Môi trường đầu tư nước ngoài tại hà nội thực trạng và giải pháp

  • 134 trang
  • file .pdf
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
DANH MỤC HỘP TIÊU ĐIỂM ................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ MÔI
TRƢỜNG ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI ..................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận. ......................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư ........................ 7
1.1.2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư nước ngoài........................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn. ................................................................................... 16
1.2.1. Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước. ............ 16
1.2.2. Vai trò của môi trường đầu tư đối với việc thu hút FDI tại Hà Nội. . 17
1.2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong và ngoài nước về cải thiện
môi trường đầu tư nước ngoài ..................................................................... 18
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
TẠI HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2000 – 2010. ..................................................... 29
2.1. Tổng quan về hoạt động thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài tại Hà Nội. ... 29
2.1.1. Khái quát về hoạt động thu hút FDI tại Hà Nội giai đoạn 2000-2010. ... 29
2.1.2. Những thành tựu và hạn chế trong hoạt động thu hút FDI tại Hà Nội... 36
2.2. Thực trạng về môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài tại Hà Nội. .............. 39
2.2.1. Đặc điểm chung về Thủ đô Hà Nội ................................................... 39
2.2.2. Tình hình Chính trị- Văn hoá xã hội.................................................. 41
2.2.3. Chính sách- Pháp luật ....................................................................... 44
2.2.4. Điều kiện tự nhiên.............................................................................. 52
2.2.5. Trình độ phát triển kinh tế ................................................................. 54
2.2.6. Nguồn nhân lực và khả năng tiếp thu khoa học và công nghệ .......... 63
2.2.7. Môi trường đầu tư tại các khu công nghiệp tập trung. ...................... 65
2.2.8. Thủ tục hành chính, bộ máy chính quyền. ......................................... 71
i
2.2.9. So sánh môi trường đầu tư nước ngoài tại Hà Nội với một số tỉnh
thành khác .................................................................................................... 74
2.3. Những nỗ lực cải thiện môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài của Hà Nội
trong thời gian qua. ....................................................................................... 79
2.3.1. Quy hoạch tổng thể ............................................................................ 79
2.3.2. Cải cách thủ tục hành chính. .............................................................. 79
2.3.3. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng. .................................................................. 81
2.4. Đánh giá chung về môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài tại Hà Nội. ...... 83
2.4.1. Mức độ và các khía cạnh cải thiện về môi trường đầu tư nước ngoài
tại Hà Nội. .................................................................................................... 83
2.4.2. Hạn chế của môi trường đầu tư nước ngoài tại Hà Nội ..................... 88
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại. .......................................................................... 89
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ NƢỚC
NGOÀI TẠI HÀ NỘI................................................................................... 90
3.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội Thủ đô đến năm 2020. . 90
3.2. Dự báo khả năng thu hút FDI vào Hà Nội giai đoạn 2011-2020. ... 92
3.2.1 Mục tiêu thu hút FDI. ........................................................................ 92
3.2.2 Khả năng thu hút FDI ........................................................................ 93
3.3. Các giải pháp nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài tại Hà Nội. ... 95
3.3.1. Quan điểm đề xuất giải pháp ............................................................ 95
3.3.2. Phân tích ma trận SWOT .................................................................. 95
3.3.3. Căn cứ để đề xuất giải pháp ............................................................. 100
3.3.4. Các nhóm giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư nước ngoài của
thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015..................................................... 101
3.3.5. Một số kiến nghị .............................................................................. 109
KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 114
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt Tiếng Việt
TT Viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 CCN Cụm công nghiệp
2 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
3 CNH-HĐH Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
4 CNTT Công nghệ thông tin
5 CN-XD Công nghiệp – Xây dựng
6 DN Doanh nghiệp
7 ĐTNN Đầu tư nước ngoài
8 GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư
9 GPMB Giải phóng mặt bằng
10 GTĐT Giao tiếp điện tử
11 GTSX Giá trị sản xuất
12 HĐND Hội đồng nhân dân
13 KCN Khu công nghiệp
14 KCNC Khu công nghệ cao
15 KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư
16 N-L-TS Nông- Lâm- Thuỷ sản
17 NQ Nghị quyết
18 NSNN Ngân sách nhà nước
19 QĐ Quyết định
20 TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
21 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
22 TP Thành phố
iii
23 TTHC Thủ tục hành chính
24 TW Trung ương
25 UBND Uỷ ban nhân dân
26 VNĐ Việt Nam Đồng
27 XHCN Xã hội chủ nghĩa
Các từ viết tắt Tiếng Anh
TT Viết Nghĩa Tiếng Anh đầy đủ Nghĩa Tiếng Việt đầy đủ
tắt
1 BOT Built-Operation-Transfer Hợp đồng xây dựng- kinh
doanh- chuyển giao
2 BT Build-Transfer Hợp đồng xây dựng-
chuyển giao
3 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
4 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
5 ODA Official Development Hỗ trợ phát triển chính thức
Assistance
6 PCI Provincial Competitiveness Chỉ số năng lực cạnh tranh
Index cấp tỉnh
7 SWOT Strengths-Weaknesses- Điểm mạnh, điểm yếu, cơ
Opportunities-Threats hội, thách thức
8 USD United States dollar Đô la Mỹ
9 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế
giới
10 WB World Bank Ngân hàng thế giới
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Bảng Nội dung Trang
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội từ năm 2000
1 Bảng 2.1 29
đến năm 2010
Tổng hợp các dự án còn hiệu lực phân theo ngành và
2 Bảng 2.2 số lao động Việt Nam đang làm việc tính đến tháng 32
6/2009
10 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn FDI lớn vào Hà
3 Bảng 2.3 33
Nội
Tổng hợp các dự án còn hiệu lực tại Hà Nội phân theo
4 Bảng 2.4 34
hình thức đầu tư
Tổng hợp các dự án còn hiệu lực tại Hà Nội phân theo
5 Bảng 2.5 35
tình trạng hoạt động
Đóng góp của khu vực FDI trong phát triển kinh tế - xã
6 Bảng 2.6 36
hội Hà Nội giai đoạn 2006-2008.
7 Bảng 2.7 Cơ cấu kinh tế (GDP) Hà Nội giai đoạn 2000-2009 55
Cơ cấu nguồn nhân lực chia theo trình độ chuyên môn
8 Bảng 2.8 64
kỹ thuật (tính tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên).
9 Bảng 2.9 PCI Hà Nội so sánh với TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng 74
10 Bảng 2.10 Điểm chỉ số Minh Bạch 76
11 Bảng 2.11 Điểm chỉ số Tính năng động 77
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội, Tp. Hồ Chí
12 Bảng 2.12 78
Minh và Đà Nẵng giai đoạn 2005- 2010
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Hà Nội (vốn nhà
13 Bảng 2.13 81
nước) giai đoạn 2005-2009
14 Bảng 2.14 Điểm chỉ số PCI thành phần của Hà Nội qua các năm 86
Các yếu tố tác động nhiều nhất đến quyết định lựa
15 Bảng 2.15 87
chọn đầu tư vào Việt Nam của các doanh nghiệp FDI
16 Bảng 2.16 Ma trận SWOT 99
v
DANH MỤC HỘP TIÊU ĐIỂM
TT Hộp Nội dung Trang
Hoa Anh Đào với những khó khăn trong thủ tục xin
1 Hộp 2.1 49
giấy phép đầu tư
2 Hộp 2.2 Chồng chéo trong quản lý một dự án ở Sóc Sơn 50
Khó khăn trong tuyển dụng lao động của các doanh
3 Hộp 2.3 60
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Invesment - FDI) là
một trong những nguồn lực quan trọng để thúc đẩy kinh tế địa phương phát
triển, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, dòng
vốn này không tự nhiên mà có, nó phụ thuộc vào sức hấp dẫn của địa phương,
thể hiện qua các yếu tố tự nhiên như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, cùng độ
thông thoáng của cơ chế, chính sách, yếu tố nguồn nhân lực và các vấn đề xã
hội khác của địa phương đó. “Làm thế nào để thu hút nhiều hơn các nhà đầu
tư nước ngoài” đã và đang được đặt ra như một vấn đề lớn không chỉ các bộ,
ngành mà còn là dấu hỏi lớn cho từng địa phương ở Việt Nam. Hà Nội, với vị
thế là Thủ đô - trung tâm văn hóa - kinh tế, Hà Nội đang phấn đấu cơ bản
hoàn thành công nghiệp hoá vào năm 2015, về trước cả nước 5 năm, những
năm qua đã đạt được những thành tích nổi bật về thu hút đầu tư. Tuy nhiên,
dòng vốn này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của Thủ đô.
