Luận văn;luận văn thạc sĩ;luận án tiến sĩ;tài liệu; khóa luận tốt nghiệp; báo cáo khoa học;đồ án tốt nghiệp;khoán luận 24052015083633
- 7 trang
- file .pdf
Lesson 5: First contact
Bài 5: Gặp gỡ lần đầu
Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Mời quí bạn
theo dõi loạt bài „Tiếng Anh Thương Mại‟ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người
lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.
Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời quí bạn đến thăm một cơ sở
thương mại làm ăn phát đạt Tây Phương để bạn có dịp giao tiếp với những người
nói Tiếng Anh.
Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp.
Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ
được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.
Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên
không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn nói được
nhiều câu tương tự đến như thế.
Lesson Five: First contact
Bài Năm: Gặp gỡ lần đầu
Trong bài 5, bạn sẽ học cách phải mở đầu như thế nào khi tự giới thiệu hay phải nói
ra sao sau khi người khác tự giới thiệu. Ngoài ra, bạn cũng sẽ tập nói những câu khi
cần nhờ ai làm gì hay khi bạn đề nghị giúp đỡ ai chuyện gì đó.
Nào chúng ta bắt đầu nhé. Cuộc triển lãm đã được khai mạc rầm rộ. Harvey và
Victoria phải trông coi gian hàng. Harvey đã liên lạc với một số người có triển vọng
trở thành khách hàng của công ty. Thế nhưng Victoria chạy đâu mất rồi?
Hội thoại 1:
Harvey: Hi Victoria.
Where have you been? It’s been really busy.
Victoria đấy à. Từ nãy đến giờ cô ở đâu vậy? Bận quá đi mất
Victoria: I’ve been busy too, Harvey. My friend just got back from her trip. She
said she was sitting next to some tea farmers on the plane. Their
names were Lian and Lok and they specialise in white tea.
Tôi cũng đang bận cuống cả lên đây Harvey à. Bạn tôi vừa mới đi về.
Cô ấy kể là trong chuyến bay cô ngồi cạnh mấy chủ trại trồng chè.
Tên họ là Lian và Lok và họ chuyên trồng loại chè trắng thôi.
Harvey: You think it’s Lian and Lok Lee?
Cô nghĩ đấy là Lian và Lok Lee à?
Victoria: Yes, Harvey. The Silver Heaven people. If I… if we could get a contract
with them, well it would do a lot for my… for the company. They’re
here somewhere but I can’t find their stall.
Đúng thế Harvey. Họ là người của công ty Silver Heaven. Nếu như
tôi… à nếu như chúng ta có thể ký được hợp đồng với họ thì sẽ có lợi
cho tôi… à cho công ty lắm đấy. Họ cũng đang ở đâu đây thôi nhưng
tôi không thể kiếm ra gian hàng của họ.
Harvey: Well would you mind very much postponing your search while I have
a break?
Cô có thể làm ơn tạm ngưng tìm kiếm trong khi tôi nghỉ có được
không?
Victoria: Hmm. I haven’t tried the far end yet.
Hừm. Tôi vẫn chưa thử tìm ở tận đầu đằng kia.
Lian: What a lovely spread!
Thật là một cuộc trưng bày đẹp!
Victoria: Would you like to try some? This gentleman will help you… See you,
Harvey.
Bà có muốn thử không ạ? Harvey đây sẽ giúp bà… Gặp sau nhé,
Harvey.
Harvey: Hello. Are you interested in trying some tea?
Xin chào. Bà có muốn thử chút trà không ạ?
Lian: Yes. An Orange Pekoe, thank you.
À vâng. Cho tôi một tách trà Orange Pekoe đi. Cảm ơn.
Harvey: Of course.
Được ạ.
Harvey: And you sir?
Còn ông thì sao?
Lok: I think I’d like to sit down.
Tôi muốn ngồi nghỉ anh ạ.
Harvey: Of course, here, have a seat.
Ồ tất nhiên rồi, đây, mời ông ngồi.
Vậy bạn sẽ phải nói làm sao khi xin người khác làm ơn cho mình. Xin bạn để ý xem
anh Harvey diễn tả thế nào khi anh nhờ Victoria giúp anh:
Harvey: Well would you mind very much postponing your search while I have
a break?
(khẩn khoản) Cô có thể làm ơn tạm ngưng tìm kiếm trong khi tôi nghỉ
được không?
