Luận văn;luận văn thạc sĩ;luận án tiến sĩ;tài liệu; khóa luận tốt nghiệp; báo cáo khoa học;đồ án tốt nghiệp;khoán luận 18022015165515

  • 44 trang
  • file .pdf
www.stox.vn
Hướng dẫn Sử dụng 14 Chỉ số Phân
tích Kỹ thuật Thông dụng nhất trong
Đầu tư Chứng khoán
Guide to the 14 Most Useful Technical Indicators for Stock Market Charts
www.stox.vn
Nội dung
1 Giới thiệu về Phân tích Kỹ thuật 4
2 Tổng quan về các Chỉ số Phân tích Kỹ thuật 5
3 Nhóm Chỉ số Xu hướng Giá 6
3.1 Đường Trung bình Trượt Giản đơn SMA 6
3.2 Đường Trung bình Trượt Cấp số Nhân EMA 7
3.3 Dải Biên độ Biến động giá Bollinger 8
3.4 Chỉ số Báo hiệu Giá Đảo chiều Parabolic SAR 9
4 Nhóm Chỉ số Biến Động giá 10
4.1 Chỉ số Lưu lượng Tiền MFI 10
4.2 Đường Trung bình Trượt Hội tụ và Phân kỳ (“MACD”) 11
4.3 Chỉ số Tỷ lệ Thay đổi ROC 12
4.4 Chỉ số Sức Mạnh Tương đối RSI 13
4.5 Chỉ số Stochastic Chậm và Nhanh 14
4.6 Chỉ số Williams %R 15
5 Khối lượng 16
6 Mức Hỗ trợ và mức Kháng cự 17
7 Fibonacci: Một chỉ số Hàng đầu 19
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 2
www.stox.vn
Giới thiệu về Stox.vn
Stox.vn: Vietnam’s One Stop Financial Portal là một thương hiệu của Hãng Truyền thông Tài chính
StoxPlus chuyên cung cấp các giải pháp thông tin tổng thể và chuyên sâu về tình hình tài chính, dữ
liệu thị trường, báo cáo phân tích chứng khoán, công cụ đầu tư, cùng các sự kiện và tin tức vô
cùng quan trọng cho nhà đầu tư cá nhân và các chuyên gia tại Việt nam. Sản phẩm đem đến cho
quý vị thông qua web based portal, có giao diện thân thiện, dễ sử dụng và hoàn toàn có thể
customise theo mong muốn của quý vị.
Với Stox.vn: Vietnam’s One Stop Financial Portal, quý sẽ hoàn toàn tự tin và có đầy đủ cơ sở để
đưa ra các quyết định đầu tư sáng suốt và hiệu quả nhất.
Đội ngũ quản lý của Công ty là các chuyên gia có bằng CFA, ACCA, MBA và có bề dầy trên 35
năm kinh nghiệm chuyên sâu về Đầu tư, Ngân hàng, Phân tích Tài chính và Công nghệ từ Trung
tâm Tài chính Luân Đôn, Anh Quốc, Thụy Sỹ, Úc và Đông Nam Á.
Chúng tôi tin tưởng rằng cẩm nang này sẽ giúp ích các quí vị. Nếu quý vị cần thêm thông tin về
dịch vụ của chúng tôi, xin mời truy cập Vietnam’s One Stop Financial Portal theo địa chỉ
www.stox.vn.
www.stox.vn
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 3
www.stox.vn
1 Giới thiệu về Phân tích Kỹ thuật
1.1 Phân tích Kỹ thuật là gì?
Rất đơn giản, phân tích kỹ thuật là việc nghiên cứu hành vi của nhà đầu tư và tác động của
các hành vi này vào khả năng biến động giá chứng khoán. Dữ liệu chủ yếu cần để thực hiện
phân tích kỹ thuật là lịch sử giá chứng khoán và khối lượng giao dịch trong một khoảng thời
gian nhất định. Các dữ liệu này giúp quý vị xác định xu hướng thị trường, dự đoán biến động
giá và các tín hiệu Mua, tín hiệu Bán để đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt và có khả năng
đem lại kết quả cao.
Stox.vn: Vietnam’s One Stop Financial Portal rất hân hạnh được mang đến cho quý vị tài liệu
hướng dẫn về bộ 14 chỉ số phân tích kỹ thuật. Đây là các chỉ số rất thông dụng được giới đầu
tư áp dụng rộng rãi nhất.
Nếu quý vị muốn tìm hiểu thêm về các biểu đồ tài chính và phân tích kỹ thuật, xin mời quý vị
truy cập website của chúng tôi www.stox.vn/stoxschool để xem các video clips về các chỉ số
này và tải về cuốn Cẩm nang trên 300 trang về Phân tích Kỹ thuật.
1.2 Phân tích kỹ thuật khác gì so với phân tích cơ bản
Phân tích Cơ bản (“Fundamental Analysis”) chủ yếu là để xác định “giá trị hợp lý” của cổ
phiếu. Các chuyên gia phân tích cơ bản quan tâm nhiều đến mối quan hệ liên thông giữa tình
hình tài chính, dự toán tài chính, đội ngũ lãnh đạo, triển vọng của doanh nghiệp và tiềm năng
tăng trưởng. Dựa vào đó, các chuyên gia phân tích cơ bản đưa ra bản đánh giá về cổ phiếu
so với các đơn vị trong cùng ngành, cùng thị trường và đưa ra kết luận xem cổ phiếu đang
phân tích có bị định giá thấp hơn hay cao hơn so với giá trị nội tại của nó.
