Lý thuyết và bài tập đọc hiểu môn ngữ văn lớp 12
- 156 trang
- file .pdf
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP PHẦN ĐỌC - HIỂU
1 - Các biện pháp tu từ
*Các biện pháp tu từ từ vựng: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, phúng dụ,
ngoa dụ, nói giảm, nhân hoá, vật hóa, điệp ngữ, uyển ngữ, nhã ngữ,
chơi chữ…
*Các biện pháp tu từ cú pháp: Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, lặp cú pháp,
phép liệt kê, phép chêm xen…
* Các biện pháp tu từ ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tượng
thanh, hài âm, tạo nhịp điệu, tạo âm hưởng…
2 - Nghĩa tường minh và hàm ý
*Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp
bằng từ ngữ trong câu.
* Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp
bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
3 - Liên kết trong văn bản: Các câu, các đoạn văn liên kết với nhau
về nội dung và hình thức:
- Về nội dung:
+ Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn
bản, các câu phải phục vụ chủ đề chung của đoạn văn.
+ Liên kết lô-gic: Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo
một trình tự hợp lí.
- Về hình thức:
+ Phép lặp từ ngữ: là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ nào
đó để tạo ra tính liên kết giữa các câu chứa yếu tố đó. Có 3 cách sử
dụng phép lặp: Lặp từ vựng, lặp cấu trúc ngữ pháp, lặp ngữ âm. Lặp
còn tạo ra sắc thái tu từ như nhấn ý, tạo nhịp điệu, nhạc điệu,…
+ Phép liên tưởng: là cách dùng các từ, tổ hợp từ có quan hệ liên
tưởng trong từng câu giúp tạo ra sự liên kết giữa các câu chứa chúng.
+ Phép thế: là cách dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau, nhưng cùng
chỉ về một vật, một việc để thay thế cho nhau và qua đó tạo nên tính
liên kết giữa các câu chứa chúng.
+ Phép nối: là cách liên kết câu bằng từ, tổ hợp từ có nội dung chỉ
quan hệ. Các phương tiện sử dụng trong phép nối là các quan hệ từ (và,
vì, nhưng, thì, mà, nếu, cho nên, rồi,…) và các từ ngữ chuyển tiếp (bởi
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
vậy, nếu thế, dầu vậy, tuy thế, vậy mà, đã vậy,…) các phụ từ (lại, cũng,
còn,…)
+ Phép tỉnh lược…
4 - Các phương châm hội thoại:
+ Phương châm về lượng.
+ Phương châm về chất.
+ Phương châm quan hệ.
+ Phương châm cách thức.
+ Phương châm lịch sự.
5 - Phong cách chức năng ngôn ngữ:
* Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
- Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được
dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp
không mang tính nghi thức, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình
cảm…đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
- Đặc trưng:
+ Giao tiếp mang tư cách cá nhân.
+ Nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn
bè, hàng xóm, đồng nghiệp.
- Nhận biết:
+ Gồm các dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.
+ Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.
* Phong cách ngôn ngữ khoa học:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh
vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học.
Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên
môn sâu.
- Đặc trưng
+ Tính khái quát, trừu tượng.
+ Tính lí trí, lô gíc.
+ Tính khách quan, phi cá thể.
* Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Khái niệm:
Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh
vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kich).
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
- Đặc trưng:
+ Tính thẩm mĩ.
+ Tính đa nghĩa.
+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.
* Phong cách ngôn ngữ chính luận:
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn
bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề
thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã
hội.
- Đặc trưng:
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõ ràng, không mơ hồ,
úp mở.Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều ý.
+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý
lớn, ý nhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.
+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết phục;
giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của
người viết.
* Phong cách ngôn ngữ hành chính:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực
hành chính.
- Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan
nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.
- Đặc trưng: Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông
thường.
VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp
đồng,…
+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với
nhân dân, của tập thể với các cá nhân.
* Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn):
- Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin
tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và
dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về
tất cả những vấn đề thời sự: (thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập
tin tức để cung cấp cho các nơi).
Một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu:
Nguồn tin - Thời gian - Địa điểm - Sự kiện - Diễn biến - Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật
chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn
đầy đủ, sinh động, hấp dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc
thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.
6 - Phương thức biểu đạt:
* Tự sự (kể chuyện, tường thuật):
Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các
sự việc, sự việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1
ý nghĩa.
* Miêu tả.
Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự
vật, hiện tượng, con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện
ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả.
* Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung
quanh.
* Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái,
đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết.
* Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng
giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc,
người nghe.
* Hành chính – công vụ: Văn bản thuộc phong cách hành chính công
vụ là văn bản điều hành xã hội, có chức năng xã hội. Xã hội được điều
hành bằng luật pháp, văn bản hành chính.
Văn bản này qui định, ràng buộc mối quan hệ giữa các tổ chức nhà
nước với nhau, giữa các cá nhân với nhau trong khuôn khổ hiến pháp
và các bộ luật văn bản pháp lý dưới luật từ trung ương tới địa phương.
7 - Phương thức trần thuật:
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình, nhưng
điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm
(Lời nửa trực tiếp)
8 - Các thao tác lập luận:
* Giải thích: chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy luật của sự việc, hiện
tượng được nêu trong luận điểm. Trong văn nghị luận, giải thích là làm
sáng tỏ một từ, một câu, một nhận định.
* Phân tích: Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành
nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối
liên hệ bên trong của đối tượng.
* Chứng minh: CM là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để
làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe
tin tưởng vào vấn đề.
* So sánh: So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay
nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những
nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật
hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương
đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.
* Bác bỏ: Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa
ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
9 - Kết cấu đoạn văn.
Trong văn bản, nhất là văn nghị luận, ta thường gặp những đoạn
văn có kết cấu phổ biến: quy nạp, diễn dịch, tổng phân hợp; bên cạnh
đó là đoạn văn có kết cấu so sánh, nhân quả, vấn đáp, đòn bẩy, nêu giả
thiết, hỗn hợp,…
Đoạn diễn dịch.
Đoạn diễn dịch là một đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý
nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai ý tưởng
chủ đề, mang ý nghĩa minh hoạ, cụ thể. Các câu triển khai được thực
hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận; có
thể kèm những nhận xét, đánh giá và bộc lộ sự cảm nhận của người
viết.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
Ví dụ: Đoạn văn diễn dịch, nội dung nói về cá tính sáng tạo trong sáng
tác thơ:
“Sáng tác thơ là một công việc rất đặc biệt, rất khó khăn, đòi hỏi
người nghệ sĩ phải hình thành một cá tính sáng tạo (1). Tuy vậy, theo
Xuân Diệu - tuyệt nhiên không nên thổi phồng cái cá biệt, cái độc đáo
ấy lên một cách quá đáng (2). Điều ấy không hợp với thơ và không
phải phẩm chất của người làm thơ chân chính (3). Hãy sáng tác thơ
một cách tự nhiên, bình dị, phải đấu tranh để cải thiện cái việc tự sáng
tạo ấy không trở thành anh hùng chủ nghĩa (4). Trong khi sáng tác
nhà thơ không thể cứ chăm chăm: mình phải ghi dấu ấn của mình vào
trong bài thơ này, tập thơ nọ (5). Chính trong quá trình lao động dồn
toàn tâm toàn ý bằng sự xúc cảm tràn đầy, có thể nhà thơ sẽ tạo ra
được bản sắc riêng biệt một cách tự nhiên, nhà thơ sẽ biểu hiện được
cái cá biệt của mình trong những giây phút cầm bút” (6)...
Mô hình đoạn văn: Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý chính của đoạn gọi
là câu chủ đề. Bốn câu còn lại là những câu triển khai làm rõ ý của câu
chủ đề. Đây là đoạn văn giải thích có kết cấu diễn dịch.
Đoạn quy nạp.
Đoạn văn quy nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý chi tiết, cụ
thể nhằm hướng tới ý khái quát nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được
trình bày bằng thao tác minh hoạ, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét,
đánh giá chung.
Ví dụ: Đoạn văn quy nạp, nội dung nói về đoạn kết bài thơ “Đồng chí”
của Chính Hữu.
“Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo (1).
Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng (2). Bất chợt
chiến sĩ ta có một phát hiện thú vị: Đầu súng trăng treo (3). Câu thơ
như một tiếng reo vui hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý nghĩa (4). Trong
sự tương phản giữa súng và trăng, người đọc vẫn tìm ra được sự gắn
bó gần gũi (5). Súng tượng trưng cho tinh thần quyết chiến quyết
thắng kẻ thù xâm lược (6). Trăng tượng trưng cho cuộc sống thanh
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
bình, yên vui (7). Khẩu súng và vầng trăng là hình tượng sóng đôi
trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam bất khuất
và hào hoa muôn thuở (8). Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạng
bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ để đời (9).
Mô hình đoạn văn: Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng thơ
trong đoạn cuối bài thơ “Đồng chí”, từ đó khái quát vấn đề trong câu
cuối – câu chủ đề, thể hiện ý chính của đoạn: đánh giá về hình tượng
thơ. Đây là đoạn văn phân tích có kết cấu quy nạp.
Đoạn tổng - phân - hợp.
Đoạn văn tổng phân hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp.
Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai triển ý
khái quát, câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao,
mở rộng. Những câu khai triển được thực hiện bằng thao tác giải thích,
chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét hoặc nêu cảm tưởng, để từ
đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp lại, khẳng định thêm giá
trị của vấn đề.
