Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông nghiệp việt nam chi nhánh thành phố thanh hóa
- 78 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ THANH HÓA
SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ THỊ MINH TÂM
MÃ SINH VIÊN : A20658
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ THANH HÓA
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Ngô Khánh Huyền
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Minh Tâm
Mã sinh viên : A20658
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của khoa Tài chính Ngân hàng Trường Đại học Thăng Long và
giáo viên hướng dẫn Ths. Ngô Khánh Huyền em đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với
đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Thanh Hóa”. Em xin
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ths. Ngô Khánh Huyền đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính Ngân hàng Trường
Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức để cho em nền tảng thực hiện
khóa luận này.
Em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi để em
thực tập tại ngân hàng.
Sinh viên
Vũ Thị Minh Tâm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Vũ Thị Minh Tâm
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................... 1
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
thƣơng mại .....................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ......................................................................1
1.1.2. Những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại .....................................1
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với hoạt động của nền kinh tế .............4
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................................. 5
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................................5
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................. 7
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế .................................8
1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa ........................................................................................................................... 10
1.3.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................10
1.3.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa ............................................................................................................................ 11
1.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ........................................................................................................13
1.4. Chất lƣợng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thƣơng mại .....14
1.4.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................ 14
1.4.2. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ......15
1.4.2.1. Đối với nền kinh tế............................................................................................ 15
1.4.2.2. Đối với ngân hàng thương mại.........................................................................15
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa..............16
1.4.3.1. Chỉ tiêu định tính .............................................................................................. 16
1.4.3.2. Chỉ tiêu định lượng ........................................................................................... 17
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ..21
1.4.4.1. Nhân tố từ phía ngân hàng ...............................................................................21
1.4.4.2. Nhân tố từ phía doanh nghiệp ..........................................................................22
1.4.4.3. Nhân tố từ môi trường kinh tế ..........................................................................23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ THANH HÓA .......................26
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh thành phố Thanh Hóa ..............................................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Thanh Hóa ........................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh thành phố Thanh Hóa ...................................................................27
2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn
năm 2012 – 2014 ...........................................................................................................29
2.2.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 – 2014 ....29
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 – 2014 ............31
2.2.3. Hoạt động khác của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 – 2014 ...................33
2.3. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa
giai đoạn năm 2012 – 2014 .......................................................................................... 35
2.3.1. Các sản phẩm cho vay chính đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Thanh Hóa...35
2.3.2. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Thanh Hóa .....37
2.3.3. Tình hình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm
2012 – 2014 ...................................................................................................................39
2.3.4. Tình hình thu nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm
2012 – 2014 ...................................................................................................................40
2.4. Đánh giá chất lƣợng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa
giai đoạn năm 2012 – 2014 qua các chỉ tiêu .............................................................. 41
2.4.1. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................... 41
Thang Long University Library
2.4.2. Chỉ tiêu định lượng ............................................................................................ 42
2.5. Nhận xét chất lƣợng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Thanh Hóa giai
đoạn năm 2012 – 2014 .................................................................................................52
2.5.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................52
2.5.2. Những khó khăn, hạn chế .................................................................................53
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ THANH HÓA ..........57
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa .....................................57
3.2. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố
Thanh Hóa ....................................................................................................................57
3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố
Thanh Hóa ....................................................................................................................58
3.3.1. Cải tiến thủ tục cho vay linh hoạt, phù hợp với đối tượng khách hàng là
doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................................................. 58
3.3.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .........................................................59
3.3.3. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của cán bộ tín dụng .....................59
3.3.4. Nâng cao khả năng thu thập, xử lí thông tin tín dụng .....................................60
3.3.5. Tăng cường kiểm soát nội bộ .............................................................................60
3.3.6. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................61
3.3.7. Xây dựng chiến lược marketing cho chi nhánh trong đó trọng tâm là chính
sách khách hàng ...........................................................................................................62
3.4. Một số kiến nghị....................................................................................................62
3.4.1. Đối với Chính phủ ............................................................................................. 62
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................................... 63
3.4.3. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................... 64
KẾT LUẬN
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
CBTD Cán bộ tín dụng
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp dựa trên số lao động và nguồn vốn ..........................6
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của của Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa
giai đoạn năm 2012 – 2014 ........................................................................................... 30
Bảng 2.2. Tình hình cho vay của Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn
năm 2012 – 2014 ...........................................................................................................32
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động khác của Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa
giai đoạn năm 2012 – 2014 ........................................................................................... 34
Bảng 2.4. Doanh số cho vay DNNVV của Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa
giai đoạn năm 2012 – 2014 ........................................................................................... 40
Bảng 2.5. Doanh số thu nợ DNNVV của Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa
giai đoạn năm 2012 – 2014 ........................................................................................... 41
Bảng 2.6. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Agribank chi nhánh thành
phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 ..................................................................43
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank chi nhánh
thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012-2014 .......................................................... 44
Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay DNNVV phân theo kỳ hạn của Agribank chi nhánh
thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 ........................................................44
Bảng 2.9. Tình hình dư nợ cho vay DNNVV phân theo ngành kinh tế của Agribank chi
nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 .............................................46
Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank chi nhánh
thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 ........................................................47
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo ngành kinh tế tại
Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 .......................48
Bảng 2.12. Tỷ trọng thu nhập từ cho vay DNNVV trong tổng thu nhập của Agribank
chi nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014........................................50
Bảng 2.13. Vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV tại Agribank chi nhánh thành
phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 ..................................................................50
Bảng 2.14. Tỷ lệ dự phòng rủi ro được trích lập đối với DNNVV tại Agribank chi
nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 .............................................51
Bảng 2.15. Tỷ lệ xử lý tài sản đảm bảo đối với DNNVV tại Agribank chi nhánh thành
phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 ..................................................................52
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV theo kỳ hạn của Agribank chi nhánh
thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012-2014 .......................................................... 45
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa .........27
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thì doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu. Loại hình doanh nghiệp
này đóng vai trò quan trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển.
Những năm gần đây, DNNVV trên địa bàn thành phố Thanh Hóa phát triển
nhanh cả về số lượng và quy mô. Hàng năm, giá trị tăng thêm của khu vực DNNVV
chiếm 36% - 38% trong tổng sản phẩm trên địa bàn, góp phần quan trọng vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế của thành phố, tham gia giải quyết các vấn
đề xã hội, tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, tăng thu ngân
sách. Tuy nhiên, do suy thoái kinh tế thế giới, cùng với năng lực tài chính, trình độ
quản lý hạn chế nên nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, phải tuyên bố phá sản, ngừng
sản xuất kinh doanh, nợ đọng thuế, nợ ngân hàng không có khả năng thanh toán.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi
nhánh thành phố Thanh Hóa là một trong những ngân hàng thương mại lớn trên điạ
bàn thành phố Thanh Hóa. Chi nhánh có một lượng lớn khách hàng là DNNVV. Do
nhu cầu vốn để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV là
rất lớn nên đây là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của ngân hàng. Hoạt động
cho vay DNNVV đem lại nguồn thu cho ngân hàng nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Để có thể vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay vừa thỏa mãn nhu cầu vay vốn
cho DNNVV, ngân hàng phải thường xuyên đánh giá chất lượng cho vay, phát hiện
kịp thời những bất cập và tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay,
hạn chế rủi ro xảy ra. Việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ đem lại lợi ích cho cả 2
phía ngân hàng và doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Vì những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh thành phố Thanh Hóa” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Nghiên cứu lý luận chung về ngân hàng thương mại, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa, đưa ra những giải pháp kiến nghị
nhằm nâng cao chất cho vay của chi nhánh nói chung và chất lượng cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa nói riêng; đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Thang Long University Library
3. Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại.
