Mô hình phát triển khu kinh tế qua biên giới của việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

  • 106 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ TRÀ GIANG
MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ QUA BIÊN
GIỚI CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội – 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ TRÀ GIANG
MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ QUA BIÊN
GIỚI CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60 31 01 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH THU
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS. Nguyễn Anh Thu PGS.TS Hà Văn Hội
Hà Nội – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử
dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Trà Giang
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Kinh tế quốc tế, Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận vănnày.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Anh Thu – Phó Hiệu
trưởng Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp
đỡ về kiến thức, phương pháp nghiên cứu, phương pháp trình bày để em có thể hoàn
thiện luận văn này.
Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài luận văn
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ QUA BIÊN GIỚI CỦA VIỆT
NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ……………………… 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài 4
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu…………….. .................................................................................................................4
1.1.2. Những tồn tại và các vấn đề mang tính mới mà luận văn cần giải quyết ..............7
1.2. Cơ sở lý luận của mô hình phát triển khu kinh tế qua biên giới 7
1.2.1. Một số khái niệm liên quan ......................................................................................7
1.2.2. Các yêu cầu đặt ra của mô hình phát triển khu kinh tế qua biên giới .................12
1.2.3. Các nhân tố hình thành khu kinh tế qua biên giới ...............................................14
1.2.4. Các loại mô hình khu kinh tế qua biên giới ..........................................................16
1.2.5. Nội dung của mô hình phát triển khu kinh tế qua biên giới ................................21
1.2.6. Các nhân tố tác động đến khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .........................................................................................22
1.2.7. Kinh nghiệm quốc tế về mô hình phát triển khu kinh tế qua biên giới ...............36
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………….. 39
2.1. Nguồn dữ liệu……………………………………………………………………… 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………………………
39
2.2.1. Phương pháp tổng hợp, thống kê và phân tích kinh tế .........................................39
2.2.3. Phương pháp chuyên gia ........................................................................................40
2.3. Khung phân tích 40
CHƢƠNG 3: BỐI CẢNH VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ
QUA BIÊN GIỚI CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ………………………………………………………………………………. 43
3.1. Bối cảnh kinh tế, chính trị trong và ngoài nƣớc 43
3.1.1. Bối cảnh trong nước ...............................................................................................43
3.1.2. Bối cảnh quốc tế......................................................................................................55
3.2. Thực trạng hợp tác kinh tế biên giới Việt Nam với các nƣớc có chung đƣờng
biên giới 58
3.2.1. Hoạt động biên mậu Việt Nam – Trung Quốc.......................................................58
3.2.2. Hoạt động biên mậu Việt Nam –Campuchia ........................................................62
3.2.3. Hợp tác biên mậu Việt Nam –Lào .........................................................................66
3.3. Thực trạng triển khai mô hình khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam với các
nƣớc có chung đƣờng biên giới hiện
nay……………………………………………………… 71
3.3.1. Thực trạng triển khai mô hình khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam với
Trung Quốc……………….. .............................................................................................71
3.3.2. Thực trạng triển khai mô hình khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam với Lào
74
3.3.3. Thực trạng triển khai mô hình khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam với
Campuchia ........................................................................................................................75
CHƢƠNG 4: MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ QUA BIÊN GIỚI CỦA
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ……………… 78
4.1. Mô hình phát triển khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam với Trung
Quốc……… 78
