Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty tnhh nhà nước một thành viên giày thượng đình

  • 108 trang
  • file .pdf
Đại học quốc gia Hà nội
Trường đại học Kinh tế
----------------
Nguyễn Phương Nga
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty tnhh Nhà
nước một thành viên Giày thượng đình
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
Hà Nội-Năm 2010
1
Đại học quốc gia Hà nội
Trường đại học Kinh tế
----------------
Nguyễn Phương Nga
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH
Nhà nước một thành viên Giày thượng đình
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Mạnh Tuân
Hà Nội-Năm 2010
2
Mục lục
Trang
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………......i
Danh mục các bảng………………………………………………………..ii
Danh mục các hình………………………………………………………..iii
Mở đầu…………………………………………………………………………..1
Chương 1. Cơ sở lý luận về thị trường và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp…………………………………….5
1.1 Một số vấn đề cơ bản về thị trường của doanh
nghiệp……………………...5
1.1.1 Khái niệm, vai trò, chức năng của thị trường……………………........5
1.1.2 Phân loại và phân đoạn thị
trường…………………………………...10
1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp…………………………………………………………………18
1.2.1 Nhân tố khách quan …………………………………………….......18
1.2.2 Nhân tố chủ quan………………………………………………........22
Chương 2. Thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty tnhh Nhà nước
một thành viên giày thượng
đình…………………………………………………………….....................................27
2.1 Khái quát về công ty TNHH Nhà nước một thành viên giày Thượng
Đình…………………………………………………………………………….....27
2.1.1 Sự ra đời của công ty…………………………………………..……....27
2.1.2 Các yếu tố nguồn lực của công ty……………………………………...28
2.1.3 Đặc điềm kinh doanh của công ty…………………………………......32
3
2.2 Đánh giá thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Nhà
nước một thành viên giày Thượng Đình………………………………..............37
2.2.1 Thị trường tiêu thụ sản phẩm trong
nước…………………………........37
2.2.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm nước ngoài…………………………......54
2.2.3 Đánh giá chung về thị trường tiêu thụ của công ty TNHH Nhà nước một
thành viên giày Thượng Đình……………………………………………………..70
Chương 3. Phương hướng và một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên giày thượng
Đình………………………………………………75
3.1 Phương hướng phát triển của công ty giày Thượng
Đình……………........75
3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty TNHH
Nhà nước một thành viên giày Thượng
Đình…………………………………..77
3.2.1 Thành lập bộ phận chuyên trách Marketing…………………………...77
3.2.2 Đổi mới dây truyền sản xuất…………………………………………...79
3.2.3 Mở rộng phân đoạn thị trường tiêu thụ………………………………...80
3.2.4 Hoàn thiện chiến lược sản
phẩm……………………………………….81
3.2.5 Hoàn thiện chiến lược giá cả…………………………………………..84
3.2.6 Hoàn thiện chiến lược phân phối…………………………………........85
3.2.7 Hoàn thiện chiến lược xúc tiến hỗn hợp……………………………….88
Kết luận………………………………………………………………………91
Tài liệu tham khảo……………………………………………………….92
4
Danh mục các chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
STT Từ viết tắt
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 apec Asia – Pacific Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
Economic Cooperation á- Thái Bình Dương
2 Asean Association of Hiệp hội các quốc gia Đông
Southeast Asia Nations Nam á
3 CNVBQ Công nhân viên bình quân
4 EU European Union Liên minh Châu Âu
5 SXCN Sản xuất công nghiệp
6 TNBQ Thu nhập bình quân
7 TNHH NN Trách nhiệm hữu hạn Nhà
Nước
8 VKD Vốn kinh doanh
9 WTO World Trade Tổ chức thương mại thế giới
Organization
i
Danh mục các bảng
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 2.1 Tình hình lao động của công ty giày Thượng 28
Đình năm 2010
2 Bảng 2.2 Trình độ bậc thợ của công ty giày Thượng 29
Đình năm 2010