Không những thế, lượng vốn FDI đầu tư vào Hà Nội trong thời gian qua vẫn
còn nhiều biến động, có thời gian chững lại hoặc tăng chậm. Năm 2008, Hà
Nội mở rộng địa giới hành chính, là năm rất thành công của Hà Nội về thu hút
FDI với tổng số vốn đăng ký đạt 5.009 triệu USD tăng 49% so với năm 2007.
Thế nhưng sang năm 2009, lượng vốn FDI lại giảm sút mạnh, tổng số vốn
đăng ký năm 2009 đạt 521,7 triệu USD, chỉ bằng 10,42% so với năm 2008.
Ngoài yếu tố do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu thì môi
trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn cũng là một trong những nguyên nhân
quan trọng làm hạn chế hoặc giảm sút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Hà Nội trong thời gian vừa qua. Theo một khảo sát về môi trường đầu tư
vừa được Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới công bố gần đây thì Hà
Nội là một trong những địa phương có môi trường đầu tư kém thân thiện nhất.
1
Hà Nội đứng thứ 50 về môi trường đầu tư trong tổng số 63 địa phương được
khảo sát. Còn căn cứ vào bảng xếp hạng về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố, trong
hai năm 2008 và 2009 chỉ số năng lực cạnh tranh của Hà Nội liên tục giảm,
tính đến năm 2009 chỉ xếp ở vị trí 33 trên tổng số 61 tỉnh, thành của cả nước,
tụt sáu bậc so với năm 2007 và hai bậc so với năm 2008. Theo các chuyên
gia, một trong nhiều lý do của sự tụt hạng này là Hà Nội mở rộng. Từ ngày 1-
8-2008, Hà Nội chính thức được mở rộng địa giới hành chính, với diện tích
3400 km2 và dân số 6,48 triệu người, bao gồm 10 quận, 1 thị xã và 18 huyện
ngoại thành. Việc mở rộng đã tác động ngay đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp trên nhiều phương diện: Doanh nghiệp phải tìm hiểu
địa chỉ mới của các cơ quan nhà nước; phải xây dựng, thiết lập mối quan hệ
với đối tác và cơ quan quản lý cần thiết cho hoạt động của mình, trong khi cán
bộ, công chức tại các cơ quan này đang trong thời kỳ chuyển tiếp để thích
nghi với hoàn cảnh mới.
Bên cạnh đó những khó khăn trong việc tiếp cận đất đai, thủ tục hành
chính còn khá phức tạp, phiền hà... là một trong những rào cản tự thân cho
việc cải thiện môi trường đầu tư của Hà Nội. Ngoài ra, việc phát triển các
khu, cụm công nghiệp ở Hà Nội triển khai còn chậm và bất cập, chưa bảo
đảm hạ tầng kỹ thuật cho nhiều loại hình dịch vụ….
Chính vì vậy, việc khảo sát, phân tích và nghiên cứu một cách toàn diện
môi trường đầu tư nước ngoài tại Hà Nội và tìm ra những giải pháp thiết thực,
khả thi góp phần cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút nguồn vốn FDI
vào Hà Nội là vấn đề cấp thiết. Tính cấp thiết càng cao khi đây là năm thứ hai
liên tiếp, chỉ số PCI của Hà Nội sụt giảm cũng như nguồn vốn FDI vào Hà
Nội có xu hướng giảm.
2
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi quyết định chọn đề tài: “Môi trường đầu
tư nước ngoài tại Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” làm luận văn tốt nghiệp
nhằm phục vụ yêu cầu cấp thiết này.
2. Tình hình nghiên cứu
Môi trường đầu tư nước ngoài là một vấn đề được các nhà hoạch định
chính sách cũng như các doanh nghiệp luôn quan tâm. Vì thế, đã có rất nhiều
công trình khoa học, đề tài cấp ngành, cấp bộ, các luận văn Thạc sĩ, Tiến sĩ
nghiên cứu những vấn đề liên quan đến môi trường đầu tư nước ngoài. Có thể
nêu một số công trình điển hình như:
- “Hoàn thiện cơ chế chính sách để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Thủ đô Hà Nội đến năm 2010” (Vương Đức Tuấn, luận án Tiến sĩ kinh tế,
2006) đã nghiên cứu quá trình hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài và tác động của nó đến kết quả thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Hà Nội giai đoạn 2001-2010.
- “ Môi trường đầu tư nước ngoài ở Việt Nam- Con đường đi tới khu đầu
tư Asean” (PGS. TS Nguyễn Quang Thái, Báo cáo viết cho Văn phòng Chính
phủ, 1999) đã tập trung phân tích, đánh giá môi trường đầu tư, xác định các
rào cản đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như những quy định có ảnh
hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam.
