuất khẩu như hoạt động trong lĩnh vực đồ gỗ nội thất, chế
biến thủy sản, công nghiệp phụ trợ,… hoặc ngay từ lúc khởi nghiệp nhiều DNVVN đã
định hướng doanh nghiệp theo hướng xuất khẩu. Vì vậy sản phẩm của các DNVVN
này thường tiếp cận luôn với thị trường quốc tế, thúc đẩy lượng hàng hóa nội địa xuất
khẩu, từ đó mở rộng mối quan hệ với nhiều quốc gia. Qua đó thấy được DNVVN đang
có chiến lược tiếp cận khá tốt thị trường quốc tế, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế
trong nước phát triển.
Tạo việc làm gia tăng thu nhập cho ngƣời lao động
Do sự phân bố rộng khắp và khá đa dạng trong ngành nghề kinh doanh, DNVVN
đã và đang thu hút một số lượng lớn lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh. DNVVN thường tập trung ở các ngành nghề không đòi trình độ kỹ thuật
chuyên môn cao nên đã tạo nhiều cơ hội cho những lao động phổ thông có việc làm
với những ngành nghề như may mặc, chế biến nông sản,… Thêm vào đó, hiện nay khi
mà các doanh nghiệp có xu hướng mua bán và sáp nhập với nhau thì việc thừa nguồn
nhân lực dẫn đến cắt giảm là điều tất yếu. Vì vậy sự phát triển và tồn tại của các
6
DNVVN đã góp phần tạo sự ổn định trong việc làm cho người lao động, giải quyết
thất nghiệp, lại đón nhận được những lao động có trình độ cao. Ngoài ra việc trả lương
phù hợp với năng lực người lao động là yếu tố làm tăng năng suất lao động xã hội,
chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện. Đồng thời làm cho cuộc sống người lao
động trở nên tốt hơn.
Là trụ cột của nền kinh tế địa phƣơng
Nếu như các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của
đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa phương và đóng góp quan trọng vào
thu ngân sách, tăng sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Các DNVVN
thường biết tận dụng các thế mạnh của vùng như đất đai, tài nguyên khoáng sản, trình
độ lao động,… để phát triển các ngành nông – lâm – ngư nghiệp, và các ngành công
nghiệp chế biến. Ngoài ra còn chủ động tích cực trong việc duy trì và phát triển các
ngành nghề truyền thống như gốm sứ, thêu dệt, mây tre đan… Chính những điều này
đã góp phần làm địa phương trở nên sinh động hơn, nhiều ngành được đa dạng phát
triển hơn, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công
nghiệp dịch vụ, mà còn thu hút được sự chú ý từ Đảng và Chính phủ, nhờ đó mà các
DNVVN được hưởng các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế. Từ đó trở thành nền
tảng vững chắc trong nền kinh tế địa phương nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
1.2. Khái quát cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Mai Văn Bạn (2011), giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”, Nhà
xuất bản Tài Chính, Hà Nội thì “Cho vay là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị NHTM (người sở hữu) sang khách hàng (người sử dụng) sau một thời gian nhất
định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn ban đầu”.
Theo Khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì: “Cho vay
là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Vậy có thể hiểu một cách khái quát “Cho vay DNVVN của NHTM là một hình
thức cấp tín dụng mà theo đó ngân hàng giao vốn cho DNVVN để sử dụng vào
mục đích đầu tƣ, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
hạn nhất định với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam
kết”.
7
Thang Long University Library