Ví dụ: Đoạn văn tổng phân hợp, nội dung nói về đạo lí uống nước nhớ
nguồn:
“ Lòng biết ơn là cơ sở của đạo làm người (1). Hiện nay trên khắp đất
nước ta đang dấy lên phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với thương
binh, liệt sĩ, những bà mẹ anh hùng, những gia đình có công với cách
mạng (2). Đảng và Nhà nước cùng toàn dân thực sự quan tâm, chăm
sóc các đối tượng chính sách (3). Thương binh được học nghề, được
trợ vốn làm ăn; các gia đình liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng
được tặng nhà tình nghĩa, được các cơ quan đoàn thể phụng dưỡng,
săn sóc tận tình (4). Rồi những cuộc hành quân về chiến trường xưa
tìm hài cốt đồng đội, những nghĩa trang liệt sĩ đẹp đẽ với đài Tổ quốc
ghi công sừng sững, uy nghiêm, luôn nhắc nhở mọi người, mọi thế hệ
hãy nhớ ơn các liệt sĩ đã hi sinh anh dũng vì độc lập, tự do…
(5)Không thể nào kể hết những biểu hiện sinh động, phong phú của
đạo lí uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta (6). Đạo lí này là nền
tảng vững vàng để xây dựng một xã hội thực sự tốt đẹp (7).
Mô hình đoạn văn: Đoạn văn gốm bảy câu:
- Câu đầu (tổng): Nêu lên nhận định khái quát về đạo làm người, đó là
lòng biết ơn.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
- Năm câu tiếp (phân): Phân tích để chứng minh biểu hiện của đạo lí
uống nước nhớ nguồn.
- Câu cuối (hợp): Khẳng định vai trò của đạo lí uống nước nhớ nguồn
đối với việc xây dựng xã hội.
Đây là đoạn văn chứng minh có kết cấu tổng phân hợp.
Đoạn so sánh
- So sánh tương đồng.
Đoạn so sánh tương đồng là đoạn văn có sự so sánh tương tự nhau dựa
trên một ý tưởng: so sánh với một tác giả, một đoạn thơ, một đoạn
văn,… có nội dung tương tự nội dung đang nói đến.
Ví dụ: Đoạn văn so sánh tương đồng, nội dung nói về câu thơ kết
trong bài “Nghe tiếng giã gạo” của Hồ Chí Minh:
Ngày trước tổ tiên ta có câu: “Có công mài sắt có ngày nên kim” (1).
Cụ Nguyễn Bá Học, một nho sĩ đầu thế kỉ XX cũng viết: “Đường đi
không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e
sông” (2). Sau này, vào đầu những năm 40, giữa bóng tối ngục tù của
Tưởng Giới Thạch, nhà thơ Hồ Chí Minh cũng đã đề cập tới tính kiên
nhẫn, chấp nhận gian lao qua bài thơ “Nghe tiếng giã gạo”, trong đó
có câu: “Gian nan rèn luyện mới thành công” (3). Câu thơ thể hiện
phẩm chất tốt đẹp, ý chí của Hồ Chí Minh đồng thời còn là châm ngôn
rèn luyện cho mỗi chúng ta (4).
Mô hình đoạn văn: Câu nói của tổ tiên, câu nói của Nguyễn Bá Học
(câu 1,2) có nội dung tương đương với nội dung câu thơ của Hồ Chí
Minh (4). Đây là đoạn văn mở bài của đề bài giải thích câu thơ trích
trong bài “Nghe tiếng giã gạo” của Hồ Chí Minh có kết cấu so sánh
tương đồng.
- So sánh tương phản.
Đoạn so sánh tương phản là đoạn văn có sự so sánh trái ngược nhau về
nội dung ý tưởng: những hình ảnh thơ văn, phong cách tác giả, hiện
thực cuộc sống,… tương phản nhau.
Ví dụ: Đoạn văn so sánh tương phản, nội dung nói về việc học hành:
Trong cuộc sống, không thiếu những người cho rằng cần học tập để
trở thành kẻ có tài, có tri thức giỏi hơn người trước mà không hề nghĩ
tới việc rèn luyện đạo đức, lễ nghĩa vốn là giá trị cao quý nhất trong
các giá trị của con người (1). Những người ý luôn hợm mình, không
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
chút khiêm tốn, đôi khi trở thành người vô lễ, có hại cho xã hội (2).
Đối với những người ấy, chúng ta cần giúp họ hiểu rõ lời dạy của cổ
nhân: “ Tiên học lễ, hậu học văn” (3).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là nói về quan niệm của
việc học: học để làm người. Câu 1, 2 nêu nội dung trái ngược với ý
tưởng; câu 3 nêu ý tưởng. Nội dung tương phản với ý tưởng bao giờ
cũng được đề cập trước, sau đó dẫn đến nội dung chính của ý tưởng.
Đây là đoạn văn mở bài, giải thích câu nói của Khổng Tử “Tiên học lễ,
hậu học văn”.
Đoạn nhân quả.
- Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau.
Đoạn văn có kết cấu hai phần, phần trước trình bày nguyên nhân, phần
sau trình bày kết quả của sự việc, hiện tượng, vấn đề,…
Ví dụ: Đoạn văn nhân quả, nội dung nói tới lời khuyên về lòng
biết ơn của con cái với cha mẹ trong một bài ca dao:
Núi Thái Sơn là núi cao nhất, đồ sộ nhất, vững chãi nhất ở Trung
Quốc, cũng như tình cha mạnh mẽ, vững chắc (1). Chính người đã dạy
dỗ hướng cho ta về lẽ phải và truyền thêm cho ta sức mạnh để bay vào
cuộc sống (2). Và thông qua hình tượng nước trong nguồn, dòng nước
tinh khiết nhất, mát lành nhất, dạt dào mãi chẳng bao giờ cạn, ta cảm
nhận ró được tình yêu của mẹ mới thật ngọt ngào, vô tận và trong lành
biết bao nhiêu (3). Từ những hình ảnh cụ thể ấy mà ta có thể thấy ðýợc
ý nghĩa trừu tượng về công cha nghĩa mẹ (4). Công ơn đó, ân nghĩa đó
to lớn sâu nặng xiết bao; chính vì vậy mà chỉ có những hình tượng to
lớn bất diệt của thiên nhiên kì vĩ mới sánh bằng (5). Vì thế mà người
xưa mới khuyên nhủ chúng ta phải làm tròn chữ hiếu, để bù đắp phần
nào nỗi cực nhọc, cay đắng của cha mẹ đã phải trải qua vì ta” (6).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là giải thích ý nghĩa câu ca
dao. Sáu câu trên giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của hình ảnh trong
câu ca dao, nêu nguyên nhân. Câu 6 là kết luận về lời khuyên, nêu kết
quả
- Chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân sau.
Đoạn văn có kết cấu hai phần. Phần đầu nêu kết quả, phần sau nêu
nguyên nhân.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
Ví dụ: Đoạn văn nhân quả, nội dung nói về lòng hiếu nghĩa của Kiều
trong lúc lưu lạc:
Chính trong hoàn cảnh lưu lạc quê người của nàng ta mới thấy hết
được tấm lòng chí hiếu của người con gái ấy (1). Nàng biết sẽ còn bao
cơn “cát dập sóng vùi” nhưng nàng vẫn chỉ lo canh cánh lo cho cha
mẹ thiếu người đỡ đần phụng dưỡng vì hai em còn “sân hoè đôi chút
thơ ngây” (2). Bốn câu mà dùng tới bốn điển tích “người tựa cửa”,
“quạt nồng ấp lạnh”, “sân lai”, “gốc tử (3)”. Nguyễn Du đã làm cho
nỗi nhớ của Kiều đậm phần trang trọng, thiết tha và có chiều sâu
nhưng cũng không kém phần chân thực (4).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn bình về lòng hiếu của Kiều.
Câu 1 nêu kết quả, ba câu còn lại nêu nguyên nhân
* Đoạn vấn đáp.
Đoạn văn vấn đáp là đoạn văn có kết cấu hai phần, phần đầu nêu câu
hỏi, phần sau trả lời câu hỏi. Nội dung hỏi đáp chính là chủ đề của
đoạn văn. Trong kiểu kết cấu này, phần sau có thể để người đọc tự trả
lời.
Ví dụ: Đoạn văn vấn đáp, nội dung nói về cái hồn dân tộc trong
bài “Ông đồ” của Vũ Đình Liên:
Cứ đọc kĩ mà xem, sẽ thấy cái xót xa thấm đậm quay cuồng trong câu
hỏi cuối: “Những người muôn năm cũ”, những người ấy là những tâm
hồn đẹp thanh cao bên câu đối đỏ của ông đồ, hay những ông đồ trên
phố phường Hà Nội xưa (1)? Tôi nghĩ là cả hai (2). Thắc mắc của tác
giả rất có lí, và chính vì có lí nên nó thật tàn nhẫn và đau lòng (3).
Những cái đẹp cao quý sâu kín, cái đẹp của hồn người Hà Nội, cái đẹp
của hồn Việt Nam cứ ngày càng mai một, càng bị cuộc sống với những
quy tắc rất thực tế lấn át, chà đạp và xô đẩy sang lề đường để rồi biến
mất như ông đồ già kia, và có lẽ sẽ mãi mãi không còn nếu như không
có những Vũ Đình Liên đáng khâm phục (4). “Hồn ở đâu bây giờ” (5)?