- “Hiệu quả kinh tế, xã hội của các khu công nghiệp ở Thành phố Hà
nội” (Nguyễn Duy Cường, Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị, 2006). Đề tài
tập trung đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế xã hội của các khu công nghiệp.
Đồng thời đưa ra các giải pháp phát triển và nâng cao hiệu quả của các khu
công nghiệp trên địa bàn Hà nội. Tác giả đã đánh giá được hiệu quả kinh tế -
xã hội và những hạn chế của nó trong phát triển khu công nghiệp ở thành phố
Hà nội nhưng chưa chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến những kết quả trên.
3
- “Hoàn thiện thể chế về môi trường kinh doanh của Việt Nam” (PGS.
TS Lê Danh Vĩnh, NXB Chính trị Quốc gia, 2009). Tác giả đã nêu được thực
trạng về môi trường kinh doanh của Việt Nam, trong đó tập trung vào các yếu
tố phản ánh thể chế môi trường kinh doanh và các tiêu chí đánh giá mức độ
cải thiện thể chế môi trường kinh doanh của các tổ chức trong nước và quốc
tế.
- “Một số giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Thành phố Đà Nẵng” (Phạm Minh Nhựt, Luận văn Thạc sĩ, 2005). Đề tài đã
phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI, từ đó đưa ra các
giải pháp hợp lý cải thiện môi trường đầu tư để thúc đẩy việc thu hút nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- “Thu hút nguồn lực của người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào phát
triển Kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội đến năm 2015 ” (TS Nguyễn Minh
Phong, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế xã hội Hà Nội, 2009). Đề tài đã nêu
được những tiềm năng các nguồn lực của cộng đồng người Việt định cư ở
nước ngoài. Phân tích những thuận lợi và khó khăn và bài học kinh nghiệm
trong việc thu hút các nguồn lực của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội Thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên số liệu trích
dẫn chưa nêu cụ thể thời kỳ nào và một số số liệu trích dẫn chưa chính xác.
- “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội” (Trương Tuấn Anh, luận văn
Thạc sĩ kinh tế đối ngoại, 2009). Đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng
thu hút FDI vào Hà Nội trong giai đoạn từ khi Đổi mới đến trước khi Hà Nội
mở rộng. Do đó, đề tài chỉ phân tích về môi trường đầu tư cũng như tình hình
thu hút FDI của Hà Nội cũ mà chưa cập nhật các số liệu của Hà Nội mới.
Các công trình, bài viết, luận văn trên mới chỉ đề cập vấn đề môi trường
đầu tư ở những khía cạnh khác nhau. Đến nay, theo những tài liệu tiếp cận
được, vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách đầy đủ và hệ
4
thống các vấn đề môi trường đầu tư nước ngoài tại Hà Nội đặc biệt là Hà Nội
mở rộng. Vì vậy, tôi nghiên cứu đề tài này với mong muốn đưa ra một số ý
kiến đánh giá về thực trạng môi trường đầu tư nước ngoài tại Hà Nội, từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Hà Nội
trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá môi trường đầu tư nước ngoài tại Hà Nội từ
năm 2000 đến nay từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu
tư nước ngoài tại Hà Nội trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra một số nhiệm vụ
nghiên cứu cơ bản như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về môi trường đầu tư; các yếu tố cấu
thành môi trường đầu tư nước ngoài.
- Tìm hiểu kinh nghiệm cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài của
một số tỉnh thành trong và ngoài nước nhằm rút ra bài học cho Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng môi trường đầu tư nước ngoài tại Hà
Nội.
- Đề ra các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Hà
Nội hiện nay và trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng: Luận văn tập trung nghiên cứu môi trường đầu tư nước
ngoài tại Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu môi trường đầu tư nước ngoài tại Hà Nội
từ năm 2000 đến nay. Môi trường đầu tư rất rộng, luận văn chỉ tập trung
5
nghiên cứu môi trường đầu tư liên quan đến hoạt động thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp thống kê và
xử lý số liệu, phương pháp mô tả, so sánh, tổng hợp, mô hình phân tích
SWOT, phương pháp thu thập thông tin, tài liệu, số liệu từ các Bộ ngành
Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh.
