Mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ cho phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh thái bình
- 125 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
----------***----------
Nguyễn Tiến Mạnh
MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ CHO PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ TRONG ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học:
TS. VŨ ĐỨC THANH
HÀ NỘI - 2006
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
NGUYỄN TIẾN MẠNH
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. 1
MỤC LỤC:...... ..................................................................................................................... 2
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ. ................................................................................ 6
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ VÀ MỞ RỘNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ ................................... 11
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ VAI TRÒ CỦA LÀNG
NGHỀ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ........................11
1.1.1. KHÁI NIỆM LÀNG NGHỀ ....................................................11
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM LÀNG NGHỀ ......................................................13
1.1.3. VAI TRÒ CỦA LÀNG NGHỀ VÀ CÁC YÊU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÀNG NGHỀ ...17
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ ........................................23
1.2.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ ĐẶC TRƢNG CỦA TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
..................................................................................................23
1.2.2. CÁC LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI LÀNG
NGHỀ .......................................................................................25
1.2.3. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ .........................................27
1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA CÁC LÀNG NGHỀ VÀ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ...........................................................................................29
1.3.1. QUAN NIỆM VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LÀNG
NGHỀ .......................................................................................29
1.3.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỰ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI LÀNG NGHỀ ..................................................................30
1.3.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ .......................................................................................33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1: .....................................................................42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ..................................................... 43
2
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KHÔI PHỤC, PHÁT TRIỂN
VÀ VỐN ĐẦU TƢ TRONG CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI BÌNH ................................................................43
2.1.1. TÌNH HÌNH KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH..........................43
2.1.2. VỐN ĐẦU TƢ TRONG CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI BÌNH ...................................................................54
2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ CHO
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TẠI TỈNH THÁI BÌNH ..............58
2.2.1. MẠNG LƢỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG HOẠT ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH .......................................58
2.2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG
TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
..................................................................................................60
2.2.3. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ CHO
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TẠI TỈNH THÁI BÌNH...........64
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI SỰ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TẠI TỈNH THÁI BÌNH
70
2.3.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC QUA MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ......................................70
2.3.2. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN .............................76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2: .....................................................................81
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ CHO
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH .. 83
3.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ..................83
3.1.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CỦA TỈNH
THÁI BÌNH .............................................................................83
3.1.2. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH .........................88
3.1.3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH THỜI GIAN TỚI ....................89
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI BÌNH .........................................................................91
3
3.2.1. XÁC LẬP KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VỐN PHÙ HỢP VỚI
ĐẶC ĐIỂM KHÁCH HÀNG LÀNG NGHỀ ..........................92
3.2.2. GIẢI PHÁP VỀ SỬ DỤNG VỐN ...........................................94
3.2.3. TRIỂN KHAI ÁP DỤNG PHƢƠNG THỨC TÀI TRỢ TÍN
DỤNG BẰNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
PHỤC VỤ CHO CÁC LÀNG NGHỀ VÀ KẾT HỢP VỚI MỞ
RỘNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG ................................106
3.2.4. GIẢI PHÁP VỀ KHÁCH HÀNG ..........................................108
3.2.5. MỞ RỘNG CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING TỚI CÁC
LÀNG NGHỀ.........................................................................112
3.2.6. TẠO SỰ LIÊN KẾT CÓ HIỆU QUẢ GIỮA CÂC DOANH
NGHIỆP LỚN VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ,
VỚI HỘ GIA ĐÌNH Ở CÁC LÀNG NGHỀ TRONG CÁC
MỐI QUAN HỆ BÌNH ĐẲNG CÙNG CÓ LỢI ...................114
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................116
3.3.1. NHÀ NƢỚC ĐẢM BẢO MÔI TRƢỜNG KINH TẾ VĨ MÔ ỔN
ĐỊNH ......................................................................................116
3.3.2. NHÀ NƢỚC HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ ........117
3.3.3. NHÀ NƢỚC CẦN CÓ SỰ ƢU TIÊN VẦ LÃI SUẤT CHO
MỘT SỐ LĨNH VỰC ĐẦU TƢ PHỤC VỤ CHO PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ ............................................................117
3.3.4. NÂNG CAO NĂNG LỰC TIẾP NHẬN CÁC NGUỒN VỐN
VAY TỪ NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG ...........118
3.3.5. THÀNH LẬP QUỸ RỦI RO TÍN DỤNG .............................118
3.3.6. HOÀN THIỆN MẠNG LƢỚI TIN HỌC ..............................119
3.3.7. TĂNG CƢỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ ĐỂ KHAI THÁC VÀ
MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM LÀNG
NGHỀ .....................................................................................119
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................120
KẾT LUẬN :..................................................................................................................... 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ ..
4
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
CCKT : Cơ cấu kinh tế
CBTD : Cán bộ tín dụng
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nƣớc
DNTN : Doanh nghiệp tƣ nhân
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HTX : Hợp tác xã
KCN : Khu công nghiệp
L/C : Thƣ tín dụng (Letter Credit)
NHCT : Ngân hàng công thƣơng
NHĐT&PT : Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NN : Nhà nƣớc
NQH : Nợ quá hạn
SXCN : Sản xuất công nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCTD : Tổ chức tín dụng
TDNH : Tín dụng ngân hàng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
SỐ BẢNG,
NỘI DUNG BẢNG, BIỂU TRANG
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố tác động đến việc hình thành lãi suất cho vay 39
Tổng hợp số liệu làng nghề các huyện thành phố
Bảng 2.1. 44
từ năm 2000 - 2005
Giá trị sản xuất công nghiệp của các làng nghề tỉnh Thái
Bảng 2.2. 48
Bình, từ năm 2001 -2005
Số lƣợng doanh nghiệp trong khu vực SXCN-TTCN
Bảng 2.3. 48
ngoài quốc doanh
Bảng 2.4. Số hộ, lao động sản xuất TTCN năm 2004 49
Số lƣợng lao động, số hộ và thu nhập của ngƣời lao động
Bảng 2.5. 50
trong làng nghề
Bảng 2.6 Vốn đầu tƣ của một số ngành nghề ở Thái Bình năm 2005 56
Vốn đầu tƣ ban đầu và suất đầu tƣ cho một chỗ làm việc
Bảng 2.7 57
năm 2005
Bảng 2.8 Tổng vốn huy động của các TCTD trên địa bàn tỉnh. 61
Bảng 2.9 Dƣ nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn tỉnh Thái Bình 63
Dƣ nợ tín dụng đối với làngnghề của NHNo &PTNT tỉnh
Bảng 2.10 67
Thái Bình
Tỷ trọng dƣ nợ của các NHTM đối với làng nghề trong
Bảng 2.11 tổng dƣ nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Thái 70
Bình.
Thu nhập của NNo &PTNT tỉnh Thái Bình từ năm 2001-
Bảng 2.12 71
2005
Hiệu suất sử dụng vốn tại NNo&PTNT tỉnh Thái Bình
Bảng 2.13 72
qua các năm.
6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển nền văn hoá cũng nhƣ lịch sử phát triển kinh tế Việt Nam,
luôn gắn liền với lịch sử phát triển của các làng nghề. Bởi những sản phẩm của các
làng nghề không chỉ là những vật phẩm văn hoá hay vật phẩm kinh tế thuần tuý cho
sinh hoạt bình thƣờng hàng ngày, mà nó chính là những tác phẩm nghệ thuật biểu
trƣng của nền văn hoá xã hội, mức độ phát triển kinh tế, trình độ dân trí, đặc điểm
nhân văn dân tộc. Đồng thời, các làng nghề không chỉ đơn thuần sản xuất ra những
sản phẩm hàng hoá nhƣ trong một cái công xƣởng. Làng nghề là cả một môi trƣờng
văn hoá - kinh tế - xã hội và công nghệ truyền thống lâu đời. Nó bảo lƣu những tinh
hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền đời này sang đời khác, chung đúc ở các thế hệ
nghệ nhân tài năng, với những sản phẩm có bản sắc riêng của mình, nhƣng lại tiêu
biểu và độc đáo của cả dân tộc Việt Nam. Môi trƣờng văn hoá làng nghề cũng chính
là khung cảnh làng quê, với cây đa bến nƣớc, đình chùa, đền miếu,... các hoạt động
lễ hội và hoạt động phƣờng hội, phong tục tập quán, nếp sống đậm nét dân gian và
chứa đựng tính nhân văn sâu sắc. Truyền thống đó từ lâu đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu và làm phong phú thêm truyền thống văn hoá Việt Nam.
Thái Bình là một tỉnh nằm ở đồng bằng ven biển phía nam Châu thổ sông
Hồng, đƣợc biết đến không chỉ là “vựa lúa” của miền Bắc Việt Nam mà còn là tỉnh
có nhiều làng nghề đƣợc hình thành và phát triển từ nhiều đời nay. Trải qua hàng
ngàn năm, nghề và làng nghề đã tồn tại và phát triển ở Thái Bình nhƣ một phần
không thể tách rời lịch sử mỗi làng quê, thôn xóm của vùng đất này. Trong những
năm gần đây, sự phát triển làng nghề và các làng nghề ở Thái Bình đã góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hƣớng giảm nhanh tỷ trong giá trị sản
xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông thôn và góp
phần giải quyết việc làm cho nhiều ngƣời lao động. Sản xuất tại các làng nghề đã
tạo ra nhiều mặt hàng có giá trị kinh tế cao; nhiều cơ sở sản xuất tại một số làng
nghề đã phát triển vƣơn ra khỏi địa giới của một làng, một xã; bƣớc đầu khẳng định
đƣợc uy tín chất lƣợng và thƣơng hiệu hàng hoá của mình đối với khách hàng trong
nƣớc và quốc tế.