3 Bảng 2.3 Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty 30
4 Bảng 2.4 Tình hình kết quả kinh doanh của công ty 32
năm 2006-2009
5 Bảng 2.5 Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường 38
nội địa năm 2007-2009
6 Bảng 2.6 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường 42
nội địa năm 2007-2009
7 Bảng 2.7 Kết quả bán hàng nội địa theo phương thức 44
bán năm 2007-2009
8 Bảng 2.8 Kết quả bán hàng nội địa theo kết cấu sản 47
phẩm năm 2007-2009
9 Bảng 2.9 Bảng giá của các đối thủ cạnh tranh 51
10 Bảng 2.10 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường 55
xuất khẩu các quốc gia năm 2007-2009
11 Bảng 2.11 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo thị trường 58
xuất khẩu các quốc gia năm 2007-2009
12 Bảng 2.12 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường 61
xuất khẩu các khu vực năm 2007-2009
13 Bảng 2.13 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo thị trường 63
xuất khẩu các khu vực năm 2007-2009
ii
Danh mục các hình
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 2.1 Kênh phân phối của hình thức xuất khẩu của 68
công ty
2 Hình 3.1 Dự kiến phòng Marketing của công ty trong 78
tương lai
3 Hình 3.2 Dự kiến kênh phân phối gián tiếp của công ty 87
trong tương lai
iii
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào những năm cuối của thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, Việt Nam đã có những
bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập. Năm 1995 tham gia ASEAN,
năm 1998 tham gia APEC và là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại
Thế Giới ( WTO ) vào năm 2007. Quá trình quốc tế hoá đã mở ra cho chúng ta
nhiều cơ hội nhưng nó cũng đem lại nhiều thách thức lớn. Các nước trong khu
vực hơn hẳn chúng ta về trình độ công nghệ, kỹ thuật nên để giữ chân được
khách hàng trong nước cũng như khách hàng nước ngoài đòi hỏi các doanh
nghiệp phải sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao hơn, giá thành rẻ hơn, mẫu
mã đẹp hơn. Vì vậy, duy trì và mở rộng thị trường được coi là nhiệm vụ cơ bản
và lâu dài của các doanh nghiệp trong nước.
Nhận thức đựơc điều đó, trong những năm gần đây để hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, các công ty của Việt Nam đã và đang đẩy mạnh việc nghiên
cứu, tìm hiểu thị trường để từ đó mà vận dụng các chiến lược Marketing vào
quá trình tiêu thụ ở nhiều mức độ khác nhau trong đó có công ty Giầy Thượng
Đình.
Công ty TNHH NN một thành viên giày Thượng Đình là một doanh
nghiệp có quy mô tầm cỡ trong ngành giày dép Việt Nam. Các mặt hàng của
công ty đã tạo được uy tín lớn trong và ngoài nước. Hàng năm công ty đã đóng
góp một phần không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giày dép của
Nhà Nước. Song trước sức ép của thị trường, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
công ty giày trong nước (Thuỵ Khuê, Bitis..) và các công ty nước ngoài đặc biệt
giày dép của Trung Quốc, thị phần của công ty Thượng Đình cũng bị hạn chế
hơn hẳn.
1
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “ Mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm của công ty TNHH NN một thành viên giày Thượng Đình”.
2
2.Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay, tại công ty giày Thượng Đình, đã có nhiều công trình
nghiên cứu về thị trường và tiêu thụ như:
- Trần Mai Anh (2005),“ Các giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ của công ty
TNHH NN một thành viên giày thượng Đình”, Luận văn thạc sĩ Marketing, Đại
học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
- Nguyễn Thanh Huyền (2006), “Mở rộng thị trường tiêu thụ giày thượng
Đình về nông thôn-muộn còn hơn không ”, Tạp chí Giày thượng Đình số 129.
- Nguyễn Xuân Trường (2007), “Phao cứu sinh của công ty giày Thượng
Đình trong quá trình hội nhập"- Luận văn cử nhân, Đại học kinh tế quốc dân
Hà Nội.
…..