6. Đóng góp của luận văn
- Đánh giá môi trường đầu tư nước ngoài tại Hà Nội, chỉ ra những nỗ
lực của Hà Nội trong việc cải thiện môi trường đầu tư từ năm 2000 đến nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài
tại Hà Nội trong thời gian tới .
7. Bố cục của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về môi trường đầu tư nước
ngoài tại Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng môi trường đầu tư nước ngoài tại Hà Nội giai
đoạn 2000-2010.
Chương 3: Giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài tại Hà Nội .
6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ
MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm.
Đầu tư là hành động bỏ vốn ngày hôm nay để thu lại lợi nhuận trong
tương lai. Trong quá trình đó môi trường đầu tư đóng vai trò như một chất
xúc tác ban đầu cho việc lựa chọn quyết định bỏ vốn của nhà đầu tư, vì vậy
môi trường đầu tư có một vị trí vô cùng quan trọng.
Môi trường đầu tư thường được hiểu là tập hợp các yếu tố khách quan và
chủ quan, nằm bên ngoài tổ chức, định hình và tác động trực tiếp đến hoạt
động của tổ chức. Môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố về pháp luật, kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội và các yếu tố: cơ sở hạ tầng, năng lực thị trường,
cả các lợi thế của một quốc gia có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hoạt động đầu tư trong và ngoài nước của một quốc gia. Theo World
Bank, môi trường đầu tư được định nghĩa như sau: “môi trường đầu tư là tập
hợp các yếu tố đặc thù của địa phương đang định hình cho các cơ hội và động
lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản
xuất”[19].
Môi trường đầu tư nước ngoài là tập hợp các yếu tố tự nhiên, kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội... tác động đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư
nước ngoài ở nước nhận đầu tư. Các yếu tố này có thể làm tăng khả năng sinh
lãi hoặc rủi ro cho các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư
Tính khách quan của môi trường đầu tư: Không có một nhà đầu tư nào
hay một doanh nghiệp nào có thể tồn tại một cách biệt lập mà không đặt mình
7
trong một môi trường đầu tư kinh doanh nhất định. Ngược lại, không có môi
trường đầu tư nào mà lại không có một nhà đầu tư hay một đơn vị kinh doanh
nào. Có thể nói ở đâu có hoạt động sản xuất kinh doanh thì ở đó sẽ hình thành
môi trường đầu tư. Môi trường đầu tư tồn tại một cách khách quan, nó vừa tạo
ra cơ hội cho các nhà đầu tư nhưng đồng thời tạo ra các ràng buộc, rào cản đối
với họ. Tuy nhiên thuật ngữ môi trường đầu tư không đứng riêng lẻ, nó luôn
luôn phải gắn với một quốc gia hay một vùng nào đó: như môi trường đầu tư
tại Việt Nam, môi trường đầu tư tại Trung Quốc…
Môi trường đầu tư có tính tổng hợp: Tính tổng hợp của môi trường đầu
tư thể hiện ở chỗ nó bao gồm nhiều yếu tố cầu thành, có quan hệ qua lại ràng
buộc lẫn nhau. Số lượng và những yếu tố cấu thành của môi trường đầu tư tuỳ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ quản lý ở mỗi thời kỳ,
mỗi quốc gia. Vì thế mà môi trường đầu tư ở Trung Quốc khác với Việt Nam,
môi trường đầu tư tại Bình Dương khác với Đà Nẵng hay Hà Nội.
Môi trường đầu tư có tính động: Các yếu tố cấu thành nên môi trường
đầu tư luôn vận động biến đổi qua các thời kỳ. Sự vận động biến đổi đó chịu
tác động của các quy luật vận động nội tại của từng yếu tố cấu thành môi
trường đầu tư và nền kinh tế, chúng vận động và thay đổi để phù hợp với xu
thế ngày càng phát triển và hoàn thiện. Các yếu tố của môi trường đầu tư như
pháp lý, hành chính, cơ sở hạ tầng... luôn tác động đến hoạt động của nhà đầu
tư, điều chỉnh hoạt động của họ cho phù hợp với tình hình thực tế. Từ đó mà
bản thân hoạt động đầu tư cũng thay đổi, kéo theo sự đòi hỏi cao hơn, hoàn
thiện hơn của môi trường đầu tư. Do đó, sự ổn định của môi trường đầu tư chỉ
mang tính tương đối trong một thời kỳ nhất định. Các nhà đầu tư muốn nâng
cao hiệu quả đầu tư của mình thì cần có được dự báo về sự thay đổi của môi
trường đầu tư, để có các quyết định phù hợp.