Phần lớn các báo cáo phân tích cổ phiếu của các công ty chứng khoán hoặc các ngân hàng
đầu tư được soạn lập dựa vào các phân tích cơ bản về công ty. Chúng ta đánh giá cao các
phân tích cơ bản này nhưng chắc quý vị cũng đồng ý với chúng tôi rằng cũng cần có một
cách tiếp cận thực tế hơn. Đó là việc nhận biết và phân tích cách thức mà nhà đầu tư sử
dụng thông tin cơ bản đó như thế nào và quan trọng hơn là phải phán đoán được hành động
giao dịch của nhà đầu tư trên thị trường. Hành vi này thường được xem là mang nhiều cảm
tính hay “sentiment”. Rất nhiều chuyên gia cho rằng đánh giá cảm tính của nhà đầu tư là yếu
tố quan trọng nhất trong việc xác định giá cổ phiếu.
Chúng tôi tin rằng phân tích kỹ thuật là chìa khóa để giúp quý vị nắm bắt được hành vi của
nhà đầu tư. Một số nhà đầu tư và các chuyên gia phân tích tin rằng phân tích cơ bản và phân
tích kỹ thuật có tính loại trừ nhau. Rất nhiều chiến lược gia và chúng tôi không đồng ý với
quan điểm này. Chúng tôi cho rằng chúng bổ trợ rất tốt cho nhau. Phân tích Cơ bản và Phân
tích Kỹ thuật nên được dùng đồng thời khi quý vị đưa ra quyết định mua hay bán. Có rất
nhiều nhà đầu tư đã thành công dựa trên một sự kết hợp hợp lý giữa Phân tích Cơ bản và
Phân tích Kỹ thuật.
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 4
www.stox.vn
2 Tổng quan về các chỉ số Phân tích Kỹ thuật
Mỗi chỉ số phân tích kỹ thuật trong hướng dẫn này đều có giá trị sử dụng riêng. Do đó, sẽ rất
ít khi quý vị phải dùng cả 14 chỉ số cùng một lúc trong biểu đồ phân tích của mình. Các
chuyên gia phân tích gọi đây là việc “lạm dụng chỉ số” và nó có thể ảnh hưởng đến hiệu quả
đầu tư. Nhằm tăng cường khả năng thành công trong việc sử dụng các chỉ số kỹ thuật, quý vị
chỉ nên sử dụng một hoặc hai chỉ số mà quý vị quen dùng nhất và áp dụng trong biểu đồ phân
tích. Như vậy sẽ loại bỏ được yếu tố “nhiễu” từ việc áp dụng quá nhiều các chỉ số.
Khi xác định các chỉ số kỹ thuật đưa vào biểu đồ, quý vị chỉ nên lựa chọn một chỉ số trong các
nhóm chỉ số sau: nhóm chỉ số xu hướng giá, nhóm chỉ số dao động giá.
2.1 Nhóm Chỉ số Xu hướng Giá
Nhóm chỉ số này cho biết xu hướng của giá cổ phiếu, đi lên hay đi xuống và không bị giới hạn
bởi khoảng giao động nào. Tuy nhiên, trong một ngày giao dịch cụ thể thì giá cổ phiếu sẽ nằm
trong khoảng giao động của biên độ giao động cho phép. Do các chỉ số về xu hướng biến
động giá dịch chuyển cùng chiều với sự biến động của giá cổ phiếu, các chỉ số này thường
được vẽ phía trên biểu đồ giá cổ phiếu. Có 4 chỉ số xu hướng biến động giá quan trọng mà
quý vị nên áp dụng:
• Đường Trung bình Trượt Giản đơn: Simple Moving Averages (“SMA”)
• Đường Trung bình Trượt Cấp số nhân: Exponential Moving Averages (“EMA”)
• Chỉ số Biên độ Biến động Giá: Bollinger Bands
• Chỉ số Báo hiệu Giá đảo chiều: Parabolic SAR (PSAR)
2.2 Nhóm Chỉ số Dao động Giá
Nhóm chỉ số này dịch chuyển lên xuống trong một biên độ nhất đinh dựa trên sự biến động
của giá cổ phiếu. Do các chỉ dao động giá không dịch chuyển cùng hướng với giá chứng
khoán nên chúng thường được trình bày phía dưới biểu đồ giá chứng khoán. Có 6 chỉ số dao
động giá thông dụng:
• Chỉ số Lưu lượng Tiền: Money Flow Index (MFI)
• Trung bình Trượt Hội tụ và Phân kỳ: Moving Average Convergence and Divergence
(MACD)
• Chỉ số Tỷ lệ Thay đổi Giá: Rate of Change (ROC)
• Chỉ số Sức mạnh Tương đối: Relative Strengh Index (RSI)
• Chỉ số Stochatic Chậm và Nhanh
• Chỉ số Williams %R
2.3 Nhóm Chỉ số dựa trên Khối lượng
Không giống như nhóm chỉ số xu hướng giá và chỉ số dao động giá, thay vì dựa trên giá
chứng khoán, các chỉ số này được xây dựng dựa trên khối lượng giao dịch. Do đó, các chỉ số
này thường được trình bày phía dưới biểu đồ giá. Có 2 chỉ số thông dụng dựa trên khối
lượng giao dịch:
• Khối lượng
• Khối lượng + Trung bình trượt
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 5
www.stox.vn
3 Nhóm chỉ số Xu hướng Giá
3.1 Trung bình Trượt Giản đơn SMA
Đường Trung bình trượt Giản đơn: Simple Moving Average (“SMA”) là một chỉ số phản ánh
xu hướng giá, chỉ số này loại bỏ các biến động lớn của giá chứng khoán hàng ngày và tạo ra
đường giá chứng khoán mềm mại hơn. Cũng như các chỉ số kỹ thuật khác, đường trung bình
trượt giản đơn được xây dựng dựa trên giá chứng khoán và do đó nó có độ trễ so với mức
giá chứng khoán hiện tại. Tuy nhiên, thông tin này cung cấp những tín hiệu cực kỳ hữu ích.
