Một số vấn đề về địa vị pháp lý của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán việt nam
- 104 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH P H ổ H ồ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KIM QUYÊN
“MỘT SÔ VẤN ĐỀ VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ”
LUẬN VĂN THẠC s ĩ LUẬT HỌC
• • • •
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Năm 2001
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH P H ổ H ồ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KIM QUYÊN
“MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOẨN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ”
Chuyên ngành: Luật kinh tê và những vân đề trọng tài
Mã số: 50515
LUẬN VĂN THẠC s ĩ LUẬT HỌC
• • • •
NGƯỜI HƯỚNG D Ẫ N KHOA HỌC:
Tiến sĩ Trần N gọc Dũng
T H U V lệ t o
: -^UỈvG ĐẠI HỌC LŨẬT HÀ Nỗ!
p h ó n g đ o c M í)H
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Năm 2001
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sô" liệu, kết quả nêu
trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ côn 2 trình nào
khác.
Nguyễn Thị Kim Quyên
I
MỤC LỤC
Tiêu đề SỐ trang
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài............................................................ ]
2. Đối tượna và phạm vi nahiên cứu........................................................................2
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.......................................................... 2
4. Tinh hình nghiên cứu đề t à i ................................................................................. 2
5. Mục đích, ý nahĩa của việc nshiên cứu đề t à i ................................................... 3
6. Cơ cấu của luận văn...............................................................................................3
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VAN đ ề c ơ b ả n v ề c h ứ n g k h o á n , t h ị t r ư ờ n g
CHỨNG KHOÁN VÀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Những vân đề cơ bản về thị trường chứng khoán.............................................4
1.1.1 Khái niệm thị trườn 2 chứng k h o á n ...................................................................... 4
1.1.2 Sơ lược lịch sử hìnhthành thị ưường cbứng kho án ....................................................5
1.1.3 Hàng hoá trên thịtrường chứng k h o án ................................................................. ....6
1.1.4 Các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán........................ 10
1.2 Công ty chứng khoán............................................................................................. 11
1.2.1 Khái niệm về côns ty chứng khoán ................................................................11
1.2.2 So sánh công ty chứna khoán với các tổ chức tín dụns khác.......................... 14
1.2.3 Sự ra đời và phát triển của công ty chứne k h o á n .............................................15
1.2.4 Chức năng của côna ty chứng khoán ..............................................................17
CHƯƠNG 2: ĐỊA VỊ PHẤP LÝ CỦA CỘNG TY CHỨNG KHOÁN THEO
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
2.1 Khái niệm về địa vị pháp lý của công ty chứng khoán................................. 22
2.2 Cơ sỏ’ hình thành và chi phôi địa vị pháp lý của công ty chứng khoán.... 23
2.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán......................27
2.4 Nội dung các quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán........................37
II
2.5 Vai trò của Trung tâm giao dịch chứng khoán, sỏ’ giao dịch chứng khoán
đôi vởi hoạt động của công ty chứng khoán ..........................................................65
2.6 Một số vấn đề về vai trò của các chủ thể kinh doanh khác đôi với hoạt
động của công ty chứng kh oán...................................................................................67
2.7 Tình hình tổ chức và hoạt động của các công ty chứng khoán hiện nay
ở nước ta ..........................................................................................................................70
2.8 Sự cần thiết phải bổ sung và hoàn thiện địa vị pháp lý của công ty
chứng kh oán .................................................................................................................. 74
CHƯƠNG 3: MỘT SÔ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC KIÊN NGHỊ NHAM n h ằ m h o à n
THIỆN KHUNG PHÁP LUẬT VE ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY
CHỨNG K H O Á N .........................................................................................................76
3.1 Một sô' giải pháp tăng cường hoạt động của công ty chứng khoán............ 76
3.2 Một sô kiến nghị về xây dựng khung pháp luật cho Thị trường chứng
khoán, kinh doanh chứng khoán và chủ thể kinh doanh chứng khoán.......... ..77
3.3 Một sô' kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện khung pháp luật về địa vị pháp
lý của công ty chứng khoán........................................................................................ 82
KẾT L U Ậ N ................................................................................................................... 93
Phụ lục 1: Sơ đồ hoạt động giao dịch chứng khoán trên TTCK thông qua
công ty chứng khoán...............................................................................................
Phụ lục 2: Sự tuần hoàn và thanh toán trên thị trường chứng khoán
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN c ứ u ĐỀ t à i
Đại hội Đảng lần thứ VI (1986 ) đã chủ trương phát triển kinh tế hàng huú
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một định ch ế tài chính đặc trưng của cơ
c h ế kinh tế thị trường. Chỉ có nền kinh tế theo cơ c h ế thị trường thì mới có TTCK.
Việc xây dựng và phát triển TTCK là một yêu cầu khách quan của quá trình phát
triển kinh tế theo cơ c h ế thị trường, rất cần cho giai đoạn đẩy mạnh phát triển
công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. Nó tạo ra một trong nhữne
tiền đề cơ bản cho việc hội nhập với kinh tế thế giới và kinh tế khu vực.
Trong sô" các chủ thể tham gia vào TTCK, công ty chứng khoán đóng một
vai trò hết sức quan trọns và được xem là nhân tố quyết định cho TTCK hoạt
động một cách tích cực và có hiệu quả.
TTCK ở nước ta hơn 1 năm hoạt động, bước đầu đã có những kết quả đánu
khích lệ. TTCK Việt Nam “đã có hơn 150 phiên giao dịch với 13,7 triệu cổ phiêu
và 500 nghìn trái phiếu được chuyển quyền sở hữu. Tổng giá trị giao dịch trên tlìị
trường đạt 690 fỷ đ ồ n g "[22, tr5 ]. Tuy nhiên,-những diễn biến của thị trườnii
trong thời gian qua cho thấy qui mô thị trường vẫn còn nhỏ, vấn đề khan hiếm
hàng hóa trên TTCK đã tạo ra sự chênh lệch quá lớn về cung và cầu chứng
khoán, một sô" chính sách liên quan đến thị trường như vấn đề tạo hàng hóa cho
thị trường chứng khoán còn chưa đồng bộ. Các qui định pháp lý liên quan đến
hoạt động của TTCK còn sơ lược đơn siản và chưa đầy đủ, trong một số qui định
còn chưa mang tính thông nhất.. Các yếu tố này đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của TTCK nói chung và các chủ thế tham gia vào TTCK nói riêng trong đó
có các công ty chứng khoán.
Đ ể TTCK có thể vận hành và phát triển, bên cạnh những giải pháp phái
triển hợp lý về kinh tế thì việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật về chứng
khoán và TTCK là rất cần thiết. Trong đó “nâng cao năng lực, chất lượng qui mô
hoạt động của các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán..."[22,tr 5 ] là một
trong những nhiệm vụ quan trọng. Do đó, việc nghiên cứu c h ế định về địa vị
pháp lý của công ty chứng khoán là cần thiết nhằm góp phần hoàn thiện khunu
pháp luật về địa vị pháp lý của công ty chứng khoán nổi riênsí và TTCK nuVk la
nói chung. Vì vậy, tôi quyết định chọn vấn đề M ột s ố vấn đề về địa vị pháp lý của
công ty chứng khoán trên TTCK Việt Nam làm đề tài của luận văn tốt nghiệp cao
học luật của minh.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN c ứ u
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và có sơ
thực tiễn của việc hình thành địa vị pháp lý của cônơ ty chứng khoán ỏ Việt
Nam.
TTCK là một vấn đề rất mới mẻ ở nước ta. Việc nghiên cứu và xây dựnii
khung pháp luật về TTCK cũng chỉ mới bắt đầu trong thời gian gần đây khi nước
ta chủ trương phát triển nền kinh t ế theo cơ c h ế thị trường. Luận văn là một cỏn li
trình nghiên cứu đầu tiên đề cập đến địa vị pháp lý của công ty chứng khoán.
Bước đầu luận văn đã có những nhận xét, đánh giá và đưa ra những kiến nghị về
một số vấn đề liên quan đến khung pháp luật về chứng khoán và TTCK. Nhừne
kết quả nghiên cứu của luận văn là một sự đóng góp vào côns cuộc hoàn thiện
c h ế định pháp lý về C-Ôns tỵ chứng khoán nói riêng và TTCK nói chung.
3. C ơ SỞ LÝ LUẬ N VÀ PHƯƠNG PH Á P NGHIÊN c ứ u
Đê tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận Mác Lê nin về Nhà nước và pháp
luật. Luận văn đã dựa trên các quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc vận
dụng Chủ nghĩa M ác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc phát triển kinh
tế theo định hướne Xã hội Chủ nghĩa, các chủ trương chính sách của Đảng về
phát triển kinh tế, các chính sách tài chính trong tiến trình hội nhập và hợp tác
quốc tế, xây dựng và hoàn thiện hệ thông pháp luật, trong đó có pháp luật về tài
chính và TTCK. Các lý thuyết về TTCK như cơ c h ế hoạt động, các nguyên tắc
căn bản, thành phần của TTCK, quá trình vận hành và phát triển của nó... Là các
cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Luận văn cũng đã khảo sát, phân
tích kinh nghiệm của nước ngoài trong việc xây dựng các định c h ế về TTCK. các
định ch ế về chủ thể tham gia TTCK, đặc biệt là công ty chứng khoán.
Luận văn thế hiện sự vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thê như
phương pháp phân tích, phương pháp biện chứna duy vật để thấy được tính lô lĩíc
của vấn đề cần nghiên cứu. Luận văn cũng sử dụng phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh và đối chiếu để tìm ra cốt lõi của vấn đề cần làm nổi bật.
4. TÌNH HÌNH NGHIÊN c ứ u ĐE t à i
Các vấn đề về TTCK đã được nhiều nhà nghiên cứu xem xét ở nhiều khía
cạnh khác nhau dưới nhiều cấp độ và theo nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực pháp lý.
các công trình nghiên cứu về TTCK ở nhiều cấp độ như nghiên cứu theo chuyên
đê, nghiên cứu ở trình độ sau đại học... đã có nhữns thành cônìỉ và đóng góp vào
quá trình hình thành khuns pháp luật về chứnơ khoán và TTCK ở nước ta, nhằm
tạo điều kiện cho TTCK ở nước ta được định hình và phát triển.
Tuy vậy cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu nsỉhiên
cứu một yếu tô" cụ thể của TTCK thí dụ địa vị pháp lý của một hoặc một vài chủ
thể tham gia vào TTCK. Do vậy, để hoàn thành chương trình cao học luật của
mình tôi đã chọn đề tài "M ột sô" vân đề về địa vị pháp lý của công ty chứng
khoán trên TTCK Việt N a m ” làm đề tài cho luận văn cao học luật của mình. Đây
là một vấn đề chưa được nahiên cứu sâu từ trước đến nay.
