Luận văn;luận văn thạc sĩ;luận án tiến sĩ;tài liệu; khóa luận tốt nghiệp; báo cáo khoa học;đồ án tốt nghiệp;khoán luận 23052015100535
- 16 trang
- file .pdf
ĐỂ HỌC TỐT TIẾNG ANH
Tài liệu (bản 1.0) cung cấp từ trang Tự học tốt tiếng Anh:
http://www.123chiase.com
http://vngrammar.wordpress.com
http://sites.google.com/site/grammar1997/
(hoặc bạn vào Google, Yahoo… tìm với các từ khóa Grammar 2.8, vngrammar…v.v sẽ ra ngay!)
Phương pháp học
Phương pháp học ngoại ngữ
* Phân bố thời gian hợp lý (đều, đảm bảo).
* 3 nguyên tắc:
R1: biến việc học ngoại ngữ => thành thói quen hàng ngày -> bất cứ trong hoàn cảnh nào cũng không bỏ.
R2: đặt mục tiêu, mục đích học cụ thể. Đặt mục đích hợp lý (nhu cầu học, sức học của bản thân<), nên đặt mục tiêu dễ để có tính khích
lệ bản thân, tránh đặt những mục tiêu quá cao. Mục tiêu/mục đích học nâng dần cho phù hợp, từ từ nhƣng phải quyết liệt! Thực hiện
liên tục, đều đặn.
R3: biết đƣợc điểm mạnh, điểm yếu của mình trong học tập (nghe – nói – đọc – viết). *khả năng học thuộc lòng, khả năng thẩm âm<. +.
Khi trí nhớ không đƣợc tốt: nên đọc đi đọc lại, dừng lâu ở một ý, có cách ghi chép phù hợp.
* Cách đặt mục tiêu học ngoại ngữ:
- Sinh viên khoa học cần đọc nhiều hơn nghe – nói. Nghe – nói cần đạt đƣợc khả năng trình bày các chuyên đề, vấn đề liên quan tới lĩnh
vực của mình<.
- không nên và cũng vô cùng khó để làm đƣợc: dịch thơ, viết tiểu thuyết<
- nhƣng cũng phải đạt đƣợc những chuẩn chung.
* Đặt mục tiêu cho mình:
- Đặt mục tiêu: số từ, mẫu câu => cần đến đâu học đến đó -> ngôn ngữ trung gian.
- Chiến lƣợc giao tiếp riêng: câu đơn giản -> câu phức tạp.
- Phát âm: ngƣời Anh nghe đƣợc là đƣợc.
- Nói: nói thẳng + mẫu câu đơn giản; hiệu quả; không dùng hàm ý.
* Mắc lỗi: mắc lỗi là một quá trình phát triển tự nhiên. Ngƣời thầy không bao giờ chê ngƣời học trò mắc lỗi mà nếu có sửa chỗ này chỗ
kia thì cũng là do mong ngƣời trò học tốt hơn.
* Đừng dịch:
- Ngăn trở quy trình học ngoại ngữ của mình.
- Ngăn trở việc xây dựng năng lực ngoại ngữ của chúng ta.
- Không dịch học tốt hơn *tất nhiên, cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định+.
Luyện nghe
Với ngƣời học ngoại ngữ, luyện phát âm để nhận diện lời nói của ngƣời Anh và khi nói thì gần với ngƣời Anh nói ( đặc biệt với những
lứa tuổi 12 15 20 và >=)
* Tốc độ nghe
- Chậm (bài giảng, hội nghị)
- Bình thƣờng (normal speech)
- Nhanh (fast speech)
* Nghe tiếng Anh theo kiểu người Anh nghe tiếng Anh
- Bắt trọng âm -> hiểu nội dung (toàn câu, toàn đoạn<)
+ Các kỹ thuật:
> Visualization
> Dication
> Ngữ pháp chính tả
Trọng âm/từ chính => Hiểu ý của toàn câu => hiểu thông điệp ngƣời nói muốn truyền tải => Dựng câu dựa trên những thông tin
thu đƣợc.
- Nghe toàn bài:
+ Nắm đƣợc chủ đề (topic)
+ Nắm đƣợc ý chính toàn bài (main ideal)
+ Nắm đƣợc ý chính từng đoạn
+ Lấy thông tin chi tiết cần, thông tin chính (detail)
- Nghe từng đoạn
+ Nắm đƣợc ý chính từng đoạn
+ Nắm đƣợc thông tin chi tiết (ý phụ, ý mở rộng).
+ Nắm đƣợc ngụ ý, hàm ý, thông điệp ngầm của ngƣời nói.
- Nghe tổng hợp
+ Nắm đƣợc những nội dung cần thiết.
+ Nắm đƣợc mục đích, cách thức tổ chức của thông điệp
* Kỹ thuật bổ trợ
- Visualization: hình ảnh hóa những gì nghe đƣợc (miêu tả -> tƣởng tƣợng (hình ảnh, cảm giác, khung cảnh, mùi vị) -> những gì đƣợc
miêu tả)).
- Ngữ pháp chính tả
+ Nghe -> từ chính, trọng âm (adv, adj, n,..).
+ Hiểu ý thông điệp (Suy luận + trí nhớ)
+ Dựng lại các câu đúng với thông điệp đã nhận đƣợc.
* Trọng âm: cao hơn, to hơn, rõ hơn -> điểm quan trọng nhất
- Phụ thuộc câu, nội dung câu
- Phụ thuộc và ý đồ của ngƣời nói
- Danh từ, động từ, tính từ, adv.
* Mục tiêu nghe:
- Lấy ý chính
- Lấy thông tin chi tiết
- Lấy thông tin cần thiết.
* Đoán từ:
- Căn cứ vào văn cảnh
- Căn cứ vào các từ, câu khác về cấu tạo ngữ pháp.
(!!) Không thể biết hết các từ khi nghe, khi đọc .
* Luyện tập:
- Nghe: 1 lƣợt & nhiều lƣợt : chủ đề -> ý chính -> ý chính đoạn -> ý chi tiết.
- Cách nghe:
* Lựa chọn tài liệu luyện tập:
- Lựa chọn phù hợp với trình độ, định hƣớng thi.
- Lƣu ý: luyện nghe không phải là bài để bổ sung từ mới. Mục tiêu chính của luyện nghe là hiểu nội dung bài. Hiểu nội dung bài cần có
các yếu tố: từ vựng, mẫu câu cần thiết và văn cảnh.
* Lựa chọn từ thay thế:
- Diễn đạt đƣợc ý cần hiểu
- Diễn đạt mang tính phổ thông
- Diễn đạt mang tính học thuật.
* Luyện nghe có 2 cấp độ: listen accurately và listen efficiently
- Nghe chính xác - listen accurately có 4 yếu tố: có cảm giác đƣợc rằng chúng ta định nghe cái gì (knowing what to expect to hear), lối
nói tự nhiên (natural speech), có khả năng phân biệt đƣợc các âm, các trọng âm; 4 – nghe chuỗi âm thanh và cắt đƣợc thành các âm chính
xác, (come on -> car on!!!), khả năng cắt tách lời nói.
- Nghe hiệu quả - listen efficiently => Điểm đến của chúng ta là làm sao phải nghe hiệu quả.
Điểm 1: phân biệt đƣợc thông tin quan trọng và không quan trọng của câu. Muốn nghe hiệu quả phải dựa vào nghe 1 cách chính xác
để từ đó phát hiện ra các thông tin quan quan trọng *important information = main ideal và unimportant information = details
information]. Đồng thời, ta phải Get the gist: lấy đƣợc cốt lõi của thông tin.
Điểm 2: phải có khả năng phán đoán. Không ai nghe đƣợc hoàn toàn từng chữ cả tiếng Anh và tiếng Việt. Phải có khả năng đoán theo
văn cảnh (guessing ability); phải có khả năng tiên đoán đƣợc ý sắp tới họ nói nhƣ nào, nói cái gì (predicting ability); cần có thêm khả
năng giải thuyết đƣợc nghĩa (interpret meaning).
Điểm 3: luyện khả năng về mặt tốc độ. Nói nhanh -> nghe nhanh : cấu trúc lời nói của họ, họ phân tích cái này, bổ sung cái này<->
nghe nổi cấu trúc đó -> phải nghe đƣợc nhanh => nghe để bắt đƣợc đƣờng đi, tuyến đi của câu chuyện đó. Nói chậm không có nghĩa là
nói từng câu từng chữ mà nó có nghĩa là nói trọng âm câu.
+ Nghe hiệu quả: listen efficiently, phải nghe đƣợc ý chính là gì?
+ Nghe -> tƣởng tƣợng đƣợc ra hình ảnh; Kỹ thuật thƣởng thức tác phẩm.
* Suy nghĩ rằng: giúp một phần nào đó về các cấp độ về nghe tiếng Anh, để chúng ta có hiểu biết về cái đó, nhƣng từ chỗ đó đi đến
luyện cho chúng ta thì còn là quãng đƣờng dài. Dù trẻ hay già chúng ta phải luyện tập liên tục hàng ngày, không nên dồn ép học trong
thời gian ngắn nhƣng liên tục sẽ hiểu quả hơn, đặc biệt với luyện nghe tiếng Anh. Lúc nào, chúng ta cũng có thể tăng cƣờng khả năng
nghe của chúng ta đƣợc!.
Luyện nói
* Nhiệm vụ
- Sản sinh ra kiểu nói của ngƣời Anh nghe tiếng Anh; nói theo kiểu của ngƣời Anh nói tiếng Anh.
- Muốn phát âm chuẩn thì làm nhƣ thế nào? Phƣơng hƣớng học ra sao?
* Định hướng:
- Với những ngƣời lớn: không nên tham vọng nói nhƣ ngƣời bản ngữ: chúng ta học ngoài môi trƣờng bản ngữ.
- Nhƣng vẫn phải tiến tới một chuẩn chung: chuẩn Anh hoặc chuẩn Mỹ.
- Đây là bình diện khắc nghiệt và thách thức nhất với ngƣời học
- Để đạt đƣợc chuẩn (hiểu rõ đƣợc ngƣời Anh, Mỹ nói nhƣ nào, thế nào là chuẩn, cái gì có thể bỏ qua đƣợc.)
- Rất vất vả và khổ cổ. Luyện âm hơi mệt chút nhƣng khi thành công, bạn đọc tiếng Anh nghe sẽ rất dịu mƣợt. Những âm không có
trong tiếng Việt gây nhiều khó khăn khi luyện.
- Phát âm tiếng Anh đòi hỏi sự khổ luyện, ngƣời luyện gặp khó khăn khi luyện nói tiếng Anh vì phải thay đổi các thói quen trong tiếng
mẹ đẻ.
- Khi luyện tập, ta cần thực hiện lần lƣợt từng cấp độ phù hợp một: âm – từ (trọng âm từ) – nhóm từ - câu – ngữ cảnh + yếu tố khác.
- Cần sự khổ luyện: liên tục đúng phƣơng pháp! Hàng ngày dành ra ít phút để luyện phát âm; Luyện giao tiếp đầy đủ các yếu tố: trọng
âm, nguyên âm, phụ âm< -> có nhƣ vậy mới gần đƣợc nhƣ tiếng Anh của ngƣời bản xứ.
- Suy nghĩ rằng: giúp một phần nào đó về các cấp độ về phát âm tiếng Anh, để chúng ta có hiểu biết về cái đó, nhƣng từ chỗ đó đi đến
luyện cho chúng ta thì còn là quãng đƣờng dài. Dù trẻ hay già chúng ta phải luyện tập liên tục hàng ngày, không nên dồn ép học trong
thời gian ngắn nhƣng liên tục sẽ hiểu quả hơn, đặc biệt với luyện phát âm tiếng Anh. Lúc nào chúng ta cũng có thể tăng cƣờng khả năng
phát âm đúng của chúng ta đƣợc!
* Các yếu tố để nói chuẩn, có 4 tiêu chí -> chuẩn nói:
- Phát âm tốt/chuẩn (Good pronunciation).
- Tốc độ nói tự nhiên (Natural speed).
- Nhịp điệu phù hợp (Natural rhythm).
- Ngữ điệu Anh tự nhiên (Natural intonation).
1. Phát âm chuẩn: nguyên âm, phụ âm…
- Phát âm những từ riêng lẻ; phải chuẩn từng âm một thì mới hiểu đƣợc.
+ Âm có trong tiếng Việt
+ Âm gần với tiếng Việt
+ Âm khác, không có trong tiếng Việt.
+ Hầu hết các âm tiếng Anh không giống các âm tiếng Việt.
Trong tiếng Việt, các âm cuối không đƣợc phát âm nhƣng trong tiếng Anh lại ngƣợc lại.
=> Luyện: tập trung vào những âm không có trong tiếng Việt -> Tập trung vào những âm cuối cho chuẩn (giọng miền Bắc cần chú ý thêm
về s, x<)
- Vô thanh và hữu thanh là gì? Vô thanh: cổ không rung; Hữu thanh: cổ họng rung.
2. Tốc độ nói tự nhiên:
- Tốc độ tự nhiên; nói với tốc độ bình thƣờng của ngƣời Anh, Mỹ (khoảng 160 từ/phút).
- Ngƣời Anh, Mỹ nói không nhanh nếu chúng ta nghe đúng kiểu ngƣời Anh, Mỹ.
- Tốc độ ngƣời máy đọc.
- Tự nhiên = đảm bảo ( luyên âm, rút gọn, trọng âm*từ, câu, thành ngữ<+ ).
3. Nhịp điệu câu:
- Trong mỗi phát ngôn tiếng Anh, đều chứa nhịp điệu của nó.
- Việt Nam: Thanh điệu (Cốc, cộc<) và vần điệu (nhất là thơ<)
- Tiếng Anh: Nhịp điệu
- Nhịp điệu: độ giãn cách của các trọng âm
- Khó: giữa âm tiết có trọng âm này với âm tiết có trọng âm kia, không phải là khoảng đều nhau.
- Yêu cầu: giữa 2 âm tiết nào không có trọng âm chúng ta phải đọc chậm lại một chút để giữa hai âm tiết có trọng âm có nhiều âm tiết
không có trọng âm chúng ta đảm bảo đƣợc tốc độ đọc phù hợp nhịp điệu. Nếu chúng ta đọc nhanh thì không theo kịp đc những âm tiết
khác. Những chỗ đọc nhanh, chúng ta phải luyến âm. Không có trọng âm thì phải đọc với dạng yếu của từ: the, to.
- Quan trọng là chúng ta không đƣợc NUỐT từ.