4.1.1. Lựa chọn mô hình khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam với Trung Quốc ....78
4.1.2. Mô hình phát triển khu kinh tế qua biên giới Việt Nam – Trung Quốc .............80
4.2. Mô hình phát triển khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam với Lào trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế………………………………………………………………….. 82
4.2.1. Lựa chọn mô hình khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam với Lào ..................82
4.2.2. Mô hình phát triển khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam với Lào .................82
4.3. Mô hình phát triển khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam với Campuchia
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 84
4.3.1. Lựa chọn mô hình khu kinh tế qua biên giới Việt Nam – Campuchia ................84
4.3.2. Mô hình phát triển khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam với Campuchia ....85
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………….. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………... 94
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
2 CBEZ Khu kinh tế qua biên giới
3 CEZ Khu kinh tế
4 KKTQBG Khu kinh tế qua biên giới
5 KTQBG Kinh tế qua biên giới
i
DANH MỤC BẢNG
TT Bảng Nội dung Trang
Sự khác biệt giữa đặc khu kinh tế và đặc khu kinh tế
1 Bảng 9
1.1 biên giới
Mục tiêu phát triển thương mại biên giới
2 Bảng 45
3.1
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
3 Bảng 59
3.2 sangTrung Quốc giai đoạn 2007 -2017
4 Bảng Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang 64
3.3 Campuchia giai đoạn 2007 - 2016
5 Bảng Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam Lào 67
3.4 giai đoạn 2007 -2017
DANH MỤC HÌNH
TT Bảng Nội dung Trang
1 Hình Dự báo 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới đến năm 2030 48
3.1
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng như hiện nay thì xu
hướng hợp tác kinh tế khu vực biên giới cũng phát triển hơn trước nhằm tạo ra
các lợi ích chung giữa các quốc gia có chung đường biên giới. Thực tế, trên
thế giới đã có nhiều mô hình hợp tác kinh tế khu vực biên giới được hình
thành và phát triển, tạo ra nhiều lợi ích về kinh tế, xã hội cho các nước.
Các nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác qua biên giới cho rằng ở mức
độ hội nhập cao nhất (vùng biên giới hội nhập), các quốc gia láng giềng đã
loại bỏ phần lớn các rào cản chính trị, cũng như các rào cản về mặt thương
mại và luân chuyển lao động qua biên giới [2]. Mối quan hệ tương tác này
được thiết lập một cách thuận lợi trong điều kiện cả hai quốc gia đều có sự ổn
định về mặt chính trị, cũng như tương đồng về trình độ phát triển kinh tế - xã
hội [9].
Lợi thế về địa lý - kinh tế đã tạo cho Việt Nam nhiều tiềm năng và cơ
hội để phát triển hợp tác kinh tế khu vực biên mậu, với khoảng 4.510 km
đường biên giới đất liền, trải dài qua 25 tỉnh trong cả nước, giáp với 2 tỉnh
biên giới của Trung Quốc, 10 tỉnh biên giới của Lào và 9 tỉnh biên giới của
Campuchia. Tuy nhiên, với đặc điểm là một quốc gia đang phát triển, khu vực
biên giới lại chủ yếu là các tỉnh nghèo, chậm phát triển, cơ sở hạ tầng lạc
hậu…, Việt Nam chưa tận dụng được lợi thế mang lại từ các đường biên giới
đất liền, đặc biệt là tại khu vực cửa khẩu, các hình thức hợp tác với các nước
láng giềng chưa thực sự nổi bật.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực biên giới, tận dụng lợi ích từ các
chương trình hợp tác với các nước láng giềng, việc hình thành một số khu
kinh tế qua biên giới với mô hình hiệu quả ở những vị trí hợp lý là rất cần
thiết, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh biên giới và cả
1
nước nói chung.
Mô hình khu kinh tế qua biên giới sẽ góp phần quan trọng trong việc
phát triển khu kinh tế biên mậu như: thúc đẩy phát triển các hoạt động hợp tác
kinh tế, thương mại, dịch vụ giữa hai nước, đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, cải thiện đời sống của dân cư khu vực biên giới. Về ý nghĩa chính trị,
việc xây dựng các Khu hợp tác kinh tế qua biên giới sẽ góp phần thúc đẩy
đoàn kết các dân tộc và ổn định xã hội vùng biên giới, tăng cường láng giềng
hữu nghị và tin cậy chínhtrị.
Từ những lý do nêu trên, việc lựa chọn đề tài “Mô hình phát triển khu
kinh tế qua biên giới của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, là cơ sở để các cơ quan chức năng
xây dựng mô hình, chính sách phát triển khu kinh tế qua biên giới hiệu quả.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Việt Nam cần phát triển mô hình khu kinh tế qua biên giới trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như thế nào?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu mô hình phù hợp để phát triển khu kinh tế qua biên giới của
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ đặt ra của đề tài là:
- Thứ nhất, nghiên cứu những lý luận về xây dựng mô hình phát triển
khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế.
