Luận văn y khoa dược nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí một số bệnh không lây nhiễm của cán bộ y tế xã tỉnh hòa bình và thử nghiệm giải pháp can thiệp

  • 158 trang
  • file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN HỮU THẮNG
NHU CÇU §µO T¹O LI£N TôC
VÒ Xö TRÝ MéT Sè BÖNH KH¤NG L¢Y NHIÔM
CñA C¸N Bé Y TÕ X· TØNH HßA B×NH Vµ
THö NGHIÖM GI¶I PH¸P CAN THIÖP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN HỮU THẮNG
NHU CÇU §µO T¹O LI£N TôC
VÒ Xö TRÝ MéT Sè BÖNH KH¤NG L¢Y NHIÔM
CñA C¸N Bé Y TÕ X· TØNH HßA B×NH Vµ
THö NGHIÖM GI¶I PH¸P CAN THIÖP
Chuyên ngành : Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế
Mã số : 62720164
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long
2. PGS.TS. Nguyễn Duy Luật
HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận án này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ
chân tình và hiệu quả của nhiều đơn vị, cá nhân, thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp gần xa, nhóm nghiên cứu và của những người thân trong gia đình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long và PGS. TS. Nguyễn Duy Luật, hai người Thầy
đã hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận
án này. Những nhận xét và đánh giá của Thầy, đặc biệt là những gợi ý về
hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những
bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ trong quá trình viết luận án mà
cả trong hoạt động nghiên cứu sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cô trong Viện đào tạo Y học dự
phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội, Chính quyền, Sở Y tế
tỉnh Hòa Bình, Trường Trung cấp Y tế, Bệnh viện đa khoa, Bệnh viện nội tiết,
các đơn vị y tế huyện Mai Châu, thành phố Hòa Bình, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình và đặc biệt các cán bộ y tế xã đã cung cấp thông tin, giúp đỡ, góp ý
và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận
án của mình.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Quản lý đào tạo sau đại học,
trường Đại học Y Hà Nội, những đồng nghiệp gần xa đã chia sẻ, động viên,
giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bố mẹ, vợ và các con đã động viên và hỗ trợ
tôi rất nhiều về mặt thời gian, hy sinh về vật chất lẫn tinh thần để giúp tôi
hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
NGHIÊN CỨU SINH
Nguyễn Hữu Thắng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Hữu Thắng, nghiên cứu sinh khóa XXXIII, Trường Đại học Y
Hà Nội, chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới dự hướng dẫn
của PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long và PGS.TS. Nguyễn Duy Luật.
2. Công trình này không trùng lặp với bất cứ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Hữu Thắng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG VỀ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG ...................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa về tăng huyết áp và đái tháo đường ............................. 3
1.1.2. Gánh nặng bệnh tật do tăng huyết áp và đái tháo đường ................ 3
1.2.VAI TRÒ CỦA TRẠM Y TẾ XÃ TRONG PHÒNG CHỐNG BỆNH
TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ...................................... 7
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của trạm y tế xã ........................................ 7
1.2.2. Khả năng cung ứng của Trạm y tế xã trong xử trí bệnh tăng huyết
áp và đái tháo đường ....................................................................... 9
1.3. THỰC TRẠNG VỀ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CỦA CÁN BỘ Y TẾ
CƠ SỞ VỀ XỬ TRÍ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG . 11
1.3.1. Một số khái niệm về đào tạo liên tục và nhu cầu đào tạo liên tục.11
1.3.2. Vai trò của đào tạo liên tục ........................................................... 14
1.3.3. Quy trình đào tạo liên tục cho cán bộ y tế .................................... 15