7
Mặc dù có tiềm năng lớn nhƣ vậy, nhƣng cùng với quá trình chuyển đổi của
nền kinh tế đất nƣớc, khu vực làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình đang đối mặt
với nhiều khó khăn và thách thức. Công nghệ sản xuất lạc hậu, mặt bằng sản xuất
chật hẹp và xen kẽ trong dân cƣ, gây ô nhiễm môi trƣờng, không những ảnh hƣởng
đến đời sống mà còn hạn chế ngay chính việc mở rộng sản xuất, phát triển làng
nghề, các hoạt động văn hoá - xã hội không tƣơng xứng với tăng trƣởng kinh tế,
thậm chí còn rất lạc hậu, nhiều loại sản phẩm không kiểm soát đƣợc chất lƣợng, tình
trạng sản xuất "hàng nhái", vi phạm bản quyền thƣờng xuyên xảy ra,...; Và một
trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến thực trạng trên là thiếu vốn cho đầu tƣ
phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh.
Để các làng nghề truyền thống có tuổi thọ vài trăm tuổi với những sản phẩm
tinh xảo, độc đáo tiếp tục phát triển và đem lại giá trị kinh tế cao, trong những năm
qua cùng với sự quan tâm của Nhà nƣớc, Chính quyền địa phƣơng, thì hoạt động tín
dụng ngân hàng tỉnh Thái Bình đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của các
làng nghề trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ
cho phát triển làng nghề mới chỉ dừng lại ở mức độ tự phát, theo yêu cầu tối thiểu
của nền sản xuất còn thủ công, manh mún và mang tính chất nghề phụ tại các làng
nghề; việc đầu tƣ nhỏ giọt, cầm chừng chƣa thể là điều kiện để các làng nghề vƣơn
lên phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng và đáp ứng yêu cầu chất lƣợng sản
phẩm ngày càng cao của xã hội.
Với lý do đó, tác giả chọn đề tài “Mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ cho
phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến đề tài này đã có một số đề tài, một số sách báo, tạp chí đề cập
đến nhƣ :
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình
công nghiệp hóa ở nông thôn Hà Tây, Luận văn Thạc sỹ của Đỗ Quang Dũng, 1997.
- Huy động và phát triển vốn cho phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp ,
dịch vụ ở đồng bằng Sông Hồng, Đề tài cấp Bộ, Chủ nhiệm đề tài GS.TS Nguyễn
Đình Hƣơng.
8
- “Một số giải pháp phát triển ngành nghề, làng nghề ở huyện Kiến Xƣơng“,
TS Mai Văn Bƣu, Tạp chí Kinh tế dự báo.
- “Một số ý kiến về chính sách tín dụng phục vụ CNH-HĐH Nông nghiệp nông
thôn ở Việt Nam những năm đổi mới“, TS. Đàm văn Thắng, Tạp chí Ngân hàng.
Tuy nhiên, chƣa có đề tài cụ thể về việc mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ
cho phát triển làng nghề trên địa bàn một tỉnh. Do đó mà tác giả chọn đề tài này làm
mục tiêu nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp mở rộng tín dụng
ngân hàng phục vụ cho phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá lý luận về việc mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ cho phát
triển các làng nghề trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng làng nghề và mở rộng tín dụng ngân hàng
phục vụ cho phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình thời gian qua; Từ đó,
đề xuất các giải pháp và kiến nghị về mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ cho phát
triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Làng nghề và mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ
cho phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình; những vấn đề về lý luận và
thực tiễn có liên quan.
- Phạm vi nghiên cứu: Làng nghề và mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ
cho phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong những năm gần đây.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: tiếp cận hệ thống; thống kê và điều tra chọn mẫu;
khảo nghiệm và tổng kết thực tiễn...
6. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về làng nghề, mở rộng tín dụng ngân
hàng phục vụ cho phát triển làng nghề, những đặc trƣng cơ bản của tín dụng ngân
9
hàng đối với làng nghề, trên cơ sở đó nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng đến mở
rộng tín dụng ngân hàng phục vụ cho phát triển làng nghề của các tổ chức tín dụng.
- Đánh giá, phân tích hoạt động mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ cho
phát triển làng nghề của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ
cho phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, sơ đồ,
các bảng và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về làng nghề và mở rộng tín dụng ngân
hàng đối với làng nghề
Chƣơng II: Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề trên địa bàn
tỉnh Thái Bình
Chƣơng III: Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ cho phát triển
làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình
10
CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ
VÀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ VAI TRÒ CỦA LÀNG NGHỀ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1.1.1. Khái niệm làng nghề
Một trong những nét đặc sắc của tổ chức kinh doanh ở nông thôn Việt Nam
là việc hình thành các làng nghề. Theo giáo sƣ Trần Quốc Vƣợng thì "làng nghề là
làng tuy vẫn có trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi (lợn, gà...) cũng có một số
nghề phụ khác (đan lát, làm tƣơng, làm đậu phụ...) song đã nổi trội một nghề cổ
truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên
nghiệp, đã chuyên tâm, sống chủ yếu đƣợc bằng nghề đó và sản xuất ra những mặt
hàng thủ công, những mặt hàng này đã có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm
hàng hóa và có quan hệ tiếp thị với một thị trƣờng là vùng rộng xung quanh và với
thị trƣờng đô thị, thủ đô và tiến tới mở rộng ra cả nƣớc rồi có thể xuất khẩu ra cả
nƣớc ngoài"[ 9, tr 38,39].
Trên thực tế, “làng nghề” là một tập từ kép gồm 2 yếu tố cấu thành là "làng"
và "nghề", thể hiện một không gian vùng quê nông thôn, ở đó có những hộ thuộc
một số dòng tộc nhất định sinh sống, ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn một số
ngành nghề phi nông nghiệp. Trong các làng nghề này, tồn tại đan xen nhiều mối
quan hệ kinh tế, xã hội phong phú và phức tạp.
Ngày nay làng nghề đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ bó hẹp trong
phạm vi chính của một làng mà gồm một hoặc một số làng trên cùng một tiểu vùng
địa lý kinh tế, cùng sản xuất một số chủng loại mặt hàng truyền thống hoặc cùng
kinh doanh một ngành nghề phi nông nghiệp và có quan hệ mật thiết với nhau về
kinh tế, xã hội. Mặt khác có những xã tất cả các làng trong xã đều là làng nghề,
trong trƣờng hợp này, ngƣời ta gọi là xã nghề hoặc rộng hơn gọi là vùng nghề.
Nhƣ vậy, làng nghề là những làng ở nông thôn có những nghề phi nông
nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và thu nhập so với nghề nông [ 30, tr7].
11
Về tiêu chí làng nghề, hiện nay, tuy việc xây dựng và xác định tiêu chí làng
nghề chƣa thật sự thống nhất, ở mỗi nơi có làng nghề đều dựa vào đặc điểm kinh tế
làng nghề của mình để đƣa ra những tiêu chí riêng, nhƣng tổng hợp lại có thể đƣa ra
4 tiêu chí cơ bản sau :
Thứ nhất, số hộ, lao động làm nghề phi nông nghiệp ở làng đạt ít nhất từ
50% trở lên trong tổng số hộ và lao động của làng; thời gian làm nghề phi nông
nghiệp chiếm trên 50% tổng số thời gian lao động của số lao động này.
Thứ hai, giá trị sản lƣợng sản xuất và thu nhập từ các ngành nghề phi nông
nghiệp ở làng đạt trên 50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong
năm.
Thứ ba, có tổ chức phù hợp với tình hình thực tế ở địa phƣơng (hội, câu lạc
bộ, ban quản trị hợp tác xã,...) mang tính tự quản, đƣợc pháp luật thừa nhận. Dù tổ
chức dƣới hình thức nào cũng cần có địa điểm nhất định phục vụ sinh hoạt kinh tế,
văn hoá, xã hội liên quan đến hoạt động của làng nghề.
Thứ tư, tên làng nghề: nếu là làng nghề truyền thống còn tồn tại và phát triển,
nghề nào nổi tiếng thì lấy nghề đó đặt tên làng. Nếu trong làng có nhiều nghề không
phải là truyền thống hay chƣa có sản phẩm nào nổi tiếng thì tên làng sẽ căn cứ vào
nghề nào có giá trị sản xuất và thu nhập cao nhất để đặt tên làng nghề.
Hiện nay, khi nói đến làng nghề thƣờng bao gồm cả làng nghề truyền thống
và làng nghề mới. Làng nghề truyền thống là loại làng nghề đƣợc hình thành từ lâu
đời, trải qua thử thách của thời gian vẫn duy trì, phát triển và đƣợc lƣu truyền từ đời
này sang đời khác. Từ lâu, ở nƣớc ta đã có các làng nghề truyền thống, gắn liền với
sự xuất hiện của các ngành nghề phi nông nghiệp. Theo sử sách, ngành nghề đƣợc
xuất hiện từ thế kỷ I trƣớc công nguyên, bên cạnh sản xuất nông nghiệp đã xuất
hiện và phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp. Các ngành nghề này chủ yếu sản
xuất các công cụ và vật dụng bằng sắt, đồng, giấy, thuỷ tinh, mộc,... Sản phẩm của
các làng nghề truyền thống đƣợc tạo ra bởi các bí quyết sản xuất và đòi hỏi kỹ năng,
kỹ xảo cao, đƣợc truyền nghề từ đời này sang đời khác, trƣớc hết là sự truyền nghề
ở trong nội bộ dòng tộc. Sự hình thành và phát triển các làng nghề truyền thống gắn
liền với các địa danh và sản phẩm nổi tiếng; sản phẩm của các làng nghề truyền
12
thống không chỉ phục vụ cho tiêu dùng trong nƣớc mà con đƣợc đem trao đổi với
các thƣơng nhân nƣớc ngoài.
Làng nghề mới là những làng nghề có ngành nghề phát triển trong những
năm gần đây, chủ yếu do lan toả từ làng nghề truyền thống, hoặc do sự du nhập
trong quá trình hội nhập giữa các vùng và giữa các nƣớc.