- Luyện nhịp điệu: Lấy các đoạn nói bình thƣờng để luyện nhịp; Bài thơ mẫu giáo; bài hát ngƣợc; đọc, đọc theo nhịp (trống); xây dựng
bài có nhịp và phổ nhịp (nhằm mục tiêu ngôn ngữ học). - Câu nhiều trọng âm, nhịp điệu nhanh và câu ít trọng âm thì nhịp điệu chậm
hơn.
- Cần có nhịp điệu phù hợp thì ngƣời Anh mới nhận ra thông điệp.
4. Ngữ điệu tự nhiên: ngữ điệu tự nhiên khi nói
- Câu nói tiếng Anh đều có ngữ điệu.
- Nhiều ngữ điệu, nhiều quy tắc ngôn ngữ học.
- Ngữ điệu thể hiện nghĩa nội dung và nghĩa sắc thái: thông điệp và tình cảm ngƣời nói.
- 5 ngữ điệu cơ bản: Falling low rising high rising fall-rise và rise-fall
+ Xuống
+ Lên thấp
+ Lên cao
+ Lên xuống
+ Xuống lên
-> 5 ngữ điệu cơ bản để phái sinh ra các ngữ điệu khác.
- Câu mà không có ngữ điệu thì không thành tiếng Anh, giống nhƣ thanh điệu trong tiếng Việt. Thay đổi ngữ điệu có thể thay đổi
nghĩa toàn câu. Ngữ điệu phải đi từ cao xuống thấp: ngữ điệu lên xuống tùy từng thông điệp.
- Liên quan tới Pitch scale (khuôn giọng). Pitch change: thay đổi độ cao của giọng = thay đổi thái độ, ý nghĩa của thông điệp.
- Luyện ngữ điệu tiếng Anh: Trong tiếng Anh có bao nhiêu ngữ điệu? Không nên có tham vọng có đƣợc ngữ điệu hệt nhƣ ngƣời Anh
nhƣng chúng ta phải đảm bảo đƣợc các ngữ điệu cơ bản để có thể giao tiếp hiệu quả.
=>Nói lý thuyết thì dễ vậy còn thể hiện đúng ngữ điệu ngƣời Anh thì không phải đơn giản.
* Tạo cho mình thói quen tự động (automatic): trông thấy là phát âm, không qua khâu dịch sang tiếng mẹ đẻ và ngƣợc lại.
* Nói: khi mới bắt đầu, càng đơn giản (simple) càng tốt; khi cần diễn đạt các ý phức tạp -> nên cắt ra thành nhiều câu đơn giản.
* Mẫu câu phức tạp, văn hoa/Từ vựng phức tạp, văn hoa: cần đạt đƣợc một trình độ nhất định.
* Chủ đề luyện nói: đi từ những chủ đề đơn giản, từ vựng đơn giản, cấu trúc đơn giản.
- giảm thiểu nội dung mang tính thông điệp.
- khi trình độ hạn chế, mới bắt đầu, tránh cách nói bóng gió, có tính hàm ý. Cách nói bóng gió, đòi hỏi diễn đạt chính xác về câu, ngữ
điệu, thái độ, sự tinh tế của ngôn từ<
* Khi ở trình độ bắt đầu:
- Luyện những câu đơn giản.
- Tránh những chủ đề phức tạp.
- Luyện những chủ đề quen thuộc.
- Dần dần nâng lên, luyện những chủ đề phức tạp.
- Tránh hàm ý, phức tạp.
* Hệ truyện tiếng Anh đơn giản:
- từ vựng đơn giản
- Cấu trúc đơn giản
- Động lực, sự khích lệ (motivation<)
* Các cấp độ phát âm: 4 cấp độ: cứ cấp độ sau bao hàm cấp độ phát âm dƣới nó.
Cấp độ âm riêng lẻ và các phụ âm: isolated sounds vowel & consonants => chú ý đến lĩnh vực âm học (phải phát âm nhƣ nào? Phát âm
trong tình huống nào?); Cấp độ từ (word level): quan tâm tới trọng âm là chủ yếu; Cấp độ nhóm từ (phrase level): một số từ đứng liền
nhau: luyến âm và trọng âm của các từ đứng cạnh nhau trong một câu; Cấp độ câu (sentence level) phức tạp hơn.
- Cấp độ từ:
+ Cần biết có những nguyên âm, phụ âm gì? Phát âm nhƣ nào? Với ngƣời Việt phát âm ra sao? Khác với các âm Việt nhƣ nào?
+ Sau cấp độ âm là cấp độ từ, có trọng âm từ, cần phát âm chính xác, trọng âm từ phải phát âm chính xác.
(!!!) Đặc thù: trong 1 từ, trọng âm rơi vào 1 âm tiết cố định; nhƣng trong các tình huống khác nhau, trọng âm đó có thể thay đổi (đảm
bảo nhịp điệu chung của câu) => tuy vậy, trọng âm tƣơng đối cố định. Ngoại lệ đôi khi nhiều hơn nguyên tắc; Thuộc trọng âm trong
từng từ một *Vd welcome, edu’cation< -> luôn tính từ bên phải sang chứ không tính từ bên trái sang+.
+ Trọng âm: cao hơn, to hơn, dài hơn, rõ hơn. Nhiều trƣờng hợp phức tạp: chuyển từ loại, tình huống<. Tiếng Anh, không có từ nào
không có trọng âm nhƣ tiếng Việt không từ nào không có thanh điệu (ma mà má mà mạ<). Những từ có 1 âm tiết thì âm tiết đó chính là
trọng âm. Rất khổ công khi luyện trọng âm từ, nhấn mạnh trọng âm từ. Khi luyện trọng âm câu, chúng ta lại có những nguyên tắc khác.
Gặp từ mới, ta nên tra từ điển cho chắc chắn, tất nhiên, chúng ta vẫn có những nguyên tắc để suy luận trong một số trƣờng hợp nhất
định. Điều khiển hơi thở đúng sẽ giúp bắt đƣợc nhịp và trọng âm.
- Cấp độ nhóm từ:
+ Có những yếu tố gì? Có những yếu tố từ -> trọng âm từ, bao nhiêu từ có 2 hay nhiều trọng âm?
Vd in the corner of : Improve_it -> cấp độ âm riêng lẻ và trọng âm.
+ Trọng âm: Bất cứ từ nào cũng có trọng âm, nhƣng có nhiều từ đặc biệt là những từ 1 âm tiết, đặc biệt hơn nữa là những từ ngữ pháp
– những từ khi vào câu nó mới thể hiện nghĩa của nó, thì nó cũng thay đổi cách phát âm. Nếu nhƣ có trọng âm thì ngƣời ta đọc dạng
mạnh, nếu không có trọng âm thì ngƣời ta dọc dạng yếu. *Ví dụ: some, butHad, Does, Can, Must, For, Upon, Were, Do, Shall< Chú ý: trọng âm các từ rút ngọn.
+ Luyến âm: ngƣời Việt đọc thì cắt các âm thành những phần riêng lẻ ( come_on, improve_it ). Từ tận cùng bằng một nguyên âm đứng
cạnh 1 từ bắt đầu = 1 nguyên âm -> luyến âm. *go on+; Một từ có phụ âm cuối từ + 1 từ bắt đầu bằng 1 nguyên âm -> luyến âm *come on+;
Hai phụ âm đứng liền nhau -> luyến âm; => âm cuối của từ này nhập vào, luyến vào âm đầu của từ kế tiếp; Chúng ta sẽ gặp khó khăn
do âm của chúng ta khép lại ở cuối; -> tìm cách xóa bỏ thói quen nói của tiếng Việt; Vd: My name’s_Harry, This_is, That’s_our
daughter<
- Cấp độ Phrase: phát âm các âm riêng lẻ cho đúng, phát âm các trọng âm từ cho đúng, phải có luyến âm.
- Cấp độ câu: Vd: the garden_is beautiful
+ Căn cứ vào mục đích nói để xác định trọng âm! Không đƣợc nuốt từ!
+ Cấp độ từ trong câu: ‘garden, ‘beautiful -> phát âm đúng trọng âm từ.
+ Nếu có luyến âm phải luyến: en_is
+ Nhịp điệu: bao giờ trong câu cũng có trọng âm.
* Các bước luyện nói:
1. Ý tƣởng
-> Chúng ta sẽ nói về cái gì? What to say?
2. Dựng câu (ngữ pháp, ngữ âm)
-> 32 mẫu câu cơ bản + các mẫu câu phái sinh.
3. Phát ra
-> Có 1 câu mở đầu: tuyên bố chủ đề, hƣớng nội dung bài đó.
-> Đƣa ra và giải quyết vấn đề.
-> Kết luận vấn đề mà ta đã trình bày.
* Các bước luyện âm:
- Trƣớc đây, ngƣời ta dùng phƣơng pháp bắt chiếc. Việc đọc theo là bƣớc không thể bỏ qua, nhƣng có bất lợi, nếu chúng ta không phải
là ngƣời bản ngữ thì chúng ta không thể đọc chính xác đƣợc. Phƣơng pháp cuối 19 20, pp trực giác + bắt chiếc các động tác phát âm +
hiểu biết cấu âm nhƣ nào (mức độ sơ đẳng).
- Cách thở, chúng ta phải khống chế hơi thở của mình theo kiểu ngƣời Anh. Tập thở để khống chế hơi, đảm bảo nhịp điệu cho câu; Hít
vào 1 hơi, thở ra từ từ và trong lúc thở ra đọc 1 câu tiếng Anh; tập thở và nhịp điệu theo các vần thơ, bài hát mẫu giáo/khác.
- Luyện với ngƣời Anh, ngƣời Mỹ về âm này: Bƣớc thứ nhất: kéo dài 3 s bƣớc thứ 2 kéo dài 1 s và bƣớc 3 là đọc tự nhiên; Cứ đọc kéo
dài đã, chƣa đặt ra vấn đề dài hay ngắn (dùng đĩa DVD luyện nói và nghe).
- Phƣơng pháp luyện âm cho câu dài: cắt ra làm nhiều đoạn và nối lại với nhau. Vd: I’m in_a_rush, I’m afraid<
- 4 bƣớc của pp mới:
1. Xây dựng kiến thức (knowledge building)
Chúng ta học phải biết đƣợc rằng âm này đƣợc cấu tạo nhƣ nào (mức độ sơ đẳng), biết cấu tạo ở mức độ đơn giản.
A: mở miệng rộng và đẩy không khí ra, âm này phải là âm sau.
U: có U dài và U ngắn, là âm trong cổ họng
Miêu tả động tác chúng ta cần phải làm.
2. Nhìn động tác người thầy và bắt chiếc (mechanical drill)
Cơ học, hoàn toàn là chúng ta bắt chiếc.
3. Nhận diện (identification)
Nhận diện các âm đó trong lời nói của ngƣời khác
Ngƣời thầy thƣờng đƣa ra từ hoặc vài từ, ngƣời học phải lắng nghe xem có âm mà mình đã học hay không.
Vd: garden< có 1 âm a
-> bài tập luyện nhận diện câu
4. Production: sản sinh ra âm
Sau khi đã có kiến thức về âm đó, bắt chiếc âm đó, nhận diện đƣợc âm đó -> phải sản sinh ra đƣợc âm đó.
Phát đƣợc âm đó -> phát trong các tình huống khác nhau (hội thoại 2 ngƣời => Xây dựng sự hiểu biết về âm – luyện cơ học – nhận diện âm trong lời nói – sản sinh lời nói.
* Hình thang nguyên âm của tiếng Anh
Âm trƣớc: bên trái; Âm sau: bên phải; Âm giữa: giữa
Nguyên âm tiếng Anh: những âm trƣớc họ đọc gần giống âm tiếng Việt; chúng ta cần quan tâm sự ngắn – dài, i: dài và i ngắn có thể
làm thay đổi nghĩa của từ (sheep – ship); e; @e. Các âm sau: rất khác âm tiếng Việt: u: hay o<.. đều khác âm tiếng Việt; Hầu hết các âm
đằng sau phải tròn môi: A tiếng Việt bẹt hơn so với A tiếng Anh; Độ mở của nó khác nhau => phân tích để thấy sự khác biệt. Điểm cuối
cùng về nguyên âm, nhiều bạn mới học cho rằng nguyên âm đôi là do 2 âm ghép lại với nhau< nhƣng không phải, 2 âm đó không bình
đẳng, âm trƣớc là 1 âm nguyên bản, âm sau định hƣớng khép lại âm trƣớc. Nguyên âm đôi: âm đầu nguyên bản, âm 2 định hƣớng khép
âm 1.
* Phụ âm tiếng Anh: phức tạp hơn nguyên âm tiếng Anh rất nhiều.
Một số phụ âm giống tiếng Việt; Phần lớn phụ âm không giống tiếng Việt; Dù giống tiếng Việt mấy đi nữa thì nó vẫn có điểm khác,
âm tiếng V thƣờng chỉ đứng đằng trƣớc thì đƣợc phát âm rõ còn âm cuối mở ra, không đƣợc phát âm mở ra mà phát âm khép lại.
Còn tiếng Anh đặc thù: xét dƣới góc độ từ, phần lớn những âm nào đứng đầu từ thì cũng đứng cuối từ đƣợc và phát âm nhƣ nhau
(chƣa nói đến khi ghép vào câu, thì nó có thể thay đổi).
Đặc thù thứ 2: phụ âm tiếng Anh thƣờng có cặp đôi, 1 đằng hữu thanh, 1 đằng vô thanh vd: /p/ Cổ họng không rung
Có 3 phụ âm đặc thù: nó có hiện tƣợng bật hơi /p/-> không bật hơi nhƣng/p/~ có bật hơi, Kt, Gd.
* 6 nguyên tắc trọng âm tiếng Anh:
Phƣơng pháp đặt trọng âm: Lên vừa phải, đừng đột ngột lên cao quá hoặc xuống thấp quá, điều này ảnh hƣởng đến các âm khác khi
luyện âm, chúng ta lên xuống âm một chút và lƣu ý về trọng âm tƣơng phản.
1. Từ có 2 âm tiết, âm thứ nhất có trọng âm: butter, pretty<
2. Có từ hai âm tiết trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2, chúng ta phải học thuộc long 1 số từ thông dụng nhƣ be’gin, pro’duce<. Tiền tố
không có trọng âm.
3. Những từ tận cùng bằng ic, ion thì trọng âm rơi vào âm tiết trƣớc nó: rea’listic, solution, education – 4 âm tiết rơi vào ca.