5 MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN c ứ u ĐE t à i
Luận văn có mục đích xác định rõ công ty chứng khoán là chủ thể chủ yêu
tham 2 Ía vào hoạt động kinh doanh chứng khoán trên TTCK Việt Nam. Luận văn
cũng khẳng định tầm quan trọng, vị trí, vai trò của các công ty chứng khoán.
Cùng với việc trình bà)' và phân tích địa vị pháp lý của công ty chứns khoán theo
pháp luật hiện h à n h ; luận văn đề xuất một số V kiến nhằm góp phần bổ sunII và
hoàn thiện khung pháp luật về chứng khoán và TTCK, về hoạt động kinh doanh
chứng khoán. Đặc biệt là về chủ thể kinh doanh chứng khoán,
6. C ơ CẤU CỦA LUẬN VĂN
Cơ cấu của luận văn 2ồm có những phần như sau:
■ Mục lục
■ Lời nói đầu
■ Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chứng khoán, thị trường chứni!
khoán và công ty chứng khoán
* Chương 2: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo pháp luật hiện
hành
■ Chương 3: Một số giải pháp tănơ cường hoạt động của cônii ty chứnư
khoán và những đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện khung pháp luật về
địa vị pháp lý của công ty chứng khoán
■ Phần kết luận.
* Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ C ơ BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN, THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VÀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ C ơ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái niệm thị trường chứng khoán:
Một trono nhữnơ cơ sở cho việc phát triển nền kinh tế là tạo lập được các
công cụ tài chính và có được một thị trườn? vốn hoạt động tấp nập. Tất cả các
quốc ơia trên thế giới, có nền kinh tế phát triển, hoạt độnơ theo cơ chế thị trườne
đều có hệ thông tài chính tốt.
TTCK là một định chế rất cơ bản tronơ hệ thống thị trường tài chính. Nó là
một định chế tài chính đặc trưng của cơ c h ế kinh tế thị trường. Chỉ có nền kinh tế
theo cơ chế thị trườns thì mới có TTCK. Đồng thời nó là một định chế tài chính
rất hữu hiệu trong việc thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy và kích thích phát triển kinh
tế.
Lịch sử nghiên cứu về TTCK đã dưa ra nhiều khái niệm TTCK khác nhau:
TTCK theo tiếng latinh là “ B ursa” nghĩa là “cái ví đựng tiền", còn gọi là Sơ
giao dịch chứng khoán. Đó là một thị trường có tổ chức VCI hoạt động có điều
khiển [27].
Theo tự điển tiếng Anh, TTCK là một thị trường có tổ chức, là nơi các chứn khoán được mua bán tuân theo những qui tắc đã được ấn định trước, [27].
Ngày nay, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, TTCK được
quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán
trung và dài hạn. Việc giao dịch, mua bán này diễn ra trên hai thị trường:
- Trước hết: người mua mua được chứng khoán từ người phát hành. Thị trường
này gọi là thị trường sơ cấp.
- Người mua bán lại chứnơ khoán đã mua từ người phát hành cho người khác.
Thị trường này gọi là thị trường thứ cấp.
Tuy nhiên, TTCK có thể hoạt độns có tổ chức hay không có tố chức, tập
trung hay phi tập tru ne.
- TTCK tập trung là địa điểm hoạt độn 2 chính thức của các giao dịch chứni:
khoán, còn gọi là s ở 2 Íao dịch chứng khoán. Đó là nơi các nhà môi ciới kinh
doanh chứng khoán gặp gỡ để đâu giá thươna lượng, mua, bán chứng khoán
cho khách hàng hay cho chính mình theo những nguvên tắc và qui chế do Sở
giao dịch chứns khoán qui định trên cơ sở của luật về chứng khoán.
- TTCK không tập trung là hoạt động giao dịch chứng khoán khône qua sỏ' iiiao
dịch chứng khoán mà được thực hiện bởi các công ty chứng khoán thành viên
ở rải rác khắp nơi trên lãnh thổ, phươns thức giao dịch thông qua mạng điện
thoại và vi tính.
1.1.2 Sơ lược lịch sử hình thành TTCK:
Có thể nói nhữns diễn tiến đầu tiên của TTCK bắt đầu xuất hiện vào thế
kỷ thứ 15. Ban đầu, các thương gia thường tụ tập với nhau ỏ các quán cà phê tại
những trung tâm buôn bán lớn ở phương tây để thương lượng nhằm thông nhất với
nhau các hợp đồng mua bán trao ngay hoặc triển hạn 3 tháng ,6 thán ũ hoặc một
năm đối với các loại hàng hóa như: nông sản, khoáng sản ngoại tệ và các độnii
sản mà không có sự hiện diện của các hàng hóa đó.
Cuối thế kỷ 15, khu chợ riêng trở thành khu chợ sầm uất và các lần họp
chợ càng gần hơn và được tổ chức hàng ngày. Trong các phiên họp này, có các
thương gia thông nhất nhau các qui ước cho các cuộc thương lượng. Những qui
ước này ngày càng hoàn thiện hơn và có giá trị bắt buộc đôi với mọi người tham
gia. TTCK sơ khởi đã hình thành.
Biểu hiện đầu tiên của TTCK là phiên họp vào năm 1453 tại một lữ quán
thuộc gia đình Vanter tại Brunây ở Bỉ.Với một bản hiệu vẽ hình ba túi da và từ
tiếng Pháp Bouse nghĩa là mậu dịch trường hay còn gọi là s ỏ giao dịch.
Theo quan niệm ban đầu, mậu dịch trường có ba loại : Mậu dịch trường
hàng hóa, mậu dịch trường ngoại tệ và mậu dịch giá khoán động sản.
Đến năm 1547 mậu dịch trường này sụp đổ và được dời đến Auvers. mậu
dịch trường Auvers đã phát triển nhanh và bắt đâu phát triển sang các nước khác.
Giữa th ế kỷ 18 mậu dịch trường đã được thiết lập tại Luân đôn gọi là Stock
Exchange, sau này phát triển thành Sở giao dịch chứng khoán. Tiếp sau đó, tại
Pháp, Đức, Ý và các nước Bắc Âu cũng hình thành các Sở giao dịch.chứng khoán.
Sau một thời 2 Ían hoạt động, mậu dịch trường không đủ cho cả ba ỉiiao
dịch. Vì vậy, siao dịch hàng hóa tách ra thành thị trường thương mại, giao dịch
ngoại tệ tách ra thành thị trường hối đoái và giao dịch giá khoán động sản tách ra
thành TTCK.
6
Quá trình hình thành và phát triển TTCK thể hiện như sau:
1875-1913: TTCK phát triển mạnh mẻ cùng với sự tăng trưởng kinh tế.
- 29/10/1929 được gọi là Ngày Thứ Hai Đen Tối. Mở đầu là cuộc khủns hoảnn
TTCK New York, kéo theo là TTCK Tây Âu, Bắc Âu và Nhật Bản cŨHii
khủng hoảng theo.
Sau Chiến tranh th ế giới thứ hai, các TTCK phục hồi và phát triển manh mẻ.
1987: TTCK th ế giới suy sụp do cuộc khủng hoảng tài chính. Hai năm sau.
TTCK đi vào ổn đĩnh.
1.1.3 Hàng hóa trên TTCK:
“TTCK là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng
khoán trung và dài hạn ", [27]
Do đó, chứng khoán là loại hàng hóa lưu thông trên TTCK. Người ta có thể
mua bán nó trên thị trườnơ. Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về chứng khoán
Chứng khoán theo nghĩa nguyên thủy là chứng thư, chứng từ dùna thay
th ế cho tiền bạc. Từ xưa, chủ nhân các thương thuyền vùng Địa trung hải - Dân
tộc Phenecient đã có sáng kiến dùng chứng thư, chứng từ thay tiền bạc chi tiêu
cho các hành trình nhiều ngày trên biển. Các chứng thư, chứng từ này được giới
doanh thương tín nhiệm trao đổi với nhau để tiếp nhận tài vật bằng cách ký tên
phía mặt sau c h ứ n s thư hoặc gạch chéo ở một góc chứng thư. Những chứng thư
này thành tín phiếu, tín chỉ rồi thành tiền tệ.
Ngày nay, chứng khoán được hiểu là tờ giấy làm bằng chứng, chứng nhận
cho người cầm giữ nó có những quyền nhất định đối với một loại tài sản nào đó.
Nó là một sản phẩm tài chính có thể chuyển nhượng được. Tức là không chi' có cổ
phần, trái phiếu mà cả những sản phẩm của thị trường tiền tệ. Theo tiến sĩ Lê
Văn Tư, chứng khoán được định nghĩa như sau:'1Chứng khoán là chứng chỉ thể
hiện quyền sở hữu của chủ sở hữu chứng khoán đối VỚI người phát hành, lù giấy
tờ ghi nhận khoản tiền mà người sở hữu chúng đã bỏ ra đ ể được hưởng những lợi
tức nhât định theo kỳ hạn của người sở hữu chứng khoán trong quan hệ với người
phát h à n h” [27]
Hiện nay, các thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng đưực mơ
rộng và hiện đại hóa, nhất là ở các nước công nghiệp phát triển. Khái niệin chứng
khoán được mở rộng hơn. Công ty tài chính quốc t ế IFC có đưa ra một định niihĩa
về chứng khoán như sau:
+ “Quyền hưởng lãi hay lợi nhuận đối với vốn, tài sản, sở hữu, lợi tức, thu
nhập, tô của chính phủ, công ty hay pháp nhân, thể nhân hoặc quĩ đầu rư
do đóng góp c ổ phần hoặc vay nợ.
+ Quyền chọn (opĩion) hay bảo chứng (Warant), hay quyền mua các chứng
khoán đó.
+ M ọi thỏa thuận (kh ế ước) mà theo đó, lợi ích của mỗi bên được đánh giá
theo mục đích ph á t hành, chuyển nhượng hay nhượng lại qui chiếu với giá
trị của lợi nhuận, tỷ’ lệ thuận trong tổng lượng kỳ phiếu của tài sản. hay
trong s ố lượng tiêu chuẩn của tiền tệ hay hàng hóa.