4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của khóa luận
Sử dụng tổng hợp các phương pháp: phương pháp phân tích, chọn lọc, so sánh,
tổng hợp, thu thập thông tin.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục, các cụm từ viết tắt, nội dung
chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành
phố Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố
Thanh Hóa
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Thuật ngữ “ngân hàng” đã có từ rất lâu và hoạt động ngân hàng được chứng
minh là gắn bó cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội loài người. Từ thế kỷ 18
trở lại đây, đặc biệt là trong thời đại ngày nay, ngân hàng được xem như là “mạch
máu” của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng thể hiện sức mạnh và tiềm lực của nền
kinh tế.
Ở Việt Nam, theo Khoản 2 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân
hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản”.
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”.
Như vậy, ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung
ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt
động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
- Huy động từ tiền gửi:
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển và mang
tính đặc thù của NHTM. Đây là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn
vốn NHTM. Do nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng nên để thu hút được
1
Thang Long University Library
nhiều khách hàng gửi tiền, các NHTM đã thiết kế và phát triển nhiều loại sản phẩm
tiền gửi khác nhau. Các sản phẩm tiền gửi chính bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán: là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở tài
khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng. Số dư của tài khoản này nhằm duy trì khả
năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào. Những lúc nhàn rỗi
tạm thời, số dư này trở thành nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, do tài khoản tiền
gửi này là loại tài khoản không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà
không cần báo trước cho ngân hàng nên ngân hàng rất khó kế hoạch hóa việc sử dụng
loại tiền gửi này. Chính vì vậy, loại tiền gửi này thường có lãi suất thấp hoặc thậm chí
không có lãi suất.
+ Tiền gửi tiết kiệm: đây là sản phẩm tiền gửi hướng tới đối tượng khách hàng là
các cá nhân có nhu cầu gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng với mục tiêu an toàn và sinh
lợi. Tiền gửi tiết kiệm gồm 2 loại chính là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn.
Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất
cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khách hàng chỉ có thể thực hiện được các
giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch
thanh toán như đối với tài khoản tiền gửi thanh toán.
Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, các thủ tục mở tài khoản, theo dõi hoạt động
và tính lãi cũng tiến hành tương tự như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ
khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn có lãi suất huy động cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội: đây là khoản tiền
tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động
của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và được các đơn vị này gửi vào
ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Đây là nguồn chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ
cấu nguồn vốn cũng như trong cơ cấu vốn nói chung của NHTM. Bởi lẽ trong quá
trình sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp ít khi có một lượng vốn nhàn rỗi
lớn trong một thời gian dài. Tuy vậy nguồn vốn này vẫn không thể thiếu trong cơ cấu
tạo nên nguồn vốn của một ngân hàng. Cũng như tiền gửi có kỳ hạn nói chung, các
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội khi gửi tiền vào ngân hàng cũng phải có
sự thoả thuận về kỳ hạn của khoản tiền đó.
- Huy động từ nguồn vay mượn:
+ Vay trên thị trường vốn:
Thực chất là ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá
2
như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Trong đó kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi là
loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung và dài hạn. Các loại giấy tờ có giá
đó được NHTM phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) chấp thuận. Khả năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của
ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.
+ Vay từ Ngân hàng Nhà nước:
NHNN có thể cho các NHTM vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới hình thức tái
cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng càm cố thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ; cho
vay đặc biệt khi NHTM mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống.
+ Vay từ các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại khác:
Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng
khác trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách.
Sử dụng vốn:
Huy động được vốn nhàn rỗi, NHTM phải cân nhắc để hiệu quả hoá những
nguồn vốn huy động được. Với mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lời, hoạt động sử
dụng vốn của NHTM tập trung ở ba hoạt động chính: cho vay, dự trữ và đầu tư. Trong
đó hoạt động cho vay là hoạt động sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả
năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Thông thường khoảng 60% - 75% thu nhập của
ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
- Cho vay:
Cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt
động cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy
nhiên, nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro và phức tạp nhất. Rủi ro cho vay có thể do ý
muốn chủ quan của ngân hàng như: xây dựng chiến lược sai, thẩm định hồ sơ không
chính xác, cho vay không tuân theo nguyên tắc,... cũng có thể do nguyên nhân khách
quan như: hoả hoạn, lũ lụt,... Hoạt động cho vay liên quan chặt chẽ với tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh. Do vậy, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, hoạt động cho vay ngày càng đa dạng nhằm thoả mãn nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Các hình thức cho
vay chủ yếu hiện nay là: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn,...
- Dự trữ:
Dự trữ là hoạt động nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM phải duy trì một bộ phận vốn (bằng tiền mặt)
3
Thang Long University Library
để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp tuỳ thuộc vào quy mô hoạt
động của NHTM, mối quan hệ thanh toán và chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi
trả tiền mặt.
Tiền dự trữ bao gồm: dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Chúng được hình thành
bởi các nguồn: tiền mặt tại két của NHTM, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi ở các tổ chức
tín dụng.
- Đầu tư:
Hoạt động đầu tư chủ yếu của NHTM là đầu tư chứng khoán. NHTM thực hiện
hoạt động đầu tư vào chứng khoán nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng
thanh khoản, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh nhằm phân tán rủi ro. Trong việc
đầu tư vào chứng khoán, NHTM chủ yếu mua các trái phiếu kho bạc, các trái phiếu có
tính thanh khoản cao. Đây là những công cụ chính của thị trường tiền tệ tài chính. Việc
mua và dự trữ các loại trái phiếu này một mặt tạo ra thu nhập cho ngân hàng, mặt khác
chúng là những công cụ tài chính dễ lưu động hoá, vì vậy khi cần tiền ngân hàng có
thể bán hoặc chiết khấu ở ngân hàng khác hoặc ở NHNN.
Hoạt động khác:
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn
thì NHTM cũng thực hiện các dịch vụ khác cho khách hàng của mình. Các dịch vụ này
khá đa dạng, tùy thuộc vào mức độ phát triển của ngân hàng. Khi thực hiện các hoạt
động này, ngân hàng không đứng vai trò là con nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung
gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà khách hàng cần. Hoạt động này
gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này từ tài khoản này
đến tài khoản khác ở cùng một ngân hàng hay ở hai ngân hàng khác nhau; dịch vụ tư
vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính, dich vụ giữ hộ các chứng từ, vật quý giá dịch
vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động...