1.3.4. Thực trạng về nhu cầu đào tạo liên tục của cán bộ y tế cơ sở về
quản lý, điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường ............................ 22
1.4. MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CỦA CÁN BỘ Y TẾ CƠ SỞ VỀ XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP, ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG ..................................................................................... 28
1.4.1. Môi trường chính sách .................................................................. 28
1.4.2. Một số hướng dẫn, tài liệu, chương trình đào tạo (liên tục) về
phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho cán bộ y tế xã. ............. 29
1.5. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .................................... 31
1.5.1. Vị trí địa lý, kinh tế xã hội ............................................................ 31
1.5.2. Mạng lưới y tế cơ sở của tỉnh Hòa Bình ....................................... 32
1.6. SƠ ĐỒ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................ 33
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 35
2.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN: XÁC ĐỊNH NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
CỦA CÁN BỘ Y TẾ XÃ VỀ XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG .................................................................................... 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 36
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 36
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 36
2.1.4. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 36
2.1.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .............................................. 36
2.1.6. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin ......................................... 38
2.1.7. Biến số và chỉ số nghiên cứu ........................................................ 40
2.2. NGHIÊN CỨU CAN THIỆP ............................................................... 41
2.2.1. Phát triển chương trình và tài liệu đào tạo liên tục ....................... 41
2.2.2. Thực hiện đào tạo thí điểm ........................................................... 42
2.2.3. Đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo liên tục .......................... 43
2.2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu ........................................................ 45
2.3. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .................................................... 45
2.3.1. Xử lý và phân tích số liệu trong điều tra cơ bản ........................... 46
2.3.2. Xử lý và phân tích số liệu trong đánh giá hiệu quả sau can thiệp 48
2.4. KHỐNG CHẾ SAI SỐ ......................................................................... 49
2.5. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU ................................................................. 49
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 51
3.1. PHÂN TÍCH NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ XỬ TRÍ TĂNG
HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CỦA CÁN BỘ Y TẾ XÃ TỈNH
HÒA BÌNH NĂM 2017 ........................................................................ 51
3.1.1. Thông tin chung của cán bộ y tế xã tham gia nghiên cứu ............ 51
3.1.2. Thực trạng nhu cầu đào tạo về kiến thức xử trí tăng huyết áp và
đái tháo đường của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa Bình ......................... 54
3.1.3. Thái độ của cán bộ y tế xã về xử trí tăng huyết áp và đái tháo đường 71
3.1.4. Nhu cầu đào tạo liên tục về kỹ năng xử trí tăng huyết áp và đái
tháo đường của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa Bình............................... 73
3.1.5. Nhu cầu về chương trình, tài liệu, phương pháp, tổ chức đào tạo liên
tục về xử trí tăng huyết áp và đái tháo đường của cán bộ y tế xã tỉnh