+ M ột hợp đồng đầu tư mà theo đó, nhà đầu tư có phần vốn trong tài sán vù
phần vốn này có thể được sử dụng chung với các khoăn vốn khác, hoặc
theo đó người góp vốn được kỳ vọng về khoản lợi nhuận, tiền thuê hay tlui
nhập do nỗ lực của những người thúc đẩy hợp đồng đầu tư hoặc của mội
bên thứ ba" [14].
Tuy nhiên, dù được diễn đạt bằns cách này hay cách khác, tựu trunii lại
chứng khoán được hiểu như sau: Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền sở
hữu hay quyền chủ nợ hợp pháp có thể chuyển nhượng được của người sở hữu
chứng khoán đối với vốn, tài sản và các lợi ích khác của người p h á t hành.
Theo cách hiểu về chứng khoán như trên thì hàng hóa trên TTCK gồm có
cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quĩ đầu tư và các công cụ phái sinh.
* Cổ phiếu là loại hàng hóa thông dụng nhất trên TTCK. c ổ phiếu là chứng
từ do công ty cổ phần phát hành, xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của người nắm
giữ cổ phiếu đối với tài sản của tổ chức phát hành, c ổ phiếu là chứng khoán vốn
do công ty cổ phần phát hành.
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư, cổ phiếu phát hành được chia
ra làm nhiều loại khác nhau, ví dụ cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi...
Đặc điểm chung của cổ phiếu là không có kỳ hạn. Nó tồn tại cùng với sự
tôn tại của công ty phát hành ra nó. LỢi ích của người có cổ phiếu hoàn toàn phụ
thuộc vào kết quẳ kinh doanh của công ty.
* Trái phiếu là loại chứng khoán thể hiện cam kết của người phát hành sẽ
thanh toán một sô" tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với một
mức lãi cô" định. Trái phiếu thể hiện tính chất của một hợp đồng vay nợ có thời
hạn giữa người phát hành (với tư cách là ne ười vay nỢ) và nuười mua trái phiếu
(với tư cách là người cho vay).
8
Có nhiều cách phân loại trái phiếu. Nếu căn cứ vào đôi tượng phát hành
thì trái phiếu được phân thành trái phiếu công ty và trái phiếu chính phủ: Trái
phiếu công ty là trái phiếu do các công ty phát hành nhằm huy động vốn cho đầu
tư phát triển; Trái phiếu chính phủ và trái phiếu địa phương là trái phiếu do chính
phủ hoặc chính quyên địa phương phát hành nhằm mục đích cân bằng nsân sách,
thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và được bảo đảm bằng ngân sách
quốc gia. Trái phiếu chính phủ được chia thành tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho
bạc trung và dài hạn.
* Chứnơ chỉ quĩ đầu tư là một loại chứng khoán do quĩ đầu tư theo mô hình
tín thác phát hành (trường hợp Quĩ đầu tư được thành lập theo mô hình công ty thì
khi đó quĩ đầu tư là một công ty cổ phần và quĩ được phép phát hành cổ phiếu).
Chứng chỉ này có nhữns đặc điểm như cổ phiếu thường như quyền được hưởng lợi
tức từ vốn góp, quyền được kiểm tra sổ sách của quĩ... Nhưng khác cổ phiếu
thường ở chỗ không có quyền bỏ phiếu.
Người nắm giữ chứng chỉ quĩ đầu tư theo mô hình tín thác gọi là người thụ
hưởng. Vì thế chứng chỉ quĩ đầu tư còn được gọi là chứng chỉ hưởng lợi.
* Các công cụ phái sinh: Trên TTCK ở các nước có nền kinh tế phát triển
m ạnh và công nghiệp hiện đại như: sở giao dich chứng khoán New York,
Auvers, Chicago... còn giao dịch các loại siấy tờ có giá liên quan đến chứng
khoán (có nguồn gốc chứng khoán) như: Hợp đồng lựa chọn (option), hựp đồn tỉ
tương lai (Future contract), chứng quyền (waưant), quyền mua (right)... các loại
chứng khoán này được gọi là các công cụ phái sinh.
Như vậy, có thể thây, hàng hóa trên TTCK (chứng khoán) có các đặc trưnn
sau đây:
- Chứng khoán là phương tiện huy động vốn. Thông qua chứng khoán, tổ chức
phát hành dễ dàng huy động vốn nhanh và đạt được một số" lượng lớn qua việc
bán cổ phiếu cho nhà đầu tư. Nguồn vốn huy động được đảm bảo và được sử
dụng lâu dài. Tổ chức kinh tế càng làm ăn có hiệu quả, cổ phiếu sẽ càng có
giá trị.
- Chứng khoán là một “ hàng h o á ” đặc thù. Nó khôns phải là máy móc thiết bị,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hànơ tiêu dùng, các động sản khác được lưu
thône trên thị trường, nhà ở... Tính đặc thù của chứng khoán là ở chỗ nó chỉ là
một chứng chỉ thể hiện quyền hoặc lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu chứnu
khoán đối với tài sản hoặc vốn của người phát hành, tức là loại giấy tờ nhi
nhận khoản tiền mà người sở hữu chúng đã bỏ ra để được quyền hưởng nhữim
khoản lợi tức nhất định theo kỳ hạn.
9
Chứng khoán là một “ hàng h o á ?' bởi lẽ nó có đầy đủ các thuộc tính của hàng
hoá đó là giá trị và giá trị sử dụng. Do vậy, nó có thể được mua, bán. lưu
thông trên thị trường.
- Chứng khoán là một “ hàng hoá “ đặc biệt, bởi vì 2 Ìá trị sử dụng của nó là
quyên đòi một khoản thu nhập từ chứna khoán; còn giá cả của nó là dựa trên
lợi tức hay cổ tức của chứng khoán.
- Chứng khoán là một mặt hàng kinh doanh, Nó có thể được mua đi bán lại trên
thị trường và có tính sinh lợi. Chứng khoán luôn gắn với khả năng thu lợi, chủ
yếu là lợi tức do chứng khoán mang lại và từ chênh lệch giá chứng khoán
- Chứng khoán luôn gắn với rủi ro. Đó là rủi ro không thanh toán được do lợi
ích của người sở hữu chứng khoán phụ thuộc hoàn toàn vào tình hình hoại
động cuâ tô chức phát hành
- Chứng khoán có tính thanh khoản cao, dễ dàng đổi ra tiền mặt vào bất cứ lúc
nào. Đây chính là đặc trưng mà chứng khoán tạo ra sức hấp dẫn đôi với côna
chúng đầu tư.
* Lý do hình thành chứng khoán, mục đích của chứng khoán:
Sự ra đời của chứng khoán có những nguyên nhân sau đây:
+ Nhu cầu về một loại chứng từ có giá như tiền mặt nhưng có những lợi ích
thiết thực khác trong quan hệ và giao lưu thương mại như: gọn nhẹ, chuyển
giao nhanh, không sợ trộm cắp, chiếm đoạt, vừa có giá trị, vừa là bằng
chứng, 2 Ía tăng tinh thần trách nhiệm, củng cô" tình đoàn kết trong doanh
thương...
+ Nhu cầu về một loại công cụ không bị lưu hành cưỡng bức trên thị trường
như tiền tệ, phù hợp với quy luật cung cầu, theo dõi sự phát triển của từng
nsành nghề, từng công ty trong nền kinh tế chuna của cả nước và quốc tế.
+ Nhu cầu vay tiền dài hạn từ dân của Chính phủ và doanh nghiệp. Đôi với
nhà nước, nhu cầu vốn dài hạn nhằm vào các mục đích như xây dựng cầu
đường, sân bay, bến cảng, công trình văn hóa và phúc lợi xã hội hay những
công trình khác cần thiết cho sự phát triển kinh tế xã hội mà chỉ có nhà
nước mới đủ khả năng thực hiện được. Đôi khi. nhu cầu vốn dài hạn của
nhà nước là cân thiết để bù đắp sự thiếu hụt na;ân sách hoặc để chi phí
khẩn cấp. Đốì với các tổ chức kinh tế, công ty, xí nghiệp... nhu cầu vốn để
1Ĩ1Ở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án lớn...
+ Nhu cầu khi thành lập công ty cổ phần hay khi tănc vốn.
10
+ Nhu cầu vay tiền ngắn hạn của Chính phủ.
Chứng khoán xuất hiện nhằm mục đích:
Đáp ứng các nhu cầu trên của nhà nước và các tổ chức.
Làm đa dạng hóa các công cụ tài chính tiền tệ trên thị trường tài chính quốc
gia.
- Đáp ứng nhu cầu đầu tư vốn kinh doanh kiếm lời, nhu cầu tiết kiệm tiền vì
mục đích sinh lợi của công chúng.
- Tăng thêm lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường, thu hút các nguồn vốn
nhàn rỗi đầu tư vào việc mua chứng khoán.
!»
- Thúc đẩy các doanh nshiệp hoạt động có hiệu qủa, tăng cường tính cạnh tranh
lành mạnh.
- Thúc đẩy nền kinh t ế quốc gia phát triển, làm cơ sở để hòa nhập với kinh tế
th ế giới và khu vực.
1.1.4 Các chủ th ể tham gia hoạt động trên TTCK:
Sự tham gia của các chủ thể trên TTCK đóng một vai trò hết sức quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của TTCK. Có nhiều chu thể khác nhau
tham gia hoạt động trên TTCK. Đó là người quản lý, điều hành TTCK. người bán
chứng khoán, người mua chứng khoán, nsười vừá bán vừa mua chứng khoán,
hoặc người chỉ làm môi giới cho hai bên mua bán để hưởng hoa hồng...
Các chủ thể tham gia vào TTCK rất đa dạng. Có thể phân loại các chù ihế
này vào các nhóm như sau:
Chủ thể phát hành chứna khoán: Đây là chủ thể đóng vai trò quan trọng, tạo
hàng hóa cho TTCK. Các loại hàng hóa này rất đa dạng và phong phú. Do tùy
theo tính chất và mục đích phát hành của từng chủ thể phát hành mà có nhữnsi
loại chứng khoán khác nhau lưu thông trên TTCK. Thí dụ, nhà nước tham gia
vào TTCK với tư cách là chủ thể phát hành khi cần vay vốn trong dân chúniĩ
để thực hiện các mục đích công cộng. Nhà nước (Chính quyền tru nơ ương và
các cơ quan địa 'phương) phát hành các loại trái phiếu. Khi cần tạo vốn đẻ
thành lập hay tăng vốn để hoạt động, các doanh nghiệp sẽ phát hành các loại
cổ phiếu hay trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường sơ cấp.