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với hoạt động của nền kinh tế
Ngân hàng thƣơng mại góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất
kinh doanh.
Để thực hiện và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có lượng vốn lớn nhằm tăng cường và đổi mới thiết bị công nghệ, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật tiên tiến. Trong điều kiện vốn của các doanh nghiệp không đủ thì
các NHTM là một trong những kênh cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời nhất cho các
doanh nghiệp để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Từ đó có điều kiện phát triển
sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế - xã hội.
4
Đồng thời, thông qua việc cung ứng vốn và các dịch vụ ngân hàng một cách
nhanh chóng, thuận lợi góp phần thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, tiết kiệm
chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế - xã hội.
Ngân hàng thƣơng mại góp phần thực hiện chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế hợp lý theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa cần rất nhiều vốn. Trong khi ngân hàng thương mại – một trong những trung gian
tài chính lớn của nền kinh tế có thể cung ứng vốn đáp ứng cao nhất cho sự chuyển dịch
cơ cấu đó. Từ đó góp phần hữu hiệu vào việc chuyển dịch cơ cấu hợp lý giữa các
vùng, miền, ngành, lĩnh vực và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Ngân hàng thƣơng mại vừa là nơi tạo môi trƣờng vừa là nơi thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia.
Chính sách tiền tệ quốc gia do ngân hàng trung ương chủ trì xây dựng và điều
hành thông qua việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở…NHTM chính là “môi trường” để ngân hàng
trung ương sử dụng thực thi các công cụ này. NHTM phải chấp hành những quy định
của ngân hàng trung ương về các công cụ chính sách tiền tệ, là cầu nối chuyển tiếp các
tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế - xã hội.
Thông qua việc thực thi các công cụ chính sách tiền tệ của NHTM, ngân hàng
trung ương có thể cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế hoặc rút bớt tiền từ lưu thông về.
Đồng thời có những biện pháp thích hợp để thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả nhất.
Ngân hàng thƣơng mại là cầu nối giữa kinh tế quốc gia và kinh tế quốc tế. Hội
nhập kinh tế quốc tế đã và đang là xu thế tất yếu. Quan hệ giữa các nước trên mọi lĩnh vực
đang ngày càng phát triển, nhất là trong quan hệ kinh tế. NHTM với tiềm lực về vốn, với
các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng đang là cầu nối hỗ trợ có hiệu quả và nâng cao
sức cạnh tranh cho mọi thành phần kinh tế của quốc gia với thị trường quốc tế, tạo cho các
cá nhân, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội thực hiện các hợp đồng kinh tế, các
dịch vụ với đối tác nước ngoài một cách nhanh chóng thuận tiện và an toàn.
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Hiện nay có rất nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp. Căn cứ vào tính chất sở
hữu tài sản doanh nghiệp được phân thành các loại: doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế
5
Thang Long University Library
doanh nghiệp được phân thành: doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp,
doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ. Căn cứ vào quy mô doanh
nghiệp được phân thành: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Như vậy,
DNNVV là doanh nghiệp được phân loại dựa trên tiêu chí quy mô doanh nghiệp.
Hiện nay, trên thế giới, khái niệm DNNVV không có một chuẩn mực cụ thể. Ở
mỗi quốc gia có những tiêu chuẩn, tiêu chí khác nhau để định nghĩa DNNVV. Tùy vào
điều kiện và tình hình kinh tế mà mỗi nước sẽ quy định riêng về DNNVV. Các tiêu chí
được sử dụng nhiều nhất để phân loại DNNVV là: số lao động, vốn đầu tư, tổng giá trị
tài sản, doanh thu, tỷ lệ vốn góp…
Tại Việt Nam, DNNVV được phân loại theo tiêu chí phổ biến nhất là số lao động
thường xuyên và vốn sản xuất, được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số
56/2009/NĐ - CP ban hành ngày 30/06/2009 của Chính phủ: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa
là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng
tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. Cụ thể được thể hiện ở bảng 1.1.
Như vậy, DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
theo luật doanh nghiệp hiện hành, có vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp dựa trên số lao động và nguồn vốn
Doanh
nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Quy mô
siêu nhỏ
Khu vực
Số lao Tổng Tổng Số lao
Số lao động
động nguồn vốn nguồn vốn động
I. Nông, lâm 10 người từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
20 tỷ đồng
nghiệp và thủy trở người đến đồng đến người đến
trở xuống
sản xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người
II. Công 10 người từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
20 tỷ đồng
nghiệp và xây trở người đến đồng đến người đến
trở xuống
dựng xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người
10 người từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
III. Thương 10 tỷ đồng
trở người đến đồng đến 50 người đến
mại và dịch vụ trở xuống
xuống 50 người tỷ đồng 100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
6
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa nên có tính năng động, linh hoạt
Quy mô nhỏ và vừa giúp các DNNVV có tính năng động, nhanh chóng thích
nghi trước những biến động của thị trường và những thay đổi của nền kinh tế. Điều
này cũng giúp các DNNVV có khả năng tiếp cận và đáp ứng những nhu cầu nhỏ lẻ
mang tính khu vực tốt hơn các doanh nghiệp lớn.
Do vốn đầu tư nhỏ, vốn thiết bị công nghệ không lớn, các DNNVV dễ dàng đổi
mới thiết bị, công nghệ và đối tượng kinh doanh để nâng cao chất lưọng, hạ giá thành
sản phẩm. Giá thành được coi là một trong những ưu thế lớn nhất của các DNNVV.
Với những mức giá linh hoạt khác nhau, các DNNVV có thể đưa ra các sản phẩm đáp
ứng nhu cầu và phù hợp với túi tiền của mọi khách hàng. Ngoài ra, DNNVV có thể dễ
dàng chuyển hướng kinh doanh kịp thời khi gặp những điều kiện bất lợi trong kinh
doanh và nền kinh tế có những biến động bất thường.
Hệ thống tổ chức và quản lý ở các DNNVV gọn nhẹ, linh hoạt, tiết kiệm
đƣợc chi phí
Về mặt quản lý, việc ra các quyết định kinh doanh của các DNNVV không cần
thông qua nhiều cấp, phòng ban nên khi gặp khó khăn mọi người đều có thể nhanh
chóng giải quyết. Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, số lượng nhân viên tương đối ít sẽ đảm
bảo sự thống nhất trong các quyết sách từ lãnh đạo cho đến nhân viên. Từ đó, quá trình
triển khai và thực hiện các kế hoạch kinh doanh cũng sẽ dễ dàng hơn. Việc tổ chức sản
xuất cũng như bộ máy quản lý, kiểm tra, giám sát trong DNNVV tương đối gọn,
không có quá nhiều khâu trung gian. Đặc điểm này tiết kiệm chi phí quản lý cho doanh
nghiệp và làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chất lƣợng lao động và trình độ quản lý hạn chế
Lao động trong các DNNVV chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo bài
bản. Đội ngũ quản lý của DNNVV có trình độ và khả năng quản trị kinh doanh yếu so
với yêu cầu. Đa số các chủ DNNVV, ngay cả những người có trình độ học vấn từ cao
đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị
doanh nghiệp. Theo số liệu thống kê, có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có trình độ
học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn
từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Về lực lượng lao động, có tới 75% lực lượng lao động
trong các DNNVV chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Hầu hết các DNNVV
không có khả năng thu hút nguồn lao động có chất lượng cao bởi không đáp ứng được
môi trường, điều kiện làm việc, mức lương thưởng như các doanh nghiệp lớn.