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các tác giả đã phân tích thực
trạng và giải pháp về vấn đề tiêu thụ nói chung, hay chỉ đề cập đến thị trường
của công ty ở một góc cạnh nào đó như thị trường nông thôn, cạnh tranh sản
phẩm trên thị trường nước ngoài... Tuy nhiên chưa có công trình nào đề cập
tổng quát đến thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước của công ty. Do đó, đề tài
“ Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH NN một thành
viên giày Thượng Đình” sẽ nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn trong việc mở
rộng thị trường của công ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Từ việc làm rõ thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty giày
Thượng Đình, tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của công ty, luận văn đưa ra
những giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trong
những năm tới.
3
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về thị trường, phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của công ty giày Thượng Đình, tìm ra những hạn chế và phân tích
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng thị
trường tiêu thụ của công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu:
đối tượng nghiên cứu của luận văn là thị trường tiêu thụ của công ty giày
Thượng Đình.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thị trường tiêu thụ của công ty giày Thượng Đình
- Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2005 trở lại đây
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê học, phương pháp
so sánh, phương pháp logic, phương pháp dự báo nhu cầu thị trường.
6. Dự kiến đóng góp luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận chung về thị trường và mở rộng thị
trường tiêu thụ của doanh nghiệp.
- Làm rõ thực trạng thị trường tiêu thụ của công ty, những thành công,
những tồn tại trong những năm qua.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ tại công ty
TNHH NN một thành viên Giày Thượng Đình.
4
7. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty THHH
NN một thành viên giày Thượng Đình.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH NN một thành viên giày Thượng Đình.
5
Chương 1. Cơ sở lý luận về thị trường và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp
1.1 một số vấn đề cơ bản về thị trường của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, vai trò, chức năng của thị trường
1.1.1.1 Khái niệm
Thị trường là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá được biểu hiện bằng
các hoạt động mua bán, trao đổi diễn ra trong phạm vi không gian và thời gian
nhất định. Trên thị trường, người ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề, trong
đó người sản xuất phải nắm rõ nhu cầu của xã hội nói chung và từng con người
nói riêng. Họ phải biết sản xuất hàng hoá gì, bao nhiêu, cho ai, bán ở đâu, với
những dịch vụ kèm theo như thế nào?
Hiện nay, trong các tài liệu, người ta có thể thấy nhiều khái niệm khác
nhau về thị trường. Mà mỗi khái niệm nêu lên một hoặc một vài nét đặc trưng
nào đó của thị trường, theo những giác độ nghiên cứu khác nhau.
Theo quan điểm của người Trung Quốc từ ngày xưa: “ Phu thị dã giả, bách
hoá chi quan dã ” có nghĩa là thị trường là nơi trao đổi các loại hàng hoá của
thiên hạ.
Theo quan điểm của Quản trị học Hoa Kỳ : Thị trường là tập hợp các lực
lượng và các điều kiện, trong đó người mua và người bán thực hiện các quyết
định chuyển hàng hoá và dịch vụ từ người bán sang người mua [3,Tr 79].
Theo giáo sư Phó Bá Long ( Đại học Deorge Town- Hoa Kỳ)[15, Tr 58]:
Thị trường là một nhóm khách hàng đang có sức mua và có nhu cầu chưa được
thoả mãn. Khái niệm này đã nêu bật được 3 yếu tố của thị trường và chúng gắn
bó khăng khít với Marketing
- Khách hàng: Không có khách hàng thì không có thị trường, thị trường
không phải chỉ là một khu vực địa lý ( như cách nói thông thường của nhiều
6
người là cái chợ) mà phải có khách hàng.
- Khách hàng phải có sức mua. Nếu dân cư có nhu cầu mà họ lại không có
tiền thì sẽ không diễn ra sự mua bán, tức là không có thị trường.
- Khách hàng phải có nhu cầu chưa được thoả mãn. Nhu cầu này là động
lực thúc đẩy dân cư mua hàng hoá, nhu cầu của khách hàng là nội dung nghiên
cứu quan trọng trong hoạt động Marketing.
