Mức độ chấp nhận của ông bà và cha mẹ về chương trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ
- 160 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THẢO TÂM
MỨC ĐỘ CHẤP NHẬN CỦA ÔNG BÀ VÀ CHA MẸ
VỀ CHƢƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN HÀNH VI LÀM CHA MẸ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THẢO TÂM
MỨC ĐỘ CHẤP NHẬN CỦA ÔNG BÀ VÀ CHA MẸ
VỀ CHƢƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN HÀNH VI LÀM CHA MẸ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN
Mã số: Thí điểm
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THÀNH NAM
HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn thạc sĩ Tâm lý
học, tôi đã nhận đƣợc vô vàn sự hỗ trợ và giúp đỡ của các cá nhân và tập thể.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới TS. Trần Thành Nam - ngƣời
thầy đầy trí tuệ và nhiệt huyết đã luôn theo sát chỉ dẫn từng bƣớc và không ngừng
khuyến khích, động viên tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trong khoa đào tạo sau đại học đã luôn
nhiệt tình giảng dạy, hƣớng dẫn và truyền lại những kiến thức giá trị nhất tới các
học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn tới hiệu trƣởng và giáo viên trƣờng phổ thông song ngữ
liên cấp Wellspring, trƣờng tiểu học Long Biên và trƣờng tiểu học Bát Tràng đã tạo
điều kiện cho tôi tiếp cận và tiến hành khảo sát với các phụ huynh học sinh của
trƣờng.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè - những ngƣời đã luôn hỗ
trợ, yêu thƣơng và ủng hộ tôi trong suốt 2 năm hoàn thành chƣơng trình thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thảo Tâm
i
DANH MỤC VIẾT TẮT
ADHD (Attention deficit hyperactivity disorder): Rối loạn tăng động giảm chú ý
BPT (Behavioral parent training): Huấn luyện hành vi làm cha mẹ
CBT (Cognitive behavioral therapy): Trị liệu nhận thức hành vi
ĐTB: Điểm trung bình
M (Mean): Điểm trung bình
OCD (Obsessive-Compulsive disorder): Rối loạn ám ảnh cƣỡng bức
PCIT (Parent - child interaction therapy): Trị liệu tƣơng tác cha mẹ - con cái
SD (Standard deviation): Độ lệch chuẩn
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ............................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4
5. Khách thể nghiên cứu..............................................................................................4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................4
7. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................5
CHƢƠNG 1................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................................6
1.1 Tổng quan nghiên cứu chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ..................6
1.1.1 Lịch sử chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ............................................. 6
1.1.2 Các kết quả nghiên cứu thực tiễn ................................................................................. 13
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài.....................................................................33
1.2.1 Hành vi làm cha mẹ ......................................................................................................... 33
1.2.2 Chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ.......................................................... 35
1.2.3 Mức độ chấp nhận chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ...................... 40
CHƢƠNG 2..............................................................................................................45
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .....................................................................................45
2.1 Khách thể nghiên cứu..........................................................................................45
iii
2.2 Địa bàn nghiên cứu .............................................................................................45
2.3 Tổ chức nghiên cứu .............................................................................................46
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................47
CHƢƠNG 3..............................................................................................................50
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................50
3.1 Niềm tin của ông bà và cha mẹ về các chiến lƣợc khen thƣởng, trừng phạt trong
việc nuôi dạy con ......................................................................................................50
3.2 Mức độ chấp nhận, khả thi và hiệu quả dự kiến của các kĩ thuật trong chƣơng
trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ........................................................................57
3.2.1 Mức độ chấp nhận các kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha
mẹ .................................................................................................................................................... 57
3.2.2 Mức độ khả thi của các kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm
cha mẹ ............................................................................................................................................ 63
3.2.3 Hiệu quả dự kiến của các kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm
cha mẹ ............................................................................................................................................ 69
3.2.4 Thời gian tham gia chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ...................... 73
3.2.5 ĐTB chung của 7 kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ
.......................................................................................................................................................... 76
3.3 Các mối tƣơng quan và hồi qui đáng lƣu ý trong nghiên cứu.............................78
3.3.1 Tƣơng quan giữa niềm tin thích nghi và không thích nghi của ông bà và cha
mẹ với các biến nhân khẩu ....................................................................................................... 78
3.3.2 Tƣơng quan giữa mức độ chấp nhận, mức độ khả thi và hiệu quả dự kiến của
chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ với các biến nhân khẩu ........................ 80
3.3.3 Tƣơng quan giữa mức độ chấp nhận, mức độ khả thi hiệu quả dự kiến của kĩ
thuật khen ngợi, chỉ dẫn hiệu quả, phớt lờ với các biến nhân khẩu .............................. 82
3.3.4 Tƣơng quan giữa niềm tin của khách thể với mức độ chấp nhận, mức độ khả
thi và hiệu quả dự kiến của chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ................. 83
iv
3.3.5 Hồi qui dự báo niềm tin, mức độ chấp nhận, mức độ khả thi và hiệu quả dự
kiến của chƣơng trình từ các biến số nhân khẩu ................................................................ 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................88
1. Kết luận .................................................................................................................88
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................89
3. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92
DANH MỤC PHỤ LỤC........................................................................................101
PHỤ LỤC ...............................................................................................................102
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nội dung chính của các chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ....37
Bảng 1.2: Sự khác biệt giá trị văn hóa, niềm tin, thói quen của cha mẹ ở các khu vực
trên thế giới ...............................................................................................................42
Bảng 2.1: Mô tả nhân khẩu học của khách thể nghiên cứu ......................................45
Bảng 3.1: Sự khác biệt có ý nghĩa trong quan điểm giữa ông bà và cha mẹ về các
chiến lƣợc khen thƣởng, trừng phạt trong việc nuôi dạy con ...................................50
Bảng 3.2: Niềm tin của ông bà và cha mẹ về các chiến lƣợc khen thƣởng, trừng phạt
trong việc nuôi dạy con .............................................................................................54
Bảng 3.3: Sự khác biệt về niềm tin theo thế hệ và giới ............................................54
Bảng 3.4: Mức độ chấp nhận của ông bà và cha mẹ về các kĩ thuật trong chƣơng
trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ........................................................................57
Bảng 3.5: Sự khác biệt theo thế hệ và giới về mức độ chấp nhận các kĩ thuật trong
chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ...........................................................60
Bảng 3.6: Cách nhìn nhận mức độ khả thi của ông bà và cha mẹ về các kĩ thuật
trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ..................................................63
Bảng 3.7: Sự khác biệt theo thế hệ và giới về cách nhìn nhận mức độ khả thi của các
kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ....................................67
Bảng 3.8: Cách nhìn nhận mức độ hiệu quả của ông bà và cha mẹ về các kĩ thuật
trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ..................................................69
Bảng 3.9: Sự khác biệt theo thế hệ và giới về cách nhìn nhận hiệu quả dự kiến của
các kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ..............................71
Bảng 3.10: Sự khác biệt theo thế hệ và giới trong mức độ chấp nhận, mức độ khả thi
và hiệu quả dự kiến của yếu tố thời gian trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm
cha mẹ .......................................................................................................................73
Bảng 3.11: Sự khác biệt theo thế hệ và giới về mức độ chấp nhận, mức độ khả thi và
hiệu quả dự kiến của 7 kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ
...................................................................................................................................76
vi
Bảng 3.12: Tƣơng quan giữa ĐTB niềm tin thích nghi và không thích nghi của ông
bà và cha mẹ với các biến nhân khẩu ........................................................................78
Bảng 3.13: Tƣơng quan giữa mức độ chấp nhận, mức độ khả thi và hiệu quả dự kiến
của chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ với các biến nhân khẩu ..............80
Bảng 3.14: Tƣơng quan giữa mức độ chấp nhận, mức độ khả thi hiệu quả dự kiến
của kĩ thuật khen ngợi, chỉ dẫn hiệu quả, phớt lờ với các biến nhân khẩu ...............82
Bảng 3.15: Tƣơng quan giữa niềm tin của khách thể với mức độ chấp nhận, mức độ
khả thi và hiệu quả dự kiến của chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ........83
Bảng 3.16: Hồi qui giữa các biến nhân khẩu, niềm tin thích nghi, không thích nghi
với mức độ chấp nhận chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ......................84
Bảng 3.17: Hồi qui giữa các biến nhân khẩu, niềm tin thích nghi, không thích nghi
với mức độ khả thi chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ............................85
Bảng 3.18: Hồi qui giữa các biến nhân khẩu, niềm tin thích nghi, không thích nghi
với hiệu quả dự kiến chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ .........................85
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tần suất tham khảo cách thức nuôi dạy con qua các phƣơng tiện giữa
ông bà và cha mẹ ......................................................................................................56
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đình là một trong những môi trƣờng quan trọng ảnh hƣởng đầu tiên và
trực tiếp tới sự phát triển và xã hội hóa của trẻ. Ngay từ những năm 1920, các nhà
nghiên cứu đã bắt đầu nhận ra vai trò không thể tách rời của môi trƣờng trong sự
phát triển và duy trì các vấn đề hành vi của trẻ. Các tác giả đều đồng ý rằng, môi
trƣờng gia đình, đặc biệt là việc thực hiện hành vi làm cha mẹ có thể mang tính dự
báo quan trọng nhất với các vấn đề hành vi của trẻ. Kể cả trong suốt tuổi vị thành
niên, khi mà mối quan hệ bạn bè, truyền thông và các yếu tố khác đóng một vai trò
vô cùng quan trọng ảnh hƣởng lớn tới trẻ, thì các nghiên cứu vẫn chứng minh đƣợc
rằng cha mẹ tiếp tục là yếu tố giải thích cho vô vàn sự biến đổi trong sự phát triển
của trẻ nhƣ sự phạm pháp, các vấn đề sức khỏe tâm thần, thành tích học tập...hơn
bất cứ yếu tố nào [75]. Bên cạnh cha mẹ, ông bà cũng là một nhân tố không thể
không nhắc tới trong môi trƣờng gia đình. Số liệu thống kê cho thấy trong vòng 40
năm trở lại đây tuổi thọ trung bình của con ngƣời ngày càng tăng: từ 60 lên 71,4
[115], cùng với đó các hộ gia đình nhiều hơn 2 thế hệ có xu hƣớng ngày càng phổ
biến ở nhiều khu vực nhƣ Châu Á, Trung Đông, Nam Mỹ, Châu Phi [116], đặc biệt
tại Mỹ (2016) có hơn 7.2 triệu ông bà sống chung cùng con cháu [118]. Những con
số thống kê này đồng nghĩa với việc ông bà sẽ sẽ ngày càng có thêm nhiều thời gian
sống cùng con cháu hơn, kể cả khi chúng đã bƣớc vào tuổi vị thành niên. Vì vậy,
bên cạnh ảnh hƣởng của cha mẹ, thì họ - ông bà cũng sẽ có những ảnh hƣởng nhất
định tới sự phát triển nhận thức, cảm xúc, hành vi của trẻ.