8
Mặt khác, muốn thu hút được nhiều nhà đầu tư thì bản thân quốc gia đó
phải tạo được sự ổn định các yếu tố môi trường đầu tư, đặc biệt là yếu tố
chính trị, pháp luật. Khi nghiên cứu và đánh giá môi trường đầu tư phải đứng
trên quan điểm động, các yếu tố của môi trường đầu tư phải được nhìn nhận
trong trạng thái vừa vận động, vừa tác động qua lại lẫn nhau, tạo thành những
tác động chính cho sự phát triển và hoàn thiện môi trường đầu tư.
Môi trường đầu tư có tính hệ thống: Môi trường đầu tư có tính hệ thống
thể hiện ở chỗ nó vừa có mối liên hệ và chịu sự tác động của các yếu tố thuộc
môi trường rộng lớn hơn, theo từng cấp độ như: môi trường đầu tư ngành,
môi trường đầu tư quốc gia, môi trường đầu tư quốc tế… Trong một môi
trường đầu tư ổn định, mức độ biến đổi của các yếu tố thấp và có thể dự báo
trước được, còn trong môi trường càng phức tạp thì nhà đầu tư càng khó dự
báo với những thay đổi của môi trường đầu tư trong tương lai. Môi trường
đầu tư nước ngoài cũng có những đặc điểm tương tự của môi trường đầu tư.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư nước ngoài
1.1.2.1. Yếu tố chính trị - văn hoá xã hội
Sự ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư.
Chính phủ nước sở tại cần có một chính sách hợp lý để ổn định chính trị và
giữ cho xã hội ổn định trong một thời gian dài. Đặc biệt là đường lối đối
ngoại cởi mở, hữu hảo sẽ thu hút được sự quan tâm, tán đồng, ủng hộ của các
quốc gia trong vùng, cuốn hút họ cùng tham gia vào công cuộc phát triển kinh
tế của nước mình. Nội chiến không chỉ làm mất cả vốn lẫn lãi mà còn có thể
ảnh hưởng đến sự an nguy tính mạng của nhà đầu tư. Chiến tranh và các cuộc
bạo lực tràn lan sẽ đặt dấu chấm hết cho tất cả các khoản đầu tư. Như vậy, ổn
định chính trị là điều kiện tiên quyết để đảm bảo các cam kết của chính phủ
đối với các nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu tư, các chính sách ưu tiên đầu tư,
định hướng đầu tư, cơ cấu đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư.
9
Sự ổn định chính trị còn là điều kiện thiết yếu để duy trì sự ổn định về
kinh tế - xã hội. Đây là yếu tố tác động trực tiếp và có tính toàn diện làm tăng
hoặc giảm tính rủi ro trong hoạt động đầu tư. Nguyên tắc hàng đầu của các
nhà đầu tư nói chung và các nhà đầu tư nước ngoài nói riêng là an toàn và khả
năng sinh lãi. Vì hoạt động trong môi trường xa lạ, vốn đầu tư lớn, thời gian
thu hồi vốn lâu nên các nhà đầu tư nước ngoài rất lo ngại tài sản của họ bị nhà
nước tịch thu, quốc hữu hóa. Hơn nữa, tình hình chính trị không ổn định
thường dẫn tới đường lối phát triển của đất nước không nhất quán. Có thể
chính phủ đương nhiệm cam kết không quốc hữu hoá tài sản của người nước
ngoài, của các nhà đầu tư nước ngoài. Nhưng sau khi đất nước có sự thay đổi
về chế độ chính trị, chính phủ mới chưa chắc đảm bảo những cam kết này
hoặc đưa ra những sửa đổi, thay đổi làm đe dọa đến sự an toàn đối với tài sản
của nhà đầu tư nước ngoài. Ngược lại, tình hình chính trị ổn định là điều kiện
tiên quyết đảm bảo đường lối phát triển nhất quán của nước chủ nhà. Nhờ đó,
các cam kết đảm bảo độ an toàn đối với tài sản hợp pháp của các nhà đầu tư
nước ngoài được thực hiện.
Sự ổn định chính trị của một quốc gia còn quyết định môi trường chính
trị của các địa phương trong quốc gia đó. Tuy nhiên, cùng một quốc gia, cùng
dưới một chế độ chính trị như nhau nhưng ở mỗi vùng tính ổn định lại có xu
hướng khác nhau. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh tế nói
chung và thu hút đầu tư nước ngoài nói riêng của địa phương đó.