Trong quá trình công nghiệp hóa và chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng hiện
nay, khái niệm làng nghề không chỉ bó hẹp ở những làng chỉ có những ngƣời
chuyên làm các ngành nghề thủ công nghiệp và cũng không có một làng nào chỉ là
những làng buôn bán đơn thuần nhƣ cách phân chia trƣớc đây. Trong các làng nghề,
các công nghệ sản xuất của nhiều nghề không còn hoàn toàn là kỹ thuật thủ công,
mà có rất nhiều nghề, nhiều công đoạn sản xuất, công nghệ - kỹ thuật cơ khí hiện
đại và bán cơ khí đã đƣợc sử dụng. Đồng thời, trong các làng nghề đó đã xuất hiện
nhiều hộ, nhiều ngƣời, nhiều cơ sở chuyên làm dịch vụ đầu ra và đầu vào cho các
cơ sở, các hộ chuyên làm nghề. Nên cách phân loại làng nghề cũng chỉ mang ý
nghĩa nghiên cứu. Chẳng hạn, giữa làng nghề mới và làng nghề truyền thống, trong
điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nhƣ ngày nay, sự đan xen giữa nghề truyền
thống và nghề mới do tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra tác động, chi phối lẫn nhau
cùng phát triển.
1.1.2. Đặc điểm làng nghề
Một là, đặc điểm nổi bật nhất của các làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn
bó chặt chẽ với nông nghiệp. Các làng nghề xuất hiện và tồn tại trong từng làng - xã
ở nông thôn. Các ngành nghề thủ công nghiệp tách dần khỏi nông nghiệp nhƣng
không rời khỏi nông thôn. Sản xuất nông nghiệp và sản xuất - kinh doanh thủ công
nghiệp trong các làng nghề đan xen lẫn nhau. Ngƣời thợ thủ công trƣớc hết và đồng
thời là ngƣời nông dân. Các gia đình nông dân vừa làm ruộng vừa làm nghề thủ
công nghiệp. Sự ra đời của các làng nghề đầu tiên là do nhu cầu giải quyết lao động
phụ, lao động dƣ thừa nhàn rỗi giữa các mùa vụ và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
từng gia đình và của từng làng - xã. Trong các làng nghề, ngƣời nông dân thƣờng tự
sản xuất, tự sửa chữa nhằm đáp ứng phần lớn nhu cầu ít ỏi về hàng tiêu dùng của
mình. Về sau, khi xuất hiện những hộ chuyên làm các ngành nghề thủ công nghiệp
13
thì sản phẩm của họ chủ yếu cũng phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp và nhu
cầu tiêu dùng của những ngƣời nông dân trƣớc hết ở trong làng - xã mình và ở các
làng - xã lân cận trong vùng. Mặt khác, ở trong các làng nghề, đại bộ phận các hộ
chuyên làm nghề thủ công nghiệp vẫn còn tham gia sản xuất nông nghiệp ở mức độ
nhất định và đặc biệt là hầu hết các hộ đều giữ đất nông nghiệp để tự mình trồng
trọt hoặc thuê mƣớn ngƣời làm nông nghiệp cho mình. Hầu hết các làng nghề vẫn
còn một bộ phận ruộng đất và kinh tế nông nghiệp, đó là đặc trƣng phổ biến của các
làng nghề truyền thống. Làng nghề là một đặc điểm đặc trƣng của nông thôn châu
Á, của phƣơng thức sản xuất châu Á - theo cách nói của Mác.
Hai là, công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc biệt
là các làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ công
là chủ yếu. Công cụ lao động sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là công cụ thủ
công, mang tính đơn chiếc. Nhiều loại sản phẩm có công nghệ - kỹ thuật hoàn toàn
phải dựa vào đôi bàn tay khéo léo của ngƣời thợ. Có một số nghề chỉ cần công cụ thủ
công, thô sơ mà chính bản thân ngƣời thợ trong các làng nghề có thể tự sản xuất ra
đƣợc. Mặc dầu hiện nay đã có sự cơ khí hóa và điện khí hóa từng bƣớc trong công
nghệ - kỹ thuật sản xuất ở các làng nghề. Song, cho tới nay, cũng chỉ có một số không
nhiều nghề có khả năng cơ giới hóa đƣợc một số công đoạn trong sản xuất sản phẩm.
Ba là, đại bộ phận nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ. Hầu
hết các làng nghề đƣợc hình thành xuất phát từ có sẵn nguồn nguyên liệu tại chỗ,
trên địa bàn địa phƣơng. Đặc biệt, các nghề truyền thống sản xuất những sản phẩm
tiêu dùng nhƣ đan lát mây, tre (mũ, rổ, rá, bồ, sọt, cót...) hay chế biến lƣơng thực
thực phẩm (làm bún, làm bánh, xay xát gạo, làm tƣơng, làm mắm...), sản xuất vật
liệu xây dựng... nguyên liệu thƣờng có tại chỗ, trên địa bàn địa phƣơng. Một số
ngành nghề còn có thể tận dụng cả những phế liệu, phế phẩm, phế thải trong công
nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt để làm nguyên liệu sản xuất, nên chúng lại càng
sẵn có trên địa bàn. Thậm chí, đối với một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sơn mài,
chạm khắc gỗ, đá, vàng bạc... cũng có thể khai thác đƣợc các nguồn nguyên liệu tại
chỗ, địa phƣơng trong nƣớc. Cũng có thể có một số nguyên vật liệu phải nhập khẩu
từ nƣớc ngoài nhƣ một số loại chỉ thêu, thuốc nhuộm... song không nhiều.
14
Bốn là, phần đông lao động trong các làng nghề là lao động thủ công, nhờ
vào kỹ thuật kéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay, vào đầu óc thẩm mỹ và đầy tính sáng
tạo của người thợ, của các nghệ nhân. Phƣơng pháp dạy nghề chủ yếu đƣợc thực
hiện theo phƣơng thức truyền nghề. Lao động trong các làng nghề chủ yếu là lao
động thủ công, trƣớc kia, do trình độ khoa học và công nghệ chƣa phát triển thì hầu
hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là lao động thủ công, giản đơn. Ngày
nay, cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ, việc ứng dụng khoa học -
công nghệ mới vào nhiều công đoạn trong sản xuất làng nghề, đã giảm bớt lực
lƣợng lao động thủ công giản đơn. Tuy nhiên, một số loại sản phẩm còn có một số
công đoạn trong quy trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ thuật lao động thủ công, tinh
xảo. Hầu hết các làng nghề truyền thống dù hình thành bằng con đƣờng nào đi
chăng nữa thì chúng đều phải có các nghệ nhân làm nòng cốt và là ngƣời thầy
hƣớng dẫn để phát triển các làng nghề. Vai trò nghệ nhân rất quan trọng đối với các
làng nghề. Mỗi làng nghề đều có một tổ nghề chính là ngƣời thầy đầu tiên dạy nghề,
truyền nghề, đem bí quyết nghề nghiệp ở nơi khác về truyền cho làng mình.
Việc dạy nghề trƣớc đây chủ yếu theo phƣơng thức truyền nghề trong các gia
đình từ đời này sang đời khác và chỉ khuôn lại trong từng làng. Các nghề thƣờng
đƣợc bảo tồn trong từng gia đình, ít đƣợc phổ biến ra bên ngoài, thậm chí có những
bí quyết nghề nghiệp không đƣợc truyền cho con gái nhằm để giữ bí quyết nghề
nghiệp chỉ khuôn lại trog từng làng và từng gia đình, phƣờng hội. Vì vậy, các nghề
chỉ đƣợc lƣu truyền trong phạm vi từng làng nghề. Sau hòa bình lập lại, nhiều cơ sở
quốc doanh và hợp tác xã làm các nghề thủ công truyền thống ra đời, làm cho
phƣơng thức truyền nghề và dạy nghề đã có nhiều thay đổi, mang tính đa dạng và
phong phú hơn. Một số cơ sở sản xuất - kinh doanh hàng thủ công truyền thống của
quốc doanh và tập thể đã tổ chức các lớp dạy nghề tập trung đã làm cho các bí quyết
nghề nghiệp không còn đƣợc giữ bí mật nhƣ trƣớc nữa. Trong những năm đổi mới
với việc phát triển mạnh kinh tế tƣ nhân và hộ gia đình cá thể trong các làng nghề
đã phục hồi phƣơng thức dạy nghề theo lối truyền nghề, kèm cặp của ngƣời thợ cả
đối với thợ phụ và thợ học việc. Ngay nhƣ trong các cơ sở đào tạo nghề tập trung thì
phƣơng thức dạy nghề theo lối kết hợp vừa học vừa làm là chủ yếu. Cho nên, phƣơng
thức đào tạo nghề trong các làng nghề theo lối truyền nghề kèm cặp mang tính chủ đạo.
15
Năm là, sản phẩm làng nghề thường là mang tính đơn chiếc, có tính mỹ
thuật cao. Thông thƣờng các sản phẩm làng nghề, nhất là sản phẩm truyền thống
vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị thẩm mỹ cao, vì nhiều loại sản phẩm vừa phục
vụ nhu cầu tiêu dùng vừa là vật trang trí trong nhà, đền, chùa, công sở nhà nƣớc...
Các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phƣơng pháp thủ công tinh xảo với sự sáng
tạo nghệ thuật. Các hàng thủ công truyền thống thƣờng mang tính cá biệt và có sắc
thái riêng của mỗi một làng nghề.