Hòa Bình ........................................................................................ 89
3.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
VỀ XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG DÀNH
CHO CÁN BỘ Y TẾ XÃ...................................................................... 94
3.2.1. Phản hồi sau khóa học đào tạo liên tục về xử trí tăng huyết áp và
đái tháo đường của cán bộ y tế xã, tỉnh Hòa Bình ........................ 94
3.2.2. Kiến thức và thái độ của cán bộ y tế xã về xử trí tăng huyết áp và
đái tháo đường trước và sau đào tạo tạo liên tục .......................... 99
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 102
4.1. THÔNG TIN CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................... 102
4.2. NHU CẦU ĐÀO TẠO VỀ XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG CỦA CÁN BỘ Y TẾ XÃ TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2017....... 103
4.2.1. Nhu cầu đào tạo của CBYT xã về kiến thức xử trí tăng huyết áp và
đái tháo đường của CBYT xã, tỉnh Hòa Bình năm 2017............ 103
4.2.2. Nhu cầu đào tạo về thái độ về tăng huyết áp và đái tháo đường của
cán bộ y tế xã tỉnh hòa bình năm 2017 ....................................... 114
4.2.3. Nhu cầu đào tạo về thực hành tăng huyết áp và đái tháo đường của
cán bộ y tế xã, tỉnh Hòa Bình năm 2017..................................... 114
4.2.4.Nhu cầu về chương trình, tài liệu, phương pháp và tổ chức đào tạo
của cán bộ y tế xã về xử trí tăng huyết áp và đái tháo đường .... 118
4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
VỀ XỬ TRÍ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG DÀNH
CHO CÁN BỘ Y TẾ XÃ.................................................................... 119
4.3.1. Phản hồi của học viên sau khóa học ........................................... 119
4.3.2. Kiến thức của cán bộ y tế xã về xử trí tăng huyết áp và đái tháo
đường trước và sau đào tạo tạo liên tục ...................................... 122
4.3.3. Thái độ về xử trí tăng huyết áp và đái tháo đường của cán của cán
bộ y tế xã trước và sau đào tạo tạo liên tục................................. 123
4.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ...................................................... 124
KẾT LUẬN .................................................................................................. 125
KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................... 127
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
% Tỷ lệ phần trăm
BHYT: Bảo hiểm y tế
BKLN: Bệnh không lây nhiễm
BMI: Chỉ số khối cơ thể
BV: Bệnh viện
CSSK: Chăm sóc sức khỏe
CBYT: Cán bộ y tế
DALY: Số năm sống điều chỉnh theo bệnh tật
ĐTĐ: Đái tháo đường
KCB: Khám chữa bệnh
HA: Huyết áp
IDF: Hiệp hội đái tháo đường thế giới
THA: Tăng huyết áp
TYT: Trạm y tế
SL: Số lượng
YTCS: Y tế cơ sở
YLL: Tổng số năm sống bị mất do tử vong
YLD: Số năm sống tàn tật
WHO Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng người mắc bệnh ĐTĐ tại một số vùng trên thế giới
năm 2015, ước tính 2040. ........................................................... 5
Bảng 1.2. Nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế phân theo vùng của các trạm y
tế xã tại Hà Nội ......................................................................... 27
Bảng 1.3. Nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế phân theo khu vực của các trạm
y tế xã tại Hà Nội ...................................................................... 27
Bảng 2.1. Số cán bộ y tế xã tham gia nghiên cứu thực trạng nhu cầu đào
tạo liên tục ................................................................................. 37
Bảng 2.2. Phân loại mức độ ưu tiên đào tạo liên tục ................................ 48
Bảng 3.1. Thông tin cán bộ y tế xã tham gia nghiên cứu.......................... 51
Bảng 3.2. Tỷ lệ CBYT xã được tập huấn về quản lý bệnh mạn tính ........ 53
Bảng 3.3. Kiến thức của CBYT xã về định nghĩa, biểu hiện và phân độ THA ... 54