Như vậy, sự ổn định chính trị có tầm quan trọng rất lớn đến quyết định
đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Sự ổn định chính trị không chỉ là điều
kiện quan trọng đảm bảo an toàn vốn đầu tư mà còn có vai trò to lớn đảm bảo
sự ổn định kinh tế - xã hội.
1.1.2.2. Yếu tố chính sách – pháp luật.
10
Hệ thống pháp luật là một trong những yếu tố hết sức quan trọng đóng
vai trò quyết định trong việc tạo diện mạo của môi trường đầu tư. Đó là điều
kiện không thể thiếu được trong mọi hoạt động kinh tế nói chung và trong
hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài nói riêng. Hệ thống pháp luật của một
quốc gia được biểu hiện qua một số nét sau:
- Xây dựng thể chế
- Tính đầy đủ và đồng bộ
- Tính chuẩn mức và hội nhập
- Tính rõ ràng, công bằng, công khai và khả năng thực thi.
Đây là yêu cầu hàng đầu của một hệ thống pháp luật nói chung một
quốc gia. Đồng thời cũng là mối quan tâm rất lớn của các chủ đầu tư nước
ngoài. Do làm ăn ở nơi xa lạ, với lượng tài sản lớn nên các nhà đầu tư nước
ngoài phải dựa vào pháp luật của nước chủ nhà để đảm bảo quyền lợi của họ.
Vì vậy, tính hiệu lực trong việc thực thi chính sách pháp luật sẽ hạn chế rủi ro
cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh đó, các chính sách của nước chủ nhà có tác động rất lớn đến
hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó, các chính sách tác
động trực tiếp như quy định về lĩnh vực đầu tư, mức sở hữu của nước ngoài,
miễn giảm thuế đầu tư, quy định về tỷ lệ xuất khẩu, bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ.... và các chính sách gián tiếp như chính sách về tài chính - tiền tệ, an
ninh, đối ngoại... có ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
Ngoài ra, thủ tục hành chính cũng là một yếu tố quan trọng tạo nên sự
thành công hay hạn chế của môi trường đầu tư. Thủ tục hành chính càng gọn
nhẹ, đơn giản, rõ ràng thì sức hút của môi trường đầu tư đối với các nhà đầu
tư nước ngoài càng lớn. Thủ tục hành chính có liên quan đến tất cả các hoạt
động của doanh nghiệp. Việc đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh thường
11
có thời cơ nhất định, nếu thủ tục cấp phép phức tạp không những làm tăng chi
phí ban đầu, mà còn làm lỡ cơ hội đầu tư. Đừng cho rằng thủ tục hành chính
chỉ là một vấn đề nhỏ, không đáng để quan tâm, mà nên hiểu đây là biểu hiện
thái độ ứng xử ban đầu của cơ chế quản lý hành chính có khoa học hay không
ở nước sở tại đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, việc đơn giản hóa các
thủ tục hành chính cũng làm cho các nhà đầu tư nước ngoài thêm quyết tâm
trước ý định đầu tư vào nước sở tại. Ngoài ra, nếu thủ tục hành chính yếu kém
có thể dẫn đến tình trạng tham nhũng của cán bộ, công chức hành chính, làm
mất lòng tin của nhà đầu tư cũng như ảnh hưởng đến quá trình hoạch định
chính sách trên quy mô lớn.
Tuy nhiên, thủ tục hành chính cũng như cải cách thủ tục hành chính của
mỗi địa phương là khác nhau. Vì thế, thời gian và chi phí trong việc xin cấp
giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh và triển khai dự án ở mỗi địa phương
là khác nhau. Đó chính là một trong những yếu tố để nhà đầu tư nước ngoài
cân nhắc khi lựa chọn địa điểm đầu tư.
Tóm lại, quá trình điều hành của chính phủ, sự ổn định của hệ thống
pháp luật, sự đơn giản hoá các thủ tục hành chính, sự tuân thủ các chính sách
cũng như các quy định của pháp luật sẽ tạo dựng được độ tin cậy của các nhà
đầu tư nước ngoài; ngược lại sẽ làm giảm sút sự hấp dẫn đối với các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư nước ngoài về môi trường đầu tư của nước đó.