Câu hỏi ấy là tiếng chuông cảnh tỉnh người đọc ở mọi thế hệ mọi thời
đại, thức dậy những gì sâu xa đã bị lãng quên, chon vùi dưới cuộc
sống ồn ào náo nhiệt (6). Làm sao để tìm lại cái hồn thanh cao cho
mỗi con người Việt Nam, để khôi phục lại cái hồn cho cả dân tộc, đó
là điều nhà thơ Vũ Đình Liên muốn nhắn gửi chúng ta (7).
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là giải thích và bình về hai
câu thơ. Phần nêu câu hỏi là câu 1, phần trả lời là câu 2, 3, 4.
*Đoạn đòn bẩy.
Đoạn văn có kết cấu đòn bẩy là đoạn văn mở đầu nêu một nhận định,
dẫn một câu chuyện hoặc những đoạn thơ văn có nội dung gần giống
hoặc trái với ý tưởng (chủ đề của đoạn) tạo thành điểm tựa, làm cơ sở
để phân tích sâu sắc ý tưởng đề ra.
Ví dụ: Đoạn văn đòn bẩy, nội dung nói về hai câu thơ tả cảnh
xuân trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du:
Trong “Truyện Kiều” có hai câu thơ tả cảnh mùa xuân rất đẹp:
“Cỏ non xanh rợn chân trời
Cành lên trắng điểm một vài bong hoa” (1).
Thơ cổ Trung Hoa cũng có hai câu thơ tả cảnh đầy ấn tượng:
“Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa (2).
…Tác giả Trung Quốc chỉ nói: “Lê chi sổ điểm hoa” (trên cành lê có
mấy bông hoa (3). Số hoa lê ít ỏi như bị chìm đi trong sắc cỏ ngút
ngàn (4). những bông lê yếu ớt bên lề đường như không thể đối chọi
với cả một không gian trời đất bao la rộng lớn (5). Nhưng những bông
hoa trong thơ Nguyễn Du là hoàn toàn khác: “Cành lê trắng điểm một
vài bông hoa” (6). Nếu như bức tranh xuân ấy lấy phông nền là màu
xanh của của cỏ thì những bông hoa lê là một nét chấm phá vô cùng
sinh động và tài tình (7). Sắc trắng của bông hoa lê – cái sắc trắng
chưa từng xuất hiện trong câu thơ cổ Trung Hoa - nổi bật trên nền
xanh tạo ra thanh khiết trong sáng vô cùng (8). Tuy chỉ là một vài
chấm nhỏ trên bức tranh nhưng lại là điểm nhấn toả sáng và nổi bật
trên bức tranh toàn cảnh (9). Những bông hoa “trắng điểm” thể hiện
sự tài tình gợi tả gợi cảm trong lời thơ (10). Cành hoa lê như một cô
thiếu nữ đang e ấp dịu dàng (11). Câu thơ cũng thể hiện bản lĩnh hội
hoạ của Nguyễn Du (12). Hai sắc màu xanh và trắng hoà quyện với
nhau trong bức tranh xuân vừa đẹp vừa dào dạt sức sống đầy xuân sắc,
xuân hương và xuân tình (13).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là bình giảng câu thơ với
hình ảnh thơ đặc sắc. Câu 3, 4, 5 phân tích câu thơ cổ Trung Quốc làm
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
điểm tựa để năm câu còn lại (câu 6, 7, 8, 9, 10) làm rõ được chủ đề
đoạn.
* Nêu giả thiết.
Đoạn văn nêu giả thiết là đoạn văn có kết cấu: mở đoạn nêu giả thiết,
để từ đó đề cập tới chủ đề đoạn.
Ví dụ: Đoạn văn nêu giả thiết, nội dung nói về chi tiết “cái
bóng” trong “Chuyện người con gái Nam Xương”:
Giáo sư Phan Trọng Luận không sai khi nói: “Cái bóng đã quyết định
số phận con người”, đây phải chăng là nét vô lí, li kì vẫn có trong các
truyện cổ tích truyền kì (1)? Không chỉ dừng lại ở đó, “cái bóng còn là
tượng trưng cho oan trái khổ đau, cho bất hạnh của biết bao người
phụ nữ sống dưới xã hội đương thời (2). Nỗi oan của họ rồi cũng chỉ
là những cái bóng mờ ảo, không bao giờ được sáng tỏ (3). Hủ tục
phong kiến hay nói đúng hơn là cái xã hội phong kiến đen tối đã vùi
dập, phá đi biết bao tâm hồn, bao nhân cách đẹp, đẩy họ đến đường
cùng không lối thoát (4). Để rồi chính những người phụ nữ ấy trở
thành “cái bóng” của chính mình, của gia đình, của xã hội (5). Chi
tiết “cái bóng” được tác giả dùng để phản ánh số phận, cuộc đời
người phụ nữ đầy bất công ngang trái nhưng cũng như bao nhà văn
khác ông vẫn dành một khoảng trống cho tiếng lòng của chính nhân
vật được cất lên, được soi sáng bởi tâm hồn người đọc (5). “Cái
bóng” được đề cao như một hình tượng đẹp của văn học, là viên ngọc
soi sáng nhân cách con người (6). Bạn đọc căm phẫn cái xã hội phong
kiến bao nhiêu thì lại càng mở lòng yêu thương đồng cảm với Vũ
Nương bấy nhiêu (7). “Cái bóng” là sản phẩm tuyệt vời từ tài năng
sáng tạo của Nguyễn Dữ góp phần nâng câu chuyện lên một tầm cao
mới: chân thực hơn và yêu thương hơn (8).
Mô hình đoạn văn: Đoạn văn có câu thứ nhất nêu giả thiết về chi tiết
“cái bóng”. Các câu tiếp theo khẳnh định giá trị của chi tiết đó.
*Đoạn móc xích.
Đoạn văn có mô hình kết câu móc xích là đoạn văn mà ý các câu gối
đầu lên nhau, đan xen nhau và được thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại
một vài từ ngữ ở câu trước trong câu sau.
Ví dụ: Đoạn văn móc xích, nội dung nói về vấn đề trồng cây xanh để
bảo về môi trường sống:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
Muốn làm nhà thì phải có gỗ. Muốn có gỗ thì phải trồng cây gây rừng.
Trồng cây gây rừng thì phải coi trọng chăm sóc, bảo vệ để có nhiều
cây xanh bóng mát. Nhiều cây xanh bóng mát thì cảnh quan thiên
nhiên đẹp, đất nước có hoa thơm trái ngọt bốn mùa, có nhiều lâm thổ
sản để xuất khẩu. Nước sẽ mạnh, dân sẽ giàu, môi trường sống được
bảo vệ.
Mô hình đoạn văn: Các ý gối nhau để thể hiện chủ đề về môi trường
sống. Các từ ngữ được lặp lại: gỗ, trồng cây gây rừng, cây xanh bóng
mát.
Giới thiệu một số đề tham khảo
Câu1: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy
còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số
kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc
trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau
này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỏ xuống hai dòng
nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn
đói khát này không?
(Trích Vợ nhặt - Kim Lân)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
c. Từ văn bản, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình mẫu tử.
Trả lời :
Câu a : Đoạn văn được viết theo phương thức biểu cảm là chính.
Câu b : Đoạn văn diễn tả tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ khi biết con
trai (nhân vật Tràng) dẫn người đàn bà xa lạ về nhà
Câu c : Đoạn văn cần đảm bảo các ý:
-Dẫn ý bằng chính dòng độc thoại nội tâm xúc động của bà cụ Tứ.
- Tình mẫu tử gì? Biểu hiện của tình mẫu tử?
- Ý nghĩa của tình mẫu tử?
- Phê phán những đứa con bất hiếu với mẹ và nêu hậu quả.
- Bài học nhận thức và hành động?
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
Câu 2: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt
thứ hai... Việt ngóc dậy. Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh lãng của
giặc. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, gom vào một chỗ, lớn nhỏ
không đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô tận. Súng lớn
và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đám dậy
trời dậy đất hồi Đồng khởi. Đúng súng của ta rồi! Việt muốn reo lên.
Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó. Chà, nổ dữ, phải chuẩn bị lựu
đạn xung phong thôi! Đó, lại tiếng hụp hùm...chắc là một xe bọc thép
vừa bị ta bắn cháy. Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ. Những khuôn
mặt anh em mình lại hiện ra...Cái cằm nhọn hoắt ra của anh Tánh, nụ
cười và cái nheo mắt của anh Công mỗi lần anh động viên Việt tiến
lên...Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái
còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút. Tiếng máy
bay vẫn gầm rú hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn xung
phong của chúng ta đã nổi lên. Lựu đạn ta đang nổ rộ...
(Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
c. Xác định phép tu từ trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của
phép tu từ đó ?
d. Từ văn bản, việt đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về ý chí, nghị lực
của tuổi trẻ hôm nay.
Trả lời:
Câu a: Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.
Câu b: Đoạn văn kể chuyện nhân vật Việt bị thương nặng trên chiến
trường. Một lần tỉnh lại, Việt nghe tiếng súng của ta, nhớ về đồng đội
và quyết tâm tìm về đơn vị.