4. Nếu tận cùng bằng cy, ty<. Thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ bên phải sang: democracy, reliability..
5. Nói chung, những từ có từ 3 âm tiết trở lên, trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ bên phải sang: economy<
6. Những từ ghép (compound), trọng âm rơi vào bộ phận thứ nhất của từ ghép đó greenhouse, blackbird<. Nếu là tính từ thì lại rơi
vào âm tiết thứ 2 bad-tempered (một ngƣời hay có tính cáu kỉnh), old-fashioned (thời trang cũ)<
Bài tập:
Bài 1: money, reason, permit, product, present, machine, village, window, water
Bài 2: ENGlish, SCIence, PHYsics, LANguage, staTIStics, comPUter, reACtion, linGUIStics, inforMAtion, regisTRAtion.
Bài 3: calculation, solution, relation, decsion, distribution, association, reaction, televison, operation.
Bài 4: biology, geography, photography, technology, biological, geographical, photographical, technological, policy, university,
society, electricity, political, managerial, sociological, electical.
Nâng cao vốn từ vựng – 2500 từ
* Từ vựng:
- Những từ riêng lẻ, nghĩa riêng lẻ.
- Kết hợp từ (collocation)
- Cụm động từ (VP)
* Từ riêng lẻ:
- Quan trọng
- Nghĩa tƣơng đƣơng
- Nghĩa văn cảnh
* Những từ cơ bản
- Cần số lƣợng nhất định nào đó
- Những từ có tần số xuất hiện cao.
200 – 400 – 1000 – 2000 – 2500 – 3000
- Tối thiểu: 2000 đến 2500 từ
=> Phải có phƣơng pháp học để tăng vốn từ vựng một cách tự nhiên, bền vững.
* Sự kết hợp từ, thành ngữ:
- Nghĩa từ kế hợp = nghĩa của các thành tố cộng lại.
- Nghĩa từ kết hợp # nghĩa của các thành tố cộng lại.
* Nhóm động từ: động từ + một thành tố khác -> rất đặc biệt.
- Nhóm động từ không thành ngữ
- Nhóm động từ thành ngữ
--------------------------------------------------------------------------------
Đọc => từ mới => hiểu từ mới => hiểu nội dung đọc => vốn từ.
Văn cảnh => nghĩa của từ => vốn từ + khả năng suy luận.
--------------------------------------------------------------------------------
* Nâng cao vốn từ vựng (cơ bản):
- Bắt đầu bằng các câu chuyện với số lƣợng từ vựng cơ bản, ví dụ 200 từ.
- Đọc, đánh dấu từ vựng mới.
- Đọc xong, đọc tiếp, đọc lại.
- Đọc đến khi không còn phải tra từ điển nữa => lúc đó, trong đầu bạn đã có các từ vựng đó.
=> Tƣơng tự, ở các cấp từ cao hơn ta thấy không còn từ vựng nữa.
MỨC TỐI THIỂU CỦA TỪ VỰNG CƠ BẢN LÀ 2500
=> Phƣơng án nhẹ nhàng và vui để tăng vốn từ vựng -> nên làm theo cách này.
=> cách tăng vốn từ vựng hết sức thoải mái.
* Sổ từ vựng”
- Không cần thiết, không nên.
- Ghi những gì ấn tƣợng, lạ nhất và cần thiết nhất.
* Nâng cao vốn từ vựng (bậc cao):
- Liên quan tới/vận dụng văn cảnh (context).
- Dùng context để đoán từ mới.
=> một từ hoàn toàn mới với chúng ta nhƣng dựa vào văn cảnh nó xuất hiện thì chúng ta có thể đoán đƣợc từ => một phƣơng thức lớn,
có hiệu quả để nâng cao vốn từ => đọc hàng ngày và sách luyện kỹ năng này.
Bƣớc 1: Nhận diện từ.
Bƣớc 2: tìm ra nghĩa của từ qua văn cảnh nhỏ -> yêu cầu: những từ vựng cơ bản phải biết.
Bƣớc 3: tìm ra định nghĩa của từ đó -> để sử dụng chính xác -> củng cố nghĩa của từ.
Bƣớc 4: Final check : kiểm tra khả năng ghi nhớ và sử dụng từ vựng của mình.
Luyện đọc:
Đọc để học: học từ, học nội dung, học văn hóa, học mẫu câu, kiến thức chính trị-xã hội…
* Các bước đọc:
1. Đọc lƣớt từ đầu đến cuối một lƣợt để chúng ta nắm bắt đƣợc chủ đề của bài đọc đó là gì? Đọc thật nhanh, không đƣợc dừng vì bất cứ
lý do gì?
2. Đọc và gạch dƣới những từ mới, để cố gắng cung cấp cho chúng ta những ngữ liệu để bƣớc vào đọc hiểu.
3. Xử lý từ mới đó nhƣ thế nào? Đoán những từ mà ghép lại với nhau! Tra trong từ điển! Tìm hiểu những từ liên quan tới những hiện
tƣợng văn hóa Anh.
4. Đọc từ đầu cho đến cuối 1 lƣợt. Đọc với tốc độ trung bình, không cần đọc nhanh. Nắm đƣợc nội dung toàn bộ bài, tức là, những ý
chính của bài (main ideals).
5. Chúng ta đọc lại từng đoạn để lấy ý chính của từng đoạn.
6. Đọc lại từng đoạn để lấy những ý chi tiết, những ý phụ (để minh họa, làm rõ cho ý chính).
7. Đọc để lấy đƣợc những thông tin mà chúng ta cần đến (mà từ lúc đọc chúng ta chƣa đề cấp tới – wanted information).
=> Đọc đi, đọc lại nhiều lần (đọc cả bài, đọc từng đoạn) => khai thác đƣợc hết chi tiết của bài => hiểu biết một bài đọc
=> Hoàn thành nhiệm vụ đọc hiểu.
* Chủ đề -> Ý chính bài -> ý chính đoạn -> ý chính hỗ trợ.
* Tìm hiểu nghĩa từ: đoán từ/tra từ/văn hóa của từ<
* Đọc lướt nhanh nhất mức có thể với khả năng của bạn, không dừng ở bất cứ dòng nào, từ nào?
250 từ = 30s là vừa = 60s là chậm.
700 từ = xx giây.
* Từ mới, mẫu câu mới: gạch, tô sáng.
* Xử lý từ: phán đoán, tra từ / văn hóa<
* Tra từ:
- Không nên dùng A-V (hạn chế<)
- Nên dùng A – A
+ Phát triển khả năng đoán từ thông qua định nghĩa.
+ Giúp hiểu chính xác hơn về từ đó.
+ Tránh hiểu nhầm từ tiếng Anh do bị nghĩa tiếng Việt chi phối.
- Lƣu ý đặc điểm văn hóa của một số từ, những nội dung văn hóa mà từ đó bao hàm.
* Lưu ý:
- Muốn đọc – hiểu tốt một bài học phải biết hầu hết các từ, cùng lắm trong một bài đọc chỉ một vài từ chƣa biết mà thôi.
- Thực hiện liên tục, hằng ngày. Tốc độ ngày càng tăng.
- Tuyệt đối không sử dụng biện pháp dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Sử dụng từ điển tiếng Việt có nhiều điều hại đến năng lực xây
dựng đọc hiểu của chúng ta (tất nhiên, trình độ phải đạt mức từ vựng cơ bản).
* Dịch:
- Dịch là một nghề. Từ tiếng Việt tƣơng đƣơng nhiều khi gây những hiểu lầm nghiêm trọng.
- Dùng 7 kỹ thuật để tập trung lấy đƣợc các ý mà chúng ta đọc, tuyệt đối không thông qua con đƣờng dịch.
Luyện viết
* Mục đích: có một ‚hình ảnh‛ về bài viết tƣơng đối chuẩn.
* Các yếu tố để luyện viết tốt:
1. Vốn từ vựng: rất quan trọng.
- Vốn từ thụ động: vốn từ có đƣợc do tích lũy, xuất hiện khi có sự gợi nhớ rõ ràng -> càng nhiều càng tốt.
- Vốn từ tích cực: khi viết, nói dùng vốn từ này; khi nói, viết phải làm cho từ đó nảy ra -> vốn từ này phải lớn thì mới nói và viết đƣợc
tốt.
2. Bố cục, cách thức tổ chức bài viết:
- Mở đề: tuyên bố, nội dung trình bày.
- Thân bài: những vấn đề trong mở đề đƣợc làm rõ.
- Kết luận: không cần tóm lƣợc những vấn đề đã nói mà đề cập tới cảm xúc về vấn đề đó/tƣơng lai của vấn đề đó/khó khăn của vấn đề
đó nhƣ thế nào<
3. Lối tư duy chặt chẽ: sắp xếp logic, không thừa, không thiếu.
* Làm dàn bài:
- Trong đầu
- Làm trƣớc khi viết:
+ trƣớc khi viết cần đọc tài liệu trƣớc.
+ đọc + ghi chép
+ tránh đƣợc việc bỏ dở để đi tìm sách rồi chép ý khi đang viết -> hạn chế trong mạch bài viết.
Tự học có điểm gì cần lưu ý?
Chung:
- Không đƣợc hấp tấp, nóng vội mà phải kiên nhẫn: dành nhiều thời gian với mức độ đều đặn để học tiếng Anh; liên tục luyện tập
những gì đã học, đã đọc, càng đƣợc nhiều lần càng tốt; tận dụng tối đa thời gian (đọc nhanh, gõ nhanh, ghi nhanh<).
- Động lực mạnh mẽ: công việc, hiểu biết, hứng thú. Chuẩn bị kỹ càng và lâu dài.
- Sử dụng tốt ngoại ngữ, thể hiện qua 4 kỹ năng: nghe-nói-đọc-viết.
- Luôn tự thức tỉnh khi học, khi tham gia 1 tiến trình nào đó.
- Làm đúng những cái đơn giản nhất, nhỏ nhất (một khi không thể làm đúng những thứ căn bản nhất thì khó có thể làm đúng những thứ
phức tạp hơn).
- Từ vựng -> Văn phạm -> Dịch câu -> Phân tích câu -> Luyện xếp từ -> Luyện nghe -> Viết lại câu nghe đƣợc -> Làm bài khảo sát ->
Luyện nói.
- Cá nhân hóa: Tập trung ngữ pháp-đọc -> Tập trung nghe-nói -> Làm bài kiểm tra.
Với từng kỹ năng:
Đọc: Cần biết ngữ pháp (cách ráp thành câu hoàn chỉnh, ngƣời bản xứ thấy quen và hiểu đƣợc), từ vựng và thực hành đọc sách, báo, tài
liệu liên tục. Kĩ năng đọc cũng nhƣ nghe, điều quan trọng là những thông tin mà bạn nắm bắt đƣợc từ bài đọc đó, chính vì vậy, cần chú
ý vào kĩ năng đọc lƣớt và tìm đại ý của đoạn văn; Sau khi đã hiểu đƣợc nội dung của đoạn văn, bạn bắt đầu tìm những từ vựng mới, cấu
trúc mới mà mình chƣa biết, dịch nghĩa và ghi chép lại. Một từ vựng có thể có rất nhiều nghĩa, nên bạn cần phải linh hoạt tìm ra nghĩa
thích hợp của từ ấy trong đoạn văn; Chọn lọc những bài viết phù hợp với trình độ của bạn (khi mới học, nên chọn những đoạn văn ngắn,
nói về các đề tài phổ biến. Sau đó thì tăng dần độ dài cũng nhƣ sự phức tạp của đoạn văn. Các đề tài càng phong phú càng tốt, tuy
nhiên, bạn có thể chọn những đề tài phù hợp với sở thích cá nhân; nguồn tài liệu cho việc luyện tập kĩ năng đọc cũng rất đa dạng. bạn có
thể tìm đọc các câu chuyện song ngữ (khi mới bắt đầu), những tạp chí, báo, thậm chí truyện tranh, lời bài hát<).
Viết: Khi đã vững về từ vựng cũng nhƣ ngữ pháp căn bản, bạn có thể luyện tập kĩ năng viết. Kĩ năng viết bằng tiếng Anh cũng không
khác gì tiếng Việt, chỉ khác nhau ở cách sắp xếp vị trí câu, từđoạn văn bằng tiếng Anh. Bạn chỉ cần suy nghĩ nội dung chính, sắp xếp ý và viết theo dàn bài ấy. Bắt đầu bằng những đoạn văn ngắn,
bạn hãy tập ghi nhật kí bằng tiếng Anh, kể lại những việc bạn đã làm trong ngày, những suy nghĩ, cảm xúc của bạn. Ngữ pháp chỉ cần
ngắn gọn, đơn giản để đảm bảo sự chính xác. Từ vựng tuỳ theo vốn từ vựng của bạn, nếu không biết từ gì, bạn tra từ điển và ghi chú lại
từ ấy; Sau khi viết một đoạn văn xong, hãy đọc lại để kiểm tra các lỗi ngữ pháp, từ vựng nếu có và ghi chú lại; Tập viết các đoạn văn
theo các hình thức khác nhau: trịnh trọng (thƣ, đơn từ, bài luận<) và thân mật (thƣ gửi bạn, mẩu đối thoại, truyện kể<); Tham gia vào
cá diễn đàn học tiếng Anh và post bài viết của mình lên để mọi ngƣời củng góp ý, nhận xét, sửa lỗi. Bạn có thể học từ một sách đàm
thoại song ngữ. Cố gắng học thuộc lòng các câu tiếng Anh tƣơng tự với các câu tiếng Việt. Kế đó, che câu tiếng Việt rồi cố gắng dịch ra
tiếng Anh. Làm đi làm lại nhiều lần cho đến khi không còn lỗi nào. Nói chung khi thấy câu tiếng Anh nào hay trong sách hay trên báo
chí, hãy học thuộc lòng rồi tự trả bài bằng cách viết lại nguyên câu ấy.
