Luận văn;luận văn thạc sĩ;luận án tiến sĩ;tài liệu; khóa luận tốt nghiệp; báo cáo khoa học;đồ án tốt nghiệp;khoán luận 21042015232605
- 63 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH
TẠI CÔNG TY CP XNK INTIMEX
GVHD: Ths .TRẦN THỊ TRANG
SVTH : TRẦN NHẬT TÂN
MSSV : 08B4010066
TP.HCM, 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các
số liệu trong Luận văn được thực hiện tại Công Ty CP XNK INTIMEX
(INTIMEX HOCHIMINH), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010
SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRẦN NHẬT TÂN
LỜI CẢM ƠN
ua thời gian làm luận văn hơn 2 tháng tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập
Q Khẩu Intimex, em đã rút ra được nhiều kinh nghiệm thực tế bên cạnh
những lý thuyết em đã được học trên giảng đường.
Để có kiến thức và kết quả thực tế như ngày hôm nay, đầu tiên em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã giảng dạy và trang
bị cho em những kiến thức cơ bản, đặc biệt là cô Trần Thị Trang đã tận tình hướng dẫn
em trong quá trình làm luận văn .
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị tại Trung Tâm
Thương Mại, Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Intimex đã chỉ dạy, tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập. Đặc biệt là chị Phương, anh
Đức và anh Tuân đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế và
truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu.
Sau cùng, em xin chúc các thầy cô và các anh chị thật nhiều sức khỏe, thành
công. Chúc Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Intimex ngày càng phát triển lớn mạnh
hơn.
Trong quá trình làm luận văn, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên
không tránh khỏi những sai sót. Em mong các thầy cô, các anh chị chỉ bảo thêm giúp
em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : TRẦN NHẬT TÂN
MSSV : 08B4010066
Khoá : 08HQT1
1. Thời gian làm luận văn
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
2. Bộ phận làm luận văn tốt nghiệp
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
CÔNG TY CP XNK INTIMEX
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : TRẦN NHẬT TÂN
MSSV : 08B4010066
Khoá : 08HQT1
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths.TRẦN THỊ TRANG
MỤC LỤC Trang
LỜI MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn 1
2. Mục tiêu đề tài 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. giới thiệu kết cấu chuyên đề 2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về nhập khẩu. 3
1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 3
1.3. Vai trò của hoạt động Nhập Khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. 8
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT
HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CP XNK
INTIMEX 12
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty 12
CP XNK INTIMEX.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. 13
2.2. Tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu đối với công ty. 16
2.3. Phạm vi hoạt động và tình hình kinh doanh của công ty trong 18
giai đoạn 2007-2009.
2.3.1. Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty. 18
2.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 18
2.3.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong thời gian qua. 20
2.3.3.1. Về thuận lợi. 20
2.3.3.2. Về khó khăn. 21
2.4. Tình hình nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công 21
ty trong giai đoạn 2007 – 2009.
2.4.1. Kim ngạch nhập khẩu. 22
2.4.2. Cơ cấu thị trường NK và mặt hàng thực phẩm đông lạnh NK. 26
2.4.3. Chất lượng sản phẩm nhập khẩu. 30
2.4.4. Giá cả mặt hàng nhập khẩu. 31
2.5. Đánh giá hoạt động nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông
lạnh của công ty giai đoạn 2007-2009. 34
2.5.1. Những Ưu điểm. 34
2.5.2. Những Hạn chế. 35
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 38
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG
LẠNH TẠI CÔNG TY CP XNK INTIMEX .
3.1. Định hƣớng của công ty đối với hoạt động nhập khẩu mặt 38
hàng thực phẩm đông lạnh trong thời gian tới.
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập 39
khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh.
3.2.1.Phát huy uy tín thương hiệu và mở rộng mạng lưới phân phối. 40
3.2.2.Đẩy mạnh Marketing nhằm mở rộng thị trường. 41
3.2.3.Tìm nguồn hàng có chất lượng cao để hạn chế rủi ro. 42
3.2.4.Đa dạng hóa sản phẩm nhập khẩu nhằm đẩy mạnh đáp ứng nhu 44
cầu hàng đông lạnh.
3.2.5. Thay đổi điều khoản kí kết hợp đồng - mua theo giá FOB. 45
3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng. 46
KẾT LUẬN. 49
PHỤ LỤC:
1/ Một số điểm mới cần lƣu ý về thủ tục hành chính trong quy trình giao 50
nhận lô hàng thực phẩm đông lạnh
2/ Danh mục tài liệu tham khảo 55
Danh Mục Các Bảng Biểu
(sử dụng trong Luận Văn)
Tên bảng biểu. Trang
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty Intimex Hochiminh 14
Bảng 2.1 : Tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2007- 2009 19
Bảng 2.2 : Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty
giai đoạn 2007- 2009 22
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu thực 24
phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009
Bảng 2.3: Tỷ trọng mặt hàng thực phẩm đông lạnh trong tổng kim ngạch 25
nhập khẩu của công ty giai đoạn 2007- 2009
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu trong tổng
kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 2007- 2009 26
Bảng 2.4: Thị trường nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai
đoạn 2007- 2009 27
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện kim ngạch nhập khẩu hàng thực phẩm đông
lạnh của công ty ở từng thị trường giai đoạn 2007- 2009 28
Bảng 2.5: Cơ cấu mặt hàng thực phẩm đông lạnh nhập khẩu giai đoạn 2007- 29
2009
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của 30
công ty giai đoạn 2007- 2009
Bảng 2.6: Giá một số mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 32
2007- 2009
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện số lượng nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm 33
đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài khóa luận.
Hiện nay xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh
chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng, sự phụ thuộc lẫn nhau về thƣơng mại và kinh tế
quốc tế giữa các quốc gia ngày càng mạnh mẽ.
Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc
đƣa nền kinh tế hội nhập vào dòng chảy kinh tế chung của khu vực và thế giới. Và ngoại
thƣơng chính là chiếc cầu nối tổ chức quá trình lƣu thông hàng hóa giữa các doanh
nghiệp trong nƣớc và ngoài nƣớc thông qua mua bán. Hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu là một khâu quan trọng có ảnh hƣởng sâu sắc đến toàn bộ nền kinh tế và mang lại
nhiều nguồn lợi đáng kể cho các quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển nhƣ
Việt Nam.
Và trong sự lớn mạnh của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu của đất nƣớc, các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đóng vai trò rất quan trọng vì đó là các doanh
nghiệp cấu thành nên hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Công
ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu INTIMEX đã, đang và sẽ đóng góp một phần không nhỏ
vào quá trình mở rộng và tăng cƣờng hiệu quả kinh tế - xã hội.
Với cuộc sống mà thời gian chủ yếu dành cho công việc nhƣ hiện nay, thì nhu cầu
đƣợc con ngƣời quan tâm nhiều nhất đó là nhu cầu dinh dưỡng. Và để thỏa mãn đƣợc
nhu cầu này, có thể nói mặt hàng thực phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bên cạnh
thực phẩm tƣơi sống, ngày nay, để tiết kiệm đƣợc thời gian, ngƣời tiêu dùng còn có sự
lựa chọn khác đó là thực phẩm đông lạnh. Cùng đóng góp đem lại cho ngƣời dùng những
sản phẩm tốt nhất, giúp tiết kiệm thời gian chế biến nhất, chúng ta không thể không nhắc
đến vai trò của CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX. Công ty đã
ghi lại dấu ấn trên thị trƣờng với vai trò là nhà nhập khẩu và phân phối hàng đầu cả nƣớc.
Và em, một sinh viên chuyên ngành kinh tế có cơ hội đƣợc thực tập, đƣợc tiếp cận với
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Chính thực tế ấy đã hƣớng em đến với đề
tài khóa luận tốt nghiệp : “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
1
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG
LẠNH TẠI CÔNG TY CP XNK INTIMEX”
2. Mục tiêu khóa luận.
- Phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu thực phẩm đông lạnh tại Công ty Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Intimex (Intimex Hồ Chí Minh)
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng
thực phẩm đông lạnh của Công ty trong thời gian tới
3. Phƣơng pháp nghiên cứu khóa luận.
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp thống kê, tổng hợp và
phân tích số liệu dựa trên các số liệu thu thập từ công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu khóa luận.
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Intimex
Thời gian thực hiện: 15/08/2010 – 11/10/2010
5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề :
Khóa Luận bao gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THỰC PHẨM
ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CP XNK INTIMEX.
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CP XNK INTIMEX
.
2
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về Nhập Khẩu.