1.1.2.3. Yếu tố vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố về khoảng cách,
địa điểm, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, dân số... Các yếu tố này có ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các
công ty xuyên quốc gia ở các mặt chi phí chuyên chở, khả năng cung cấp
nguyên liệu và ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết. Nếu địa điểm đầu tư không
gần nơi tiêu thụ, cảng biển, địa hình phức tạp, tức là không thuận lợi thì sẽ
12
kém hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Ngược lại, nếu vị trí thuận lợi, không
cách trở thì chi phí vận chuyển thấp, giảm giá thành và hạn chế được rủi ro.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên cũng như khí hậu của mỗi quốc gia là
khác nhau; giữa mỗi địa phương trong cùng một quốc gia cũng có sự khác
biệt. Mỗi địa phương nằm trên một vùng địa hình khác nhau với những ưu đãi
hoặc hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Các nhà đầu tư
nước ngoài rất quan tâm về sự khác biệt này, nếu thuận lợi sẽ cung cấp được
các yếu tố đầu vào phong phú và giá rẻ cho các hoạt động đầu tư. Một nước
sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nếu có nguồn tài nguyên khoáng sản dồi dào và quy
mô dân số lớn. Đó không chỉ là có lợi thế về nguyên liệu đầu vào và nguồn
lao động dồi dào mà còn là tiềm năng của thị trường tiêu thụ lớn. Ngoài ra,
khí hậu cũng là một trong những yếu tố tác động đến sự chọn địa điểm đầu tư
giữa các địa phương trong cùng một quốc gia của các nhà đầu tư nước ngoài.
Bởi vì, khí hậu có tác động đến độ bền công nghệ, hiệu quả đầu tư của một số
ngành nghề cũng như điều kiện sống của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.2.4. Yếu tố trình độ phát triển kinh tế.
Yếu tố kinh tế của một quốc gia, một khu vực có ảnh hưởng rất lớn đến
môi trường đầu tư nước ngoài, bao gồm xu hướng và tốc độ tăng trưởng kinh
tế thông qua chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế; sự biến động về thị trường cạnh
tranh và sức mua; kết cấu hạ tầng kinh tế; các yếu tố tiền tệ, nguồn nguyên
liệu; sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế; thực trạng xuất khẩu, nhập khẩu... Đối
với các nhà đầu tư nước ngoài, tìm hiểu các yếu tố kinh tế của nước nhận đầu
tư là vô cùng quan trọng. Họ phải tìm được câu trả lời cho các vấn đề chính
sau đây trước khi ra quyết định đầu tư:
- Sự nhất quán và rõ ràng của chiến lược và chính sách phát triển kinh
tế.
- Mức độ phát triển và tính ổn định của nền kinh tế.
13
- Kết cấu hạ tầng của nền kinh tế.
- Tiềm năng phát triển của thị trường nội địa
- Chất lượng nguồn nhân lực.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ
Sự ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một
quốc gia nói riêng, của các nước trong khu vực và thế giới nói chung có tác
động rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
Khi kinh tế phát triển sẽ kéo theo nhiều yếu tố khác phát triển theo như
hạ tầng, con người; kinh tế phát triển tức thu nhập của người dân được nâng
cao, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao; kinh tế phát triển là các doanh nghiệp
phát triển vì vậy họ sẵn sàng bỏ vốn để lựa chọn đầu tư vào những nơi có kinh
tế phát triển.
Các nhân tố về chính sách có ý nghĩa rất lớn và ảnh hưởng lớn đến môi
trường thu hút đầu tư. Chính sách tốt sẽ làm cho các nhà đầu tư yên tâm, tạo
điều kiện hỗ trợ nhà đầu tư mới thành lập, hoặc hỗ trợ động viên tinh thần
hoặc cung cấp hạ tầng kỹ thuật như điện nước, hoặc chính sách về thuế, đào
tạo lao động, v.v...
Sự phát triển của thị trường nội địa được quyết định bởi việc hình thành
và phát triển đồng bộ các thị trường bộ phận, bao gồm: thị trường hàng hoá-
dịch vụ, thị trường vốn, thị trường bất động sản... cũng như quy mô của các
thị trường đó. Do đó, nếu dung lượng thị trường nội địa bé nhỏ và phân tán sẽ
ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật bao gồm: mạng lưới giao thông - vận
tải, đường sá, cầu cống, hệ thống thoát nước, hệ thống cung cấp năng lượng,
phương tiện vận chuyển, mạng lưới thông tin - bưu chính - viễn thông, tính
hữu hiệu của hệ thống các dịch vụ môi giới, dịch vụ ngân hàng, tài chính, lao
động… Những nhân tố này có ảnh hưởng quan trọng tới môi trường thu hút
14