Nghe: Nghe là một kĩ năng hết sức quan trọng trong giao tiếp với bất kì ngôn ngữ nào. Để nghe tốt, điều tất yếu là phải nghe nhiều. Cố
gắng tạo ra môi trƣờng tiếng Anh cho chính mình. Bạn luyện tập bằng cách nghe tiếng Anh, nghe 1 bài, nghe đi nghe lại và lặp lại theo
bài đó vài lần xem có hiểu thêm không. Khi nghe&xem, bạn chú ý lắng nghe cách sắp xếp từ, cách sử dụng ngôn ngữ tùy theo hoàn cảnh
nhƣ thế nào, nghe các chủ đề khác nhau để trau dồi kiến thức phổ thông và vốn từ vựng< Bạn có thể nghe một chƣơng trình về khoa
học, đời sống, thể thao, cuộc sống hoang dã, lịch sử, địa lý, du lịch<Đề tài càng phong phú càng tốt. Tuy nhiên, bạn cũng nên chọn
những đề tài mà mình quan tâm, yêu thích để tránh sự nhàm chán. Thƣờng thƣờng, nếu có chữ nào mặc dầu bạn sẽ biết nếu ngƣời ta
viết nó xuống nhƣng nhận không ra khi nghe trên radio, đó là vì bạn phát âm chữ đó không đúng. Một trong những lý do khiến bạn
thấy khó bắt kịp một câu nói của ngƣời nói tiếng Anh là vì trong khi ngƣời ta nói chƣa dứt câu thì bạn đã tìm cách đặt câu để trả lời.
Trong lúc phân vân ấy, bạn không thể tập trung tƣ tƣởng để lắng nghe ngƣời ta nói gì. Bây giờ vì bạn đã học viết rất kỹ, nên bạn sẽ
không lo ngại gặp khó khăn gì khi đặt một câu tiếng Anh để trả lời. Do đó bạn có thể tập trung tƣ tƣởng hoàn toàn để lắng nghe ngƣời
ta nói. Ngoài ra có khi ngƣời ta phát âm ráp hai ba chữ với nhau, bạn không cần phải tìm cách phân tách ra từng chữ một. Chỉ cần biết
hễ ngƣời ta phát âm nhƣ thế là có nghĩa gì. Mục đích của kĩ năng nghe là để nắm bắt thông tin và nội dung của bài nghe. Chính vì vậy,
trong lúc nghe, bạn nên giữ tinh thần thƣ giãn, thoải mái, đừng quá căng thẳng, đừng tự ép mình phải nghe rõ từng câu, từng chữ. Nếu
không nghe kịp thì bạn cứ bình tĩnh và cố gắng bắt nhịp lại với bài nghe.
Nói: ta nói dở là vì viết dở, phát âm không đúng và nhát nói và bạn có nói và phát âm chuẩn thì nghe mới chính xác đƣợc. Nay đã viết
khá rồi, chỉ cần học phát âm đúng và đừng nhút nhát, xấu hổ khi thực hành việc nói. Học nói nhƣ trẻ em học nói. Bạn học các âm cơ bản,
các từ thể hiện các âm cơ bản. Bạn cần học cách đọc hệ thống phiên âm và cách nhận biết dấu nhấn, từ đó dựa vào từ điển để phát âm
chuẩn các từ vựng mới, việc này rất quan trọng vì một khi bạn phát âm sai sẽ rất khó sửa. Bạn hãy tập nói một mình,tƣởng tƣợng trong
một văn cảnh nào đó, hay đang ngồi nói chuyện với ai về một đề tài nào đó. Hội thoại với bạn bè bằng ngoại ngữ, cần nói đúng và nói
to. Bạn cũng nên thƣờng xuyên tập suy nghĩ trong đầu bằng ngoại ngữ về những sự việc mà bạn định nói đến. Trong khi lắng nghe tin
tức trên radio hay TV bạn hãy nói theo phát ngôn viên mặc dầu nhiều khi không hiểu mình nói gì. Đó là cách làm cho lƣỡi bạn dẻo. Bạn
sẽ ngạc nhiên và khám phá rằng cách phát âm của nhiều chữ Anh không có âm/tiếng đƣơng đƣơng trong tiếng Việt. Ta học ngoại ngữ
khi đã trƣởng thành nên thƣờng có khuynh hƣớng dùng một tiếng mẹ đẻ phát âm tƣơng tự để dùng cho tiếng Anh. Đều đó không nên.
Cứ học phát âm nhƣ con vẹt, tức là ta nhƣ con nít bản xứ, nghe ngƣời bản xứ phát âm làm sao mình cứ lập lại y nhƣ vậy. Hãy thu âm
những gì bạn đã đọc, đã nói, rồi nghe lại để nhận biết cách phát âm của mình đã chuẩn hay chƣa; cố gắng vận dụng các từ vựng, thành
ngữ, ngữ pháp mới học vào cuộc trò chuyện, việc này sẽ giúp bạn nhớ nhanh và lâu hơn; tham gia vào các câu lạc bộ tiếng Anh hay học
nhóm, trao đổi cùng bạn bè; không ngại sai, mạnh dạn nói lên những gì bạn nghĩ. Kĩ năng nói luôn đi liền với nghe, vì vậy nếu gặp khó
khăn trong việc diễn đạt suy nghĩ, bạn hãy giải thích theo cách nghĩ của bạn, chính ngƣời nghe có thể giúp bạn và bạn cũng có thể học
đƣợc cách xử lý tình huống một cách khéo léo hơn.Trở lại sách đàm thoại song ngữ, bạn ghi âm lại một số câu chữ Anh để thực tập. Sau
đó, che câu tiếng Việt và thực tập nói câu tiếng Anh một cách tự nhiên. Chẳng bao lâu bạn sẽ tự tin là mình có thể nói lƣu loát một số câu
tiếng Anh thƣờng dùng hằng ngày và hầu hết các tình huống nói khác. Khi bạn phát âm đúng và nói giỏi, tự động khả năng nghe của
bạn sẽ tăng tiến.
- Phương pháp thêm cho các kỹ năng:
+ Nghĩ gì viết nấy có một bài tập thế này: hãy viết đầy một trang giấy tất cả những gì bạn đang nghĩ trong đầu bằng tiếng Anh. Cứ để
dòng suy nghĩ đang chảy trong đầu đƣợc hiển thị hết lên trang giấy. Thậm chí, nếu viết sai một từ và nhƣ phản ứng tự nhiên, bạn sẽ
nghĩ ngay trong đầu rằng: "Thôi chết, mình viết sai từ này rồi!" thì đừng dừng lại để sửa mà hãy viết câu bạn vừa nghĩ lên giấy. Phƣơng
pháp "Nghĩ gì viết nấy" này có 2 lợi ích: một là giúp bạn kỹ năng viết tiếng Anh nhanh, nghĩ đến đâu viết đến đó nhƣ quán tính có sẵn,
không phải nặn óc suy nghĩ; hai là giúp tập thói quen suy nghĩ bằng tiếng Anh.
+ Phương pháp rèn luyện kỹ năng suy nghĩ bằng ngoại ngữ: Suy nghĩ bằng ngoại ngữ là năng lực hình dung đƣợc ngoại ngữ đó trong
đầu mà không phải trải qua giai đoạn dịch sang tiếng mẹ đẻ. Không có khả năng này, ngƣời học phải chuyển từ tiếng nƣớc ngoài sang
tiếng mẹ đẻ mới hiểu, rồi mới có ý niệm trả lời bằng tiếng mẹ đẻ, sau lại dịch ra ngoại ngữ để trả lời. Việc đó chậm, và lúc giao tiếp thì
không lƣu loát. Tƣơng tự với đọc và viết, sẽ giảm tốc độ nhiều nếu không suy nghĩ đƣợc bằng ngoại ngữ. Nếu bạn suy nghĩ bằng tiếng
Việt rồi viết hay nói bằng tiếng Anh thì sẽ mất thời gian và công sức để dịch điều đó ra tiếng Anh. Chƣa kể bạn còn phải suy nghĩ xem
dịch nhƣ vậy đã đúng chƣa. Chi bằng tập suy nghĩ bằng tiếng Anh để tiết kiệm khoản thời gian đáng kể cộng với việc tiếng Anh sẽ tự
động tuôn ra khi bạn viết hay nói mà không gặp mấy trở ngại. Bởi vậy sau đây là một số phƣơng pháp chính: § Khi học các từ cố gắng
liên tƣởng ,gắn chữ viết,âm thanh của từ với hình dáng của vật, khái niệm, liên tƣởng câu với văn cảnh; § Hãy chấp nhận cách diễn đạt
của ngƣời bản ngữ; § Một hành động lời nói đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần dễ khắc sâu và hình thành phản xạ có điều kiện; § Tốc độ
nhanh để ngƣời đọc không có thời gian dịch ra tiếng mẹ đẻ.Ví dụ : Đọc hiểu một bài khoá đầu tiên là 2 phút, sau giảm dần xuống còn 30
giây hay ít hơn; § Nếu có điều kiện, tham gia các hội nghị, CLB nói chuyện với ngƣời nƣớc ngoài,đọc sách báo, xem phim bằng ngoại
ngữ, lƣớt các trang web bổ ích của nƣớc ngoài.
+ Tập đặt câu với các từ mới Sau khi đã học đƣợc một từ vựng mới, cách nhanh nhất để nhớ nghĩa từ đó là tập đặt câu với nó, thậm chí
viết một đoạn văn trong đó có từ mới biết. Lợi ích của phƣơng pháp này là giúp bạn "khắc ghi" từ mới vào đầu bằng cách vận dụng nó
vào thực tế chứ không học thuộc lòng.
+ Muốn hoc ngoại ngữ có hiệu quả, phải tạo được vùng ngoại ngữ trong não: lúc học, chỉ đƣợc nghĩ và nói bằng ngoại ngữ để chủ động
ức chế trung khu tiếng mẹ đẻ. Có nhƣ vậy,mới tạo lập đƣợc một vùng ngoại ngữ ổn định,đủ mạnh ,để không bị trung khu tiếng mẹ để
ức chế hoặc xoá bỏ. Phải lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian nhất định.Chẳng hạn sáng nay bạn học đƣợc một câu mới, nhẩm vài
lần,chiều lại nhắc lại, sáng hôm sau lại nhắc lại một lần nữa. Khi nói phải suy nghĩ bằng ngoại ngữ,nhất thiết không đƣợc nghĩ tiếng mẹ
để rồi dịch ra ngoại ngữ trong óc. Cùng lúc mắt nhìn, miệng nói, tai nghe, tay viết ra câu từ đang học. Khi học lúc đầu phải đọc to và rõ
nhƣ cuốc kêu nhƣng chậm rãi, sau đó phải đọc nhỏ dần và nhanh dần rồi đến cực nhanh, rồi đến mức độ chỉ đọc trong óc mà thôi. Khi
bạn đã nói đƣợc nhanh (dù chƣa hoàn toàn chuẩn xác), phản ứng nhanh với tình huống gần nhƣ ngƣời bản địa, nghĩa là đã có đƣợc một
vùng ngoại ngữ ổn định trong vỏ não, thì việc duy trì nó không tốn nhiều công sức nữa. Và nhờ vùng ngoại ngữ này mà bạn có thể học
thêm nhiều ngoại ngữ nữa thuận lợi hơn nhiều.
+ Học ngoại ngữ gần giống như trẻ em học nói: học ngoại ngữ phải bắt chƣớc là chính, bắt chƣớc càng giống càng tốt.
+ Khi học đã chán nên thay đổi phương pháp và hình thức học.Thƣờng xuyên sử dụng một phƣơng pháp rất dễ khiến cho chúng ta cảm
thấy đơn điệu nhàm chán và mệt mỏi, những ngƣời có nghị lực cũng không ngoại lệ. Nếu thƣờng xuyên thay đổi phƣơng thức học
chẳng hạn nhƣ chuyển đổi từ đọc qua nghe từ viết qua hội thoại, xem băng hình... nhƣ thế sẽ khiến cho ngƣời học có cảm nhận mới mẻ,
dễ dàng tiếp thu tri thức.
+ Không thoát ly ngữ cảnh. Đối với thanh thiếu niên, trí nhớ mang tính máy móc tƣơng đối cao, đối với ngƣời trƣởng thành, trí nhớ
mang tính lý giải cao. Chỉ có những vấn đề đã đƣợc hiểu mới có thể cảm thụ một cách sâu sắc, mới ghi nhớ đƣợc. Liên hệ với ngữ cảnh
chính là nhấn mạnh phƣơng pháp hiệu quả của sự ghi nhớ mang tính lý giải.
+ Cố gắng dịch thầm những thứ bạn tiếp xúc, chẳng hạn như quảng cáo, câu chữ gặp ngẫu nhiên. Dịch thầm những thứ bạn tiếp xúc, có lợi
cho việc mở rộng tri thức nâng cao khả năng phản ứng nhanh, khiến cho bản thân có thể nhanh chóng lấy từ câu, cú pháp từ trung khu
đại não, phát hiện thấy không đủ thì lập tức bổ sung.
+ Chỉ có những cái đã được thầy giáo sửa chữa mới đáng ghi nhớ kỹ, nghĩa là cần phải ghi nhớ nhưng cái đã được khẳng định là đúng.
Học ngoại ngữ, không chỉ nắm bắt những kiến thức đúng trong giáo trình, mà còn phải thông qua giáo trình phản diện để học đƣợc cách
tránh phạm lỗi. Cho nên ngoài việc học tập những kiến thức đã đƣợc thầy giáo hiệu chỉnh ra, còn phải xem thêm một số sách giảng giải
về lỗi thƣờng gặp.
+ Học ngoại ngữ, cần phải phối hợp từ nhiều phương diện: Đọc báo, tạp chí, sác tham khảo, nghe đài, xem băng, tham dự các buổi đàm
thoạt
+ Phải mạnh dạn tập nói, không sợ sai. Cần phải nhờ ngƣời khác sửa lỗi, không sợ xấu hổ, không nhụt chí. Thƣờng xuyên viết và học
thuộc những mô hình câu thƣờng dùng.
+ Học ngoại ngữ không nên \"vơ đũa cả nắm\", nên nắm những điểm cốt lõi. Nhìn từ kết cấu của ngoại ngữ, nắm đƣợc những cấu trúc
câu thƣờng dùng là rất quan trọng. Trong câu thƣờng có từ, ngữ pháp cú pháp và tập quán. Cần phải tự tin kiên định mục đích đã định,
sự kiên nhẫn sẽ tạo ra nghị lực phi thƣờng và tài năng học ngoại ngữ.
+ Một nhà tư tưởng Mỹ từng nói: "Tự tin là bí quyết quan trọng đầu tiên của sự thắng lợi" Nếu bạn không tin là bản thân sẽ học tốt ngoại
ngữ, thì chắc chắn bạn không bao giờ học giỏi đƣợc, và tốt nhất là từ bỏ, khi bắt đầu học ngoại ngữ thì phải tin tƣởng bản thân có nghị
lực, tin rằng sẽ ghi nhớ đƣợc và nhất định sẽ thành công...