Quý vị có thể xây dựng đến 3 đường trung bình trượt giản đơn trên một biểu đồ và quý vị
cũng có thể thay đổi khung thời gian cho mỗi đường. Ví dụ, nếu quý vị muốn hiển thị 3 đường
trung bình trượt giản đơn trên một biểu đồ, quý vị có thể chọn khung thời gian 30, 50 và 200.
Điều này có nghĩa là đường trung bình trượt giản đơn đầu tiên (với khung thời gian 30) trung
bình hóa biến động của giá chứng khoán cho khoảng thời gian 30 ngày vừa qua, đường
trung bình trượt giản đơn thứ hai trung bình hóa biến động của giá chứng khoán cho 50 ngày
vừa qua và tương tự là đường trung bình trượt giản đơn thứ ba trung bình hóa giá chứng
khoán trong 200 ngày vừa qua.
Việc sử dụng những đường trung bình trượt là cách rễ nhất để xác định hướng biến động giá
của giá chứng khoán. Nếu trung bình trượt đang nhích lên có nghĩa là chứng khoán đó có
chiều hướng đi lên. Ngược lại, nếu trung bình trượt đi xuống dưới, giá chứng khoán có chiều
hướng giảm. Dĩ nhiên, khung thời gian của đường trung bình trượt ảnh hưởng lớn thông tin
phản hồi và mức độ giao động của đường trung bình trượt.
Một đường trung bình trượt có khung thời gian ngắn hơn – ví dụ như trung bình trượt giản
đơn 30 ngày sẽ phản ánh biến động giá chứng khoán trong thời gian gần đây nhiều hơn so
với một đường trung bình trượt có khung thời gian dài hơn chẳng hạn như trung bình trượt
giản đơn 200 ngày. Quý vị có thể xem trong biểu đồ phía dưới của cổ phiếu AAPL. Trung
bình trượt 30 ngày thể hiện bằng màu đỏ thể hiện sự biến động giá gần đây nhất nhiều hơn
so với đường trung bình trượt 200 ngày có màu xanh. Cũng theo biểu đồ này thì đường trung
bình trượt giản đơn 30 ngày có xu hướng đi xuống trong khi đường trung bình trượt giản đơn
200 ngày có xu hướng đi lên.
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 6
www.stox.vn
3.2 Trung bình Trượt Cấp số Nhân EMA
Cũng giống như đường Trung bình trượt Giản đơn(SMA), Đường Trung bình trượt cấp Số
nhân (Exponetial Moving Averages EMA) loại bỏ biến động giá chứng khoán hàng ngày và
tạo ra một đường chạy cùng phía trên giá chứng khoán. Điểm khác biện giữa EMA và SMA là
yếu tố gia quyền. Giá chứng khoán càng gần đây nhất thì càng được phản ánh nhiều hơn
trong đường EMA. Còn đối với đường Trung bình Trượt Giản đơn thì giá chứng khoán có
tầm quan trọng ngang như nhau trong cả khung thời gian đã lựa chọn.
Quý vị có thể xem sự khác biệt do yếu tố gia quyền được thể hiện cho khung thời gian giống
nhau cho thời gian 200 ngày cho biểu đồ cổ phiếu AAPL dưới đây. Chỉ đơn giản thay đường
Trung bình Trượt Giản đơn SMA bằng Trung bình Trượt cấp Số nhân EMA, Đường Trung
bình Trượt EMA 200 ngày này dịch chuyển thấp xuống phía dưới. Trong khi với SMA 200
ngày chạy ở phía trên.
Khi xem xét nên dùng SMA hay EMA? Quý vị cần tự hỏi xem liệu mức độ chấp nhận mạo
hiểm trong đầu tư. Những nhà đầu tư mạo hiểm thường ưa thích dùng Trung bình Trượt Gia
quyền trong khi Trung bình Trượt Giản đơn phù hợp hơn với những nhà đầu tư ít mạo hiểm
hơn.
Dù lựa chọn trung bình giản đơn hoặc trung bình nhân với khung thời gian ngắn hay dài, quý
vị phải thực hiện mua bán chứng khoán dựa trên xu hướng giá mà quý vị đang phân tích.
