Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác qtns tại công ty đầu tư xây lắp thương mại hà nội
- 57 trang
- file .doc
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thức rõ đường lối
phát triển kinh tế là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành bại trong quá trình phát
triển kinh tế của một đất nước. Thực tế cho thấy Chính phủ các nước Châu Á
sau nhiều thập kỷ thực hiện chiến lược giảm siêu đã nhận ra được những mặt
hạn chế của nó, và ngay đầu thập kỷ 60 đã có sự chuyển hướng chiến lược đẩy
mạnh sản xuất trong nước tăng cường xuất khẩu.
Với khoảng thời gian 25-30 năm họ đã đưa đất nước trở thành “Những con
rồng Châu Á”.
Ở Việt Nam để hội nhập với sự phát triển của khu vực trong khoảng 15
năm trở lại đây Chính phủ đã đề ra đường lối đổi mới đó là sự chuyển đổi cơ cấu
từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nước. Đã chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong điều kiện này Nhà nước khuyến khích tự do sản xuất kinh doanh,
cạnh trạnh trên thị trường, chính vì vậy mà các Công ty xí nghiệp doanh nghiệp
quốc doanh và cá thể đã được thành lập và ra đời ngày càng đông đảo, tạo điều
kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mỗi một tổ chức được thành lập với chức
năng và nhiệm vụ nhất định, nhưng đối với các cơ quan đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu của họ là vấn đề lợi nhuận, kinh
doanh có lãi để đáp ứng được nhu cầu tối thiểu là đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của đơn vị mình. Tuy chuyển sang cơ chế kinh tế mới nhưng lại quen nếp
với tính chất trông chờ ỷ lại vào cấp trên, các cơ quan đơn vị phải đương đầu với
nhiều thử thách khó khăn trong mọi lĩnh vực để tồn tại và phát triển. Từ xây
dựng cơ cấu tổ chức, tuyển dụng lao động…đến việc hạch toán sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp đều phải tự lo liệu tất cả. Để cơ quan đơn vị hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, thực hiện tốt các kế hoạch đề ra thì con người là yếu tố
con người. Yếu tố con người là quan trọng nhất, nó quyết định đến sự thành bại
của cơ quan đơn vị, là chủ thể của mọi quá trình hoạt động. Chính vì vậy Công
ty, xí nghiệp, doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến công tác QTNS. Thắng lợi
hay thất bại trong kinh doanh cũng đều do con người tạo nên, con người quyết
1
định hết thẩy. Các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý trước khi thành lập doanh
nghiệp thì công việc đầu tiên phải quan tâm đến vấn để nhân sự. Vấn đề sử dụng
con người thế nào cho có hiệu quả, để khai thác được hết tiềm năng vốn có của
họ, là một công việc có vai trò quan trọng. Đòi hỏi các nhà quản trị phải có
phương pháp tiếp cận khoa học, có cách thức nắm bắt năng khiếu, hiểu được
tâm lý từng người …trên cơ sở đó bố trí sắp xếp họ vào những công việc thích
hợp để triệt để tận dụng được khả năng sáng tạo của người lao động, tinh thần
say mê và lòng nhiệt tình của họ.
Cũng giống như các cơ quan đơn vị khác tồn tại trong nền kinh tế thị
trường Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội đã đặc biệt quan tâm chú
trọng đến việc QTNS, hoạch định bố trí sử dụng con người. Trong báo cáo này,
bắng những kiến thức khoa học đã nghiên cưú trong quá trình học tập tại
trường, kết hợp với quá trình thực tập tốt nghiệp, đi sâu vào thực tế tại Công ty
Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội, tôi muốn đề cập đến vai trò to lớn của công
tác QTNS trong văn pnòng Công ty thông qua đề tài "Một số biện pháp nhằm
nâng cao công tác QTNS tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội ".
Chính công tác QTNS khi đã được áp dụng một cách khoa học và đúng hướng
cùng với nỗ lực của toàn bộ CBCNV trong công ty đã giúp cho công ty tồn tại
và hiện nay đang từng bước lớn mạnh và ngày càng phát triển. Để thấy được vai
trò to lớn của công tác QTNS trong Công ty, trong báo cáo này ta phải đi sâu
tìm hiểu thực trạng tổ chức QTNS tại Công ty từ đó đưa ra đưa ra các biện pháp
nâng cao nhằm phát huy công tác này.
Qua thời gian dài nghiên cứu và học tập tại trường Đại học Dân lập Phương
Đông được sự tận tình dạy bảo một cách chân thành và nhiệt tình của các thầy
cô trong trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản về công tác Quản
trị Văn phòng. Đồng thời sau khi thực tập tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương
mại Hà nội được sự nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ của các cán bộ nhân viên trong
Công ty đã cung cấp những thông tin vô cùng cần thiết giúp cho tôi hoàn thành
tốt đề tài nghiên cứu về công tác QTNS của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã bảo ban dạy dỗ trong quá
trình học tập tại trường, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn: Thạc sĩ Trần Hữu Khương. Cảm ơn ban Giám đốc, các CBCNV của Công
ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành tốt chuyên đề này.
2
CHƯƠNG I
MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH :
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội trực thuộc sở Thương mại Hà
nội, tiền thân trước đây là Công ty sửa chữa nhà cửa Thương nghiệp Hà nội,
được thành lập ngày 30 tháng 9 năm 1970 theo quyết định số 569/QĐ-UB của
Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội, trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị: Xí nghiệp sửa
chữa nhà cửa của Sở lương thực, Đội xây dựng ăn uống và đội Công trình 12
của Sở Thương nghiệp. Sau nhiều lần đổi tên: Công ty sửa chữa nhà cửa và
trang thiết bị Thương nghiệp-Công ty Xây lắp Thương nghiệp- nay đổi tên là
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội, theo Quyết định số 2863/QĐ-UB
ngày 07 tháng 8 năm 1995 của UBND Thành phố Hà nội.
Công ty Đầu tư Xây lắp Thưong mại Hà nộii có tên giao dịch viết tắt ICT.
Co, có trụ sở chính đặt tại số 8 Giảng võ- Phường Cát linh-Đống Đa-Hà nội.
2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY:
Thời kỳ mới thành lập nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sửa chữa, duy tu,
quét vôi, sơn cửa mạng lưới kho tàng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ sản xuất
kinh doanh theo kế hoạch của sở Thương nghiệp Hà nội giao. Sản lượng hàng
năm khoảng vài chục triệu đồng với tổng số CBCNV là vài trăm người.
Sau khi đổi tên Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội xác định lại
nhiệm vụ cho mình:
-Đầu tư và xây dựng các công trình: Thương mại, công nghiệp dân dụng,
văn hóa phúc lợi và công trình xây dựng hạ tầng, nông thôn mới.
3
-Kinh doanh bất động sản, khách sạn, du lịch, thương mại phục vụ mọi yêu
cầu của khách trong và ngoài nước.
-Sản xuất, chế biến các hàng lâm sản, đồ mộc, vật liệu xây lắp…
-Làm dịch vụ sửa chữa, lắp đặt các trang thiết bị, dịch vụ tư vấn, dự án,
luận chứng kinh tế kỹ thuật.
-Được xuất khẩu các sản phẩm hàng hoá của Công ty và sản phẩm hàng
hoá liên doanh liên kết, nhập khẩu các thiết bị, nguyên liệu vật tư, hàng hoá
phục vụ xây lắp và tiêu dùng.
-Liên doanh liên kết các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để mở
rộng các hoạt động đầu tư xây lắp và thương mại của Công ty.
3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY LẮP
THƯƠNG MẠI HÀ NỘI :
3.1.Từ khi thành lập đến năm 1975:
Công ty hoạt động theo cơ chế thời chiến tranh, sản phẩm chủ yếu là sửa
chữa, cải tạo nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, quét vôi, sơn cửa cho ngành
Thương nghiệp.
3.2.Từ năm 1976 đến năm 1985:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch hàng năm của
Sở Thương nghiệp ở quy mô nhỏ, kết quả duy trì ở mức bình thường, các mặt
không phát triển, sản lượng xây dựng, sửa chữa chiếm khoảng 20% yêu cầu của
toàn ngành. Tổ chức nhân sự ít có sự biến động thay đổi.
3.3.Từ năm 1986 đến năm 1987:
Công ty lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, mất tín nhiệm với
khách hàng. Vốn không còn, công nhân nhiều, không có việc làm dẫn đến nguy
cơ phá sản. Đến cuối năm 1987, lãnh đạo Sở Thương mại Hà Nội và Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội đã có quyết định tăng cường cán bộ lãnh đạo, sắp
xếp tổ chức Công ty.
4
Bước vào kế hoạch năm 1988, với quyết tâm cao, lãnh đạo Công ty đã vạch
kế hoạch và động viên CBCNV khắc phục khó khăn thực hiện chương trình tổ
chức lại đơn vị. Với tinh thần nhìn thẳng vào thực tế, đặc biệt là thực tế yếu
kém, Công ty soát xét lại tiềm năng của đơn vị, định hướng mục tiêu kinh
doanh: không phải chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần mà còn là vấn đề xã hội, công
ăn việc làm cuộc sống của hàng trăm con người, là bản chất của kinh doanh xã
hội chủ nghĩa, để tìm lối ra khẳng định hướng đi lên của một đơn vị kinh tế
quốc doanh. Trong chiến lược của mình, Công ty quyết tâm khai thác tối đa ưu
điểm thế mạnh của nhân tố xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế nước ta đã có sẵn,
đồng thời khai thác triệt để về ưu điểm công tác quản lý tổ chức sản xuất của
nền kinh tế thị trường. Từng bước, từng bước nhằm xây dựng đơn vị đi theo tư
tưởng kinh doanh đúng đắn , xây dựng một tập thể con người có bản lĩnh có
truyền thống, có mục tiêu đoàn kết nhất trí cao để làm ăn đúng đạo lý, đúng
pháp luật. Lấy chữ tín hàng đầu và xuyên suốt. Lấy thời gian, lấy ý trí nội lực
con người để tạo dựng lại cơ nghiệp.