+ Don’t overstudy. Trying to study too much in one session will lower your ability to remember new things. The brain can only
remember so many items at once, and everyone’s brain is different. For example, some people can remember over 50 new words a week,
while others remember only 3-4. When you feel you’ve had enough, stop and take a break — give your brain a rest. If you have been
studying for many years, take a break from your studies for a week or two. When you return to your studies you will find that you can
remember much more than before. Never study more than 3-4 times a week – For example, study one day and rest the next.
Tài liệu (bản 1.0) cung cấp từ trang Tự học tốt tiếng Anh:
http://www.123chiase.com
http://vngrammar.wordpress.com
http://sites.google.com/site/grammar1997/
(hoặc bạn vào Google, Yahoo… tìm với các từ khóa Grammar 2.8, vngrammar…v.v sẽ ra ngay!)
Phương pháp học
Phương pháp học ngoại ngữ
* Phân bố thời gian hợp lý (đều, đảm bảo).
* 3 nguyên tắc:
R1: biến việc học ngoại ngữ => thành thói quen hàng ngày -> bất cứ trong hoàn cảnh nào cũng không bỏ.
R2: đặt mục tiêu, mục đích học cụ thể. Đặt mục đích hợp lý (nhu cầu học, sức học của bản thân<), nên đặt mục tiêu dễ để có tính khích
lệ bản thân, tránh đặt những mục tiêu quá cao. Mục tiêu/mục đích học nâng dần cho phù hợp, từ từ nhƣng phải quyết liệt! Thực hiện
liên tục, đều đặn.
R3: biết đƣợc điểm mạnh, điểm yếu của mình trong học tập (nghe – nói – đọc – viết). *khả năng học thuộc lòng, khả năng thẩm âm<. +.
Khi trí nhớ không đƣợc tốt: nên đọc đi đọc lại, dừng lâu ở một ý, có cách ghi chép phù hợp.
* Cách đặt mục tiêu học ngoại ngữ:
- Sinh viên khoa học cần đọc nhiều hơn nghe – nói. Nghe – nói cần đạt đƣợc khả năng trình bày các chuyên đề, vấn đề liên quan tới lĩnh
vực của mình<.
- không nên và cũng vô cùng khó để làm đƣợc: dịch thơ, viết tiểu thuyết<
- nhƣng cũng phải đạt đƣợc những chuẩn chung.
* Đặt mục tiêu cho mình:
- Đặt mục tiêu: số từ, mẫu câu => cần đến đâu học đến đó -> ngôn ngữ trung gian.
- Chiến lƣợc giao tiếp riêng: câu đơn giản -> câu phức tạp.
- Phát âm: ngƣời Anh nghe đƣợc là đƣợc.
- Nói: nói thẳng + mẫu câu đơn giản; hiệu quả; không dùng hàm ý.
* Mắc lỗi: mắc lỗi là một quá trình phát triển tự nhiên. Ngƣời thầy không bao giờ chê ngƣời học trò mắc lỗi mà nếu có sửa chỗ này chỗ
kia thì cũng là do mong ngƣời trò học tốt hơn.
* Đừng dịch:
- Ngăn trở quy trình học ngoại ngữ của mình.
- Ngăn trở việc xây dựng năng lực ngoại ngữ của chúng ta.
- Không dịch học tốt hơn *tất nhiên, cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định+.
Luyện nghe
Với ngƣời học ngoại ngữ, luyện phát âm để nhận diện lời nói của ngƣời Anh và khi nói thì gần với ngƣời Anh nói ( đặc biệt với những
lứa tuổi 12 15 20 và >=)
* Tốc độ nghe
- Chậm (bài giảng, hội nghị)
- Bình thƣờng (normal speech)
- Nhanh (fast speech)
* Nghe tiếng Anh theo kiểu người Anh nghe tiếng Anh
- Bắt trọng âm -> hiểu nội dung (toàn câu, toàn đoạn<)
+ Các kỹ thuật:
> Visualization
> Dication
> Ngữ pháp chính tả
Trọng âm/từ chính => Hiểu ý của toàn câu => hiểu thông điệp ngƣời nói muốn truyền tải => Dựng câu dựa trên những thông tin
thu đƣợc.
- Nghe toàn bài:
+ Nắm đƣợc chủ đề (topic)
+ Nắm đƣợc ý chính toàn bài (main ideal)
+ Nắm đƣợc ý chính từng đoạn
+ Lấy thông tin chi tiết cần, thông tin chính (detail)
- Nghe từng đoạn
+ Nắm đƣợc ý chính từng đoạn
+ Nắm đƣợc thông tin chi tiết (ý phụ, ý mở rộng).
+ Nắm đƣợc ngụ ý, hàm ý, thông điệp ngầm của ngƣời nói.
- Nghe tổng hợp
+ Nắm đƣợc những nội dung cần thiết.
+ Nắm đƣợc mục đích, cách thức tổ chức của thông điệp
* Kỹ thuật bổ trợ
- Visualization: hình ảnh hóa những gì nghe đƣợc (miêu tả -> tƣởng tƣợng (hình ảnh, cảm giác, khung cảnh, mùi vị) -> những gì đƣợc
miêu tả)).
- Ngữ pháp chính tả
+ Nghe -> từ chính, trọng âm (adv, adj, n,..).
+ Hiểu ý thông điệp (Suy luận + trí nhớ)
+ Dựng lại các câu đúng với thông điệp đã nhận đƣợc.
* Trọng âm: cao hơn, to hơn, rõ hơn -> điểm quan trọng nhất
- Phụ thuộc câu, nội dung câu
- Phụ thuộc và ý đồ của ngƣời nói
- Danh từ, động từ, tính từ, adv.
* Mục tiêu nghe:
- Lấy ý chính
- Lấy thông tin chi tiết
- Lấy thông tin cần thiết.
* Đoán từ:
- Căn cứ vào văn cảnh
- Căn cứ vào các từ, câu khác về cấu tạo ngữ pháp.
(!!) Không thể biết hết các từ khi nghe, khi đọc .
* Luyện tập:
- Nghe: 1 lƣợt & nhiều lƣợt : chủ đề -> ý chính -> ý chính đoạn -> ý chi tiết.
- Cách nghe:
* Lựa chọn tài liệu luyện tập:
- Lựa chọn phù hợp với trình độ, định hƣớng thi.
- Lƣu ý: luyện nghe không phải là bài để bổ sung từ mới. Mục tiêu chính của luyện nghe là hiểu nội dung bài. Hiểu nội dung bài cần có
các yếu tố: từ vựng, mẫu câu cần thiết và văn cảnh.
* Lựa chọn từ thay thế:
- Diễn đạt đƣợc ý cần hiểu
- Diễn đạt mang tính phổ thông
- Diễn đạt mang tính học thuật.
* Luyện nghe có 2 cấp độ: listen accurately và listen efficiently
- Nghe chính xác - listen accurately có 4 yếu tố: có cảm giác đƣợc rằng chúng ta định nghe cái gì (knowing what to expect to hear), lối
nói tự nhiên (natural speech), có khả năng phân biệt đƣợc các âm, các trọng âm; 4 – nghe chuỗi âm thanh và cắt đƣợc thành các âm chính
xác, (come on -> car on!!!), khả năng cắt tách lời nói.
- Nghe hiệu quả - listen efficiently => Điểm đến của chúng ta là làm sao phải nghe hiệu quả.
Điểm 1: phân biệt đƣợc thông tin quan trọng và không quan trọng của câu. Muốn nghe hiệu quả phải dựa vào nghe 1 cách chính xác
để từ đó phát hiện ra các thông tin quan quan trọng *important information = main ideal và unimportant information = details
information]. Đồng thời, ta phải Get the gist: lấy đƣợc cốt lõi của thông tin.
Điểm 2: phải có khả năng phán đoán. Không ai nghe đƣợc hoàn toàn từng chữ cả tiếng Anh và tiếng Việt. Phải có khả năng đoán theo
văn cảnh (guessing ability); phải có khả năng tiên đoán đƣợc ý sắp tới họ nói nhƣ nào, nói cái gì (predicting ability); cần có thêm khả
năng giải thuyết đƣợc nghĩa (interpret meaning).
Điểm 3: luyện khả năng về mặt tốc độ. Nói nhanh -> nghe nhanh : cấu trúc lời nói của họ, họ phân tích cái này, bổ sung cái này<->
nghe nổi cấu trúc đó -> phải nghe đƣợc nhanh => nghe để bắt đƣợc đƣờng đi, tuyến đi của câu chuyện đó. Nói chậm không có nghĩa là
nói từng câu từng chữ mà nó có nghĩa là nói trọng âm câu.
+ Nghe hiệu quả: listen efficiently, phải nghe đƣợc ý chính là gì?
+ Nghe -> tƣởng tƣợng đƣợc ra hình ảnh; Kỹ thuật thƣởng thức tác phẩm.
* Suy nghĩ rằng: giúp một phần nào đó về các cấp độ về nghe tiếng Anh, để chúng ta có hiểu biết về cái đó, nhƣng từ chỗ đó đi đến
luyện cho chúng ta thì còn là quãng đƣờng dài. Dù trẻ hay già chúng ta phải luyện tập liên tục hàng ngày, không nên dồn ép học trong
thời gian ngắn nhƣng liên tục sẽ hiểu quả hơn, đặc biệt với luyện nghe tiếng Anh. Lúc nào, chúng ta cũng có thể tăng cƣờng khả năng
nghe của chúng ta đƣợc!.
Luyện nói
* Nhiệm vụ
- Sản sinh ra kiểu nói của ngƣời Anh nghe tiếng Anh; nói theo kiểu của ngƣời Anh nói tiếng Anh.
- Muốn phát âm chuẩn thì làm nhƣ thế nào? Phƣơng hƣớng học ra sao?
* Định hướng:
- Với những ngƣời lớn: không nên tham vọng nói nhƣ ngƣời bản ngữ: chúng ta học ngoài môi trƣờng bản ngữ.
- Nhƣng vẫn phải tiến tới một chuẩn chung: chuẩn Anh hoặc chuẩn Mỹ.
- Đây là bình diện khắc nghiệt và thách thức nhất với ngƣời học
- Để đạt đƣợc chuẩn (hiểu rõ đƣợc ngƣời Anh, Mỹ nói nhƣ nào, thế nào là chuẩn, cái gì có thể bỏ qua đƣợc.)
- Rất vất vả và khổ cổ. Luyện âm hơi mệt chút nhƣng khi thành công, bạn đọc tiếng Anh nghe sẽ rất dịu mƣợt. Những âm không có
trong tiếng Việt gây nhiều khó khăn khi luyện.
- Phát âm tiếng Anh đòi hỏi sự khổ luyện, ngƣời luyện gặp khó khăn khi luyện nói tiếng Anh vì phải thay đổi các thói quen trong tiếng
mẹ đẻ.
- Khi luyện tập, ta cần thực hiện lần lƣợt từng cấp độ phù hợp một: âm – từ (trọng âm từ) – nhóm từ - câu – ngữ cảnh + yếu tố khác.
- Cần sự khổ luyện: liên tục đúng phƣơng pháp! Hàng ngày dành ra ít phút để luyện phát âm; Luyện giao tiếp đầy đủ các yếu tố: trọng
âm, nguyên âm, phụ âm< -> có nhƣ vậy mới gần đƣợc nhƣ tiếng Anh của ngƣời bản xứ.
- Suy nghĩ rằng: giúp một phần nào đó về các cấp độ về phát âm tiếng Anh, để chúng ta có hiểu biết về cái đó, nhƣng từ chỗ đó đi đến
luyện cho chúng ta thì còn là quãng đƣờng dài. Dù trẻ hay già chúng ta phải luyện tập liên tục hàng ngày, không nên dồn ép học trong
thời gian ngắn nhƣng liên tục sẽ hiểu quả hơn, đặc biệt với luyện phát âm tiếng Anh. Lúc nào chúng ta cũng có thể tăng cƣờng khả năng
phát âm đúng của chúng ta đƣợc!
* Các yếu tố để nói chuẩn, có 4 tiêu chí -> chuẩn nói:
- Phát âm tốt/chuẩn (Good pronunciation).
- Tốc độ nói tự nhiên (Natural speed).
- Nhịp điệu phù hợp (Natural rhythm).
- Ngữ điệu Anh tự nhiên (Natural intonation).
1. Phát âm chuẩn: nguyên âm, phụ âm…
- Phát âm những từ riêng lẻ; phải chuẩn từng âm một thì mới hiểu đƣợc.
+ Âm có trong tiếng Việt
+ Âm gần với tiếng Việt
+ Âm khác, không có trong tiếng Việt.
+ Hầu hết các âm tiếng Anh không giống các âm tiếng Việt.
Trong tiếng Việt, các âm cuối không đƣợc phát âm nhƣng trong tiếng Anh lại ngƣợc lại.
=> Luyện: tập trung vào những âm không có trong tiếng Việt -> Tập trung vào những âm cuối cho chuẩn (giọng miền Bắc cần chú ý thêm
về s, x<)
- Vô thanh và hữu thanh là gì? Vô thanh: cổ không rung; Hữu thanh: cổ họng rung.
2. Tốc độ nói tự nhiên:
- Tốc độ tự nhiên; nói với tốc độ bình thƣờng của ngƣời Anh, Mỹ (khoảng 160 từ/phút).
- Ngƣời Anh, Mỹ nói không nhanh nếu chúng ta nghe đúng kiểu ngƣời Anh, Mỹ.
- Tốc độ ngƣời máy đọc.
- Tự nhiên = đảm bảo ( luyên âm, rút gọn, trọng âm*từ, câu, thành ngữ<+ ).
3. Nhịp điệu câu:
- Trong mỗi phát ngôn tiếng Anh, đều chứa nhịp điệu của nó.
- Việt Nam: Thanh điệu (Cốc, cộc<) và vần điệu (nhất là thơ<)
- Tiếng Anh: Nhịp điệu
- Nhịp điệu: độ giãn cách của các trọng âm
- Khó: giữa âm tiết có trọng âm này với âm tiết có trọng âm kia, không phải là khoảng đều nhau.
- Yêu cầu: giữa 2 âm tiết nào không có trọng âm chúng ta phải đọc chậm lại một chút để giữa hai âm tiết có trọng âm có nhiều âm tiết
không có trọng âm chúng ta đảm bảo đƣợc tốc độ đọc phù hợp nhịp điệu. Nếu chúng ta đọc nhanh thì không theo kịp đc những âm tiết
khác. Những chỗ đọc nhanh, chúng ta phải luyến âm. Không có trọng âm thì phải đọc với dạng yếu của từ: the, to.