Đối với doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh của họ luôn gắn với một thị
trường sản phẩm hàng hoá dịch vụ cụ thể. Đó chính là nơi đảm bảo cung ứng
các yếu tố " đầu vào" và giải quyết vấn đề "đầu ra" cho sản xuất và tiêu thụ. Vì
vậy, họ không chỉ quan tâm đến thị trường nói chung mà còn quan tâm đến thị
trường sản phẩm của doanh nghiệp. Nói cách khác, điều các nhà kinh doanh
quan tâm đó chính là người mua hàng, là nhu cầu của họ về những hàng hoá,
dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Do đó, theo Philip Kotler [7, Tr 10], "Thị trường là tập hợp những người
mua hàng hiện tại và tương lai". Quan điểm thị trường là khách hàng sẽ mở ra
khả năng khai thác thị trường rộng lớn cho các nhà kinh doanh. Theo đó, thị
trường luôn ở trạng thái vận động và phát triển. Khả năng phát triển khách hàng
sẽ quyết định phát triển thị trường của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp xuất hiện trên thị trường khi thì có tư cách là người
mua, khi thì có tư cách là người bán. Tuy nhiên Marketing quan tâm tới doanh
nghiệp với tư cách là người sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều đó có nghĩa là
họ xuất hiện với tư cách là người bán trên thị trường. Vì vậy, quá trình nghiên
cứu thị trường của doanh nghiệp chủ yếu là nghiên cứu khách hàng.
Theo quan điểm của kinh tế học [1, Tr 60]: thị trường là tổng thể của cung và
cầu đối với một loại hàng hoá nhất định trong một không gian và thời gian cụ thể.
7
Đứng trên giác độ quản lý của doanh nghiệp [11, Tr 24], có quan điểm
cho rằng: thị trường của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng tiềm năng
của
doanh nghiệp- những khách hàng đang mua hoặc có thể sẽ mua sản phẩm của
doanh nghiệp đó.
Do tính đa dạng, phức tạp và quá trình phát triển không ngừng nên trong
thực tế và lý luận, người ta đưa ra rất nhiều khái niệm về thị trường. Mỗi khái
niệm đều có một đặc điểm riêng biệt, phụ thuộc vào đối tượng, khía cạnh và
mục đích mà các chuyên gia kinh tế đề ra để nghiên cứu. Vì thế, tranh cãi về
khái niệm thế nào là thị trường vẫn không ngừng tiếp diễn ở các nước nói chung
và ở Việt Nam nói riêng.
Tuy nhiên, theo quan điểm Marketing hiện đại: “ Thị trường là nơi chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng sản phẩm nhằm mục đích thoả mãn nhu
cầu và mong muốn của hai bên ( bên bán và bên mua) theo các thông lệ hiện
hành, từ đó xác định rõ về giá cả và số lượng sản phẩm [15, Tr 62]
Như vậy:
- Nói đến thị trường là việc xác định trong một khoảng không gian và thời
gian cụ thể.
- Thị trường luôn gắn với các yếu tố như nhu cầu, cung ứng, giả cả và các
chính sách hỗ trợ như ngân hàng, tín dụng, thuế, các chính sách khác...
- Trên thị trường luôn xảy ra các quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá.
Trong đó cần xác định các yếu tố:
Chủ thể của quá trình trao đổi: là người mua và người bán. Họ đều có
mong muốn được thoả mãn lợi ích thông qua quá trình trao đổi. Mặt khác, mỗi
bên phải có một thứ gì đó có giá trị với bên kia. Trên cơ sở đó họ thực hiện
hành vi mua bán và trao đổi. Vị trí của người mua và người bán được xem xét
8
qua từng lần giao dịch cụ thể. Vị trí này có thể bị thay đổi trong những lần giao
dịch khác nhau.
Đối tượng của quá trình trao đổi: Để có thể tham gia vào quá trình trao đổi,
người bán cần phải có hàng hoá, dịch vụ còn người mua cần phải có một lượng
tiền tệ để đáp ứng đủ khả năng thanh toán. Như vậy, hàng hoá, dịch vụ hay tiền
tệ chính là đối tượng của quá trình trao đổi.