Nhận ra vai trò quan trọng và những tác động trực tiếp của gia đình đến trẻ,
theo thời gian, các nhà nghiên cứu đã thừa nhận rằng các thay đổi hành vi có cấu
trúc có hiệu quả nhất khi làm việc với trẻ trong môi trƣờng tự nhiên của chúng.
(Moreland và cs, 1982 dẫn theo [12, tr.xvii]). Điều này có nghĩa là tiếp cận trị liệu
gia đình và can thiệp đa hệ thống đƣợc xem là cách thức trị liệu có hiệu quả nhất
với trẻ, và đƣợc thực hiện tốt nhất trong bối cảnh xem xét gia đình nhƣ một hệ
thống tƣơng quan (Haley 1976, Minuchin 1974 dẫn theo [12, tr. xvii]). Từ những cơ
sở này, chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ bắt đầu manh nha và phát
triển. Chƣơng trình là chiến lƣợc mang tính hệ thống với đứa trẻ bởi cha mẹ là
1
ngƣời quyết định môi trƣờng (trƣờng học, giáo viên,…) nên cha mẹ sẽ ảnh hƣởng
tới mối quan hệ xã hội và bạn bè của trẻ, từ đó họ cũng sẽ là ngƣời quyết định hành
vi nào đƣợc hoặc không đƣợc khuyến khích trong gia đình.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, chƣơng trình huấn luyện hành
vi làm cha mẹ đã đem lại những hiệu quả rất tích cực cho cả trẻ và cha mẹ. Bên
cạnh đó các tác giả cũng xây dựng những chƣơng trình dành riêng cho cả ông bà khi
mà tỉ lệ ông bà trở thành ngƣời chăm sóc chính ngày càng có xu hƣớng tăng. Mặc
dù các chƣơng trình này rất phổ biến tại nhiều nƣớc trên thế giới, tuy nhiên ở Việt
Nam đây vẫn là một chƣơng trình mới mẻ, chƣa có nhiều nghiên cứu thích ứng và
đánh giá hiệu quả. Do vậy việc tìm hiểu mức độ chấp nhận về chƣơng trình huấn
luyện hành vi làm cha mẹ là điều cần thiết. Đặt trong bối cảnh nƣớc ta, năm 2015 số
hộ gia đình có từ ba thế hệ trở lên chiếm khoảng 21% tƣơng đƣơng với hơn 4.6 triệu
hộ gia đình [112], do đó không phải lúc nào các chƣơng trình này thực hiện với cha
mẹ cũng hiệu quả nếu ông bà là ngƣời chăm sóc chính của trẻ. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu và tìm hiểu mức độ chấp nhận chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha
mẹ không nên chỉ giới hạn cho đối tƣợng cha mẹ mà còn cần phải tìm hiểu cả từ
phía ông bà.
Song song với đó, tại Việt Nam hiện vẫn còn thiếu các nghiên cứu về chƣơng
trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ, đặc biệt là chƣa có nghiên cứu nào tiến hành
so sánh quan điểm và mức độ chấp nhận chƣơng trình giữa hai thế hệ ông bà và cha
mẹ. Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu về “mức độ
chấp nhận của ông bà và cha mẹ về chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ”
trên 514 ông bà và cha mẹ đang có con học tiểu học tại địa bàn Hà Nội. Việc thực
hiện nghiên cứu này không chỉ giúp tìm ra đƣợc những khác biệt trong mức độ chấp
nhận giữa hai thế hệ, mà cùng với đó đặt những viên gạch đầu tiên cho việc xây
dựng một chƣơng trình huấn luyện kĩ năng phù hợp hơn với những gia đình có ông
bà là ngƣời tham gia chăm sóc trẻ trong bối cảnh đất nƣớc ta.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm chỉ ra thực trạng và sự khác biệt về mức độ chấp nhận, về
cách nhìn nhận tính khả thi và về hiệu quả chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha
mẹ giữa ông bà và cha mẹ.
2
Nghiên cứu tôn trọng sự khác biệt văn hóa ảnh hƣởng tới mức độ chấp nhận,
tính khả thi và hiệu quả dự kiến của chƣơng trình. Vì vậy, việc tìm ra sự khác biệt
của các khách thể chỉ nhằm mục tiêu điều chỉnh chƣơng trình huấn luyện hành vi
làm cha mẹ phù hợp hơn trong bối cảnh văn hóa Việt Nam, cũng nhƣ đề xuất các
khuyến nghị cho các nhà nghiên cứu và nhà thực hành quan tâm tới đề tài này.
3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
3.1 Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực trạng niềm tin về chiến lƣợc khen thƣởng, trừng phạt trong việc nuôi dạy
con cái của ông bà và cha mẹ nhƣ thế nào?
2. Liệu có sự khác biệt niềm tin về chiến lƣợc khen thƣởng, trừng phạt trong việc
nuôi dạy con cái của ông bà và cha mẹ?
3. Thực trạng mức độ chấp nhận, cách nhìn nhận tính khả thi và hiệu quả dự kiến
của ông bà và cha mẹ về chƣơng trình huấn luyện kĩ năng làm cha mẹ nhƣ thế nào?
4. Liệu có sự khác biệt trong mức độ chấp nhận, cách nhìn nhận tính khả thi và hiệu
quả dự kiến giữa ông bà và cha mẹ về chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ?
5. Yếu tố nào là yếu tố tác động, mang tính dự báo tới mức độ chấp nhận, khả năng
triển khai và cách nhìn nhận về hiệu quả dự kiến của ông bà và cha mẹ về chƣơng
trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ?
3.2 Giả thuyết nghiên cứu
1. Ông bà và cha mẹ có nhiều niềm tin không thích nghi hơn niềm tin thích nghi về
các chiến lƣợc khen thƣởng, trừng phạt trong việc nuôi dạy con cái.
2. Có sự khác biệt về mặt niềm tin với các chiến lƣợc khen thƣởng, trừng phạt giữa
ông bà và cha mẹ trong việc nuôi dạy con cái.
3. Ông bà và cha mẹ chấp nhận và nhìn nhận tính khả thi, hiệu quả dự kiến của
chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ở mức trung bình.
4. Có sự khác biệt trong mức độ chấp nhận, cách nhìn nhận tính khả thi và hiệu quả
dự kiến của các kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ giữa ông
bà và cha mẹ.
5. Các yếu tố nhƣ trình độ học vấn, tuổi, học vấn, thu nhập, khả năng tiếp cận công
nghệ thông tin có ảnh hƣởng đến mức độ chấp nhận, khả năng triển khai chƣơng
trình và cách nhìn nhận về hiệu quả dự kiến của chƣơng trình can thiệp này.
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
(1) Đọc và tổng hợp các tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu: Tổng quan
nghiên cứu tại các nƣớc phƣơng Tây, phƣơng Đông và Việt Nam về mức độ chấp
nhận và hiệu quả của chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ.
(2) Xây dựng các khái niệm cơ sở của đề tài, bao gồm: Hành vi làm cha mẹ; chƣơng
trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ; chấp nhận.
Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
(1) Xây dựng bảng hỏi nhân khẩu.
(2) Xây dựng bảng hỏi về quan điểm của ông bà và cha mẹ riêng biệt, bao gồm:
(a) Mức độ đồng tình về các chiến lƣợc thƣởng, phạt, đòn roi, khen ngợi…
(b) Tần suất tiếp cận với các nguồn thông tin, cách thức nuôi dạy con.
(c) Mô tả ngắn gọn các kĩ thuật, đƣa ra các phƣơng án đánh giá mức độ chấp nhận,
mức độ sẵn sàng thực hiện và hiệu quả dự kiến của các kĩ thuật.
(3) Chuẩn bị và tiến hành khảo sát tại địa bàn nghiên cứu
(4) Tổng hợp các thông tin và số liệu thu đƣợc.