Trong xu thế quốc tế hoá ngày nay đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế diễn
ra mạnh mẽ. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan trọng của thƣơng mại quốc
tế,nếu thƣơng mại quốc tế là sự trao đổi mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nhằm mục
tiêu lợi nhuận giữa các thƣơng nhân có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau và
nói rằng xuất khẩu là một hình thức tất yếu của các công ty kinh doanh quốc tế khi xâm
nhập thị trƣờng quốc tế thì nhập khẩu cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng bởi
vì xuất khẩu của nƣớc này sẽ là nhập khẩu của nƣớc kia và ngƣợc lại, nó là một mặt
không thể tách rời của nghiệp vụ ngoại thƣơng. Đã có không ít những cách hiểu khác
nhau về nhập khẩu nhƣng xét trên góc độ trung nhất thì nhập khẩu được hiểu là sự mua
hàng hoá dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất
nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi hợp đồng nhập khẩu đƣợc kí kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu- với
tƣ cách một bên kí kết – phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc rất quan
trọng và phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm
bảo đƣợc quyền lợi của quốc gia và uy tín của doanh nghiệp. Về mặt kinh doanh, trong
quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lƣu thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn
bộ hoạt động giao dịch.
Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành theo trình tự
các công việc sau:
1.2.1. Xin giấy phép nhập khẩu.
Theo nghị định số 57 / 1998/ CP quy định các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế đƣợc thành lập theo quy định pháp luật đƣợc phép xuất nhập khẩu hàng
hoá theo nghành nghề đã đăng kí theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh - điều này
khẳng định quyền nhập khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đăng kí của các doanh
nghiệp đƣợc thành lập hợp pháp có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh – với các hàng
hoá không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu có điều kiện thì doanh nghiệp có
quyền nhập khẩu mà không cần xin giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, khi tiến hành nhập
khẩu doanh nghiệp phải đăng kí mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh,
thành phố. Còn nếu loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần nhập khẩu thuộc danh mục
3
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
hàng nhập có điều kiện thì doanh nghiệp phải xin hạn nghạch nhập khẩu hoặc giấy phép
nhập khẩu của Bộ thƣơng mại hoặc bộ quản lí chuyên nghành.
1.2.2. Mở L/C
Nếu là phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên mua phải làm thủ tục mở
L/C. Thông thƣờng L/C đƣợc mở trƣớc 20 ngày đến 25 ngày trƣớc thời gian giao hàng.
L/C là một văn bản pháp lí trong đó ngân hàng mở L/ C cam kết trả tiền cho nhà xuất
khẩu nếu họ trình đƣợc chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C. Căn cứ để
mở L/C là cavcs điều khoản của hợp đồng.
Bộ hồ sơ mở L/C bao gồm
+ Đơn xin mở thƣ tín dụng
+ Giấy phép nhập khẩu của Bộ thƣơng mại cấp
+ Hợp đồng thƣơng mại ( bản sao)
Ngoài ra còn phải nộp một số giấy tờ có liên quan đến thủ tục thanh toán và kí
quỹ nhƣ:
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để trả thủ tục phí
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để kí quỹ mở L/C
Hoặc đơn xin mua ngoại tệ để kí quỹ và trả thủ tục phí.
Hoặc hợp đồng vay ngoại tệ tiềnVNĐ ( trong trƣờng hợp xin vay để thanh toán
L/C)
Trong đơn xin mở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính sau:
+ Tên ngân hàng thông báo
+ Loại L/C, số, ngày, ngày phát hành
+ Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C
+ Tên và địa chỉ của ngƣời thụ hƣởng.
+ Tên và địa chỉ của ngƣời xin mở L/C
+ Trị giá thƣ tín dụng
+ Bộ chứng từ phải xuất trình để thanh toán
+ Mô tả hàng hoá
+ Đơn giá
+ Điều kiện giao hàng
+ Giao hàng từng phần hay toàn bộ
+ Điều kiện về hàng hoá: Bao bì, đóng gói, kí mã hiệu
+ Phƣơng thức vận chuyển
+ Tên cảng đi, Tên cảng đến: cho phép/ không cho phép
+ Thời hạn giao hàng
+ Điều kiện đặc biệt về:
4
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
Phí phát sinh ngoài địa phận nƣớc Việt Nam
Phí tu chỉnh L/C do bên bán hoặc bên mua chịu
+ Chỉ thị do ngân hàng về thanh toán lô hàng và cách thức gửi bộ chứng từ thanh
toán
+ Mức kí quỹ của đơn vị nhập khẩu
1.2.3. Thuê phƣơng tiện vận tải
Trong trƣờng hợp nhập khẩu FOB chúng ta phải tiến hành thuê tàu dựa
vào các căn cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng
+ Đặc điểm của hàng hoá mua bán
+ Điều kiện vận tải
Lựa chọn thuê tàu đƣợc căn cứ vào khối lƣợng và đặc điểm hàng hoá chuyên trở
sao cho thuận lợi nhất.
Thực tế điều kiện về tàu ở nƣớc ta nay rất hạn chế, kinh nghiệm thuê tàu nƣớc
ngoài chƣa nhiều nên thông thƣờng là nhập khẩu theo điều kiện CIF
1.2.4. Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu.
Trƣờng hợp nhập khẩu theo điều kiện CFR,CIF thì đơn vị phải mua bảo hiểm
cho lô hàng đó. Số tiền bảo hiểm thƣờng bằng 110% trị giá CIF của lô hàng, các rủi
đƣợc bảo hiểm phải khớp với quy định của thƣ tín dụng.
Hợp đồng bảo hiểm thƣ\ờng có hai loại chủ yếu: Hợp đồng bảo hiểm chuyến và
hợp đồng bảo hiểm bao
Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm một chuyến từ một địa điểm
này đến một địa diểm khác đã ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Ngƣời bảo hiểm chỉ chịu
trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một chuyến khi mua bảo hiểm chuyến, đơn vị
ngoại thƣơng phải gửi đến Công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “ Giấy yêu cầu bảo
hiểm” Dựa trên “ Giấy yêu cầu bảo hiểm “ này, đơn vị và Công ty bảo hiểm đàm phán
kí kết hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng này đƣợc thể hiện dƣới hai hình thức: Đơn hay
giấy chứng nhận bảo hiểm
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm gồm các điểm chú ý sau :
+ Ngày cấp đơn bảo hiểm.
+ Tên và địa chỉ ngƣời mua bảo hiểm
+ Tên hàng đƣợc bảo hiểm
+ Quy cách đóng gói, bao bì, kí mã hiệu của hàng
+ Tên tàu
+ Cách xếp hàng trên tàu
+ Cảng khởi hành, cảng chuyển tải ( nếu có ) cảng đến
5
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
+ Ngày tàu khởi hành
+ Trị giá hàng đƣợc bảo hiểm.
+ Điều kiện hàng đƣợc bảo hiểm.
+ Phí bảo hiểm.
+ Địa chỉ và và giám định viên nơi đến.
+ Nơi trả tiền bồi thƣờng, do ngƣời đƣợc bảo hiểm chọn.
+ Số bán đơn bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng trong đó ngƣời bảo hiểm nhận bảo hiểm
một khối lƣợng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau ( thời hạn là 1 năm ),
và khi kí kết hợp đồng bảo hiểm chƣa rõ khối lƣợng hàng là bao nhiêu. Hợp đồng bảo
hiểm này quy định, khi giao hàng xuống tàu xong đơn vị chỉ gửi đến Công ty bảo
hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là “giâý báo bắt đầu vận chuyển” theo mẫu
Trong hợp đồng này, hai bên thoã thuận các vấn đề chung nhất có tính nguyên
tắc nhƣ: Nguyên tắc chung -Phạm vi trách nhiệm -Việc đóng gói hàng ---loại phƣơng
tiện vận chuyển ---cách yêu cầu bảo hiểm -Cách tính trị giá bảo hiểm --- Phí bảo
hiểm và thanh toán phí bảo hiểm --- Giám định khiếu nại, đòi bbồi thƣờng --- Hiệu
lực của hợp đồng ---Xử lí tranh chấp
Các đơn vị ngoại thƣơng Việt Nam thƣờng bảo hiểm hàng nhập khẩu theo hợp
đồng bảo hiểm bao chuyến
1.2.5. Làm thủ tục hải quan
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày khi hàng nhập cảng, doanh nghiệp phải tiến
hành làm thủ tục để thông quan xuất nhập khẩu
Bƣớc1: Tự kê khai, áp mã, và tính thuế xuất nhập khẩu
Tự kê khai đầy đủ, chính xác những nội dung ghi trên tờ khai hải qua mẫu
HQ2002-XNK.