Chủ thể đầu tư hay nhữnơ người mua bán chứng khoán: Nhữnti người này sử
dụníỉ nguồn vốn nhàn rỗi của mình để mua chứng khoán để hưởns lợi tức hay
bán lại để hưởng chênh lệch giá. Đây chính là đối tượnti được quan lâm, thu
11
hút của TTCK. Các chủ thể này bao gồm: nhà nước, các doanh nghiệp, các
công ty bảo hiểm, tổ chức tài chính, cá nhân, hộ gia đình...
Chủ thể kinh doanh chứns khoán là những chủ thể được pháp luật cho phép
tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh chứns khoán như: môi 2 ÌỚÍ. tự doanh,
quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, ... nhằm mục đích kiếm lời. Tiêu biểu
cho chủ thể này là các công ty chứng khoán.
- Chủ thể tổ chức, quản lý, giám sát hoạt động của TTCK: Đó là các chủ thể
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt độn 2 của TTCK và của các
thành viên tham gia TTCK, thí dụ như: ủ y ban chứng khoán nhà nước. Sờ
giao dịch chứng khoán...
1.2 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Công ty chứng khoán là một trong các chủ thể đóng vai trò quan trọng khi
tham gia hoạt động trên TTCK, là nhân tố" giúp TTCK vận hành và phát triển một
cách có hiệu quả.
1.2.1 Khái niệm về công ty chứng khoán:
Một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của TTCK là nguyên
tắc trung gian. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động mua bán chứng khoán trên
thị trường chứng khoán đều phải thông qua người trung gian môi giới. Người
đóng vai trò trung gian môi giới chứng khoán được gọi là người môi giới chứĩìiĩ
khoán. Tổ chức môi giới trung gian gọi là công ty chứng khoán hay công ty môi
giới chứng khoán. Môi giới chứng khoán gồm môi giới mua bán chứns khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng và mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của
mình để hưởng chênh lệch giá.
TTCK ở các nước có những qủi c h ế pháp lý riêng, qui định địa vị pháp lý
của công ty chứng khoán, đồng thời xác định các nghiệp vụ kinh doanh chứnu
khoán mà công ty chứng khoán được phép thực hiện.
Nhìn chung, hoạt động của công ty chứng khoán thường bao gồm:
- Mua, bán chứng khoán cho khách hàng đ ể hưởng hoa hồng. Với nghiệp vụ
này công ty chứng khoán 'đóng vai trò là tổ chức môi giới trung gian cho
khách hàng. Công ty chứng khoán thay mặt khách hàng mua và bán chứng
khoán cho họ.
- Mua, bún chứng khoán bằng nguồn vốn của mình cho bản thân mình đ ể hưởnx
chênh lệch giá. Nghiệp vụ này còn gọi là tự doanh.
12
- Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc thực hiện các nghiệp vụ phân tích đánh giá
các loại chứng khoán, tư vấn cho người đầu tư thực hiện các việc mua, bán
chứng khoán một cách hiệu quả nhất.
- Trung gian phát hành và bảo lãnh phát hành chiêng khoán cho đơn vị phát
hành.
Pháp luật hiện hành về chứng khoán và TTCK của Việt Nam, cụ thể Khoản
2 - Điều 29 Nghị định số" 48/1998/NĐ - CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ (sau
đây gọi là Nghị định sô" 48/1998/NĐ-CP) cho phép công ty chứng khoán được
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứnơ khoán sau đây:
Môi giới mua, bán chứng khoán để hưởng hoa hồng
Mua và bán chứng khoán cho chính mình
Bảo lãnh phát hành chứns khoán
Quản lý vốn cho nơười đầu tư thôns qua việc mua, bán và nắm giữ chứrm
khoán vì quyền lợi của nhà đầu tư chứng khoán.
Tư vấn đầu tư chứng khoán và lưu ký chứng khoán.
Qua các qui định trên, có thể rút ra những đặc điểm để có thể phân biệt
công ty chứng khoán với các tổ chức tài chính khác như sau:
T h ứ nhất: Công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp. Theo qui
định của pháp luật Việt Nam đó là công ty cổ phần hay côns ty trách nhiệm hũu
hạn. Tổ chức và hoạt động tuân theo các qui định của Luật doanh nghiệp và các
quy định về chứng khoán và TTCK.
T h ứ h a i : Mục đích hoạt động của công ty chứng khoán là đáp ứng nhu cầu
về vốn và luân chuyển vốn giữa các chủ thể với nhau. Tuy nhiên, không giốim
như ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, mục đích luân chuyển vốn của công
ty chứng khoán được thực hiện là theo yêu cầu của các chủ thể. Công ty chứng
khoán không tùy tiện dùng vốn của người này chuyển sang cho naười khác mà nó
chỉ làm nghiệp vụ môi giới trung gian. Còn ngân hàng và các tổ chức tín dụnii
khác có thể tự quyết định sử dụng khoản tiền gửi của khách hàng để cho chủ thể
khác vay hay đầu tư vào một lĩnh vực khác nếu thây có lợi. Đó là một ưong các
nghiệp vụ kinh doanh của nsân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Công ty chứnii
khoán là chiếc cầu nối cho việc mua bán chứng khoán giữa các chủ thể và làm
trung gian phân phôi chứng khoán từ tổ chức phát hành đến nhà đầu tư. Đồng thời
nó là chủ thể tham gia kinh doanh chứnơ khoán một cách độc lập trên TTCK.
T hứ ba: Đối tượng kinh doanh của công ty chứna khoán là chứng khoán,
là công cụ tài chính có giá trị như tiền. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên của
công ty chứng khoán là môi giới mua bán chứng khoán cho khách hàng và tự
doanh. Quản lý vốn đầu tư của khách hàng thông qua việc nắm giữ và mua bán
chứng khoán cho khách hàng vì quyền lợi của khách hàns và thực hiện các
nghiệp vụ phụ trợ khác. Còn ngân hàng và các tổ chức tín dụng là tổ chức kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền
gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Thứ tư. Hoạt động của công ty chứng khoán mana, tính chất trung gian.
Thông qua nghiệp vụ của mình công ty chứng khoán làm môi giới trung gian đê
lưu chuyển chứng khoán và thực hiện việc thanh khoản chứns khoán cho các nhà
đầu tư.
Thứ n ă m : Công ty chứng khoán vừa thực hiện nghiệp vụ môi giới đồnsi
thời thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Trong trường hợp này, lợi ích của côn li IV
chứng khoán đốì chọi với lợi ích của khách hàng. Công ty chứng khoán vừa mua
bán chứng khoán cho khách hàng bằng vốn của khách hàn í để hưỏnìi hoa hôniỉ.
lại vừa có thể sử dụng nguồn vốn của mình để mua, bán chứng khoán cho chính
mình để hưởng chênh lệch giá hay tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy, trong một số
trường hợp, công ty chứng khoán vì quyền lợi của khách hàng, có thể làm 'm ất cơ
hội đầu tư hay vì quvền lợi của công ty mình, họ có thể làm ảnh hưởng đến quyên
lợi của khách hàng. Ví dụ, mua chứng khoán cho khách hàng với giá cao hay bán
chứng khoán cho khách hàng với giá thấp hay không mua hoặc bán được chứng
khoán cho khách hàng...
Khi ban hành ch ế định về địa vị pháp lý của công ty chứníỉ khoán, luật
pháp các nước thường qui định rất nghiêm ngặt về hoạt động kinh doanh của
công ty chứng khoán nhằm tránh sự xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán và
khách hàng. Ví dụ như sự tách bạch trong tài khoản, qui định về sự ưu tiên thực
hiện lệnh của khách hàng...
T h ứ sáu: Kinh doanh chứng khoán là hoạt động mang tính rủi ro cao nên
công ty chứng khoán là một doanh nghiệp đòi hỏi có vốn lớn và nghiệp vụ
chuyên môn cao.
Từ các đặc điểm trên công ty chứng khoán có thể được định nghĩa như sau:
Công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp, được thành lập và hoại động
theo qui định của luật Doanh nghiệp và các qui định của pháp luật về chứng
khoán và TTCK, nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh mà theo qui định của
pháp luật về chứng khoán và TTCK dó là hoạt động kinh doanh chứng khoán.
14
1.2.2 So sánh công ty chứng khoán với các tổ chức tín dụng khác:
1
Công ty chứng khoán Các tổ chức tín dụng khác
Là loại hình doanh nghiệp thực hiện Là các tổ chức tín dụng thực hiện hoạt
hoạt động kinh doanh chứng khoán độn2 kinh doanh tiền tệ, dịch vụ tín
trên TTCK dụng và ngân hàng
Có hai loại : công ty chứng khoán cổ Gồm tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức
phần và công ty chứng khoán TNHH. tín dụng cổ phần cổ vốn góp của nhà
nước, tổ chức tín dụng hợp tác. Ngoài
ra, tùy theo nhu cầu có thể có tổ chức
tín dụng liên doanh, tố chức tín dụnn ,
phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam.
Do ủ y ban Chứng khoán Nhà nước Do Ns;ân hàng nhà nước cấp giấy phép
cấp giấy phép hoạt động kinh doanh. hoạt động kinh doanh.
Các nghiệp vụ kinh doanh gồm có: Các nghiệp vụ kinh doanh có: Kinh 1
Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục doanh tiền tệ; huy độns vốn nhận tiền
đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu gửi của khách hàng, phát hành giấy tờ
tư và lưu ký chứng khoán. Hoạt động có giá; hoạt động tin dụng: cho vay. I
kinh doanh mang tính chất trung gian chiết khấu thương phiếu và iỉiấy tờ có 1
giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính...
Ngoài ra con có một số các hoạt độn ì! j
khác.
Kinh doanh chứng khoán độc lập, Có thể tổ chức thực hiện hoạt động tín
tách bạch với các hoạt động kinh . dụng cùng với hoạt động ngân hàng
doanh khác của công ty ị
Thể hiện rõ nét xung đột lợi ích trong ít có xung đột lợi ích hay xung đột lợi !
hoạt động kinh doanh ích không© đángo kể.