Sáu là, thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề hầu hết mang tính
địa phương, tại chỗ, nhỏ hẹp. Sự ra đời của các làng nghề, đặc biệt đối với các làng
nghề truyền thống, là xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ
của các địa phƣơng. Ở mỗi một làng nghề hoặc một cụm làng nghề đều có các chợ
dùng làm nơi trao đổi, buôn bán, tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề. Cho đến nay,
thị trƣờng của các làng nghề về cơ bản vẫn là thị trƣờng địa phƣơng, là tỉnh hay liên
tỉnh. Thói quen chỉ thích hàng tiểu - thủ công nghiệp (TTCN) ở một vùng nhất định,
theo một mùa vụ nhất định đã hạn chế sức tiêu thụ hàng TTCN ở nông thôn. Làng
nghề thủ công nghiệp trong một thời gian dài đã phát triển theo một lối mòn là đáp
ứng thị hiếu quen thuộc vì nhỏ hẹp. Yếu tố cạnh tranh hầu nhƣ không có. Vì vậy,
khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, các làng nghề, nhất là
các làng nghề truyền thống, đã đứng trƣớc những khó khăn không nhỏ và nhiều
làng nghề đã lâm vào thời kỳ điêu đứng. Tuy nhiên, các sản phẩm thuộc nhóm hàng
thủ công mỹ nghệ có thị trƣờng tiêu thụ phong phú, đa dạng và rộng lớn hơn. Sản
phẩm của các làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ vừa đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của ngƣời dân địa phƣơng, trong nƣớc, vừa để xuất khẩu, trong đó nhu cầu để
xuất khẩu và bán cho khách tham quan du lịch thƣờng chiếm tỷ trọng lớn.
Bảy là, hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề chủ yếu ở quy mô hộ
gia đình, một số đã có sự phát triển thành tổ chức hợp tác và DNTN. Trong lịch sử
cũng nhƣ hiện nay, hình thức tổ chức sản xuất- kinh doanh phổ biến trong các làng
nghề là hộ gia đình. Với hình thức này, hầu nhƣ tất cả các thành viên trong hộ đều
đƣợc huy động vào làm những công việc khác nhau của quá trình sản xuất - kinh
doanh. Ngƣời chủ gia đình thƣờng đồng thời là ngƣời thợ cả, mà trong số họ có
16
không ít nghệ nhân. Tuỳ theo nhu cầu công việc, hộ gia đình có thể thuê mƣớn theo
lao động thƣờng xuyên hoặc thời vụ. Tổ chức sản xuất - kinh doanh theo hộ gia
đình đảm bảo đƣợc sự gắn bó giữa quyền lợi và trách nhiệm, huy động đƣợc mọi
lực lƣợng có khả năng lao động tham gia sản xuất - kinh doanh, tận dụng đƣợc thời
gian và nhu cầu đầu tƣ thấp (sử dụng ngay nhà ở làm nơi sản xuất). Đây là hình thức
tổ chức thích hợp với quy mô sản xuất nhỏ. Tuy nhiên, mô hình này hạn chế rất nhiều
đến khả năng phát triển sản xuất - kinh doanh. Mỗi gia đình không đủ sức nhận hợp
đồng lớn, không mạnh dạn cải tiến sản phẩm, không đủ tầm nhìn để định hƣớng
nghề nghiệp hoặc vạch ra chiến lƣợc kinh doanh.
1.1.3. Vai trò của làng nghề và các yêu tố tác động đến sự phát triển của
các làng nghề
1.1.3.1. Vai trò của các làng nghề đối với sự phát triển kinh tế nông thôn và
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Sự phát triển của các làng nghề có một số vai trò chủ yếu sau:
Một là, giúp giải quyết việc làm, sử dụng hợp lý nguồn lao động nông thôn.
Xuất phát từ thực tế đất nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp, có bình quân diện tích
đất canh tác trên đầu ngƣời thấp, tỷ lệ thất nghiệp và bán thất nghiệp ở khu vực
nông thôn còn chiếm tỷ lệ cao (Khoảng 30-35% lao động nông thôn).
Các làng nghề ở nƣớc ta với nhiều ngành nghề phi nông nghiệp, không đòi
hỏi nhiều vốn, yêu cầu kỹ thuật không cao chủ yếu là tận dụng lao động và có khả
năng làm việc phân tán trong từng hộ gia đình. Hơn nữa lao động sống trong giá
thành sản phẩm chiếm tỷ lệ cao (Khoảng 40- 60%) do vậy nếu các làng nghề phát
triển mạnh mẽ sẽ thu hút đƣợc nhiều lao động nông thôn.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều biện pháp để giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động nhƣ đẩy mạnh hợp tác lao động quốc tế, mở
rộng và khuyến khích đầu tƣ, liên doanh với nƣớc ngoài, đƣa dân đi xây dựng vùng
kinh tế mới và đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, phát triển trồng trọt và chăn nuôi...
Những biện pháp đó bƣớc đầu đã giải quyết đƣợc một số lao động có công ăn việc
làm. Nhƣng do điều kiện đất chật ngƣời đông, do đó sản xuất nông nghiệp bản thân
nó không giải quyết hết số lao động dƣ thừa hiện nay ở nông thôn.
17
Phát triển làng nghề là điều kiện thuận lợi giúp cho số lao động trong nông
thôn không có khả năng sản xuất nông nghiệp mà lại có tay nghề, kỹ thuật, các đối
tƣợng là lao động thanh niên tạm thời nhàn rỗi chuyển sang hoạt động ở những
nghề mà họ có ƣu thế hơn. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng làm cho kinh tế
nông thôn phát triển tổng hợp, phong phú và đa dạng (ai giỏi nghề gì, làm nghề đó).
Điều đó, giúp cho sản xuất nông nghiệp đẩy nhanh đƣợc nhịp độ tập trung hóa,
chuyên môn hóa và thâm canh hóa sản xuất có nhƣ vậy mới giải quyết công ăn việc
làm cho ngƣời lao động và tăng thu nhập cho họ.Theo một số kết quả điều tra,
nghiên cứu mỗi cơ sở chuyên ngành nghề ở các làng ngề tạo việc làm ổn định cho
27 lao động, mỗi hộ ngành nghề cho 4-6 lao động. Ngoài lao động thƣờng xuyên
các hộ, các cơ sở ngành nghề ở các làng nghề còn thu hút lao động nhàn rỗi trong
nông thôn (Bình quân 2-5 ngƣời/hộ và 8-10 ngƣời/ cơ sở) nhiều làng nghề đã thu
hút trên 60% số lao động vào các hoạt động ngành nghề [1, tr 6].
Hai là, tạo thu nhập cho người lao động. Theo kết quả điều tra đánh giá của
Cục chế biến và Ngành nghề nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
thu nhập bình quân của lao động của các cơ sở chuyên ngành nghề phi nông nghiệp
là 430.000đ/tháng, ở hộ chuyên là 236.000đ/tháng, ở hộ kiêm là 186.000đ/tháng,
bằng 1.7 – 3.9 lần so với thu nhập bình quân của lao động nông nghiệp. Thu nhập từ
các hoạt động ngành nghề phi nông nghiệp ngày càng đóng vai trò chủ yếu trong
lao động của các hộ kiêm. Ở các làng nghề số hộ đói hầu nhƣ không còn, số hộ
nghèo chiếm tỷ lệ nhỏ, số hộ giàu ngày càng tăng. Trên cơ sở tạo việc làm, tăng
thêm thu nhập, các làng nghề đƣợc coi là nhân tố chủ lực làm chuyển dịch cơ cấu xã
hội nông thôn theo hƣớng tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo, nâng cao phúc lợi cho
ngƣời dân.
Ba là, tăng giá trị tổng sản phẩm hàng hoá cho nền kinh tế. Hiện nay làng
nghề đƣợc phân bố rộng khắp ở các vùng, miền. Do đó, làng nghề có khả năng sử
dụng tốt hơn các nguồn lực sẵn có ở nông thôn nhƣ: các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, các nguồn nguyên liệu, phế liệu, phụ phẩm của nông nghiệp sản xuất ra, cũng
nhƣ khai thác có hiệu quả nguồn vốn trong dân cƣ, cơ sở vật chất kỹ thuật và những
kỹ năng, kỹ năng của ngƣời lao động để đẩy mạnh sản xuất nhằm tạo ra ngày càng
18
nhiều hàng hóa có chất lƣợng cao, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân và nhu cầu xuất khẩu.
Bốn là, thực hiện các yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Việc
phát triển các làng nghề, các ngành nghề phi nông nghiệp đã góp phần sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của cơ sở, hộ, vùng, nhất là sử dụng hợp lý, hiệu quả đất
đai, lao động, vốn. Ngày nay, làng nghề đã đƣợc mở rộng và phát triển nó tạo ra
những tiền đề vật chất để tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ,
đặc biệt là hệ thống công cụ sản xuất, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống giao
thông, điện, nƣớc,... phục vụ cho sản xuất và đời sống. Nói cách khác, nhờ có sự
phát triển mạnh mẽ của làng nghề, từ đó có điều kiện đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn và nó lại tác động trở lại thúc đẩy kinh tế làng nghề phát triển. Khi cơ sở
vật chất kỹ thuật đƣợc phát triển, trình độ văn hóa của nhân dân đƣợc nâng cao,
củng cố khối đoàn kết công nông, xoá bỏ dần sự chênh lệch giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng với nhau, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn theo hƣớng CNH-HĐH.
Năm là, thu hút vốn nhàn rỗi. Hiện nay nguồn vốn nhãn rỗi trong dân cƣ
tƣơng đối nhiều, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để có thể huy động để
tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển làng nghề, có nhƣ vậy mới tạo đƣợc
việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động và tránh đƣợc tình trạng vốn bị ứ đọng
hoặc không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời lao động.
Sáu là, bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc. Các làng nghề luôn gắn liền với
lịch sử phát triển nền văn hoá Việt Nam. Do đặc điểm của sản phẩm làng nghề có
tính chất lâu đời, mang tính kỹ thuật và tính mỹ thuật cao, do đó mà những sản
phẩm của những vùng, miền khác nhau có đặc điểm khác nhau, đại diện cho cả
vùng miền đó. Vì vậy, cần duy trì và phát triển làng nghề nhất là trong công cuộc
CNH-HĐH đất nƣớc.