(5) Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê toán học.
(6) Phân tích trên kết quả thu đƣợc, đƣa ra các lập luận, bằng chứng để chứng minh
hoặc bác bỏ giả thuyết nghiên cứu đã nêu ra ban đầu.
(7) Đƣa ra các khuyến nghị dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu để điều chỉnh chƣơng
trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ phù hợp hơn với bối cảnh văn hóa.
5. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu bao gồm 514 ông bà và cha mẹ chia thành 257 cặp có
con đang học tiểu học tại Hà Nội.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng 3 phƣơng pháp nghiên cứu chính: (1) Nghiên cứu tài
liệu, (2) điều tra bảng hỏi, (3) xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê toán học.
7. Giới hạn nghiên cứu
Giới hạn nội dung: Nghiên cứu chỉ chỉ nhằm đánh giá thái độ, nhận thức trên
cơ sở thu thập ý kiến, quan điểm của các khách thể về các kĩ thuật chính trong
4
chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ trên thông những mô tả về bản chất,
cách thức thực hiện các kĩ thuật dƣới dạng văn bản.
Giới hạn thời gian: Thời gian: Từ tháng 01/2017 tới tháng 11/2017
Giới hạn địa điểm: Khảo sát đƣợc tiến hành tại 3 trƣờng tiểu học trong địa
bàn Hà Nội: (1) Trƣờng phổ thông liên cấp song ngữ Wellspring (N= 78), (2)
trƣờng tiểu học Long Biên (N= 99) và (3) trƣờng tiểu học Bát Tràng (N= 80).
8. Cấu trúc luận văn
Bên cạnh phần mở đầu và phần kết luận khuyến nghị, luận văn đƣợc trình
bày trong ba chƣơng chính. Chƣơng 1 trình bày tổng quan cơ sở lý luận của đề tài.
Chƣơng 2 trình bày về phƣơng pháp nghiên cứu và cách thức tổ chức triển khai
nghiên cứu. Chƣơng 3 trình bày kết quả nghiên cứu và biện luận.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tổng quan nghiên cứu chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ
1.1.1 Lịch sử chương trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ
1.1.1.1 Lược sử hình thành và phát triển chương trình huấn luyện hành vi
làm cha mẹ
Chƣơng trình can thiệp cha mẹ có trẻ gặp vấn đề hành vi bắt đầu manh nha
từ đầu thế kỉ 20. Mặc dù các nghiên cứu đầu tiên đều khẳng định huấn luyện cha mẹ
dựa theo định hƣớng hành vi, tuy nhiên cũng cần lƣu ý rằng sử dụng cha mẹ là nhân
tố thay đổi cũng có sự đóng góp đáng kể của các chuyên gia trong các định hƣớng
khác, bao gồm cả những nhà phân tâm học (Zacker 1978, dẫn theo [67, tr.79]). Một
trong những ca đầu tiên đƣợc ghi lại về can thiệp trị liệu là ca bé Hans của Freud
(1909). Freud không trực tiếp trị liệu cho bé Hans mà hƣớng dẫn cha đứa trẻ các kĩ
thuật để giải quyết các nỗi sợ ngầm ẩn. Cách tiếp cận này dẫn tới mô hình nền tảng
của can thiệp trị liệu tìm kiếm những thay đổi tích cực dựa trên mối quan hệ cha mẹ
- con cái. [12, tr.xv].
Tới những năm 1920 kĩ thuật thay đổi hành vi mới bắt đầu đƣợc phát triển,
quan trọng hơn, các nhà nghiên cứu ở thời điểm đó bắt đầu nhận ra vai trò không
thể tách rời của môi trƣờng trong sự phát triển và duy trì các vấn đề hành vi của trẻ.
Cụ thể trong các bài viết chi tiết từ hàng nghìn ca của mình, Healy và Bronner
(1926) (dẫn theo [94, tr.257]) đã kết luận rằng môi trƣờng gia đình, đặc biệt là việc
thực hiện hành vi làm cha mẹ có thể mang tính dự báo quan trọng nhất với hành vi
phạm tội. Hay nói cách khác, cha mẹ là một nhân tố vô cùng quan trọng cần phải
xem xét trong quá trình can thiệp hành vi của trẻ. Tuy nhiên, ở thời điểm đó kết
luận của các tác giả quá tân tiến và không thể triển khai áp dụng ngay lập tức, một
phần là do việc trị liệu tâm lý cho trẻ chƣa đƣợc thực hiện một cách rộng rãi, mặt
khác vào những năm 1950 thì trị liệu cho trẻ chủ yếu dựa trên tiếp cận phân tâm (trị
liệu 1-1 giữa nhà trị liệu và trẻ), ít quan tâm tới một vấn đề hành vi cụ thể mà chú
trọng tới những vấn đề tâm lý ngầm ẩn hơn (Sternbach, 1947; Berman, 1959 dẫn
theo [94, tr.257]).
6
Kể từ khi nó bắt đầu phát triển vào những năm 1960, huấn luyện hành vi làm
cha mẹ đã trải qua 3 giai đoạn phát triển nhƣ sau [12]:
Giai đoạn đầu tiên từ 1960-1970 tập trung vào sự phát triển ban đầu của mô
hình can thiệp "huấn luyện cha mẹ". Đầu những năm 1960 bắt đầu xuất hiện sự thay
đổi trong mô hình trị liệu cho các vấn đề hành vi của trẻ, thay vì trị liệu trực tiếp
cho trẻ 1-1, các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều hơn tới các yếu tố liên quan bởi họ
nhận ra đƣợc hạn chế của phân tâm học trong việc thay đổi các vấn đề hành vi, đặc
biệt là hành vi của trẻ ngoài môi trƣờng trị liệu (ở nhà, trƣờng). Các tác giả nhận ra
rằng sự không tham gia của cha mẹ với việc trị liệu cho trẻ đồng nghĩa với việc có
rất ít thay đổi trong môi trƣờng ở nhà. Ngƣợc lại, các nguyên tắc chính của mô hình
hành vi bắt đầu tỏ ra có hiệu quả trong việc thay đổi hành vi của trẻ ở nhiều môi
trƣờng khác nhau. Sự hợp lƣu của các yếu tố này tạo đà cho việc phát triển các ý
tƣởng của nhà trị liệu huấn luyện cha mẹ sử dụng các kĩ thuật quản lý hành vi để
làm thay đổi hành vi của trẻ. Tới giữa những năm 1960, việc coi cha mẹ là một
nhân tố chính thức thay đổi hành vi của trẻ bắt đầu có chỗ đứng và là nền tảng cho
"huấn luyện cha mẹ" đƣợc thiết lập. Kể từ thời điểm này đã nổi lên xu hƣớng khá
hiệu quả khi làm việc với những trẻ có vấn đề thông qua huấn luyện cha mẹ hoặc
can thiệp cha mẹ. Điển hình là mô hình huấn luyện cha mẹ dựa trên mô hình bộ ba
của Tharp và Wetzel's (1969) gồm 1 nhà trị liệu (nhà tham vấn) dạy cho cha mẹ
(ngƣời hòa giải) để giảm hành vi gây rối của trẻ (mục đích) (dẫn theo [67, tr.80]).
Mặc dù các nghiên cứu trong giai đoạn này còn nhiều hạn chế tuy nhiên các nhà
nghiên cứu bƣớc đầu đã đƣa ra đƣợc các bằng chứng khẳng định rằng ít nhất huấn
luyện cha mẹ có hiệu quả ngắn hạn trong việc thay đổi hành vi cả của cha mẹ và trẻ.
Trong giai đoạn này, các nhà nghiên cứu cũng bắt đầu thử nghiệm nhiều chiến lƣợc
khác nhau nhƣ viết hƣớng dẫn, chỉ dẫn video, làm mẫu… để dạy cha mẹ cách sử
dụng chiến lƣợc quản lý hành vi cụ thể. Ngoài ra họ cũng nhận ra rằng, mặc dù có
thể dạy cha mẹ các kĩ thuật quản lý hành vi cơ bản để can thiệp các vấn đề hành vi
của trẻ nhƣng cha mẹ vẫn cần linh hoạt hơn và tính tới cả những rắc rối trong sự
tƣơng tác giữa cha mẹ và con cái ở nhà.
Giai đoạn thứ 2 bắt đầu từ giữa những năm 1970 đến giữa những năm 1980,
tập trung vào giá trị xã hội và khái quát hóa hiệu quả lâu dài của trị liệu. Họ kiểm
7
nghiệm hành vi trên 4 lĩnh vực: môi trƣờng thiết lập (thay đổi quan sát đƣợc trong
môi trƣờng trị liệu có xuất hiện ở nhà, trƣờng…); thời gian (duy trì trong khoảng
thời gian bao lâu); anh chị em ruột (có áp dụng đƣợc với đối tƣợng không phải trẻ
em không), và hành vi (có cải thiện đồng thời với các hành vi không nhắm tới
không). Họ cũng nghiên cứu việc mở rộng chƣơng trình giáo dục huấn luyện cha
mẹ, xem xét các yếu tố hoàn cảnh có thể ảnh hƣởng tới việc thực hiện và kết quả
của chƣơng trình. Huấn luyện cha mẹ trở thành một hình thức can thiệp hiệu quả
trong rất nhiều bài phê bình suốt giai đoạn này.