1
Cá nhân thực hiện hoạt động kinh Không cần phải xin giấy phép hành
doanh trong cônơ ty chứng khoán phải nghề cho nhân viên tro n í các tổ chức !
có giấy phép hành nghề. Đạo đức này ị
nghề nghiệp được đặt biệt chú trọng. ị
Không buộc phải áp dụng cơ chế Bị buộc phải áp dụng cơ ch ế kiếm soái ị
kiểm soát đặc biệt khi phá sản, stiải đặc biệt khi phá sản, iiiải thể và thanh 1
thể và thanh lý lý
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH P H ổ H ồ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KIM QUYÊN
“MỘT SÔ VẤN ĐỀ VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ”
LUẬN VĂN THẠC s ĩ LUẬT HỌC
• • • •
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Năm 2001
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH P H ổ H ồ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ KIM QUYÊN
“MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOẨN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ”
Chuyên ngành: Luật kinh tê và những vân đề trọng tài
Mã số: 50515
LUẬN VĂN THẠC s ĩ LUẬT HỌC
• • • •
NGƯỜI HƯỚNG D Ẫ N KHOA HỌC:
Tiến sĩ Trần N gọc Dũng
T H U V lệ t o
: -^UỈvG ĐẠI HỌC LŨẬT HÀ Nỗ!
p h ó n g đ o c M í)H
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Năm 2001
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sô" liệu, kết quả nêu
trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ côn 2 trình nào
khác.
Nguyễn Thị Kim Quyên
I
MỤC LỤC
Tiêu đề SỐ trang
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài............................................................ ]
2. Đối tượna và phạm vi nahiên cứu........................................................................2
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.......................................................... 2
4. Tinh hình nghiên cứu đề t à i ................................................................................. 2
5. Mục đích, ý nahĩa của việc nshiên cứu đề t à i ................................................... 3
6. Cơ cấu của luận văn...............................................................................................3
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VAN đ ề c ơ b ả n v ề c h ứ n g k h o á n , t h ị t r ư ờ n g
CHỨNG KHOÁN VÀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Những vân đề cơ bản về thị trường chứng khoán.............................................4
1.1.1 Khái niệm thị trườn 2 chứng k h o á n ...................................................................... 4
1.1.2 Sơ lược lịch sử hìnhthành thị ưường cbứng kho án ....................................................5
1.1.3 Hàng hoá trên thịtrường chứng k h o án ................................................................. ....6
1.1.4 Các chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán........................ 10
1.2 Công ty chứng khoán............................................................................................. 11
1.2.1 Khái niệm về côns ty chứng khoán ................................................................11
1.2.2 So sánh công ty chứna khoán với các tổ chức tín dụns khác.......................... 14
1.2.3 Sự ra đời và phát triển của công ty chứne k h o á n .............................................15
1.2.4 Chức năng của côna ty chứng khoán ..............................................................17
CHƯƠNG 2: ĐỊA VỊ PHẤP LÝ CỦA CỘNG TY CHỨNG KHOÁN THEO
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
2.1 Khái niệm về địa vị pháp lý của công ty chứng khoán................................. 22
2.2 Cơ sỏ’ hình thành và chi phôi địa vị pháp lý của công ty chứng khoán.... 23
2.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán......................27
2.4 Nội dung các quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán........................37
II
2.5 Vai trò của Trung tâm giao dịch chứng khoán, sỏ’ giao dịch chứng khoán
đôi vởi hoạt động của công ty chứng khoán ..........................................................65
2.6 Một số vấn đề về vai trò của các chủ thể kinh doanh khác đôi với hoạt
động của công ty chứng kh oán...................................................................................67
2.7 Tình hình tổ chức và hoạt động của các công ty chứng khoán hiện nay
ở nước ta ..........................................................................................................................70
2.8 Sự cần thiết phải bổ sung và hoàn thiện địa vị pháp lý của công ty
chứng kh oán .................................................................................................................. 74
CHƯƠNG 3: MỘT SÔ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC KIÊN NGHỊ NHAM n h ằ m h o à n
THIỆN KHUNG PHÁP LUẬT VE ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY
CHỨNG K H O Á N .........................................................................................................76
3.1 Một sô' giải pháp tăng cường hoạt động của công ty chứng khoán............ 76
3.2 Một sô kiến nghị về xây dựng khung pháp luật cho Thị trường chứng
khoán, kinh doanh chứng khoán và chủ thể kinh doanh chứng khoán.......... ..77
3.3 Một sô' kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện khung pháp luật về địa vị pháp
lý của công ty chứng khoán........................................................................................ 82
KẾT L U Ậ N ................................................................................................................... 93
Phụ lục 1: Sơ đồ hoạt động giao dịch chứng khoán trên TTCK thông qua
công ty chứng khoán...............................................................................................
Phụ lục 2: Sự tuần hoàn và thanh toán trên thị trường chứng khoán
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN c ứ u ĐỀ t à i
Đại hội Đảng lần thứ VI (1986 ) đã chủ trương phát triển kinh tế hàng huú
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Thị trường chứng khoán (TTCK) là một định ch ế tài chính đặc trưng của cơ
c h ế kinh tế thị trường. Chỉ có nền kinh tế theo cơ c h ế thị trường thì mới có TTCK.
Việc xây dựng và phát triển TTCK là một yêu cầu khách quan của quá trình phát
triển kinh tế theo cơ c h ế thị trường, rất cần cho giai đoạn đẩy mạnh phát triển
công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở nước ta hiện nay. Nó tạo ra một trong nhữne
tiền đề cơ bản cho việc hội nhập với kinh tế thế giới và kinh tế khu vực.
Trong sô" các chủ thể tham gia vào TTCK, công ty chứng khoán đóng một
vai trò hết sức quan trọns và được xem là nhân tố quyết định cho TTCK hoạt
động một cách tích cực và có hiệu quả.
TTCK ở nước ta hơn 1 năm hoạt động, bước đầu đã có những kết quả đánu
khích lệ. TTCK Việt Nam “đã có hơn 150 phiên giao dịch với 13,7 triệu cổ phiêu
và 500 nghìn trái phiếu được chuyển quyền sở hữu. Tổng giá trị giao dịch trên tlìị
trường đạt 690 fỷ đ ồ n g "[22, tr5 ]. Tuy nhiên,-những diễn biến của thị trườnii
trong thời gian qua cho thấy qui mô thị trường vẫn còn nhỏ, vấn đề khan hiếm
hàng hóa trên TTCK đã tạo ra sự chênh lệch quá lớn về cung và cầu chứng
khoán, một sô" chính sách liên quan đến thị trường như vấn đề tạo hàng hóa cho
thị trường chứng khoán còn chưa đồng bộ. Các qui định pháp lý liên quan đến
hoạt động của TTCK còn sơ lược đơn siản và chưa đầy đủ, trong một số qui định
còn chưa mang tính thông nhất.. Các yếu tố này đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của TTCK nói chung và các chủ thế tham gia vào TTCK nói riêng trong đó
có các công ty chứng khoán.
Đ ể TTCK có thể vận hành và phát triển, bên cạnh những giải pháp phái
triển hợp lý về kinh tế thì việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật về chứng
khoán và TTCK là rất cần thiết. Trong đó “nâng cao năng lực, chất lượng qui mô
hoạt động của các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán..."[22,tr 5 ] là một
trong những nhiệm vụ quan trọng. Do đó, việc nghiên cứu c h ế định về địa vị
pháp lý của công ty chứng khoán là cần thiết nhằm góp phần hoàn thiện khunu
pháp luật về địa vị pháp lý của công ty chứng khoán nổi riênsí và TTCK nuVk la
nói chung. Vì vậy, tôi quyết định chọn vấn đề M ột s ố vấn đề về địa vị pháp lý của
công ty chứng khoán trên TTCK Việt Nam làm đề tài của luận văn tốt nghiệp cao
học luật của minh.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN c ứ u
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và có sơ
thực tiễn của việc hình thành địa vị pháp lý của cônơ ty chứng khoán ỏ Việt
Nam.
TTCK là một vấn đề rất mới mẻ ở nước ta. Việc nghiên cứu và xây dựnii
khung pháp luật về TTCK cũng chỉ mới bắt đầu trong thời gian gần đây khi nước
ta chủ trương phát triển nền kinh t ế theo cơ c h ế thị trường. Luận văn là một cỏn li
trình nghiên cứu đầu tiên đề cập đến địa vị pháp lý của công ty chứng khoán.
Bước đầu luận văn đã có những nhận xét, đánh giá và đưa ra những kiến nghị về
một số vấn đề liên quan đến khung pháp luật về chứng khoán và TTCK. Nhừne
kết quả nghiên cứu của luận văn là một sự đóng góp vào côns cuộc hoàn thiện
c h ế định pháp lý về C-Ôns tỵ chứng khoán nói riêng và TTCK nói chung.
3. C ơ SỞ LÝ LUẬ N VÀ PHƯƠNG PH Á P NGHIÊN c ứ u
Đê tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận Mác Lê nin về Nhà nước và pháp
luật. Luận văn đã dựa trên các quan điểm của Đảng và Nhà nước trong việc vận
dụng Chủ nghĩa M ác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc phát triển kinh
tế theo định hướne Xã hội Chủ nghĩa, các chủ trương chính sách của Đảng về
phát triển kinh tế, các chính sách tài chính trong tiến trình hội nhập và hợp tác
quốc tế, xây dựng và hoàn thiện hệ thông pháp luật, trong đó có pháp luật về tài
chính và TTCK. Các lý thuyết về TTCK như cơ c h ế hoạt động, các nguyên tắc
căn bản, thành phần của TTCK, quá trình vận hành và phát triển của nó... Là các
cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Luận văn cũng đã khảo sát, phân
tích kinh nghiệm của nước ngoài trong việc xây dựng các định c h ế về TTCK. các
định ch ế về chủ thể tham gia TTCK, đặc biệt là công ty chứng khoán.
Luận văn thế hiện sự vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thê như
phương pháp phân tích, phương pháp biện chứna duy vật để thấy được tính lô lĩíc
của vấn đề cần nghiên cứu. Luận văn cũng sử dụng phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh và đối chiếu để tìm ra cốt lõi của vấn đề cần làm nổi bật.
4. TÌNH HÌNH NGHIÊN c ứ u ĐE t à i
Các vấn đề về TTCK đã được nhiều nhà nghiên cứu xem xét ở nhiều khía
cạnh khác nhau dưới nhiều cấp độ và theo nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực pháp lý.
các công trình nghiên cứu về TTCK ở nhiều cấp độ như nghiên cứu theo chuyên
đê, nghiên cứu ở trình độ sau đại học... đã có nhữns thành cônìỉ và đóng góp vào
quá trình hình thành khuns pháp luật về chứnơ khoán và TTCK ở nước ta, nhằm
tạo điều kiện cho TTCK ở nước ta được định hình và phát triển.
Tuy vậy cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu nsỉhiên
cứu một yếu tô" cụ thể của TTCK thí dụ địa vị pháp lý của một hoặc một vài chủ
thể tham gia vào TTCK. Do vậy, để hoàn thành chương trình cao học luật của
mình tôi đã chọn đề tài "M ột sô" vân đề về địa vị pháp lý của công ty chứng
khoán trên TTCK Việt N a m ” làm đề tài cho luận văn cao học luật của mình. Đây
là một vấn đề chưa được nahiên cứu sâu từ trước đến nay.