Bảng 3.4. Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về phân độ THA ................... 55
Bảng 3.5. Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về cách đo huyết áp .............. 55
Bảng 3.6. Tỉ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về nguy cơ THA .................... 56
Bảng 3.7. Tỉ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về dự phòng THA ................. 56
Bảng 3.8. Tỉ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về biến chứng THA ............... 57
Bảng 3.9. Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về điều trị THA tại Hòa Bình .. 58
Bảng 3.10. Tỷ lệ CBYT có kiến thức đạt về xử trí THAtrong một số trường
hợp đặc biệt tại Hòa Bình năm 2017 ........................................ 59
Bảng 3.11. Yếu tố liên quan đến kiến thức đạt về xử trí THA của CBYT xã .... 60
Bảng 3.12. Kiến thức đạt của CBYT xã về định nghĩa và phân loại ĐTĐ .. 61
Bảng 3.13. Kiến thức đạt của CBYT xã về các yếu tố nguy cơ mắc ĐTĐ .. 62
Bảng 3.14. Kiến thức đạt của CBYT xã về chẩn đoán bệnh đái tháo đường ..... 63
Bảng 3.15. Kiến thức đạt của CBYT xã về chế độ ăn và sinh hoạt cho
người bệnh ĐTĐ ....................................................................... 64
Bảng 3.16. Kiến thức đạt của CBYT xã về điều trị đái tháo đường .......... 65
Bảng 3.17. Kiến thức đạt của CBYT xã về biến chứng bệnh đái tháo đường
và xử trí .................................................................................... 66
Bảng 3.18. Kiến thức của CBYT xã về nhận biết dự phòng và xử trí cơn hạ
đường huyết .............................................................................. 67
Bảng 3.19. Kiến thức đạt của CBYT xã về nhận định kết quả đo đường
huyết và cách xử trí ................................................................... 68
Bảng 3.20. Yếu tố liên quan đến kiến thức đạt về xử trí ĐTĐ của CBYT xã ... 70
Bảng 3.21. Điểm trung bình về thái độ của CBYT xã về xử trí THA và ĐTĐ ... 71
Bảng 3.22. Tỷ lệ CBYT xã có thái độ đạt trong xử trí THA và ĐTĐ ....... 72
Bảng 3.23. Tỷ lệ % CBYT xã có nhu cầu đào tạo theo từng kỹ năng xử trí THA.. 73
Bảng 3.24. Nhu cầu đào tạo theo từng kỹ năng xử trí THA của CBYT xã ........... 75
Bảng 3.25. Mức độ ưu tiên đào tạo theo từng kỹ năng xử trí THA của
CBYT xã ................................................................................... 77
Bảng 3.26. Mối liên quan nhu cầu đào tạo về các kỹ năng xử trí THA...... 79
Bảng 3.27. Tỷ lệ CBYT xã có nhu cầu đào tạo theo kỹ xử trí ĐTĐ .......... 81
Bảng 3.28. Nhu cầu đào tạo của CBYT xã theo từng kỹ năng quản lý ĐTĐ ......... 83
Bảng 3.29. Mức độ ưu tiên theo từng kỹ thuật quản lý ĐTĐ của CBYT xã ......... 86
Bảng 3.30. Mối liên quan đến nhu cầu đào tao kỹ năng xử trí ĐTĐ của
CBYT xã ................................................................................... 88
Bảng 3.31. Nhu cầu về phương pháp dạy – học trong đào tạo liên tục về xử
trí THA và ĐTĐ của cán bộ y tế xã .......................................... 89
Bảng 3.32. Nhu cầu về giáo viên trong đào tạo liên tục về xử trí THA và
ĐTĐ của cán bộ y tế xã ............................................................ 90
Bảng 3.33. Nhu cầu về địa điểm đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ của
cán bộ y tế xã ............................................................................ 91
Bảng 3.34. Nhu cầu về thời gian đào tạo liên tục về xử trí THA và ĐTĐ của
cán bộ y tế xã ............................................................................ 92
Bảng 3.35. Phản hồi về mục tiêu và nội dung khóa học ............................. 94
Bảng 3.36. Kết quả phản hồi về phương pháp giảng dạy trong khóa học .. 95
Bảng 3.37. Kết quả phản hồi về tác phong sư phạm của giảng viên .......... 96
Bảng 3.38. Phản hồi về tổ chức khóa học ................................................... 97
Bảng 3.39. Phản hồi chung về khóa học ..................................................... 98