Giai đoạn thứ 3 là từ giữa những năm 1980 đến nay: Giai đoạn này tập trung
chủ yếu vào các cách thức cải thiện hiệu quả của chƣơng trình huấn luyện cha mẹ.
Các nghiên cứu về chƣơng trình huấn luyện cha mẹ tập trung chủ yếu vào mảng
hành vi đập phá, gây rối của trẻ. Lí do nó chỉ tập trung vào mảng này là bởi tồn tại
một niềm tin rằng các hành vi đập phá tại nhà thƣờng trở nên trầm trọng, tăng cao
hoặc bị duy trì một cách không cố ý bởi những tƣơng tác không thích nghi giữa cha
mẹ và con cái (Kazdin 2003, Patterson 1982, dẫn theo [67, tr.81]). Những mẫu hình
tƣơng tác thiếu thích nghi này bao gồm củng cố các hành vi gây rối, chỉ dẫn không
hiệu quả, và sự thất bại trong việc củng cố một cách thỏa đáng cho các hành vi tích
cực. Những năm 1990, sự thành công của chƣơng trình huấn luyện cha mẹ ngày
càng lớn mạnh. Có nhiều nghiên cứu thực tiễn, so sánh, hiệu quả và thúc đẩy việc
áp dụng rộng rãi các phƣơng pháp và nguyên tắc liên quan đến huấn luyện cha mẹ
nhƣ một nhà đồng trị liệu. Zacker (1978) đã chỉ ra rằng cha mẹ rất nhanh chóng trở
thành những chuyên gia và áp dụng các nguyên tắc thiết yếu của việc học nhận thức
xã hội và thay đổi hành vi [dẫn theo 12, tr.xvi]. Bởi vì trị liệu hành vi dựa trên các
hiện tƣợng tự nhiên và có thể quan sát đƣợc nên nó dễ dàng đƣợc chấp nhận bởi cha
mẹ mà không có sự lƣỡng lự hay kháng cự. Các nghiên cứu đã đƣa ra kết quả không
còn nghi ngờ gì về ảnh hƣởng của cha mẹ đến con cái và ngƣợc lại, do vậy huấn
luyện cha mẹ có thể đƣợc thiết lập nhƣ một chƣơng trình bền vững, toàn diện và
mới mẻ để quản lý hành vi của trẻ em và vị thành niên. Huấn luyện cha mẹ không
chỉ đƣa ra các cách thức thay đổi và kiểm soát các hành vi tiêu cực, nó còn làm tăng
khả năng giải quyết và sự tự tin của cha mẹ về các kĩ năng làm cha mẹ của họ.
Những chƣơng trình này đƣợc thiết kế cho phép cha mẹ trở thành những nhân tố
8
của sự thay đổi trong cuộc sống của con họ và trở thành mẫu hình ứng xử. Với niềm
tin rằng các vấn đề hành vi của trẻ thƣờng dễ vô tình phát triển, trầm trọng và bền
vững hơn do tƣơng tác không thích nghi của cha mẹ-con cái, nên tất cả các can
thiệp đều nhằm mục đích cuối cùng là dạy cha mẹ cách thay đổi và cách loại bỏ
những mẫu hình tƣơng tác trong gia đình không tốt để có đƣợc những thay đổi lâu
dài và có cấu trúc [12].
1.1.1.2 Nền tảng lý thuyết của chương trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ
Chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ dựa trên những nguyên tắc cơ
bản của ba lý thuyết chính: lý thuyết gắn bó, lý thuyết hành vi và lý thuyết học tập
xã hội. Những phân tích dƣới đây sẽ làm rõ việc áp dụng các nguyên tắc này vào
chƣơng trình nhƣ thế nào.
Thứ nhất, các chƣơng trình thƣờng tập trung vào xây dựng mối quan hệ, và
việc này là rất cần thiết bởi các tác giả tìm ra rằng, tƣơng tác tích cực giữa cha mẹ
và con cái sẽ củng cố những ảnh hƣởng của các chiến lƣợc kỉ luật - thứ đƣợc coi là
ít căng thẳng và không đòi hỏi cha mẹ phải đƣơng đầu ngay với các hành vi thách
thức của trẻ. Thêm vào đó, sự chú ý tích cực của cha mẹ đƣợc coi nhƣ một hệ quả
quyền năng với hành vi của trẻ, vì vậy hƣớng dẫn cha mẹ áp dụng chú ý tích cực tới
trẻ là điểm then chốt trong các chƣơng trình [6, tr.522]. Lý thuyết gắn bó chính là
nền tảng cơ bản của quan điểm này. Theo đó, chƣơng trình sẽ tăng cƣờng sự đáp
ứng tích cực của ngƣời chăm sóc nhằm tăng cảm giác an toàn và tin tƣởng của trẻ,
từ đó cải thiện chất lƣợng mối quan hệ giữa hai bên.
Thứ hai, khi mối quan hệ đƣợc cải thiện, cùng với nguồn lực cha mẹ, chƣơng
trình tiếp tục tập trung trong một khoảng thời gian liên tục nhất định vào việc cải
thiện vấn đề hành vi của trẻ - thứ khiến cha mẹ phải tìm kiếm trị liệu can thiệp -
thông qua các chiến lƣợc kỉ luật. Nền tảng chính của các chiến lƣợc này chủ yếu
dựa trên lý thuyết học tập xã hội và lý thuyết hành vi [38, tr.273]. Các lý thuyết này
đều có chung ý tƣởng rằng trẻ học tập thông qua các củng cố và trừng phạt có chủ ý
hoặc không có chủ ý, và thông qua quan sát mọi ngƣời xung quanh chúng. Vấn đề
hành vi của trẻ phát triển và duy trì ở nhà bằng cách học tập qua các tình huống có
mối tƣơng tác phi chức năng với cha mẹ hoặc với các thành viên trong gia đình
[83]. Patterson và cs (1982) đã chỉ ra rằng hành động của trẻ và phản ứng đi kèm
9
của cha mẹ thƣờng đƣợc cấu thành bởi một loạt các tƣơng tác liên tiếp liên quan tới
việc gia tăng các hành vi không phù hợp cả về mặt tần suất và mức nghiêm trọng
[79]. Các nhà lý luận theo trƣờng phái học tập xã hội cũng cho rằng mọi quá trình
học tập giúp đứa trẻ thích nghi trong cuộc sống trong một vài trƣờng hợp thì góp
phần vào sự kém thích nghi của chúng. Một đứa trẻ còn non nớt khi học tập qua bắt
chƣớc, quan sát ngƣời lớn thì không thể biết đƣợc chúng đang bắt chƣớc hành vi
nào là không phù hợp. Cha mẹ có thể vô tình củng cố cho những hành vi không phù
hợp này và dập tắt các hành vi xã hội phù hợp khác. Vì vậy, rất nhiều hành vi không
phù hợp của trẻ cũng nhƣ của ngƣời lớn là sản phẩm của quá trình học tập nhầm
lẫn, hoặc là kết quả của việc thiếu những huấn luyện phù hợp; và cho dù là lí do nào
thì bằng cách áp dụng nguyên tắc học tập sẽ giúp cải thiện và phòng ngừa một cách
hiệu quả bất cứ khi nào vấn đề xảy ra [82, tr.243]. Hay nói cách khác, việc ứng
dụng lý thuyết học tập xã hội vào chƣơng trình nghĩa là tập trung vào thay đổi các
củng cố ngẫu nhiên của cha mẹ nhƣ là chú ý vào hành vi tích cực và lờ đi hành vi
không phù hợp, cùng với đó cho phép cha mẹ trở thành những nhân tố của sự thay
đổi trong cuộc sống của trẻ và là những mẫu hình hành vi.Việc hiểu đƣợc quá trình
này không chỉ giúp cha mẹ nắm đƣợc vai trò của mình trong việc thực hành kỉ luật
với trẻ, mà còn ủng hộ tầm quan trọng của việc huấn luyện cha mẹ cách tƣơng tác
với trẻ một cách hiệu quả nhất.