1.1.3.2. Các yếu tố quyết định sự phát triển của làng nghề
Sự phát triển của các làng nghề chịu sự tác động của các yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn và tín dụng. Sự phát triển của ngành nghề phi nông nghiệp ở
các làng nghề thực chất cũng là một bƣớc, một hình thức của công nghiệp hoá nông
19
KHOA KINH TẾ
----------***----------
Nguyễn Tiến Mạnh
MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ CHO PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ TRONG ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học:
TS. VŨ ĐỨC THANH
HÀ NỘI - 2006
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết luận
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
NGUYỄN TIẾN MẠNH
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. 1
MỤC LỤC:...... ..................................................................................................................... 2
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ. ................................................................................ 6
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ VÀ MỞ RỘNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ ................................... 11
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ VAI TRÒ CỦA LÀNG
NGHỀ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ........................11
1.1.1. KHÁI NIỆM LÀNG NGHỀ ....................................................11
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM LÀNG NGHỀ ......................................................13
1.1.3. VAI TRÒ CỦA LÀNG NGHỀ VÀ CÁC YÊU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LÀNG NGHỀ ...17
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ ........................................23
1.2.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ ĐẶC TRƢNG CỦA TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
..................................................................................................23
1.2.2. CÁC LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI LÀNG
NGHỀ .......................................................................................25
1.2.3. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ .........................................27
1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN CỦA CÁC LÀNG NGHỀ VÀ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ...........................................................................................29
1.3.1. QUAN NIỆM VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LÀNG
NGHỀ .......................................................................................29
1.3.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỰ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI LÀNG NGHỀ ..................................................................30
1.3.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN LÀNG
NGHỀ .......................................................................................33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1: .....................................................................42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ..................................................... 43
2
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KHÔI PHỤC, PHÁT TRIỂN
VÀ VỐN ĐẦU TƢ TRONG CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI BÌNH ................................................................43
2.1.1. TÌNH HÌNH KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH..........................43
2.1.2. VỐN ĐẦU TƢ TRONG CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI BÌNH ...................................................................54
2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ CHO
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TẠI TỈNH THÁI BÌNH ..............58
2.2.1. MẠNG LƢỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG HOẠT ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH .......................................58
2.2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG
TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
..................................................................................................60
2.2.3. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ CHO
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TẠI TỈNH THÁI BÌNH...........64
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI SỰ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TẠI TỈNH THÁI BÌNH
70
2.3.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC QUA MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ......................................70
2.3.2. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN .............................76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2: .....................................................................81
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ CHO
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH .. 83
3.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ..................83
3.1.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CỦA TỈNH
THÁI BÌNH .............................................................................83
3.1.2. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH .........................88
3.1.3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH THỜI GIAN TỚI ....................89
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI BÌNH .........................................................................91
3
3.2.1. XÁC LẬP KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VỐN PHÙ HỢP VỚI
ĐẶC ĐIỂM KHÁCH HÀNG LÀNG NGHỀ ..........................92
3.2.2. GIẢI PHÁP VỀ SỬ DỤNG VỐN ...........................................94
3.2.3. TRIỂN KHAI ÁP DỤNG PHƢƠNG THỨC TÀI TRỢ TÍN
DỤNG BẰNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
PHỤC VỤ CHO CÁC LÀNG NGHỀ VÀ KẾT HỢP VỚI MỞ
RỘNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG ................................106
3.2.4. GIẢI PHÁP VỀ KHÁCH HÀNG ..........................................108
3.2.5. MỞ RỘNG CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING TỚI CÁC
LÀNG NGHỀ.........................................................................112
3.2.6. TẠO SỰ LIÊN KẾT CÓ HIỆU QUẢ GIỮA CÂC DOANH
NGHIỆP LỚN VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ,
VỚI HỘ GIA ĐÌNH Ở CÁC LÀNG NGHỀ TRONG CÁC
MỐI QUAN HỆ BÌNH ĐẲNG CÙNG CÓ LỢI ...................114
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................116
3.3.1. NHÀ NƢỚC ĐẢM BẢO MÔI TRƢỜNG KINH TẾ VĨ MÔ ỔN
ĐỊNH ......................................................................................116
3.3.2. NHÀ NƢỚC HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ ........117
3.3.3. NHÀ NƢỚC CẦN CÓ SỰ ƢU TIÊN VẦ LÃI SUẤT CHO
MỘT SỐ LĨNH VỰC ĐẦU TƢ PHỤC VỤ CHO PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ ............................................................117
3.3.4. NÂNG CAO NĂNG LỰC TIẾP NHẬN CÁC NGUỒN VỐN
VAY TỪ NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG ...........118
3.3.5. THÀNH LẬP QUỸ RỦI RO TÍN DỤNG .............................118
3.3.6. HOÀN THIỆN MẠNG LƢỚI TIN HỌC ..............................119
3.3.7. TĂNG CƢỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ ĐỂ KHAI THÁC VÀ
MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM LÀNG
NGHỀ .....................................................................................119
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................120
KẾT LUẬN :..................................................................................................................... 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ ..
4
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
CCKT : Cơ cấu kinh tế
CBTD : Cán bộ tín dụng
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nƣớc
DNTN : Doanh nghiệp tƣ nhân
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HTX : Hợp tác xã
KCN : Khu công nghiệp
L/C : Thƣ tín dụng (Letter Credit)
NHCT : Ngân hàng công thƣơng
NHĐT&PT : Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NN : Nhà nƣớc
NQH : Nợ quá hạn
SXCN : Sản xuất công nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCTD : Tổ chức tín dụng
TDNH : Tín dụng ngân hàng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
SỐ BẢNG,
NỘI DUNG BẢNG, BIỂU TRANG
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố tác động đến việc hình thành lãi suất cho vay 39
Tổng hợp số liệu làng nghề các huyện thành phố
Bảng 2.1. 44
từ năm 2000 - 2005
Giá trị sản xuất công nghiệp của các làng nghề tỉnh Thái
Bảng 2.2. 48
Bình, từ năm 2001 -2005
Số lƣợng doanh nghiệp trong khu vực SXCN-TTCN
Bảng 2.3. 48
ngoài quốc doanh
Bảng 2.4. Số hộ, lao động sản xuất TTCN năm 2004 49
Số lƣợng lao động, số hộ và thu nhập của ngƣời lao động
Bảng 2.5. 50
trong làng nghề
Bảng 2.6 Vốn đầu tƣ của một số ngành nghề ở Thái Bình năm 2005 56
Vốn đầu tƣ ban đầu và suất đầu tƣ cho một chỗ làm việc
Bảng 2.7 57
năm 2005
Bảng 2.8 Tổng vốn huy động của các TCTD trên địa bàn tỉnh. 61
Bảng 2.9 Dƣ nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn tỉnh Thái Bình 63
Dƣ nợ tín dụng đối với làngnghề của NHNo &PTNT tỉnh
Bảng 2.10 67
Thái Bình
Tỷ trọng dƣ nợ của các NHTM đối với làng nghề trong
Bảng 2.11 tổng dƣ nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Thái 70
Bình.
Thu nhập của NNo &PTNT tỉnh Thái Bình từ năm 2001-
Bảng 2.12 71
2005
Hiệu suất sử dụng vốn tại NNo&PTNT tỉnh Thái Bình
Bảng 2.13 72
qua các năm.
6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển nền văn hoá cũng nhƣ lịch sử phát triển kinh tế Việt Nam,
luôn gắn liền với lịch sử phát triển của các làng nghề. Bởi những sản phẩm của các
làng nghề không chỉ là những vật phẩm văn hoá hay vật phẩm kinh tế thuần tuý cho
sinh hoạt bình thƣờng hàng ngày, mà nó chính là những tác phẩm nghệ thuật biểu
trƣng của nền văn hoá xã hội, mức độ phát triển kinh tế, trình độ dân trí, đặc điểm
nhân văn dân tộc. Đồng thời, các làng nghề không chỉ đơn thuần sản xuất ra những
sản phẩm hàng hoá nhƣ trong một cái công xƣởng. Làng nghề là cả một môi trƣờng
văn hoá - kinh tế - xã hội và công nghệ truyền thống lâu đời. Nó bảo lƣu những tinh
hoa nghệ thuật và kỹ thuật truyền đời này sang đời khác, chung đúc ở các thế hệ
nghệ nhân tài năng, với những sản phẩm có bản sắc riêng của mình, nhƣng lại tiêu
biểu và độc đáo của cả dân tộc Việt Nam. Môi trƣờng văn hoá làng nghề cũng chính
là khung cảnh làng quê, với cây đa bến nƣớc, đình chùa, đền miếu,... các hoạt động
lễ hội và hoạt động phƣờng hội, phong tục tập quán, nếp sống đậm nét dân gian và
chứa đựng tính nhân văn sâu sắc. Truyền thống đó từ lâu đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu và làm phong phú thêm truyền thống văn hoá Việt Nam.
Thái Bình là một tỉnh nằm ở đồng bằng ven biển phía nam Châu thổ sông
Hồng, đƣợc biết đến không chỉ là “vựa lúa” của miền Bắc Việt Nam mà còn là tỉnh
có nhiều làng nghề đƣợc hình thành và phát triển từ nhiều đời nay. Trải qua hàng
ngàn năm, nghề và làng nghề đã tồn tại và phát triển ở Thái Bình nhƣ một phần
không thể tách rời lịch sử mỗi làng quê, thôn xóm của vùng đất này. Trong những
năm gần đây, sự phát triển làng nghề và các làng nghề ở Thái Bình đã góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hƣớng giảm nhanh tỷ trong giá trị sản
xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông thôn và góp
phần giải quyết việc làm cho nhiều ngƣời lao động. Sản xuất tại các làng nghề đã
tạo ra nhiều mặt hàng có giá trị kinh tế cao; nhiều cơ sở sản xuất tại một số làng
nghề đã phát triển vƣơn ra khỏi địa giới của một làng, một xã; bƣớc đầu khẳng định
đƣợc uy tín chất lƣợng và thƣơng hiệu hàng hoá của mình đối với khách hàng trong
nƣớc và quốc tế.