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình đào tạo liên tục ........................................................... 15
Hình 1.2. Phân bố mức độ nhu cầu đào tạo Hennessy – Hicks của Tổ chức
Y tế thế giới ................................................................................ 18
Hình 1.3. Mô hình đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo của Mỹ ......... 21
Hình 1.4. Bản đồ tỉnh Hòa Bình ................................................................. 31
Hình 1.5. Sơ đồ khung lý thuyết của nghiên cứu “Nhu cầu đào tạo liên tục
về xử trí một số bệnh không lây nhiễm của cán bộ y tế xã tỉnh
Hòa Bình và thử nghiệm giải pháp can thiệp” ........................... 33
Hình 3.1. Tỷ lệ CBYT xã có kiến thức đạt về xử trí THA ......................... 59
Hình 3.2. Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức đạt về xử trí đái tháo đường tại
trạm y tế xã ................................................................................. 69
Hình 3.3. Kiến thức về xử trí THA của cán bộ y tế xã trước và sau can thiệp ... 99
Hình 3.4. Kiến thức về xử trí ĐTĐ của cán bộ y tế xã trước và sau can thiệp . 100
Hình 3.5. Thái độ về xử trí tăng huyết áp và đái tháo đường của cán của
cán bộ y tế xã trước và sau đào tạo tạo liên tục........................ 101
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường và tăng huyết áp là hai trong những bệnh không lây
nhiễm đang có những diễn biến rất phức tạp. Trên toàn cầu có khoảng 40%
người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên được chẩn đoán mắc tăng huyết áp năm
2008 [1]. Hiện nay trên thế giới, tỷ lệ tang huyết áp chiếm 8 - 18% dân số [2],
là một trong 10 yếu tố nguy cơ hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật và tử vong
trên toàn cầu [3]. Bên cạnh đó, tỷ lệ mắc đái tháo đường ở người trưởng thành
đã tăng gấp đôi so với năm 1980, tăng từ 4,7% lên 8,5% vào năm 2014 [4],
tương đương khoảng 415 triệu người [5]. Đồng thời, đái tháo đường là
nguyên nhân gây ra 1,5 triệu người chết vào năm 2012, trong đó 43% người
chết dưới 70 tuổi. Tại Việt Nam, tỷ lệ người trưởng thành mắc tăng huyết áp là
25,4% vào năm 2009 và tỷ lệ này là 48% vào năm 2016, một mức báo động đỏ
trong thời điểm hiện tại [6]. Trong khi, tỷ lệ đái tháo đường lứa tuổi 30-69 cũng
đang gia tăng một cách báo động, từ 2,7% vào năm 2006 tăng gấp đôi lên
5,4% năm 2012 [7]. Ước tính, tỷ lệ đái tháo đường ở nhóm tuổi từ 20-79 tuổi sẽ
tăng lên 3,42 triệu người vào năm 2030, gia tăng 88.000 người một năm [8].
Trước tình hình này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
376/QĐ- TTg về việc “Phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản
và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015- 2025”. Chiến lược đặc
biệt nhấn mạnh rằng quản lý tại cơ sở chăm sóc sức khoẻ ban đầu là yếu tố
quyết định hiệu quả trong phòng chống các bệnh không lây nhiễm nói chung
và bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường nói riêng. Trong đó, Trạm Y tế
xã/phường/thị trấn là đơn vị kỹ thuật đầu tiên tiếp xúc với người dân, giữ vai
trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban
đầu [9]. Tuy nhiên công tác phát hiện, điều trị và quản lý bệnh không lây
nhiễm ở nước ta còn hạn chế. Vì vậy có gần 60% người tăng huyết áp và gần
70% người đái tháo đường chưa được phát hiện bệnh, chỉ có 14% người tăng
huyết áp, 29% người bệnh đái tháo đường và gần 30% người có nguy cơ tim
mạch được quản lý, dự phòng và dùng thuốc theo quy định [10].
2
Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc khu vực Tây Bắc của nước ta,
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế với tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở
người trên 40 tuổi là 29,6%, người cao tuổi-trên 60 tuổi là 35%; tỷ lệ mắc đái
tháo đường ở người trên 40 tuổi là 9,3%, tiền đái tháo đường là 56,1% [11].
Tình trạng lạm dụng rượu bia ở đây khá phổ biến, dẫn đến tác động rất xấu đối
với sức khỏe, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường [12].