Câu c : Đoạn văn cần đảm bảo các ý:
- Dẫn ý bằng tình huống nhân vật Việt dù bị thương nặng trên chiến
trường, ngất đi tỉnh lại nhiều lần như vẫn cố gắng hướng về nơi có
tiếng súng để sẵn sàng chiến đấu và tìm về với đồng đội.
-Ý chí, nghị lực của tuổi trẻ là gì? Biểu hiện?
- Ý nghĩa tác dụng của ý chí, nghị lực?
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
- Phê phán một bộ phận thanh niên có thái độ nãn chí, lùi bước trước
thử thách khó khăn và nêu hậu quả.
- Bài học nhận thức và hành động?
Câu 3: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Trong lúc chị Chiến xuống bếp nấu cơm, Việt đi câu con cá về làm
bữa cúng má trước khi dời bàn thờ sang nhà chú, còn một mình ở nhà
trên, chú Năm lại cất tiếng hò. Không phải giọng hò trong trẻo trong
đêm bay ra hai bên bờ sông, rồi dời lại trên cái ghe heo chèo mướn
của chú. Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu
lệnh dưới ánh nắng chói chang, rồi kéo dài, từng tiếng một vỡ ra,
nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ dội.
(Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Xác định ít nhất hai biện pháp tu từ trong văn bản. Nêu hiệu quả
nghệ thuật của các phép tu từ đó ?
Câu 4: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi cũng không đứng lên. Mị nhớ
lại đời mình. Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ
chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con thống lý sẽ đổ là Mị đã cởi trói cho
nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế,
nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ... Trong nhà tối bưng, Mị rón
rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mị tưởng như A Phủ biết
có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A
Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh. Lần lần,
đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị
chỉ thì thào được một tiếng "Đi đi..." rồi Mị nghẹn lại. A Phủ khuỵu
xuống không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A
Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Trời tối lắm. Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy
xuống tới lưng dốc.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
c. Từ văn bản, viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình yêu thương
con người của tuổi trẻ hôm nay.
Câu 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị,
lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói
đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xoã xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột,
làm cho Mị không cúi, không nghiêng đầu được nữa. Trói xong vợ, A
Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép
cửa buồng lại ”.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô
Hoài)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
a. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì?
b. Trong đoạn văn trên, Tô Hoài sử dụng nhiều câu ngắn kết hợp
với các câu dài có nhiều vế ngắn, nhịp điệu nhanh. Tác dụng của
hình thức nghệ thuật này là gì?
c. Đoạn văn bản trên khiến anh/chị liên tưởng đến hiện tượng nào
trong cuộc sống? Nêu ngắn gọn những hiểu biết của anh/chị về
hiện tượng và đưa ra một giải pháp mà anh/chị cho là hợp lý nhất
đẻ giải quyết hiện tượng này?
Câu 6 :
Văn bản:
Hỡi đồng bào cả nước
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ
những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy,
có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước
Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới
đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp
năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi;
và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
(Trích Tuyên ngôn Độc lập - Hồ
Chí Minh)
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu cách trích dẫn và và ý chính của văn bản.
2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Việc dùng cụm từ “Suy
rộng ra” có ý nghĩa gì? 3. Anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn bày tỏ
thái độ của mình trong việc kiên quyết bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
Câu 6: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
(Trích Đất nước – Nguyễn Đình Thi)
1. Nêu nội dung của đoạn thơ?
2. Đoạn thơ đã sử dụng những biện pháp tu từ cú pháp nào?
3. Viết một đoạn văn ngắn bình về tác dụng của các biện pháp tu từ
cú pháp trong đoạn thơ trên?
Câu 7:
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hóa những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu.
(Trích Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)
Đọc lời đề từ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu ý chính của lời đề từ?
2. Xác định các biện pháp tu từ trong lời đề từ và nêu tác dụng của nó
trong việc thể hiện nội dung?
3. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu và Tây Bắc?
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
Câu 1: Nêu ngắn gọn quá trình phát triển và những thành tựu chủ
yếu của VHVN từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975?
1. Chặng đường từ năm 1945 đến 1954 (giai đoạn chống Pháp):
- Nội dung: ca ngợi Tổ quốc và quần chúng nhân dân, phản ánh cuộc
kháng chiến chống Pháp, niềm tự hào dân tộc và tin tưởng ở tương lai
tươi sáng của Đất nước.
- Nghệ thuật: Đạt được thành tựu trên nhiều thể loại văn học (truyện
và kí, thơ ca, kịch, lí luận phê bình văn học).
- Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Đôi mắt và nhật kí ở rừng của
Nam Cao, Làng của Kim Lân, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc
(truyện và kí); Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Đình
Thi, Việt Bắc của Tố Hữu (thơ); Bắc Sơn, Những người ở lại của
Nguyễn Huy Tưởng (kịch); bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn
đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi (lí luận, phê bình).
2. Chặng đường từ 1955 đến 1964 (giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc, chống xâm lược ở miền Nam):
- Nội dung:
+ Ngợi ca đất nước và hình ảnh người lao động trong bước đầu xây
dựng CNXH ở miền Bắc bằng cảm hứng lãng mạn và tràn đầy niềm
lạc quan tin tưởng.
+ Thể hiện tình cảm đối với miền Nam ruột thịt, nỗi đau đất nước bị
chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.
- Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa
lạc của Nguyễn Khải (văn xuôi) ; Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và
phù sa của Chế Lan Viên (thơ ca); Một đảng viên của Học Phi (kịch).
3. Chặng đường từ 1965 đến 1975 (giai đoạn chống Mĩ):
- Nội dung : Văn học tập trung viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ và
chủ đề bao trùm là ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng
cách mạng.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Người mẹ cầm súng và Những đứa con
trong gia đình của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành
(văn xuôi); Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Mặt đường khát vọng
của Nguyễn Khoa Điềm, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh (thơ); Đại
đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm (kịch).
Câu 2: Trình bày ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của văn học
Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975?
1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn
bó sâu sắc với vận mệnh đất nước:
- Tư tưởng chủ đạo của nền văn học mơí là tư tưởng cách mạng, văn
học trước hết phải là một thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng.
- Văn học phản ánh hiện thực: Đấu tranh thống nhất đất nước và xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là
nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.
- Các nhà văn thay đổi hẳn cách nhìn nhận về quần chúng nhân dân,
có những quan niệm mới về đất nước: Đất nước của nhân dân.
- Hướng về đại chúng văn học giai đoạn này phần lớn là những tác
phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, phù hợp với thị hiếu
và khả năng nhận thức của nhân dân.
3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng
lãng mạn (xem câu 3).
Câu 3: Chỉ ra những biểu hiện của khuynh hướng sử thi cà cảm
hứng lãng mạn được thể hiện trong văn học Việt Nam 1945 – 1975?
* Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện:
- Nội dung: Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và toàn dân
tộc.
- Nhân vật: thường là những con người đại diện cho khí phách tinh
hoa, phẩm chất, ý chí của dân tộc.
Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ
công dân, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.
- Lời văn: Thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một
cách tráng lệ hào hùng
* Cảm hứng lãng mạn:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
- Là cảm hứng khẳng định cái tôi đày tình cảm, cảm xúc và hướng tới
lí tưởng. Cảm hứng lãng mạn của văn học VN từ 1945 - 1975 thể hiện
trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ
đẹp cuả con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin
tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
- Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo không chỉ trong
thơ mà trong tất cả các thể loại khác.
Câu 4: Lí giải vì sao văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỷ XX
phải đổi mới? Thử nêu những chuyển biến và một vài thành tựu
ban đầu đạt được?
a. VHVN 1975 - hết XX phải đổi mới vì: Hoàn cảnh lịch sử, xã hội,
văn hoá đã thay đổi
- 1975, cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc, đất nước thống nhất.
- 1975-1985, đất nước gặp nhiều khó khăn, thử thách (đặc biệt về kinh
tế) - đòi hỏi đất nước phải đổi mới.
- Từ 1986, Đảng Cộng sản đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới
đất nước. Điều kiện giao lưu văn hoá với quốc tế được mở rộng….→
Điều đó đã thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới cho phù hợp với
nhà văn, độc giả và quy luật phát triển khách quan của văn học.
b. Những chuyển biến và thành tựu:
- Những chuyển biến (đặc điểm cơ bản):
+ Văn học đã vận động theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản,
nhân văn sâu sắc.
+ Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề: Đổi mới cách nhìn
nhận về con người và hiện thực đời sống; khám phá con người trong
những mối quan hệ đa dạng, phức tạp và nhiều phương diện; văn học
hướng nội, quan tâm đến những số phận cá nhân trong những hoàn
cảnh phức tạp của đời thường.
+ Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn.
- Thành tựu bước đầu: Các thể loại phóng sự phát triển mạnh. Truyện
ngắn và tiểu thuyết có nhiều tìm tòi. Thể loại trường ca được mùa bội
thu. Nghệ thuật sân khấu thể hiện thành công ở nhiều đề tài. Lí luận
phê bình cũng xuất hiện nhiều cuộc tranh luận sôi nổi.
