Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty tnhh vật tư thiết bị công nghiệp thiên sơn

  • 23 trang
  • file .doc
1
LỜI NÓI ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện để loài người tồn tại và phát
triển. Cùng với xã hội, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng. Để quản lý 1 cách có
hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh không phân biệt doanh nghiệp
dố thuộc loại hình thành phần kinh tế hay hình thức sở hữu nào đều phải sử
dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán
được coi như một công cụ hữu hiệu.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô
của nhà nước, các doanh nghiệp có môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi
nhưng cũng vấp phải rất nhiều khó khăn từ sự tác động của quy luật cạnh
tranh trong cơ chế thị trường. Để vượt qua sự chọn lọc, đào thải khắt khe của
thị trường, tồn tại và phát triển được thì các doanh nghiệp phải giải quyết tất
các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của đất nước, sự hội nhập
kinh tế toàn cầu diễn ra mạnh mẽ, có ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng phát
triển của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp cá thể nói riêng. Lĩnh
vực kinh doanh vật tư kim khí đã có lịch sử phát triển lâu đời, ở nước ta từ
sau hòa bình lập lại nền công nghiệp bắt đầu từng bước phát triển đến ngày
nay ngành sản xuất ô tô, xe máy, thiết bị công nghiệp phát triển ngày càng
mạnh và là một nguồn cung ứng sản phẩm công nghiệp không thể thiếu khi
đất nước đang chuyển mình phát triển theo hướng công nghiệp hóa.
Các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng kim khí không phải là nhỏ cả
các doanh nghiệp nhà nước các tổng công ty thuộc bộ công nghiệp năng và
các doanh nghiệp nhỏ lẻ phát triển ngày càng nhiều, công ty TNHH Vật tư
Thiết bị Công nghiệp Thiên Sơn cũng là một trong những công ty đó.
2
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của ngành công nghiệp trong
tiến trình phát triển hội nhập kinh tế. Em đã đến công ty TNHH Vật tư Thiết
bị Công nghiệp Thiên Sơn thực tập với mong muốn tìm hiểu sâu hơn nữa, gắn
giữ lý thuyết với thực hành về lĩnh vực kinh doanh thương mại vật tư công
nghiệp.
Trong quá trình thực tập và viết báo cáo, em đã được sự giúp đỡ tận
tình của các anh chị trong công ty. Vì thời gian và trình độ còn hạn chế nên
bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý, giúp đỡ của
thầy cô và các cô chú trong phòng kế toán công ty để em có điều kiện bổ
sung, nâng cao kiến thức của mình để phục vụ tôt hơn nữa cho quá trình học
tập và công tác thực tế sau này.
3
PHẦN I
MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH VẬT TƯ
THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP THIÊN SƠN
1, Lịch sử ra đời và phát triển
Công ty TNHH Vật tư Thiết bị Công nghiệp Thiên Sơn là công ty
thương mại hoạt động theo mô hình công ty TNHH, được thành lập, và hoạt
động theo luật công ty ban hành ngày 20/01/1991 của HĐBT nhà nước Việt
Nam. Công ty TNHH Vật tư Thiết bị Công nghiệp Thiên Sơn được UBND
TP Hà Nội cấp giấy phép thành lập ngày 16/05/2006 với các đặc trưng sau:
Tên công ty: Công ty TNHH Vật tư Thiết bị Công nghiệp Thiên Sơn
Trụ sở chính: Số nhà 17 - Ngõ 153 - Vũ Trọng Phụng - Thanh Xuân
trung - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại: 04.8587242
Số tài khoản: 125010000 100680 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển,
chi nhánh Đồng Đô.
Số thành viên sáng lập: 02 thành viên
Vốn điều lệ: 160.000.000,00 VNĐ
Mã số thuế: 01019555292
2. Nhiệm vụ của công ty TNHH Vật tư Thiết bị Công nghiệp Thiên
Sơn
Là một doanh nghiệp hoàn toàn còn non trẻ về thời gian hoạt động nên
bước đầu phát triển công ty TNHH Vật tư Thiết bị Công nghiệp Thiên Sơn có
không ít những khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
4
Công ty ra đời trong bối cảnh kinh tế nước nhà phát triển mạnh mẽ, tiến
trình hội nhập kinh tế đang được xúc tiến và từng bước hoàn thiện.