- Quan trọng là chúng ta không đƣợc NUỐT từ.
- Luyện nhịp điệu: Lấy các đoạn nói bình thƣờng để luyện nhịp; Bài thơ mẫu giáo; bài hát ngƣợc; đọc, đọc theo nhịp (trống); xây dựng
bài có nhịp và phổ nhịp (nhằm mục tiêu ngôn ngữ học). - Câu nhiều trọng âm, nhịp điệu nhanh và câu ít trọng âm thì nhịp điệu chậm
hơn.
- Cần có nhịp điệu phù hợp thì ngƣời Anh mới nhận ra thông điệp.
4. Ngữ điệu tự nhiên: ngữ điệu tự nhiên khi nói
- Câu nói tiếng Anh đều có ngữ điệu.
- Nhiều ngữ điệu, nhiều quy tắc ngôn ngữ học.
- Ngữ điệu thể hiện nghĩa nội dung và nghĩa sắc thái: thông điệp và tình cảm ngƣời nói.
- 5 ngữ điệu cơ bản: Falling low rising high rising fall-rise và rise-fall
+ Xuống
+ Lên thấp
+ Lên cao
+ Lên xuống
+ Xuống lên
-> 5 ngữ điệu cơ bản để phái sinh ra các ngữ điệu khác.
- Câu mà không có ngữ điệu thì không thành tiếng Anh, giống nhƣ thanh điệu trong tiếng Việt. Thay đổi ngữ điệu có thể thay đổi
nghĩa toàn câu. Ngữ điệu phải đi từ cao xuống thấp: ngữ điệu lên xuống tùy từng thông điệp.
- Liên quan tới Pitch scale (khuôn giọng). Pitch change: thay đổi độ cao của giọng = thay đổi thái độ, ý nghĩa của thông điệp.
- Luyện ngữ điệu tiếng Anh: Trong tiếng Anh có bao nhiêu ngữ điệu? Không nên có tham vọng có đƣợc ngữ điệu hệt nhƣ ngƣời Anh
nhƣng chúng ta phải đảm bảo đƣợc các ngữ điệu cơ bản để có thể giao tiếp hiệu quả.
=>Nói lý thuyết thì dễ vậy còn thể hiện đúng ngữ điệu ngƣời Anh thì không phải đơn giản.
* Tạo cho mình thói quen tự động (automatic): trông thấy là phát âm, không qua khâu dịch sang tiếng mẹ đẻ và ngƣợc lại.
* Nói: khi mới bắt đầu, càng đơn giản (simple) càng tốt; khi cần diễn đạt các ý phức tạp -> nên cắt ra thành nhiều câu đơn giản.
* Mẫu câu phức tạp, văn hoa/Từ vựng phức tạp, văn hoa: cần đạt đƣợc một trình độ nhất định.
* Chủ đề luyện nói: đi từ những chủ đề đơn giản, từ vựng đơn giản, cấu trúc đơn giản.
- giảm thiểu nội dung mang tính thông điệp.
- khi trình độ hạn chế, mới bắt đầu, tránh cách nói bóng gió, có tính hàm ý. Cách nói bóng gió, đòi hỏi diễn đạt chính xác về câu, ngữ
điệu, thái độ, sự tinh tế của ngôn từ<
* Khi ở trình độ bắt đầu:
- Luyện những câu đơn giản.
- Tránh những chủ đề phức tạp.
- Luyện những chủ đề quen thuộc.
- Dần dần nâng lên, luyện những chủ đề phức tạp.
- Tránh hàm ý, phức tạp.
* Hệ truyện tiếng Anh đơn giản:
- từ vựng đơn giản
- Cấu trúc đơn giản
- Động lực, sự khích lệ (motivation<)
* Các cấp độ phát âm: 4 cấp độ: cứ cấp độ sau bao hàm cấp độ phát âm dƣới nó.
Cấp độ âm riêng lẻ và các phụ âm: isolated sounds vowel & consonants => chú ý đến lĩnh vực âm học (phải phát âm nhƣ nào? Phát âm
trong tình huống nào?); Cấp độ từ (word level): quan tâm tới trọng âm là chủ yếu; Cấp độ nhóm từ (phrase level): một số từ đứng liền
nhau: luyến âm và trọng âm của các từ đứng cạnh nhau trong một câu; Cấp độ câu (sentence level) phức tạp hơn.
- Cấp độ từ:
+ Cần biết có những nguyên âm, phụ âm gì? Phát âm nhƣ nào? Với ngƣời Việt phát âm ra sao? Khác với các âm Việt nhƣ nào?
+ Sau cấp độ âm là cấp độ từ, có trọng âm từ, cần phát âm chính xác, trọng âm từ phải phát âm chính xác.
(!!!) Đặc thù: trong 1 từ, trọng âm rơi vào 1 âm tiết cố định; nhƣng trong các tình huống khác nhau, trọng âm đó có thể thay đổi (đảm
bảo nhịp điệu chung của câu) => tuy vậy, trọng âm tƣơng đối cố định. Ngoại lệ đôi khi nhiều hơn nguyên tắc; Thuộc trọng âm trong
từng từ một *Vd welcome, edu’cation< -> luôn tính từ bên phải sang chứ không tính từ bên trái sang+.
+ Trọng âm: cao hơn, to hơn, dài hơn, rõ hơn. Nhiều trƣờng hợp phức tạp: chuyển từ loại, tình huống<. Tiếng Anh, không có từ nào
không có trọng âm nhƣ tiếng Việt không từ nào không có thanh điệu (ma mà má mà mạ<). Những từ có 1 âm tiết thì âm tiết đó chính là
trọng âm. Rất khổ công khi luyện trọng âm từ, nhấn mạnh trọng âm từ. Khi luyện trọng âm câu, chúng ta lại có những nguyên tắc khác.
Gặp từ mới, ta nên tra từ điển cho chắc chắn, tất nhiên, chúng ta vẫn có những nguyên tắc để suy luận trong một số trƣờng hợp nhất
định. Điều khiển hơi thở đúng sẽ giúp bắt đƣợc nhịp và trọng âm.
- Cấp độ nhóm từ:
+ Có những yếu tố gì? Có những yếu tố từ -> trọng âm từ, bao nhiêu từ có 2 hay nhiều trọng âm?
Vd in the corner of : Improve_it -> cấp độ âm riêng lẻ và trọng âm.
+ Trọng âm: Bất cứ từ nào cũng có trọng âm, nhƣng có nhiều từ đặc biệt là những từ 1 âm tiết, đặc biệt hơn nữa là những từ ngữ pháp
– những từ khi vào câu nó mới thể hiện nghĩa của nó, thì nó cũng thay đổi cách phát âm. Nếu nhƣ có trọng âm thì ngƣời ta đọc dạng
mạnh, nếu không có trọng âm thì ngƣời ta dọc dạng yếu. *Ví dụ: some, but
+ Luyến âm: ngƣời Việt đọc thì cắt các âm thành những phần riêng lẻ ( come_on, improve_it ). Từ tận cùng bằng một nguyên âm đứng
cạnh 1 từ bắt đầu = 1 nguyên âm -> luyến âm. *go on+; Một từ có phụ âm cuối từ + 1 từ bắt đầu bằng 1 nguyên âm -> luyến âm *come on+;
Hai phụ âm đứng liền nhau -> luyến âm; => âm cuối của từ này nhập vào, luyến vào âm đầu của từ kế tiếp; Chúng ta sẽ gặp khó khăn
do âm của chúng ta khép lại ở cuối; -> tìm cách xóa bỏ thói quen nói của tiếng Việt; Vd: My name’s_Harry, This_is, That’s_our
daughter<
- Cấp độ Phrase: phát âm các âm riêng lẻ cho đúng, phát âm các trọng âm từ cho đúng, phải có luyến âm.
- Cấp độ câu: Vd: the garden_is beautiful
+ Căn cứ vào mục đích nói để xác định trọng âm! Không đƣợc nuốt từ!
+ Cấp độ từ trong câu: ‘garden, ‘beautiful -> phát âm đúng trọng âm từ.
+ Nếu có luyến âm phải luyến: en_is
+ Nhịp điệu: bao giờ trong câu cũng có trọng âm.
* Các bước luyện nói:
1. Ý tƣởng
-> Chúng ta sẽ nói về cái gì? What to say?
2. Dựng câu (ngữ pháp, ngữ âm)
-> 32 mẫu câu cơ bản + các mẫu câu phái sinh.
3. Phát ra
-> Có 1 câu mở đầu: tuyên bố chủ đề, hƣớng nội dung bài đó.
-> Đƣa ra và giải quyết vấn đề.
-> Kết luận vấn đề mà ta đã trình bày.
* Các bước luyện âm:
- Trƣớc đây, ngƣời ta dùng phƣơng pháp bắt chiếc. Việc đọc theo là bƣớc không thể bỏ qua, nhƣng có bất lợi, nếu chúng ta không phải
là ngƣời bản ngữ thì chúng ta không thể đọc chính xác đƣợc. Phƣơng pháp cuối 19 20, pp trực giác + bắt chiếc các động tác phát âm +
hiểu biết cấu âm nhƣ nào (mức độ sơ đẳng).
- Cách thở, chúng ta phải khống chế hơi thở của mình theo kiểu ngƣời Anh. Tập thở để khống chế hơi, đảm bảo nhịp điệu cho câu; Hít
vào 1 hơi, thở ra từ từ và trong lúc thở ra đọc 1 câu tiếng Anh; tập thở và nhịp điệu theo các vần thơ, bài hát mẫu giáo/khác.
- Luyện với ngƣời Anh, ngƣời Mỹ về âm này: Bƣớc thứ nhất: kéo dài 3 s bƣớc thứ 2 kéo dài 1 s và bƣớc 3 là đọc tự nhiên; Cứ đọc kéo
dài đã, chƣa đặt ra vấn đề dài hay ngắn (dùng đĩa DVD luyện nói và nghe).
- Phƣơng pháp luyện âm cho câu dài: cắt ra làm nhiều đoạn và nối lại với nhau. Vd: I’m in_a_rush, I’m afraid<
- 4 bƣớc của pp mới:
1. Xây dựng kiến thức (knowledge building)
Chúng ta học phải biết đƣợc rằng âm này đƣợc cấu tạo nhƣ nào (mức độ sơ đẳng), biết cấu tạo ở mức độ đơn giản.
A: mở miệng rộng và đẩy không khí ra, âm này phải là âm sau.
U: có U dài và U ngắn, là âm trong cổ họng
Miêu tả động tác chúng ta cần phải làm.
2. Nhìn động tác người thầy và bắt chiếc (mechanical drill)
Cơ học, hoàn toàn là chúng ta bắt chiếc.
3. Nhận diện (identification)
Nhận diện các âm đó trong lời nói của ngƣời khác
Ngƣời thầy thƣờng đƣa ra từ hoặc vài từ, ngƣời học phải lắng nghe xem có âm mà mình đã học hay không.
Vd: garden< có 1 âm a
-> bài tập luyện nhận diện câu
4. Production: sản sinh ra âm
Sau khi đã có kiến thức về âm đó, bắt chiếc âm đó, nhận diện đƣợc âm đó -> phải sản sinh ra đƣợc âm đó.
Phát đƣợc âm đó -> phát trong các tình huống khác nhau (hội thoại 2 ngƣời
* Hình thang nguyên âm của tiếng Anh
Âm trƣớc: bên trái; Âm sau: bên phải; Âm giữa: giữa
Nguyên âm tiếng Anh: những âm trƣớc họ đọc gần giống âm tiếng Việt; chúng ta cần quan tâm sự ngắn – dài, i: dài và i ngắn có thể
làm thay đổi nghĩa của từ (sheep – ship); e; @e. Các âm sau: rất khác âm tiếng Việt: u: hay o<.. đều khác âm tiếng Việt; Hầu hết các âm
đằng sau phải tròn môi: A tiếng Việt bẹt hơn so với A tiếng Anh; Độ mở của nó khác nhau => phân tích để thấy sự khác biệt. Điểm cuối
cùng về nguyên âm, nhiều bạn mới học cho rằng nguyên âm đôi là do 2 âm ghép lại với nhau< nhƣng không phải, 2 âm đó không bình
đẳng, âm trƣớc là 1 âm nguyên bản, âm sau định hƣớng khép lại âm trƣớc. Nguyên âm đôi: âm đầu nguyên bản, âm 2 định hƣớng khép
âm 1.
* Phụ âm tiếng Anh: phức tạp hơn nguyên âm tiếng Anh rất nhiều.
Một số phụ âm giống tiếng Việt; Phần lớn phụ âm không giống tiếng Việt; Dù giống tiếng Việt mấy đi nữa thì nó vẫn có điểm khác,
âm tiếng V thƣờng chỉ đứng đằng trƣớc thì đƣợc phát âm rõ còn âm cuối mở ra, không đƣợc phát âm mở ra mà phát âm khép lại.
Còn tiếng Anh đặc thù: xét dƣới góc độ từ, phần lớn những âm nào đứng đầu từ thì cũng đứng cuối từ đƣợc và phát âm nhƣ nhau
(chƣa nói đến khi ghép vào câu, thì nó có thể thay đổi).
Đặc thù thứ 2: phụ âm tiếng Anh thƣờng có cặp đôi, 1 đằng hữu thanh, 1 đằng vô thanh vd: /p/ Cổ họng không rung
Có 3 phụ âm đặc thù: nó có hiện tƣợng bật hơi /p/-> không bật hơi nhƣng/p/~ có bật hơi, Kt, Gd.
* 6 nguyên tắc trọng âm tiếng Anh:
Phƣơng pháp đặt trọng âm: Lên vừa phải, đừng đột ngột lên cao quá hoặc xuống thấp quá, điều này ảnh hƣởng đến các âm khác khi
luyện âm, chúng ta lên xuống âm một chút và lƣu ý về trọng âm tƣơng phản.
1. Từ có 2 âm tiết, âm thứ nhất có trọng âm: butter, pretty<
2. Có từ hai âm tiết trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2, chúng ta phải học thuộc long 1 số từ thông dụng nhƣ be’gin, pro’duce<. Tiền tố
không có trọng âm.
3. Những từ tận cùng bằng ic, ion thì trọng âm rơi vào âm tiết trƣớc nó: rea’listic, solution, education – 4 âm tiết rơi vào ca.
4. Nếu tận cùng bằng cy, ty<. Thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ bên phải sang: democracy, reliability..