- Thứ hai, nghiên cứu mô hình phù hợp để phát triển khu kinh tế qua
biên giới của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
-Thứ ba, đề xuất mô hình phù hợp để phát triển khu kinh tế qua biên
2
giới của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình phát triển khu kinh tế qua
biên giới của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu mô hình phù hợp để phát triển khu kinh tế
qua biên giới của Việt Nam tại một số tỉnh biên giới, gồm: Quảng Ninh, Hà
Tĩnh, An Giang.
- Về thời gian: Thu thập thông tin và số liệu thứ cấp từ năm 2011 đến
năm 2016, số liệu sơ bộ năm 2017, từ đó nghiên cứu, đề xuất mô hình phù
hợp để phát triển khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về mô hình phát
triển khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Bối cảnh và thực trạng phát triển khu kinh tế qua biên giới
của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chương 4: Mô hình phát triển khu kinh tế qua biên giới của Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MÔ
HÌNH PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ QUA BIÊN GIỚI CỦA VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu trongnước
Ở trong nước, cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về mô
hình khu kinh tế qua biên giới, được thể hiện qua các công trình nghiên cứu
tiêu biểu như sau đây:
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm
quốc tế trong việc xây dựng, quản lý và phát triển khu kinh tế xuyên biên
giới. Kỷ yếu gồm 14 bài viết của nhiều tác giả đến từ các trường đại học, các
Viện nghiên cứu khác nhau trên cả nước xung quanh các vấn đề về: Sự cần
thiết và vai trò của hợp tác kinh tế biên giới và khu kinh tế qua biên giới;
Các vấn đề lý luận, thực tiễn của các khu hợp tác qua biên giới của Việt
Nam với các nước láng giềng; Kinh nghiệm quốc tế và các khu hợp tác kinh
tế biên giới.
- Phạm Sỹ Thành, “Khu hợp tác kinh tế qua biên giới với Trung
Quốc: Mô hình “hai nước một khu đang đi tới đâu?”, thesaigontimes.vn,
2017. Trong công trình nghiên cứu này, tác đã trình bày tương đối đầy đủ
các nội dung liên quan đến khu hợp tác kinh tế qua biên giới của Việt Nam
với Trung Quốc, từ quá trình hình thành ý tưởng đến lộ trình thực hiện ý
tưởng xây dựng khu hợp tác kinh tế qua biên giới của Việt Nam với Trung
Quốc.
- Doãn Công Khánh, “Khu hợp tác kinh tế qua biên giới Việt Nam -
Trung Quốc: Thực trạng và triển vọng, Tạp chí cộng sản, 2017. Công trình
4
nghiên cứu đã nêu một số nét tổng quan về khu hợp tác kinh tế qua biên
giới; Tiềm năng hợp tác kinh tế, thương mại qua biên giới Việt - Trung.
- Nguyễn Mạnh Hùng, “các mô hình phát triển khu kinh tế cửa khẩu”,
Tạp chí công thương, 2009: Tác giả đã đưa ra một số mô hình tiêu biểu về
các khu kinh tế cửa khẩu: Nguyên tắc chung và nội dung của các mô hình
đưa ra.
Ngoài ra, các nội dung liên quan đến đề tài cũng nằm trong hoặc xuất
hiện nội dung liên quan tại các nghiên cứu về khu kinh tế cửa khẩu, về
thương mại biên giới tiêu biểu là những công trình như:
- Đặng Xuân Phong, “Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía
Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, 2012”. Tác giả đã có
những nghiên cứu thực tế, từ đó đưa ra các biện pháp để phát triển khu kinh
tế cửa khẩu thuộc các tỉnh biên giới phía Bắc nước ta.
- Một số chính sách và giải pháp chủ yếu cấp bách nhằm phát triển
quan hệ thương mại khu vực biên giới Việt - Trung, đề tài nghiên cứu cấp
bộ, của Bộ thương mại, năm 2000: Đề tài tập trung nghiên cứu các điều kiện
khó khăn, thuận lợi trong quan hệ hợp tác thương mại giữa Việt Nam và
Trung Quốc trong thương mại biên mậu, từ đó đưa ra các giải pháp trọng
yếu nhất để phát triển thương mại khu vực biên giới Việt – Trung.