Năm 2007 Việt Nam đã gia nhập WTO một sự kiện ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty là vật tư kim khí, máy
móc thiết bị ngành công nghiệp, vật liệu xây dựng, kinh doanh ô tô, phụ tùng
ô tô.
Tiềm lực về vốn của công ty chưa lớn nên từ khi thành lập đến nay
ngành nghề kinh doanh chính của công ty vẫn là kinh doanh vật tư kim khí.
Mà các mặt hàng chủ lực là thép 9XC; X12M; 5XHM; 40X, 65Ґ, P18,
C45,CT3… và các vật tư công nghiệp khác dùng trong ngành chế tạo máy và
cơ khí chế tạo, khuân đúc dao cắt công nghiệp.
Ngoài kinh doanh các mặt hàng nhập xuất trực tiếp trong nước, để tăng
sức cạnh tranh mặc dù công ty chưa có giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp cán
bộ kinh doanh công ty mạnh dạn khai thác và phát triển hàng nhập khẩu nên
đã nhập khẩu hàng qua ủy thác, đây cũng là một nhân tố giúp công ty có khả
năng cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh với các doanh nghiệp khác nhờ
giảm giá vốn hàng bán.
Công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc
lập, có con dấu giao dịch riêng mang tên công ty, có tài khoản tại ngân hàng.
Hơn một năm hoạt động vừa qua thị trường chưa được rộng lớn, kết
quả đạt được còn thấp nhưng công ty cũng đã nắm bắt được thị trường, thị
hiếu của khác hàng và chủ trương của nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh vật
tư kim khí. Công ty đã tạo cho mình một thị phần tăng đáng kể cũng như một
chỗ đứng vững chắc trong quan hệ với đối tác kinh doanh với đội ngũ nhân
5
viên kinh doanh có chuyên môn, kinh nghiệm và hết lòng vì sự phát triển đi
lên của công ty.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, đất nước đang đi lên công nghiệp
hóa hiện đại hóa từ chỗ ngành công nghiệp chế tạo máy, phụ tùng thiết bị
công nghiệp đa số nhập khẩu giờ đang là một điểm nóng phát triển của công
nghiệp nước nhà cũng như những doanh nghiệp khác công ty có rất nhiều
thuận lợi và cơ hội mở ra trước mắt nhưng cũng không ít những khó khăn gặp
phải do sự khắc nghiệt của quy luật cạnh tranh.
Với sự lỗ lực cùng sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công
nhân viên công ty đã và sẽ vượt qua được những khó khăn để đưa công ty
ngày càng phát triển.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Vật tư Thiết bị Công nghiệp
Thiên Sơn.
3.1. Cơ cấu tổ chức
Lúc mới thành lập Công ty chỉ có vẻn vẹn 5 thành viên đến nay toàn bộ
công ty đã có hơn 10 công nhân viên và 2 cán bộ quản lý được bố trí vào các
phòng ban khác nhau. Bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện bằng
sơ đồ sau:
Giám Đốc
PGĐ Hành chính - Kế PGĐ nhập
kinh doanh toán hàng
Quản lý
Bán buôn Bán lẻ
nhập
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
6
Đây là mô hình tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng có sự điều
chỉnh cho phù hợp với mô hình hoạt động của một công ty nhỏ. Đứng đầu là
giám đốc công ty có nhiệm vụ điều hành, quản lý chung, quyết định các vấn
đề quan trọng. Bên cạnh là các phó giám đôc có nhiệm vụ trực tiếp điều hành
các công việc chính và công việc hàng ngày của công ty cùng các phòng ban
Hành chính, kế toán…
Ngoài ra công ty còn có 1 ban cố vấn kinh doanh là những cán bộ kinh
doanh có kinh nghiệm trong công tác và khai thác nguồn hàng cũng như tạo
mối quan hệ với đối tác kinh doanh
3.2. Chức năng của các phòng ban
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ đựơc tinh chế gọn nhẹ theo
hướng chuyên môn hóa. Công ty có các bộ phận chính như: Phòng kinh
doanh, Phòng hành chính, Phòng kế toán, Phòng nhập
- Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo công tác kinh doanh của công ty, xây
dựng kế hoạch kinh doanh đáp ứng kịp thời yêu cầu hoạt động của công ty, ký
kết hợp đồng với khách hàng.