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 7
www.stox.vn
3.3 Dải Biên độ Biến động giá Bollinger
Dải Biên độ biến động giá Bollinger tạo ra một vùng bao phủ xung quanh đường Trung bình
Trượt Giản đơn (“SMA”). Dải biên độ Bollinger được xác định dựa trên mức biến động
(volatility) của giá chứng khoán. Khi giá chứng khoán biến động mạnh, dải Bollinger sẽ phình
to hơn và ngược lại khi giá chứng khoán biến động ít hơn, dải Bollinger sẽ dần thu hẹp lại.
Trong các biểu đồ phân tích kỹ thuật, dải Bollinger được xây dựng với các thông số ngầm
định là 20 và 2. Tức là dựa trên Đường Trung bình Trượt giản đơn 20 ngày và khoảng rộng
của dải là 2 lần của độ lệch chuẩn (standard deviation). Quý vị nên giữ nguyên các thông số
ngầm định này khi khi sử dụng chỉ số này.
Hơn nữa, khi hiển thị chỉ số dải Bollinger trên biểu đồ, quý vị nên hiển thị cả đường SMA 20
ngày do đó quý vị có thể hiển thị sự tương tác giữa dải Bollenger và đường SMA 20 ngày.
Rất nhiều nhà đầu tư sử dụng dải Bollinger để dự đoán mức độ biến động giá cổ phiếu và
xác định khi nào đường trung bình trượt giản đơn SMA sẽ đổi chiều. Ví dụ, nếu quý vị phát
hiện thấy hai đường biên dải Bollinger dịch chuyển ra xa nhau và bắt đầu di chuyển theo hai
hướng đối lập và quý vị biết rằng giá cổ phiếu vừa biến động mạnh. Để xác định khi nào thì
biến động giá cổ phiếu đó chấm dứt, quý vị có thể quan sát đến đường biên dải Bollinger mà
đang dịch chuyển cùng hướng với giá chứng khoán. Khi dải này bắt đầu chuyển hướng và có
xu hướng hội tụ với dải đối lập, tức là sự biến động của giá cổ phiếu hiện tại đang mất dần
sức mạnh. Quý vị có thểm tham khảo tình huống của AAPL trong giữa tháng 2.
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 8
www.stox.vn
3.4 Chỉ số Báo hiệu Giá Đảo chiều Parabolic SAR
Parabolic SAR là chỉ số xu hướng giá có thể giúp quý vị xác định khi nào thì bán cổ phiếu.
SAR được viết của cụm từ tiếng Anh “Stop And Reverse” tức là “Dừng và Đổi chiều” khi quý
vị quan sát thấy giá chứng khoán cắt đường Parabolic SAR, khi đó quý vị có thể xem xét bán
cổ phiếu. Quý vị có thể hình dung chỉ số này như một công cụ kỹ thuật để cắt lỗ trong đầu tư
của mình.
Cũng giống như dải Bollinger, quý vị nên để các tham số định dạng chuẩn khi vẽ chỉ số này.
Chúng ta hãy xem chỉ số này được dùng thế nào. Đường Parabolic SAR sau khi chuyển
hướng lên phía trên hay xuống phía dưới giá cổ phiếu, nó sẽ tiến gần và dịch chuyển sát hơn
với đường giá cổ phiếu cho đến khi cắt đường này. Đường Parabolic SAR sẽ trượt về phía
bên kia đường giá cổ phiếu và quay lại bắt đầu một kịch bản tương tự.
Khi quý vị dùng đường Parabollic SAR như một chỉ số cắt lỗ, quý vị sẽ không bao giờ giữ cổ
phiếu đó khi quý vị biết rằng chỉ số này đang cho tín hiệu là bạn nên bán cổ phiếu. Tuy nhiên,
chỉ số này cũng có hạn chế của nó đó là nó có thể làm quý vị bán cổ phiếu trong lúc nó chỉ là
một tín hiệu tạm thời giảm giá trước khi tiếp tục tăng cao hơn trước như là trường hợp của cổ
phiếu của AAPL diễn ra trong Tháng 11 như trong biểu đồ sau:
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 9
www.stox.vn
4 Nhóm chỉ số Biến Động giá
4.1 Chỉ số Lưu lượng Tiền MFI
Chỉ số Lưu lượng Tiền: Money Flow Index (“MFI”) là một chỉ số biến động giá thể hiện bằng
một đường dịch chuyển lên xuống trong biên độ từ 0 đến 100. Càng gần 100 thì chỉ số càng
mạnh và càng gần về 0 thì chỉ số càng yếu. Đây là một chỉ số rất hữu ích vì nó phản ánh cả
biến động giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch. Chỉ số Lưu lượng Tiền MFI giúp quý vị xác
định “sức mạnh” của biến động giá cổ phiếu và do đó quý vị có thể phán đoán khi nào thì xu
hướng tăng hay giảm kết thúc.
Cơ sở lý thuyết của chỉ số này là có nhiều nhà đầu tư nhảy vào giao dịch khi giá bắt đầu dịch
chuyển, có thể là do nhà đầu tư rất thích cổ phiếu này và do đó xu hướng sự dịch chuyển sẽ
có khả năng tiếp diễn trong tương lai. Ngược lại nếu có ít nhà đầu tư nhảy vào mua bán cổ
phiếu khi giá bắt đầu dịch chuyển, thì có lẽ cổ phiếu ít được nhà đầu tư quan tâm và khả
năng xu hướng giá tiếp tục dịch chuyển là thấp.