3.4. Giai đoạn 1988 đến năm 1990:
ổn định tổ chức, khôi phục sản xuất kinh doanh để tồn tại, với mục tiêu là
phục hồi lại sản xuất kinh doanh để tồn tại. Công ty đã dựa vào sức mình, đoàn
kết một lòng, bằng mọi biện pháp, huy động mọi tiềm năng trụ lại với cơ chế thị
trường để chuyển mình đi tiếp các bước vững chắc sau này.
3.5. Giai đoạn 1991 - 1995:
Phát huy kết quả bước đầu, mục tiêu phấn đấu giữ thế ổn định và tạo tiền
đề phát triển. Mở rộng thị trường , mở rộng ngành nghề đa dạng hoá công việc,
nâng cao hiệu quả trong sản xuất , đảm bảo chất lượng xây dựng công trình, cải
tiến và nâng cao một bước công nghệ, tạo những bước khởi sắc mới.
3.6. Giai đoạn 1996 - 2000:
Phát huy các kết quả đã đạt được, mở rộng ngành nghề tạo bước đột biến
đưa Công ty vào thế phát triển vững chắc lâu dài.
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội được thành lập rất sớm (1970)
nhưng để thực sự đi vào sản xuất và phát triển phải đến năm 1991mới thực sự ổn
định. Trải qua bao thăng trâm đến nay (năm 2000) Công ty đã đạt được những
kết quả khả quan đảm bảo sự phát triển và tồn tại sau này.
5
Sau đây là bảng kết quả đã đạt được trong những năm qua:
Kết quả thực hiện kế hoạch từ năm 1991 - 1995
1991 1992 1993 1994 1995
Diễn giải Đơn vị
KH TH KH TH KH TH KH TH KH TH
Sản lượng Tỷ đ 3 3,9 4,5 11,8 12 12,8 14,5 20 22 22,5
Nộp ngân sách Tr.đ 90 124,3 130 279,5 300 407 410 433,9 550 570
Lợi nhuận Tr.đ 56,6 118,2 226,7 229,5 184,5
Thu nhập BQ 1.000đ 100 103 150 200 250 280 320 350 400 430
người/tháng
Kết quả thực hiện kế hoạch từ 1996-2000
1996 1997 1998 1999 2000
Diễn giải Đơn vị
KH TH KH TH KH TH KH TH KH TH
Sản lượng Tỷ đ 25 28,00 33,4 35,19 38 101 42 46,5 47 60,2
6 5
Nộp ngân sách Tr.đ 600 696,5 825 1141 1450 320 1850 2000 2300 3000
Lợi nhuận Tr.đ 86,2 550 360 400 500 600
Thu nhập BQ 1.000đ 450 480 600 650 700 680 750 780 800
người/tháng
Tóm lại:
Quá trình thành lập của Công ty là một quá trình phức tạp đầy gian nan và
thử thách. Những điều nổi bật nhất đáng quan tâm nhất ở đây là mỗi giai đoạn
lịch sử, trước tình hình mới, nhiệm vụ mới đòi hỏi phải có bộ máy tổ chức nhân
sự phù hợp có đủ trình độ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀCHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNGTY
ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI HÀ NỘI:
1 Cơ cấu tổ chức của Công ty:
6
Cũng giống như các Công ty thuộc sở xây dựng khác, Công ty Đầu tư
Xây lắp Thương mại Hà nội có cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý. Bộ máy cơ
cấu tổ chức của đơn vị chủ yếu được chia thành 2 khối lớn:
-Khối văn phòng
-Khối trực tiếp sản xuất
1.1.Khối văn phòng Công ty: gồm có 4 phòng chính
-Phòng Tổ chức Hành chính.
-Phòng Tài chính Kế toán.
-Phòng nghiệp vụ Kĩ thuật Xây lắp.
-Trung tâm kinh doanh nhà
Đây là 4 phòng ban nằm trong khối văn phòng của Công ty, mỗi phòng đều
có chức năng nhiệm vụ riêng. Nhưng mục tiêu hàng đầu của cả khối là “xây
dựng”sao cho Công ty ngày càng phát triển. Để thực hiện được mục tiêu đó các
phòng phải chịu sự giám sát trực tiếp của lãnh đạo, đóng vai trò là người giúp
việc cho giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý ở Công ty.
1.2.Khối trực tiếp sản xuất:bao gồm
-Xí nghiệp Xây lắp trung tâm
-Xí nghiệp Xây lắp số 9
-Xí nghiệp Xây lắp số 4
-Xí nghiệp Xây lắp Thương mại số 10
+Đội xây lắp số 1
+Đội xây lắp số 2
+Đội xây lắp số 5
+Đội xây lắp số 6
+Đội xây lắp số 7
+Đội xây lắp số 8
+Đội sơn, quét vôi
7
+Xưởng sản xuất vật liệu và xưởng mộc nội thất
Với cơ cấu được tổ chức bố trí tương đối hợp lý, từ khi thành lập đến nay
số CBCNV của Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội luôn có sự thay đổi
phát triển ngày càng tốt hơn hoàn thiện hơn đáp ứng qui mô của Công ty . Đến
nay (theo số liệu báo cáo ngày 22/2/2000) tổng số CBCNV của Công ty hiện
còn 184 người với trình độ học vấn tương đối cao , đáp ứng yêu cầu kĩ thuật đưa
Công ty ngày càng vững chắc đi lên chiếm một vị trí xứng đáng trong cơ chế thị
trường .
Báo cáo thống kê chất lượng cán bộ
(Đến ngày 22 tháng 2 năm 2000)
Các chỉ tiêu Tổng số Trong đó nữ
- Tổng số CBCNV 184 58
- Đảng viên 54 10
1. Trình độ văn hoá:
- Cấp 3 53 15
- Cấp 2 17 12
- Cấp 1
2. Trình độ chuyên môn:
- Trên đại học 01
- Đại học 83 19
- Trung cấp 30 10
- Sơ cấp 01
3. Trình độ chính trị:
- Cao cấp
- Trung cấp 02
- Sơ cấp 52 10
4. Số đào tạo lại
5. Cán bộ quản lý
- Giám đốc 01
- PGĐ, kế toán trưởng 04
- Trường phòng và tương đương 14 2
- Phó phòng và tương đương 12 2
6. Cán bộ công đoàn (BCH, chủ tịch, 29 12
P.chủ tịch, ĐBP)
8
Tóm lại :
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội có cơ cấu tổ chức được bố trí
hợp lý trong tình hình hiện tại của Công ty kết hợp với đội ngũ CBCNV lành
nghề đang từng bước được chuyên môn hoá.
9
1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội:
Ban giám đốc Công ty
Đầu tư xây lắp thương
mại Hà Nội
Phòng Phòng Phòng Trung
Tổ Tài nghiệp tâm
chức chính vụ kỹ kinh
hành kế thuật doanh
chính toán xây lắp nhà
XN XN XN XN Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Xưởng
Xây Xâ Xâ Xâ Xâ Xâ Xâ Xâ Xâ Xâ sơ SXVL
lắp y y y y y y y y y n và
trung lắp lắp lắp lắp lắp lắp lắp lắp lắp vôi xưởng
tâm số số số số số số số số số mộc
9 4 10 1 2 5 6 7 8 nội thất
2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN TRONG CÔNG
TY ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI HÀ NỘI :
Như đã mô tả và trình bày ở phần trên, Công ty Đầu tư Xây lắp thương mại
Hà nội có sự phân cấp quản lý lãnh đạo trực tuyến, quản lý gắn liền với tổ chức
sản xuất, thông qua các phó giám đốc kiêm giám đốc các xí nghiệp và sự phân
cấp uỷ quyền cho Trưởng các đơn vị: kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước ban
giám đốc, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý tài chính, đảm bảo vốn cho sản
xuất kinh doanh phát triển theo yêu cầu mục tiêu của giám đốc Công ty chỉ đạo.
Giám đốc có trách nhiệm xây dựng mục tiêu kế hoạch kinh tế-xã hội, vạch chủ
trương kế hoạch công tác trọng tâm theo thời kỳ kế hoạch năm, quý, tháng. Các
phó Giám đốc tổ chức chỉ đạo các phòng ban, các đơn vị thực hiện. Với sự phân
công này đây là bước thử nghiệm ban đầu yêu cầu mọi thành viên có sự phối
hợp chặt chẽ gắn bó nhằm nâng cao hiệu quả điều hành. Hoạt động quản lỷ hành
chính trong Công ty được thực hiện thông qua các mệnh lệnh và qua các văn bản
quản lý hành chính.
10
Hoạt động quản lý hành chính của Công ty chủ yếu được hoạt động thông
qua 4 phòng nghiệp vụ:
-Phòng Tổ chức Hành chính
-Phòng Tài chính Kế toán
-Phòng nghiệp vụ kĩ thuật xây lắp
-Trung tâm kinh doanh nhà
2.1.Phòng Tổ chức Hành chính:
Phòng tổ chức hành chính là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng
tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty về công tác Tổ chức- Chính sách-
Hành chính Quản trị. Nhiệm vụ trung của phòng là xây dựng, tổ chức thực hiện
tốt các công tác chuyên môn nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực:
-Tổ chức lao động tiền lương, thi đua khen thưởng kỷ luật.
-Thanh tra bảo vệ nội bộ.