- Phòng nhập:
Có nhiệm vụ cung cấp nguồn hàng đúng đủ và kịp thời theo yêu cầu
của thị trường: Đúng về số lượng, chất lượng, khai thác các nguồn hàng chất
lượng mà giá cả phù hợp nhất có phương thức thanh toán phù hợp tình hình
tài chính công ty và công ty có thể dựa vào các mặt hàng có sức cạnh tranh
lớn, có chính sách tốt với thị trường việt nam để nhập.
7
- Phòng hành chính - kế toán :
 Kế toán
Quản lý tài chính.
Chuẩn bị tài chính cho công ty đảm bảo thực hiện các hợp đồng đối với
khách hàng.
Thực hiện các BCTC và các thủ tục thanh quyết toán thuế theo đúng
quy định của Pháp luật.
Theo dõi quản lý các công nợ, thu chi quỹ công ty.
 Hành chính
Quản lý hồ sơ nhân sự của công ty
Quản lý theo dõi thực hiện các hợp đồng lao động giữa công ty với
CBCNV làm việc tại công ty.
Theo dõi chấm công, đề xuất BGĐ xử lý những trường hợp vi phạm
các quy định của công ty.
Tổ chức công việc đoàn thể.
Tổ chức thăm quan nghỉ mát, thăm hỏi gia đình cán bộ công nhân
viên…
Phụ trách các công văn gửi nhận tài liệu
Ngoài các chức năng đã được tổ chức thành các phòng ban riêng, các
chức năng khác của công ty được phân bổ 1 cách hợp lý, đồng thời có sự phối
hợp thực hiện các chức năng, những công việc quan trọng được giám đốc trực
tiếp quyết định hoặc ủy quyền quyết định. Sự điều chỉnh này phù hợp với quy
mô nhỏ của công ty và đặc trưng của công ty thương mại.
8
Phòng kinh doanh có thể đảm nhiệm cả chức năng tài chính trong
chừng mực nhất định hoặc có thể đề nghị tuyển thêm nhân viên theo yêu cầu
của công việc và phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty.
Với cách tổ chức này công ty có thể tinh giản tối đa bộ máy mà vẫn
đảm bảo được yêu cầu công việc và đúng với yêu cầu luật định.
3.3 Quy mô của công ty
Từ khi thành lập tới nay, công ty luôn có chiến lược mở rộng quy mô
cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu tổ chức, chiến lược đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực. Hiện nay hầu hết các khách hàng tiềm năng các đối tác của
công ty tập trung ở khu vực miền Bắc ngoài Hà Nội còn có các tỉnh Hà Tây,
Bắc Ninh, Thái nguyên… Phương châm kinh doanh đặt lên hàng đầu của
Công ty là cung cấp cho khách hàng những hàng hóa mà khách hàng cần chứ
không phải cung cấp cho thị trường những gì mà mình có
Với các đối tác làm ăn ngày càng mở rộng công ty sẽ không chỉ phát
triển ở khu vực miền Bắc mà còn khai thác khu vực phía nam và phát triển thị
trường xuất nhập khẩu trực tiếp
Với số mặt hàng kinh doanh đa dạng phong phú mà chủ lực là các loại thép chế tạo,
thép hợp kim. Trong tương lai để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu khách hàng, công ty sẽ tiếp
tục mở rộng hơn nữa quy mô kinh doanh ở các tỉnh thành phố đặc biệt tỉnh có tiềm năng
phát triển công nghiệp.
4. Thực trạng kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
4.1. Nguồn vốn kinh doanh.
Công ty có 2 thành viên góp vốn với số vốn điều lệ là 160.000.000đ
Đây là lượng vốn chưa được lớn so với các doanh nghiệp kinh doanh kim khí
9
ngoài quốc doanh khác tuy nhiên tiềm lực tài chính của các thành viên góp
vốn khá mạnh có thể bổ sung góp vốn nếu cần. Ngoài vốn điều lệ, vốn kinh
doanh của công ty còn bao gồm vốn vay, vốn tiếp nhận và các nguồn vốn
khác.