Do chỉ số này đo lường cả biến động giá và khối lượng, chỉ số Lưu Lượng Tiền MFI cho phép
quý vị biết là nhà đầu tư dang quan tâm nhiều hay ít đến cổ phiếu. Nếu nhà đầu tư quan tâm
nhiều, quý vị sẽ có nhiều sự tự tin hơn trong giao dịch. Ngược lại nếu nhà đầu tư quan tâm ít,
quý vị có thể xem xét lại giao dịch của mình. Ví dụ, khi quy vị thấy giá cổ phiếu đang tăng
trong khi Chỉ số Dòng Tiền MFI thì lại giảm – như trường hợp của cổ phiếu HOV vào cuối
năm 2005 – quý vị có xác định được là nhà đầu tư đang mất dần sự quan tâm đến sự gia
tăng giá cổ phiếu này. Và như vậy, bản thân giá cổ phiếu có thể không đủ động lực để nó tiếp
tục tăng.
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 10
www.stox.vn
4.2 Đường Trung bình Trượt Hội tụ và Phân kỳ (“MACD”)
Đường Trung bình Trượt Hội tụ và Phân kỳ: Average Convergence and Divergence (“MACD”)
là một chỉ số biến động giá nhưng nó không dịch chuyển trong một khoảng xác định. Đường
Trung bình Trượt Hội tụ và Phân kỳ MACD được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa hai
đường trung bình trượt giá. MACD được hiển thị bằng hai đường và một biểu đồ dạng cột.
Hướng và độ cao của biểu đồ được xác định dựa trên hướng và khoảng cách giữa hai
đường MACD.
Có hai dạng đường MACD phổ biến. Một là đường MACD được tính toán cho 3 khung thời
gian: 26 ngày, 12 ngày và 9 ngày. MACD thứ hai dựa trên sự tính toán của 3 khung thời gian:
17 ngày, 8 ngày và 9 ngày. Đường MACD thứ nhất có khung thời gian dài hơn sẽ ít biến
động hơn đường MACD thứ hai với khung thời gian ngắn hơn và do đó sẽ cho biết ít tín hiệu
mua hoặc tín hiệu bán hơn.
Tín hiệu mua và bán phổ biến nhất được tạo khi các hai đường MACD cắt nhau. Quý vị có
thể xem tình huống này qua minh họa đường MACD và bản đồ cho cổ phiếu HOV dưới đây.
Khi các hai MACD giao cắt, biểu đồ dạng cột cũng cắt đường trung tâm (Zero line: Mức số 0).
Khi hai đường MACD giao cắt lên phía trên thì đó đơn giản là tín hiệu Mua. Ngược lại, khi hai
đường MACD và biểu đồ giao cắt xuống dưới thì đó đơn giản là tín hiệu Bán.
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 11
www.stox.vn
4.3 Tỷ lệ Thay đổi: Rate of Change (“ROC”)
Chỉ số Tỷ lệ Thay đổi ROC là chỉ số biến động giá, nó dịch chuyển qua lại đường trung tâm
zero line (Mốc số 0). Chỉ số này được tính toán để cho quý vị biết giá chứng khoán đã dịch
chuyển bao xa so với mức giá cũ. Quý vị có thể xác định khoảng cách tích toán khi quý vị lựa
chọn các thông số khi vẽ chỉ số này trên biểu đồ.
Cơ sở lý thuyết của chỉ số này là giá chứng khoán chỉ có thể dịch chuyển theo một chiều
hướng và phải dừng lại để lấy sức. Giá có thể lấy sức bằng một trong hai cách:
• Nó có thể quay trở lại vị trí xuất phát ban đầu bắt đầu khi dịch chuyển; hoặc
• Đợi để giá chứng khoán phản ánh thông tin và dữ liệu lịch sử.
Dù theo cách nào đi chăng nữa thì hành động này được minh họa trong Chỉ số Tỷ lệ Thay đổi.
Khi giá chứng khoán bắt đầu dịch chuyển mạnh đi lên hoặc đi xuống, Chỉ số Tỷ lệ Thay đổi
sẽ dịch chuyển ra xa từ đường trung tâm (Zero Line: Mốc số 0). Sau đó, giá sẽ dừng biến
động, Chỉ số Tỷ lệ Thay đổi dịch chuyển về Mốc số 0.
Bây giờ chúng ta hãy xem một tình huống cụ thể. Nếu quý vị quan sát thấy nếu Chỉ số Tỷ lệ
Thay đổi đang ở mức cực cao hay cực thấp, thì tức là biến động giá lớn đã xảy ra và quý vị
có thể xem xét chưa nên vội vã thực hiện giao dịch. Nếu quý vị quan sát thấy Chỉ số Tỷ lệ
Thay đổi bắt đầu dịch chuyển ra khỏi Mốc số 0, hoặc chuyển hướng từ điểm cực cao hay cực
thấp và bắt đầu dịch chuyển theo hướng đối nghịch – như là trường hợp của GE vào cuối
Tháng 11 và đầu tháng 2 – quý vị có thể xem xét sớm thực hiện giao dịch.