- Một vài tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Những người đi tới biển của
Thanh Thảo, Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng, Chiếc
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
ĐỊNH HƯỚNG ÔN TẬP PHẦN ĐỌC - HIỂU
1 - Các biện pháp tu từ
*Các biện pháp tu từ từ vựng: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, phúng dụ,
ngoa dụ, nói giảm, nhân hoá, vật hóa, điệp ngữ, uyển ngữ, nhã ngữ,
chơi chữ…
*Các biện pháp tu từ cú pháp: Đảo ngữ, câu hỏi tu từ, lặp cú pháp,
phép liệt kê, phép chêm xen…
* Các biện pháp tu từ ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tượng
thanh, hài âm, tạo nhịp điệu, tạo âm hưởng…
2 - Nghĩa tường minh và hàm ý
*Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp
bằng từ ngữ trong câu.
* Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp
bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
3 - Liên kết trong văn bản: Các câu, các đoạn văn liên kết với nhau
về nội dung và hình thức:
- Về nội dung:
+ Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn
bản, các câu phải phục vụ chủ đề chung của đoạn văn.
+ Liên kết lô-gic: Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo
một trình tự hợp lí.
- Về hình thức:
+ Phép lặp từ ngữ: là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ nào
đó để tạo ra tính liên kết giữa các câu chứa yếu tố đó. Có 3 cách sử
dụng phép lặp: Lặp từ vựng, lặp cấu trúc ngữ pháp, lặp ngữ âm. Lặp
còn tạo ra sắc thái tu từ như nhấn ý, tạo nhịp điệu, nhạc điệu,…
+ Phép liên tưởng: là cách dùng các từ, tổ hợp từ có quan hệ liên
tưởng trong từng câu giúp tạo ra sự liên kết giữa các câu chứa chúng.
+ Phép thế: là cách dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau, nhưng cùng
chỉ về một vật, một việc để thay thế cho nhau và qua đó tạo nên tính
liên kết giữa các câu chứa chúng.
+ Phép nối: là cách liên kết câu bằng từ, tổ hợp từ có nội dung chỉ
quan hệ. Các phương tiện sử dụng trong phép nối là các quan hệ từ (và,
vì, nhưng, thì, mà, nếu, cho nên, rồi,…) và các từ ngữ chuyển tiếp (bởi
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
vậy, nếu thế, dầu vậy, tuy thế, vậy mà, đã vậy,…) các phụ từ (lại, cũng,
còn,…)
+ Phép tỉnh lược…
4 - Các phương châm hội thoại:
+ Phương châm về lượng.
+ Phương châm về chất.
+ Phương châm quan hệ.
+ Phương châm cách thức.
+ Phương châm lịch sự.
5 - Phong cách chức năng ngôn ngữ:
* Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
- Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được
dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp
không mang tính nghi thức, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ, tình
cảm…đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
- Đặc trưng:
+ Giao tiếp mang tư cách cá nhân.
+ Nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn
bè, hàng xóm, đồng nghiệp.
- Nhận biết:
+ Gồm các dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.
+ Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.
* Phong cách ngôn ngữ khoa học:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh
vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học.
Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên
môn sâu.
- Đặc trưng
+ Tính khái quát, trừu tượng.
+ Tính lí trí, lô gíc.
+ Tính khách quan, phi cá thể.
* Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
- Khái niệm:
Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh
vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kich).
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
- Đặc trưng:
+ Tính thẩm mĩ.
+ Tính đa nghĩa.
+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.
* Phong cách ngôn ngữ chính luận:
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn
bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề
thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã
hội.
- Đặc trưng:
+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõ ràng, không mơ hồ,
úp mở.Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều ý.
+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý
lớn, ý nhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.
+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết phục;
giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của
người viết.
* Phong cách ngôn ngữ hành chính:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực
hành chính.
- Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan
nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.
- Đặc trưng: Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông
thường.
VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp
đồng,…
+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với
nhân dân, của tập thể với các cá nhân.
* Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn):
- Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin
tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và
dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về
tất cả những vấn đề thời sự: (thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập
tin tức để cung cấp cho các nơi).
Một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu:
Nguồn tin - Thời gian - Địa điểm - Sự kiện - Diễn biến - Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật
chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn
đầy đủ, sinh động, hấp dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc
thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.
6 - Phương thức biểu đạt:
* Tự sự (kể chuyện, tường thuật):
Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các
sự việc, sự việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1
ý nghĩa.
* Miêu tả.
Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự
vật, hiện tượng, con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện
ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả.
* Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung
quanh.
* Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái,
đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết.
* Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng
giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc,
người nghe.
* Hành chính – công vụ: Văn bản thuộc phong cách hành chính công
vụ là văn bản điều hành xã hội, có chức năng xã hội. Xã hội được điều
hành bằng luật pháp, văn bản hành chính.
Văn bản này qui định, ràng buộc mối quan hệ giữa các tổ chức nhà
nước với nhau, giữa các cá nhân với nhau trong khuôn khổ hiến pháp
và các bộ luật văn bản pháp lý dưới luật từ trung ương tới địa phương.
7 - Phương thức trần thuật:
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình, nhưng
điểm nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm
(Lời nửa trực tiếp)
8 - Các thao tác lập luận:
* Giải thích: chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy luật của sự việc, hiện
tượng được nêu trong luận điểm. Trong văn nghị luận, giải thích là làm
sáng tỏ một từ, một câu, một nhận định.
* Phân tích: Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành
nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối
liên hệ bên trong của đối tượng.
* Chứng minh: CM là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để
làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe
tin tưởng vào vấn đề.
* So sánh: So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay
nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những
nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật
hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương
đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.
* Bác bỏ: Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa
ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
9 - Kết cấu đoạn văn.
Trong văn bản, nhất là văn nghị luận, ta thường gặp những đoạn
văn có kết cấu phổ biến: quy nạp, diễn dịch, tổng phân hợp; bên cạnh
đó là đoạn văn có kết cấu so sánh, nhân quả, vấn đáp, đòn bẩy, nêu giả
thiết, hỗn hợp,…
Đoạn diễn dịch.
Đoạn diễn dịch là một đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý
nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai ý tưởng
chủ đề, mang ý nghĩa minh hoạ, cụ thể. Các câu triển khai được thực
hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận; có
thể kèm những nhận xét, đánh giá và bộc lộ sự cảm nhận của người
viết.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
Ví dụ: Đoạn văn diễn dịch, nội dung nói về cá tính sáng tạo trong sáng
tác thơ:
“Sáng tác thơ là một công việc rất đặc biệt, rất khó khăn, đòi hỏi
người nghệ sĩ phải hình thành một cá tính sáng tạo (1). Tuy vậy, theo
Xuân Diệu - tuyệt nhiên không nên thổi phồng cái cá biệt, cái độc đáo
ấy lên một cách quá đáng (2). Điều ấy không hợp với thơ và không
phải phẩm chất của người làm thơ chân chính (3). Hãy sáng tác thơ
một cách tự nhiên, bình dị, phải đấu tranh để cải thiện cái việc tự sáng
tạo ấy không trở thành anh hùng chủ nghĩa (4). Trong khi sáng tác
nhà thơ không thể cứ chăm chăm: mình phải ghi dấu ấn của mình vào
trong bài thơ này, tập thơ nọ (5). Chính trong quá trình lao động dồn
toàn tâm toàn ý bằng sự xúc cảm tràn đầy, có thể nhà thơ sẽ tạo ra
được bản sắc riêng biệt một cách tự nhiên, nhà thơ sẽ biểu hiện được
cái cá biệt của mình trong những giây phút cầm bút” (6)...
Mô hình đoạn văn: Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý chính của đoạn gọi
là câu chủ đề. Bốn câu còn lại là những câu triển khai làm rõ ý của câu
chủ đề. Đây là đoạn văn giải thích có kết cấu diễn dịch.
Đoạn quy nạp.
Đoạn văn quy nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý chi tiết, cụ
thể nhằm hướng tới ý khái quát nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được
trình bày bằng thao tác minh hoạ, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét,
đánh giá chung.
Ví dụ: Đoạn văn quy nạp, nội dung nói về đoạn kết bài thơ “Đồng chí”
của Chính Hữu.
“Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo (1).
Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng (2). Bất chợt
chiến sĩ ta có một phát hiện thú vị: Đầu súng trăng treo (3). Câu thơ
như một tiếng reo vui hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý nghĩa (4). Trong
sự tương phản giữa súng và trăng, người đọc vẫn tìm ra được sự gắn
bó gần gũi (5). Súng tượng trưng cho tinh thần quyết chiến quyết
thắng kẻ thù xâm lược (6). Trăng tượng trưng cho cuộc sống thanh
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
bình, yên vui (7). Khẩu súng và vầng trăng là hình tượng sóng đôi
trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam bất khuất
và hào hoa muôn thuở (8). Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạng
bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ để đời (9).
Mô hình đoạn văn: Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng thơ
trong đoạn cuối bài thơ “Đồng chí”, từ đó khái quát vấn đề trong câu
cuối – câu chủ đề, thể hiện ý chính của đoạn: đánh giá về hình tượng
thơ. Đây là đoạn văn phân tích có kết cấu quy nạp.
Đoạn tổng - phân - hợp.
Đoạn văn tổng phân hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp.
Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai triển ý
khái quát, câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao,
mở rộng. Những câu khai triển được thực hiện bằng thao tác giải thích,
chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét hoặc nêu cảm tưởng, để từ
đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp lại, khẳng định thêm giá
trị của vấn đề.