5 MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN c ứ u ĐE t à i
Luận văn có mục đích xác định rõ công ty chứng khoán là chủ thể chủ yêu
tham 2 Ía vào hoạt động kinh doanh chứng khoán trên TTCK Việt Nam. Luận văn
cũng khẳng định tầm quan trọng, vị trí, vai trò của các công ty chứng khoán.
Cùng với việc trình bà)' và phân tích địa vị pháp lý của công ty chứns khoán theo
pháp luật hiện h à n h ; luận văn đề xuất một số V kiến nhằm góp phần bổ sunII và
hoàn thiện khung pháp luật về chứng khoán và TTCK, về hoạt động kinh doanh
chứng khoán. Đặc biệt là về chủ thể kinh doanh chứng khoán,
6. C ơ CẤU CỦA LUẬN VĂN
Cơ cấu của luận văn 2ồm có những phần như sau:
■ Mục lục
■ Lời nói đầu
■ Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chứng khoán, thị trường chứni!
khoán và công ty chứng khoán
* Chương 2: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo pháp luật hiện
hành
■ Chương 3: Một số giải pháp tănơ cường hoạt động của cônii ty chứnư
khoán và những đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện khung pháp luật về
địa vị pháp lý của công ty chứng khoán
■ Phần kết luận.
* Phụ lục
Danh mục tài liệu tham khảo
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ C ơ BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN, THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VÀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ C ơ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái niệm thị trường chứng khoán:
Một trono nhữnơ cơ sở cho việc phát triển nền kinh tế là tạo lập được các
công cụ tài chính và có được một thị trườn? vốn hoạt động tấp nập. Tất cả các
quốc ơia trên thế giới, có nền kinh tế phát triển, hoạt độnơ theo cơ chế thị trườne
đều có hệ thông tài chính tốt.
TTCK là một định chế rất cơ bản tronơ hệ thống thị trường tài chính. Nó là
một định chế tài chính đặc trưng của cơ c h ế kinh tế thị trường. Chỉ có nền kinh tế
theo cơ chế thị trườns thì mới có TTCK. Đồng thời nó là một định chế tài chính
rất hữu hiệu trong việc thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy và kích thích phát triển kinh
tế.
Lịch sử nghiên cứu về TTCK đã dưa ra nhiều khái niệm TTCK khác nhau:
TTCK theo tiếng latinh là “ B ursa” nghĩa là “cái ví đựng tiền", còn gọi là Sơ
giao dịch chứng khoán. Đó là một thị trường có tổ chức VCI hoạt động có điều
khiển [27].
Theo tự điển tiếng Anh, TTCK là một thị trường có tổ chức, là nơi các chứn khoán được mua bán tuân theo những qui tắc đã được ấn định trước, [27].
Ngày nay, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, TTCK được
quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán
trung và dài hạn. Việc giao dịch, mua bán này diễn ra trên hai thị trường:
- Trước hết: người mua mua được chứng khoán từ người phát hành. Thị trường
này gọi là thị trường sơ cấp.
- Người mua bán lại chứnơ khoán đã mua từ người phát hành cho người khác.
Thị trường này gọi là thị trường thứ cấp.
Tuy nhiên, TTCK có thể hoạt độns có tổ chức hay không có tố chức, tập
trung hay phi tập tru ne.
- TTCK tập trung là địa điểm hoạt độn 2 chính thức của các giao dịch chứni:
khoán, còn gọi là s ở 2 Íao dịch chứng khoán. Đó là nơi các nhà môi ciới kinh
doanh chứng khoán gặp gỡ để đâu giá thươna lượng, mua, bán chứng khoán
cho khách hàng hay cho chính mình theo những nguvên tắc và qui chế do Sở
giao dịch chứns khoán qui định trên cơ sở của luật về chứng khoán.
- TTCK không tập trung là hoạt động giao dịch chứng khoán khône qua sỏ' iiiao
dịch chứng khoán mà được thực hiện bởi các công ty chứng khoán thành viên
ở rải rác khắp nơi trên lãnh thổ, phươns thức giao dịch thông qua mạng điện
thoại và vi tính.
1.1.2 Sơ lược lịch sử hình thành TTCK:
Có thể nói nhữns diễn tiến đầu tiên của TTCK bắt đầu xuất hiện vào thế
kỷ thứ 15. Ban đầu, các thương gia thường tụ tập với nhau ỏ các quán cà phê tại
những trung tâm buôn bán lớn ở phương tây để thương lượng nhằm thông nhất với
nhau các hợp đồng mua bán trao ngay hoặc triển hạn 3 tháng ,6 thán ũ hoặc một
năm đối với các loại hàng hóa như: nông sản, khoáng sản ngoại tệ và các độnii
sản mà không có sự hiện diện của các hàng hóa đó.
Cuối thế kỷ 15, khu chợ riêng trở thành khu chợ sầm uất và các lần họp
chợ càng gần hơn và được tổ chức hàng ngày. Trong các phiên họp này, có các
thương gia thông nhất nhau các qui ước cho các cuộc thương lượng. Những qui
ước này ngày càng hoàn thiện hơn và có giá trị bắt buộc đôi với mọi người tham
gia. TTCK sơ khởi đã hình thành.
Biểu hiện đầu tiên của TTCK là phiên họp vào năm 1453 tại một lữ quán
thuộc gia đình Vanter tại Brunây ở Bỉ.Với một bản hiệu vẽ hình ba túi da và từ
tiếng Pháp Bouse nghĩa là mậu dịch trường hay còn gọi là s ỏ giao dịch.
Theo quan niệm ban đầu, mậu dịch trường có ba loại : Mậu dịch trường
hàng hóa, mậu dịch trường ngoại tệ và mậu dịch giá khoán động sản.
Đến năm 1547 mậu dịch trường này sụp đổ và được dời đến Auvers. mậu
dịch trường Auvers đã phát triển nhanh và bắt đâu phát triển sang các nước khác.
Giữa th ế kỷ 18 mậu dịch trường đã được thiết lập tại Luân đôn gọi là Stock
Exchange, sau này phát triển thành Sở giao dịch chứng khoán. Tiếp sau đó, tại
Pháp, Đức, Ý và các nước Bắc Âu cũng hình thành các Sở giao dịch.chứng khoán.
Sau một thời 2 Ían hoạt động, mậu dịch trường không đủ cho cả ba ỉiiao
dịch. Vì vậy, siao dịch hàng hóa tách ra thành thị trường thương mại, giao dịch
ngoại tệ tách ra thành thị trường hối đoái và giao dịch giá khoán động sản tách ra
thành TTCK.
6
Quá trình hình thành và phát triển TTCK thể hiện như sau:
1875-1913: TTCK phát triển mạnh mẻ cùng với sự tăng trưởng kinh tế.
- 29/10/1929 được gọi là Ngày Thứ Hai Đen Tối. Mở đầu là cuộc khủns hoảnn
TTCK New York, kéo theo là TTCK Tây Âu, Bắc Âu và Nhật Bản cŨHii
khủng hoảng theo.
Sau Chiến tranh th ế giới thứ hai, các TTCK phục hồi và phát triển manh mẻ.
1987: TTCK th ế giới suy sụp do cuộc khủng hoảng tài chính. Hai năm sau.
TTCK đi vào ổn đĩnh.
1.1.3 Hàng hóa trên TTCK:
“TTCK là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng
khoán trung và dài hạn ", [27]
Do đó, chứng khoán là loại hàng hóa lưu thông trên TTCK. Người ta có thể
mua bán nó trên thị trườnơ. Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về chứng khoán
Chứng khoán theo nghĩa nguyên thủy là chứng thư, chứng từ dùna thay
th ế cho tiền bạc. Từ xưa, chủ nhân các thương thuyền vùng Địa trung hải - Dân
tộc Phenecient đã có sáng kiến dùng chứng thư, chứng từ thay tiền bạc chi tiêu
cho các hành trình nhiều ngày trên biển. Các chứng thư, chứng từ này được giới
doanh thương tín nhiệm trao đổi với nhau để tiếp nhận tài vật bằng cách ký tên
phía mặt sau c h ứ n s thư hoặc gạch chéo ở một góc chứng thư. Những chứng thư
này thành tín phiếu, tín chỉ rồi thành tiền tệ.
Ngày nay, chứng khoán được hiểu là tờ giấy làm bằng chứng, chứng nhận
cho người cầm giữ nó có những quyền nhất định đối với một loại tài sản nào đó.
Nó là một sản phẩm tài chính có thể chuyển nhượng được. Tức là không chi' có cổ
phần, trái phiếu mà cả những sản phẩm của thị trường tiền tệ. Theo tiến sĩ Lê
Văn Tư, chứng khoán được định nghĩa như sau:'1Chứng khoán là chứng chỉ thể
hiện quyền sở hữu của chủ sở hữu chứng khoán đối VỚI người phát hành, lù giấy
tờ ghi nhận khoản tiền mà người sở hữu chúng đã bỏ ra đ ể được hưởng những lợi
tức nhât định theo kỳ hạn của người sở hữu chứng khoán trong quan hệ với người
phát h à n h” [27]
Hiện nay, các thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng đưực mơ
rộng và hiện đại hóa, nhất là ở các nước công nghiệp phát triển. Khái niệin chứng
khoán được mở rộng hơn. Công ty tài chính quốc t ế IFC có đưa ra một định niihĩa
về chứng khoán như sau:
+ “Quyền hưởng lãi hay lợi nhuận đối với vốn, tài sản, sở hữu, lợi tức, thu
nhập, tô của chính phủ, công ty hay pháp nhân, thể nhân hoặc quĩ đầu rư
do đóng góp c ổ phần hoặc vay nợ.
+ Quyền chọn (opĩion) hay bảo chứng (Warant), hay quyền mua các chứng
khoán đó.
+ M ọi thỏa thuận (kh ế ước) mà theo đó, lợi ích của mỗi bên được đánh giá
theo mục đích ph á t hành, chuyển nhượng hay nhượng lại qui chiếu với giá
trị của lợi nhuận, tỷ’ lệ thuận trong tổng lượng kỳ phiếu của tài sản. hay
trong s ố lượng tiêu chuẩn của tiền tệ hay hàng hóa.