- Phát triển thương mại trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai -
Hà Nội - Hải Phòng, TS. Nguyễn Văn Lịch, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005.
Công trình nghiên cứu đã đánh giá thực trạng phát triển thương mại dựa trên
cơ sở hạ tầng giao thông, kỹ thuật khác của Việt Nam với Trung Quốc.
- Các giải pháp thúc đẩy phát triển quan hệ thương mại với hai tỉnh
Vân Nam và Quảng Tây (Trung Quốc), đề tài NCKH cấp Bộ, Bộ Công
Thương, TS. Nguyễn Văn Lịch, 2005. Công trình đã nghiên cứu cơ sở lý
luận cũng như thực tiễn phát triển quan hệ thương mại của Việt Nam, đặc
5
biệt là quan hệ thương mại của các tỉnh biên giới Việt Nam với 2 tỉnh Vân
Nam và Quảng Tây (Trung Quốc). Trên cơ sở đó, công trình nghiên cứu đã
đề xuất các giải pháp để thúc đẩy phát triển quan hệ thương mại với hai tỉnh
của Trung Quốc nói chung và thúc đẩy phát triển thương mại biên mậu với
hai tỉnh của Trung Quốc nói riêng.
- Đỗ Tiến Sâm (2013), Cơ chế hợp tác phát triển giữa các tỉnh Tây
Bắc (Việt Nam) và Vân Nam (Trung Quốc): Với việc nghiên cứu cơ chế,
chính sách hiện tại cũng như nghiên cứu các điều kiện tác động, tác giả đã có
những đề xuất hợp tác phát triển giữa các tỉnh Tây Bắc (Việt Nam) và Vân
Nam (Trung Quốc).
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoàinước
Ở ngoài nước, nghiên cứu về phát triển các khu kinh tế (KKT), KKT
nói chung, KKT qua biên giới được nhiều tác giả nước ngoài quan tâm, được
thể hiện qua các công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau đây:
- LORD, M. & TANGTRONGJITA, P. 2014. Scoping Study for the
Special Border Economic Zone (SBEZ) in the Indonesia-Malaysia-Thailand
Growth Triangle (IMT-GT): Các tác giả đã nghiên cứu những nội dung cơ
bản của CBEZ cũng như đã đề cập đến lộ trình thành lập CBEZ, bắt đầu từ
mô hình tương đối đơn giản có khu vực địa lý nhỏ dần dần sẽ phát triển
thành một mô hình linh hoạt, quy mô hơn.
- ADB (2014). Scoping for the Special Border Economic Zone
(SBEZ) in the Indonesia – Malaysia – Thailand Growth Triangle (IMT –
GT). Dự án hỗ trợ kỹ thuật TA-6462 REG: Institutional Development for
Enhanced Subregional Cooperation in the aSEA Region – Regional
Development Economist-Lead (Special Border Economic Zones): Nghiên
cứu khu kinh tế đặc biệt dành cho khu vực biên mậu của 3 nước: Indonesia –
Malaysia – Thailand.