Thứ ba, vận dụng mô hình cơ bản “A-B-C” của lý thuyết hành vi, trong
chƣơng trình huấn luyện, cha mẹ còn đƣợc dạy cách quản lý các yếu tố môi trƣờng
ngẫu nhiên để đáp ứng trƣớc và sau khi hành vi của trẻ xảy ra. Đầu tiên cha mẹ học
cách nhận diện, ghi lại và thay đổi một loạt các sự kiện và kích thích đi trƣớc có ý
nghĩa tới hành vi của trẻ (luật lệ, yêu cầu, hƣớng dẫn không rõ ràng, không hiệu
quả; hoặc yếu tố môi trƣờng, nhƣ thiếu tính tổ chức/sắp xếp trong các hoạt động
thƣờng ngày...). Cũng theo nguyên tắc hành vi thì một hành vi sẽ có xu hƣớng tăng
lên hoặc giảm đi tùy theo hệ quả (củng cố hoặc trừng phạt) đi sau hành vi đó. Chính
vì vậy, tiếp sau đó cha mẹ sẽ học cách xác định hệ quả đóng vai trò nhƣ những củng
cố tích cực hoặc tiêu cực cho các hành vi của trẻ. Nguyên tắc này là nền tảng xuyên
suốt cho một loạt các kĩ thuật đặc trƣng của chƣơng trình huấn luyện hành vi làm
cha mẹ nhƣ củng cố tích cực bao gồm những củng cố xã hội nhƣ khen ngợi hoặc
10
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THẢO TÂM
MỨC ĐỘ CHẤP NHẬN CỦA ÔNG BÀ VÀ CHA MẸ
VỀ CHƢƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN HÀNH VI LÀM CHA MẸ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THẢO TÂM
MỨC ĐỘ CHẤP NHẬN CỦA ÔNG BÀ VÀ CHA MẸ
VỀ CHƢƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN HÀNH VI LÀM CHA MẸ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN
Mã số: Thí điểm
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THÀNH NAM
HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn thạc sĩ Tâm lý
học, tôi đã nhận đƣợc vô vàn sự hỗ trợ và giúp đỡ của các cá nhân và tập thể.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới TS. Trần Thành Nam - ngƣời
thầy đầy trí tuệ và nhiệt huyết đã luôn theo sát chỉ dẫn từng bƣớc và không ngừng
khuyến khích, động viên tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trong khoa đào tạo sau đại học đã luôn
nhiệt tình giảng dạy, hƣớng dẫn và truyền lại những kiến thức giá trị nhất tới các
học viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn tới hiệu trƣởng và giáo viên trƣờng phổ thông song ngữ
liên cấp Wellspring, trƣờng tiểu học Long Biên và trƣờng tiểu học Bát Tràng đã tạo
điều kiện cho tôi tiếp cận và tiến hành khảo sát với các phụ huynh học sinh của
trƣờng.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè - những ngƣời đã luôn hỗ
trợ, yêu thƣơng và ủng hộ tôi trong suốt 2 năm hoàn thành chƣơng trình thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thảo Tâm
i
DANH MỤC VIẾT TẮT
ADHD (Attention deficit hyperactivity disorder): Rối loạn tăng động giảm chú ý
BPT (Behavioral parent training): Huấn luyện hành vi làm cha mẹ
CBT (Cognitive behavioral therapy): Trị liệu nhận thức hành vi
ĐTB: Điểm trung bình
M (Mean): Điểm trung bình
OCD (Obsessive-Compulsive disorder): Rối loạn ám ảnh cƣỡng bức
PCIT (Parent - child interaction therapy): Trị liệu tƣơng tác cha mẹ - con cái
SD (Standard deviation): Độ lệch chuẩn
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ............................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4
5. Khách thể nghiên cứu..............................................................................................4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................4
7. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................5
CHƢƠNG 1................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................................6
1.1 Tổng quan nghiên cứu chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ..................6
1.1.1 Lịch sử chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ............................................. 6
1.1.2 Các kết quả nghiên cứu thực tiễn ................................................................................. 13
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài.....................................................................33
1.2.1 Hành vi làm cha mẹ ......................................................................................................... 33
1.2.2 Chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ.......................................................... 35
1.2.3 Mức độ chấp nhận chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ...................... 40
CHƢƠNG 2..............................................................................................................45
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .....................................................................................45
2.1 Khách thể nghiên cứu..........................................................................................45
iii
2.2 Địa bàn nghiên cứu .............................................................................................45
2.3 Tổ chức nghiên cứu .............................................................................................46
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................47
CHƢƠNG 3..............................................................................................................50
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................50
3.1 Niềm tin của ông bà và cha mẹ về các chiến lƣợc khen thƣởng, trừng phạt trong
việc nuôi dạy con ......................................................................................................50
3.2 Mức độ chấp nhận, khả thi và hiệu quả dự kiến của các kĩ thuật trong chƣơng
trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ........................................................................57
3.2.1 Mức độ chấp nhận các kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha
mẹ .................................................................................................................................................... 57
3.2.2 Mức độ khả thi của các kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm
cha mẹ ............................................................................................................................................ 63
3.2.3 Hiệu quả dự kiến của các kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm
cha mẹ ............................................................................................................................................ 69
3.2.4 Thời gian tham gia chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ...................... 73
3.2.5 ĐTB chung của 7 kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ
.......................................................................................................................................................... 76
3.3 Các mối tƣơng quan và hồi qui đáng lƣu ý trong nghiên cứu.............................78
3.3.1 Tƣơng quan giữa niềm tin thích nghi và không thích nghi của ông bà và cha
mẹ với các biến nhân khẩu ....................................................................................................... 78
3.3.2 Tƣơng quan giữa mức độ chấp nhận, mức độ khả thi và hiệu quả dự kiến của
chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ với các biến nhân khẩu ........................ 80
3.3.3 Tƣơng quan giữa mức độ chấp nhận, mức độ khả thi hiệu quả dự kiến của kĩ
thuật khen ngợi, chỉ dẫn hiệu quả, phớt lờ với các biến nhân khẩu .............................. 82
3.3.4 Tƣơng quan giữa niềm tin của khách thể với mức độ chấp nhận, mức độ khả
thi và hiệu quả dự kiến của chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ................. 83
iv
3.3.5 Hồi qui dự báo niềm tin, mức độ chấp nhận, mức độ khả thi và hiệu quả dự
kiến của chƣơng trình từ các biến số nhân khẩu ................................................................ 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................88
1. Kết luận .................................................................................................................88
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................89
3. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92
DANH MỤC PHỤ LỤC........................................................................................101
PHỤ LỤC ...............................................................................................................102
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nội dung chính của các chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ....37
Bảng 1.2: Sự khác biệt giá trị văn hóa, niềm tin, thói quen của cha mẹ ở các khu vực
trên thế giới ...............................................................................................................42
Bảng 2.1: Mô tả nhân khẩu học của khách thể nghiên cứu ......................................45
Bảng 3.1: Sự khác biệt có ý nghĩa trong quan điểm giữa ông bà và cha mẹ về các
chiến lƣợc khen thƣởng, trừng phạt trong việc nuôi dạy con ...................................50
Bảng 3.2: Niềm tin của ông bà và cha mẹ về các chiến lƣợc khen thƣởng, trừng phạt
trong việc nuôi dạy con .............................................................................................54
Bảng 3.3: Sự khác biệt về niềm tin theo thế hệ và giới ............................................54
Bảng 3.4: Mức độ chấp nhận của ông bà và cha mẹ về các kĩ thuật trong chƣơng
trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ........................................................................57
Bảng 3.5: Sự khác biệt theo thế hệ và giới về mức độ chấp nhận các kĩ thuật trong
chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ...........................................................60
Bảng 3.6: Cách nhìn nhận mức độ khả thi của ông bà và cha mẹ về các kĩ thuật
trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ..................................................63
Bảng 3.7: Sự khác biệt theo thế hệ và giới về cách nhìn nhận mức độ khả thi của các
kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ....................................67
Bảng 3.8: Cách nhìn nhận mức độ hiệu quả của ông bà và cha mẹ về các kĩ thuật
trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ..................................................69
Bảng 3.9: Sự khác biệt theo thế hệ và giới về cách nhìn nhận hiệu quả dự kiến của
các kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ..............................71
Bảng 3.10: Sự khác biệt theo thế hệ và giới trong mức độ chấp nhận, mức độ khả thi
và hiệu quả dự kiến của yếu tố thời gian trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm
cha mẹ .......................................................................................................................73
Bảng 3.11: Sự khác biệt theo thế hệ và giới về mức độ chấp nhận, mức độ khả thi và
hiệu quả dự kiến của 7 kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ
...................................................................................................................................76
vi
Bảng 3.12: Tƣơng quan giữa ĐTB niềm tin thích nghi và không thích nghi của ông
bà và cha mẹ với các biến nhân khẩu ........................................................................78
Bảng 3.13: Tƣơng quan giữa mức độ chấp nhận, mức độ khả thi và hiệu quả dự kiến
của chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ với các biến nhân khẩu ..............80
Bảng 3.14: Tƣơng quan giữa mức độ chấp nhận, mức độ khả thi hiệu quả dự kiến
của kĩ thuật khen ngợi, chỉ dẫn hiệu quả, phớt lờ với các biến nhân khẩu ...............82
Bảng 3.15: Tƣơng quan giữa niềm tin của khách thể với mức độ chấp nhận, mức độ
khả thi và hiệu quả dự kiến của chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ........83
Bảng 3.16: Hồi qui giữa các biến nhân khẩu, niềm tin thích nghi, không thích nghi
với mức độ chấp nhận chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ......................84
Bảng 3.17: Hồi qui giữa các biến nhân khẩu, niềm tin thích nghi, không thích nghi
với mức độ khả thi chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ............................85
Bảng 3.18: Hồi qui giữa các biến nhân khẩu, niềm tin thích nghi, không thích nghi
với hiệu quả dự kiến chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ .........................85
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tần suất tham khảo cách thức nuôi dạy con qua các phƣơng tiện giữa
ông bà và cha mẹ ......................................................................................................56
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đình là một trong những môi trƣờng quan trọng ảnh hƣởng đầu tiên và
trực tiếp tới sự phát triển và xã hội hóa của trẻ. Ngay từ những năm 1920, các nhà
nghiên cứu đã bắt đầu nhận ra vai trò không thể tách rời của môi trƣờng trong sự
phát triển và duy trì các vấn đề hành vi của trẻ. Các tác giả đều đồng ý rằng, môi
trƣờng gia đình, đặc biệt là việc thực hiện hành vi làm cha mẹ có thể mang tính dự
báo quan trọng nhất với các vấn đề hành vi của trẻ. Kể cả trong suốt tuổi vị thành
niên, khi mà mối quan hệ bạn bè, truyền thông và các yếu tố khác đóng một vai trò
vô cùng quan trọng ảnh hƣởng lớn tới trẻ, thì các nghiên cứu vẫn chứng minh đƣợc
rằng cha mẹ tiếp tục là yếu tố giải thích cho vô vàn sự biến đổi trong sự phát triển
của trẻ nhƣ sự phạm pháp, các vấn đề sức khỏe tâm thần, thành tích học tập...hơn
bất cứ yếu tố nào [75]. Bên cạnh cha mẹ, ông bà cũng là một nhân tố không thể
không nhắc tới trong môi trƣờng gia đình. Số liệu thống kê cho thấy trong vòng 40
năm trở lại đây tuổi thọ trung bình của con ngƣời ngày càng tăng: từ 60 lên 71,4
[115], cùng với đó các hộ gia đình nhiều hơn 2 thế hệ có xu hƣớng ngày càng phổ
biến ở nhiều khu vực nhƣ Châu Á, Trung Đông, Nam Mỹ, Châu Phi [116], đặc biệt
tại Mỹ (2016) có hơn 7.2 triệu ông bà sống chung cùng con cháu [118]. Những con
số thống kê này đồng nghĩa với việc ông bà sẽ sẽ ngày càng có thêm nhiều thời gian
sống cùng con cháu hơn, kể cả khi chúng đã bƣớc vào tuổi vị thành niên. Vì vậy,
bên cạnh ảnh hƣởng của cha mẹ, thì họ - ông bà cũng sẽ có những ảnh hƣởng nhất
định tới sự phát triển nhận thức, cảm xúc, hành vi của trẻ.