-Hành chính, Quản trị, Bảo vệ, Tiếp dân, Ytế, Tiếp khách trong Công ty…
2.1.1.Công tác Tổ chức Lao động Tiền lương, Thi đua Khen thưởng, Kỷ
luật:
*Công tác Tổ chức:
-Lập kế hoạch, phương án về Tổ chức và nhân sự phục vụ sản xuất, lập tờ
trình báo cáo lãnh đạo Công ty( cơ quan quản lý cấp trên) quyết định thành lập,
sát nhập, giải thể, bổ sung sửa đổi cơ cấu tổ chức phù hợp với bước đi mô hình
phát triển của Công ty trong từng thơì kỳ.
-Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của lãnh đạo Công ty.
-Chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng, các đơn vị trực thuộc xây dựng
chức năng, nhiệm vụ chế độ, trách nhiệm, mối quan hệ công tác theo hoạt động
của tổ chức trong Công ty.
-Giải quyết các nghiệp vụ về quản lý nhân lực bao gồm: bồi dưỡng, đề bạt,
phân công, công tác, xếp lương, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật…
11
-Phối hợp với các bộ phận có liên quan lập kế hoạch, quy hoạch cán bộ, tổ
chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ đội ngũ CBCNV trong Công ty, đáp ứng yêu
cầu của phát triển sản xuất kinh doanh.
-Nghiên cứu thực hiện và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn, chính sách cán
bộ, bố trí và sử dụng hợp lý phát huy năng lực, sở trường của mọi CBCNV trong
Công ty.
-Thực hiện quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ về chất lượng, số lượng, lập
báo cáo định kỳ, đột xuất với lãnh đạo Công ty, Sở Thương mại Hà nội và với
cơ quan Đảng Nhà nước có liên quan.
Quản lý Hồ sơ CBCNV
*Công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách:
-Hướng dẫ, thống nhất tổ chức thực hiện Bộ luật lao động và các văn bản
của Nhà nước về lao động tiền lương của toàn Công ty.
-Xây dựng đơn giá và kế hoạch quỹ tiền lương theo đơn giá, kế hoạch và
quy chế đã được duyệt. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lương theo
quy định của chế độ báo cáo thống kê.
Phối hợp với các phòng ban chức năng tổ chức sát hạch thi tay nghề nâng
bậc lương theo quy định.
-Giải quyết kịp thời, đúng luật lao động, các chế độ chính sách đối với
người lao động như: khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, mất sức, thôi việc, thuyên
chuyển, tiếp nhận, điều động và chấm dứt hợp đồng lao động…
Nghiên cứu đề xuất, tham mưu giúp Giám đốc Công ty áp dụng hình thức
tổ chức lao động đúng Luật lao động và phù hợp với cơ chế quản lý sản xuất
kinh doanh của Công ty.
*Công tác thi đua, khen thưởng:
-Nắm bắt kịp thời chủ trương chỉ đạo của thành phố, Sở Thương mại Hà
nội về phong trào thi đua để triển khai, phát động thi đua trong toàn Công ty.
Thi đua gắn liền với sản xuất kinh doanh với mục tiêu năng suất- Chất lượng-
Hiệu quả.
12
Phối hợp với công đoàn và các phòng ban giúp lãnh đạo Công ty chỉ đạo
tốt công tác thi đua, khen thưởng kịp thời, thường xuyên và đột xuất cho đơn vị,
cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.2.Công tác thanh tra bảo vệ nội bộ:
-Lập kế hoạch và thường xuyên tổ chức thanh tra mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của pháp lệnh Thanh tra.
-Thanh tra và giải quyết kịp thời, đúng thẩm quyền đơn thư khiếu tố, khiếu
nại của CBCNV, đảm bảo đoàn kết trong toàn nội bộ Công ty.
-Tổ chức thanh tra việc chấp hành bộ luật lao động, chế độ chính sách đối
với người lao động trong toàn Công ty.
-Thực hiện đầy đủ kịp thời báo cáo Thanh tra, theo quy định, giúp lãnh đạo
Công ty giám sát việc thực hiện các quy chế dân chủ, quy chế bảo mật trong
Công ty, giúp Công ty bảo vệ bí mật trong kinh doanh, giúp CBCNV hiểu rõ
tầm quan trọng, quyền hạn và trách nhiệm trong công tác bảo vệ nội bộ.
-Có kế hoạch bảo mật.
-Quản lý chất lượng Chính trị CBCNV.
-Tổ chức thực hiện tốt công tác Phòng cháy chữa cháy toàn Công ty.
-Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan Công an, Quân sự địa phương để bảo vệ
an toàn tuyệt đối với đơn vị đóng quan.
2.1.3. Công tác Hành chính Quản trị:
-Chuẩn bị sự kiểm tra đúng đắn về mặt nội dung, thủ tục, thể thức pháp lý
Hành chính của các phương án, các quyết định, tờ trình…trước khi trình Giám
đốc quyết định hoặc Giám đốc Công ty công trình cấp trên phê chuẩn( nội dung,
phương án, quy định, tờ trình…do các phòng và các bộ phận chuẩn bị và chịu
trách nhiệm).
-Trợ lý Giám đốc Công ty hoàn thành biên bản các cuộc họp được bố trí,
sắp xếp.
-Quản lý nhà làm việc, nhà ở và hệ thống nhà xưởng sản xuất kinh doanh
của Công ty (Bao gồm cả việc quản lý hồ sơ, giấy tờ có liên quan như giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu, biên lai thu thuế sử dụng đất…)
13
tham gia lập kế hoạch xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất kinh tế của
Công ty.
-Kiểm tra quản lý việc mua sắm, sử dụng tài sản, phương tiện đồ dùng vật
chất phục vụ cho công tác của cơ quan với phương châm tiết kiệm và có hiệu
quả.
-Giúp giám đốc giải quyết tốt các mối quan hệ của đơn vị với các đơn vị
bạn và các cơ quan chức năng của thành phố tạo thuận lợi cho việc hoàn thành
kế hoạch sản xuất.
-Thực hiện công tác khánh tiết trang trí những ngày lễ tết, hội họp, tiếp dân,
tiếp khách đến làm việc tại cơ quan, đảm bảo yêu cầu trang trọng, văn minh,lịch
sự.
-Thay mặt Công ty tổ chức thăm hỏi động viên gia đình CBCNV khi gặp
việc buồn khi ốm đau, tang lễ, chúc mừng ngày vui phân cấp của Công ty.
*Công tác văn thư lưu trữ:
-Tiếp nhận công văn giấy tờ cho toàn Công ty, trực điện thoại, chuyển giao
công văn giấy tờ đi, đến đúng địa chỉ kịp thời, chính xác.
+Tất cả công văn đi, công văn đến đều phải ghi vào sổ để tiện theo dõi
công việc và tìm kiếm công văn đi cần thiết. Việc ghi vào sổ “số công văn đến”
và “số công văn đi” phải làm đúng, nhanh gọn trong ngày hôm công văn được
ký hoặc chậm nhất là ngày hôm sau:
+Công văn đến phải được phân phối đến tay người có trách nhiệm nghiên
cứu hoặc giải quyết trong thời hạn ngắn nhất.
+Những công văn có đóng dấu “hoả tốc”, dấu “thượng khẩn” phải được gửi
đi hoặc phân phối ngay lập tức.
+Việc gửi nhận, phân phối các công văn “mật”, “tối mật”, “tuyệt mật” phải
theo đúng chế độ quản lý của Nhà nước.
-Tất cả công văn giấy tờ của Công ty đã được giải quyết phải được sắp xếp
phân loại để bảo quản lưu trữ một cách khoa học theo quy định của nhà nước để
tiện cho việc tra cứu, sử dụng khi cần thiết.
*Đánh máy, in ấn:
14
-Thực hiện công tác đánh máy, in ấn tài liệu đầy đủ, kịp thời đảm bảo đúng
thể thức và chính tả, ngữ pháp chuyển giao cho người có trách nhiệm. Bảo quản
tốt các máy móc thiết bị đượcgiao.
-Thực hiện đóng dấu, quản lý con dấu đúng quy định của Nhà nước và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giữ, đóng dấu. Thực hiện tốt quy chế
bảo mật.
*Công tác Y tế, phục vụ.
+Ytế: Sơ cứu, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ khối cơ quan, tổ chức theo
dõi và mua Bảo hiểm ytế cho CBCNV toàn Công ty.
+Lái xe: Sẵn sàng phương tiện phục vụ kịp thời và an toàn tuyệt đối cho
người, phương tiện trong các chuyến công tác theo yêu cầu của nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, sửa chữa điện nước thông thường.
+Tạp vụ: thực hiện vệ sinh thường xuyên nơi làm việc đảm bảo yêu cầu:
nơi làm việc khang trang, sạch, đẹp.
+Nhà ăn: tổ chức tốt bữa ăn trưa cho CBCNV khối văn phòng cơ quan
Công ty.
*Công tác bảo vệ:
-Tổ chức thực hiện công tác tuần tra bảo vệ cơ quan 24/24 giờ, đảm bảo an
toàn tuyệt đối mọi phương tiện, tài sản của Công ty, phương tiện của CBCNV,
khách đến làm việc tại Công ty.
-Tổ chức thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy văn phòng Công ty.
-Thường trực kiểm tra khách ra vào Công ty, báo cáo lãnh đạo Công ty bố
trí thời gian tiếp và làm việc. Nghiêm cấm tình trạng để khách tự tiện lên gặp
lãnh đạo Công ty.
2.2.Phòng Tài chính Kế toán:
Phòng Tài chính có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc để điều
hành quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và tự
chủ tài chính của Công ty.
Phòng Tài chính Kế toán có các nhiệm vụ sau:
15
-Tổng hợp lập kế hoạch sản xuất kinh daonh, các kế hoạch biện pháp cho
từng kế hoạch tháng, quý, năm và dài hạn.
-Chịu trách nhiệm lập kế hoạch nghiên cứu các chính sách Tài chính và tổ
chức huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, các nhu cầu đầu tư
của Công ty.
-Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản, vật tư, tiềnvốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử
dụng chi phí hợp lý của đơn vị.
-Lập báo cáo, cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ giám đốc để
chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời.
-Lập báo cáo thống kê tài chính theo kỳ kế hoạch sản xuất kinh doanh
tháng, quý, năm báo cáo kịp thời cho Giám đốc và cấp trên theo quy định của
nhà nước. Chịu trách nhiệm kiểm tra các đơn vị toàn Công ty về thu chi tài
chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng cac loại tài
sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời vi phạm chính
sách chế độ, kỷ luật kinh tế, tài chính của Nhà nước.
-Thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn Công ty:
+Hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu.
+Hệ thống tài khoản và sổ sách.
+Hệ thống phiếu mẫu báo cáo.
+Hệ thống và phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
+Các đơn vị đo lường.
+Niên độ kế toán thống kê
-Quản lý và bảo quản, sử dụng số liệu kế toán thống kê theo chế độ bảo
mật của Nhà nước về quản lý kinh tế.
-Cán bộ kế toán được đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ
theo đúng quy định trong các chế độ kế toán Nhà nước hiện hành.
2.3.Phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp:
16
Phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp có chức năng làm tham mưu giúp việc
cho Giám đốc, quản lý chỉ đạo công tác xây lắp, công tác quản lý kỹ thuật, chất
lượng và an toàn lao động.
Ngoài chức năng trên phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp còn có các nhiệm vụ:
-Theo dõi tiến độ xây lắp các công trình, làm báo cáo thống kê sản lượng
theo từng kỳ, kế hoạch để chỉ đạo sản xuất.
-Quản lý thiết bị và lập kế hoạch tiến bộ khoa học kỹ thuật.
-Nghiên cứu, lập phương án sử lý kỹ thuật phát sinh trong thi công, giúp
Giấm đốc chỉ đạo các đơn vị lập hồ sơ, duyệt các phương án thám gia đấu thầu,
biện pháp thi công…
-Tham gia hội đồng nghiệm thu kỹ thuật cơ sở.
-Thực hiện công tác an toàn lao động.
-Tham mưu xét duyệt sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
-Phối hợp với phòng tổ chức hành chính giúp giám đốc trong các công tác:
+Đào tạo kỹ thuật và tổ chức thi nâng bậc cho công nhân.
+Công tác định mức kỹ thuật, định mức tiêu hao vật tư… và hướng dẫn các
đơn vị thực hành.
+Lập tủ sách chuyên môn lưu trữ các văn bản pháp chế về quản lý, tủ sách
chuyên môn lưu trữ các văn bản pháp chế về xây dựng cơ bản và hồ sơ các công
trình.
+Giúp việc ban Giám đốc tư vấn dịch vụ cho khách lập các dự án.
2.4.Trung tâm kinh doanh nhà:
Trung tâm kinh doanh nhà là đơn vị kinh tế thực hiện nhiệmvụ kinh doanh
nhà và làm tư vấn dịch vụ xin cấp đất, mua bán nhà cửa, xây dựng nhà, làm hồ
sơ, thủ tục trước bạ phục vụ trong, ngoài ngành và xã hội.
Trung tâm phải đảm bảo những nhiệm vụ sau:
-Mở rộng tiếp thị, làm hồ sơ, thủ tục, hồ sơ thiết kế xây dựng, dự toán xây
dựng, tổ chức thực hiện, chuyển giao cho Xí nghiệp xây lắp trung tâm hoặc các
đơn vị trong Công ty, tổ chức thi công kế hoạch của Công ty hoặc tự chịu trách
17
nhiệm tổ chức thi công theo đúng quy chế chung của Công ty, làm thủ tục trước
bạ cho khach hàng. Doanh thu tính theo đầu người.
-Dự thảo giá cả, trình Hội đồng mua bán nhà phê duyệt để thực hiện.
-Các công trình xây nhà bán cho khách hàng phải làm đúng thiết kế,đầy đủ
thủ tục, giấy phép theo quy định của Nhà nước.
Tóm lại :
Trong 4 phòng nghiệp vụ của Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội:
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp
Trung tâm kinh doanh nhà
Thì 3 phòng nghiệp vụ là Tổ chức Hành chính, Tài chính kế toán, Kỹ thuật xây
lắp đều có chức năng chung làm tham mưu, giúp việc cho giám đốc, quản lý chỉ đạo
các nhiệm vụ của từng phòng ban mình, từ đó nhằm giúp lãnh đạo thực hiện được
nhiệm vụ của Công tyđã đặt ra ở từng năm một cách cao nhất. Để thực hiện được các
chức năng, nhiệm vụ trên cả 3 phòng nghiệp vụ phải có mối quan hệ mật thiết với
nhau, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ hỗ trợ nhau cùng phát triển. Cùng với các chức
năng và mối quan hệ giữa 3 phòng nghiệp vụ, Giám đốc chỉ đạo đề ra phương hướng
để Công ty hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trung tâm kinh doanh nhà là một đơn vị hoạt động tương đối độc lập so
với chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Trung tâm có nhiệm vụ kinh doanh nhà
và làm tư vấn dịch vụ xin cấp đất, mua bán nhà cửa, xây dựng nhà, làm hồ sơ
thủ tục, trước bạ phục vụ trong ngoài ngành và xã hội. Đây là phương hướng
phát triển kinh tế mới của Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội là lĩnh
vực hoạt động bổ sung hay có thể nói là hoạt động phụ của Công ty nhưng hàng
năm nó mang lại một khoản lợi nhuận tương đối lớn.
III.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ
XÂY LẮP THƯƠNG MẠI MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY:
18
Như đã trình bày sơ bộ về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, ở
phần này ta sẽ đi sâu hơn về những mặt mạnh yếu của Công ty một số năm gần
đây.
Trong 10 năm gần đây sau khi được Sở Thương mại và UBND Thành phố
quan tâm tìm ra đường lối đổi mới đã vực Công ty thoát khỏi tình trạng phá sản,
ngày càng phát triển từng bước phục hồi và vững chắc đi lên.
Trong những năm qua bên cạnh sự vững mạnh dần lên về kinh tế thì hàng
năm Công ty còn được tặng nhiều bằng khen, cờ quyết thắng, cờ thi đua xuất sắc
v.v..
Sự kiện đáng quan tâm là vào năm 1997 cùng với giám đốc, Công ty Đầu
tư xây lắp thương mại Hà Nội đã được nhận thưởng huân chương lao động hạng
ba
1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG CÁC NĂM 1999 -
2000 :
1.1. năm 1999:
Bước vào kế hoạch năm 1999, Công ty có những thuận lợi đã thực hiện
hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 1998 một cách xuất sắc. Tạo điều
kiện thực hiện xong các dự án kinh doanh nhà của các năm trước, đã thu hồi
được vốn. Tổ chức quản lý và tổ chức nhân sự đã có những bước chuyển đổi, tạo
được năng lực mới vượt khỏi sự trì trệ bảo thủ. Thị trưởng xây dựng có bước
khởi sắc mới, thi công các công trình xây dựng có chất lượng cao đạt tiến độ thi
công, đã có uy tín, đem lại lòng tin với khách hàng, tạo được thế và lực mới.
Bên cạnh những thuận lợi trên trong năm 1999 Công ty cũng gặp rất nhiêù
khó khăn do sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước và của Thành phố.
Đó là hai luật thuế mới (thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp) có hiệu lực
thi hành. Ngoài ra hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực vẫn tiếp tục
ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế nước ta. Đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt trên thị trường xây dựng. Nội tại Công ty cũng có những khó khăn nhất
định như năng lực trang thiết bị còn yếu, vốn chưa ngang tầm để cạnh tranh thị
trường.
19
Từ những đánh giá thực tế: Đảng uỷ và Ban giám đốc với quyết tâm cao,
vững lòng tin đã vạch ra mục tiêu phương hướng cho năm 1999 đúng đắn sát với
tình hình thực tế. Nên kết thúc năm 1999 Công ty đã hoàn thành vượt mức kế
hoạch, đảm bảo nhịp tăng trưởng, giải quyết đủ việc làm và giữ vững thu nhập
của CBCNV.
Cụ thể các chỉ tiêu kinh tế đã đạt được trong năm 1999
Các chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ (%)
Doanh thu 42 tỷ 46,5 tỷ 111%
Nộp ngân sách 1,85 tỷ 2,063 tỷ 108%
Lãi thực hiện 0,6 tỷ 1,2 tỷ 200%
Thu nhập BQ người/tháng 280.000 đ 750.000 đ 110%
Tăng trưởng vốn 6.860 10.600 154%
Bảng kết quả trên đã phản ánh được sự ổn định, phát triển về mọi mặt của
Công ty.
Sở dĩ đạt được kết quả trên Công ty đã nổ lực chú ý đến các vấn đề sau:
* Về mặt thị trường đã có sự chuyển hướng mạnh mẽ ngoài xây dựng dân
dụng còn mở rộng thi công đường giao thông liên tỉnh, liên huyện và các công
trình thuỷ lợi nông thôn, mở ra được công việc mới nhiều triển vọng. Trong năm
1999 nhiều hợp đồng thi công có giá trị sản lượng lớn đã được ký kết như:
Công trình đường Suối Loa (Quảng Ngãi)
Công trình đường Quảng Hà (Quảng Ninh)
…
* Công tác thi công: Không ngừng nâng cao công tác quản lý kỹ thuật, đảm
bảo chất lượng tiến độ thi công và an toàn tuyệt đối.