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 12
www.stox.vn
4.4 Chỉ số Sức Mạnh Tương đối RSI
Chỉ số Sức mạnh Tương đối: Relative Strengh Index RSI là một chỉ số biến động giá giống
như Chỉ số Tỷ lệ Thay đổi. Điểm khác biệt là chỉ số Sức mạnh Tương đối RSI đối dịch chuyển
trong biên độ giữa 0 và 100. Khi Chỉ số Sức mạnh Tương đối RSI dịch chuyển cao hơn, báo
hiệu cho quý vị biết là giá đang có sức bật mạnh. Ngược lại, khi RSI dịch chuyển xuống phía
dưới, quý vị có thể biết được là giá chứng đang thiếu sức bật.
Quý vị có thể lựa chọn khung thời gian cho chỉ số này khi biểu thị trên biểu đồ nhưng xin lưu
ý là nếu khung thời gian chọn càng ngắn thì Chỉ số Sức mạnh Tương RSI càng biến động
mạnh.
Khi sử dụng Chỉ số Tỷ lệ Thay đổi RSI, quý vị cần quan sát và xác định khi nào đường RSI
tăng cao hơn 70 hoặc thấp hơn 30. Khi chỉ số nằm trong một trong hai vùng này, báo hiệu giá
chứng khoán bị biến động thái quá (over-extended) và sẽ sớm đổi chiều hoặc sẽ ngừng thay
đổi trong tương lai gần. Một tín hiệu quan trọng để bán hay mua khi sử dụng RSI là khi quý vị
quan sát thấy đường RSI dịch chuyển ra vùng 70:30. Ví dụ, nếu Chỉ số RSI giảm xuống dưới
mức 30 và đang chuyển hướng về phía trên mức 30 – như trường hợp của Citigroup trong
tháng 8 – là một tín hiệu tốt để mua cổ phiếu này. Tín hiệu Bán xảy ra khi RSI trên 70.
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 13
www.stox.vn
4.5 Chỉ số Stochastic Chậm và Nhanh
Chỉ số Stochastic Chậm là một chỉ số biến động giá bao gồm hai đường (Đường %K và
Đường %D) dịch chuyển lên xuống trong biên độ từ 0 đến 100. Đường %K line di chuyển
nhanh hơn. Đường %D di chuyển chậm hơn.
Khi Chỉ số Stochastic Chậm di chuyển lên hay xuống, quý vị có thể phán đoán được về cảm
nhận (sentiment) của nhà đầu tư trên thị trường. Khi chỉ số này trên mức 80, hay dưới mức
20 báo hiệu là giá chứng khoán đã bị biến động quá mức và có khả năng cao là giá chứng
khoán sẽ đảo sớm đảo chiều.
Quy vị cũng có thể xác định tín hiệu MUA BÁN khi hai đường %K và %D của Chỉ số
Stochastic chậm giao cắt nhau.
• Khi đường %K cắt lên phía trên đường %D, chỉ số này thể hiện tín hiệu Mua.
• Ngược lại khi đường %K cắt xuống dưới đường %D, cho ta biết tín hiệu Bán.
Các tín hiệu Mua Bán này sẽ mạnh hơn khi:
• Các điểm giao cắt mằm trong vùng trên mức 80% hoặc dưới mức 20% hoặc
• Khi đường %K vừa mới nằm trong một trong những vùng đó – như trường hợp của Wal-
Mart Stores (WMT) ở biểu đồ phía dưới.
Đường Stochastic Nhanh cũng tương tự như đường Stochastic Chậm. Tuy nhiên, đường này
có xu hướng dịch chuyển lên xuống nhanh hơn nhiều. Và do đó nó tạo ra nhiều tín hiệu mua
bán hơn do có sự biến động lớn.
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 14
www.stox.vn
4.6 Chỉ số Williams %R
Chỉ số Williams %R là một chỉ số biến động giá. Chỉ số này tương tự như Chỉ số Tỷ lệ Thay
đổi ROC và chỉ số Sức mạnh Tương đối RSI. Chỉ số này bao gồm một đường đơn dịch
chuyển lên xuống trong biên độ 0 và 100.
Chỉ số Williams %R so sánh giá đóng cửa cửa phiên giao dịch gần đây nhất với khoảng giá
giao dịch trong quá khứ:
• Nếu giá đóng cửa gần đây nhất càng gần với mức giá cao nhất của khoảng giá trong quá
khứ thì đường Williams %R sẽ càng gần với cực trên của khoảng giao động.
• Ngược lại, nếu giá đóng cửa gần đây nhất gần đáy của khoảng giá trong quá khứ, đường
Williams %R sẽ gần đáy của khoảng giao động.
Bất cứ lúc nào đường Williams %R mà nằm trên 80 hoặc dưới 20 thì giá cổ phiếu đều được
xem là biến động thái quá (“over-extended”). Khi quý vị quan sát thấy tình huống này, thì có
khả năng cao giá cổ phiếu sẽ đảo chiều.
Chỉ số Williams %R tạo ra các tín hiệu Mua và Bán khi nó di chuyển ra khỏi vùng biến động
thái quá (trên 80 hoặc dưới 20) và quay trở lại vùng giữa của khoảng giao động – như quý vị
có thể quan sát với trường hợp của Home Depot (HD) trong biểu đồ dưới đây.