Trong cơ cấu vốn của công ty thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn, đây
là đặc trưng của công ty Thương mại nói chung, nó đòi hỏi phải có sự linh
hoạt trong sử dụng và quản lý chặt chẽ.
Xét theo nguồn hình thành thì vốn vay và vốn chiếm dụng chiếm tỷ lệ
lớn. Tuy nhiên tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ vốn vẫn có một tỷ lệ tương đối để công
ty có thể có đảm bảo về khả năng tài chính
Trong phần vốn vay thì chủ yếu là vay tư nhân, vay ngắn hạn làm cho
chi phí tài chính khá lớn,áp lực trả nợ lớn, khả năng rủi ro cao.
4.2. Nguồn hàng
Bước đầu thành lập và hoạt động mặt hàng kinh doanh của công ty vẫn
là vật tư kim khí nguồn nguyên liệu chính trong ngành cơ khí chế tạo máy.
Hình thức kinh doanh của công ty là nhập xuất thẳng để xoay vòng vốn
nhanh nên hàng tồn kho của công ty là không đáng kể điều này góp phần
giám chi phí trong khâu vận chuyển, chi phí lãi vay và lãi hàng tồn kho. Với
các giai đoạn khác nhau thì số lượng hàng nhập của công ty cũng là khác
nhau.
Trên thực tế thì phôi thép sử dụng trong công nghiệp ở nước ta gần như
phải hoàn toàn nhập khẩu từ Trung quốc và từ Nga vì thế giá cả của mặt hàng
này phụ thuộc rất nhiều vào tình hình trung của thế giới, thời gian năm
2005,2006 sự trượt giá phôi thép là một thuận lợi nếu doanh nghiệp có tiềm
10
lực tài chính và kho hàng phong phú nhưng với những doanh nghiệp vốn nhỏ
như công ty thì đó là một trở ngại tương đối lớn vì nguồn hàng khan hiếm khi
các doanh nghiệp chuyển sang đầu cơ thép chờ giá.
Tuy nhiên với phương châm đặt chữ tín lên hàng đầu nên công ty đã
đặt được niềm tin với các nhà cung cấp về khả năng thanh tóan của mình vì
vậy công ty vẫn vượt qua giai đoạn khó khăn đó đảm bảo đời sống cho
CBCNV.
4.3. Nhân công.
Con người là một trong những yếu tố quyết định thành công của doanh
nghiệp, nhận thức được điều này Công ty TNHH Vật tư Thiết bị Công nghiệp
Thiên Sơn luôn chú trọng phát triển về số lượng cũng như chất lượng người
lao động.
Công ty có đội ngũ lao động khoảng trên 10 người có trình độ, nhiệt
tình với công việc, hết lòng vì sự phát triển đi lên của công ty. Đội ngũ cán bộ
trong ban cố vấn và lãnh đạo công ty có trình độ và kinh nghiệm quản lý kinh
doanh. Tất cả nhân viên trong công ty đều có trình độ đại học ở các trường
kinh tế và kỹ thuật, đây là nguồn lực đầy hứa hẹn cho sự phát triển của công
ty trong tương lai.
Quản lý: 2 người
Phòng hành chính, kế toán: 4 người
Phòng kinh doanh: 3 người
Phòng nhập: 2 người.
11
4.4. Tiêu thụ sản phẩm.
a) Khách hàng và thị trường tiêu thụ:
Hiện nay công ty đang là bạn hàng và là nhà cung cấp vật tư cho nhiều
công ty cả kinh doanh và sản xuất tập trung chủ yếu ở phía Bắc
 Khối kinh doanh thương mại:
 Công ty cổ phần Vật tư Hà Tây
 Công ty CiTiCom
 Công ty Vật tư Kim khí vận tải
 Matexim
 Khối sản xuất, cơ khí chế tạo máy:
 Phụ tùng ô tô số 1
 Công ty TNHH 1 thành viên Dizel Sông Công
 Nhà máy Quy chế từ sơn
 Công ty cổ phần chế tạo lắp ráp thiết bị Bách Khoa
b) Đối thủ cạnh tranh
Công ty hoạt động theo mô hình TNHH hơn nữa lại hoàn toàn non trẻ
về tuổi đời nên có thể nói bất kể 1 DN nào kinh doanh trong ngành nghề này
cũng có thể là đối thủ cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên trong cơ chế thị
trường có cạnh tranh mới có phát triển, doanh nghiệp nào cũng phải chấp
nhận cạnh tranh và coi nó là tất yếu chính vì thế Công ty luôn đặt ra mục tiêu
lấy chữ tín và chất lượng phục vụ để tạo ra chỗ đứng cho mình trong lòng mỗi
khách hàng.
5. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thời gian qua của công ty
được thể hiện ở bảng sau:
12
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Đơn vị tính: triệu đồng
Chênh lệch 6
6 tháng Chênh lệch năm
Năm tháng
Stt Chỉ tiêu năm Năm 2007
2006
2007
C.lệch % C.lệch %
Tổng doanh
1 98,133 822,710 1.234,567 724,577 738 1.136,434 1158
thu
Giá vốn hàng
2 60,022 673,843 975,856 613,821 1023 915,834 1526
bán
3 Lợi tức gộp 38,111 148,867 258,711 110,756 291 220,600 579
Chi phí bán
4 35,419 72,712 105,432 37,293 105 70,013 198
hàng
5 Chi phí khác 25,094 59,889 85,555 34,795 139 60,461 241
Lợi nhuận
6 kinh doanh -22,402 16,771 67,724 39,173 175 90,126 402
thuần
Thu nhập
7 hoạt động tài 0 0,0315
chính
Chi phí hoạt
8 động tài 0 2,5
chính
Lợi nhuận
9 hoạt động tài 0 -2,4685
chính
Lợi nhuận
10 -22,402 16,771 65,2555 39,173 175 87,658 391
trước thuế
Thuế thu
11 nhập doanh 4,695 18,271
nghiệp
Lợi nhuận
12 -22,402 12,076 46,984 34,478 154 69,386 340
sau thuế
13
Qua số liệu tính toán ở bảng trên cho thấy năm 2006 tuy công ty làm ăn
thua lỗ mà lý do chủ yếu là do công ty mới thành lập chi phí ban đầu lớn mà
chưa có nguồn thu, lãi kinh doanh chưa đủ trả lương cho cán bộ công nhân
viên nhưng sang năm 2007 tốc độ tăng doanh thu lên tới 700% và lợi nhuận là
hơn 100% rất lớn điều đó cho thấy tỷ lệ tăng trưởng của công ty rất cao.
Lợi nhuận
= 16%
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận 65,255
= = 5,28 %
Doanh thu 1234,567
Tỷ lệ trên cho thấy công ty đã đạt được hiệu quả kinh doanh là tương
đối cao năm 2007 khi bỏ ra 100 đ tài sản công ty sẽ thu được 16 đồng lợi
nhuận trước thuế. Cứ 100 đ doanh thu công ty có lợi nhuận là 5,28 đồng.
6. Kế hoạch kinh doanh đề ra năm 2008.
 Về mặt hàng kinh doanh, doanh thu dự kiến
Để tăng sức cạnh tranh bên cạnh các mặt hàng kinh doanh chủ lựcCông
ty dự kiến sẽ đa dạng hóa hàng hóa kinh doanh, tăng lượng hàng khai thác
đồng thời đẩy mạnh họat động marketing nhằm mở rộng thị trường.
Doanh thu dự kiến tăng 200% so với năm 2007
Tỷ lệ lợi nhuận / doanh thu tăng 100%
 Về vốn kinh doanh
Định hướng phát triển công ty mà ban lãnh đạo công ty đặt ra là sẽ đẩy
mạnh sự phát triển của công ty tăng vốn kinh doanh đáp ứng được yêu cầu về
vốn của công ty từ đó tăng sự tự chủ về vốn trong kinh doanh.
14
Xúc tiến thực hiện đăng ký và được cấp phép xuất nhập khẩu trực tiếp
để đẩy mạnh phát triển công ty cả về quy mô bề rộng và chiều sâu, nâng cao
tiềm lực tài chính đưa công ty phát triển hòa nhịp cùng sự tăng trưởng vượt
bậc của nền kinh tế nước nhà.