7
Thang Long University Library
Khả năng tiếp cận và xử lý thông tin trên thị trƣờng còn kém
Do quy mô nhỏ, hoạt động trong phạm vi hẹp nên khả năng tiếp cận và xử lý
thông tin của DNNVV là hạn chế, gây trở ngại cho quá trình phân tích và đưa ra dự
đoán chiến lược kinh doanh cụ thể cho doanh nghiệp. Đa số các DNNVV hiện nay
thiếu thông tin và vẫn bị lép vế trong các mối quan hệ (với nhà nước, thị trường, ngân
hàng, với các trung tâm khoa học và trung tâm đào tạo….). Trong thời đại hiện nay,
vấn đề thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự thành công và thất bại của doanh
nghiệp. Việc tiếp cận và ứng dụng Internet vào hoạt động kinh doanh của các DNNVV
hạn chế hơn các công ty lớn do họ không đủ khả năng chuyên môn cũng như chi phí.
Khả năng cạnh tranh chƣa cao
Năng lực về thị trường của các DNNVV còn yếu, thị trường tiêu thụ sản phẩm
nhỏ bé, không có chiến lược kinh doanh dài hạn và ổn định cũng như kế hoặch chi tiết
dài hạn về phát triển thị trường là những yếu tố khiến khả năng cạnh tranh của
DNNVV còn thấp.
Khả năng tiếp cận nguồn vốn thấp
Vấn đề quan trọng hiện nay của các DNNVV là thiếu vốn sản xuất và quy mô
vốn bình quân của một doanh nghiệp là quá nhỏ. Nhà nước đã có chính sách hỗ trợ các
DNNVV vay vốn tín dụng nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này gặp nhiều trở ngại. Do
tài sản đảm bảo của các DNNVV có giá trị thế chấp nhỏ, không có khả năng bảo lãnh
tín dụng. Hiện chỉ có khoảng hơn 30% DNNVV có khả năng tiếp cận và được vay vốn
thường xuyên, còn lại phần lớn rất khó hoặc không thể tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Phần lớn các DNNVV còn gặp các trở ngại như: trở ngại do thủ tục vay (hồ sơ
vay vốn phức tạp, không đủ thủ tục vay vốn đơn giản cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa); trở ngại yêu cầu thế chấp (thiếu tài sản có giá trị cao để thế chấp, ngân hàng
không đa dạng hóa tài sản thế chấp như hàng trong kho, các khoản thu…); tỷ lệ lãi
suất chưa phù hợp; các điều kiện vay vốn hiện nay chưa phù hợp với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Như vậy đối với các DNNVV thì vấn đề lớn nhất chính là vấn đề thiếu vốn. Giải
quyết được vấn đề này đồng nghĩa với việc nâng cao trình độ công nghệ, năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp này.
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế
DNNVV góp phần làm tăng tổng thu nhập quốc nội, giải quyết việc làm và
góp phần làm ổn định xã hội.
Do các DNNVV phân bố rộng khắp trên cả nước nên thu hút lực lượng lao động
từ nông thôn đến thành thị. Hiện nay, cả nước có khoảng trên 500 nghìn DNNVV,
chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Hàng năm, các DNNVV đóng góp
8
khoảng 40% GDP và thu hút 51% lực lượng lao động của cả nước. Các DNNVV chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, lao động chân tay, sản xuất thủ công nên cần rất
nhiều lao động. Khi có việc làm, đời sống của người lao động ngày càng được cải
thiện, các tệ nạn xã hội sẽ có chiều hướng giảm, góp phần ổn định xã hội phát triển.
DNNVV cung cấp ngày càng lớn và đa dạng sản phẩm phục vụ cho đời sống
và xuất khẩu.
DNNVV là bộ phận doanh nghiệp năng động, hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực,
nhạy cảm với sự biến động của thị trường. Những lĩnh vực hoạt động chính của các
DNVN là ngành nghề thủ công truyền thống, mỹ nghệ, giầy da, may mặc, sản xuất gia
công chế biến, đại lý khai thác những sản phẩm cho xuất khẩu. Đây là một yếu tố đặc
biệt nổi bật của các DNVN.
DNNVV góp phần lớn vào sự phát triển kinh tế địa phƣơng, khai thác tiềm
năng thế mạnh của vùng.
Chỉ có các DNNVV hoạt động trên khắp các vùng miền địa phương mới có điều
kiện hiểu rõ về tiềm năng cũng như thế mạnh riêng có của từng vùng. Cùng với các
lĩnh vực hoạt động chính vốn có cộng với sự năng động của chính mình thì các
DNNVV có những điều kiện và cơ sở để phát huy những thế mạnh của vùng. Ngoài ra,
các DNNVV còn có điều kiện khai thác triệt để nguồn nguyên nhiên liệu trong vùng,
tránh tình trạng lãng phí cho xã hội. Do sự phân bố của các DNNVV là rộng khắp trên
cả nước nên có thể khai thác nguồn nguyên liệu riêng lẻ, trong khi đó các doanh
nghiệp lớn thì chỉ thường tập trung khai thác nguồn nguyên liệu, hạn chế về khu vực
địa lý nên khó tiếp cận với nguồn nguyên liệu. Trên thực tế, nhiều DNNVV lại trở
thành đầu mối thu gom nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp lớn hoặc thực hiện một
số công đoạn khác như chế biến, đóng gói…các công đoạn dịch vụ khác cho doanh
nghiệp lớn.
Thêm vào đó, các DNNVV cũng góp phần khôi phục, duy trì và phát triển các
ngành nghề thủ công truyền thống bởi mô hình DNNVV phù hợp với điều kiện sản
xuất kinh doanh của làng nghề thủ công.
DNNVV góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá,
thúc đẩy đô thị hoá.
Hiện nay, các DNNVV ngày càng phát triển ở các ngành dịch vụ, công nghiệp,
giảm bớt tỷ trọng nông nghiệp, đặc biệt là ở vùng nông thôn. Một bộ phận lớn lao
động trong ngành nông nghiệp đã được thu hút và chuyển sang làm các ngành công
nghiệp, dịch vụ cho các DNNVV ngay tại các địa phương chứ không cần phải chuyển
lên các khu vực thành thị, gây áp lực về các vấn đề xã hội lên khu vực đô thị.