Đây là cách nói lịch sự khi yêu cầu người khác giúp đỡ. Xin các bạn nghe những
mẫu câu sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
English Could I ask you to meet me in the city?
male: Anh làm ơn gặp tôi trong thành phố được không?
English Would it be OK to meet after five?
female: Không biết gặp nhau sau 5 giờ có được không?
English Is it all right with you if we work in my office?
male: Nếu chúng ta làm việc trong văn phòng của tôi thì có phiền gì anh
không?
English How do you feel about postponing the meeting?
female: Ông thấy thế nào về việc hoãn cuộc họp lại?
Bây giờ chúng ta thử tập nói những mẫu câu sau đây. Mời bạn nghe rồi lặp lại.
English: Would you mind a later meeting?
Could I ask you to meet me in the city?
Would it be OK to meet after 5?
Is it all right with you if we work in my office?
How do you feel about postponing the meeting?
Còn khi mời mọc thì ta phải diễn tả như thế nào?
Hãy lắng nghe cách Victoria và Harvey mời Lian và Lok xem thử hàng hóa hay dịch
vụ của công ty họ.
Victoria: Would you like to try some?
Harvey: Are you interested in trying some tea?
Here, have a seat.
Would you like….?
Ông có muốn…
là cách nói phổ biến nhất khi muốn chào mời ai dùng dịch vụ hay mua hàng… và đây
cũng là câu dễ nhớ nhất!
Harvey cũng có thể nói một cách ít trang trọng hơn:
Here, have a seat.
Ghế đây, xin mời.
Chúng ta ít khi nói:
Sit!
Ngồi!
hoặc:
Sit down!
Ngồi xuống!
hoặc:
Please sit.
Mời ngồi.
vì nói như thế nghe chẳng khác gì một mệnh lệnh hơn là một lời mời.
Mời bạn nghe những cách mời mọc sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt:
English M: Would you like to take a taxi?
Bà có muốn đi taxi không?
English F: Would you like me to pick you up?
Ông có muốn tôi qua đón không?
English M: Would you like more time to look over the contract?
Bà có cần thêm thời gian để xem lại bản hợp đồng không?
English F: Are you interested in trying some kangaroo meat?
Ông có thích thử thịt kangaroo không?
Bài 5: Gặp gỡ lần đầu
Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Mời quí bạn
theo dõi loạt bài „Tiếng Anh Thương Mại‟ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người
lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.
Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời quí bạn đến thăm một cơ sở
thương mại làm ăn phát đạt Tây Phương để bạn có dịp giao tiếp với những người
nói Tiếng Anh.
Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp.
Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ
được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.
Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên
không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhiều mà còn nói được
nhiều câu tương tự đến như thế.
Lesson Five: First contact
Bài Năm: Gặp gỡ lần đầu
Trong bài 5, bạn sẽ học cách phải mở đầu như thế nào khi tự giới thiệu hay phải nói
ra sao sau khi người khác tự giới thiệu. Ngoài ra, bạn cũng sẽ tập nói những câu khi
cần nhờ ai làm gì hay khi bạn đề nghị giúp đỡ ai chuyện gì đó.
Nào chúng ta bắt đầu nhé. Cuộc triển lãm đã được khai mạc rầm rộ. Harvey và
Victoria phải trông coi gian hàng. Harvey đã liên lạc với một số người có triển vọng
trở thành khách hàng của công ty. Thế nhưng Victoria chạy đâu mất rồi?
Hội thoại 1:
Harvey: Hi Victoria.
Where have you been? It’s been really busy.
Victoria đấy à. Từ nãy đến giờ cô ở đâu vậy? Bận quá đi mất
Victoria: I’ve been busy too, Harvey. My friend just got back from her trip. She
said she was sitting next to some tea farmers on the plane. Their
names were Lian and Lok and they specialise in white tea.
Tôi cũng đang bận cuống cả lên đây Harvey à. Bạn tôi vừa mới đi về.
Cô ấy kể là trong chuyến bay cô ngồi cạnh mấy chủ trại trồng chè.
Tên họ là Lian và Lok và họ chuyên trồng loại chè trắng thôi.
Harvey: You think it’s Lian and Lok Lee?
Cô nghĩ đấy là Lian và Lok Lee à?