Ví dụ: Đoạn văn tổng phân hợp, nội dung nói về đạo lí uống nước nhớ
nguồn:
“ Lòng biết ơn là cơ sở của đạo làm người (1). Hiện nay trên khắp đất
nước ta đang dấy lên phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với thương
binh, liệt sĩ, những bà mẹ anh hùng, những gia đình có công với cách
mạng (2). Đảng và Nhà nước cùng toàn dân thực sự quan tâm, chăm
sóc các đối tượng chính sách (3). Thương binh được học nghề, được
trợ vốn làm ăn; các gia đình liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng
được tặng nhà tình nghĩa, được các cơ quan đoàn thể phụng dưỡng,
săn sóc tận tình (4). Rồi những cuộc hành quân về chiến trường xưa
tìm hài cốt đồng đội, những nghĩa trang liệt sĩ đẹp đẽ với đài Tổ quốc
ghi công sừng sững, uy nghiêm, luôn nhắc nhở mọi người, mọi thế hệ
hãy nhớ ơn các liệt sĩ đã hi sinh anh dũng vì độc lập, tự do…
(5)Không thể nào kể hết những biểu hiện sinh động, phong phú của
đạo lí uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta (6). Đạo lí này là nền
tảng vững vàng để xây dựng một xã hội thực sự tốt đẹp (7).
Mô hình đoạn văn: Đoạn văn gốm bảy câu:
- Câu đầu (tổng): Nêu lên nhận định khái quát về đạo làm người, đó là
lòng biết ơn.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
- Năm câu tiếp (phân): Phân tích để chứng minh biểu hiện của đạo lí
uống nước nhớ nguồn.
- Câu cuối (hợp): Khẳng định vai trò của đạo lí uống nước nhớ nguồn
đối với việc xây dựng xã hội.
Đây là đoạn văn chứng minh có kết cấu tổng phân hợp.
Đoạn so sánh
- So sánh tương đồng.
Đoạn so sánh tương đồng là đoạn văn có sự so sánh tương tự nhau dựa
trên một ý tưởng: so sánh với một tác giả, một đoạn thơ, một đoạn
văn,… có nội dung tương tự nội dung đang nói đến.
Ví dụ: Đoạn văn so sánh tương đồng, nội dung nói về câu thơ kết
trong bài “Nghe tiếng giã gạo” của Hồ Chí Minh:
Ngày trước tổ tiên ta có câu: “Có công mài sắt có ngày nên kim” (1).
Cụ Nguyễn Bá Học, một nho sĩ đầu thế kỉ XX cũng viết: “Đường đi
không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e
sông” (2). Sau này, vào đầu những năm 40, giữa bóng tối ngục tù của
Tưởng Giới Thạch, nhà thơ Hồ Chí Minh cũng đã đề cập tới tính kiên
nhẫn, chấp nhận gian lao qua bài thơ “Nghe tiếng giã gạo”, trong đó
có câu: “Gian nan rèn luyện mới thành công” (3). Câu thơ thể hiện
phẩm chất tốt đẹp, ý chí của Hồ Chí Minh đồng thời còn là châm ngôn
rèn luyện cho mỗi chúng ta (4).
Mô hình đoạn văn: Câu nói của tổ tiên, câu nói của Nguyễn Bá Học
(câu 1,2) có nội dung tương đương với nội dung câu thơ của Hồ Chí
Minh (4). Đây là đoạn văn mở bài của đề bài giải thích câu thơ trích
trong bài “Nghe tiếng giã gạo” của Hồ Chí Minh có kết cấu so sánh
tương đồng.
- So sánh tương phản.
Đoạn so sánh tương phản là đoạn văn có sự so sánh trái ngược nhau về
nội dung ý tưởng: những hình ảnh thơ văn, phong cách tác giả, hiện
thực cuộc sống,… tương phản nhau.
Ví dụ: Đoạn văn so sánh tương phản, nội dung nói về việc học hành:
Trong cuộc sống, không thiếu những người cho rằng cần học tập để
trở thành kẻ có tài, có tri thức giỏi hơn người trước mà không hề nghĩ
tới việc rèn luyện đạo đức, lễ nghĩa vốn là giá trị cao quý nhất trong
các giá trị của con người (1). Những người ý luôn hợm mình, không
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
chút khiêm tốn, đôi khi trở thành người vô lễ, có hại cho xã hội (2).
Đối với những người ấy, chúng ta cần giúp họ hiểu rõ lời dạy của cổ
nhân: “ Tiên học lễ, hậu học văn” (3).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là nói về quan niệm của
việc học: học để làm người. Câu 1, 2 nêu nội dung trái ngược với ý
tưởng; câu 3 nêu ý tưởng. Nội dung tương phản với ý tưởng bao giờ
cũng được đề cập trước, sau đó dẫn đến nội dung chính của ý tưởng.
Đây là đoạn văn mở bài, giải thích câu nói của Khổng Tử “Tiên học lễ,
hậu học văn”.
Đoạn nhân quả.
- Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau.
Đoạn văn có kết cấu hai phần, phần trước trình bày nguyên nhân, phần
sau trình bày kết quả của sự việc, hiện tượng, vấn đề,…
Ví dụ: Đoạn văn nhân quả, nội dung nói tới lời khuyên về lòng
biết ơn của con cái với cha mẹ trong một bài ca dao:
Núi Thái Sơn là núi cao nhất, đồ sộ nhất, vững chãi nhất ở Trung
Quốc, cũng như tình cha mạnh mẽ, vững chắc (1). Chính người đã dạy
dỗ hướng cho ta về lẽ phải và truyền thêm cho ta sức mạnh để bay vào
cuộc sống (2). Và thông qua hình tượng nước trong nguồn, dòng nước
tinh khiết nhất, mát lành nhất, dạt dào mãi chẳng bao giờ cạn, ta cảm
nhận ró được tình yêu của mẹ mới thật ngọt ngào, vô tận và trong lành
biết bao nhiêu (3). Từ những hình ảnh cụ thể ấy mà ta có thể thấy ðýợc
ý nghĩa trừu tượng về công cha nghĩa mẹ (4). Công ơn đó, ân nghĩa đó
to lớn sâu nặng xiết bao; chính vì vậy mà chỉ có những hình tượng to
lớn bất diệt của thiên nhiên kì vĩ mới sánh bằng (5). Vì thế mà người
xưa mới khuyên nhủ chúng ta phải làm tròn chữ hiếu, để bù đắp phần
nào nỗi cực nhọc, cay đắng của cha mẹ đã phải trải qua vì ta” (6).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là giải thích ý nghĩa câu ca
dao. Sáu câu trên giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng của hình ảnh trong
câu ca dao, nêu nguyên nhân. Câu 6 là kết luận về lời khuyên, nêu kết
quả
- Chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân sau.
Đoạn văn có kết cấu hai phần. Phần đầu nêu kết quả, phần sau nêu
nguyên nhân.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
Ví dụ: Đoạn văn nhân quả, nội dung nói về lòng hiếu nghĩa của Kiều
trong lúc lưu lạc:
Chính trong hoàn cảnh lưu lạc quê người của nàng ta mới thấy hết
được tấm lòng chí hiếu của người con gái ấy (1). Nàng biết sẽ còn bao
cơn “cát dập sóng vùi” nhưng nàng vẫn chỉ lo canh cánh lo cho cha
mẹ thiếu người đỡ đần phụng dưỡng vì hai em còn “sân hoè đôi chút
thơ ngây” (2). Bốn câu mà dùng tới bốn điển tích “người tựa cửa”,
“quạt nồng ấp lạnh”, “sân lai”, “gốc tử (3)”. Nguyễn Du đã làm cho
nỗi nhớ của Kiều đậm phần trang trọng, thiết tha và có chiều sâu
nhưng cũng không kém phần chân thực (4).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn bình về lòng hiếu của Kiều.
Câu 1 nêu kết quả, ba câu còn lại nêu nguyên nhân
* Đoạn vấn đáp.
Đoạn văn vấn đáp là đoạn văn có kết cấu hai phần, phần đầu nêu câu
hỏi, phần sau trả lời câu hỏi. Nội dung hỏi đáp chính là chủ đề của
đoạn văn. Trong kiểu kết cấu này, phần sau có thể để người đọc tự trả
lời.
Ví dụ: Đoạn văn vấn đáp, nội dung nói về cái hồn dân tộc trong
bài “Ông đồ” của Vũ Đình Liên:
Cứ đọc kĩ mà xem, sẽ thấy cái xót xa thấm đậm quay cuồng trong câu
hỏi cuối: “Những người muôn năm cũ”, những người ấy là những tâm
hồn đẹp thanh cao bên câu đối đỏ của ông đồ, hay những ông đồ trên
phố phường Hà Nội xưa (1)? Tôi nghĩ là cả hai (2). Thắc mắc của tác
giả rất có lí, và chính vì có lí nên nó thật tàn nhẫn và đau lòng (3).
Những cái đẹp cao quý sâu kín, cái đẹp của hồn người Hà Nội, cái đẹp
của hồn Việt Nam cứ ngày càng mai một, càng bị cuộc sống với những
quy tắc rất thực tế lấn át, chà đạp và xô đẩy sang lề đường để rồi biến
mất như ông đồ già kia, và có lẽ sẽ mãi mãi không còn nếu như không
có những Vũ Đình Liên đáng khâm phục (4). “Hồn ở đâu bây giờ” (5)?