9
Thang Long University Library
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ THANH HÓA
SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ THỊ MINH TÂM
MÃ SINH VIÊN : A20658
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ THANH HÓA
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Ngô Khánh Huyền
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Minh Tâm
Mã sinh viên : A20658
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của khoa Tài chính Ngân hàng Trường Đại học Thăng Long và
giáo viên hướng dẫn Ths. Ngô Khánh Huyền em đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với
đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Thanh Hóa”. Em xin
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ths. Ngô Khánh Huyền đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính Ngân hàng Trường
Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức để cho em nền tảng thực hiện
khóa luận này.
Em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi để em
thực tập tại ngân hàng.
Sinh viên
Vũ Thị Minh Tâm
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Vũ Thị Minh Tâm
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................... 1
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
thƣơng mại .....................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ......................................................................1
1.1.2. Những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại .....................................1
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với hoạt động của nền kinh tế .............4
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................................. 5
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ..................................................................5
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................. 7
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế .................................8
1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa ........................................................................................................................... 10
1.3.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................10
1.3.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa ............................................................................................................................ 11
1.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ........................................................................................................13
1.4. Chất lƣợng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thƣơng mại .....14
1.4.1. Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................ 14
1.4.2. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ......15
1.4.2.1. Đối với nền kinh tế............................................................................................ 15
1.4.2.2. Đối với ngân hàng thương mại.........................................................................15
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa..............16
1.4.3.1. Chỉ tiêu định tính .............................................................................................. 16
1.4.3.2. Chỉ tiêu định lượng ........................................................................................... 17
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ..21
1.4.4.1. Nhân tố từ phía ngân hàng ...............................................................................21
1.4.4.2. Nhân tố từ phía doanh nghiệp ..........................................................................22
1.4.4.3. Nhân tố từ môi trường kinh tế ..........................................................................23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ THANH HÓA .......................26
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh thành phố Thanh Hóa ..............................................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Thanh Hóa ........................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh thành phố Thanh Hóa ...................................................................27
2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn
năm 2012 – 2014 ...........................................................................................................29
2.2.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 – 2014 ....29
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 – 2014 ............31
2.2.3. Hoạt động khác của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 – 2014 ...................33
2.3. Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa
giai đoạn năm 2012 – 2014 .......................................................................................... 35
2.3.1. Các sản phẩm cho vay chính đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Thanh Hóa...35
2.3.2. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Thanh Hóa .....37
2.3.3. Tình hình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm
2012 – 2014 ...................................................................................................................39
2.3.4. Tình hình thu nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm
2012 – 2014 ...................................................................................................................40
2.4. Đánh giá chất lƣợng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa
giai đoạn năm 2012 – 2014 qua các chỉ tiêu .............................................................. 41
2.4.1. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................... 41
Thang Long University Library
2.4.2. Chỉ tiêu định lượng ............................................................................................ 42
2.5. Nhận xét chất lƣợng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Thanh Hóa giai
đoạn năm 2012 – 2014 .................................................................................................52
2.5.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................52
2.5.2. Những khó khăn, hạn chế .................................................................................53
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ THANH HÓA ..........57
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Thanh Hóa .....................................57
3.2. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố
Thanh Hóa ....................................................................................................................57
3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố
Thanh Hóa ....................................................................................................................58
3.3.1. Cải tiến thủ tục cho vay linh hoạt, phù hợp với đối tượng khách hàng là
doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................................................. 58
3.3.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .........................................................59
3.3.3. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của cán bộ tín dụng .....................59
3.3.4. Nâng cao khả năng thu thập, xử lí thông tin tín dụng .....................................60
3.3.5. Tăng cường kiểm soát nội bộ .............................................................................60
3.3.6. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ....................61
3.3.7. Xây dựng chiến lược marketing cho chi nhánh trong đó trọng tâm là chính
sách khách hàng ...........................................................................................................62
3.4. Một số kiến nghị....................................................................................................62
3.4.1. Đối với Chính phủ ............................................................................................. 62
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................................... 63
3.4.3. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................... 64
KẾT LUẬN
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
CBTD Cán bộ tín dụng
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp dựa trên số lao động và nguồn vốn ..........................6
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của của Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa
giai đoạn năm 2012 – 2014 ........................................................................................... 30
Bảng 2.2. Tình hình cho vay của Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn
năm 2012 – 2014 ...........................................................................................................32
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động khác của Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa
giai đoạn năm 2012 – 2014 ........................................................................................... 34
Bảng 2.4. Doanh số cho vay DNNVV của Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa
giai đoạn năm 2012 – 2014 ........................................................................................... 40
Bảng 2.5. Doanh số thu nợ DNNVV của Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa
giai đoạn năm 2012 – 2014 ........................................................................................... 41
Bảng 2.6. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Agribank chi nhánh thành
phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 ..................................................................43
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank chi nhánh
thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012-2014 .......................................................... 44
Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay DNNVV phân theo kỳ hạn của Agribank chi nhánh
thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 ........................................................44
Bảng 2.9. Tình hình dư nợ cho vay DNNVV phân theo ngành kinh tế của Agribank chi
nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 .............................................46
Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank chi nhánh
thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 ........................................................47
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo ngành kinh tế tại
Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 .......................48
Bảng 2.12. Tỷ trọng thu nhập từ cho vay DNNVV trong tổng thu nhập của Agribank
chi nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014........................................50
Bảng 2.13. Vòng quay vốn tín dụng đối với DNNVV tại Agribank chi nhánh thành
phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 ..................................................................50
Bảng 2.14. Tỷ lệ dự phòng rủi ro được trích lập đối với DNNVV tại Agribank chi
nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 .............................................51
Bảng 2.15. Tỷ lệ xử lý tài sản đảm bảo đối với DNNVV tại Agribank chi nhánh thành
phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014 ..................................................................52
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV theo kỳ hạn của Agribank chi nhánh
thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012-2014 .......................................................... 45
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa .........27
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thì doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu. Loại hình doanh nghiệp
này đóng vai trò quan trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển.
Những năm gần đây, DNNVV trên địa bàn thành phố Thanh Hóa phát triển
nhanh cả về số lượng và quy mô. Hàng năm, giá trị tăng thêm của khu vực DNNVV
chiếm 36% - 38% trong tổng sản phẩm trên địa bàn, góp phần quan trọng vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế của thành phố, tham gia giải quyết các vấn
đề xã hội, tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, tăng thu ngân
sách. Tuy nhiên, do suy thoái kinh tế thế giới, cùng với năng lực tài chính, trình độ
quản lý hạn chế nên nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, phải tuyên bố phá sản, ngừng
sản xuất kinh doanh, nợ đọng thuế, nợ ngân hàng không có khả năng thanh toán.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi
nhánh thành phố Thanh Hóa là một trong những ngân hàng thương mại lớn trên điạ
bàn thành phố Thanh Hóa. Chi nhánh có một lượng lớn khách hàng là DNNVV. Do
nhu cầu vốn để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV là
rất lớn nên đây là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của ngân hàng. Hoạt động
cho vay DNNVV đem lại nguồn thu cho ngân hàng nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Để có thể vừa đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay vừa thỏa mãn nhu cầu vay vốn
cho DNNVV, ngân hàng phải thường xuyên đánh giá chất lượng cho vay, phát hiện
kịp thời những bất cập và tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay,
hạn chế rủi ro xảy ra. Việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ đem lại lợi ích cho cả 2
phía ngân hàng và doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Vì những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh thành phố Thanh Hóa” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Nghiên cứu lý luận chung về ngân hàng thương mại, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại.