Trong khi đó, theo báo cáo của Sở Y tế tỉnh, trạm y tế vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu khám chữa bệnh và dự phòng bệnh không lây nhiễm. Do đó, năm 2012,
Sở Y tế tỉnh đã xây dựng dự án phòng chống bệnh không lây nhiễm, trong đó có
đào tạo liên tục, nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các tuyến, bao gồm y tế
cơ sở. Tuy nhiên, hoạt động đào tạo liên tục còn một số tồn tại như chưa xác
định nhu cầu đào tạo cho từng nhóm đối tượng, chưa chú trọng đến các kỹ năng
thiếu hụt để thực hiện đào tạo, thời gian đào tạo chưa phù hợp, thiếu hệ thống
đánh giá sau đào tạo... Để khắc phục những tồn tại nêu trên và trả lời các câu hỏi
đặt ra là kiến thức, thái độ của cán bộ y tế xã về xử trí một số bệnh không lây
nhiễm hiện nay ra sao? Cán bộ y tế xã đã đủ kỹ năng để xử trí một số bệnh
không lây nhiễm theo yêu cầu hiện nay chưa? Cán bộ y tế xã có nhu cầu đào tạo
về xử trí một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã như thế nào? Do vậy
chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí một số bệnh
không lây nhiễm của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa Bình và thử nghiệm giải pháp
can thiệp”, nhằm nâng cao chất lượng khám chữa một số bệnh không lây nhiễm
của người dân tại trạm y tế xã, cụ thể là tăng huyết áp và đái tháo đường, góp
phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Phân tích nhu cầu đào tạo liên tục về xử trí bệnh tăng huyết áp và đái
tháo đường của cán bộ y tế xã tỉnh Hòa Bình năm 2017.
2. Phát triển và đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo liên tục về xử trí
bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường dành cho cán bộ y tế xã.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG VỀ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.1. Định nghĩa về tăng huyết áp và đái tháo đường
1.1.1.1. Định nghĩa tăng huyết áp
Tăng huyết áp (THA) là một trạng thái trong đó máu lưu thông dưới
một áp suất tăng cao lâu dài. Máu được mang từ tim đến tất cả các bộ phận
của cơ thể qua các động mạch và tĩnh mạch. Mỗi lần tim đập, tim sẽ bơm máu
đi khắp cơ thể. Huyết áp được tạo ra bằng lực của máu tác động lên thành
trong của mạch máu khi máu được tim bơm đi khắp cơ thể. Tổ chức Y tế thế
giới và Hội THA quốc tế đã thống nhất định nghĩa THA khi huyết áp tối đa ≥
140 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ≥ 90 mmHg [13],[14].
1.1.1.2. Định nghĩa đái tháo đường
Theo Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ 2010: “Đái tháo đường (ĐTĐ) là một
nhóm các bệnh lý chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm
khuyết tiết insulin, khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai. Tăng glucose
máu mạn tính trong ĐTĐ sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều
cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu” [15].
1.1.2. Gánh nặng bệnh tật do tăng huyết áp và đái tháo đường
1.1.2.1. Trên thế giới
 Tăng huyết áp
Tổ chức Y tế thế giới và Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ nhận
định, THA đã và đang trở thành một vấn đề y tế công cộng chính hiện nay.
Trên toàn cầu, bệnh tim mạch gây ra khoảng 17 triệu trường hợp tử vong mỗi
năm, tức chiếm tới 1/3 tổng số tử vong, mà trong đó, có tới 9,4 triệu ca là từ
4
biến chứng của THA [16]. THA là nguyên nhân gây ra ít nhất khoảng 45% ca
tử vong do bệnh tim và 51% do đột quỵ [17]. Trong năm 2008, trên toàn thế
giới, ước tính có khoảng 40% người từ 25 tuổi trở lên được chẩn đoán mắc
THA, tức số người mắc bệnh này đã tăng từ 600 triệu người vào năm 1980
lên thành 1 tỷ người vào năm 2008 [18]. Theo Tổ chức y tế thế giới (2014)
trên thế giới tỷ lệ THA 8 - 18% dân số thay đổi từ các nước Châu Á như
Indonesia 6 - 15%, Malaysia 10 - 11%, Đài Loan 28%, tới các nước Âu - Mỹ
như Hà Lan 37%, Pháp 10 - 24%, Hoa Kỳ 24%. Tỷ lệ THA ở người già tại
Brazil (2013) là 46,9% [19], khu vực châu Phi là 46%[1].
THA là vấn đề ảnh hưởng đến 26% dân số trưởng thành trên thế giới.