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 15
www.stox.vn
5 Khối lượng
Khối lượng cho biết có bao nhiêu cổ phiếu được giao dịch trong một khoảng thời gian nhất
định. Có rất nhiều nhà đầu tư cho rằng khối lượng là nơi các nhà đầu tư tổ chức (institutional
investors) để lại dấu chân của mình trên thị trường. Khối lượng có thể giúp quý vị xác nhận
sức bật của biến động giá.
• Nếu có nhiều nhà đầu tư đang mua hoặc bán - và nó sẽ phản ánh bằng con số về khối
lượng giao dịch – quý vị có thể biết rằng có sự biến động giá vững chắc.
• Ngược lại, nếu có một số lượng hạn chế nhà đầu tư đang mua và bán cổ phiếu, quý vị
biết rằng biến động giá cổ phiếu rất yếu ớt.
Quý vị có thể quan sát sự tăng giảm của khối lượng giao dịch tăng hay giảm qua xem xét
chiều cao của biểu đồ cột về khối lượng. Cột biểu đồ càng cao thì càng có nhiều khối lượng
giao dịch trong kỳ đó.
Khối lượng + Đường Trung bình Trượt MA giúp quý vị xác định xu hướng. Khi quý vị quan
sát thấy đường Khối lượng Trung bình Trượt đang đi lên, quý vị biết được rằng ngày càng có
nhiều nhà đầu tư đang quan tâm đến và “gom” cổ phiếu – và đây là tín hiệu thị trường đang
ấm (Con Bò tót: Bull) . Khi quý vị quan sát thấy đường khối lượng trung bình trượt đang đi
xuống, quý vị có thể phán đoán được là dần dần có ít nhà đầu tư quan tâm và đây là tín hiệu
thị trường ảm đạm (Con Gấu: Bear).
Quý vị không chỉ nên ra quyết định mua bán dựa trên một chỉ số khối lượng. Tuy nhiên nó
giúp quý vị xác nhận những tín hiệu mua bán khác trong lúc đang quan sát giá qua biểu đồ.
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 16
www.stox.vn
6 Mức Hỗ trợ và mức Kháng cự
Thấu hiểu và ứng dụng các khái niệm về Mức Hỗ trợ (Support level) và Mức Kháng cự
(Resistance level) là điều rất quan trọng trong việc xây dựng một chiến lược đầu tư kỷ luật và
có nguyên tắc. Giá chứng khoán thường xuyên biến động phản ánh sự thay đổi liên tục của
cung cầu chứng khoán. Thông qua việc xác định các mức giá mà ở đó có sự thay đổi lớn về
cung cầu không những giúp quy vị xác định mức giá mua vào mà cả mức giá mà sau đó
chúng ta có thể bán ra. Các mức giá này có thể được tạo ro bởi thị trường một cách ngẫu
nhiên, tuy nhiên chúng đều phản ánh quan điểm chủ quan của các thành phần tham gia giao
dịch trên thị trường.
6.1 Mức hỗ trợ (“Support Level”)
Mức hỗ trợ, hay còn gọi là “đáy” là mức giá mà ở đó nhu cầu về cổ phiếu được xem là đủ
mạnh để giữ giá chứng khoán không bị giảm sâu hơn nữa. Theo cách suy luận này thì khi mà
mức giá giảm gần đến Mức hỗ trợ, thì chứng khoán được coi là khá rẻ, người mua tăng ý
định muốn mua và người bán giảm ý định muốn bán cổ phiếu. Khi giá chứng khoán giảm đến
mức hỗ trợ thì nhu cầu mua của nhà đầu tư sẽ tăng mạnh và nhu cầu bán giảm đi, ngăn giá
chứng khoán giảm xuống dưới mức giá này.
Mức Hỗ trợ không luôn luôn cố định và khi giá giảm sâu hơn mức hỗ trợ (thủng đáy) báo cho
ta tín hiệu rằng nhóm nhà đầu tư “bears: con gấu” đã thắng nhóm nhà đầu tư “bulls: con bò
tót” trên thị trường. Khi giá giảm suống dưới mức hỗ trợ, hay còn gọi là thủng đáy chỉ ra rằng
nhà đầu tư sẵn sàng bán nhiều hơn và thiếu những yếu tố thúc đẩy nhà đầu tư mua vào. Khi
đáy thủng, và hình thành mức giá thấp hơn (new low) cho biết nhà đầu tư đã giảm kỳ vọng và
thậm chí muốn bán ra với mức giá thấp hơn. Hơn nữa, người mua không thể bị “ép” phải mua
cho đến khi giá giảm tiếp dưới mức hỗ trợ mới. Một khi mức hỗ trợ bị thủng, một mức hỗ trợ
mới sẽ được thiết lập với mức giá thấp hơn.
Mức hỗ trợ là một đường thẳng nối ít nhất hai điểm đáy (điểm A và C như biểu đồ trên). Càng
có nhiều điểm đáy tiệm cận với đường hỗ trợ thì đường hỗ trợ này càng cho tín hiệu mạnh.
Thêm vào đó, đường hỗ trợ được xem là mạnh nếu như độ nghiêng của nó thấp.