Victoria: Yes, Harvey. The Silver Heaven people. If I… if we could get a contract
with them, well it would do a lot for my… for the company. They’re
here somewhere but I can’t find their stall.
Đúng thế Harvey. Họ là người của công ty Silver Heaven. Nếu như
tôi… à nếu như chúng ta có thể ký được hợp đồng với họ thì sẽ có lợi
cho tôi… à cho công ty lắm đấy. Họ cũng đang ở đâu đây thôi nhưng
tôi không thể kiếm ra gian hàng của họ.
Harvey: Well would you mind very much postponing your search while I have
a break?
Cô có thể làm ơn tạm ngưng tìm kiếm trong khi tôi nghỉ có được
không?
Victoria: Hmm. I haven’t tried the far end yet.
Hừm. Tôi vẫn chưa thử tìm ở tận đầu đằng kia.
Lian: What a lovely spread!
Thật là một cuộc trưng bày đẹp!
Victoria: Would you like to try some? This gentleman will help you… See you,
Harvey.
Bà có muốn thử không ạ? Harvey đây sẽ giúp bà… Gặp sau nhé,
Harvey.
Harvey: Hello. Are you interested in trying some tea?
Xin chào. Bà có muốn thử chút trà không ạ?
Lian: Yes. An Orange Pekoe, thank you.
À vâng. Cho tôi một tách trà Orange Pekoe đi. Cảm ơn.
Harvey: Of course.
Được ạ.
Harvey: And you sir?
Còn ông thì sao?
Lok: I think I’d like to sit down.
Tôi muốn ngồi nghỉ anh ạ.
Harvey: Of course, here, have a seat.
Ồ tất nhiên rồi, đây, mời ông ngồi.
Vậy bạn sẽ phải nói làm sao khi xin người khác làm ơn cho mình. Xin bạn để ý xem
anh Harvey diễn tả thế nào khi anh nhờ Victoria giúp anh:
Harvey: Well would you mind very much postponing your search while I have
a break?
(khẩn khoản) Cô có thể làm ơn tạm ngưng tìm kiếm trong khi tôi nghỉ
được không?
Đây là cách nói lịch sự khi yêu cầu người khác giúp đỡ. Xin các bạn nghe những
mẫu câu sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
English Could I ask you to meet me in the city?
male: Anh làm ơn gặp tôi trong thành phố được không?
English Would it be OK to meet after five?
female: Không biết gặp nhau sau 5 giờ có được không?
English Is it all right with you if we work in my office?
male: Nếu chúng ta làm việc trong văn phòng của tôi thì có phiền gì anh
không?
English How do you feel about postponing the meeting?
female: Ông thấy thế nào về việc hoãn cuộc họp lại?
Bây giờ chúng ta thử tập nói những mẫu câu sau đây. Mời bạn nghe rồi lặp lại.
English: Would you mind a later meeting?
Could I ask you to meet me in the city?
Would it be OK to meet after 5?
Is it all right with you if we work in my office?
How do you feel about postponing the meeting?
Còn khi mời mọc thì ta phải diễn tả như thế nào?
Hãy lắng nghe cách Victoria và Harvey mời Lian và Lok xem thử hàng hóa hay dịch
vụ của công ty họ.
Victoria: Would you like to try some?
Harvey: Are you interested in trying some tea?
Here, have a seat.
Would you like….?
Ông có muốn…
là cách nói phổ biến nhất khi muốn chào mời ai dùng dịch vụ hay mua hàng… và đây
cũng là câu dễ nhớ nhất!
Harvey cũng có thể nói một cách ít trang trọng hơn:
Here, have a seat.
Ghế đây, xin mời.
Chúng ta ít khi nói:
Sit!
Ngồi!
hoặc:
Sit down!
Ngồi xuống!
hoặc:
Please sit.
Mời ngồi.
vì nói như thế nghe chẳng khác gì một mệnh lệnh hơn là một lời mời.
Mời bạn nghe những cách mời mọc sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt:
English M: Would you like to take a taxi?
Bà có muốn đi taxi không?
English F: Would you like me to pick you up?
Ông có muốn tôi qua đón không?
English M: Would you like more time to look over the contract?
Bà có cần thêm thời gian để xem lại bản hợp đồng không?
English F: Are you interested in trying some kangaroo meat?
Ông có thích thử thịt kangaroo không?