Điều kiện của quá trình trao đổi: Quá trình trao đổi trên thị trường là hoạt
động tự nguyện của các chủ thể. Họ có thể tự do chấp nhận hoặc khước từ đề
nghị của phía bên kia.
1.1.1.2 Vai trò của thị trường
Thị trường đóng vai trò rất quan trọng đối với việc quản lý kinh tế vĩ mô
cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với nền kinh tế quốc dân, sự hoạt động của thị trường giúp cho quá
trình trao đổi hàng hoá được diễn ra suôn sẻ, nhờ đó quá trình tái sản xuất diễn
ra bình thường. Đối với nước ta, thị trường rất cần thiết cho quá trình đổi mới.
Việc nghiên cứu và phân tích thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc xây
dựng chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Chủ trương của Đảng ta
là " kết hợp kế hoạch với thị trường", " thị trường vừa là mục tiêu, vừa là căn cứ
kế hoạch hoá". Mặt khác, thị trường còn là nơi kiểm chứng tính đứng đắn và
khả thi của những đường lối của Đảng và Nhà nước ban hành. Sự phát triển của
thị trường đảm bảo cho xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá trong quá trình phát
triển kinh tế đất nước.
Đối với các doanh nghiệp, thị trường là bộ phận chủ yếu nhất của môi
trường kinh doanh. Thị trường là nơi hình thành và thực hiện các mối quan hệ
kinh tế giữa doanh nghiệp với môi trường xung quanh, là cầu nối giữa doanh
nghiệp với cộng đồng dân cư, các đơn vị kinh doanh khác và với cả hệ thống
9
kinh tế quốc dân. Thị trường là nơi cung cấp các yếu tố "đầu vào" và giải quyết
"đầu ra " cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vì thế để doanh nghiệp đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp cần
phải nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó xây dựng một hệ thống các giải pháp
nhằm phát triển thị trường.
10
1.1.1.3 Chức năng của thị trường
- Chức năng thừa nhận
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của thị trường. Khi quá trình
mua bán và trao đổi được diễn ra, điều đó đồng nghĩa với việc thực hiện chức
năng thừa nhận. Khi đó, thị trường thừa nhận tính hai mặt của hàng hoá đem ra
trao đổi là giá trị và giá trị sử dụng.
Về giá trị, sự chấp nhận của thị trường về giá cả hàng hoá tiêu thụ, có
nghĩa là thị trường chấp nhận các chi phí cho việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Ngoài ra thị trường thừa nhận giá trị của hàng hoá cũng bao hàm sự thừa
nhận của người tiêu dùng. Đó chính là sự phù hợp giữa chất lượng sản phẩm với
giá bán và khả năng thanh toán của khách hàng.
Về mặt giá trị sử dụng, thị trường thừa nhận những lợi ích do sản phẩm
mang lại. Lợi ích này được phản ánh ở thị hiếu của tiêu dùng và tâm lý tiêu
dùng.
- Chức năng thực hiện
Hoạt động mua và bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm nhất của thị
trường. Trong nền kinh tế thị trường, mọi yếu tố đầu vào cho sản xuất và đầu ra
sản phẩm chủ yếu được tiền tệ hoá thì hoạt động mua và bán là cơ sở quan
trọng quyết định các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế. Chức năng
thực hiện của thị trường thể hiện ở chỗ, thị trường thực hiện cân bằng cung cầu
từng loại sản phẩm hàng hoá, hình thành giá cả và thực hiện giá trị của các sản
phẩm hàng hoá.
11
- Chức năng điều tiết và kích thích của thị trường
Thông qua các quy luật kinh tế( như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh,
quy luật cung cầu..) thị trường đã thực hiện chức năng điều tiết của mình. Quá
trình điều tiết diễn ra ở hai thái cực là điều tiết sản xuất và tiêu dùng.