Câu hỏi ấy là tiếng chuông cảnh tỉnh người đọc ở mọi thế hệ mọi thời
đại, thức dậy những gì sâu xa đã bị lãng quên, chon vùi dưới cuộc
sống ồn ào náo nhiệt (6). Làm sao để tìm lại cái hồn thanh cao cho
mỗi con người Việt Nam, để khôi phục lại cái hồn cho cả dân tộc, đó
là điều nhà thơ Vũ Đình Liên muốn nhắn gửi chúng ta (7).
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là giải thích và bình về hai
câu thơ. Phần nêu câu hỏi là câu 1, phần trả lời là câu 2, 3, 4.
*Đoạn đòn bẩy.
Đoạn văn có kết cấu đòn bẩy là đoạn văn mở đầu nêu một nhận định,
dẫn một câu chuyện hoặc những đoạn thơ văn có nội dung gần giống
hoặc trái với ý tưởng (chủ đề của đoạn) tạo thành điểm tựa, làm cơ sở
để phân tích sâu sắc ý tưởng đề ra.
Ví dụ: Đoạn văn đòn bẩy, nội dung nói về hai câu thơ tả cảnh
xuân trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du:
Trong “Truyện Kiều” có hai câu thơ tả cảnh mùa xuân rất đẹp:
“Cỏ non xanh rợn chân trời
Cành lên trắng điểm một vài bong hoa” (1).
Thơ cổ Trung Hoa cũng có hai câu thơ tả cảnh đầy ấn tượng:
“Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa (2).
…Tác giả Trung Quốc chỉ nói: “Lê chi sổ điểm hoa” (trên cành lê có
mấy bông hoa (3). Số hoa lê ít ỏi như bị chìm đi trong sắc cỏ ngút
ngàn (4). những bông lê yếu ớt bên lề đường như không thể đối chọi
với cả một không gian trời đất bao la rộng lớn (5). Nhưng những bông
hoa trong thơ Nguyễn Du là hoàn toàn khác: “Cành lê trắng điểm một
vài bông hoa” (6). Nếu như bức tranh xuân ấy lấy phông nền là màu
xanh của của cỏ thì những bông hoa lê là một nét chấm phá vô cùng
sinh động và tài tình (7). Sắc trắng của bông hoa lê – cái sắc trắng
chưa từng xuất hiện trong câu thơ cổ Trung Hoa - nổi bật trên nền
xanh tạo ra thanh khiết trong sáng vô cùng (8). Tuy chỉ là một vài
chấm nhỏ trên bức tranh nhưng lại là điểm nhấn toả sáng và nổi bật
trên bức tranh toàn cảnh (9). Những bông hoa “trắng điểm” thể hiện
sự tài tình gợi tả gợi cảm trong lời thơ (10). Cành hoa lê như một cô
thiếu nữ đang e ấp dịu dàng (11). Câu thơ cũng thể hiện bản lĩnh hội
hoạ của Nguyễn Du (12). Hai sắc màu xanh và trắng hoà quyện với
nhau trong bức tranh xuân vừa đẹp vừa dào dạt sức sống đầy xuân sắc,
xuân hương và xuân tình (13).
Mô hình đoạn văn: Ý tưởng của đoạn văn là bình giảng câu thơ với
hình ảnh thơ đặc sắc. Câu 3, 4, 5 phân tích câu thơ cổ Trung Quốc làm
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
điểm tựa để năm câu còn lại (câu 6, 7, 8, 9, 10) làm rõ được chủ đề
đoạn.
* Nêu giả thiết.
Đoạn văn nêu giả thiết là đoạn văn có kết cấu: mở đoạn nêu giả thiết,
để từ đó đề cập tới chủ đề đoạn.
Ví dụ: Đoạn văn nêu giả thiết, nội dung nói về chi tiết “cái
bóng” trong “Chuyện người con gái Nam Xương”:
Giáo sư Phan Trọng Luận không sai khi nói: “Cái bóng đã quyết định
số phận con người”, đây phải chăng là nét vô lí, li kì vẫn có trong các
truyện cổ tích truyền kì (1)? Không chỉ dừng lại ở đó, “cái bóng còn là
tượng trưng cho oan trái khổ đau, cho bất hạnh của biết bao người
phụ nữ sống dưới xã hội đương thời (2). Nỗi oan của họ rồi cũng chỉ
là những cái bóng mờ ảo, không bao giờ được sáng tỏ (3). Hủ tục
phong kiến hay nói đúng hơn là cái xã hội phong kiến đen tối đã vùi
dập, phá đi biết bao tâm hồn, bao nhân cách đẹp, đẩy họ đến đường
cùng không lối thoát (4). Để rồi chính những người phụ nữ ấy trở
thành “cái bóng” của chính mình, của gia đình, của xã hội (5). Chi
tiết “cái bóng” được tác giả dùng để phản ánh số phận, cuộc đời
người phụ nữ đầy bất công ngang trái nhưng cũng như bao nhà văn
khác ông vẫn dành một khoảng trống cho tiếng lòng của chính nhân
vật được cất lên, được soi sáng bởi tâm hồn người đọc (5). “Cái
bóng” được đề cao như một hình tượng đẹp của văn học, là viên ngọc
soi sáng nhân cách con người (6). Bạn đọc căm phẫn cái xã hội phong
kiến bao nhiêu thì lại càng mở lòng yêu thương đồng cảm với Vũ
Nương bấy nhiêu (7). “Cái bóng” là sản phẩm tuyệt vời từ tài năng
sáng tạo của Nguyễn Dữ góp phần nâng câu chuyện lên một tầm cao
mới: chân thực hơn và yêu thương hơn (8).
Mô hình đoạn văn: Đoạn văn có câu thứ nhất nêu giả thiết về chi tiết
“cái bóng”. Các câu tiếp theo khẳnh định giá trị của chi tiết đó.
*Đoạn móc xích.
Đoạn văn có mô hình kết câu móc xích là đoạn văn mà ý các câu gối
đầu lên nhau, đan xen nhau và được thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại
một vài từ ngữ ở câu trước trong câu sau.
Ví dụ: Đoạn văn móc xích, nội dung nói về vấn đề trồng cây xanh để
bảo về môi trường sống:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
Muốn làm nhà thì phải có gỗ. Muốn có gỗ thì phải trồng cây gây rừng.
Trồng cây gây rừng thì phải coi trọng chăm sóc, bảo vệ để có nhiều
cây xanh bóng mát. Nhiều cây xanh bóng mát thì cảnh quan thiên
nhiên đẹp, đất nước có hoa thơm trái ngọt bốn mùa, có nhiều lâm thổ
sản để xuất khẩu. Nước sẽ mạnh, dân sẽ giàu, môi trường sống được
bảo vệ.
Mô hình đoạn văn: Các ý gối nhau để thể hiện chủ đề về môi trường
sống. Các từ ngữ được lặp lại: gỗ, trồng cây gây rừng, cây xanh bóng
mát.
Giới thiệu một số đề tham khảo
Câu1: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy
còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số
kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc
trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau
này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỏ xuống hai dòng
nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn
đói khát này không?
(Trích Vợ nhặt - Kim Lân)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
c. Từ văn bản, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình mẫu tử.
Trả lời :
Câu a : Đoạn văn được viết theo phương thức biểu cảm là chính.
Câu b : Đoạn văn diễn tả tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ khi biết con
trai (nhân vật Tràng) dẫn người đàn bà xa lạ về nhà
Câu c : Đoạn văn cần đảm bảo các ý:
-Dẫn ý bằng chính dòng độc thoại nội tâm xúc động của bà cụ Tứ.
- Tình mẫu tử gì? Biểu hiện của tình mẫu tử?
- Ý nghĩa của tình mẫu tử?
- Phê phán những đứa con bất hiếu với mẹ và nêu hậu quả.
- Bài học nhận thức và hành động?
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
Câu 2: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt
thứ hai... Việt ngóc dậy. Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh lãng của
giặc. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, gom vào một chỗ, lớn nhỏ
không đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô tận. Súng lớn
và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đám dậy
trời dậy đất hồi Đồng khởi. Đúng súng của ta rồi! Việt muốn reo lên.
Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó. Chà, nổ dữ, phải chuẩn bị lựu
đạn xung phong thôi! Đó, lại tiếng hụp hùm...chắc là một xe bọc thép
vừa bị ta bắn cháy. Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ. Những khuôn
mặt anh em mình lại hiện ra...Cái cằm nhọn hoắt ra của anh Tánh, nụ
cười và cái nheo mắt của anh Công mỗi lần anh động viên Việt tiến
lên...Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái
còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút. Tiếng máy
bay vẫn gầm rú hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn xung
phong của chúng ta đã nổi lên. Lựu đạn ta đang nổ rộ...
(Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
c. Xác định phép tu từ trong văn bản. Nêu hiệu quả nghệ thuật của
phép tu từ đó ?
d. Từ văn bản, việt đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về ý chí, nghị lực
của tuổi trẻ hôm nay.
Trả lời:
Câu a: Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự là chính.
Câu b: Đoạn văn kể chuyện nhân vật Việt bị thương nặng trên chiến
trường. Một lần tỉnh lại, Việt nghe tiếng súng của ta, nhớ về đồng đội
và quyết tâm tìm về đơn vị.