7
Mặc dù có tiềm năng lớn nhƣ vậy, nhƣng cùng với quá trình chuyển đổi của
nền kinh tế đất nƣớc, khu vực làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình đang đối mặt
với nhiều khó khăn và thách thức. Công nghệ sản xuất lạc hậu, mặt bằng sản xuất
chật hẹp và xen kẽ trong dân cƣ, gây ô nhiễm môi trƣờng, không những ảnh hƣởng
đến đời sống mà còn hạn chế ngay chính việc mở rộng sản xuất, phát triển làng
nghề, các hoạt động văn hoá - xã hội không tƣơng xứng với tăng trƣởng kinh tế,
thậm chí còn rất lạc hậu, nhiều loại sản phẩm không kiểm soát đƣợc chất lƣợng, tình
trạng sản xuất "hàng nhái", vi phạm bản quyền thƣờng xuyên xảy ra,...; Và một
trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến thực trạng trên là thiếu vốn cho đầu tƣ
phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh.
Để các làng nghề truyền thống có tuổi thọ vài trăm tuổi với những sản phẩm
tinh xảo, độc đáo tiếp tục phát triển và đem lại giá trị kinh tế cao, trong những năm
qua cùng với sự quan tâm của Nhà nƣớc, Chính quyền địa phƣơng, thì hoạt động tín
dụng ngân hàng tỉnh Thái Bình đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của các
làng nghề trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ
cho phát triển làng nghề mới chỉ dừng lại ở mức độ tự phát, theo yêu cầu tối thiểu
của nền sản xuất còn thủ công, manh mún và mang tính chất nghề phụ tại các làng
nghề; việc đầu tƣ nhỏ giọt, cầm chừng chƣa thể là điều kiện để các làng nghề vƣơn
lên phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng và đáp ứng yêu cầu chất lƣợng sản
phẩm ngày càng cao của xã hội.
Với lý do đó, tác giả chọn đề tài “Mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ cho
phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến đề tài này đã có một số đề tài, một số sách báo, tạp chí đề cập
đến nhƣ :
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình
công nghiệp hóa ở nông thôn Hà Tây, Luận văn Thạc sỹ của Đỗ Quang Dũng, 1997.
- Huy động và phát triển vốn cho phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp ,
dịch vụ ở đồng bằng Sông Hồng, Đề tài cấp Bộ, Chủ nhiệm đề tài GS.TS Nguyễn
Đình Hƣơng.
8
- “Một số giải pháp phát triển ngành nghề, làng nghề ở huyện Kiến Xƣơng“,
TS Mai Văn Bƣu, Tạp chí Kinh tế dự báo.
- “Một số ý kiến về chính sách tín dụng phục vụ CNH-HĐH Nông nghiệp nông
thôn ở Việt Nam những năm đổi mới“, TS. Đàm văn Thắng, Tạp chí Ngân hàng.
Tuy nhiên, chƣa có đề tài cụ thể về việc mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ
cho phát triển làng nghề trên địa bàn một tỉnh. Do đó mà tác giả chọn đề tài này làm
mục tiêu nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp mở rộng tín dụng
ngân hàng phục vụ cho phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá lý luận về việc mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ cho phát
triển các làng nghề trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng làng nghề và mở rộng tín dụng ngân hàng
phục vụ cho phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình thời gian qua; Từ đó,
đề xuất các giải pháp và kiến nghị về mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ cho phát
triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Làng nghề và mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ
cho phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình; những vấn đề về lý luận và
thực tiễn có liên quan.
- Phạm vi nghiên cứu: Làng nghề và mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ
cho phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong những năm gần đây.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: tiếp cận hệ thống; thống kê và điều tra chọn mẫu;
khảo nghiệm và tổng kết thực tiễn...
6. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về làng nghề, mở rộng tín dụng ngân
hàng phục vụ cho phát triển làng nghề, những đặc trƣng cơ bản của tín dụng ngân
9
hàng đối với làng nghề, trên cơ sở đó nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng đến mở
rộng tín dụng ngân hàng phục vụ cho phát triển làng nghề của các tổ chức tín dụng.
- Đánh giá, phân tích hoạt động mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ cho
phát triển làng nghề của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ
cho phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, sơ đồ,
các bảng và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về làng nghề và mở rộng tín dụng ngân
hàng đối với làng nghề
Chƣơng II: Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề trên địa bàn
tỉnh Thái Bình
Chƣơng III: Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ cho phát triển
làng nghề trên địa bàn tỉnh Thái Bình
10
CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LÀNG NGHỀ
VÀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ VAI TRÒ CỦA LÀNG NGHỀ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1.1.1. Khái niệm làng nghề
Một trong những nét đặc sắc của tổ chức kinh doanh ở nông thôn Việt Nam
là việc hình thành các làng nghề. Theo giáo sƣ Trần Quốc Vƣợng thì "làng nghề là
làng tuy vẫn có trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi (lợn, gà...) cũng có một số
nghề phụ khác (đan lát, làm tƣơng, làm đậu phụ...) song đã nổi trội một nghề cổ
truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên
nghiệp, đã chuyên tâm, sống chủ yếu đƣợc bằng nghề đó và sản xuất ra những mặt
hàng thủ công, những mặt hàng này đã có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm
hàng hóa và có quan hệ tiếp thị với một thị trƣờng là vùng rộng xung quanh và với
thị trƣờng đô thị, thủ đô và tiến tới mở rộng ra cả nƣớc rồi có thể xuất khẩu ra cả
nƣớc ngoài"[ 9, tr 38,39].
Trên thực tế, “làng nghề” là một tập từ kép gồm 2 yếu tố cấu thành là "làng"
và "nghề", thể hiện một không gian vùng quê nông thôn, ở đó có những hộ thuộc
một số dòng tộc nhất định sinh sống, ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn một số
ngành nghề phi nông nghiệp. Trong các làng nghề này, tồn tại đan xen nhiều mối
quan hệ kinh tế, xã hội phong phú và phức tạp.
Ngày nay làng nghề đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ bó hẹp trong
phạm vi chính của một làng mà gồm một hoặc một số làng trên cùng một tiểu vùng
địa lý kinh tế, cùng sản xuất một số chủng loại mặt hàng truyền thống hoặc cùng
kinh doanh một ngành nghề phi nông nghiệp và có quan hệ mật thiết với nhau về
kinh tế, xã hội. Mặt khác có những xã tất cả các làng trong xã đều là làng nghề,
trong trƣờng hợp này, ngƣời ta gọi là xã nghề hoặc rộng hơn gọi là vùng nghề.
Nhƣ vậy, làng nghề là những làng ở nông thôn có những nghề phi nông
nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và thu nhập so với nghề nông [ 30, tr7].
11
Về tiêu chí làng nghề, hiện nay, tuy việc xây dựng và xác định tiêu chí làng
nghề chƣa thật sự thống nhất, ở mỗi nơi có làng nghề đều dựa vào đặc điểm kinh tế
làng nghề của mình để đƣa ra những tiêu chí riêng, nhƣng tổng hợp lại có thể đƣa ra
4 tiêu chí cơ bản sau :
Thứ nhất, số hộ, lao động làm nghề phi nông nghiệp ở làng đạt ít nhất từ
50% trở lên trong tổng số hộ và lao động của làng; thời gian làm nghề phi nông
nghiệp chiếm trên 50% tổng số thời gian lao động của số lao động này.
Thứ hai, giá trị sản lƣợng sản xuất và thu nhập từ các ngành nghề phi nông
nghiệp ở làng đạt trên 50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong
năm.
Thứ ba, có tổ chức phù hợp với tình hình thực tế ở địa phƣơng (hội, câu lạc
bộ, ban quản trị hợp tác xã,...) mang tính tự quản, đƣợc pháp luật thừa nhận. Dù tổ
chức dƣới hình thức nào cũng cần có địa điểm nhất định phục vụ sinh hoạt kinh tế,
văn hoá, xã hội liên quan đến hoạt động của làng nghề.
Thứ tư, tên làng nghề: nếu là làng nghề truyền thống còn tồn tại và phát triển,
nghề nào nổi tiếng thì lấy nghề đó đặt tên làng. Nếu trong làng có nhiều nghề không
phải là truyền thống hay chƣa có sản phẩm nào nổi tiếng thì tên làng sẽ căn cứ vào
nghề nào có giá trị sản xuất và thu nhập cao nhất để đặt tên làng nghề.
Hiện nay, khi nói đến làng nghề thƣờng bao gồm cả làng nghề truyền thống
và làng nghề mới. Làng nghề truyền thống là loại làng nghề đƣợc hình thành từ lâu
đời, trải qua thử thách của thời gian vẫn duy trì, phát triển và đƣợc lƣu truyền từ đời
này sang đời khác. Từ lâu, ở nƣớc ta đã có các làng nghề truyền thống, gắn liền với
sự xuất hiện của các ngành nghề phi nông nghiệp. Theo sử sách, ngành nghề đƣợc
xuất hiện từ thế kỷ I trƣớc công nguyên, bên cạnh sản xuất nông nghiệp đã xuất
hiện và phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp. Các ngành nghề này chủ yếu sản
xuất các công cụ và vật dụng bằng sắt, đồng, giấy, thuỷ tinh, mộc,... Sản phẩm của
các làng nghề truyền thống đƣợc tạo ra bởi các bí quyết sản xuất và đòi hỏi kỹ năng,
kỹ xảo cao, đƣợc truyền nghề từ đời này sang đời khác, trƣớc hết là sự truyền nghề
ở trong nội bộ dòng tộc. Sự hình thành và phát triển các làng nghề truyền thống gắn
liền với các địa danh và sản phẩm nổi tiếng; sản phẩm của các làng nghề truyền
12
thống không chỉ phục vụ cho tiêu dùng trong nƣớc mà con đƣợc đem trao đổi với
các thƣơng nhân nƣớc ngoài.
Làng nghề mới là những làng nghề có ngành nghề phát triển trong những
năm gần đây, chủ yếu do lan toả từ làng nghề truyền thống, hoặc do sự du nhập
trong quá trình hội nhập giữa các vùng và giữa các nƣớc.