6
1.1.2. Những tồn tại và các vấn đề mang tính mới mà luận văn cần
giải quyết
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề lý thuyết
về phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, chỉ ra vị trí, tầm quan trọng của khu
kinh tế cửa khẩu. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài
nước đã được công bố chưa đề cập hoặc đề cập chưa đầy đủ về mô hình phát
triển khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế như một số vấn đề nghiên cứu trong luận văn này:
- Các điều kiện để phát triển khu kinh tế qua biên giới của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đưa ra một số gợi ý về các bước phát triển khu kinh tế qua biên giới
của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2. Cơ sở lý luận của mô hình phát triển khu kinh tế qua biên giới
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
1.2.1.1. Khu kinh tế, Khu kinh tế qua biên giới
a. Khu kinh tế
Đặc khu kinh tế (SEZ)1 là một thuật ngữ dùng để chỉ một đơn vị hành
chính/vùng lãnh thổ được lập ra vì mục đích phát triển kinh tế rõ rệt hơn
những vùng còn lại của quốc gia. Các ngành nghề và doanh nghiệp hoạt
động trong đó được hưởng chính sách pháp luật và các ưu đãi đặc biệt hơn
những khu vực khác. Như vậy, các SEZ là một khu vực nằm trong lãnh thổ
một quốc gia, mục đích của SEZ bao gồm: Gia tăng thương mại, tăng cường
đầu tư, tạo việc làm và quản lý hiệu quả. Khi gia nhập hoạt động trong đặc
khu kinh tế, các doanh nghiệp có thể miễn nhiễm với pháp luật quốc gia liên
quan đến thuế, hạn ngạch, lao động và những nội dung pháp luật khác nhằm
tạo ra các hàng hóa có mức giá cạnh tranh trên qui mô toàn cầu.2
Theo Nghị định Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm
1
http://translate.google.com.vn/translate?hl=vi&sl=en&u=http://en.wikipedia.org/wiki/Special_econo
mic_zone&prev=search
2
http://tcdcpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/phap-luat-kinh-te.aspx?ItemID=92
7
2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thì khu kinh
tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh
doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định. Khu kinh tế được
tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu
chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư,
khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng
khu kinhtế.
Như vậy, hiểu một cách chung nhất, khu kinh tế là một khu vực có
ranh giới, diện tích, địa lý xác định được các quốc gia lập với nhiều chính
sách đặc biệt, đặc quyền để tạo ra giá trị lợi ích tối đa trong việc tăng
trưởng nền kinh tế khu vực. Với những đặc điểm như trên, mô hình khu kinh
tế đã được các nước áp dụng một cách linh hoạt, xây dựng các mô hình khu
kinh tế khác nhau phù hợp với các điều kiện của mình.
b. Khu kinh tế qua biên giới
Cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một khái niệm cụ thể nào về
thuật ngữ khu kinh tế qua biên giới. Thuật ngữ khu kinh tế qua biên giới hay
Khu hợp tác kinh tế biên giới được dùng ở Việt Nam trong một số năm gần
đây khi mà quan kệ kinh tế - thương mại của Việt Nam với các nước có
chung đường biên giới phát triển, đặc biệt là Trung Quốc, đòi hỏi phải có mô
hình kinh tế phù hợp, nhằm khai thác các tiềm năng, thế mạnh kinh tế của
hai nước thông qua các cửa khẩu biên giới.
Theo Lord và Tangtrongjita (2014), đặc khu kinh tế biên giới là “một
mạng lưới các hoạt động nhằm mục tiêu thúc đẩy thương mại và đầu tư
xuyên biên giới, đồng thời khuyến khích sự phát triển về mặt kinh tế và xã
hội của các vùng dọc biên giới hai quốc gia”.[Lord và Tangtrongjita, 2014]
Khu kinh tế biên giới đặc biệt (SBEZ) thường đề cập đến “một khu
vực địa lý nằm dọc theo biên giới quốc tế, được chỉ định là một khu dự án
8
song phương nhằm thực hiện một loạt các hoạt động như phát triển cơ sở hạ
tầng, xây dựng các trung tâm giao thông vận tải và logistics, tạo thuận lợi
cho thương mại và đầu tư qua biên giới”[7]. SBEZ có nguyên tắc hoạt động
tương tự như SEZ nhưng mở rộng hơn ở các yếu tố hỗ trợ kết nối như giao
thông vận tải, liên kết năng lượng và cơ sở hạ tầng mềm [2].
Như vậy khu kinh tế qua biên giới được hiểu theo khái niệm kể trên
có nhiều điểm khác nhau so với khu kinh tế thông thường.
Bảng 1.1. Sự khác biệt giữa đặc khu kinh tế và đặc khu kinh tế
biên giới
Đặc khu kinh tế (SEZ) Đặc khu kinh tế biên giới (SBEZ)
Một SEZ thường được Một SBEZ là một khu vực địa lý
định nghĩa là một khu vực nằm dọc biên giới của hai quốc gia.