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa, đưa ra những giải pháp kiến nghị
nhằm nâng cao chất cho vay của chi nhánh nói chung và chất lượng cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa nói riêng; đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Thang Long University Library
3. Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại.
4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Agribank chi nhánh thành phố Thanh Hóa giai đoạn năm 2012 - 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của khóa luận
Sử dụng tổng hợp các phương pháp: phương pháp phân tích, chọn lọc, so sánh,
tổng hợp, thu thập thông tin.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục, các cụm từ viết tắt, nội dung
chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành
phố Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố
Thanh Hóa
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Thuật ngữ “ngân hàng” đã có từ rất lâu và hoạt động ngân hàng được chứng
minh là gắn bó cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội loài người. Từ thế kỷ 18
trở lại đây, đặc biệt là trong thời đại ngày nay, ngân hàng được xem như là “mạch
máu” của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng thể hiện sức mạnh và tiềm lực của nền
kinh tế.
Ở Việt Nam, theo Khoản 2 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân
hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số các nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản”.
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”.
Như vậy, ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung
ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Những hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt
động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
- Huy động từ tiền gửi:
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển và mang
tính đặc thù của NHTM. Đây là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn
vốn NHTM. Do nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng nên để thu hút được
1
Thang Long University Library
nhiều khách hàng gửi tiền, các NHTM đã thiết kế và phát triển nhiều loại sản phẩm
tiền gửi khác nhau. Các sản phẩm tiền gửi chính bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán: là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở tài
khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng. Số dư của tài khoản này nhằm duy trì khả
năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào. Những lúc nhàn rỗi
tạm thời, số dư này trở thành nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, do tài khoản tiền
gửi này là loại tài khoản không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà
không cần báo trước cho ngân hàng nên ngân hàng rất khó kế hoạch hóa việc sử dụng
loại tiền gửi này. Chính vì vậy, loại tiền gửi này thường có lãi suất thấp hoặc thậm chí
không có lãi suất.
+ Tiền gửi tiết kiệm: đây là sản phẩm tiền gửi hướng tới đối tượng khách hàng là
các cá nhân có nhu cầu gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng với mục tiêu an toàn và sinh
lợi. Tiền gửi tiết kiệm gồm 2 loại chính là tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn.
Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất
cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khách hàng chỉ có thể thực hiện được các
giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch
thanh toán như đối với tài khoản tiền gửi thanh toán.
Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, các thủ tục mở tài khoản, theo dõi hoạt động
và tính lãi cũng tiến hành tương tự như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ
khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn có lãi suất huy động cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội: đây là khoản tiền
tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động
của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và được các đơn vị này gửi vào
ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Đây là nguồn chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ
cấu nguồn vốn cũng như trong cơ cấu vốn nói chung của NHTM. Bởi lẽ trong quá
trình sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp ít khi có một lượng vốn nhàn rỗi
lớn trong một thời gian dài. Tuy vậy nguồn vốn này vẫn không thể thiếu trong cơ cấu
tạo nên nguồn vốn của một ngân hàng. Cũng như tiền gửi có kỳ hạn nói chung, các
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội khi gửi tiền vào ngân hàng cũng phải có
sự thoả thuận về kỳ hạn của khoản tiền đó.
- Huy động từ nguồn vay mượn:
+ Vay trên thị trường vốn:
Thực chất là ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá
2
như: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Trong đó kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi là
loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung và dài hạn. Các loại giấy tờ có giá
đó được NHTM phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) chấp thuận. Khả năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của
ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.
+ Vay từ Ngân hàng Nhà nước:
NHNN có thể cho các NHTM vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới hình thức tái
cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng càm cố thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ; cho
vay đặc biệt khi NHTM mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống.
+ Vay từ các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại khác:
Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng
khác trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ chi trả cấp bách.
Sử dụng vốn:
Huy động được vốn nhàn rỗi, NHTM phải cân nhắc để hiệu quả hoá những
nguồn vốn huy động được. Với mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lời, hoạt động sử
dụng vốn của NHTM tập trung ở ba hoạt động chính: cho vay, dự trữ và đầu tư. Trong
đó hoạt động cho vay là hoạt động sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả
năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Thông thường khoảng 60% - 75% thu nhập của
ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
- Cho vay:
Cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt
động cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy
nhiên, nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro và phức tạp nhất. Rủi ro cho vay có thể do ý
muốn chủ quan của ngân hàng như: xây dựng chiến lược sai, thẩm định hồ sơ không
chính xác, cho vay không tuân theo nguyên tắc,... cũng có thể do nguyên nhân khách
quan như: hoả hoạn, lũ lụt,... Hoạt động cho vay liên quan chặt chẽ với tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh. Do vậy, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, hoạt động cho vay ngày càng đa dạng nhằm thoả mãn nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Các hình thức cho
vay chủ yếu hiện nay là: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn,...
- Dự trữ:
Dự trữ là hoạt động nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM phải duy trì một bộ phận vốn (bằng tiền mặt)
3
Thang Long University Library
để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp tuỳ thuộc vào quy mô hoạt
động của NHTM, mối quan hệ thanh toán và chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi
trả tiền mặt.
Tiền dự trữ bao gồm: dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Chúng được hình thành
bởi các nguồn: tiền mặt tại két của NHTM, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi ở các tổ chức
tín dụng.
- Đầu tư:
Hoạt động đầu tư chủ yếu của NHTM là đầu tư chứng khoán. NHTM thực hiện
hoạt động đầu tư vào chứng khoán nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng
thanh khoản, đa dạng hoá các loại hình kinh doanh nhằm phân tán rủi ro. Trong việc
đầu tư vào chứng khoán, NHTM chủ yếu mua các trái phiếu kho bạc, các trái phiếu có
tính thanh khoản cao. Đây là những công cụ chính của thị trường tiền tệ tài chính. Việc
mua và dự trữ các loại trái phiếu này một mặt tạo ra thu nhập cho ngân hàng, mặt khác
chúng là những công cụ tài chính dễ lưu động hoá, vì vậy khi cần tiền ngân hàng có
thể bán hoặc chiết khấu ở ngân hàng khác hoặc ở NHNN.
Hoạt động khác:
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn
thì NHTM cũng thực hiện các dịch vụ khác cho khách hàng của mình. Các dịch vụ này
khá đa dạng, tùy thuộc vào mức độ phát triển của ngân hàng. Khi thực hiện các hoạt
động này, ngân hàng không đứng vai trò là con nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung
gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà khách hàng cần. Hoạt động này
gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này từ tài khoản này
đến tài khoản khác ở cùng một ngân hàng hay ở hai ngân hàng khác nhau; dịch vụ tư
vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính, dich vụ giữ hộ các chứng từ, vật quý giá dịch
vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động...