 Về nhân lực:
Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV, có các chế độ thưởng
phạt phù hợp với hiệu quả và tính chất công việc.
Tạo mọi điều kiện để CNV phát triển khả năng của mình đưa công ty
phát triển vững mạnh.
Sắp xếp nhân sự cho phù hợp với quy mô của công ty.
15
Phần II
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1, Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
a. Bộ máy kế toán.
Công tác kế toán là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý
kinh tế ở các doanh nghiệp. Trong mọi doanh nghiệp thì công tác kế toán
chính là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện
vật và thời gian lao động, mà chủ yếu là dưới hình thức giá trị để phản ánh
kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra những giải pháp để sử dụng nguồn vốn
với hiệu quả cao nhất.
Do quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa được lớn
nên hiện tại bộ máy kế toán của công ty được tổ chức là 3 người. Đứng đầu là
phụ trách kế toán, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán quỹ .
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Phụ trách kế toán
Kế toán tổng hợp Kế toán quỹ
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán
b. Chức năng của các kế toán
- Phụ trách kế toán: Giám sát, kiểm tra công việc kế toán chung, tư vấn
cho ban giám đốc các giải pháp tài chính hiệu quả nhất.
16
Theo dõi tiến trình thực hiện các hợp đồng kinh tế song song với
phòng kinh doanh từ đó chủ động về vốn đáp ứng kịp thời cho hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi công nợ, nhập xuất hàng hóa, lập báo cáo
tài chính và báo cáo thuế.
- Kế toán quỹ: Theo dõi thu chi tiền mặt
2. Hình thức kế toán và đặc điểm các phần hành kế toán.
Bản thân là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại với quy mô nhỏ
các phần hành kế toán của công ty tuân thủ theo luật kế toán việt nam áp dụng
cho các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ được chi tiết ở một số điểm sau:
Chế độ kế toán: áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính.
Các chính sách kế toán áp dụng:
Nguyên tắc xác định các khoản tiền tương đương: Theo tỷ giá hạch
toán căn cứ tỷ giá thực tế do NHNN quy định
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu
hao đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Chỉ phản ánh doanh thu khi khối lượng
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã xác định là tiêu thụ.
Nguyên tắc hạch toán thuế GTGT: Theo phương phâp khấu trừ
17
Hình thức kế toán áp dụng: Từ khi thành lập cho tới nay công ty áp dụng hình
thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự luân chuyển chứng từ được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Lập hoặc thu nhận chứng từ gốc
Chứng từ kế toán vừa là phương tiện thông tin kiểm tra, vừa là minh
chứng bằng văn bản hợp pháp của việc hình thành và sử dụng tài sản của
Công ty trong quá trình hoạt động. Sau khi lập (hoặc tiếp nhận) chứng từ sẽ
được phân loại xử lý luân chuyển đúng tuyến và chuẩn bị cho việc vào sổ kế
toán.
Bước 2: Phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào sổ sách trên cơ
sở các chứng từ đã được phân loại hợp lý, kế toán sẽ định khoản và phản ánh
các nghiệp vụ kế toán phát sinh theo từng loại tài sản và nguồn hình thành tài
sản phù hợp với đặc điểm vận động của mỗi loại, cụ thể là phản ánh các bút
toán vào sổ chi tiết, vào nhật ký tuỳ theo từng trường hợp.
Bước 3: Khoá sổ kế toán khi kết thúc kỳ quyết toán. Để tiền hành khoá
sổ này vào các sổ sách liên quan. Đồng thời tiến hành tách ra và ghi số dư
cuối kỳ vào tài khoản. Trên cơ sở đó lập bảng cân đối tài khoản.
Bước 4: Lập báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính được lập sau khi kết thúc một kỳ kinh doanh (tháng,
quý, năm) theo qui định các báo cáo tài chính mà Công ty bắt buộc phải lập
như bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, lưu chuyển
tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Trình tự hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ được biểu
hiện theo sơ đồ
18
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp kế Sổ, thẻ kế
Sổ quỹ toán chứng từ toán chi tiết
cùng loại
Sổ đăng ký CHỨNG TỪ GHI SỔ
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
Sổ cái hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Hình2.2: Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