Năm 1999 hàng loạt công trình lớn đạt chất lượng cao đảm bảo tiến độ thi
công được bàn giao như:
- Nhà ở 5 tầng Đầm Trấu
- Viện chống lao ở Sơn La
20
Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thức rõ đường lối
phát triển kinh tế là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành bại trong quá trình phát
triển kinh tế của một đất nước. Thực tế cho thấy Chính phủ các nước Châu Á
sau nhiều thập kỷ thực hiện chiến lược giảm siêu đã nhận ra được những mặt
hạn chế của nó, và ngay đầu thập kỷ 60 đã có sự chuyển hướng chiến lược đẩy
mạnh sản xuất trong nước tăng cường xuất khẩu.
Với khoảng thời gian 25-30 năm họ đã đưa đất nước trở thành “Những con
rồng Châu Á”.
Ở Việt Nam để hội nhập với sự phát triển của khu vực trong khoảng 15
năm trở lại đây Chính phủ đã đề ra đường lối đổi mới đó là sự chuyển đổi cơ cấu
từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nước. Đã chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong điều kiện này Nhà nước khuyến khích tự do sản xuất kinh doanh,
cạnh trạnh trên thị trường, chính vì vậy mà các Công ty xí nghiệp doanh nghiệp
quốc doanh và cá thể đã được thành lập và ra đời ngày càng đông đảo, tạo điều
kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mỗi một tổ chức được thành lập với chức
năng và nhiệm vụ nhất định, nhưng đối với các cơ quan đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu của họ là vấn đề lợi nhuận, kinh
doanh có lãi để đáp ứng được nhu cầu tối thiểu là đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của đơn vị mình. Tuy chuyển sang cơ chế kinh tế mới nhưng lại quen nếp
với tính chất trông chờ ỷ lại vào cấp trên, các cơ quan đơn vị phải đương đầu với
nhiều thử thách khó khăn trong mọi lĩnh vực để tồn tại và phát triển. Từ xây
dựng cơ cấu tổ chức, tuyển dụng lao động…đến việc hạch toán sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp đều phải tự lo liệu tất cả. Để cơ quan đơn vị hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, thực hiện tốt các kế hoạch đề ra thì con người là yếu tố
con người. Yếu tố con người là quan trọng nhất, nó quyết định đến sự thành bại
của cơ quan đơn vị, là chủ thể của mọi quá trình hoạt động. Chính vì vậy Công
ty, xí nghiệp, doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến công tác QTNS. Thắng lợi
hay thất bại trong kinh doanh cũng đều do con người tạo nên, con người quyết
1
định hết thẩy. Các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý trước khi thành lập doanh
nghiệp thì công việc đầu tiên phải quan tâm đến vấn để nhân sự. Vấn đề sử dụng
con người thế nào cho có hiệu quả, để khai thác được hết tiềm năng vốn có của
họ, là một công việc có vai trò quan trọng. Đòi hỏi các nhà quản trị phải có
phương pháp tiếp cận khoa học, có cách thức nắm bắt năng khiếu, hiểu được
tâm lý từng người …trên cơ sở đó bố trí sắp xếp họ vào những công việc thích
hợp để triệt để tận dụng được khả năng sáng tạo của người lao động, tinh thần
say mê và lòng nhiệt tình của họ.
Cũng giống như các cơ quan đơn vị khác tồn tại trong nền kinh tế thị
trường Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội đã đặc biệt quan tâm chú
trọng đến việc QTNS, hoạch định bố trí sử dụng con người. Trong báo cáo này,
bắng những kiến thức khoa học đã nghiên cưú trong quá trình học tập tại
trường, kết hợp với quá trình thực tập tốt nghiệp, đi sâu vào thực tế tại Công ty
Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội, tôi muốn đề cập đến vai trò to lớn của công
tác QTNS trong văn pnòng Công ty thông qua đề tài "Một số biện pháp nhằm
nâng cao công tác QTNS tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội ".
Chính công tác QTNS khi đã được áp dụng một cách khoa học và đúng hướng
cùng với nỗ lực của toàn bộ CBCNV trong công ty đã giúp cho công ty tồn tại
và hiện nay đang từng bước lớn mạnh và ngày càng phát triển. Để thấy được vai
trò to lớn của công tác QTNS trong Công ty, trong báo cáo này ta phải đi sâu
tìm hiểu thực trạng tổ chức QTNS tại Công ty từ đó đưa ra đưa ra các biện pháp
nâng cao nhằm phát huy công tác này.
Qua thời gian dài nghiên cứu và học tập tại trường Đại học Dân lập Phương
Đông được sự tận tình dạy bảo một cách chân thành và nhiệt tình của các thầy
cô trong trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản về công tác Quản
trị Văn phòng. Đồng thời sau khi thực tập tại Công ty Đầu tư Xây lắp Thương
mại Hà nội được sự nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ của các cán bộ nhân viên trong
Công ty đã cung cấp những thông tin vô cùng cần thiết giúp cho tôi hoàn thành
tốt đề tài nghiên cứu về công tác QTNS của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã bảo ban dạy dỗ trong quá
trình học tập tại trường, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn: Thạc sĩ Trần Hữu Khương. Cảm ơn ban Giám đốc, các CBCNV của Công
ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành tốt chuyên đề này.
2
CHƯƠNG I
MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
I. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH :
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội trực thuộc sở Thương mại Hà
nội, tiền thân trước đây là Công ty sửa chữa nhà cửa Thương nghiệp Hà nội,
được thành lập ngày 30 tháng 9 năm 1970 theo quyết định số 569/QĐ-UB của
Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà nội, trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị: Xí nghiệp sửa
chữa nhà cửa của Sở lương thực, Đội xây dựng ăn uống và đội Công trình 12
của Sở Thương nghiệp. Sau nhiều lần đổi tên: Công ty sửa chữa nhà cửa và
trang thiết bị Thương nghiệp-Công ty Xây lắp Thương nghiệp- nay đổi tên là
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội, theo Quyết định số 2863/QĐ-UB
ngày 07 tháng 8 năm 1995 của UBND Thành phố Hà nội.
Công ty Đầu tư Xây lắp Thưong mại Hà nộii có tên giao dịch viết tắt ICT.
Co, có trụ sở chính đặt tại số 8 Giảng võ- Phường Cát linh-Đống Đa-Hà nội.
2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY:
Thời kỳ mới thành lập nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sửa chữa, duy tu,
quét vôi, sơn cửa mạng lưới kho tàng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ sản xuất
kinh doanh theo kế hoạch của sở Thương nghiệp Hà nội giao. Sản lượng hàng
năm khoảng vài chục triệu đồng với tổng số CBCNV là vài trăm người.
Sau khi đổi tên Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội xác định lại
nhiệm vụ cho mình:
-Đầu tư và xây dựng các công trình: Thương mại, công nghiệp dân dụng,
văn hóa phúc lợi và công trình xây dựng hạ tầng, nông thôn mới.
3
-Kinh doanh bất động sản, khách sạn, du lịch, thương mại phục vụ mọi yêu
cầu của khách trong và ngoài nước.
-Sản xuất, chế biến các hàng lâm sản, đồ mộc, vật liệu xây lắp…
-Làm dịch vụ sửa chữa, lắp đặt các trang thiết bị, dịch vụ tư vấn, dự án,
luận chứng kinh tế kỹ thuật.
-Được xuất khẩu các sản phẩm hàng hoá của Công ty và sản phẩm hàng
hoá liên doanh liên kết, nhập khẩu các thiết bị, nguyên liệu vật tư, hàng hoá
phục vụ xây lắp và tiêu dùng.
-Liên doanh liên kết các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để mở
rộng các hoạt động đầu tư xây lắp và thương mại của Công ty.
3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY LẮP
THƯƠNG MẠI HÀ NỘI :
3.1.Từ khi thành lập đến năm 1975:
Công ty hoạt động theo cơ chế thời chiến tranh, sản phẩm chủ yếu là sửa
chữa, cải tạo nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, quét vôi, sơn cửa cho ngành
Thương nghiệp.
3.2.Từ năm 1976 đến năm 1985:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch hàng năm của
Sở Thương nghiệp ở quy mô nhỏ, kết quả duy trì ở mức bình thường, các mặt
không phát triển, sản lượng xây dựng, sửa chữa chiếm khoảng 20% yêu cầu của
toàn ngành. Tổ chức nhân sự ít có sự biến động thay đổi.
3.3.Từ năm 1986 đến năm 1987:
Công ty lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, mất tín nhiệm với
khách hàng. Vốn không còn, công nhân nhiều, không có việc làm dẫn đến nguy
cơ phá sản. Đến cuối năm 1987, lãnh đạo Sở Thương mại Hà Nội và Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội đã có quyết định tăng cường cán bộ lãnh đạo, sắp
xếp tổ chức Công ty.
4
Bước vào kế hoạch năm 1988, với quyết tâm cao, lãnh đạo Công ty đã vạch
kế hoạch và động viên CBCNV khắc phục khó khăn thực hiện chương trình tổ
chức lại đơn vị. Với tinh thần nhìn thẳng vào thực tế, đặc biệt là thực tế yếu
kém, Công ty soát xét lại tiềm năng của đơn vị, định hướng mục tiêu kinh
doanh: không phải chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần mà còn là vấn đề xã hội, công
ăn việc làm cuộc sống của hàng trăm con người, là bản chất của kinh doanh xã
hội chủ nghĩa, để tìm lối ra khẳng định hướng đi lên của một đơn vị kinh tế
quốc doanh. Trong chiến lược của mình, Công ty quyết tâm khai thác tối đa ưu
điểm thế mạnh của nhân tố xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế nước ta đã có sẵn,
đồng thời khai thác triệt để về ưu điểm công tác quản lý tổ chức sản xuất của
nền kinh tế thị trường. Từng bước, từng bước nhằm xây dựng đơn vị đi theo tư
tưởng kinh doanh đúng đắn , xây dựng một tập thể con người có bản lĩnh có
truyền thống, có mục tiêu đoàn kết nhất trí cao để làm ăn đúng đạo lý, đúng
pháp luật. Lấy chữ tín hàng đầu và xuyên suốt. Lấy thời gian, lấy ý trí nội lực
con người để tạo dựng lại cơ nghiệp.