Dựa vào căn cứ tính thuế đã khai và xác định mã số hàng hoá, thuế suất, giá tính
thuế theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế theo quy định để
tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế và từng loại hàng hoá
Bộ hồ sơ khai Hải quan gồm có các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình khi làm
thủ tục:
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu
+ 01 tờ khai hàng nhập khẩu (2 tờ)
+ 01 bản sao hợp đồng mua bán.
+ 01 bản chính và 02 bản sao hoá đơn thƣơng mại.
6
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
+ 01 bản chính và 02 bản sao phiếu đóng gói
+ 01 đơn vận tải
+ Giấy phép xuất nhập khẩu
+ Giấy chứng nhận xuất xứ giấy chứng nhận phẩm chất, số lƣợng( bản chính)
Bƣớc 2: Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ, nếu đầy đủ và
hợp lệ theo từng loại hình xuất nhập khẩu thì cho đăng kí tờ khai.
Xem hồ sơ hàng hoá của mình đƣợc phân vào luồng nào( xanh - đƣợc ƣu tiên
thực hiện thủ tục kiểm tra giản đơn, hàng sẽ đƣợc thông quan ngay sau khi cán bộ hải
quan cấp số tờ khai và kí phúc tập hồ sơ; Luồng vàng – hàng hoá có những vƣớng mắc
nhỏ, cán bộ sẽ kiểm tra chi tiết hồ sơ, tính thuế đầy đủ ; Luồng đỏ – phải kiểm tra chi
tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa có đúng khai báo hay không,sau đó mới đƣợc giải
phóng hàng.
Bƣớc 3: Nhận thông báo thuế của Hải Quan và tổ chức để hải quan kiểm tra hàng
hoá
Bƣớc 4: Căn cứ vào kết quả kiểm hoá và khai báo của ta Hải quan sẽ xác định
chính xác số thuế mà ta phải nộp và quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp và ra quyết
định số thuế phải nộp nếu cần.
Bƣớc 5: Sau khi đã nộp đủ thuế Hải quan sẽ đóng dấu “ đã làm thủ tục Hải
quan” lên trang đầu tờ khai và giao cho doanh nghiệp một bản. Từ đây hàng của ta đƣợc
giải phóng.
1.2.6. Nhận hàng nhập khẩu.
Khi hàng hoá đã về tới cảng, hãng vận tải sẽ thông báo cho ngƣời nhập khẩu
bằng “ giấy báo hàng đến”. Công ty khi nhận phải tiến hành một số công việc sau:
+ Kí kết hợp đồng uỷ thác cho 1công ty giao nhận về việc nhận hàng
+ Xác nhận với công ty dịch vụ giao nhận kế hoạch tiếp nhận hàng hoá từng quý,
từng năm, cơ câú hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kĩ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao
nhận.
+ Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hoá (Vận đơn, lệnh giao hàng…)
Nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
+Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng hoá và
giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận
+ Thanh toán cho công ty giao nhận các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo
quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu
+ Thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị nhận hàng hoá.
+ Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị
đặt hàng
7
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
1.2.7. Kiểm tra hàng nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải đƣợc kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến
hành kiểm tra theo theo chức năng và quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu
không mua bình thƣờng thì mời bên kiểm định đến lập biên bản giám định có sự chứng
kiến của bên bán và bên mua, hãng vận tải, công ty bảo hiểm. Biên bản giám định phải có
chữ kí của các bên và đây là cơ sở bên mua khiếu nại, đòi bồi thƣờng bên có liên quan.
1.2.8. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
Thanh toán là khâu quan trọng trong thƣơng mại quốc tế. Do đặc điểm buôn
bán của ngƣời nƣớc ngoài rất phức tạp nên thanh toán trong thƣơng mại quốc tế phải thận
trọng, tránh để xảy ra tổn thất. Có nhiều phƣơng thức thanh toán khác nhau:
* Phƣơng thức tín dụng chứng từ ( thanh toán bằng thƣ tín dụng) :
Phƣơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng(
ngân hàng mở L/C ) theo yêu cầu của khách hàng ( ngƣời nhập khẩu ) trả tiền cho ngƣời
thứ ba hoặc cho bất cứ ngƣời nào theo yêu cầu của ngƣời thứ ba đó, hoặc sẽ trả, chấp
nhận, hay mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ đã quy định mọi điều kiện đặt ra đều đƣợc
thực hiện đầy đủ
* Phƣơng thức chuyển tiền :
Là phƣơng thức trong đó ngƣời mua (ngƣời nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng của
mình chuyển một số tiền nhất định cho ngƣời xuất khẩu thông qua một ngân hàng uy tín
đã đƣợc chỉ định từ trƣớc.các phƣơng thức chuyển tiền chủ yếu là TTR, DP….
1.2.9. Khiếu nại khi và giải quyết tranh chấp ( Nếu có ) :
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu phát hiện thấy
hàng bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì lập hồ sơ khiếu nại. Đối tƣợng khiếu nại
ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tƣợng khứu nại có thể là ngƣời vận tải, Công
ty bảo hiểm … Tuỳ theo tính chất tổn thất. Bên nhập khẩu phải viết đơn khiếu nại và
gửi cho bên bị khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong thời hạn quy định, đơn khiếu
nại phải có kèm các chứng từ về tổn thất.
Cách giải quyết khiếu nại tuỳ vào nội dung đơn khiếu nại. Trƣờng hợp không tự
giải quyết đƣợc thì làm đơn gửi lên cho trọng tài kinh tế theo quy định trong hợp đồng.
1.3. Vai trò của hoạt động Nhập Khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy đủ mọi
nhu cầu trong nƣớc, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân dân ngày càng nâng
cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng, thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp,
lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân dựa rất nhiều về lợi thế so sánh, ở đó
mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có lợi thế để phục vụ cho nhu cầu trong nƣớc và
8
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
xuất khẩu đi các quốc gia khác. Trong thực tế không có quốc gia nào là có lợi thế về tất
cả các mặt hàng, các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt
động xuất nhập khẩu. Những quốc gia phát triển thƣờng xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu
rất nhiều và ngƣợc lại những nƣớc kém phát triển thì kim nghạch nhập khẩu lớn hơn
xuất khẩu.
Với Việt Nam, một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trƣƣờng gần 20
năm lại chịu nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt dộng nhập khẩu đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình khôi phục nền kinh tế và tiến tới quá trình
CNH – HĐH đất nƣớc. Cụ thể những vai trò những vai trò đƣợc thể hiện rõ nét nhƣ sau:
+ Trƣớc hết nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá còn thiếu mà trong
nƣớc không sản xuất đƣợc hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối kinh tế, đảm
bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng của
nền kinh tế.
+ Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng tiêu dùng trong nƣớc, phong phú chủng loại
hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của ngƣời dân.
+ Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền toàn khu vực và trên thế giới, xoá bỏ
nền kinh tế lạc hậu tự cung, tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia là cầu nối
thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nƣớc, tạo lợi thế để phát huy lợi thế
so sánh trên cơ sở CNH.
+ Nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nƣớc không ngừng vƣơn lên, không
ngừng tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hoá có chất lƣợng cao, đảm bảo, tăng
cƣờng sức cạnh tranh với hàng ngoại.
+ Nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, điều này tạo ra sự phát
triển vƣợt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các quốc gia về trình
độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Ngoài ra nhập khẩu còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, góp
phần nâng cao giá trị cũng nhƣ chất lƣợng hàng hoá xuất khẩu thông qua trao đổi hàng
hoá đối lƣu, giúp Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới
tham gia nhiều tổ chức kinh tế đặc biệt vững bƣớc khi tham gia tổ chức thƣơng mại
thế giới WTO.
Những vai trò to lớn đó của nhập khẩu mỗi quốc gia luôn luôn cố gắng để tận
dụng tối đa, đem lại sự phát triển vƣợt bậc trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên để vận
dụng tối đa vai trò đó là cả một vấn đề đặt ra với đƣờng lối phát triển của mỗi quốc gia,
với những quan điểm của Đảng lãnh đạo.