Năm 2000, có 972 triệu người mắc THA. Các nhà nghiên cứu đã ước tính
rằng THA hiện đang giết chết 9 triệu người mỗi năm[1]. Số lượng người lớn
bị THA được dự đoán sẽ tăng lên khoảng 60%, con số đó vào khoảng 1,6 tỷ
người vào năm 2025 [20]. Có tới 10% chi phí chăm sóc sức khỏe liên quan
đến THA, chi phí hàng năm cho THA là 370 tỷ đô [21].
 Đái tháo đường
ĐTĐ là một trong bốn bệnh không lây gây tàn phế và tử vong cao nhất
(tim mạch, ĐTĐ, ung thư và bệnh đường hô hấp mạn tính) [22]. Hiệp hội Đái
tháo đường thế giới (IDF) đã thống kê số người mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới
là 110 triệu người năm 1994, 135 triệu người năm 1995, 171 triệu người năm
2000 và 381,8 triệu người năm 2013 [23]. Tỷ lệ mắc ĐTĐ ở người trưởng
thành đã tăng gấp đôi so với năm 1980, tăng từ 4,7% lên 8,5% [24]. Tỷ lệ này
cao nhất ở khu vực Đông Địa Trung Hải và châu Mỹ (11%) và thấp nhất ở
khu vực châu Âu và Tây Thái Bình Dương (9%) [25], [26]. Riêng vào năm
2015, ước tính có khoảng 415 triệu người mắc ĐTĐ. Dự báo năm 2040 sẽ có
642 triệu người mắc ĐTĐ [27], chi tiết trong bảng 1.1.
5
Bảng 1.1. Số lượng người mắc bệnh ĐTĐ tại một số vùng trên thế giới
năm 2015, ước tính 2040.
Địa dư 2015 (triệu người) 2040 (triệu người)
Châu Phi 14,2 34,2
Trung Đông và Bắc Phi 35,4 72,1
Đông Nam Á 78,3 140,2
Nam và Trung Mỹ 29,6 48,8
Tây Thái Bình Dương 153,2 214,8
Bắc Mỹ và Caribe 44,3 60,5
Châu Âu 59,8 71,1
Việt Nam 3,5 -
Thế giới 415 642
ĐTĐ là nguyên nhân gây ra 1,5 triệu người chết vào năm 2012, trong đó
43% người chết dưới 70 tuổi [24]. ĐTĐ dẫn đến thiệt hại kinh tế không
nhỏ. Dựa trên những ước tính chi phí y tế từ những tổng quan nghiên cứu
gần đây, người ta ước tính chi phí trực tiếp do điều trị ĐTĐ là trên 827 tỉ
đô la [24], [28].
1.1.2.2. Tại Việt Nam
 Tăng huyết áp
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc THA đang gia tăng một cách nhanh chóng:
năm 2000 có khoảng 16,3% người lớn mắc bệnh này, đến năm 2009 tỷ lệ
THA ở người lớn là 25,4% và năm 2016 tỷ lệ người lớn bị THA đang ở mức
báo động là 48%, một mức báo động đỏ trong thời điểm hiện tại [6]. THA là
yếu tố nguy cơ chính gây ra tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành và các
bệnh tim mạch khác [29]. Theo điều tra của Viện Tim mạch Trung ương, tỷ lệ
mắc THA ở người trưởng thành là 25,1% [25], tăng 48% so với tỷ lệ mắc
6
công bố bởi Điều tra y tế quốc gia năm 2001-2002 [30]. Trung bình giai đoạn
2002 - 2008 mỗi năm tăng 1,3%, ước tính nếu tăng tương tự như giai đoạn
trước, đến năm 2025 tỷ lệ người THA sẽ trên 35% [31]. Cuộc điều tra quốc
gia về yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm (BKLN) Việt Nam năm
2015 đã chỉ ra tỷ lệ hiện mắc THA là 18,9%, tỷ lệ này tăng từ 15,3% lên
20,3% trong độ tuổi từ 25-64 so với điều tra STEPS 2010 [32]. Huyết áp
cao gây ra 91.560 ca tử vong năm 2010, chiếm 20,8% tổng số ca tử vong
và 7,2% tổng số DALY, chủ yếu do tai biến mạch máu não và bệnh tim
thiếu máu cục bộ [29].