Nhận ra vai trò quan trọng và những tác động trực tiếp của gia đình đến trẻ,
theo thời gian, các nhà nghiên cứu đã thừa nhận rằng các thay đổi hành vi có cấu
trúc có hiệu quả nhất khi làm việc với trẻ trong môi trƣờng tự nhiên của chúng.
(Moreland và cs, 1982 dẫn theo [12, tr.xvii]). Điều này có nghĩa là tiếp cận trị liệu
gia đình và can thiệp đa hệ thống đƣợc xem là cách thức trị liệu có hiệu quả nhất
với trẻ, và đƣợc thực hiện tốt nhất trong bối cảnh xem xét gia đình nhƣ một hệ
thống tƣơng quan (Haley 1976, Minuchin 1974 dẫn theo [12, tr. xvii]). Từ những cơ
sở này, chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ bắt đầu manh nha và phát
triển. Chƣơng trình là chiến lƣợc mang tính hệ thống với đứa trẻ bởi cha mẹ là
1
ngƣời quyết định môi trƣờng (trƣờng học, giáo viên,…) nên cha mẹ sẽ ảnh hƣởng
tới mối quan hệ xã hội và bạn bè của trẻ, từ đó họ cũng sẽ là ngƣời quyết định hành
vi nào đƣợc hoặc không đƣợc khuyến khích trong gia đình.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, chƣơng trình huấn luyện hành
vi làm cha mẹ đã đem lại những hiệu quả rất tích cực cho cả trẻ và cha mẹ. Bên
cạnh đó các tác giả cũng xây dựng những chƣơng trình dành riêng cho cả ông bà khi
mà tỉ lệ ông bà trở thành ngƣời chăm sóc chính ngày càng có xu hƣớng tăng. Mặc
dù các chƣơng trình này rất phổ biến tại nhiều nƣớc trên thế giới, tuy nhiên ở Việt
Nam đây vẫn là một chƣơng trình mới mẻ, chƣa có nhiều nghiên cứu thích ứng và
đánh giá hiệu quả. Do vậy việc tìm hiểu mức độ chấp nhận về chƣơng trình huấn
luyện hành vi làm cha mẹ là điều cần thiết. Đặt trong bối cảnh nƣớc ta, năm 2015 số
hộ gia đình có từ ba thế hệ trở lên chiếm khoảng 21% tƣơng đƣơng với hơn 4.6 triệu
hộ gia đình [112], do đó không phải lúc nào các chƣơng trình này thực hiện với cha
mẹ cũng hiệu quả nếu ông bà là ngƣời chăm sóc chính của trẻ. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu và tìm hiểu mức độ chấp nhận chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha
mẹ không nên chỉ giới hạn cho đối tƣợng cha mẹ mà còn cần phải tìm hiểu cả từ
phía ông bà.
Song song với đó, tại Việt Nam hiện vẫn còn thiếu các nghiên cứu về chƣơng
trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ, đặc biệt là chƣa có nghiên cứu nào tiến hành
so sánh quan điểm và mức độ chấp nhận chƣơng trình giữa hai thế hệ ông bà và cha
mẹ. Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu về “mức độ
chấp nhận của ông bà và cha mẹ về chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ”
trên 514 ông bà và cha mẹ đang có con học tiểu học tại địa bàn Hà Nội. Việc thực
hiện nghiên cứu này không chỉ giúp tìm ra đƣợc những khác biệt trong mức độ chấp
nhận giữa hai thế hệ, mà cùng với đó đặt những viên gạch đầu tiên cho việc xây
dựng một chƣơng trình huấn luyện kĩ năng phù hợp hơn với những gia đình có ông
bà là ngƣời tham gia chăm sóc trẻ trong bối cảnh đất nƣớc ta.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm chỉ ra thực trạng và sự khác biệt về mức độ chấp nhận, về
cách nhìn nhận tính khả thi và về hiệu quả chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha
mẹ giữa ông bà và cha mẹ.
2
Nghiên cứu tôn trọng sự khác biệt văn hóa ảnh hƣởng tới mức độ chấp nhận,
tính khả thi và hiệu quả dự kiến của chƣơng trình. Vì vậy, việc tìm ra sự khác biệt
của các khách thể chỉ nhằm mục tiêu điều chỉnh chƣơng trình huấn luyện hành vi
làm cha mẹ phù hợp hơn trong bối cảnh văn hóa Việt Nam, cũng nhƣ đề xuất các
khuyến nghị cho các nhà nghiên cứu và nhà thực hành quan tâm tới đề tài này.
3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
3.1 Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực trạng niềm tin về chiến lƣợc khen thƣởng, trừng phạt trong việc nuôi dạy
con cái của ông bà và cha mẹ nhƣ thế nào?
2. Liệu có sự khác biệt niềm tin về chiến lƣợc khen thƣởng, trừng phạt trong việc
nuôi dạy con cái của ông bà và cha mẹ?
3. Thực trạng mức độ chấp nhận, cách nhìn nhận tính khả thi và hiệu quả dự kiến
của ông bà và cha mẹ về chƣơng trình huấn luyện kĩ năng làm cha mẹ nhƣ thế nào?
4. Liệu có sự khác biệt trong mức độ chấp nhận, cách nhìn nhận tính khả thi và hiệu
quả dự kiến giữa ông bà và cha mẹ về chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ?
5. Yếu tố nào là yếu tố tác động, mang tính dự báo tới mức độ chấp nhận, khả năng
triển khai và cách nhìn nhận về hiệu quả dự kiến của ông bà và cha mẹ về chƣơng
trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ?
3.2 Giả thuyết nghiên cứu
1. Ông bà và cha mẹ có nhiều niềm tin không thích nghi hơn niềm tin thích nghi về
các chiến lƣợc khen thƣởng, trừng phạt trong việc nuôi dạy con cái.
2. Có sự khác biệt về mặt niềm tin với các chiến lƣợc khen thƣởng, trừng phạt giữa
ông bà và cha mẹ trong việc nuôi dạy con cái.
3. Ông bà và cha mẹ chấp nhận và nhìn nhận tính khả thi, hiệu quả dự kiến của
chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ ở mức trung bình.
4. Có sự khác biệt trong mức độ chấp nhận, cách nhìn nhận tính khả thi và hiệu quả
dự kiến của các kĩ thuật trong chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ giữa ông
bà và cha mẹ.
5. Các yếu tố nhƣ trình độ học vấn, tuổi, học vấn, thu nhập, khả năng tiếp cận công
nghệ thông tin có ảnh hƣởng đến mức độ chấp nhận, khả năng triển khai chƣơng
trình và cách nhìn nhận về hiệu quả dự kiến của chƣơng trình can thiệp này.
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
(1) Đọc và tổng hợp các tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu: Tổng quan
nghiên cứu tại các nƣớc phƣơng Tây, phƣơng Đông và Việt Nam về mức độ chấp
nhận và hiệu quả của chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ.
(2) Xây dựng các khái niệm cơ sở của đề tài, bao gồm: Hành vi làm cha mẹ; chƣơng
trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ; chấp nhận.
Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
(1) Xây dựng bảng hỏi nhân khẩu.
(2) Xây dựng bảng hỏi về quan điểm của ông bà và cha mẹ riêng biệt, bao gồm:
(a) Mức độ đồng tình về các chiến lƣợc thƣởng, phạt, đòn roi, khen ngợi…
(b) Tần suất tiếp cận với các nguồn thông tin, cách thức nuôi dạy con.
(c) Mô tả ngắn gọn các kĩ thuật, đƣa ra các phƣơng án đánh giá mức độ chấp nhận,
mức độ sẵn sàng thực hiện và hiệu quả dự kiến của các kĩ thuật.
(3) Chuẩn bị và tiến hành khảo sát tại địa bàn nghiên cứu
(4) Tổng hợp các thông tin và số liệu thu đƣợc.
(5) Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê toán học.