địa lý có ranh giới, với Đây thường là một khu vực dự án song
chính sách quản lý duy nhất, phương nhằm hướng tới một loạt các
có các ưu đãi đặc biệt và các hoạt động như xây dựng cơ sở hạ tầng,
lợi ích khác đối với các xây dựng trung tâm vận tải và logistics,
công ty nằm trong Khu, thuận lợi hoá thương mại và đầu tư
đồng thời có khu vực thuế xuyên biên giới. Trong một số trường
quan riêng biệt với lợi ích hợp, một SBEZ có thể gồm một cặp
ưu đãi thuế và thủ tục nhanh thành phố ở hai bên đường biên giới.
chóng. Mụctiêu của SBEZ là nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế ở khu vực biên giới -
Các ưu đãi dành đổi
một phần của chiến lược phát triển
hàng hoá, nới lỏng các quy
vùng.
định về cấp phép và các quy
định, giảm thuế doanh SBEZ vận hành theo nguyên lý của
nghiệp và thuế giá trị gia SEZ: (i) các nhà đầu tư miễn thuế xuất
tăng, loại bỏ hoàn toàn các nhập khẩu (ii) được tạo thuận lợi trong
9
chi phí địa phương. Các ưu việc xin giấy phép và các quy trình
đãi này là nhằm giảm chi quản lý khác,(iii) các doanh nghiệp
phí sản xuất trong vùng, từ thường được miễn thuế VAT, thuế
đó tạo cơ hội để bán các sản doanh nghiệp và thuế địa phương. Tuy
phẩm này với giá rẻ hơn so nhiên, SBEZ sẽ bao gồm các cấu phần
với việc sản xuất ởcác địa khác để hỗ trợ sự kết nối giữa khu vực
bàn khác ở quốc gia đó. thông qua xây dựng hệ thống giao
thông vận tải, thông tin liên lạc, mạng
Trong phần lớn các
lưới truyền tải năng lượng; và hệ thống
trường hợp, một SEZ
cơ sở hạ tầng mềm liên quan đến (a)
thường được cấu trúc dưới
quản trị (luật kinh doanh và các luật lệ
hình thức Đối tác công tư
ảnh hưởng đến thuận lợi hoá thương
(Public -Private Partnership
mại, đầu tư và tài chính); (b) cơ sở hạ
- PPP), trong đó Nhà nước
tầng kinh tế (bao gồm các cơ sở và hệ
sẽ hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
thống hạ tầng logistics, tài chính và kho
tầng, cho vay vốn hay phát
bãi), và (c) hệ thống cơ sở hạ tầng xã
hành trái phiếu còn khu vực
hội (các thị trấn biên giới, hệ thống giáo
tư nhân sẽ đóng góp thông
dục và nghiên cứu, hệ thống ý tế và
qua đầu tư vấn, tạo công
phúc lợi xã hội). Phạm vi rộng bao gồm
ăn việc làm, tạo dựng tăng
cơ sở hạ tầng cứng và mềm cần thiết
trưởng cho kinh tế địa
trong khu vực lãnh thổ chung của hai
phương.
quốc gia cần có sự phối hợp chặt chẽ về
mặtthể chế cho việc lập kế hoạch
chung và quản lý luồng hànghoá và
dịch vụ qua biên giới cũng như sự di
chuyển của người dân qua biên giới.
Nguồn: Tác giả Nguyễn Anh Thu, Nguyễn Thị Thanh Mai, 2017
Trong khuôn khổ luận văn này, Khu kinh tế qua biên giới được hiểu là
10
khu kinh tế đặc biệt nằm ở khu vực biên giới giữa các nước láng giềng, là
khu kinh tế mở về không gian và thể chế kinh tế tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho các quốc gia trong việc phát triển kinh tế, xã hội.
1.2.1.2. Mô hình phát triển khu kinh tế qua biên giới
Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển dùng để chỉ quá
trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ thấp lên trình
độ cao hơn, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Sự phát triển của một sự
vật hiện tượng là sự biến đổi tốt lên, hoàn thiện hơn của sự vật hiện tượng
đó. Bởi vậy, thuật ngữ phát triển thường được dùng để miêu tả quá trình biến
đổi tăng tiến kể cả về số lượng và chất lượng của một sự vật hiện tượng theo
cách hiểu tích cực hơn, hoàn thiện hơn.