3.4. Giai đoạn 1988 đến năm 1990:
ổn định tổ chức, khôi phục sản xuất kinh doanh để tồn tại, với mục tiêu là
phục hồi lại sản xuất kinh doanh để tồn tại. Công ty đã dựa vào sức mình, đoàn
kết một lòng, bằng mọi biện pháp, huy động mọi tiềm năng trụ lại với cơ chế thị
trường để chuyển mình đi tiếp các bước vững chắc sau này.
3.5. Giai đoạn 1991 - 1995:
Phát huy kết quả bước đầu, mục tiêu phấn đấu giữ thế ổn định và tạo tiền
đề phát triển. Mở rộng thị trường , mở rộng ngành nghề đa dạng hoá công việc,
nâng cao hiệu quả trong sản xuất , đảm bảo chất lượng xây dựng công trình, cải
tiến và nâng cao một bước công nghệ, tạo những bước khởi sắc mới.
3.6. Giai đoạn 1996 - 2000:
Phát huy các kết quả đã đạt được, mở rộng ngành nghề tạo bước đột biến
đưa Công ty vào thế phát triển vững chắc lâu dài.
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội được thành lập rất sớm (1970)
nhưng để thực sự đi vào sản xuất và phát triển phải đến năm 1991mới thực sự ổn
định. Trải qua bao thăng trâm đến nay (năm 2000) Công ty đã đạt được những
kết quả khả quan đảm bảo sự phát triển và tồn tại sau này.
5
Sau đây là bảng kết quả đã đạt được trong những năm qua:
Kết quả thực hiện kế hoạch từ năm 1991 - 1995
1991 1992 1993 1994 1995
Diễn giải Đơn vị
KH TH KH TH KH TH KH TH KH TH
Sản lượng Tỷ đ 3 3,9 4,5 11,8 12 12,8 14,5 20 22 22,5
Nộp ngân sách Tr.đ 90 124,3 130 279,5 300 407 410 433,9 550 570
Lợi nhuận Tr.đ 56,6 118,2 226,7 229,5 184,5
Thu nhập BQ 1.000đ 100 103 150 200 250 280 320 350 400 430
người/tháng
Kết quả thực hiện kế hoạch từ 1996-2000
1996 1997 1998 1999 2000
Diễn giải Đơn vị
KH TH KH TH KH TH KH TH KH TH
Sản lượng Tỷ đ 25 28,00 33,4 35,19 38 101 42 46,5 47 60,2
6 5
Nộp ngân sách Tr.đ 600 696,5 825 1141 1450 320 1850 2000 2300 3000
Lợi nhuận Tr.đ 86,2 550 360 400 500 600
Thu nhập BQ 1.000đ 450 480 600 650 700 680 750 780 800
người/tháng
Tóm lại:
Quá trình thành lập của Công ty là một quá trình phức tạp đầy gian nan và
thử thách. Những điều nổi bật nhất đáng quan tâm nhất ở đây là mỗi giai đoạn
lịch sử, trước tình hình mới, nhiệm vụ mới đòi hỏi phải có bộ máy tổ chức nhân
sự phù hợp có đủ trình độ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀCHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNGTY
ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI HÀ NỘI:
1 Cơ cấu tổ chức của Công ty:
6
Cũng giống như các Công ty thuộc sở xây dựng khác, Công ty Đầu tư
Xây lắp Thương mại Hà nội có cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý. Bộ máy cơ
cấu tổ chức của đơn vị chủ yếu được chia thành 2 khối lớn:
-Khối văn phòng
-Khối trực tiếp sản xuất
1.1.Khối văn phòng Công ty: gồm có 4 phòng chính
-Phòng Tổ chức Hành chính.
-Phòng Tài chính Kế toán.
-Phòng nghiệp vụ Kĩ thuật Xây lắp.
-Trung tâm kinh doanh nhà
Đây là 4 phòng ban nằm trong khối văn phòng của Công ty, mỗi phòng đều
có chức năng nhiệm vụ riêng. Nhưng mục tiêu hàng đầu của cả khối là “xây
dựng”sao cho Công ty ngày càng phát triển. Để thực hiện được mục tiêu đó các
phòng phải chịu sự giám sát trực tiếp của lãnh đạo, đóng vai trò là người giúp
việc cho giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý ở Công ty.
1.2.Khối trực tiếp sản xuất:bao gồm
-Xí nghiệp Xây lắp trung tâm
-Xí nghiệp Xây lắp số 9
-Xí nghiệp Xây lắp số 4
-Xí nghiệp Xây lắp Thương mại số 10
+Đội xây lắp số 1
+Đội xây lắp số 2
+Đội xây lắp số 5
+Đội xây lắp số 6
+Đội xây lắp số 7
+Đội xây lắp số 8
+Đội sơn, quét vôi
7
+Xưởng sản xuất vật liệu và xưởng mộc nội thất
Với cơ cấu được tổ chức bố trí tương đối hợp lý, từ khi thành lập đến nay
số CBCNV của Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội luôn có sự thay đổi
phát triển ngày càng tốt hơn hoàn thiện hơn đáp ứng qui mô của Công ty . Đến
nay (theo số liệu báo cáo ngày 22/2/2000) tổng số CBCNV của Công ty hiện
còn 184 người với trình độ học vấn tương đối cao , đáp ứng yêu cầu kĩ thuật đưa
Công ty ngày càng vững chắc đi lên chiếm một vị trí xứng đáng trong cơ chế thị
trường .
Báo cáo thống kê chất lượng cán bộ
(Đến ngày 22 tháng 2 năm 2000)
Các chỉ tiêu Tổng số Trong đó nữ
- Tổng số CBCNV 184 58
- Đảng viên 54 10
1. Trình độ văn hoá:
- Cấp 3 53 15
- Cấp 2 17 12
- Cấp 1
2. Trình độ chuyên môn:
- Trên đại học 01
- Đại học 83 19
- Trung cấp 30 10
- Sơ cấp 01
3. Trình độ chính trị:
- Cao cấp
- Trung cấp 02
- Sơ cấp 52 10
4. Số đào tạo lại
5. Cán bộ quản lý
- Giám đốc 01
- PGĐ, kế toán trưởng 04
- Trường phòng và tương đương 14 2
- Phó phòng và tương đương 12 2
6. Cán bộ công đoàn (BCH, chủ tịch, 29 12
P.chủ tịch, ĐBP)
8
Tóm lại :
Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà Nội có cơ cấu tổ chức được bố trí
hợp lý trong tình hình hiện tại của Công ty kết hợp với đội ngũ CBCNV lành
nghề đang từng bước được chuyên môn hoá.
9
1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội:
Ban giám đốc Công ty
Đầu tư xây lắp thương
mại Hà Nội
Phòng Phòng Phòng Trung
Tổ Tài nghiệp tâm
chức chính vụ kỹ kinh
hành kế thuật doanh
chính toán xây lắp nhà
XN XN XN XN Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Xưởng
Xây Xâ Xâ Xâ Xâ Xâ Xâ Xâ Xâ Xâ sơ SXVL
lắp y y y y y y y y y n và
trung lắp lắp lắp lắp lắp lắp lắp lắp lắp vôi xưởng
tâm số số số số số số số số số mộc
9 4 10 1 2 5 6 7 8 nội thất
2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN TRONG CÔNG
TY ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI HÀ NỘI :
Như đã mô tả và trình bày ở phần trên, Công ty Đầu tư Xây lắp thương mại
Hà nội có sự phân cấp quản lý lãnh đạo trực tuyến, quản lý gắn liền với tổ chức
sản xuất, thông qua các phó giám đốc kiêm giám đốc các xí nghiệp và sự phân
cấp uỷ quyền cho Trưởng các đơn vị: kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước ban
giám đốc, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý tài chính, đảm bảo vốn cho sản
xuất kinh doanh phát triển theo yêu cầu mục tiêu của giám đốc Công ty chỉ đạo.
Giám đốc có trách nhiệm xây dựng mục tiêu kế hoạch kinh tế-xã hội, vạch chủ
trương kế hoạch công tác trọng tâm theo thời kỳ kế hoạch năm, quý, tháng. Các
phó Giám đốc tổ chức chỉ đạo các phòng ban, các đơn vị thực hiện. Với sự phân
công này đây là bước thử nghiệm ban đầu yêu cầu mọi thành viên có sự phối
hợp chặt chẽ gắn bó nhằm nâng cao hiệu quả điều hành. Hoạt động quản lỷ hành
chính trong Công ty được thực hiện thông qua các mệnh lệnh và qua các văn bản
quản lý hành chính.
10
Hoạt động quản lý hành chính của Công ty chủ yếu được hoạt động thông
qua 4 phòng nghiệp vụ:
-Phòng Tổ chức Hành chính
-Phòng Tài chính Kế toán
-Phòng nghiệp vụ kĩ thuật xây lắp
-Trung tâm kinh doanh nhà
2.1.Phòng Tổ chức Hành chính:
Phòng tổ chức hành chính là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng
tham mưu giúp việc cho giám đốc Công ty về công tác Tổ chức- Chính sách-
Hành chính Quản trị. Nhiệm vụ trung của phòng là xây dựng, tổ chức thực hiện
tốt các công tác chuyên môn nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực:
-Tổ chức lao động tiền lương, thi đua khen thưởng kỷ luật.
-Thanh tra bảo vệ nội bộ.