Về quản lý và điều trị THA, trong nhóm được phát hiện huyết áp cao,
chỉ 48,4% biết trước là đã mắc THA, 29,6% đang điều trị và 10,7% đang quản
lý huyết áp hiệu quả [30]. Một nghiên cứu điều tra quốc gia chỉ ra rằng, trong
nhóm đã phát hiện bệnh, 24,9% đang dùng thuốc còn lại 75,1% không sử
dụng thuốc. Trong số những người có dùng thuốc (24,9%), có 9,7% kiểm soát
được HA của mình [32].
Tóm lại, hiện nay ở Việt Nam, những nghiên cứu nêu trên góp phần
củng cố và chứng minh rằng THA đã và đang có xu hướng tăng, diễn biến
khó lường cùng những hậu quả nặng nề. Do đó, công tác phòng chống THA
rất cần được quan tâm triển khai thực hiện.
 Đái tháo đường
Theo thống kê của IDF (năm 2015), ở Việt Nam có 3,5 triệu ca mắc
bệnh ĐTĐ và gần 53,5 người tử vong vì căn bệnh này [33]. Bệnh viện Nội tiết
Trung ương đã công bố kết quả cho biết tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ lứa tuổi 30- 69
tuổi toàn quốc là 2,7% vào năm 2006, tăng gấp đôi lên 5,4% năm 2012 [7].
Đây là điều đáng báo động khi tỷ lệ ĐTĐ gia tăng nhanh hơn dự báo. Ước
tính, năm 2010 tỷ lệ ĐTĐ ở nhóm tuổi từ 20-79 tuổi là 2,9% tương ứng 1,65
7
triệu người bị bệnh và dự báo sẽ tăng lên 3,42 triệu người vào năm 2030, gia
tăng 88.000 người một năm [8].
Theo báo cáo chung tổng quan ngành y tế 2015, tại Việt Nam, chưa có
nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ trên quy mô quốc gia về gánh nặng bệnh tật
gây ra do ĐTĐ. Một số tài liệu cho thấy, trong số người tử vong, tỷ trọng do
BKLN tăng từ 56% năm 1990 lên 72% năm 2010 [34], trong đó bệnh tim mạch
chiếm 30%, ung thư 21%, bệnh đường hô hấp mạn tính 6%, tâm thần – kinh 2%
và ĐTĐ 3%, tuy nhiên tăng glucose máu mạn tính trong ĐTĐ sẽ gây tổn thương,
rối loạn chức năng của nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và
mạch máu. Riêng chi phí cho điều trị ĐTD đã chiếm khoảng 3-6% ngân sách
dành cho y tế hàng năm.
Trong khi đó, số người ĐTĐ không được phát hiện chiếm tỷ lệ cao.
Theo điều tra về dịch tễ ĐTĐ ở nước ta tập trung vào đối tượng từ 30 đến 64
tuổi ở 04 thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh cho
thấy tỷ lệ mắc bệnh là 4%, có tới 64,9% số người bệnh ĐTĐ không được phát
hiện và hướng dẫn điều trị. Theo nghiên cứu của cục Y tế dự phòng (năm
2015) trên tất cả người dân 18 - 69 tuổi tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc cho
thấy 68,9% người tăng đường huyết chưa được phát hiện [32].
1.2.VAI TRÒ CỦA TRẠM Y TẾ XÃ TRONG PHÒNG CHỐNG BỆNH
TĂNG HUYẾT ÁP VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của trạm y tế xã
- Trạm y tế xã
Trạm Y tế xã/phường/thị trấn (gọi chung là Trạm Y tế xã) là đơn vị y tế
thuộc Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
Trung tâm Y tế huyện), được thành lập theo đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn (gọi chung là xã). TYT xã có chức năng cung cấp, thực hiện các dịch