Ở Việt Nam, có nền kinh tế xuất phát điểm rất kém, trƣớc kia lại vận hành trong
cơ chế quan liêu bao cấp, nền kinh tế chỉ là tự cung, tự cấp, công nghệ trang thiết bị lại
9
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
lạc hậu, quan hệ kinh tế lại không phát triển, hoặc chỉ phát triển trong hệ thống các
nƣơớc Xã Hội Chủ Nghĩa trong khi đấy các nƣớc này cũng có nền kinh tế kém phát
triển. Vận hành trong nền kinh tế nhƣ thế sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế và hoạt động
xuất nhập khẩu diễn ra với kim nghạch nhỏ bé, bó hẹp trong một vài quốc gia cùng chế
độ. Đặc biệt là quan hệ kinh tế Việt Nam với Liên Xô cũ dƣới hình thức viện trợ và mua
bán theo nghị định thƣ hoặc trao đổi hàng hoá đối lƣu, cộng thêm vào đó là sự quản lí
cứng nhắc của nhà nƣớc làm mất đi sự năng động linh hoạt trong quan hệ kinh tế quốc
dân chủ yếu là doanh nghiệp nhà nƣớc với cơ cấu tổ chức bộ máy cồng kềnh, bị độc
quyền, hoạt động theo tƣ tƣởng quan liêu, tốc độ công việc nhập khẩu diễn ra trì trệ kém
hiệu quả hoạt động nhập khẩu phải trải qua nhiều công đoạn đòi hỏi sự tham gia của
nhiều cơ quan chức trách. Trong khi trên khu vực và trên thế giới nền kinh tế đã phát
triển mạnh mẽ, linh hoạt và đem lại hiệu quả cao. Xu thế tất yếu ấy đã đòi hỏi Việt Nam
phải thay đổi để phù hợp với nền kinh tế trên thế giới, những tƣ tƣởng lạc hậu ấy cần
đƣợc cải tiến và xoá bỏ thay thế vào đó là những cái mới tiến bộ hơn, linh hoạt hơn. Đó
chính là vận hành theo cơ chế kinh tế thị trƣờng có sự quản lí của nhà nƣớc theo định
hƣớng XHCN.
Từ khi nền kinh tế thị trƣờng thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp đã có nhiều
thay đổi tiến bộ theo hƣớng có lợi cho đất nƣớc. Nền kinh tế đóng đã hoàn toàn bị diệt
vong thay thế vào đó là nền kinh tế mở, hợp tác, quan hệ trên cơ sở cùng có lợi chuyển
từ tƣ tƣởng đối đầu sang đối thoại. Các chính sách mở rộng nhập khẩu đã bƣớc đầu phát
huy đƣợc vai trò to lớn của nó, tạo ra thị trƣờng sôi động với khối lƣợng hàng hoá đa
dạng, phong phú, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ về hàng hoá không ngừng tăng lên về
giá trị và chất lƣợng, thu hút đƣợc sự tham gia của của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần theo đƣờng lối của Đảng. Một lần nữa khẳng định vai trò của hoạt động
nhập khẩu. Để tiếp tục bƣớc đi trên con đƣờng đúng đắn đó và tiến thêm những bƣớc
vững chắc hơn trong tƣơng lai thì trách nhiệm không thuộc về riêng ai, cần hơn ai hết sự
lãnh đạo, chỉ đƣờng và động viên của các cơ quan chức trách, tinh thần học hỏi, lao
động, nghiên cứu tìm tòi cố gắng hết mình của từng doanh nghiệp, từng cán bộ công
nhân viên hoạt động trong xuất nhập khẩu nói chung và trong nhập khẩu nói riêng. Cụ
thể sự cố gắng hết mình đó phải đƣợc thể hiện trên các góc độ.
+ Thu hút và mở rộng sự tham gia của mọi thành phần kinh tế và hoạt động
ngoại thƣơng nhƣng dƣới sự quản lí của nhà nƣớc
+ Hoạt động kinh tế đối ngoại phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc trong quan hệ
thƣơng mại quốc tế
+ Không ngừng tạo ra chữ tín đối với các đối tác, tôn trọng chủ quyền của nhau,
bình đẳng cùng có lợi.
10
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
+ Lấy hiệu quả kinh tế chung của xã hội làm đầu, kết hợp giữa lợi ích riêng của
đơn vị kinh doanh với lợi ích của toàn xã hội.
Muốn thực hiện được những chủ trương đặt ra đòi hỏi phải biết:
+ Sử dụng triệt để lợi thế, phát huy tối đa năng lực sẵn có, không đƣợc để xảy ra
tình trạng khan hiếm ngoại tệ.
+ Hoạt động phải mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không vi phạm các điều ƣớc
quốc tế.
+ Nhập khẩu nhƣng phải thúc đẩy và bảo vệ sản xuất trong nƣớc
+ Cân đối giữa kim nghạch xuất khẩu và nhập khẩu
+ Ƣu tiên nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu
+ Xây dựng thị trƣờng nhập khẩu lâu dài, ổn định, bền vững
Kết luận chương 1 : Thực hiện những nguyên tắc trên sẽ gặp phải không ít những khó
khăn từ sự tác động chủ quan và khách quan. Các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ trợ kịp
thời thích đáng của các cơ quan lãnh đạo nhà nước để các doanh nghiệp từng bước tiến
kịp trình độ quốc tế. Và Intimex hochiminh không phải là ngoại lệ, hoạt động với mô hình
là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên công ty cũng chịu sự chi phối của rất nhiều cơ
quan quản lí nhà nước trong lĩnh vực hàng thực phẩm đông lạnh,, để hiểu rõ hơn vấn đề
này, chúng ta sẽ tới chương 2.
11
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH TẠI
CÔNG TY CP XNK INTIMEX.
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tháng 9 năm 1995, Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex (Intimex
Hochiminh) đã đƣợc thành lập.Từ chỗ chỉ là một chi nhánh nhỏ nhƣng sau hơn một thập
niên xây dựng và phát triển, Intimex Hochiminh đã có sự trƣởng thành vƣợt bậc. Thực
hiện chủ trƣơng của Chính phủ về việc chuyển hóa các doanh nghiệp Nhà nƣớc sang
công ty cổ phần nhằm phát huy tốt nội lực sẵn có trong doanh nghiệp, giảm bớt gánh
nặng cho Nhà nƣớc về vốn, đồng thời tạo cho doanh nghiệp có điều kiện chủ động phát
triển mạnh mẽ và sáng tạo hơn trong nền kinh tế thị trƣờng góp phần thúc đẩy đất nƣớc
ngày càng phát triển. Hội tụ đầy đủ các điều kiện để thực hiện cổ phần hóa, vì vậy, ngày
01 tháng 07 năm 2006 Intimex Hochiminh chính thức bƣớc vào hoạt động dƣới loại hình
công ty cổ phần với tên gọi là:
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Intimex (Intimex Hochiminh).
Sau cổ phần hóa, Intimex Hochiminh phát triển rất nhanh cả về quy mô tổ chức
với hoạt động kinh doanh. Hiện tại, công ty đang quản lý 6 chi nhánh ở: Bình Dƣơng,
Tây Ninh, Buôn Ma Thuột, Mỹ Phƣớc, Hà Nội, Cần Thơ và 1 trung tâm thƣơng mại đặt
tại Thành phố Buôn Ma Thuột. Intimex Hochiminh hiện đã trở thành một trong 500
doanh nghiệp lớn tại Việt Nam, với tốc độ tăng trƣởng về kim ngạch và doanh thu bình
quân từ 20-50%/ năm. Đặc biệt, ở lĩnh vực cà phê và hồ tiêu, công ty đang là một trong
những doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu Việt Nam. Kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân
của Intimex Hochiminh đã vƣợt 300 triệu USD, với doanh thu hàng năm đạt hơn 7.000 tỷ
đồng.
- Năm 2009, công ty đã được báo Vietnamnet xếp hạng thứ 10 trong số 500 doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam (VNR500)- Tiêu chí được xếp hạng trong số này là
tổng doanh thu hàng năm của công ty.
Chặng đƣờng 15 năm vừa xây dựng vừa phát triển đối với một doanh nghiệp
không phải là dài nhƣng Intimex Hochiminh đã tạo dựng đƣợc chỗ đứng khá vững chắc
12
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH
TẠI CÔNG TY CP XNK INTIMEX
GVHD: Ths .TRẦN THỊ TRANG
SVTH : TRẦN NHẬT TÂN
MSSV : 08B4010066
TP.HCM, 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các
số liệu trong Luận văn được thực hiện tại Công Ty CP XNK INTIMEX
(INTIMEX HOCHIMINH), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010
SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRẦN NHẬT TÂN
LỜI CẢM ƠN
ua thời gian làm luận văn hơn 2 tháng tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập
Q Khẩu Intimex, em đã rút ra được nhiều kinh nghiệm thực tế bên cạnh
những lý thuyết em đã được học trên giảng đường.