-Hành chính, Quản trị, Bảo vệ, Tiếp dân, Ytế, Tiếp khách trong Công ty…
2.1.1.Công tác Tổ chức Lao động Tiền lương, Thi đua Khen thưởng, Kỷ
luật:
*Công tác Tổ chức:
-Lập kế hoạch, phương án về Tổ chức và nhân sự phục vụ sản xuất, lập tờ
trình báo cáo lãnh đạo Công ty( cơ quan quản lý cấp trên) quyết định thành lập,
sát nhập, giải thể, bổ sung sửa đổi cơ cấu tổ chức phù hợp với bước đi mô hình
phát triển của Công ty trong từng thơì kỳ.
-Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của lãnh đạo Công ty.
-Chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng, các đơn vị trực thuộc xây dựng
chức năng, nhiệm vụ chế độ, trách nhiệm, mối quan hệ công tác theo hoạt động
của tổ chức trong Công ty.
-Giải quyết các nghiệp vụ về quản lý nhân lực bao gồm: bồi dưỡng, đề bạt,
phân công, công tác, xếp lương, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật…
11
-Phối hợp với các bộ phận có liên quan lập kế hoạch, quy hoạch cán bộ, tổ
chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ đội ngũ CBCNV trong Công ty, đáp ứng yêu
cầu của phát triển sản xuất kinh doanh.
-Nghiên cứu thực hiện và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn, chính sách cán
bộ, bố trí và sử dụng hợp lý phát huy năng lực, sở trường của mọi CBCNV trong
Công ty.
-Thực hiện quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ về chất lượng, số lượng, lập
báo cáo định kỳ, đột xuất với lãnh đạo Công ty, Sở Thương mại Hà nội và với
cơ quan Đảng Nhà nước có liên quan.
Quản lý Hồ sơ CBCNV
*Công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách:
-Hướng dẫ, thống nhất tổ chức thực hiện Bộ luật lao động và các văn bản
của Nhà nước về lao động tiền lương của toàn Công ty.
-Xây dựng đơn giá và kế hoạch quỹ tiền lương theo đơn giá, kế hoạch và
quy chế đã được duyệt. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lương theo
quy định của chế độ báo cáo thống kê.
Phối hợp với các phòng ban chức năng tổ chức sát hạch thi tay nghề nâng
bậc lương theo quy định.
-Giải quyết kịp thời, đúng luật lao động, các chế độ chính sách đối với
người lao động như: khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, mất sức, thôi việc, thuyên
chuyển, tiếp nhận, điều động và chấm dứt hợp đồng lao động…
Nghiên cứu đề xuất, tham mưu giúp Giám đốc Công ty áp dụng hình thức
tổ chức lao động đúng Luật lao động và phù hợp với cơ chế quản lý sản xuất
kinh doanh của Công ty.
*Công tác thi đua, khen thưởng:
-Nắm bắt kịp thời chủ trương chỉ đạo của thành phố, Sở Thương mại Hà
nội về phong trào thi đua để triển khai, phát động thi đua trong toàn Công ty.
Thi đua gắn liền với sản xuất kinh doanh với mục tiêu năng suất- Chất lượng-
Hiệu quả.
12
Phối hợp với công đoàn và các phòng ban giúp lãnh đạo Công ty chỉ đạo
tốt công tác thi đua, khen thưởng kịp thời, thường xuyên và đột xuất cho đơn vị,
cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.2.Công tác thanh tra bảo vệ nội bộ:
-Lập kế hoạch và thường xuyên tổ chức thanh tra mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty theo đúng quy định của pháp lệnh Thanh tra.
-Thanh tra và giải quyết kịp thời, đúng thẩm quyền đơn thư khiếu tố, khiếu
nại của CBCNV, đảm bảo đoàn kết trong toàn nội bộ Công ty.
-Tổ chức thanh tra việc chấp hành bộ luật lao động, chế độ chính sách đối
với người lao động trong toàn Công ty.
-Thực hiện đầy đủ kịp thời báo cáo Thanh tra, theo quy định, giúp lãnh đạo
Công ty giám sát việc thực hiện các quy chế dân chủ, quy chế bảo mật trong
Công ty, giúp Công ty bảo vệ bí mật trong kinh doanh, giúp CBCNV hiểu rõ
tầm quan trọng, quyền hạn và trách nhiệm trong công tác bảo vệ nội bộ.
-Có kế hoạch bảo mật.
-Quản lý chất lượng Chính trị CBCNV.
-Tổ chức thực hiện tốt công tác Phòng cháy chữa cháy toàn Công ty.
-Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan Công an, Quân sự địa phương để bảo vệ
an toàn tuyệt đối với đơn vị đóng quan.
2.1.3. Công tác Hành chính Quản trị:
-Chuẩn bị sự kiểm tra đúng đắn về mặt nội dung, thủ tục, thể thức pháp lý
Hành chính của các phương án, các quyết định, tờ trình…trước khi trình Giám
đốc quyết định hoặc Giám đốc Công ty công trình cấp trên phê chuẩn( nội dung,
phương án, quy định, tờ trình…do các phòng và các bộ phận chuẩn bị và chịu
trách nhiệm).
-Trợ lý Giám đốc Công ty hoàn thành biên bản các cuộc họp được bố trí,
sắp xếp.
-Quản lý nhà làm việc, nhà ở và hệ thống nhà xưởng sản xuất kinh doanh
của Công ty (Bao gồm cả việc quản lý hồ sơ, giấy tờ có liên quan như giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu, biên lai thu thuế sử dụng đất…)
13
tham gia lập kế hoạch xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất kinh tế của
Công ty.
-Kiểm tra quản lý việc mua sắm, sử dụng tài sản, phương tiện đồ dùng vật
chất phục vụ cho công tác của cơ quan với phương châm tiết kiệm và có hiệu
quả.
-Giúp giám đốc giải quyết tốt các mối quan hệ của đơn vị với các đơn vị
bạn và các cơ quan chức năng của thành phố tạo thuận lợi cho việc hoàn thành
kế hoạch sản xuất.
-Thực hiện công tác khánh tiết trang trí những ngày lễ tết, hội họp, tiếp dân,
tiếp khách đến làm việc tại cơ quan, đảm bảo yêu cầu trang trọng, văn minh,lịch
sự.
-Thay mặt Công ty tổ chức thăm hỏi động viên gia đình CBCNV khi gặp
việc buồn khi ốm đau, tang lễ, chúc mừng ngày vui phân cấp của Công ty.
*Công tác văn thư lưu trữ:
-Tiếp nhận công văn giấy tờ cho toàn Công ty, trực điện thoại, chuyển giao
công văn giấy tờ đi, đến đúng địa chỉ kịp thời, chính xác.
+Tất cả công văn đi, công văn đến đều phải ghi vào sổ để tiện theo dõi
công việc và tìm kiếm công văn đi cần thiết. Việc ghi vào sổ “số công văn đến”
và “số công văn đi” phải làm đúng, nhanh gọn trong ngày hôm công văn được
ký hoặc chậm nhất là ngày hôm sau:
+Công văn đến phải được phân phối đến tay người có trách nhiệm nghiên
cứu hoặc giải quyết trong thời hạn ngắn nhất.
+Những công văn có đóng dấu “hoả tốc”, dấu “thượng khẩn” phải được gửi
đi hoặc phân phối ngay lập tức.
+Việc gửi nhận, phân phối các công văn “mật”, “tối mật”, “tuyệt mật” phải
theo đúng chế độ quản lý của Nhà nước.
-Tất cả công văn giấy tờ của Công ty đã được giải quyết phải được sắp xếp
phân loại để bảo quản lưu trữ một cách khoa học theo quy định của nhà nước để
tiện cho việc tra cứu, sử dụng khi cần thiết.
*Đánh máy, in ấn:
14
-Thực hiện công tác đánh máy, in ấn tài liệu đầy đủ, kịp thời đảm bảo đúng
thể thức và chính tả, ngữ pháp chuyển giao cho người có trách nhiệm. Bảo quản
tốt các máy móc thiết bị đượcgiao.
-Thực hiện đóng dấu, quản lý con dấu đúng quy định của Nhà nước và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giữ, đóng dấu. Thực hiện tốt quy chế
bảo mật.
*Công tác Y tế, phục vụ.
+Ytế: Sơ cứu, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ khối cơ quan, tổ chức theo
dõi và mua Bảo hiểm ytế cho CBCNV toàn Công ty.
+Lái xe: Sẵn sàng phương tiện phục vụ kịp thời và an toàn tuyệt đối cho
người, phương tiện trong các chuyến công tác theo yêu cầu của nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, sửa chữa điện nước thông thường.
+Tạp vụ: thực hiện vệ sinh thường xuyên nơi làm việc đảm bảo yêu cầu:
nơi làm việc khang trang, sạch, đẹp.
+Nhà ăn: tổ chức tốt bữa ăn trưa cho CBCNV khối văn phòng cơ quan
Công ty.
*Công tác bảo vệ:
-Tổ chức thực hiện công tác tuần tra bảo vệ cơ quan 24/24 giờ, đảm bảo an
toàn tuyệt đối mọi phương tiện, tài sản của Công ty, phương tiện của CBCNV,
khách đến làm việc tại Công ty.
-Tổ chức thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy văn phòng Công ty.
-Thường trực kiểm tra khách ra vào Công ty, báo cáo lãnh đạo Công ty bố
trí thời gian tiếp và làm việc. Nghiêm cấm tình trạng để khách tự tiện lên gặp
lãnh đạo Công ty.
2.2.Phòng Tài chính Kế toán:
Phòng Tài chính có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc để điều
hành quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và tự
chủ tài chính của Công ty.
Phòng Tài chính Kế toán có các nhiệm vụ sau:
15
-Tổng hợp lập kế hoạch sản xuất kinh daonh, các kế hoạch biện pháp cho
từng kế hoạch tháng, quý, năm và dài hạn.
-Chịu trách nhiệm lập kế hoạch nghiên cứu các chính sách Tài chính và tổ
chức huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, các nhu cầu đầu tư
của Công ty.
-Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản, vật tư, tiềnvốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử
dụng chi phí hợp lý của đơn vị.
-Lập báo cáo, cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ giám đốc để
chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời.
-Lập báo cáo thống kê tài chính theo kỳ kế hoạch sản xuất kinh doanh
tháng, quý, năm báo cáo kịp thời cho Giám đốc và cấp trên theo quy định của
nhà nước. Chịu trách nhiệm kiểm tra các đơn vị toàn Công ty về thu chi tài
chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng cac loại tài
sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời vi phạm chính
sách chế độ, kỷ luật kinh tế, tài chính của Nhà nước.
-Thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn Công ty:
+Hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu.
+Hệ thống tài khoản và sổ sách.
+Hệ thống phiếu mẫu báo cáo.
+Hệ thống và phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
+Các đơn vị đo lường.
+Niên độ kế toán thống kê
-Quản lý và bảo quản, sử dụng số liệu kế toán thống kê theo chế độ bảo
mật của Nhà nước về quản lý kinh tế.
-Cán bộ kế toán được đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ
theo đúng quy định trong các chế độ kế toán Nhà nước hiện hành.
2.3.Phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp:
16
Phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp có chức năng làm tham mưu giúp việc
cho Giám đốc, quản lý chỉ đạo công tác xây lắp, công tác quản lý kỹ thuật, chất
lượng và an toàn lao động.
Ngoài chức năng trên phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp còn có các nhiệm vụ:
-Theo dõi tiến độ xây lắp các công trình, làm báo cáo thống kê sản lượng
theo từng kỳ, kế hoạch để chỉ đạo sản xuất.
-Quản lý thiết bị và lập kế hoạch tiến bộ khoa học kỹ thuật.
-Nghiên cứu, lập phương án sử lý kỹ thuật phát sinh trong thi công, giúp
Giấm đốc chỉ đạo các đơn vị lập hồ sơ, duyệt các phương án thám gia đấu thầu,
biện pháp thi công…
-Tham gia hội đồng nghiệm thu kỹ thuật cơ sở.
-Thực hiện công tác an toàn lao động.
-Tham mưu xét duyệt sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
-Phối hợp với phòng tổ chức hành chính giúp giám đốc trong các công tác:
+Đào tạo kỹ thuật và tổ chức thi nâng bậc cho công nhân.
+Công tác định mức kỹ thuật, định mức tiêu hao vật tư… và hướng dẫn các
đơn vị thực hành.
+Lập tủ sách chuyên môn lưu trữ các văn bản pháp chế về quản lý, tủ sách
chuyên môn lưu trữ các văn bản pháp chế về xây dựng cơ bản và hồ sơ các công
trình.
+Giúp việc ban Giám đốc tư vấn dịch vụ cho khách lập các dự án.
2.4.Trung tâm kinh doanh nhà:
Trung tâm kinh doanh nhà là đơn vị kinh tế thực hiện nhiệmvụ kinh doanh
nhà và làm tư vấn dịch vụ xin cấp đất, mua bán nhà cửa, xây dựng nhà, làm hồ
sơ, thủ tục trước bạ phục vụ trong, ngoài ngành và xã hội.
Trung tâm phải đảm bảo những nhiệm vụ sau:
-Mở rộng tiếp thị, làm hồ sơ, thủ tục, hồ sơ thiết kế xây dựng, dự toán xây
dựng, tổ chức thực hiện, chuyển giao cho Xí nghiệp xây lắp trung tâm hoặc các
đơn vị trong Công ty, tổ chức thi công kế hoạch của Công ty hoặc tự chịu trách
17
nhiệm tổ chức thi công theo đúng quy chế chung của Công ty, làm thủ tục trước
bạ cho khach hàng. Doanh thu tính theo đầu người.
-Dự thảo giá cả, trình Hội đồng mua bán nhà phê duyệt để thực hiện.
-Các công trình xây nhà bán cho khách hàng phải làm đúng thiết kế,đầy đủ
thủ tục, giấy phép theo quy định của Nhà nước.
Tóm lại :
Trong 4 phòng nghiệp vụ của Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội:
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp
Trung tâm kinh doanh nhà
Thì 3 phòng nghiệp vụ là Tổ chức Hành chính, Tài chính kế toán, Kỹ thuật xây
lắp đều có chức năng chung làm tham mưu, giúp việc cho giám đốc, quản lý chỉ đạo
các nhiệm vụ của từng phòng ban mình, từ đó nhằm giúp lãnh đạo thực hiện được
nhiệm vụ của Công tyđã đặt ra ở từng năm một cách cao nhất. Để thực hiện được các
chức năng, nhiệm vụ trên cả 3 phòng nghiệp vụ phải có mối quan hệ mật thiết với
nhau, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ hỗ trợ nhau cùng phát triển. Cùng với các chức
năng và mối quan hệ giữa 3 phòng nghiệp vụ, Giám đốc chỉ đạo đề ra phương hướng
để Công ty hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trung tâm kinh doanh nhà là một đơn vị hoạt động tương đối độc lập so
với chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Trung tâm có nhiệm vụ kinh doanh nhà
và làm tư vấn dịch vụ xin cấp đất, mua bán nhà cửa, xây dựng nhà, làm hồ sơ
thủ tục, trước bạ phục vụ trong ngoài ngành và xã hội. Đây là phương hướng
phát triển kinh tế mới của Công ty Đầu tư Xây lắp Thương mại Hà nội là lĩnh
vực hoạt động bổ sung hay có thể nói là hoạt động phụ của Công ty nhưng hàng
năm nó mang lại một khoản lợi nhuận tương đối lớn.
III.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ
XÂY LẮP THƯƠNG MẠI MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY:
18
Như đã trình bày sơ bộ về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, ở
phần này ta sẽ đi sâu hơn về những mặt mạnh yếu của Công ty một số năm gần
đây.
Trong 10 năm gần đây sau khi được Sở Thương mại và UBND Thành phố
quan tâm tìm ra đường lối đổi mới đã vực Công ty thoát khỏi tình trạng phá sản,
ngày càng phát triển từng bước phục hồi và vững chắc đi lên.
Trong những năm qua bên cạnh sự vững mạnh dần lên về kinh tế thì hàng
năm Công ty còn được tặng nhiều bằng khen, cờ quyết thắng, cờ thi đua xuất sắc
v.v..
Sự kiện đáng quan tâm là vào năm 1997 cùng với giám đốc, Công ty Đầu
tư xây lắp thương mại Hà Nội đã được nhận thưởng huân chương lao động hạng
ba
1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG CÁC NĂM 1999 -
2000 :
1.1. năm 1999:
Bước vào kế hoạch năm 1999, Công ty có những thuận lợi đã thực hiện
hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 1998 một cách xuất sắc. Tạo điều
kiện thực hiện xong các dự án kinh doanh nhà của các năm trước, đã thu hồi
được vốn. Tổ chức quản lý và tổ chức nhân sự đã có những bước chuyển đổi, tạo
được năng lực mới vượt khỏi sự trì trệ bảo thủ. Thị trưởng xây dựng có bước
khởi sắc mới, thi công các công trình xây dựng có chất lượng cao đạt tiến độ thi
công, đã có uy tín, đem lại lòng tin với khách hàng, tạo được thế và lực mới.
Bên cạnh những thuận lợi trên trong năm 1999 Công ty cũng gặp rất nhiêù
khó khăn do sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước và của Thành phố.
Đó là hai luật thuế mới (thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp) có hiệu lực
thi hành. Ngoài ra hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực vẫn tiếp tục
ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế nước ta. Đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt trên thị trường xây dựng. Nội tại Công ty cũng có những khó khăn nhất
định như năng lực trang thiết bị còn yếu, vốn chưa ngang tầm để cạnh tranh thị
trường.
19
Từ những đánh giá thực tế: Đảng uỷ và Ban giám đốc với quyết tâm cao,
vững lòng tin đã vạch ra mục tiêu phương hướng cho năm 1999 đúng đắn sát với
tình hình thực tế. Nên kết thúc năm 1999 Công ty đã hoàn thành vượt mức kế
hoạch, đảm bảo nhịp tăng trưởng, giải quyết đủ việc làm và giữ vững thu nhập
của CBCNV.
Cụ thể các chỉ tiêu kinh tế đã đạt được trong năm 1999
Các chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ (%)
Doanh thu 42 tỷ 46,5 tỷ 111%
Nộp ngân sách 1,85 tỷ 2,063 tỷ 108%
Lãi thực hiện 0,6 tỷ 1,2 tỷ 200%
Thu nhập BQ người/tháng 280.000 đ 750.000 đ 110%
Tăng trưởng vốn 6.860 10.600 154%
Bảng kết quả trên đã phản ánh được sự ổn định, phát triển về mọi mặt của
Công ty.
Sở dĩ đạt được kết quả trên Công ty đã nổ lực chú ý đến các vấn đề sau:
* Về mặt thị trường đã có sự chuyển hướng mạnh mẽ ngoài xây dựng dân
dụng còn mở rộng thi công đường giao thông liên tỉnh, liên huyện và các công
trình thuỷ lợi nông thôn, mở ra được công việc mới nhiều triển vọng. Trong năm
1999 nhiều hợp đồng thi công có giá trị sản lượng lớn đã được ký kết như:
Công trình đường Suối Loa (Quảng Ngãi)
Công trình đường Quảng Hà (Quảng Ninh)
…
* Công tác thi công: Không ngừng nâng cao công tác quản lý kỹ thuật, đảm
bảo chất lượng tiến độ thi công và an toàn tuyệt đối.
Năm 1999 hàng loạt công trình lớn đạt chất lượng cao đảm bảo tiến độ thi
công được bàn giao như:
- Nhà ở 5 tầng Đầm Trấu
- Viện chống lao ở Sơn La
20