5. Nói chung, những từ có từ 3 âm tiết trở lên, trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ bên phải sang: economy<
6. Những từ ghép (compound), trọng âm rơi vào bộ phận thứ nhất của từ ghép đó greenhouse, blackbird<. Nếu là tính từ thì lại rơi
vào âm tiết thứ 2 bad-tempered (một ngƣời hay có tính cáu kỉnh), old-fashioned (thời trang cũ)<
Bài tập:
Bài 1: money, reason, permit, product, present, machine, village, window, water
Bài 2: ENGlish, SCIence, PHYsics, LANguage, staTIStics, comPUter, reACtion, linGUIStics, inforMAtion, regisTRAtion.
Bài 3: calculation, solution, relation, decsion, distribution, association, reaction, televison, operation.
Bài 4: biology, geography, photography, technology, biological, geographical, photographical, technological, policy, university,
society, electricity, political, managerial, sociological, electical.
Nâng cao vốn từ vựng – 2500 từ
* Từ vựng:
- Những từ riêng lẻ, nghĩa riêng lẻ.
- Kết hợp từ (collocation)
- Cụm động từ (VP)
* Từ riêng lẻ:
- Quan trọng
- Nghĩa tƣơng đƣơng
- Nghĩa văn cảnh
* Những từ cơ bản
- Cần số lƣợng nhất định nào đó
- Những từ có tần số xuất hiện cao.
200 – 400 – 1000 – 2000 – 2500 – 3000
- Tối thiểu: 2000 đến 2500 từ
=> Phải có phƣơng pháp học để tăng vốn từ vựng một cách tự nhiên, bền vững.
* Sự kết hợp từ, thành ngữ:
- Nghĩa từ kế hợp = nghĩa của các thành tố cộng lại.
- Nghĩa từ kết hợp # nghĩa của các thành tố cộng lại.
* Nhóm động từ: động từ + một thành tố khác -> rất đặc biệt.
- Nhóm động từ không thành ngữ
- Nhóm động từ thành ngữ
--------------------------------------------------------------------------------
Đọc => từ mới => hiểu từ mới => hiểu nội dung đọc => vốn từ.
Văn cảnh => nghĩa của từ => vốn từ + khả năng suy luận.
--------------------------------------------------------------------------------
* Nâng cao vốn từ vựng (cơ bản):
- Bắt đầu bằng các câu chuyện với số lƣợng từ vựng cơ bản, ví dụ 200 từ.
- Đọc, đánh dấu từ vựng mới.
- Đọc xong, đọc tiếp, đọc lại.
- Đọc đến khi không còn phải tra từ điển nữa => lúc đó, trong đầu bạn đã có các từ vựng đó.
=> Tƣơng tự, ở các cấp từ cao hơn ta thấy không còn từ vựng nữa.
MỨC TỐI THIỂU CỦA TỪ VỰNG CƠ BẢN LÀ 2500
=> Phƣơng án nhẹ nhàng và vui để tăng vốn từ vựng -> nên làm theo cách này.
=> cách tăng vốn từ vựng hết sức thoải mái.
* Sổ từ vựng”
- Không cần thiết, không nên.
- Ghi những gì ấn tƣợng, lạ nhất và cần thiết nhất.
* Nâng cao vốn từ vựng (bậc cao):
- Liên quan tới/vận dụng văn cảnh (context).
- Dùng context để đoán từ mới.
=> một từ hoàn toàn mới với chúng ta nhƣng dựa vào văn cảnh nó xuất hiện thì chúng ta có thể đoán đƣợc từ => một phƣơng thức lớn,
có hiệu quả để nâng cao vốn từ => đọc hàng ngày và sách luyện kỹ năng này.
Bƣớc 1: Nhận diện từ.
Bƣớc 2: tìm ra nghĩa của từ qua văn cảnh nhỏ -> yêu cầu: những từ vựng cơ bản phải biết.
Bƣớc 3: tìm ra định nghĩa của từ đó -> để sử dụng chính xác -> củng cố nghĩa của từ.
Bƣớc 4: Final check : kiểm tra khả năng ghi nhớ và sử dụng từ vựng của mình.
Luyện đọc:
Đọc để học: học từ, học nội dung, học văn hóa, học mẫu câu, kiến thức chính trị-xã hội…
* Các bước đọc:
1. Đọc lƣớt từ đầu đến cuối một lƣợt để chúng ta nắm bắt đƣợc chủ đề của bài đọc đó là gì? Đọc thật nhanh, không đƣợc dừng vì bất cứ
lý do gì?
2. Đọc và gạch dƣới những từ mới, để cố gắng cung cấp cho chúng ta những ngữ liệu để bƣớc vào đọc hiểu.
3. Xử lý từ mới đó nhƣ thế nào? Đoán những từ mà ghép lại với nhau! Tra trong từ điển! Tìm hiểu những từ liên quan tới những hiện
tƣợng văn hóa Anh.
4. Đọc từ đầu cho đến cuối 1 lƣợt. Đọc với tốc độ trung bình, không cần đọc nhanh. Nắm đƣợc nội dung toàn bộ bài, tức là, những ý
chính của bài (main ideals).
5. Chúng ta đọc lại từng đoạn để lấy ý chính của từng đoạn.
6. Đọc lại từng đoạn để lấy những ý chi tiết, những ý phụ (để minh họa, làm rõ cho ý chính).
7. Đọc để lấy đƣợc những thông tin mà chúng ta cần đến (mà từ lúc đọc chúng ta chƣa đề cấp tới – wanted information).
=> Đọc đi, đọc lại nhiều lần (đọc cả bài, đọc từng đoạn) => khai thác đƣợc hết chi tiết của bài => hiểu biết một bài đọc
=> Hoàn thành nhiệm vụ đọc hiểu.
* Chủ đề -> Ý chính bài -> ý chính đoạn -> ý chính hỗ trợ.
* Tìm hiểu nghĩa từ: đoán từ/tra từ/văn hóa của từ<
* Đọc lướt nhanh nhất mức có thể với khả năng của bạn, không dừng ở bất cứ dòng nào, từ nào?
250 từ = 30s là vừa = 60s là chậm.
700 từ = xx giây.
* Từ mới, mẫu câu mới: gạch, tô sáng.
* Xử lý từ: phán đoán, tra từ / văn hóa<
* Tra từ:
- Không nên dùng A-V (hạn chế<)
- Nên dùng A – A
+ Phát triển khả năng đoán từ thông qua định nghĩa.
+ Giúp hiểu chính xác hơn về từ đó.
+ Tránh hiểu nhầm từ tiếng Anh do bị nghĩa tiếng Việt chi phối.
- Lƣu ý đặc điểm văn hóa của một số từ, những nội dung văn hóa mà từ đó bao hàm.
* Lưu ý:
- Muốn đọc – hiểu tốt một bài học phải biết hầu hết các từ, cùng lắm trong một bài đọc chỉ một vài từ chƣa biết mà thôi.
- Thực hiện liên tục, hằng ngày. Tốc độ ngày càng tăng.
- Tuyệt đối không sử dụng biện pháp dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Sử dụng từ điển tiếng Việt có nhiều điều hại đến năng lực xây
dựng đọc hiểu của chúng ta (tất nhiên, trình độ phải đạt mức từ vựng cơ bản).
* Dịch:
- Dịch là một nghề. Từ tiếng Việt tƣơng đƣơng nhiều khi gây những hiểu lầm nghiêm trọng.
- Dùng 7 kỹ thuật để tập trung lấy đƣợc các ý mà chúng ta đọc, tuyệt đối không thông qua con đƣờng dịch.
Luyện viết
* Mục đích: có một ‚hình ảnh‛ về bài viết tƣơng đối chuẩn.
* Các yếu tố để luyện viết tốt:
1. Vốn từ vựng: rất quan trọng.
- Vốn từ thụ động: vốn từ có đƣợc do tích lũy, xuất hiện khi có sự gợi nhớ rõ ràng -> càng nhiều càng tốt.
- Vốn từ tích cực: khi viết, nói dùng vốn từ này; khi nói, viết phải làm cho từ đó nảy ra -> vốn từ này phải lớn thì mới nói và viết đƣợc
tốt.
2. Bố cục, cách thức tổ chức bài viết:
- Mở đề: tuyên bố, nội dung trình bày.
- Thân bài: những vấn đề trong mở đề đƣợc làm rõ.
- Kết luận: không cần tóm lƣợc những vấn đề đã nói mà đề cập tới cảm xúc về vấn đề đó/tƣơng lai của vấn đề đó/khó khăn của vấn đề
đó nhƣ thế nào<
3. Lối tư duy chặt chẽ: sắp xếp logic, không thừa, không thiếu.
* Làm dàn bài:
- Trong đầu
- Làm trƣớc khi viết:
+ trƣớc khi viết cần đọc tài liệu trƣớc.
+ đọc + ghi chép
+ tránh đƣợc việc bỏ dở để đi tìm sách rồi chép ý khi đang viết -> hạn chế trong mạch bài viết.
Tự học có điểm gì cần lưu ý?
Chung:
- Không đƣợc hấp tấp, nóng vội mà phải kiên nhẫn: dành nhiều thời gian với mức độ đều đặn để học tiếng Anh; liên tục luyện tập
những gì đã học, đã đọc, càng đƣợc nhiều lần càng tốt; tận dụng tối đa thời gian (đọc nhanh, gõ nhanh, ghi nhanh<).
- Động lực mạnh mẽ: công việc, hiểu biết, hứng thú. Chuẩn bị kỹ càng và lâu dài.
- Sử dụng tốt ngoại ngữ, thể hiện qua 4 kỹ năng: nghe-nói-đọc-viết.
- Luôn tự thức tỉnh khi học, khi tham gia 1 tiến trình nào đó.
- Làm đúng những cái đơn giản nhất, nhỏ nhất (một khi không thể làm đúng những thứ căn bản nhất thì khó có thể làm đúng những thứ
phức tạp hơn).
- Từ vựng -> Văn phạm -> Dịch câu -> Phân tích câu -> Luyện xếp từ -> Luyện nghe -> Viết lại câu nghe đƣợc -> Làm bài khảo sát ->
Luyện nói.
- Cá nhân hóa: Tập trung ngữ pháp-đọc -> Tập trung nghe-nói -> Làm bài kiểm tra.
Với từng kỹ năng:
Đọc: Cần biết ngữ pháp (cách ráp thành câu hoàn chỉnh, ngƣời bản xứ thấy quen và hiểu đƣợc), từ vựng và thực hành đọc sách, báo, tài
liệu liên tục. Kĩ năng đọc cũng nhƣ nghe, điều quan trọng là những thông tin mà bạn nắm bắt đƣợc từ bài đọc đó, chính vì vậy, cần chú
ý vào kĩ năng đọc lƣớt và tìm đại ý của đoạn văn; Sau khi đã hiểu đƣợc nội dung của đoạn văn, bạn bắt đầu tìm những từ vựng mới, cấu
trúc mới mà mình chƣa biết, dịch nghĩa và ghi chép lại. Một từ vựng có thể có rất nhiều nghĩa, nên bạn cần phải linh hoạt tìm ra nghĩa
thích hợp của từ ấy trong đoạn văn; Chọn lọc những bài viết phù hợp với trình độ của bạn (khi mới học, nên chọn những đoạn văn ngắn,
nói về các đề tài phổ biến. Sau đó thì tăng dần độ dài cũng nhƣ sự phức tạp của đoạn văn. Các đề tài càng phong phú càng tốt, tuy
nhiên, bạn có thể chọn những đề tài phù hợp với sở thích cá nhân; nguồn tài liệu cho việc luyện tập kĩ năng đọc cũng rất đa dạng. bạn có
thể tìm đọc các câu chuyện song ngữ (khi mới bắt đầu), những tạp chí, báo, thậm chí truyện tranh, lời bài hát<).
Viết: Khi đã vững về từ vựng cũng nhƣ ngữ pháp căn bản, bạn có thể luyện tập kĩ năng viết. Kĩ năng viết bằng tiếng Anh cũng không
khác gì tiếng Việt, chỉ khác nhau ở cách sắp xếp vị trí câu, từ
bạn hãy tập ghi nhật kí bằng tiếng Anh, kể lại những việc bạn đã làm trong ngày, những suy nghĩ, cảm xúc của bạn. Ngữ pháp chỉ cần
ngắn gọn, đơn giản để đảm bảo sự chính xác. Từ vựng tuỳ theo vốn từ vựng của bạn, nếu không biết từ gì, bạn tra từ điển và ghi chú lại
từ ấy; Sau khi viết một đoạn văn xong, hãy đọc lại để kiểm tra các lỗi ngữ pháp, từ vựng nếu có và ghi chú lại; Tập viết các đoạn văn
theo các hình thức khác nhau: trịnh trọng (thƣ, đơn từ, bài luận<) và thân mật (thƣ gửi bạn, mẩu đối thoại, truyện kể<); Tham gia vào
cá diễn đàn học tiếng Anh và post bài viết của mình lên để mọi ngƣời củng góp ý, nhận xét, sửa lỗi. Bạn có thể học từ một sách đàm
thoại song ngữ. Cố gắng học thuộc lòng các câu tiếng Anh tƣơng tự với các câu tiếng Việt. Kế đó, che câu tiếng Việt rồi cố gắng dịch ra
tiếng Anh. Làm đi làm lại nhiều lần cho đến khi không còn lỗi nào. Nói chung khi thấy câu tiếng Anh nào hay trong sách hay trên báo
chí, hãy học thuộc lòng rồi tự trả bài bằng cách viết lại nguyên câu ấy.
Nghe: Nghe là một kĩ năng hết sức quan trọng trong giao tiếp với bất kì ngôn ngữ nào. Để nghe tốt, điều tất yếu là phải nghe nhiều. Cố
gắng tạo ra môi trƣờng tiếng Anh cho chính mình. Bạn luyện tập bằng cách nghe tiếng Anh, nghe 1 bài, nghe đi nghe lại và lặp lại theo
bài đó vài lần xem có hiểu thêm không. Khi nghe&xem, bạn chú ý lắng nghe cách sắp xếp từ, cách sử dụng ngôn ngữ tùy theo hoàn cảnh
nhƣ thế nào, nghe các chủ đề khác nhau để trau dồi kiến thức phổ thông và vốn từ vựng< Bạn có thể nghe một chƣơng trình về khoa
học, đời sống, thể thao, cuộc sống hoang dã, lịch sử, địa lý, du lịch<Đề tài càng phong phú càng tốt. Tuy nhiên, bạn cũng nên chọn
những đề tài mà mình quan tâm, yêu thích để tránh sự nhàm chán. Thƣờng thƣờng, nếu có chữ nào mặc dầu bạn sẽ biết nếu ngƣời ta
viết nó xuống nhƣng nhận không ra khi nghe trên radio, đó là vì bạn phát âm chữ đó không đúng. Một trong những lý do khiến bạn
thấy khó bắt kịp một câu nói của ngƣời nói tiếng Anh là vì trong khi ngƣời ta nói chƣa dứt câu thì bạn đã tìm cách đặt câu để trả lời.