(6) Phân tích trên kết quả thu đƣợc, đƣa ra các lập luận, bằng chứng để chứng minh
hoặc bác bỏ giả thuyết nghiên cứu đã nêu ra ban đầu.
(7) Đƣa ra các khuyến nghị dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu để điều chỉnh chƣơng
trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ phù hợp hơn với bối cảnh văn hóa.
5. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu bao gồm 514 ông bà và cha mẹ chia thành 257 cặp có
con đang học tiểu học tại Hà Nội.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng 3 phƣơng pháp nghiên cứu chính: (1) Nghiên cứu tài
liệu, (2) điều tra bảng hỏi, (3) xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê toán học.
7. Giới hạn nghiên cứu
Giới hạn nội dung: Nghiên cứu chỉ chỉ nhằm đánh giá thái độ, nhận thức trên
cơ sở thu thập ý kiến, quan điểm của các khách thể về các kĩ thuật chính trong
4
chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ trên thông những mô tả về bản chất,
cách thức thực hiện các kĩ thuật dƣới dạng văn bản.
Giới hạn thời gian: Thời gian: Từ tháng 01/2017 tới tháng 11/2017
Giới hạn địa điểm: Khảo sát đƣợc tiến hành tại 3 trƣờng tiểu học trong địa
bàn Hà Nội: (1) Trƣờng phổ thông liên cấp song ngữ Wellspring (N= 78), (2)
trƣờng tiểu học Long Biên (N= 99) và (3) trƣờng tiểu học Bát Tràng (N= 80).
8. Cấu trúc luận văn
Bên cạnh phần mở đầu và phần kết luận khuyến nghị, luận văn đƣợc trình
bày trong ba chƣơng chính. Chƣơng 1 trình bày tổng quan cơ sở lý luận của đề tài.
Chƣơng 2 trình bày về phƣơng pháp nghiên cứu và cách thức tổ chức triển khai
nghiên cứu. Chƣơng 3 trình bày kết quả nghiên cứu và biện luận.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tổng quan nghiên cứu chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ
1.1.1 Lịch sử chương trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ
1.1.1.1 Lược sử hình thành và phát triển chương trình huấn luyện hành vi
làm cha mẹ
Chƣơng trình can thiệp cha mẹ có trẻ gặp vấn đề hành vi bắt đầu manh nha
từ đầu thế kỉ 20. Mặc dù các nghiên cứu đầu tiên đều khẳng định huấn luyện cha mẹ
dựa theo định hƣớng hành vi, tuy nhiên cũng cần lƣu ý rằng sử dụng cha mẹ là nhân
tố thay đổi cũng có sự đóng góp đáng kể của các chuyên gia trong các định hƣớng
khác, bao gồm cả những nhà phân tâm học (Zacker 1978, dẫn theo [67, tr.79]). Một
trong những ca đầu tiên đƣợc ghi lại về can thiệp trị liệu là ca bé Hans của Freud
(1909). Freud không trực tiếp trị liệu cho bé Hans mà hƣớng dẫn cha đứa trẻ các kĩ
thuật để giải quyết các nỗi sợ ngầm ẩn. Cách tiếp cận này dẫn tới mô hình nền tảng
của can thiệp trị liệu tìm kiếm những thay đổi tích cực dựa trên mối quan hệ cha mẹ
- con cái. [12, tr.xv].
Tới những năm 1920 kĩ thuật thay đổi hành vi mới bắt đầu đƣợc phát triển,
quan trọng hơn, các nhà nghiên cứu ở thời điểm đó bắt đầu nhận ra vai trò không
thể tách rời của môi trƣờng trong sự phát triển và duy trì các vấn đề hành vi của trẻ.
Cụ thể trong các bài viết chi tiết từ hàng nghìn ca của mình, Healy và Bronner
(1926) (dẫn theo [94, tr.257]) đã kết luận rằng môi trƣờng gia đình, đặc biệt là việc
thực hiện hành vi làm cha mẹ có thể mang tính dự báo quan trọng nhất với hành vi
phạm tội. Hay nói cách khác, cha mẹ là một nhân tố vô cùng quan trọng cần phải
xem xét trong quá trình can thiệp hành vi của trẻ. Tuy nhiên, ở thời điểm đó kết
luận của các tác giả quá tân tiến và không thể triển khai áp dụng ngay lập tức, một
phần là do việc trị liệu tâm lý cho trẻ chƣa đƣợc thực hiện một cách rộng rãi, mặt
khác vào những năm 1950 thì trị liệu cho trẻ chủ yếu dựa trên tiếp cận phân tâm (trị
liệu 1-1 giữa nhà trị liệu và trẻ), ít quan tâm tới một vấn đề hành vi cụ thể mà chú
trọng tới những vấn đề tâm lý ngầm ẩn hơn (Sternbach, 1947; Berman, 1959 dẫn
theo [94, tr.257]).
6
Kể từ khi nó bắt đầu phát triển vào những năm 1960, huấn luyện hành vi làm
cha mẹ đã trải qua 3 giai đoạn phát triển nhƣ sau [12]:
Giai đoạn đầu tiên từ 1960-1970 tập trung vào sự phát triển ban đầu của mô
hình can thiệp "huấn luyện cha mẹ". Đầu những năm 1960 bắt đầu xuất hiện sự thay
đổi trong mô hình trị liệu cho các vấn đề hành vi của trẻ, thay vì trị liệu trực tiếp
cho trẻ 1-1, các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều hơn tới các yếu tố liên quan bởi họ
nhận ra đƣợc hạn chế của phân tâm học trong việc thay đổi các vấn đề hành vi, đặc
biệt là hành vi của trẻ ngoài môi trƣờng trị liệu (ở nhà, trƣờng). Các tác giả nhận ra
rằng sự không tham gia của cha mẹ với việc trị liệu cho trẻ đồng nghĩa với việc có
rất ít thay đổi trong môi trƣờng ở nhà. Ngƣợc lại, các nguyên tắc chính của mô hình
hành vi bắt đầu tỏ ra có hiệu quả trong việc thay đổi hành vi của trẻ ở nhiều môi
trƣờng khác nhau. Sự hợp lƣu của các yếu tố này tạo đà cho việc phát triển các ý
tƣởng của nhà trị liệu huấn luyện cha mẹ sử dụng các kĩ thuật quản lý hành vi để
làm thay đổi hành vi của trẻ. Tới giữa những năm 1960, việc coi cha mẹ là một
nhân tố chính thức thay đổi hành vi của trẻ bắt đầu có chỗ đứng và là nền tảng cho
"huấn luyện cha mẹ" đƣợc thiết lập. Kể từ thời điểm này đã nổi lên xu hƣớng khá
hiệu quả khi làm việc với những trẻ có vấn đề thông qua huấn luyện cha mẹ hoặc
can thiệp cha mẹ. Điển hình là mô hình huấn luyện cha mẹ dựa trên mô hình bộ ba
của Tharp và Wetzel's (1969) gồm 1 nhà trị liệu (nhà tham vấn) dạy cho cha mẹ
(ngƣời hòa giải) để giảm hành vi gây rối của trẻ (mục đích) (dẫn theo [67, tr.80]).
Mặc dù các nghiên cứu trong giai đoạn này còn nhiều hạn chế tuy nhiên các nhà
nghiên cứu bƣớc đầu đã đƣa ra đƣợc các bằng chứng khẳng định rằng ít nhất huấn
luyện cha mẹ có hiệu quả ngắn hạn trong việc thay đổi hành vi cả của cha mẹ và trẻ.
Trong giai đoạn này, các nhà nghiên cứu cũng bắt đầu thử nghiệm nhiều chiến lƣợc
khác nhau nhƣ viết hƣớng dẫn, chỉ dẫn video, làm mẫu… để dạy cha mẹ cách sử
dụng chiến lƣợc quản lý hành vi cụ thể. Ngoài ra họ cũng nhận ra rằng, mặc dù có
thể dạy cha mẹ các kĩ thuật quản lý hành vi cơ bản để can thiệp các vấn đề hành vi
của trẻ nhƣng cha mẹ vẫn cần linh hoạt hơn và tính tới cả những rắc rối trong sự
tƣơng tác giữa cha mẹ và con cái ở nhà.
Giai đoạn thứ 2 bắt đầu từ giữa những năm 1970 đến giữa những năm 1980,
tập trung vào giá trị xã hội và khái quát hóa hiệu quả lâu dài của trị liệu. Họ kiểm
7
nghiệm hành vi trên 4 lĩnh vực: môi trƣờng thiết lập (thay đổi quan sát đƣợc trong
môi trƣờng trị liệu có xuất hiện ở nhà, trƣờng…); thời gian (duy trì trong khoảng
thời gian bao lâu); anh chị em ruột (có áp dụng đƣợc với đối tƣợng không phải trẻ
em không), và hành vi (có cải thiện đồng thời với các hành vi không nhắm tới
không). Họ cũng nghiên cứu việc mở rộng chƣơng trình giáo dục huấn luyện cha
mẹ, xem xét các yếu tố hoàn cảnh có thể ảnh hƣởng tới việc thực hiện và kết quả
của chƣơng trình. Huấn luyện cha mẹ trở thành một hình thức can thiệp hiệu quả
trong rất nhiều bài phê bình suốt giai đoạn này.
Giai đoạn thứ 3 là từ giữa những năm 1980 đến nay: Giai đoạn này tập trung
chủ yếu vào các cách thức cải thiện hiệu quả của chƣơng trình huấn luyện cha mẹ.
Các nghiên cứu về chƣơng trình huấn luyện cha mẹ tập trung chủ yếu vào mảng
hành vi đập phá, gây rối của trẻ. Lí do nó chỉ tập trung vào mảng này là bởi tồn tại
một niềm tin rằng các hành vi đập phá tại nhà thƣờng trở nên trầm trọng, tăng cao
hoặc bị duy trì một cách không cố ý bởi những tƣơng tác không thích nghi giữa cha
mẹ và con cái (Kazdin 2003, Patterson 1982, dẫn theo [67, tr.81]). Những mẫu hình
tƣơng tác thiếu thích nghi này bao gồm củng cố các hành vi gây rối, chỉ dẫn không
hiệu quả, và sự thất bại trong việc củng cố một cách thỏa đáng cho các hành vi tích
cực. Những năm 1990, sự thành công của chƣơng trình huấn luyện cha mẹ ngày
càng lớn mạnh. Có nhiều nghiên cứu thực tiễn, so sánh, hiệu quả và thúc đẩy việc
áp dụng rộng rãi các phƣơng pháp và nguyên tắc liên quan đến huấn luyện cha mẹ
nhƣ một nhà đồng trị liệu. Zacker (1978) đã chỉ ra rằng cha mẹ rất nhanh chóng trở
thành những chuyên gia và áp dụng các nguyên tắc thiết yếu của việc học nhận thức
xã hội và thay đổi hành vi [dẫn theo 12, tr.xvi]. Bởi vì trị liệu hành vi dựa trên các
hiện tƣợng tự nhiên và có thể quan sát đƣợc nên nó dễ dàng đƣợc chấp nhận bởi cha
mẹ mà không có sự lƣỡng lự hay kháng cự. Các nghiên cứu đã đƣa ra kết quả không
còn nghi ngờ gì về ảnh hƣởng của cha mẹ đến con cái và ngƣợc lại, do vậy huấn
luyện cha mẹ có thể đƣợc thiết lập nhƣ một chƣơng trình bền vững, toàn diện và
mới mẻ để quản lý hành vi của trẻ em và vị thành niên. Huấn luyện cha mẹ không
chỉ đƣa ra các cách thức thay đổi và kiểm soát các hành vi tiêu cực, nó còn làm tăng
khả năng giải quyết và sự tự tin của cha mẹ về các kĩ năng làm cha mẹ của họ.
Những chƣơng trình này đƣợc thiết kế cho phép cha mẹ trở thành những nhân tố
8
của sự thay đổi trong cuộc sống của con họ và trở thành mẫu hình ứng xử. Với niềm
tin rằng các vấn đề hành vi của trẻ thƣờng dễ vô tình phát triển, trầm trọng và bền
vững hơn do tƣơng tác không thích nghi của cha mẹ-con cái, nên tất cả các can
thiệp đều nhằm mục đích cuối cùng là dạy cha mẹ cách thay đổi và cách loại bỏ
những mẫu hình tƣơng tác trong gia đình không tốt để có đƣợc những thay đổi lâu
dài và có cấu trúc [12].
1.1.1.2 Nền tảng lý thuyết của chương trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ
Chƣơng trình huấn luyện hành vi làm cha mẹ dựa trên những nguyên tắc cơ
bản của ba lý thuyết chính: lý thuyết gắn bó, lý thuyết hành vi và lý thuyết học tập
xã hội. Những phân tích dƣới đây sẽ làm rõ việc áp dụng các nguyên tắc này vào
chƣơng trình nhƣ thế nào.
Thứ nhất, các chƣơng trình thƣờng tập trung vào xây dựng mối quan hệ, và
việc này là rất cần thiết bởi các tác giả tìm ra rằng, tƣơng tác tích cực giữa cha mẹ
và con cái sẽ củng cố những ảnh hƣởng của các chiến lƣợc kỉ luật - thứ đƣợc coi là
ít căng thẳng và không đòi hỏi cha mẹ phải đƣơng đầu ngay với các hành vi thách
thức của trẻ. Thêm vào đó, sự chú ý tích cực của cha mẹ đƣợc coi nhƣ một hệ quả
quyền năng với hành vi của trẻ, vì vậy hƣớng dẫn cha mẹ áp dụng chú ý tích cực tới
trẻ là điểm then chốt trong các chƣơng trình [6, tr.522]. Lý thuyết gắn bó chính là
nền tảng cơ bản của quan điểm này. Theo đó, chƣơng trình sẽ tăng cƣờng sự đáp
ứng tích cực của ngƣời chăm sóc nhằm tăng cảm giác an toàn và tin tƣởng của trẻ,
từ đó cải thiện chất lƣợng mối quan hệ giữa hai bên.
Thứ hai, khi mối quan hệ đƣợc cải thiện, cùng với nguồn lực cha mẹ, chƣơng
trình tiếp tục tập trung trong một khoảng thời gian liên tục nhất định vào việc cải
thiện vấn đề hành vi của trẻ - thứ khiến cha mẹ phải tìm kiếm trị liệu can thiệp -
thông qua các chiến lƣợc kỉ luật. Nền tảng chính của các chiến lƣợc này chủ yếu
dựa trên lý thuyết học tập xã hội và lý thuyết hành vi [38, tr.273]. Các lý thuyết này
đều có chung ý tƣởng rằng trẻ học tập thông qua các củng cố và trừng phạt có chủ ý
hoặc không có chủ ý, và thông qua quan sát mọi ngƣời xung quanh chúng. Vấn đề
hành vi của trẻ phát triển và duy trì ở nhà bằng cách học tập qua các tình huống có
mối tƣơng tác phi chức năng với cha mẹ hoặc với các thành viên trong gia đình
[83]. Patterson và cs (1982) đã chỉ ra rằng hành động của trẻ và phản ứng đi kèm
9
của cha mẹ thƣờng đƣợc cấu thành bởi một loạt các tƣơng tác liên tiếp liên quan tới
việc gia tăng các hành vi không phù hợp cả về mặt tần suất và mức nghiêm trọng
[79]. Các nhà lý luận theo trƣờng phái học tập xã hội cũng cho rằng mọi quá trình
học tập giúp đứa trẻ thích nghi trong cuộc sống trong một vài trƣờng hợp thì góp
phần vào sự kém thích nghi của chúng. Một đứa trẻ còn non nớt khi học tập qua bắt
chƣớc, quan sát ngƣời lớn thì không thể biết đƣợc chúng đang bắt chƣớc hành vi
nào là không phù hợp. Cha mẹ có thể vô tình củng cố cho những hành vi không phù
hợp này và dập tắt các hành vi xã hội phù hợp khác. Vì vậy, rất nhiều hành vi không
phù hợp của trẻ cũng nhƣ của ngƣời lớn là sản phẩm của quá trình học tập nhầm
lẫn, hoặc là kết quả của việc thiếu những huấn luyện phù hợp; và cho dù là lí do nào
thì bằng cách áp dụng nguyên tắc học tập sẽ giúp cải thiện và phòng ngừa một cách
hiệu quả bất cứ khi nào vấn đề xảy ra [82, tr.243]. Hay nói cách khác, việc ứng
dụng lý thuyết học tập xã hội vào chƣơng trình nghĩa là tập trung vào thay đổi các
củng cố ngẫu nhiên của cha mẹ nhƣ là chú ý vào hành vi tích cực và lờ đi hành vi
không phù hợp, cùng với đó cho phép cha mẹ trở thành những nhân tố của sự thay
đổi trong cuộc sống của trẻ và là những mẫu hình hành vi.Việc hiểu đƣợc quá trình
này không chỉ giúp cha mẹ nắm đƣợc vai trò của mình trong việc thực hành kỉ luật
với trẻ, mà còn ủng hộ tầm quan trọng của việc huấn luyện cha mẹ cách tƣơng tác
với trẻ một cách hiệu quả nhất.
Thứ ba, vận dụng mô hình cơ bản “A-B-C” của lý thuyết hành vi, trong
chƣơng trình huấn luyện, cha mẹ còn đƣợc dạy cách quản lý các yếu tố môi trƣờng
ngẫu nhiên để đáp ứng trƣớc và sau khi hành vi của trẻ xảy ra. Đầu tiên cha mẹ học
cách nhận diện, ghi lại và thay đổi một loạt các sự kiện và kích thích đi trƣớc có ý
nghĩa tới hành vi của trẻ (luật lệ, yêu cầu, hƣớng dẫn không rõ ràng, không hiệu
quả; hoặc yếu tố môi trƣờng, nhƣ thiếu tính tổ chức/sắp xếp trong các hoạt động
thƣờng ngày...). Cũng theo nguyên tắc hành vi thì một hành vi sẽ có xu hƣớng tăng
lên hoặc giảm đi tùy theo hệ quả (củng cố hoặc trừng phạt) đi sau hành vi đó. Chính
vì vậy, tiếp sau đó cha mẹ sẽ học cách xác định hệ quả đóng vai trò nhƣ những củng
cố tích cực hoặc tiêu cực cho các hành vi của trẻ. Nguyên tắc này là nền tảng xuyên
suốt cho một loạt các kĩ thuật đặc trƣng của chƣơng trình huấn luyện hành vi làm
cha mẹ nhƣ củng cố tích cực bao gồm những củng cố xã hội nhƣ khen ngợi hoặc
10