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với hoạt động của nền kinh tế
Ngân hàng thƣơng mại góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất
kinh doanh.
Để thực hiện và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có lượng vốn lớn nhằm tăng cường và đổi mới thiết bị công nghệ, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật tiên tiến. Trong điều kiện vốn của các doanh nghiệp không đủ thì
các NHTM là một trong những kênh cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời nhất cho các
doanh nghiệp để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Từ đó có điều kiện phát triển
sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế - xã hội.
4
Đồng thời, thông qua việc cung ứng vốn và các dịch vụ ngân hàng một cách
nhanh chóng, thuận lợi góp phần thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, tiết kiệm
chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế - xã hội.
Ngân hàng thƣơng mại góp phần thực hiện chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế hợp lý theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa cần rất nhiều vốn. Trong khi ngân hàng thương mại – một trong những trung gian
tài chính lớn của nền kinh tế có thể cung ứng vốn đáp ứng cao nhất cho sự chuyển dịch
cơ cấu đó. Từ đó góp phần hữu hiệu vào việc chuyển dịch cơ cấu hợp lý giữa các
vùng, miền, ngành, lĩnh vực và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Ngân hàng thƣơng mại vừa là nơi tạo môi trƣờng vừa là nơi thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia.
Chính sách tiền tệ quốc gia do ngân hàng trung ương chủ trì xây dựng và điều
hành thông qua việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở…NHTM chính là “môi trường” để ngân hàng
trung ương sử dụng thực thi các công cụ này. NHTM phải chấp hành những quy định
của ngân hàng trung ương về các công cụ chính sách tiền tệ, là cầu nối chuyển tiếp các
tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế - xã hội.
Thông qua việc thực thi các công cụ chính sách tiền tệ của NHTM, ngân hàng
trung ương có thể cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế hoặc rút bớt tiền từ lưu thông về.
Đồng thời có những biện pháp thích hợp để thực thi chính sách tiền tệ hiệu quả nhất.
Ngân hàng thƣơng mại là cầu nối giữa kinh tế quốc gia và kinh tế quốc tế. Hội
nhập kinh tế quốc tế đã và đang là xu thế tất yếu. Quan hệ giữa các nước trên mọi lĩnh vực
đang ngày càng phát triển, nhất là trong quan hệ kinh tế. NHTM với tiềm lực về vốn, với
các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng đang là cầu nối hỗ trợ có hiệu quả và nâng cao
sức cạnh tranh cho mọi thành phần kinh tế của quốc gia với thị trường quốc tế, tạo cho các
cá nhân, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội thực hiện các hợp đồng kinh tế, các
dịch vụ với đối tác nước ngoài một cách nhanh chóng thuận tiện và an toàn.
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Hiện nay có rất nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp. Căn cứ vào tính chất sở
hữu tài sản doanh nghiệp được phân thành các loại: doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế
5
Thang Long University Library
doanh nghiệp được phân thành: doanh nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp,
doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ. Căn cứ vào quy mô doanh
nghiệp được phân thành: doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Như vậy,
DNNVV là doanh nghiệp được phân loại dựa trên tiêu chí quy mô doanh nghiệp.
Hiện nay, trên thế giới, khái niệm DNNVV không có một chuẩn mực cụ thể. Ở
mỗi quốc gia có những tiêu chuẩn, tiêu chí khác nhau để định nghĩa DNNVV. Tùy vào
điều kiện và tình hình kinh tế mà mỗi nước sẽ quy định riêng về DNNVV. Các tiêu chí
được sử dụng nhiều nhất để phân loại DNNVV là: số lao động, vốn đầu tư, tổng giá trị
tài sản, doanh thu, tỷ lệ vốn góp…
Tại Việt Nam, DNNVV được phân loại theo tiêu chí phổ biến nhất là số lao động
thường xuyên và vốn sản xuất, được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số
56/2009/NĐ - CP ban hành ngày 30/06/2009 của Chính phủ: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa
là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng
tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. Cụ thể được thể hiện ở bảng 1.1.
Như vậy, DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
theo luật doanh nghiệp hiện hành, có vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp dựa trên số lao động và nguồn vốn
Doanh
nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Quy mô
siêu nhỏ
Khu vực
Số lao Tổng Tổng Số lao
Số lao động
động nguồn vốn nguồn vốn động
I. Nông, lâm 10 người từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
20 tỷ đồng
nghiệp và thủy trở người đến đồng đến người đến
trở xuống
sản xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người
II. Công 10 người từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
20 tỷ đồng
nghiệp và xây trở người đến đồng đến người đến
trở xuống
dựng xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người
10 người từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
III. Thương 10 tỷ đồng
trở người đến đồng đến 50 người đến
mại và dịch vụ trở xuống
xuống 50 người tỷ đồng 100 người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
6
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa nên có tính năng động, linh hoạt
Quy mô nhỏ và vừa giúp các DNNVV có tính năng động, nhanh chóng thích
nghi trước những biến động của thị trường và những thay đổi của nền kinh tế. Điều
này cũng giúp các DNNVV có khả năng tiếp cận và đáp ứng những nhu cầu nhỏ lẻ
mang tính khu vực tốt hơn các doanh nghiệp lớn.
Do vốn đầu tư nhỏ, vốn thiết bị công nghệ không lớn, các DNNVV dễ dàng đổi
mới thiết bị, công nghệ và đối tượng kinh doanh để nâng cao chất lưọng, hạ giá thành
sản phẩm. Giá thành được coi là một trong những ưu thế lớn nhất của các DNNVV.
Với những mức giá linh hoạt khác nhau, các DNNVV có thể đưa ra các sản phẩm đáp
ứng nhu cầu và phù hợp với túi tiền của mọi khách hàng. Ngoài ra, DNNVV có thể dễ
dàng chuyển hướng kinh doanh kịp thời khi gặp những điều kiện bất lợi trong kinh
doanh và nền kinh tế có những biến động bất thường.
Hệ thống tổ chức và quản lý ở các DNNVV gọn nhẹ, linh hoạt, tiết kiệm
đƣợc chi phí
Về mặt quản lý, việc ra các quyết định kinh doanh của các DNNVV không cần
thông qua nhiều cấp, phòng ban nên khi gặp khó khăn mọi người đều có thể nhanh
chóng giải quyết. Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, số lượng nhân viên tương đối ít sẽ đảm
bảo sự thống nhất trong các quyết sách từ lãnh đạo cho đến nhân viên. Từ đó, quá trình
triển khai và thực hiện các kế hoạch kinh doanh cũng sẽ dễ dàng hơn. Việc tổ chức sản
xuất cũng như bộ máy quản lý, kiểm tra, giám sát trong DNNVV tương đối gọn,
không có quá nhiều khâu trung gian. Đặc điểm này tiết kiệm chi phí quản lý cho doanh
nghiệp và làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chất lƣợng lao động và trình độ quản lý hạn chế
Lao động trong các DNNVV chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo bài
bản. Đội ngũ quản lý của DNNVV có trình độ và khả năng quản trị kinh doanh yếu so
với yêu cầu. Đa số các chủ DNNVV, ngay cả những người có trình độ học vấn từ cao
đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị
doanh nghiệp. Theo số liệu thống kê, có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có trình độ
học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn
từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Về lực lượng lao động, có tới 75% lực lượng lao động
trong các DNNVV chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Hầu hết các DNNVV
không có khả năng thu hút nguồn lao động có chất lượng cao bởi không đáp ứng được
môi trường, điều kiện làm việc, mức lương thưởng như các doanh nghiệp lớn.