Trong lúc phân vân ấy, bạn không thể tập trung tƣ tƣởng để lắng nghe ngƣời ta nói gì. Bây giờ vì bạn đã học viết rất kỹ, nên bạn sẽ
không lo ngại gặp khó khăn gì khi đặt một câu tiếng Anh để trả lời. Do đó bạn có thể tập trung tƣ tƣởng hoàn toàn để lắng nghe ngƣời
ta nói. Ngoài ra có khi ngƣời ta phát âm ráp hai ba chữ với nhau, bạn không cần phải tìm cách phân tách ra từng chữ một. Chỉ cần biết
hễ ngƣời ta phát âm nhƣ thế là có nghĩa gì. Mục đích của kĩ năng nghe là để nắm bắt thông tin và nội dung của bài nghe. Chính vì vậy,
trong lúc nghe, bạn nên giữ tinh thần thƣ giãn, thoải mái, đừng quá căng thẳng, đừng tự ép mình phải nghe rõ từng câu, từng chữ. Nếu
không nghe kịp thì bạn cứ bình tĩnh và cố gắng bắt nhịp lại với bài nghe.
Nói: ta nói dở là vì viết dở, phát âm không đúng và nhát nói và bạn có nói và phát âm chuẩn thì nghe mới chính xác đƣợc. Nay đã viết
khá rồi, chỉ cần học phát âm đúng và đừng nhút nhát, xấu hổ khi thực hành việc nói. Học nói nhƣ trẻ em học nói. Bạn học các âm cơ bản,
các từ thể hiện các âm cơ bản. Bạn cần học cách đọc hệ thống phiên âm và cách nhận biết dấu nhấn, từ đó dựa vào từ điển để phát âm
chuẩn các từ vựng mới, việc này rất quan trọng vì một khi bạn phát âm sai sẽ rất khó sửa. Bạn hãy tập nói một mình,tƣởng tƣợng trong
một văn cảnh nào đó, hay đang ngồi nói chuyện với ai về một đề tài nào đó. Hội thoại với bạn bè bằng ngoại ngữ, cần nói đúng và nói
to. Bạn cũng nên thƣờng xuyên tập suy nghĩ trong đầu bằng ngoại ngữ về những sự việc mà bạn định nói đến. Trong khi lắng nghe tin
tức trên radio hay TV bạn hãy nói theo phát ngôn viên mặc dầu nhiều khi không hiểu mình nói gì. Đó là cách làm cho lƣỡi bạn dẻo. Bạn
sẽ ngạc nhiên và khám phá rằng cách phát âm của nhiều chữ Anh không có âm/tiếng đƣơng đƣơng trong tiếng Việt. Ta học ngoại ngữ
khi đã trƣởng thành nên thƣờng có khuynh hƣớng dùng một tiếng mẹ đẻ phát âm tƣơng tự để dùng cho tiếng Anh. Đều đó không nên.
Cứ học phát âm nhƣ con vẹt, tức là ta nhƣ con nít bản xứ, nghe ngƣời bản xứ phát âm làm sao mình cứ lập lại y nhƣ vậy. Hãy thu âm
những gì bạn đã đọc, đã nói, rồi nghe lại để nhận biết cách phát âm của mình đã chuẩn hay chƣa; cố gắng vận dụng các từ vựng, thành
ngữ, ngữ pháp mới học vào cuộc trò chuyện, việc này sẽ giúp bạn nhớ nhanh và lâu hơn; tham gia vào các câu lạc bộ tiếng Anh hay học
nhóm, trao đổi cùng bạn bè; không ngại sai, mạnh dạn nói lên những gì bạn nghĩ. Kĩ năng nói luôn đi liền với nghe, vì vậy nếu gặp khó
khăn trong việc diễn đạt suy nghĩ, bạn hãy giải thích theo cách nghĩ của bạn, chính ngƣời nghe có thể giúp bạn và bạn cũng có thể học
đƣợc cách xử lý tình huống một cách khéo léo hơn.Trở lại sách đàm thoại song ngữ, bạn ghi âm lại một số câu chữ Anh để thực tập. Sau
đó, che câu tiếng Việt và thực tập nói câu tiếng Anh một cách tự nhiên. Chẳng bao lâu bạn sẽ tự tin là mình có thể nói lƣu loát một số câu
tiếng Anh thƣờng dùng hằng ngày và hầu hết các tình huống nói khác. Khi bạn phát âm đúng và nói giỏi, tự động khả năng nghe của
bạn sẽ tăng tiến.
- Phương pháp thêm cho các kỹ năng:
+ Nghĩ gì viết nấy có một bài tập thế này: hãy viết đầy một trang giấy tất cả những gì bạn đang nghĩ trong đầu bằng tiếng Anh. Cứ để
dòng suy nghĩ đang chảy trong đầu đƣợc hiển thị hết lên trang giấy. Thậm chí, nếu viết sai một từ và nhƣ phản ứng tự nhiên, bạn sẽ
nghĩ ngay trong đầu rằng: "Thôi chết, mình viết sai từ này rồi!" thì đừng dừng lại để sửa mà hãy viết câu bạn vừa nghĩ lên giấy. Phƣơng
pháp "Nghĩ gì viết nấy" này có 2 lợi ích: một là giúp bạn kỹ năng viết tiếng Anh nhanh, nghĩ đến đâu viết đến đó nhƣ quán tính có sẵn,
không phải nặn óc suy nghĩ; hai là giúp tập thói quen suy nghĩ bằng tiếng Anh.
+ Phương pháp rèn luyện kỹ năng suy nghĩ bằng ngoại ngữ: Suy nghĩ bằng ngoại ngữ là năng lực hình dung đƣợc ngoại ngữ đó trong
đầu mà không phải trải qua giai đoạn dịch sang tiếng mẹ đẻ. Không có khả năng này, ngƣời học phải chuyển từ tiếng nƣớc ngoài sang
tiếng mẹ đẻ mới hiểu, rồi mới có ý niệm trả lời bằng tiếng mẹ đẻ, sau lại dịch ra ngoại ngữ để trả lời. Việc đó chậm, và lúc giao tiếp thì
không lƣu loát. Tƣơng tự với đọc và viết, sẽ giảm tốc độ nhiều nếu không suy nghĩ đƣợc bằng ngoại ngữ. Nếu bạn suy nghĩ bằng tiếng
Việt rồi viết hay nói bằng tiếng Anh thì sẽ mất thời gian và công sức để dịch điều đó ra tiếng Anh. Chƣa kể bạn còn phải suy nghĩ xem
dịch nhƣ vậy đã đúng chƣa. Chi bằng tập suy nghĩ bằng tiếng Anh để tiết kiệm khoản thời gian đáng kể cộng với việc tiếng Anh sẽ tự
động tuôn ra khi bạn viết hay nói mà không gặp mấy trở ngại. Bởi vậy sau đây là một số phƣơng pháp chính: § Khi học các từ cố gắng
liên tƣởng ,gắn chữ viết,âm thanh của từ với hình dáng của vật, khái niệm, liên tƣởng câu với văn cảnh; § Hãy chấp nhận cách diễn đạt
của ngƣời bản ngữ; § Một hành động lời nói đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần dễ khắc sâu và hình thành phản xạ có điều kiện; § Tốc độ
nhanh để ngƣời đọc không có thời gian dịch ra tiếng mẹ đẻ.Ví dụ : Đọc hiểu một bài khoá đầu tiên là 2 phút, sau giảm dần xuống còn 30
giây hay ít hơn; § Nếu có điều kiện, tham gia các hội nghị, CLB nói chuyện với ngƣời nƣớc ngoài,đọc sách báo, xem phim bằng ngoại
ngữ, lƣớt các trang web bổ ích của nƣớc ngoài.
+ Tập đặt câu với các từ mới Sau khi đã học đƣợc một từ vựng mới, cách nhanh nhất để nhớ nghĩa từ đó là tập đặt câu với nó, thậm chí
viết một đoạn văn trong đó có từ mới biết. Lợi ích của phƣơng pháp này là giúp bạn "khắc ghi" từ mới vào đầu bằng cách vận dụng nó
vào thực tế chứ không học thuộc lòng.
+ Muốn hoc ngoại ngữ có hiệu quả, phải tạo được vùng ngoại ngữ trong não: lúc học, chỉ đƣợc nghĩ và nói bằng ngoại ngữ để chủ động
ức chế trung khu tiếng mẹ đẻ. Có nhƣ vậy,mới tạo lập đƣợc một vùng ngoại ngữ ổn định,đủ mạnh ,để không bị trung khu tiếng mẹ để
ức chế hoặc xoá bỏ. Phải lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian nhất định.Chẳng hạn sáng nay bạn học đƣợc một câu mới, nhẩm vài
lần,chiều lại nhắc lại, sáng hôm sau lại nhắc lại một lần nữa. Khi nói phải suy nghĩ bằng ngoại ngữ,nhất thiết không đƣợc nghĩ tiếng mẹ
để rồi dịch ra ngoại ngữ trong óc. Cùng lúc mắt nhìn, miệng nói, tai nghe, tay viết ra câu từ đang học. Khi học lúc đầu phải đọc to và rõ
nhƣ cuốc kêu nhƣng chậm rãi, sau đó phải đọc nhỏ dần và nhanh dần rồi đến cực nhanh, rồi đến mức độ chỉ đọc trong óc mà thôi. Khi
bạn đã nói đƣợc nhanh (dù chƣa hoàn toàn chuẩn xác), phản ứng nhanh với tình huống gần nhƣ ngƣời bản địa, nghĩa là đã có đƣợc một
vùng ngoại ngữ ổn định trong vỏ não, thì việc duy trì nó không tốn nhiều công sức nữa. Và nhờ vùng ngoại ngữ này mà bạn có thể học
thêm nhiều ngoại ngữ nữa thuận lợi hơn nhiều.
+ Học ngoại ngữ gần giống như trẻ em học nói: học ngoại ngữ phải bắt chƣớc là chính, bắt chƣớc càng giống càng tốt.
+ Khi học đã chán nên thay đổi phương pháp và hình thức học.Thƣờng xuyên sử dụng một phƣơng pháp rất dễ khiến cho chúng ta cảm
thấy đơn điệu nhàm chán và mệt mỏi, những ngƣời có nghị lực cũng không ngoại lệ. Nếu thƣờng xuyên thay đổi phƣơng thức học
chẳng hạn nhƣ chuyển đổi từ đọc qua nghe từ viết qua hội thoại, xem băng hình... nhƣ thế sẽ khiến cho ngƣời học có cảm nhận mới mẻ,
dễ dàng tiếp thu tri thức.
+ Không thoát ly ngữ cảnh. Đối với thanh thiếu niên, trí nhớ mang tính máy móc tƣơng đối cao, đối với ngƣời trƣởng thành, trí nhớ
mang tính lý giải cao. Chỉ có những vấn đề đã đƣợc hiểu mới có thể cảm thụ một cách sâu sắc, mới ghi nhớ đƣợc. Liên hệ với ngữ cảnh
chính là nhấn mạnh phƣơng pháp hiệu quả của sự ghi nhớ mang tính lý giải.
+ Cố gắng dịch thầm những thứ bạn tiếp xúc, chẳng hạn như quảng cáo, câu chữ gặp ngẫu nhiên. Dịch thầm những thứ bạn tiếp xúc, có lợi
cho việc mở rộng tri thức nâng cao khả năng phản ứng nhanh, khiến cho bản thân có thể nhanh chóng lấy từ câu, cú pháp từ trung khu
đại não, phát hiện thấy không đủ thì lập tức bổ sung.
+ Chỉ có những cái đã được thầy giáo sửa chữa mới đáng ghi nhớ kỹ, nghĩa là cần phải ghi nhớ nhưng cái đã được khẳng định là đúng.
Học ngoại ngữ, không chỉ nắm bắt những kiến thức đúng trong giáo trình, mà còn phải thông qua giáo trình phản diện để học đƣợc cách
tránh phạm lỗi. Cho nên ngoài việc học tập những kiến thức đã đƣợc thầy giáo hiệu chỉnh ra, còn phải xem thêm một số sách giảng giải
về lỗi thƣờng gặp.
+ Học ngoại ngữ, cần phải phối hợp từ nhiều phương diện: Đọc báo, tạp chí, sác tham khảo, nghe đài, xem băng, tham dự các buổi đàm
thoạt
+ Phải mạnh dạn tập nói, không sợ sai. Cần phải nhờ ngƣời khác sửa lỗi, không sợ xấu hổ, không nhụt chí. Thƣờng xuyên viết và học
thuộc những mô hình câu thƣờng dùng.
+ Học ngoại ngữ không nên \"vơ đũa cả nắm\", nên nắm những điểm cốt lõi. Nhìn từ kết cấu của ngoại ngữ, nắm đƣợc những cấu trúc
câu thƣờng dùng là rất quan trọng. Trong câu thƣờng có từ, ngữ pháp cú pháp và tập quán. Cần phải tự tin kiên định mục đích đã định,
sự kiên nhẫn sẽ tạo ra nghị lực phi thƣờng và tài năng học ngoại ngữ.
+ Một nhà tư tưởng Mỹ từng nói: "Tự tin là bí quyết quan trọng đầu tiên của sự thắng lợi" Nếu bạn không tin là bản thân sẽ học tốt ngoại
ngữ, thì chắc chắn bạn không bao giờ học giỏi đƣợc, và tốt nhất là từ bỏ, khi bắt đầu học ngoại ngữ thì phải tin tƣởng bản thân có nghị
lực, tin rằng sẽ ghi nhớ đƣợc và nhất định sẽ thành công...
+ Don’t overstudy. Trying to study too much in one session will lower your ability to remember new things. The brain can only
remember so many items at once, and everyone’s brain is different. For example, some people can remember over 50 new words a week,
while others remember only 3-4. When you feel you’ve had enough, stop and take a break — give your brain a rest. If you have been
studying for many years, take a break from your studies for a week or two. When you return to your studies you will find that you can
remember much more than before. Never study more than 3-4 times a week – For example, study one day and rest the next.