Trong quá trình công nghiệp hóa và chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng hiện
nay, khái niệm làng nghề không chỉ bó hẹp ở những làng chỉ có những ngƣời
chuyên làm các ngành nghề thủ công nghiệp và cũng không có một làng nào chỉ là
những làng buôn bán đơn thuần nhƣ cách phân chia trƣớc đây. Trong các làng nghề,
các công nghệ sản xuất của nhiều nghề không còn hoàn toàn là kỹ thuật thủ công,
mà có rất nhiều nghề, nhiều công đoạn sản xuất, công nghệ - kỹ thuật cơ khí hiện
đại và bán cơ khí đã đƣợc sử dụng. Đồng thời, trong các làng nghề đó đã xuất hiện
nhiều hộ, nhiều ngƣời, nhiều cơ sở chuyên làm dịch vụ đầu ra và đầu vào cho các
cơ sở, các hộ chuyên làm nghề. Nên cách phân loại làng nghề cũng chỉ mang ý
nghĩa nghiên cứu. Chẳng hạn, giữa làng nghề mới và làng nghề truyền thống, trong
điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nhƣ ngày nay, sự đan xen giữa nghề truyền
thống và nghề mới do tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra tác động, chi phối lẫn nhau
cùng phát triển.
1.1.2. Đặc điểm làng nghề
Một là, đặc điểm nổi bật nhất của các làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn
bó chặt chẽ với nông nghiệp. Các làng nghề xuất hiện và tồn tại trong từng làng - xã
ở nông thôn. Các ngành nghề thủ công nghiệp tách dần khỏi nông nghiệp nhƣng
không rời khỏi nông thôn. Sản xuất nông nghiệp và sản xuất - kinh doanh thủ công
nghiệp trong các làng nghề đan xen lẫn nhau. Ngƣời thợ thủ công trƣớc hết và đồng
thời là ngƣời nông dân. Các gia đình nông dân vừa làm ruộng vừa làm nghề thủ
công nghiệp. Sự ra đời của các làng nghề đầu tiên là do nhu cầu giải quyết lao động
phụ, lao động dƣ thừa nhàn rỗi giữa các mùa vụ và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
từng gia đình và của từng làng - xã. Trong các làng nghề, ngƣời nông dân thƣờng tự
sản xuất, tự sửa chữa nhằm đáp ứng phần lớn nhu cầu ít ỏi về hàng tiêu dùng của
mình. Về sau, khi xuất hiện những hộ chuyên làm các ngành nghề thủ công nghiệp
13
thì sản phẩm của họ chủ yếu cũng phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp và nhu
cầu tiêu dùng của những ngƣời nông dân trƣớc hết ở trong làng - xã mình và ở các
làng - xã lân cận trong vùng. Mặt khác, ở trong các làng nghề, đại bộ phận các hộ
chuyên làm nghề thủ công nghiệp vẫn còn tham gia sản xuất nông nghiệp ở mức độ
nhất định và đặc biệt là hầu hết các hộ đều giữ đất nông nghiệp để tự mình trồng
trọt hoặc thuê mƣớn ngƣời làm nông nghiệp cho mình. Hầu hết các làng nghề vẫn
còn một bộ phận ruộng đất và kinh tế nông nghiệp, đó là đặc trƣng phổ biến của các
làng nghề truyền thống. Làng nghề là một đặc điểm đặc trƣng của nông thôn châu
Á, của phƣơng thức sản xuất châu Á - theo cách nói của Mác.
Hai là, công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc biệt
là các làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ công
là chủ yếu. Công cụ lao động sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là công cụ thủ
công, mang tính đơn chiếc. Nhiều loại sản phẩm có công nghệ - kỹ thuật hoàn toàn
phải dựa vào đôi bàn tay khéo léo của ngƣời thợ. Có một số nghề chỉ cần công cụ thủ
công, thô sơ mà chính bản thân ngƣời thợ trong các làng nghề có thể tự sản xuất ra
đƣợc. Mặc dầu hiện nay đã có sự cơ khí hóa và điện khí hóa từng bƣớc trong công
nghệ - kỹ thuật sản xuất ở các làng nghề. Song, cho tới nay, cũng chỉ có một số không
nhiều nghề có khả năng cơ giới hóa đƣợc một số công đoạn trong sản xuất sản phẩm.
Ba là, đại bộ phận nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ. Hầu
hết các làng nghề đƣợc hình thành xuất phát từ có sẵn nguồn nguyên liệu tại chỗ,
trên địa bàn địa phƣơng. Đặc biệt, các nghề truyền thống sản xuất những sản phẩm
tiêu dùng nhƣ đan lát mây, tre (mũ, rổ, rá, bồ, sọt, cót...) hay chế biến lƣơng thực
thực phẩm (làm bún, làm bánh, xay xát gạo, làm tƣơng, làm mắm...), sản xuất vật
liệu xây dựng... nguyên liệu thƣờng có tại chỗ, trên địa bàn địa phƣơng. Một số
ngành nghề còn có thể tận dụng cả những phế liệu, phế phẩm, phế thải trong công
nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt để làm nguyên liệu sản xuất, nên chúng lại càng
sẵn có trên địa bàn. Thậm chí, đối với một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ, sơn mài,
chạm khắc gỗ, đá, vàng bạc... cũng có thể khai thác đƣợc các nguồn nguyên liệu tại
chỗ, địa phƣơng trong nƣớc. Cũng có thể có một số nguyên vật liệu phải nhập khẩu
từ nƣớc ngoài nhƣ một số loại chỉ thêu, thuốc nhuộm... song không nhiều.
14
Bốn là, phần đông lao động trong các làng nghề là lao động thủ công, nhờ
vào kỹ thuật kéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay, vào đầu óc thẩm mỹ và đầy tính sáng
tạo của người thợ, của các nghệ nhân. Phƣơng pháp dạy nghề chủ yếu đƣợc thực
hiện theo phƣơng thức truyền nghề. Lao động trong các làng nghề chủ yếu là lao
động thủ công, trƣớc kia, do trình độ khoa học và công nghệ chƣa phát triển thì hầu
hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là lao động thủ công, giản đơn. Ngày
nay, cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ, việc ứng dụng khoa học -
công nghệ mới vào nhiều công đoạn trong sản xuất làng nghề, đã giảm bớt lực
lƣợng lao động thủ công giản đơn. Tuy nhiên, một số loại sản phẩm còn có một số
công đoạn trong quy trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ thuật lao động thủ công, tinh
xảo. Hầu hết các làng nghề truyền thống dù hình thành bằng con đƣờng nào đi
chăng nữa thì chúng đều phải có các nghệ nhân làm nòng cốt và là ngƣời thầy
hƣớng dẫn để phát triển các làng nghề. Vai trò nghệ nhân rất quan trọng đối với các
làng nghề. Mỗi làng nghề đều có một tổ nghề chính là ngƣời thầy đầu tiên dạy nghề,
truyền nghề, đem bí quyết nghề nghiệp ở nơi khác về truyền cho làng mình.
Việc dạy nghề trƣớc đây chủ yếu theo phƣơng thức truyền nghề trong các gia
đình từ đời này sang đời khác và chỉ khuôn lại trong từng làng. Các nghề thƣờng
đƣợc bảo tồn trong từng gia đình, ít đƣợc phổ biến ra bên ngoài, thậm chí có những
bí quyết nghề nghiệp không đƣợc truyền cho con gái nhằm để giữ bí quyết nghề
nghiệp chỉ khuôn lại trog từng làng và từng gia đình, phƣờng hội. Vì vậy, các nghề
chỉ đƣợc lƣu truyền trong phạm vi từng làng nghề. Sau hòa bình lập lại, nhiều cơ sở
quốc doanh và hợp tác xã làm các nghề thủ công truyền thống ra đời, làm cho
phƣơng thức truyền nghề và dạy nghề đã có nhiều thay đổi, mang tính đa dạng và
phong phú hơn. Một số cơ sở sản xuất - kinh doanh hàng thủ công truyền thống của
quốc doanh và tập thể đã tổ chức các lớp dạy nghề tập trung đã làm cho các bí quyết
nghề nghiệp không còn đƣợc giữ bí mật nhƣ trƣớc nữa. Trong những năm đổi mới
với việc phát triển mạnh kinh tế tƣ nhân và hộ gia đình cá thể trong các làng nghề
đã phục hồi phƣơng thức dạy nghề theo lối truyền nghề, kèm cặp của ngƣời thợ cả
đối với thợ phụ và thợ học việc. Ngay nhƣ trong các cơ sở đào tạo nghề tập trung thì
phƣơng thức dạy nghề theo lối kết hợp vừa học vừa làm là chủ yếu. Cho nên, phƣơng
thức đào tạo nghề trong các làng nghề theo lối truyền nghề kèm cặp mang tính chủ đạo.
15
Năm là, sản phẩm làng nghề thường là mang tính đơn chiếc, có tính mỹ
thuật cao. Thông thƣờng các sản phẩm làng nghề, nhất là sản phẩm truyền thống
vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị thẩm mỹ cao, vì nhiều loại sản phẩm vừa phục
vụ nhu cầu tiêu dùng vừa là vật trang trí trong nhà, đền, chùa, công sở nhà nƣớc...
Các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phƣơng pháp thủ công tinh xảo với sự sáng
tạo nghệ thuật. Các hàng thủ công truyền thống thƣờng mang tính cá biệt và có sắc
thái riêng của mỗi một làng nghề.