Để có kiến thức và kết quả thực tế như ngày hôm nay, đầu tiên em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã giảng dạy và trang
bị cho em những kiến thức cơ bản, đặc biệt là cô Trần Thị Trang đã tận tình hướng dẫn
em trong quá trình làm luận văn .
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị tại Trung Tâm
Thương Mại, Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Intimex đã chỉ dạy, tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập. Đặc biệt là chị Phương, anh
Đức và anh Tuân đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế và
truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu.
Sau cùng, em xin chúc các thầy cô và các anh chị thật nhiều sức khỏe, thành
công. Chúc Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Intimex ngày càng phát triển lớn mạnh
hơn.
Trong quá trình làm luận văn, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên
không tránh khỏi những sai sót. Em mong các thầy cô, các anh chị chỉ bảo thêm giúp
em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên : TRẦN NHẬT TÂN
MSSV : 08B4010066
Khoá : 08HQT1
1. Thời gian làm luận văn
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
2. Bộ phận làm luận văn tốt nghiệp
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. Kết quả thực tập theo đề tài
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
5. Nhận xét chung
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
CÔNG TY CP XNK INTIMEX
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên : TRẦN NHẬT TÂN
MSSV : 08B4010066
Khoá : 08HQT1
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths.TRẦN THỊ TRANG
MỤC LỤC Trang
LỜI MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn 1
2. Mục tiêu đề tài 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. giới thiệu kết cấu chuyên đề 2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về nhập khẩu. 3
1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 3
1.3. Vai trò của hoạt động Nhập Khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. 8
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT
HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CP XNK
INTIMEX 12
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty 12
CP XNK INTIMEX.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 12
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. 13
2.2. Tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu đối với công ty. 16
2.3. Phạm vi hoạt động và tình hình kinh doanh của công ty trong 18
giai đoạn 2007-2009.
2.3.1. Phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty. 18
2.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 18
2.3.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong thời gian qua. 20
2.3.3.1. Về thuận lợi. 20
2.3.3.2. Về khó khăn. 21
2.4. Tình hình nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công 21
ty trong giai đoạn 2007 – 2009.
2.4.1. Kim ngạch nhập khẩu. 22
2.4.2. Cơ cấu thị trường NK và mặt hàng thực phẩm đông lạnh NK. 26
2.4.3. Chất lượng sản phẩm nhập khẩu. 30
2.4.4. Giá cả mặt hàng nhập khẩu. 31
2.5. Đánh giá hoạt động nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông
lạnh của công ty giai đoạn 2007-2009. 34
2.5.1. Những Ưu điểm. 34
2.5.2. Những Hạn chế. 35
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ 38
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG
LẠNH TẠI CÔNG TY CP XNK INTIMEX .
3.1. Định hƣớng của công ty đối với hoạt động nhập khẩu mặt 38
hàng thực phẩm đông lạnh trong thời gian tới.
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập 39
khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh.
3.2.1.Phát huy uy tín thương hiệu và mở rộng mạng lưới phân phối. 40
3.2.2.Đẩy mạnh Marketing nhằm mở rộng thị trường. 41
3.2.3.Tìm nguồn hàng có chất lượng cao để hạn chế rủi ro. 42
3.2.4.Đa dạng hóa sản phẩm nhập khẩu nhằm đẩy mạnh đáp ứng nhu 44
cầu hàng đông lạnh.
3.2.5. Thay đổi điều khoản kí kết hợp đồng - mua theo giá FOB. 45
3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng. 46
KẾT LUẬN. 49
PHỤ LỤC:
1/ Một số điểm mới cần lƣu ý về thủ tục hành chính trong quy trình giao 50
nhận lô hàng thực phẩm đông lạnh
2/ Danh mục tài liệu tham khảo 55
Danh Mục Các Bảng Biểu
(sử dụng trong Luận Văn)
Tên bảng biểu. Trang
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty Intimex Hochiminh 14
Bảng 2.1 : Tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2007- 2009 19
Bảng 2.2 : Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty
giai đoạn 2007- 2009 22
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng của kim ngạch nhập khẩu thực 24
phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009
Bảng 2.3: Tỷ trọng mặt hàng thực phẩm đông lạnh trong tổng kim ngạch 25
nhập khẩu của công ty giai đoạn 2007- 2009
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu trong tổng
kim ngạch nhập khẩu của công ty giai đoạn 2007- 2009 26
Bảng 2.4: Thị trường nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai
đoạn 2007- 2009 27
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện kim ngạch nhập khẩu hàng thực phẩm đông
lạnh của công ty ở từng thị trường giai đoạn 2007- 2009 28
Bảng 2.5: Cơ cấu mặt hàng thực phẩm đông lạnh nhập khẩu giai đoạn 2007- 29
2009
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu mặt hàng thực phẩm đông lạnh của 30
công ty giai đoạn 2007- 2009
Bảng 2.6: Giá một số mặt hàng thực phẩm đông lạnh của công ty giai đoạn 32
2007- 2009
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện số lượng nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm 33
đông lạnh của công ty giai đoạn 2007- 2009
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài khóa luận.
Hiện nay xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh
chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng, sự phụ thuộc lẫn nhau về thƣơng mại và kinh tế
quốc tế giữa các quốc gia ngày càng mạnh mẽ.
Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc
đƣa nền kinh tế hội nhập vào dòng chảy kinh tế chung của khu vực và thế giới. Và ngoại
thƣơng chính là chiếc cầu nối tổ chức quá trình lƣu thông hàng hóa giữa các doanh
nghiệp trong nƣớc và ngoài nƣớc thông qua mua bán. Hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu là một khâu quan trọng có ảnh hƣởng sâu sắc đến toàn bộ nền kinh tế và mang lại
nhiều nguồn lợi đáng kể cho các quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển nhƣ
Việt Nam.
Và trong sự lớn mạnh của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu của đất nƣớc, các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đóng vai trò rất quan trọng vì đó là các doanh
nghiệp cấu thành nên hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Công
ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu INTIMEX đã, đang và sẽ đóng góp một phần không nhỏ
vào quá trình mở rộng và tăng cƣờng hiệu quả kinh tế - xã hội.
Với cuộc sống mà thời gian chủ yếu dành cho công việc nhƣ hiện nay, thì nhu cầu
đƣợc con ngƣời quan tâm nhiều nhất đó là nhu cầu dinh dưỡng. Và để thỏa mãn đƣợc
nhu cầu này, có thể nói mặt hàng thực phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bên cạnh
thực phẩm tƣơi sống, ngày nay, để tiết kiệm đƣợc thời gian, ngƣời tiêu dùng còn có sự
lựa chọn khác đó là thực phẩm đông lạnh. Cùng đóng góp đem lại cho ngƣời dùng những
sản phẩm tốt nhất, giúp tiết kiệm thời gian chế biến nhất, chúng ta không thể không nhắc
đến vai trò của CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX. Công ty đã
ghi lại dấu ấn trên thị trƣờng với vai trò là nhà nhập khẩu và phân phối hàng đầu cả nƣớc.
Và em, một sinh viên chuyên ngành kinh tế có cơ hội đƣợc thực tập, đƣợc tiếp cận với
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Chính thực tế ấy đã hƣớng em đến với đề
tài khóa luận tốt nghiệp : “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
1
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG
LẠNH TẠI CÔNG TY CP XNK INTIMEX”
2. Mục tiêu khóa luận.
- Phân tích tình hình kinh doanh nhập khẩu thực phẩm đông lạnh tại Công ty Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Intimex (Intimex Hồ Chí Minh)
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng
thực phẩm đông lạnh của Công ty trong thời gian tới
3. Phƣơng pháp nghiên cứu khóa luận.
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp thống kê, tổng hợp và
phân tích số liệu dựa trên các số liệu thu thập từ công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu khóa luận.
Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Intimex
Thời gian thực hiện: 15/08/2010 – 11/10/2010
5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề :
Khóa Luận bao gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MẶT HÀNG THỰC PHẨM
ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CP XNK INTIMEX.
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY CP XNK INTIMEX
.
2
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về Nhập Khẩu.