7
Thang Long University Library
Khả năng tiếp cận và xử lý thông tin trên thị trƣờng còn kém
Do quy mô nhỏ, hoạt động trong phạm vi hẹp nên khả năng tiếp cận và xử lý
thông tin của DNNVV là hạn chế, gây trở ngại cho quá trình phân tích và đưa ra dự
đoán chiến lược kinh doanh cụ thể cho doanh nghiệp. Đa số các DNNVV hiện nay
thiếu thông tin và vẫn bị lép vế trong các mối quan hệ (với nhà nước, thị trường, ngân
hàng, với các trung tâm khoa học và trung tâm đào tạo….). Trong thời đại hiện nay,
vấn đề thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự thành công và thất bại của doanh
nghiệp. Việc tiếp cận và ứng dụng Internet vào hoạt động kinh doanh của các DNNVV
hạn chế hơn các công ty lớn do họ không đủ khả năng chuyên môn cũng như chi phí.
Khả năng cạnh tranh chƣa cao
Năng lực về thị trường của các DNNVV còn yếu, thị trường tiêu thụ sản phẩm
nhỏ bé, không có chiến lược kinh doanh dài hạn và ổn định cũng như kế hoặch chi tiết
dài hạn về phát triển thị trường là những yếu tố khiến khả năng cạnh tranh của
DNNVV còn thấp.
Khả năng tiếp cận nguồn vốn thấp
Vấn đề quan trọng hiện nay của các DNNVV là thiếu vốn sản xuất và quy mô
vốn bình quân của một doanh nghiệp là quá nhỏ. Nhà nước đã có chính sách hỗ trợ các
DNNVV vay vốn tín dụng nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này gặp nhiều trở ngại. Do
tài sản đảm bảo của các DNNVV có giá trị thế chấp nhỏ, không có khả năng bảo lãnh
tín dụng. Hiện chỉ có khoảng hơn 30% DNNVV có khả năng tiếp cận và được vay vốn
thường xuyên, còn lại phần lớn rất khó hoặc không thể tiếp cận tín dụng ngân hàng.
Phần lớn các DNNVV còn gặp các trở ngại như: trở ngại do thủ tục vay (hồ sơ
vay vốn phức tạp, không đủ thủ tục vay vốn đơn giản cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa); trở ngại yêu cầu thế chấp (thiếu tài sản có giá trị cao để thế chấp, ngân hàng
không đa dạng hóa tài sản thế chấp như hàng trong kho, các khoản thu…); tỷ lệ lãi
suất chưa phù hợp; các điều kiện vay vốn hiện nay chưa phù hợp với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Như vậy đối với các DNNVV thì vấn đề lớn nhất chính là vấn đề thiếu vốn. Giải
quyết được vấn đề này đồng nghĩa với việc nâng cao trình độ công nghệ, năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp này.
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế
DNNVV góp phần làm tăng tổng thu nhập quốc nội, giải quyết việc làm và
góp phần làm ổn định xã hội.
Do các DNNVV phân bố rộng khắp trên cả nước nên thu hút lực lượng lao động
từ nông thôn đến thành thị. Hiện nay, cả nước có khoảng trên 500 nghìn DNNVV,
chiếm 97,5% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Hàng năm, các DNNVV đóng góp
8
khoảng 40% GDP và thu hút 51% lực lượng lao động của cả nước. Các DNNVV chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, lao động chân tay, sản xuất thủ công nên cần rất
nhiều lao động. Khi có việc làm, đời sống của người lao động ngày càng được cải
thiện, các tệ nạn xã hội sẽ có chiều hướng giảm, góp phần ổn định xã hội phát triển.
DNNVV cung cấp ngày càng lớn và đa dạng sản phẩm phục vụ cho đời sống
và xuất khẩu.
DNNVV là bộ phận doanh nghiệp năng động, hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực,
nhạy cảm với sự biến động của thị trường. Những lĩnh vực hoạt động chính của các
DNVN là ngành nghề thủ công truyền thống, mỹ nghệ, giầy da, may mặc, sản xuất gia
công chế biến, đại lý khai thác những sản phẩm cho xuất khẩu. Đây là một yếu tố đặc
biệt nổi bật của các DNVN.
DNNVV góp phần lớn vào sự phát triển kinh tế địa phƣơng, khai thác tiềm
năng thế mạnh của vùng.
Chỉ có các DNNVV hoạt động trên khắp các vùng miền địa phương mới có điều
kiện hiểu rõ về tiềm năng cũng như thế mạnh riêng có của từng vùng. Cùng với các
lĩnh vực hoạt động chính vốn có cộng với sự năng động của chính mình thì các
DNNVV có những điều kiện và cơ sở để phát huy những thế mạnh của vùng. Ngoài ra,
các DNNVV còn có điều kiện khai thác triệt để nguồn nguyên nhiên liệu trong vùng,
tránh tình trạng lãng phí cho xã hội. Do sự phân bố của các DNNVV là rộng khắp trên
cả nước nên có thể khai thác nguồn nguyên liệu riêng lẻ, trong khi đó các doanh
nghiệp lớn thì chỉ thường tập trung khai thác nguồn nguyên liệu, hạn chế về khu vực
địa lý nên khó tiếp cận với nguồn nguyên liệu. Trên thực tế, nhiều DNNVV lại trở
thành đầu mối thu gom nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp lớn hoặc thực hiện một
số công đoạn khác như chế biến, đóng gói…các công đoạn dịch vụ khác cho doanh
nghiệp lớn.
Thêm vào đó, các DNNVV cũng góp phần khôi phục, duy trì và phát triển các
ngành nghề thủ công truyền thống bởi mô hình DNNVV phù hợp với điều kiện sản
xuất kinh doanh của làng nghề thủ công.
DNNVV góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá,
thúc đẩy đô thị hoá.
Hiện nay, các DNNVV ngày càng phát triển ở các ngành dịch vụ, công nghiệp,
giảm bớt tỷ trọng nông nghiệp, đặc biệt là ở vùng nông thôn. Một bộ phận lớn lao
động trong ngành nông nghiệp đã được thu hút và chuyển sang làm các ngành công
nghiệp, dịch vụ cho các DNNVV ngay tại các địa phương chứ không cần phải chuyển
lên các khu vực thành thị, gây áp lực về các vấn đề xã hội lên khu vực đô thị.
9
Thang Long University Library