Sáu là, thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề hầu hết mang tính
địa phương, tại chỗ, nhỏ hẹp. Sự ra đời của các làng nghề, đặc biệt đối với các làng
nghề truyền thống, là xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ
của các địa phƣơng. Ở mỗi một làng nghề hoặc một cụm làng nghề đều có các chợ
dùng làm nơi trao đổi, buôn bán, tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề. Cho đến nay,
thị trƣờng của các làng nghề về cơ bản vẫn là thị trƣờng địa phƣơng, là tỉnh hay liên
tỉnh. Thói quen chỉ thích hàng tiểu - thủ công nghiệp (TTCN) ở một vùng nhất định,
theo một mùa vụ nhất định đã hạn chế sức tiêu thụ hàng TTCN ở nông thôn. Làng
nghề thủ công nghiệp trong một thời gian dài đã phát triển theo một lối mòn là đáp
ứng thị hiếu quen thuộc vì nhỏ hẹp. Yếu tố cạnh tranh hầu nhƣ không có. Vì vậy,
khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, các làng nghề, nhất là
các làng nghề truyền thống, đã đứng trƣớc những khó khăn không nhỏ và nhiều
làng nghề đã lâm vào thời kỳ điêu đứng. Tuy nhiên, các sản phẩm thuộc nhóm hàng
thủ công mỹ nghệ có thị trƣờng tiêu thụ phong phú, đa dạng và rộng lớn hơn. Sản
phẩm của các làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ vừa đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của ngƣời dân địa phƣơng, trong nƣớc, vừa để xuất khẩu, trong đó nhu cầu để
xuất khẩu và bán cho khách tham quan du lịch thƣờng chiếm tỷ trọng lớn.
Bảy là, hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề chủ yếu ở quy mô hộ
gia đình, một số đã có sự phát triển thành tổ chức hợp tác và DNTN. Trong lịch sử
cũng nhƣ hiện nay, hình thức tổ chức sản xuất- kinh doanh phổ biến trong các làng
nghề là hộ gia đình. Với hình thức này, hầu nhƣ tất cả các thành viên trong hộ đều
đƣợc huy động vào làm những công việc khác nhau của quá trình sản xuất - kinh
doanh. Ngƣời chủ gia đình thƣờng đồng thời là ngƣời thợ cả, mà trong số họ có
16
không ít nghệ nhân. Tuỳ theo nhu cầu công việc, hộ gia đình có thể thuê mƣớn theo
lao động thƣờng xuyên hoặc thời vụ. Tổ chức sản xuất - kinh doanh theo hộ gia
đình đảm bảo đƣợc sự gắn bó giữa quyền lợi và trách nhiệm, huy động đƣợc mọi
lực lƣợng có khả năng lao động tham gia sản xuất - kinh doanh, tận dụng đƣợc thời
gian và nhu cầu đầu tƣ thấp (sử dụng ngay nhà ở làm nơi sản xuất). Đây là hình thức
tổ chức thích hợp với quy mô sản xuất nhỏ. Tuy nhiên, mô hình này hạn chế rất nhiều
đến khả năng phát triển sản xuất - kinh doanh. Mỗi gia đình không đủ sức nhận hợp
đồng lớn, không mạnh dạn cải tiến sản phẩm, không đủ tầm nhìn để định hƣớng
nghề nghiệp hoặc vạch ra chiến lƣợc kinh doanh.
1.1.3. Vai trò của làng nghề và các yêu tố tác động đến sự phát triển của
các làng nghề
1.1.3.1. Vai trò của các làng nghề đối với sự phát triển kinh tế nông thôn và
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Sự phát triển của các làng nghề có một số vai trò chủ yếu sau:
Một là, giúp giải quyết việc làm, sử dụng hợp lý nguồn lao động nông thôn.
Xuất phát từ thực tế đất nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp, có bình quân diện tích
đất canh tác trên đầu ngƣời thấp, tỷ lệ thất nghiệp và bán thất nghiệp ở khu vực
nông thôn còn chiếm tỷ lệ cao (Khoảng 30-35% lao động nông thôn).
Các làng nghề ở nƣớc ta với nhiều ngành nghề phi nông nghiệp, không đòi
hỏi nhiều vốn, yêu cầu kỹ thuật không cao chủ yếu là tận dụng lao động và có khả
năng làm việc phân tán trong từng hộ gia đình. Hơn nữa lao động sống trong giá
thành sản phẩm chiếm tỷ lệ cao (Khoảng 40- 60%) do vậy nếu các làng nghề phát
triển mạnh mẽ sẽ thu hút đƣợc nhiều lao động nông thôn.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều biện pháp để giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động nhƣ đẩy mạnh hợp tác lao động quốc tế, mở
rộng và khuyến khích đầu tƣ, liên doanh với nƣớc ngoài, đƣa dân đi xây dựng vùng
kinh tế mới và đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, phát triển trồng trọt và chăn nuôi...
Những biện pháp đó bƣớc đầu đã giải quyết đƣợc một số lao động có công ăn việc
làm. Nhƣng do điều kiện đất chật ngƣời đông, do đó sản xuất nông nghiệp bản thân
nó không giải quyết hết số lao động dƣ thừa hiện nay ở nông thôn.
17
Phát triển làng nghề là điều kiện thuận lợi giúp cho số lao động trong nông
thôn không có khả năng sản xuất nông nghiệp mà lại có tay nghề, kỹ thuật, các đối
tƣợng là lao động thanh niên tạm thời nhàn rỗi chuyển sang hoạt động ở những
nghề mà họ có ƣu thế hơn. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng làm cho kinh tế
nông thôn phát triển tổng hợp, phong phú và đa dạng (ai giỏi nghề gì, làm nghề đó).
Điều đó, giúp cho sản xuất nông nghiệp đẩy nhanh đƣợc nhịp độ tập trung hóa,
chuyên môn hóa và thâm canh hóa sản xuất có nhƣ vậy mới giải quyết công ăn việc
làm cho ngƣời lao động và tăng thu nhập cho họ.Theo một số kết quả điều tra,
nghiên cứu mỗi cơ sở chuyên ngành nghề ở các làng ngề tạo việc làm ổn định cho
27 lao động, mỗi hộ ngành nghề cho 4-6 lao động. Ngoài lao động thƣờng xuyên
các hộ, các cơ sở ngành nghề ở các làng nghề còn thu hút lao động nhàn rỗi trong
nông thôn (Bình quân 2-5 ngƣời/hộ và 8-10 ngƣời/ cơ sở) nhiều làng nghề đã thu
hút trên 60% số lao động vào các hoạt động ngành nghề [1, tr 6].
Hai là, tạo thu nhập cho người lao động. Theo kết quả điều tra đánh giá của
Cục chế biến và Ngành nghề nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
thu nhập bình quân của lao động của các cơ sở chuyên ngành nghề phi nông nghiệp
là 430.000đ/tháng, ở hộ chuyên là 236.000đ/tháng, ở hộ kiêm là 186.000đ/tháng,
bằng 1.7 – 3.9 lần so với thu nhập bình quân của lao động nông nghiệp. Thu nhập từ
các hoạt động ngành nghề phi nông nghiệp ngày càng đóng vai trò chủ yếu trong
lao động của các hộ kiêm. Ở các làng nghề số hộ đói hầu nhƣ không còn, số hộ
nghèo chiếm tỷ lệ nhỏ, số hộ giàu ngày càng tăng. Trên cơ sở tạo việc làm, tăng
thêm thu nhập, các làng nghề đƣợc coi là nhân tố chủ lực làm chuyển dịch cơ cấu xã
hội nông thôn theo hƣớng tăng hộ giàu, giảm hộ nghèo, nâng cao phúc lợi cho
ngƣời dân.
Ba là, tăng giá trị tổng sản phẩm hàng hoá cho nền kinh tế. Hiện nay làng
nghề đƣợc phân bố rộng khắp ở các vùng, miền. Do đó, làng nghề có khả năng sử
dụng tốt hơn các nguồn lực sẵn có ở nông thôn nhƣ: các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, các nguồn nguyên liệu, phế liệu, phụ phẩm của nông nghiệp sản xuất ra, cũng
nhƣ khai thác có hiệu quả nguồn vốn trong dân cƣ, cơ sở vật chất kỹ thuật và những
kỹ năng, kỹ năng của ngƣời lao động để đẩy mạnh sản xuất nhằm tạo ra ngày càng
18
nhiều hàng hóa có chất lƣợng cao, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân và nhu cầu xuất khẩu.
Bốn là, thực hiện các yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Việc
phát triển các làng nghề, các ngành nghề phi nông nghiệp đã góp phần sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của cơ sở, hộ, vùng, nhất là sử dụng hợp lý, hiệu quả đất
đai, lao động, vốn. Ngày nay, làng nghề đã đƣợc mở rộng và phát triển nó tạo ra
những tiền đề vật chất để tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ,
đặc biệt là hệ thống công cụ sản xuất, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống giao
thông, điện, nƣớc,... phục vụ cho sản xuất và đời sống. Nói cách khác, nhờ có sự
phát triển mạnh mẽ của làng nghề, từ đó có điều kiện đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn và nó lại tác động trở lại thúc đẩy kinh tế làng nghề phát triển. Khi cơ sở
vật chất kỹ thuật đƣợc phát triển, trình độ văn hóa của nhân dân đƣợc nâng cao,
củng cố khối đoàn kết công nông, xoá bỏ dần sự chênh lệch giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng với nhau, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn theo hƣớng CNH-HĐH.
Năm là, thu hút vốn nhàn rỗi. Hiện nay nguồn vốn nhãn rỗi trong dân cƣ
tƣơng đối nhiều, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để có thể huy động để
tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển làng nghề, có nhƣ vậy mới tạo đƣợc
việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động và tránh đƣợc tình trạng vốn bị ứ đọng
hoặc không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời lao động.
Sáu là, bảo tồn các giá trị văn hoá dân tộc. Các làng nghề luôn gắn liền với
lịch sử phát triển nền văn hoá Việt Nam. Do đặc điểm của sản phẩm làng nghề có
tính chất lâu đời, mang tính kỹ thuật và tính mỹ thuật cao, do đó mà những sản
phẩm của những vùng, miền khác nhau có đặc điểm khác nhau, đại diện cho cả
vùng miền đó. Vì vậy, cần duy trì và phát triển làng nghề nhất là trong công cuộc
CNH-HĐH đất nƣớc.
1.1.3.2. Các yếu tố quyết định sự phát triển của làng nghề
Sự phát triển của các làng nghề chịu sự tác động của các yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn và tín dụng. Sự phát triển của ngành nghề phi nông nghiệp ở
các làng nghề thực chất cũng là một bƣớc, một hình thức của công nghiệp hoá nông
19