Trong xu thế quốc tế hoá ngày nay đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế diễn
ra mạnh mẽ. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan trọng của thƣơng mại quốc
tế,nếu thƣơng mại quốc tế là sự trao đổi mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nhằm mục
tiêu lợi nhuận giữa các thƣơng nhân có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau và
nói rằng xuất khẩu là một hình thức tất yếu của các công ty kinh doanh quốc tế khi xâm
nhập thị trƣờng quốc tế thì nhập khẩu cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng bởi
vì xuất khẩu của nƣớc này sẽ là nhập khẩu của nƣớc kia và ngƣợc lại, nó là một mặt
không thể tách rời của nghiệp vụ ngoại thƣơng. Đã có không ít những cách hiểu khác
nhau về nhập khẩu nhƣng xét trên góc độ trung nhất thì nhập khẩu được hiểu là sự mua
hàng hoá dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất
nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi hợp đồng nhập khẩu đƣợc kí kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu- với
tƣ cách một bên kí kết – phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là công việc rất quan
trọng và phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời phải đảm
bảo đƣợc quyền lợi của quốc gia và uy tín của doanh nghiệp. Về mặt kinh doanh, trong
quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lƣu thông, nâng cao doanh lợi và hiệu quả toàn
bộ hoạt động giao dịch.
Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành theo trình tự
các công việc sau:
1.2.1. Xin giấy phép nhập khẩu.
Theo nghị định số 57 / 1998/ CP quy định các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế đƣợc thành lập theo quy định pháp luật đƣợc phép xuất nhập khẩu hàng
hoá theo nghành nghề đã đăng kí theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh - điều này
khẳng định quyền nhập khẩu hàng hoá theo nghành nghề đã đăng kí của các doanh
nghiệp đƣợc thành lập hợp pháp có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh – với các hàng
hoá không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu có điều kiện thì doanh nghiệp có
quyền nhập khẩu mà không cần xin giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, khi tiến hành nhập
khẩu doanh nghiệp phải đăng kí mã số kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh,
thành phố. Còn nếu loại hàng hoá mà doanh nghiệp cần nhập khẩu thuộc danh mục
3
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
hàng nhập có điều kiện thì doanh nghiệp phải xin hạn nghạch nhập khẩu hoặc giấy phép
nhập khẩu của Bộ thƣơng mại hoặc bộ quản lí chuyên nghành.
1.2.2. Mở L/C
Nếu là phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, bên mua phải làm thủ tục mở
L/C. Thông thƣờng L/C đƣợc mở trƣớc 20 ngày đến 25 ngày trƣớc thời gian giao hàng.
L/C là một văn bản pháp lí trong đó ngân hàng mở L/ C cam kết trả tiền cho nhà xuất
khẩu nếu họ trình đƣợc chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C. Căn cứ để
mở L/C là cavcs điều khoản của hợp đồng.
Bộ hồ sơ mở L/C bao gồm
+ Đơn xin mở thƣ tín dụng
+ Giấy phép nhập khẩu của Bộ thƣơng mại cấp
+ Hợp đồng thƣơng mại ( bản sao)
Ngoài ra còn phải nộp một số giấy tờ có liên quan đến thủ tục thanh toán và kí
quỹ nhƣ:
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để trả thủ tục phí
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ để kí quỹ mở L/C
Hoặc đơn xin mua ngoại tệ để kí quỹ và trả thủ tục phí.
Hoặc hợp đồng vay ngoại tệ tiềnVNĐ ( trong trƣờng hợp xin vay để thanh toán
L/C)
Trong đơn xin mở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính sau:
+ Tên ngân hàng thông báo
+ Loại L/C, số, ngày, ngày phát hành
+ Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C
+ Tên và địa chỉ của ngƣời thụ hƣởng.
+ Tên và địa chỉ của ngƣời xin mở L/C
+ Trị giá thƣ tín dụng
+ Bộ chứng từ phải xuất trình để thanh toán
+ Mô tả hàng hoá
+ Đơn giá
+ Điều kiện giao hàng
+ Giao hàng từng phần hay toàn bộ
+ Điều kiện về hàng hoá: Bao bì, đóng gói, kí mã hiệu
+ Phƣơng thức vận chuyển
+ Tên cảng đi, Tên cảng đến: cho phép/ không cho phép
+ Thời hạn giao hàng
+ Điều kiện đặc biệt về:
4
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
Phí phát sinh ngoài địa phận nƣớc Việt Nam
Phí tu chỉnh L/C do bên bán hoặc bên mua chịu
+ Chỉ thị do ngân hàng về thanh toán lô hàng và cách thức gửi bộ chứng từ thanh
toán
+ Mức kí quỹ của đơn vị nhập khẩu
1.2.3. Thuê phƣơng tiện vận tải
Trong trƣờng hợp nhập khẩu FOB chúng ta phải tiến hành thuê tàu dựa
vào các căn cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng
+ Đặc điểm của hàng hoá mua bán
+ Điều kiện vận tải
Lựa chọn thuê tàu đƣợc căn cứ vào khối lƣợng và đặc điểm hàng hoá chuyên trở
sao cho thuận lợi nhất.
Thực tế điều kiện về tàu ở nƣớc ta nay rất hạn chế, kinh nghiệm thuê tàu nƣớc
ngoài chƣa nhiều nên thông thƣờng là nhập khẩu theo điều kiện CIF
1.2.4. Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu.
Trƣờng hợp nhập khẩu theo điều kiện CFR,CIF thì đơn vị phải mua bảo hiểm
cho lô hàng đó. Số tiền bảo hiểm thƣờng bằng 110% trị giá CIF của lô hàng, các rủi
đƣợc bảo hiểm phải khớp với quy định của thƣ tín dụng.
Hợp đồng bảo hiểm thƣ\ờng có hai loại chủ yếu: Hợp đồng bảo hiểm chuyến và
hợp đồng bảo hiểm bao
Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm một chuyến từ một địa điểm
này đến một địa diểm khác đã ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Ngƣời bảo hiểm chỉ chịu
trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một chuyến khi mua bảo hiểm chuyến, đơn vị
ngoại thƣơng phải gửi đến Công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “ Giấy yêu cầu bảo
hiểm” Dựa trên “ Giấy yêu cầu bảo hiểm “ này, đơn vị và Công ty bảo hiểm đàm phán
kí kết hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng này đƣợc thể hiện dƣới hai hình thức: Đơn hay
giấy chứng nhận bảo hiểm
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm gồm các điểm chú ý sau :
+ Ngày cấp đơn bảo hiểm.
+ Tên và địa chỉ ngƣời mua bảo hiểm
+ Tên hàng đƣợc bảo hiểm
+ Quy cách đóng gói, bao bì, kí mã hiệu của hàng
+ Tên tàu
+ Cách xếp hàng trên tàu
+ Cảng khởi hành, cảng chuyển tải ( nếu có ) cảng đến
5
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
+ Ngày tàu khởi hành
+ Trị giá hàng đƣợc bảo hiểm.
+ Điều kiện hàng đƣợc bảo hiểm.
+ Phí bảo hiểm.
+ Địa chỉ và và giám định viên nơi đến.
+ Nơi trả tiền bồi thƣờng, do ngƣời đƣợc bảo hiểm chọn.
+ Số bán đơn bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng trong đó ngƣời bảo hiểm nhận bảo hiểm
một khối lƣợng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau ( thời hạn là 1 năm ),
và khi kí kết hợp đồng bảo hiểm chƣa rõ khối lƣợng hàng là bao nhiêu. Hợp đồng bảo
hiểm này quy định, khi giao hàng xuống tàu xong đơn vị chỉ gửi đến Công ty bảo
hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là “giâý báo bắt đầu vận chuyển” theo mẫu
Trong hợp đồng này, hai bên thoã thuận các vấn đề chung nhất có tính nguyên
tắc nhƣ: Nguyên tắc chung -Phạm vi trách nhiệm -Việc đóng gói hàng ---loại phƣơng
tiện vận chuyển ---cách yêu cầu bảo hiểm -Cách tính trị giá bảo hiểm --- Phí bảo
hiểm và thanh toán phí bảo hiểm --- Giám định khiếu nại, đòi bbồi thƣờng --- Hiệu
lực của hợp đồng ---Xử lí tranh chấp
Các đơn vị ngoại thƣơng Việt Nam thƣờng bảo hiểm hàng nhập khẩu theo hợp
đồng bảo hiểm bao chuyến
1.2.5. Làm thủ tục hải quan
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày khi hàng nhập cảng, doanh nghiệp phải tiến
hành làm thủ tục để thông quan xuất nhập khẩu
Bƣớc1: Tự kê khai, áp mã, và tính thuế xuất nhập khẩu
Tự kê khai đầy đủ, chính xác những nội dung ghi trên tờ khai hải qua mẫu
HQ2002-XNK.