+ M ột hợp đồng đầu tư mà theo đó, nhà đầu tư có phần vốn trong tài sán vù
phần vốn này có thể được sử dụng chung với các khoăn vốn khác, hoặc
theo đó người góp vốn được kỳ vọng về khoản lợi nhuận, tiền thuê hay tlui
nhập do nỗ lực của những người thúc đẩy hợp đồng đầu tư hoặc của mội
bên thứ ba" [14].
Tuy nhiên, dù được diễn đạt bằns cách này hay cách khác, tựu trunii lại
chứng khoán được hiểu như sau: Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền sở
hữu hay quyền chủ nợ hợp pháp có thể chuyển nhượng được của người sở hữu
chứng khoán đối với vốn, tài sản và các lợi ích khác của người p h á t hành.
Theo cách hiểu về chứng khoán như trên thì hàng hóa trên TTCK gồm có
cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quĩ đầu tư và các công cụ phái sinh.
* Cổ phiếu là loại hàng hóa thông dụng nhất trên TTCK. c ổ phiếu là chứng
từ do công ty cổ phần phát hành, xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của người nắm
giữ cổ phiếu đối với tài sản của tổ chức phát hành, c ổ phiếu là chứng khoán vốn
do công ty cổ phần phát hành.
Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư, cổ phiếu phát hành được chia
ra làm nhiều loại khác nhau, ví dụ cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi...
Đặc điểm chung của cổ phiếu là không có kỳ hạn. Nó tồn tại cùng với sự
tôn tại của công ty phát hành ra nó. LỢi ích của người có cổ phiếu hoàn toàn phụ
thuộc vào kết quẳ kinh doanh của công ty.
* Trái phiếu là loại chứng khoán thể hiện cam kết của người phát hành sẽ
thanh toán một sô" tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với một
mức lãi cô" định. Trái phiếu thể hiện tính chất của một hợp đồng vay nợ có thời
hạn giữa người phát hành (với tư cách là ne ười vay nỢ) và nuười mua trái phiếu
(với tư cách là người cho vay).
8
Có nhiều cách phân loại trái phiếu. Nếu căn cứ vào đôi tượng phát hành
thì trái phiếu được phân thành trái phiếu công ty và trái phiếu chính phủ: Trái
phiếu công ty là trái phiếu do các công ty phát hành nhằm huy động vốn cho đầu
tư phát triển; Trái phiếu chính phủ và trái phiếu địa phương là trái phiếu do chính
phủ hoặc chính quyên địa phương phát hành nhằm mục đích cân bằng nsân sách,
thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và được bảo đảm bằng ngân sách
quốc gia. Trái phiếu chính phủ được chia thành tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho
bạc trung và dài hạn.
* Chứnơ chỉ quĩ đầu tư là một loại chứng khoán do quĩ đầu tư theo mô hình
tín thác phát hành (trường hợp Quĩ đầu tư được thành lập theo mô hình công ty thì
khi đó quĩ đầu tư là một công ty cổ phần và quĩ được phép phát hành cổ phiếu).
Chứng chỉ này có nhữns đặc điểm như cổ phiếu thường như quyền được hưởng lợi
tức từ vốn góp, quyền được kiểm tra sổ sách của quĩ... Nhưng khác cổ phiếu
thường ở chỗ không có quyền bỏ phiếu.
Người nắm giữ chứng chỉ quĩ đầu tư theo mô hình tín thác gọi là người thụ
hưởng. Vì thế chứng chỉ quĩ đầu tư còn được gọi là chứng chỉ hưởng lợi.
* Các công cụ phái sinh: Trên TTCK ở các nước có nền kinh tế phát triển
m ạnh và công nghiệp hiện đại như: sở giao dich chứng khoán New York,
Auvers, Chicago... còn giao dịch các loại siấy tờ có giá liên quan đến chứng
khoán (có nguồn gốc chứng khoán) như: Hợp đồng lựa chọn (option), hựp đồn tỉ
tương lai (Future contract), chứng quyền (waưant), quyền mua (right)... các loại
chứng khoán này được gọi là các công cụ phái sinh.
Như vậy, có thể thây, hàng hóa trên TTCK (chứng khoán) có các đặc trưnn
sau đây:
- Chứng khoán là phương tiện huy động vốn. Thông qua chứng khoán, tổ chức
phát hành dễ dàng huy động vốn nhanh và đạt được một số" lượng lớn qua việc
bán cổ phiếu cho nhà đầu tư. Nguồn vốn huy động được đảm bảo và được sử
dụng lâu dài. Tổ chức kinh tế càng làm ăn có hiệu quả, cổ phiếu sẽ càng có
giá trị.
- Chứng khoán là một “ hàng h o á ” đặc thù. Nó khôns phải là máy móc thiết bị,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hànơ tiêu dùng, các động sản khác được lưu
thône trên thị trường, nhà ở... Tính đặc thù của chứng khoán là ở chỗ nó chỉ là
một chứng chỉ thể hiện quyền hoặc lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu chứnu
khoán đối với tài sản hoặc vốn của người phát hành, tức là loại giấy tờ nhi
nhận khoản tiền mà người sở hữu chúng đã bỏ ra để được quyền hưởng nhữim
khoản lợi tức nhất định theo kỳ hạn.
9
Chứng khoán là một “ hàng h o á ?' bởi lẽ nó có đầy đủ các thuộc tính của hàng
hoá đó là giá trị và giá trị sử dụng. Do vậy, nó có thể được mua, bán. lưu
thông trên thị trường.
- Chứng khoán là một “ hàng hoá “ đặc biệt, bởi vì 2 Ìá trị sử dụng của nó là
quyên đòi một khoản thu nhập từ chứna khoán; còn giá cả của nó là dựa trên
lợi tức hay cổ tức của chứng khoán.
- Chứng khoán là một mặt hàng kinh doanh, Nó có thể được mua đi bán lại trên
thị trường và có tính sinh lợi. Chứng khoán luôn gắn với khả năng thu lợi, chủ
yếu là lợi tức do chứng khoán mang lại và từ chênh lệch giá chứng khoán
- Chứng khoán luôn gắn với rủi ro. Đó là rủi ro không thanh toán được do lợi
ích của người sở hữu chứng khoán phụ thuộc hoàn toàn vào tình hình hoại
động cuâ tô chức phát hành
- Chứng khoán có tính thanh khoản cao, dễ dàng đổi ra tiền mặt vào bất cứ lúc
nào. Đây chính là đặc trưng mà chứng khoán tạo ra sức hấp dẫn đôi với côna
chúng đầu tư.
* Lý do hình thành chứng khoán, mục đích của chứng khoán:
Sự ra đời của chứng khoán có những nguyên nhân sau đây:
+ Nhu cầu về một loại chứng từ có giá như tiền mặt nhưng có những lợi ích
thiết thực khác trong quan hệ và giao lưu thương mại như: gọn nhẹ, chuyển
giao nhanh, không sợ trộm cắp, chiếm đoạt, vừa có giá trị, vừa là bằng
chứng, 2 Ía tăng tinh thần trách nhiệm, củng cô" tình đoàn kết trong doanh
thương...
+ Nhu cầu về một loại công cụ không bị lưu hành cưỡng bức trên thị trường
như tiền tệ, phù hợp với quy luật cung cầu, theo dõi sự phát triển của từng
nsành nghề, từng công ty trong nền kinh tế chuna của cả nước và quốc tế.
+ Nhu cầu vay tiền dài hạn từ dân của Chính phủ và doanh nghiệp. Đôi với
nhà nước, nhu cầu vốn dài hạn nhằm vào các mục đích như xây dựng cầu
đường, sân bay, bến cảng, công trình văn hóa và phúc lợi xã hội hay những
công trình khác cần thiết cho sự phát triển kinh tế xã hội mà chỉ có nhà
nước mới đủ khả năng thực hiện được. Đôi khi. nhu cầu vốn dài hạn của
nhà nước là cân thiết để bù đắp sự thiếu hụt na;ân sách hoặc để chi phí
khẩn cấp. Đốì với các tổ chức kinh tế, công ty, xí nghiệp... nhu cầu vốn để
1Ĩ1Ở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án lớn...
+ Nhu cầu khi thành lập công ty cổ phần hay khi tănc vốn.
10
+ Nhu cầu vay tiền ngắn hạn của Chính phủ.
Chứng khoán xuất hiện nhằm mục đích:
Đáp ứng các nhu cầu trên của nhà nước và các tổ chức.
Làm đa dạng hóa các công cụ tài chính tiền tệ trên thị trường tài chính quốc
gia.
- Đáp ứng nhu cầu đầu tư vốn kinh doanh kiếm lời, nhu cầu tiết kiệm tiền vì
mục đích sinh lợi của công chúng.
- Tăng thêm lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường, thu hút các nguồn vốn
nhàn rỗi đầu tư vào việc mua chứng khoán.
!»
- Thúc đẩy các doanh nshiệp hoạt động có hiệu qủa, tăng cường tính cạnh tranh
lành mạnh.
- Thúc đẩy nền kinh t ế quốc gia phát triển, làm cơ sở để hòa nhập với kinh tế
th ế giới và khu vực.
1.1.4 Các chủ th ể tham gia hoạt động trên TTCK:
Sự tham gia của các chủ thể trên TTCK đóng một vai trò hết sức quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của TTCK. Có nhiều chu thể khác nhau
tham gia hoạt động trên TTCK. Đó là người quản lý, điều hành TTCK. người bán
chứng khoán, người mua chứng khoán, nsười vừá bán vừa mua chứng khoán,
hoặc người chỉ làm môi giới cho hai bên mua bán để hưởng hoa hồng...
Các chủ thể tham gia vào TTCK rất đa dạng. Có thể phân loại các chù ihế
này vào các nhóm như sau:
Chủ thể phát hành chứna khoán: Đây là chủ thể đóng vai trò quan trọng, tạo
hàng hóa cho TTCK. Các loại hàng hóa này rất đa dạng và phong phú. Do tùy
theo tính chất và mục đích phát hành của từng chủ thể phát hành mà có nhữnsi
loại chứng khoán khác nhau lưu thông trên TTCK. Thí dụ, nhà nước tham gia
vào TTCK với tư cách là chủ thể phát hành khi cần vay vốn trong dân chúniĩ
để thực hiện các mục đích công cộng. Nhà nước (Chính quyền tru nơ ương và
các cơ quan địa 'phương) phát hành các loại trái phiếu. Khi cần tạo vốn đẻ
thành lập hay tăng vốn để hoạt động, các doanh nghiệp sẽ phát hành các loại
cổ phiếu hay trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường sơ cấp.