Với mô hình Khu Kinh tế qua biên giới, hai bên mong muốn mô hình
này góp phần thuận lợi hoá lưu chuyển về hàng hoá, người, phương tiện giao
thông, cũng như cung cấp dịch vụ quản lý nhanh gọn, tiện lợi và có hiệu quả,
xây dựng môi trường đầu tư và kinh doanh có sức cạnh tranh.Về ý nghĩa
chính trị, việc xây dựng các Khu kinh tế qua biên giới sẽ góp phần thúc đẩy
đoàn kết các dân tộc và ổn định xã hội vùng biên giới, tăng cường láng giềng
hữu nghị và tin cậy chính trị.
Trong xu thế hợp tác và hội nhập, các quốc gia có thể tìm ra các mô
hình hợp tác kinh tế qua biên giới thích hợp nhằm tạo ra quá trình quốc tế
hóa, mở rộng cạnh tranh khu vực, tạo ra các mô hình đầu tàu, hay các đường
dẫn tăng trưởng, phát triển cho nền kinh tế, đầu ra của sản xuất nội địa. Mô
hình phát triển khu kinh tế qua biên giới trong khuôn khổ đề tài này được
hiểu là mô hình với các bước hình thành khu kinh tế qua biên giới thích hợp
nhất mà hai quốc gia lựa chọn để mang lại các lợi ích về kinh tế, chính trị,
xã hội cho cho các bên tham gia.
11
1.2.2. Các yêu cầu đặt ra của mô hình phát triển khu kinh tế qua
biên giới
Trước hết, cần nhận thấy đây là mô hình khu kinh tế đặc biệt, nằm
trong lãnh thổ cả hai quốc gia nên cần đảm bảo các yêu cầu sau:
(1) Xử lý hài hòa lợi ích.
Để mô hình khu kinh tế qua biên giới thành công, nhất thiết cần có sự
cân đối (dù chỉ là tương đối) trong chia sẻ lợi ích của khu kinh tế qua biên
giới giữa các nước. Chẳng hạn, trong quan thương mại giữa Việt Nam và
Trung Quốc, Việt Nam đang chịu thâm hụt lớn trong cán cân thương mại;
hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung có năng lực cạnh tranh thấp
hơn Trung Quốc. Trong ngắn hạn, việc xây dựng khu kinh tế qua biên giới
với Trung Quốc có thể sẽ mang lại lợi ích nhiều hơn cho Trung Quốc; nhưng
về dài hạn, lợi ích có thể cân bằng hơn nếu năng lực cạnh tranh của Việt
Nam được cải thiện và hai nước có được mô hình khu kinh tế qua biên giới
phù hợp và hài hòa lợi ích của hai nước. Do đó, vấn đề đặt ra là cần giải bài
toán về mối quan hệ lợi ích giữa Việt Nam và nước láng giềng, giữa lợi ích
ngắn hạn và dài hạn/ chiến lược, giữa lợi ích cục bộ (của địa phương) và lợi
ích tổng thể (của đất nước) [2].
(2) Kết nối cơ sở hạ tầng.
Mô hình khu kinh tế qua biên giới có đặc thù là nằm trong khu vực
biên giới của hai nước, nên việc kết nối đồng bộ cơ sở hạ tầng, nhất là hạ
tầng giao thông, kho tàng, bến bãi…, vừa là yêu cầu bắt buộc vừa là tính
chất nổi trội của khu kinh tế qua biên giới so với các mô hình khu kinh tế
cửa khẩu. Vấn đề này đặt ra yêu cầu hai nước phải phối hợp xây dựng một
quy hoạch tổng thể chung về cơ sở hạ tầng của khu kinh tế qua biên giới để
bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất và kết nối hạ tầng. Nếu không làm được
điều này, việc xây dựng khu kinh tế qua biên giới sẽ lại quay trở về tính chất
của khu kinh tế cửa khẩu, dẫn đến hai nước đầu tư trùng lặp, thiếu đồng bộ,
thiếu kết nối, lãng phí nguồn lực [1].
12