Dựa vào căn cứ tính thuế đã khai và xác định mã số hàng hoá, thuế suất, giá tính
thuế theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế theo quy định để
tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế và từng loại hàng hoá
Bộ hồ sơ khai Hải quan gồm có các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình khi làm
thủ tục:
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
+ 01 bản sao giấy chứng nhận đăng kí mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu
+ 01 tờ khai hàng nhập khẩu (2 tờ)
+ 01 bản sao hợp đồng mua bán.
+ 01 bản chính và 02 bản sao hoá đơn thƣơng mại.
6
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
+ 01 bản chính và 02 bản sao phiếu đóng gói
+ 01 đơn vận tải
+ Giấy phép xuất nhập khẩu
+ Giấy chứng nhận xuất xứ giấy chứng nhận phẩm chất, số lƣợng( bản chính)
Bƣớc 2: Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ, nếu đầy đủ và
hợp lệ theo từng loại hình xuất nhập khẩu thì cho đăng kí tờ khai.
Xem hồ sơ hàng hoá của mình đƣợc phân vào luồng nào( xanh - đƣợc ƣu tiên
thực hiện thủ tục kiểm tra giản đơn, hàng sẽ đƣợc thông quan ngay sau khi cán bộ hải
quan cấp số tờ khai và kí phúc tập hồ sơ; Luồng vàng – hàng hoá có những vƣớng mắc
nhỏ, cán bộ sẽ kiểm tra chi tiết hồ sơ, tính thuế đầy đủ ; Luồng đỏ – phải kiểm tra chi
tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa có đúng khai báo hay không,sau đó mới đƣợc giải
phóng hàng.
Bƣớc 3: Nhận thông báo thuế của Hải Quan và tổ chức để hải quan kiểm tra hàng
hoá
Bƣớc 4: Căn cứ vào kết quả kiểm hoá và khai báo của ta Hải quan sẽ xác định
chính xác số thuế mà ta phải nộp và quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp và ra quyết
định số thuế phải nộp nếu cần.
Bƣớc 5: Sau khi đã nộp đủ thuế Hải quan sẽ đóng dấu “ đã làm thủ tục Hải
quan” lên trang đầu tờ khai và giao cho doanh nghiệp một bản. Từ đây hàng của ta đƣợc
giải phóng.
1.2.6. Nhận hàng nhập khẩu.
Khi hàng hoá đã về tới cảng, hãng vận tải sẽ thông báo cho ngƣời nhập khẩu
bằng “ giấy báo hàng đến”. Công ty khi nhận phải tiến hành một số công việc sau:
+ Kí kết hợp đồng uỷ thác cho 1công ty giao nhận về việc nhận hàng
+ Xác nhận với công ty dịch vụ giao nhận kế hoạch tiếp nhận hàng hoá từng quý,
từng năm, cơ câú hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kĩ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển giao
nhận.
+ Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hoá (Vận đơn, lệnh giao hàng…)
Nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
+Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng hoá và
giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận
+ Thanh toán cho công ty giao nhận các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo
quản và vận chuyển hàng hoá nhập khẩu
+ Thông báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị nhận hàng hoá.
+ Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị
đặt hàng
7
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
1.2.7. Kiểm tra hàng nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải đƣợc kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến
hành kiểm tra theo theo chức năng và quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu
không mua bình thƣờng thì mời bên kiểm định đến lập biên bản giám định có sự chứng
kiến của bên bán và bên mua, hãng vận tải, công ty bảo hiểm. Biên bản giám định phải có
chữ kí của các bên và đây là cơ sở bên mua khiếu nại, đòi bồi thƣờng bên có liên quan.
1.2.8. Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
Thanh toán là khâu quan trọng trong thƣơng mại quốc tế. Do đặc điểm buôn
bán của ngƣời nƣớc ngoài rất phức tạp nên thanh toán trong thƣơng mại quốc tế phải thận
trọng, tránh để xảy ra tổn thất. Có nhiều phƣơng thức thanh toán khác nhau:
* Phƣơng thức tín dụng chứng từ ( thanh toán bằng thƣ tín dụng) :
Phƣơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng(
ngân hàng mở L/C ) theo yêu cầu của khách hàng ( ngƣời nhập khẩu ) trả tiền cho ngƣời
thứ ba hoặc cho bất cứ ngƣời nào theo yêu cầu của ngƣời thứ ba đó, hoặc sẽ trả, chấp
nhận, hay mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ đã quy định mọi điều kiện đặt ra đều đƣợc
thực hiện đầy đủ
* Phƣơng thức chuyển tiền :
Là phƣơng thức trong đó ngƣời mua (ngƣời nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng của
mình chuyển một số tiền nhất định cho ngƣời xuất khẩu thông qua một ngân hàng uy tín
đã đƣợc chỉ định từ trƣớc.các phƣơng thức chuyển tiền chủ yếu là TTR, DP….
1.2.9. Khiếu nại khi và giải quyết tranh chấp ( Nếu có ) :
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu phát hiện thấy
hàng bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì lập hồ sơ khiếu nại. Đối tƣợng khiếu nại
ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tƣợng khứu nại có thể là ngƣời vận tải, Công
ty bảo hiểm … Tuỳ theo tính chất tổn thất. Bên nhập khẩu phải viết đơn khiếu nại và
gửi cho bên bị khiếu nại và gửi cho bên bị khiếu nại trong thời hạn quy định, đơn khiếu
nại phải có kèm các chứng từ về tổn thất.
Cách giải quyết khiếu nại tuỳ vào nội dung đơn khiếu nại. Trƣờng hợp không tự
giải quyết đƣợc thì làm đơn gửi lên cho trọng tài kinh tế theo quy định trong hợp đồng.
1.3. Vai trò của hoạt động Nhập Khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy đủ mọi
nhu cầu trong nƣớc, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân dân ngày càng nâng
cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng, thoát khỏi nền kinh tế tự cung tự cấp,
lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân dựa rất nhiều về lợi thế so sánh, ở đó
mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có lợi thế để phục vụ cho nhu cầu trong nƣớc và
8
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
xuất khẩu đi các quốc gia khác. Trong thực tế không có quốc gia nào là có lợi thế về tất
cả các mặt hàng, các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa các quốc gia đã đẩy mạnh hoạt
động xuất nhập khẩu. Những quốc gia phát triển thƣờng xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu
rất nhiều và ngƣợc lại những nƣớc kém phát triển thì kim nghạch nhập khẩu lớn hơn
xuất khẩu.
Với Việt Nam, một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trƣƣờng gần 20
năm lại chịu nhiều hậu quả từ sự tàn phá chiến tranh. Do đó hoạt dộng nhập khẩu đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình khôi phục nền kinh tế và tiến tới quá trình
CNH – HĐH đất nƣớc. Cụ thể những vai trò những vai trò đƣợc thể hiện rõ nét nhƣ sau:
+ Trƣớc hết nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá còn thiếu mà trong
nƣớc không sản xuất đƣợc hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối kinh tế, đảm
bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa khả năng và tiềm năng của
nền kinh tế.
+ Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng tiêu dùng trong nƣớc, phong phú chủng loại
hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của ngƣời dân.
+ Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền toàn khu vực và trên thế giới, xoá bỏ
nền kinh tế lạc hậu tự cung, tự cấp. Tiến tới sự hợp tác giữa các quốc gia là cầu nối
thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nƣớc, tạo lợi thế để phát huy lợi thế
so sánh trên cơ sở CNH.
+ Nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nƣớc không ngừng vƣơn lên, không
ngừng tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hoá có chất lƣợng cao, đảm bảo, tăng
cƣờng sức cạnh tranh với hàng ngoại.
+ Nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, điều này tạo ra sự phát
triển vƣợt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các quốc gia về trình
độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian.
Ngoài ra nhập khẩu còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy xuất khẩu, góp
phần nâng cao giá trị cũng nhƣ chất lƣợng hàng hoá xuất khẩu thông qua trao đổi hàng
hoá đối lƣu, giúp Việt Nam nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới
tham gia nhiều tổ chức kinh tế đặc biệt vững bƣớc khi tham gia tổ chức thƣơng mại
thế giới WTO.
Những vai trò to lớn đó của nhập khẩu mỗi quốc gia luôn luôn cố gắng để tận
dụng tối đa, đem lại sự phát triển vƣợt bậc trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên để vận
dụng tối đa vai trò đó là cả một vấn đề đặt ra với đƣờng lối phát triển của mỗi quốc gia,
với những quan điểm của Đảng lãnh đạo.