Chủ thể đầu tư hay nhữnơ người mua bán chứng khoán: Nhữnti người này sử
dụníỉ nguồn vốn nhàn rỗi của mình để mua chứng khoán để hưởns lợi tức hay
bán lại để hưởng chênh lệch giá. Đây chính là đối tượnti được quan lâm, thu
11
hút của TTCK. Các chủ thể này bao gồm: nhà nước, các doanh nghiệp, các
công ty bảo hiểm, tổ chức tài chính, cá nhân, hộ gia đình...
Chủ thể kinh doanh chứns khoán là những chủ thể được pháp luật cho phép
tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh chứns khoán như: môi 2 ÌỚÍ. tự doanh,
quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, ... nhằm mục đích kiếm lời. Tiêu biểu
cho chủ thể này là các công ty chứng khoán.
- Chủ thể tổ chức, quản lý, giám sát hoạt động của TTCK: Đó là các chủ thể
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt độn 2 của TTCK và của các
thành viên tham gia TTCK, thí dụ như: ủ y ban chứng khoán nhà nước. Sờ
giao dịch chứng khoán...
1.2 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Công ty chứng khoán là một trong các chủ thể đóng vai trò quan trọng khi
tham gia hoạt động trên TTCK, là nhân tố" giúp TTCK vận hành và phát triển một
cách có hiệu quả.
1.2.1 Khái niệm về công ty chứng khoán:
Một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của TTCK là nguyên
tắc trung gian. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động mua bán chứng khoán trên
thị trường chứng khoán đều phải thông qua người trung gian môi giới. Người
đóng vai trò trung gian môi giới chứng khoán được gọi là người môi giới chứĩìiĩ
khoán. Tổ chức môi giới trung gian gọi là công ty chứng khoán hay công ty môi
giới chứng khoán. Môi giới chứng khoán gồm môi giới mua bán chứns khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng và mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của
mình để hưởng chênh lệch giá.
TTCK ở các nước có những qủi c h ế pháp lý riêng, qui định địa vị pháp lý
của công ty chứng khoán, đồng thời xác định các nghiệp vụ kinh doanh chứnu
khoán mà công ty chứng khoán được phép thực hiện.
Nhìn chung, hoạt động của công ty chứng khoán thường bao gồm:
- Mua, bán chứng khoán cho khách hàng đ ể hưởng hoa hồng. Với nghiệp vụ
này công ty chứng khoán 'đóng vai trò là tổ chức môi giới trung gian cho
khách hàng. Công ty chứng khoán thay mặt khách hàng mua và bán chứng
khoán cho họ.
- Mua, bún chứng khoán bằng nguồn vốn của mình cho bản thân mình đ ể hưởnx
chênh lệch giá. Nghiệp vụ này còn gọi là tự doanh.
12
- Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc thực hiện các nghiệp vụ phân tích đánh giá
các loại chứng khoán, tư vấn cho người đầu tư thực hiện các việc mua, bán
chứng khoán một cách hiệu quả nhất.
- Trung gian phát hành và bảo lãnh phát hành chiêng khoán cho đơn vị phát
hành.
Pháp luật hiện hành về chứng khoán và TTCK của Việt Nam, cụ thể Khoản
2 - Điều 29 Nghị định số" 48/1998/NĐ - CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ (sau
đây gọi là Nghị định sô" 48/1998/NĐ-CP) cho phép công ty chứng khoán được
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứnơ khoán sau đây:
Môi giới mua, bán chứng khoán để hưởng hoa hồng
Mua và bán chứng khoán cho chính mình
Bảo lãnh phát hành chứns khoán
Quản lý vốn cho nơười đầu tư thôns qua việc mua, bán và nắm giữ chứrm
khoán vì quyền lợi của nhà đầu tư chứng khoán.
Tư vấn đầu tư chứng khoán và lưu ký chứng khoán.
Qua các qui định trên, có thể rút ra những đặc điểm để có thể phân biệt
công ty chứng khoán với các tổ chức tài chính khác như sau:
T h ứ nhất: Công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp. Theo qui
định của pháp luật Việt Nam đó là công ty cổ phần hay côns ty trách nhiệm hũu
hạn. Tổ chức và hoạt động tuân theo các qui định của Luật doanh nghiệp và các
quy định về chứng khoán và TTCK.
T h ứ h a i : Mục đích hoạt động của công ty chứng khoán là đáp ứng nhu cầu
về vốn và luân chuyển vốn giữa các chủ thể với nhau. Tuy nhiên, không giốim
như ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, mục đích luân chuyển vốn của công
ty chứng khoán được thực hiện là theo yêu cầu của các chủ thể. Công ty chứng
khoán không tùy tiện dùng vốn của người này chuyển sang cho naười khác mà nó
chỉ làm nghiệp vụ môi giới trung gian. Còn ngân hàng và các tổ chức tín dụnii
khác có thể tự quyết định sử dụng khoản tiền gửi của khách hàng để cho chủ thể
khác vay hay đầu tư vào một lĩnh vực khác nếu thây có lợi. Đó là một ưong các
nghiệp vụ kinh doanh của nsân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Công ty chứnii
khoán là chiếc cầu nối cho việc mua bán chứng khoán giữa các chủ thể và làm
trung gian phân phôi chứng khoán từ tổ chức phát hành đến nhà đầu tư. Đồng thời
nó là chủ thể tham gia kinh doanh chứnơ khoán một cách độc lập trên TTCK.
T hứ ba: Đối tượng kinh doanh của công ty chứna khoán là chứng khoán,
là công cụ tài chính có giá trị như tiền. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên của
công ty chứng khoán là môi giới mua bán chứng khoán cho khách hàng và tự
doanh. Quản lý vốn đầu tư của khách hàng thông qua việc nắm giữ và mua bán
chứng khoán cho khách hàng vì quyền lợi của khách hàns và thực hiện các
nghiệp vụ phụ trợ khác. Còn ngân hàng và các tổ chức tín dụng là tổ chức kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền
gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Thứ tư. Hoạt động của công ty chứng khoán mana, tính chất trung gian.
Thông qua nghiệp vụ của mình công ty chứng khoán làm môi giới trung gian đê
lưu chuyển chứng khoán và thực hiện việc thanh khoản chứns khoán cho các nhà
đầu tư.
Thứ n ă m : Công ty chứng khoán vừa thực hiện nghiệp vụ môi giới đồnsi
thời thực hiện nghiệp vụ tự doanh. Trong trường hợp này, lợi ích của côn li IV
chứng khoán đốì chọi với lợi ích của khách hàng. Công ty chứng khoán vừa mua
bán chứng khoán cho khách hàng bằng vốn của khách hàn í để hưỏnìi hoa hôniỉ.
lại vừa có thể sử dụng nguồn vốn của mình để mua, bán chứng khoán cho chính
mình để hưởng chênh lệch giá hay tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy, trong một số
trường hợp, công ty chứng khoán vì quyền lợi của khách hàng, có thể làm 'm ất cơ
hội đầu tư hay vì quvền lợi của công ty mình, họ có thể làm ảnh hưởng đến quyên
lợi của khách hàng. Ví dụ, mua chứng khoán cho khách hàng với giá cao hay bán
chứng khoán cho khách hàng với giá thấp hay không mua hoặc bán được chứng
khoán cho khách hàng...
Khi ban hành ch ế định về địa vị pháp lý của công ty chứníỉ khoán, luật
pháp các nước thường qui định rất nghiêm ngặt về hoạt động kinh doanh của
công ty chứng khoán nhằm tránh sự xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán và
khách hàng. Ví dụ như sự tách bạch trong tài khoản, qui định về sự ưu tiên thực
hiện lệnh của khách hàng...
T h ứ sáu: Kinh doanh chứng khoán là hoạt động mang tính rủi ro cao nên
công ty chứng khoán là một doanh nghiệp đòi hỏi có vốn lớn và nghiệp vụ
chuyên môn cao.
Từ các đặc điểm trên công ty chứng khoán có thể được định nghĩa như sau:
Công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp, được thành lập và hoại động
theo qui định của luật Doanh nghiệp và các qui định của pháp luật về chứng
khoán và TTCK, nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh mà theo qui định của
pháp luật về chứng khoán và TTCK dó là hoạt động kinh doanh chứng khoán.
14
1.2.2 So sánh công ty chứng khoán với các tổ chức tín dụng khác:
1
Công ty chứng khoán Các tổ chức tín dụng khác
Là loại hình doanh nghiệp thực hiện Là các tổ chức tín dụng thực hiện hoạt
hoạt động kinh doanh chứng khoán độn2 kinh doanh tiền tệ, dịch vụ tín
trên TTCK dụng và ngân hàng
Có hai loại : công ty chứng khoán cổ Gồm tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức
phần và công ty chứng khoán TNHH. tín dụng cổ phần cổ vốn góp của nhà
nước, tổ chức tín dụng hợp tác. Ngoài
ra, tùy theo nhu cầu có thể có tổ chức
tín dụng liên doanh, tố chức tín dụnn ,
phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam.
Do ủ y ban Chứng khoán Nhà nước Do Ns;ân hàng nhà nước cấp giấy phép
cấp giấy phép hoạt động kinh doanh. hoạt động kinh doanh.
Các nghiệp vụ kinh doanh gồm có: Các nghiệp vụ kinh doanh có: Kinh 1
Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục doanh tiền tệ; huy độns vốn nhận tiền
đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu gửi của khách hàng, phát hành giấy tờ
tư và lưu ký chứng khoán. Hoạt động có giá; hoạt động tin dụng: cho vay. I
kinh doanh mang tính chất trung gian chiết khấu thương phiếu và iỉiấy tờ có 1
giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính...
Ngoài ra con có một số các hoạt độn ì! j
khác.
Kinh doanh chứng khoán độc lập, Có thể tổ chức thực hiện hoạt động tín
tách bạch với các hoạt động kinh . dụng cùng với hoạt động ngân hàng
doanh khác của công ty ị
Thể hiện rõ nét xung đột lợi ích trong ít có xung đột lợi ích hay xung đột lợi !
hoạt động kinh doanh ích không© đángo kể.
1
Cá nhân thực hiện hoạt động kinh Không cần phải xin giấy phép hành
doanh trong cônơ ty chứng khoán phải nghề cho nhân viên tro n í các tổ chức !
có giấy phép hành nghề. Đạo đức này ị
nghề nghiệp được đặt biệt chú trọng. ị
Không buộc phải áp dụng cơ chế Bị buộc phải áp dụng cơ ch ế kiếm soái ị
kiểm soát đặc biệt khi phá sản, stiải đặc biệt khi phá sản, iiiải thể và thanh 1
thể và thanh lý lý