Trong sản xuất, thị trường điều tiết việc di chuyển vốn và lao động sang
ngành sản xuất có nhu cầu của xã hội lớn và lợi nhuận cao. Thị trường khuyến
khích hoặc hạn chế sự phát triển của ngành sản xuất nào đó. Từ đó tạo ra sự cân
đối cung cầu về một loại hàng hoá nào đó. Sự điều tiết của thị trường buộc các
nhà kinh doanh phải tiết kiệm chi phí sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Trong tiêu dùng, sự điều tiết của thị trường làm thay đổi mặt hàng tiêu
dùng cũng như cơ cấu tiêu dùng của dân cư. Lúc đó, dân chúng sẽ cân nhắc,
tính toán để gia tăng lợi ích của mình cũng như sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực.
- Chức năng thông tin
Thị trường là nơi chứa đựng các thông tin cần thiết cho các nhà kinh doanh
và tiêu dùng.
Đối với các nhà kinh doanh, quá trình nghiên cứu thị trường giúp họ nắm bắt
được các thông tin cần thiết như số lượng và cơ cấu cung cầu, hàng hoá, đặc điểm
nhu cầu dân cư, khả năng thanh toán của khách hàng, giá cả thị trường, tình hình
cạnh tranh...Từ đó giúp các nhà kinh doanh đưa ra được các quyết định marketing
hiệu quả nhất.
Đối với người tiêu dùng, thị trường là nơi đáp ứng các lợi ích nhằm thoả mãn
nhu cầu của họ. Thị trường sẽ cung cấp các thông tin về hàng hoá, giá cả, dịch vụ
kinh doanh.
Ngoài ra, thị trường còn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là môi trường
truyền tin giữa hai chủ thể. Nhà kinh doanh thông qua thị trường sẽ giới thiệu,
quảng bá về sản phẩm của mình , lôi kéo khách hàng. Còn người tiêu dùng thông
12
qua thị trường phản ánh nhu cầu và nguyện vọng của họ, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải đáp ứng.
1.1.2 Phân loại và phân đoạn thị trường
1.1.2.1 Phân loại thị trường
- Căn cứ vào hình thái vật chất của đối tượng trao đổi
+ Thị trường hàng hoá: là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trao đổi các
sản phẩm dưới hình thái hiện vật. Thị trường hàng hoá bao gồm hai bộ phận là
thị trường các yếu tố sản xuất và thị trường hàng hoá tiêu dùng.
Thị trường yếu tố sản xuất bao gồm thị trường đất đai, thị trường lao động
và thị trường vốn.Trên thị trường này, người mua thường là các đơn vị sản xuất
kinh doanh, số lượng có hạn và phân bổ ở các địa điểm khác nhau. Người bán
yếu tố sản xuất có thể là các doanh nghiệp, hộ gia đình hoặc các cá nhân. Nhìn
chung, cả cung và cầu thị trường yếu tố sản xuất tương đối ổn định, chậm biến
động, không phong phú.
Thị trường hàng hoá tiêu dùng là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trao
đổi các sản phẩm thông dụng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân của toàn xã
hội. Trên thị trường này, người bán thường là các nhà sản xuất kinh doanh, số
lượng đông đảo và cạnh tranh với nhau rất khốc liệt. Người mua là giới tiêu
dùng xã hội có yêu cầu và đặc điểm tiêu dùng rất phức tạp. Họ khác nhau về tập
quán tiêu dùng, khả năng thanh toán và tâm lý tiêu dùng. Sự phân bố của người
tiêu dùng theo một không gian rộng và phân tán. Nhìn chung cả cung và cầu
trên thị trường hàng tiêu dùng đều biến động nhanh chóng, đa dạng phong phú.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường này gay gắt, khả năng lựa chọn của người
mua rộng rãi. Do đó đỏi hỏi nhà kinh doanh tham gia trên thị trường này phải
năng động linh hoạt. Họ phải có khả năng nắm bắt, tận dụng thời cơ tốt.
+ Thị trường dịch vụ: là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi sản
phẩm không tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể nhằm thoả mãn nhu cầu phi vật
13