Ở Việt Nam, có nền kinh tế xuất phát điểm rất kém, trƣớc kia lại vận hành trong
cơ chế quan liêu bao cấp, nền kinh tế chỉ là tự cung, tự cấp, công nghệ trang thiết bị lại
9
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
lạc hậu, quan hệ kinh tế lại không phát triển, hoặc chỉ phát triển trong hệ thống các
nƣơớc Xã Hội Chủ Nghĩa trong khi đấy các nƣớc này cũng có nền kinh tế kém phát
triển. Vận hành trong nền kinh tế nhƣ thế sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế và hoạt động
xuất nhập khẩu diễn ra với kim nghạch nhỏ bé, bó hẹp trong một vài quốc gia cùng chế
độ. Đặc biệt là quan hệ kinh tế Việt Nam với Liên Xô cũ dƣới hình thức viện trợ và mua
bán theo nghị định thƣ hoặc trao đổi hàng hoá đối lƣu, cộng thêm vào đó là sự quản lí
cứng nhắc của nhà nƣớc làm mất đi sự năng động linh hoạt trong quan hệ kinh tế quốc
dân chủ yếu là doanh nghiệp nhà nƣớc với cơ cấu tổ chức bộ máy cồng kềnh, bị độc
quyền, hoạt động theo tƣ tƣởng quan liêu, tốc độ công việc nhập khẩu diễn ra trì trệ kém
hiệu quả hoạt động nhập khẩu phải trải qua nhiều công đoạn đòi hỏi sự tham gia của
nhiều cơ quan chức trách. Trong khi trên khu vực và trên thế giới nền kinh tế đã phát
triển mạnh mẽ, linh hoạt và đem lại hiệu quả cao. Xu thế tất yếu ấy đã đòi hỏi Việt Nam
phải thay đổi để phù hợp với nền kinh tế trên thế giới, những tƣ tƣởng lạc hậu ấy cần
đƣợc cải tiến và xoá bỏ thay thế vào đó là những cái mới tiến bộ hơn, linh hoạt hơn. Đó
chính là vận hành theo cơ chế kinh tế thị trƣờng có sự quản lí của nhà nƣớc theo định
hƣớng XHCN.
Từ khi nền kinh tế thị trƣờng thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp đã có nhiều
thay đổi tiến bộ theo hƣớng có lợi cho đất nƣớc. Nền kinh tế đóng đã hoàn toàn bị diệt
vong thay thế vào đó là nền kinh tế mở, hợp tác, quan hệ trên cơ sở cùng có lợi chuyển
từ tƣ tƣởng đối đầu sang đối thoại. Các chính sách mở rộng nhập khẩu đã bƣớc đầu phát
huy đƣợc vai trò to lớn của nó, tạo ra thị trƣờng sôi động với khối lƣợng hàng hoá đa
dạng, phong phú, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ về hàng hoá không ngừng tăng lên về
giá trị và chất lƣợng, thu hút đƣợc sự tham gia của của các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần theo đƣờng lối của Đảng. Một lần nữa khẳng định vai trò của hoạt động
nhập khẩu. Để tiếp tục bƣớc đi trên con đƣờng đúng đắn đó và tiến thêm những bƣớc
vững chắc hơn trong tƣơng lai thì trách nhiệm không thuộc về riêng ai, cần hơn ai hết sự
lãnh đạo, chỉ đƣờng và động viên của các cơ quan chức trách, tinh thần học hỏi, lao
động, nghiên cứu tìm tòi cố gắng hết mình của từng doanh nghiệp, từng cán bộ công
nhân viên hoạt động trong xuất nhập khẩu nói chung và trong nhập khẩu nói riêng. Cụ
thể sự cố gắng hết mình đó phải đƣợc thể hiện trên các góc độ.
+ Thu hút và mở rộng sự tham gia của mọi thành phần kinh tế và hoạt động
ngoại thƣơng nhƣng dƣới sự quản lí của nhà nƣớc
+ Hoạt động kinh tế đối ngoại phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc trong quan hệ
thƣơng mại quốc tế
+ Không ngừng tạo ra chữ tín đối với các đối tác, tôn trọng chủ quyền của nhau,
bình đẳng cùng có lợi.
10
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
+ Lấy hiệu quả kinh tế chung của xã hội làm đầu, kết hợp giữa lợi ích riêng của
đơn vị kinh doanh với lợi ích của toàn xã hội.
Muốn thực hiện được những chủ trương đặt ra đòi hỏi phải biết:
+ Sử dụng triệt để lợi thế, phát huy tối đa năng lực sẵn có, không đƣợc để xảy ra
tình trạng khan hiếm ngoại tệ.
+ Hoạt động phải mang lại hiệu quả kinh tế cao mà không vi phạm các điều ƣớc
quốc tế.
+ Nhập khẩu nhƣng phải thúc đẩy và bảo vệ sản xuất trong nƣớc
+ Cân đối giữa kim nghạch xuất khẩu và nhập khẩu
+ Ƣu tiên nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu
+ Xây dựng thị trƣờng nhập khẩu lâu dài, ổn định, bền vững
Kết luận chương 1 : Thực hiện những nguyên tắc trên sẽ gặp phải không ít những khó
khăn từ sự tác động chủ quan và khách quan. Các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ trợ kịp
thời thích đáng của các cơ quan lãnh đạo nhà nước để các doanh nghiệp từng bước tiến
kịp trình độ quốc tế. Và Intimex hochiminh không phải là ngoại lệ, hoạt động với mô hình
là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên công ty cũng chịu sự chi phối của rất nhiều cơ
quan quản lí nhà nước trong lĩnh vực hàng thực phẩm đông lạnh,, để hiểu rõ hơn vấn đề
này, chúng ta sẽ tới chương 2.
11
Khóa luận tốt nghiệp SV Trần Nhật Tân
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
MẶT HÀNG THỰC PHẨM ĐÔNG LẠNH TẠI
CÔNG TY CP XNK INTIMEX.
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tháng 9 năm 1995, Chi nhánh Công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex (Intimex
Hochiminh) đã đƣợc thành lập.Từ chỗ chỉ là một chi nhánh nhỏ nhƣng sau hơn một thập
niên xây dựng và phát triển, Intimex Hochiminh đã có sự trƣởng thành vƣợt bậc. Thực
hiện chủ trƣơng của Chính phủ về việc chuyển hóa các doanh nghiệp Nhà nƣớc sang
công ty cổ phần nhằm phát huy tốt nội lực sẵn có trong doanh nghiệp, giảm bớt gánh
nặng cho Nhà nƣớc về vốn, đồng thời tạo cho doanh nghiệp có điều kiện chủ động phát
triển mạnh mẽ và sáng tạo hơn trong nền kinh tế thị trƣờng góp phần thúc đẩy đất nƣớc
ngày càng phát triển. Hội tụ đầy đủ các điều kiện để thực hiện cổ phần hóa, vì vậy, ngày
01 tháng 07 năm 2006 Intimex Hochiminh chính thức bƣớc vào hoạt động dƣới loại hình
công ty cổ phần với tên gọi là:
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Intimex (Intimex Hochiminh).
Sau cổ phần hóa, Intimex Hochiminh phát triển rất nhanh cả về quy mô tổ chức
với hoạt động kinh doanh. Hiện tại, công ty đang quản lý 6 chi nhánh ở: Bình Dƣơng,
Tây Ninh, Buôn Ma Thuột, Mỹ Phƣớc, Hà Nội, Cần Thơ và 1 trung tâm thƣơng mại đặt
tại Thành phố Buôn Ma Thuột. Intimex Hochiminh hiện đã trở thành một trong 500
doanh nghiệp lớn tại Việt Nam, với tốc độ tăng trƣởng về kim ngạch và doanh thu bình
quân từ 20-50%/ năm. Đặc biệt, ở lĩnh vực cà phê và hồ tiêu, công ty đang là một trong
những doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu Việt Nam. Kim ngạch xuất nhập khẩu bình quân
của Intimex Hochiminh đã vƣợt 300 triệu USD, với doanh thu hàng năm đạt hơn 7.000 tỷ
đồng.
- Năm 2009, công ty đã được báo Vietnamnet xếp hạng thứ 10 trong số 500 doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam (VNR500)- Tiêu chí được xếp hạng trong số này là
tổng doanh thu hàng năm của công ty.
Chặng đƣờng 15 năm vừa xây dựng vừa phát triển đối với một doanh nghiệp
không phải là dài nhƣng Intimex Hochiminh đã tạo dựng đƣợc chỗ đứng khá vững chắc
12