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 17
www.stox.vn
6.2 Mức Kháng cự (“Resistance level”)
Mức Kháng cự là mức giá mà ở đó lực lượng bán ra được xem là đủ mạnh so với lực lượng
mua vào làm giá chứng khoán không tăng cao hơn được nữa. Theo cách suy luận này khi giá
tăng lên gần mức kháng cự, bên muốn bán tăng ý định bán ra và bên muốn mua giảm ý định
mua vào. Khi giá tiệm cận với mức kháng cự, thì cung về cổ phiếu sẽ mạnh hơn cầu. Do đó
giá sẽ ít có khả năng tăng thêm hơn nữa (trên mức kháng cự).
Mức Kháng cự không luôn luôn cố định và khi giá tăng vượt qua mức kháng cự cho ta tín
hiệu rằng nhà đầu tư “bulls: con bò tót” đã chiến thắng và nhóm nhà đầu tư “bears: con gấu”.
Khi giá chứng khoán vượt qua mức kháng cự cho chúng ta biết nhà đầu tư sẵn sàng mua vào
và giảm ý định bán ra. Khi mức giá kháng cự bị xuyên thủng và đạt tới mức giá cao mới (new
high) cho thấy rằng người mua đã tăng kỳ vọng của họ về lợi nhuận và sẵn sàng mua thậm trí
với mức giá cao hơn. Khi mức kháng cự bị xuyên thủng, một đường kháng cự mới sẽ hình
thành ở một mức cao hơn.
Mức kháng cự là một đường thẳng nối ít nhất hai điểm đỉnh (điểm A và C của biểu đồ trên).
Càng có nhiều đỉnh tiệm cận với đường kháng cự thì đường này càng cho tín hiệu mạnh.
Hơn nữa, đường kháng cự được xem là mạnh nếu như nó không quá dốc.
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 18
www.stox.vn
7 Fibonacci: Một Chỉ số Hàng đầu
7.1 Tổng quan
Sau khi giá cổ phiếu duy trì chuyển động bền vững theo một hướng nhất định (tăng hoặc
giảm), giá cổ phiếu có thể truy hồi một khoảng (retrace= quay trở lại) trước khi bắt đầu di
chuyển tiếp. Chỉ số Fibonacci được dùng để dự đoán các mức giá hỗ trợ (support level) và
các mức giá tương lai (target prices) dựa trên khoảng cách mà giá đã dịch chuyển và các
bước sóng của giá (ware patten).
Ví dụ: nếu một cổ phiếu tăng từ mức 50 ngìn VND lên 100 ngìn VND và sau đó quay đầu
giảm 50% (50% x VND 50 ngìn), Quy luật Truy hồi Fibonacci dự đoán mức giá sẽ rơi xuống
mức 75 ngìn VND, trước khi giá tiếp tục tăng lên.
Fibonacci là dãy số toán học kỳ diệu được Leonardo Pisano, người Ý phát minh từ Thế ky 12.
Rất nhiều sự kiện trong tự nhiên và cuộc sống xung quanh chúng ta đang diễn ra tuân theo
quy luật của dãy số này. Thị trường Chứng khoán là một trường hợp.
Các phép tổng hợp Fibonacci này có số series là 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144...và
đến vô tận. Điều rất thú vị là là các con số này có mối quan hệ bất biến với nhau.
7.2 Áp dụng trong Phân tích Kỹ thuật
Con số Fibonacci thông dụng nhất trong phân tích kỹ thuật chứng khoán là con số 61,8%
(thường được làm tròn 62%), 38% và 50%. Điều này có nghĩa rằng khi xu hướng tăng giá
hoặc giảm giá chứng khoán được xem là mạnh, mức truy hồi tối giá thiểu thông thường
khoảng 38% và nó có thể lên tới 62%.
Ví dụ trong biểu đồ dưới đây giá cổ phiếu tăng từ VND 105 ngìn lên VND 121 ngìn (tăng 16
ngìn, xem đường màu đỏ). Khi giá đạt mức VND 121 ngìn và bắt đầu quay đầu, theo quy luật
Fibonacci áp dụng vào phân tích chứng khoán, giá chứng khoán sẽ truy hồi khoảng 38%
(38% x VND16 ngìn= VND6 ngìn) xuống mức VND 115 ngìn trước khi tăng tiếp.
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 19
www.stox.vn
7.3 Truy hồi Giá Fibonacci (“Fibonacci Retracements”)
• Truy hồi Giá Fibonacci được xác định dựa trên đường xu hướng giữa một điểm Đáy và
một điểm Đỉnh.
• Nếu xu hướng là đi lên thì đường Truy hồi Giá Fibonacci sẽ giảm dần từ 100% đến 0%
• Nếu xu hướng giảm, đường Truy hồi Giá Fibonacci sẽ tăng dần từ 0% lên 100%.
• Đường thẳng nằm ngang được vẽ theo ba mức Fibonacci là 38%, 50% và 62% (xem biểu
đồ dưới đây).
• Khi mức giá truy hồi, mức hỗ trợ và mức kháng cự thường tiềm cận hoặc gần với mức
Fibonacci Retracement.
Bộ 14 Chỉ số Phân tích Kỹ thuật Thông dụng Nhât  Page 20