Câu c : Đoạn văn cần đảm bảo các ý:
- Dẫn ý bằng tình huống nhân vật Việt dù bị thương nặng trên chiến
trường, ngất đi tỉnh lại nhiều lần như vẫn cố gắng hướng về nơi có
tiếng súng để sẵn sàng chiến đấu và tìm về với đồng đội.
-Ý chí, nghị lực của tuổi trẻ là gì? Biểu hiện?
- Ý nghĩa tác dụng của ý chí, nghị lực?
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
- Phê phán một bộ phận thanh niên có thái độ nãn chí, lùi bước trước
thử thách khó khăn và nêu hậu quả.
- Bài học nhận thức và hành động?
Câu 3: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Trong lúc chị Chiến xuống bếp nấu cơm, Việt đi câu con cá về làm
bữa cúng má trước khi dời bàn thờ sang nhà chú, còn một mình ở nhà
trên, chú Năm lại cất tiếng hò. Không phải giọng hò trong trẻo trong
đêm bay ra hai bên bờ sông, rồi dời lại trên cái ghe heo chèo mướn
của chú. Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu
lệnh dưới ánh nắng chói chang, rồi kéo dài, từng tiếng một vỡ ra,
nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ dội.
(Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi)
1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Xác định ít nhất hai biện pháp tu từ trong văn bản. Nêu hiệu quả
nghệ thuật của các phép tu từ đó ?
Câu 4: Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi cũng không đứng lên. Mị nhớ
lại đời mình. Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ
chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con thống lý sẽ đổ là Mị đã cởi trói cho
nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế,
nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ... Trong nhà tối bưng, Mị rón
rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mị tưởng như A Phủ biết
có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A
Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh. Lần lần,
đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị
chỉ thì thào được một tiếng "Đi đi..." rồi Mị nghẹn lại. A Phủ khuỵu
xuống không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A
Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Trời tối lắm. Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy
xuống tới lưng dốc.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
b. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
c. Từ văn bản, viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình yêu thương
con người của tuổi trẻ hôm nay.
Câu 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị,
lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói
đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xoã xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột,
làm cho Mị không cúi, không nghiêng đầu được nữa. Trói xong vợ, A
Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép
cửa buồng lại ”.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô
Hoài)
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính?
a. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì?
b. Trong đoạn văn trên, Tô Hoài sử dụng nhiều câu ngắn kết hợp
với các câu dài có nhiều vế ngắn, nhịp điệu nhanh. Tác dụng của
hình thức nghệ thuật này là gì?
c. Đoạn văn bản trên khiến anh/chị liên tưởng đến hiện tượng nào
trong cuộc sống? Nêu ngắn gọn những hiểu biết của anh/chị về
hiện tượng và đưa ra một giải pháp mà anh/chị cho là hợp lý nhất
đẻ giải quyết hiện tượng này?
Câu 6 :
Văn bản:
Hỡi đồng bào cả nước
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ
những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy,
có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước
Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới
đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp
năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi;
và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
(Trích Tuyên ngôn Độc lập - Hồ
Chí Minh)
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu cách trích dẫn và và ý chính của văn bản.
2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Việc dùng cụm từ “Suy
rộng ra” có ý nghĩa gì? 3. Anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn bày tỏ
thái độ của mình trong việc kiên quyết bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
Câu 6: Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
(Trích Đất nước – Nguyễn Đình Thi)
1. Nêu nội dung của đoạn thơ?
2. Đoạn thơ đã sử dụng những biện pháp tu từ cú pháp nào?
3. Viết một đoạn văn ngắn bình về tác dụng của các biện pháp tu từ
cú pháp trong đoạn thơ trên?
Câu 7:
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hóa những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu.
(Trích Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)
Đọc lời đề từ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nêu ý chính của lời đề từ?
2. Xác định các biện pháp tu từ trong lời đề từ và nêu tác dụng của nó
trong việc thể hiện nội dung?
3. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu và Tây Bắc?
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
Câu 1: Nêu ngắn gọn quá trình phát triển và những thành tựu chủ
yếu của VHVN từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975?
1. Chặng đường từ năm 1945 đến 1954 (giai đoạn chống Pháp):
- Nội dung: ca ngợi Tổ quốc và quần chúng nhân dân, phản ánh cuộc
kháng chiến chống Pháp, niềm tự hào dân tộc và tin tưởng ở tương lai
tươi sáng của Đất nước.
- Nghệ thuật: Đạt được thành tựu trên nhiều thể loại văn học (truyện
và kí, thơ ca, kịch, lí luận phê bình văn học).
- Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Đôi mắt và nhật kí ở rừng của
Nam Cao, Làng của Kim Lân, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc
(truyện và kí); Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Đình
Thi, Việt Bắc của Tố Hữu (thơ); Bắc Sơn, Những người ở lại của
Nguyễn Huy Tưởng (kịch); bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn
đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi (lí luận, phê bình).
2. Chặng đường từ 1955 đến 1964 (giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc, chống xâm lược ở miền Nam):
- Nội dung:
+ Ngợi ca đất nước và hình ảnh người lao động trong bước đầu xây
dựng CNXH ở miền Bắc bằng cảm hứng lãng mạn và tràn đầy niềm
lạc quan tin tưởng.
+ Thể hiện tình cảm đối với miền Nam ruột thịt, nỗi đau đất nước bị
chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.
- Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa
lạc của Nguyễn Khải (văn xuôi) ; Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và
phù sa của Chế Lan Viên (thơ ca); Một đảng viên của Học Phi (kịch).
3. Chặng đường từ 1965 đến 1975 (giai đoạn chống Mĩ):
- Nội dung : Văn học tập trung viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ và
chủ đề bao trùm là ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng
cách mạng.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Người mẹ cầm súng và Những đứa con
trong gia đình của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành
(văn xuôi); Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Mặt đường khát vọng
của Nguyễn Khoa Điềm, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh (thơ); Đại
đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm (kịch).
Câu 2: Trình bày ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của văn học
Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975?
1. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn
bó sâu sắc với vận mệnh đất nước:
- Tư tưởng chủ đạo của nền văn học mơí là tư tưởng cách mạng, văn
học trước hết phải là một thứ vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng.
- Văn học phản ánh hiện thực: Đấu tranh thống nhất đất nước và xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là
nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.
- Các nhà văn thay đổi hẳn cách nhìn nhận về quần chúng nhân dân,
có những quan niệm mới về đất nước: Đất nước của nhân dân.
- Hướng về đại chúng văn học giai đoạn này phần lớn là những tác
phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, phù hợp với thị hiếu
và khả năng nhận thức của nhân dân.
3. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng
lãng mạn (xem câu 3).
Câu 3: Chỉ ra những biểu hiện của khuynh hướng sử thi cà cảm
hứng lãng mạn được thể hiện trong văn học Việt Nam 1945 – 1975?
* Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện:
- Nội dung: Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và toàn dân
tộc.
- Nhân vật: thường là những con người đại diện cho khí phách tinh
hoa, phẩm chất, ý chí của dân tộc.
Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ
công dân, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.
- Lời văn: Thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một
cách tráng lệ hào hùng
* Cảm hứng lãng mạn:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Thanh Khê Đề cương ôn tập môn Ngữ văn lớp 12
- Là cảm hứng khẳng định cái tôi đày tình cảm, cảm xúc và hướng tới
lí tưởng. Cảm hứng lãng mạn của văn học VN từ 1945 - 1975 thể hiện
trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ
đẹp cuả con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin
tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
- Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo không chỉ trong
thơ mà trong tất cả các thể loại khác.
Câu 4: Lí giải vì sao văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỷ XX
phải đổi mới? Thử nêu những chuyển biến và một vài thành tựu
ban đầu đạt được?
a. VHVN 1975 - hết XX phải đổi mới vì: Hoàn cảnh lịch sử, xã hội,
văn hoá đã thay đổi
- 1975, cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc, đất nước thống nhất.
- 1975-1985, đất nước gặp nhiều khó khăn, thử thách (đặc biệt về kinh
tế) - đòi hỏi đất nước phải đổi mới.
- Từ 1986, Đảng Cộng sản đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới
đất nước. Điều kiện giao lưu văn hoá với quốc tế được mở rộng….→
Điều đó đã thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới cho phù hợp với
nhà văn, độc giả và quy luật phát triển khách quan của văn học.
b. Những chuyển biến và thành tựu:
- Những chuyển biến (đặc điểm cơ bản):
+ Văn học đã vận động theo hướng dân chủ hoá, mang tính nhân bản,
nhân văn sâu sắc.
+ Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề: Đổi mới cách nhìn
nhận về con người và hiện thực đời sống; khám phá con người trong
những mối quan hệ đa dạng, phức tạp và nhiều phương diện; văn học
hướng nội, quan tâm đến những số phận cá nhân trong những hoàn
cảnh phức tạp của đời thường.
+ Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn.
- Thành tựu bước đầu: Các thể loại phóng sự phát triển mạnh. Truyện
ngắn và tiểu thuyết có nhiều tìm tòi. Thể loại trường ca được mùa bội
thu. Nghệ thuật sân khấu thể hiện thành công ở nhiều đề tài. Lí luận
phê bình cũng xuất hiện nhiều cuộc tranh luận sôi nổi.
- Một vài tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Những người đi tới biển của
Thanh Thảo, Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng, Chiếc
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí