Luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh bình định

  • 26 trang
  • file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ THANH NGA
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2012
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 1: TS. Đào Hữu Hòa
Phản biện 2: TS. Đoàn Hồng Lê
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 05 tháng 01 năm 2013
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã có những đóng
góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đang
ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế quốc
dân. Đồng thời trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, mở cửa và
hội nhập quốc tế; ngành du lịch cũng đứng trước những thách thức to
lớn, đòi hỏi phải có sự đổi mới, hoàn thiện quản lý nhà nước (QLNN)
đối với ngành này để ngành du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế
“mũi nhọn”.
Bình Định là một tỉnh Miền Trung - Tây Nguyên có lợi thế về khí
hậu, tài nguyên và có nhiều tiềm năng về phát triển du lịch, nhất là các
loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển và tham quan thắng cảnh.
Từ nhiều năm tỉnh Bình Định luôn xác định ngành du lịch là ngành kinh
tế động lực của tỉnh và thực tiễn trong những năm qua, ngành du lịch
tỉnh Bình Định đạt được nhịp độ tăng trưởng khá, góp phần làm cho tỉ
trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh ngày càng tăng và xu
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh ngày càng rõ nét. Song cũng
như các ngành kinh tế khác, ngành du lịch Bình Định vẫn là một ngành
chậm phát triển; chưa thực sự khai thác tiềm năng lợi thế so sánh vốn có
của địa phương; bởi một mặt chưa đủ điều kiện để khai thác, mặt khác
quan trọng hơn là QLNN đối với ngành du lịch còn có những bất cập,
chưa thực sự tạo được môi trường kinh tế, pháp luật, xã hội thuận lợi để
phát triển du lịch. Sự hạn chế, kém năng động của các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh, là hệ quả hay là sản phẩm tất yếu
của quá trình QLNN về quy hoạch và thực hiện quy hoạch ngành, về
quan điểm định hướng phát triển, về tư duy và cơ chế, chính sách phát
triển ngành, về đầu tư và thu hút đầu tư của tỉnh.
2
Từ nhiều năm trước đây, với điều kiện đặc thù của mình về khí
hậu, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường và những ưu đãi
khác do thiên nhiên ban tặng cho Bình Định, nhưng hiện nay ngành du
lịch vẫn chưa thực sự phát huy được lợi thế này, thể hiện trên một số
mặt chủ yếu như: lượng du khách đến với đây chưa nhiều, số ngày lưu
trú bình quân và công suất buồng phòng còn thấp, mức tiêu dùng của
khách khi đến Bình Định còn ở mức rất khiêm tốn, đóng góp của
ngành du lịch cho ngân sách địa phương chưa nhiều, chưa giải quyết
được nhiều việc làm cho nhân dân, cơ cấu của ngành du lịch trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh còn thấp. Do vậy, việc nghiên cứu một cách khoa
học và có hệ thống để tìm ra những giải pháp QLNN nhằm thúc đẩy
sự phát triển ngành du lịch tỉnh Bình Định, để ngành này thực sự trở
thành ngành kinh tế động lực trong tương lai gần, đồng thời góp phần
thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là yêu cầu
và nhiệm vụ cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả
chọn đề tài: "Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Bình Định" để nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài
- Khái quát được lý luận về QLNN về du lịch;
- Đánh giá được thực trạng QLNN về du lịch tỉnh Bình Định;
- Kiến nghị được các giải pháp hoàn thiện QLNN về du lịch
tỉnh Bình Định.
3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: QLNN về du lịch tỉnh Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Toàn bộ các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
+ Về thời gian: 2001-20011
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như:
Kết hợp giữa thực chứng và chuẩn tắc.
Phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê và so sánh.
Đặc biệt là nghiên cứu thực tiễn tình hình của một số doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ du lịch; thực tiễn tình
hình QLNN về du lịch của một số cơ quan chức năng có liên quan đến
QLNN về du lịch để có thể phân tích đúng thực trạng làm cơ sở cho
việc đề xuất các giải pháp phù hợp
5. Nội dung nghiên cứu: đề tài gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về du lịch
Chương 2 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch
Chương 3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
du lịch tỉnh Bình Định
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DU LỊCH
1.1.1. Du lịch và sản phẩm du lịch
Du lịch - một sự di chuyển tạm thời của con người từ một nơi
này đến một nơi khác trên thế giới vì những mục đích thư giãn của cá
nhân – là một trong những nguồn lực quan trọng nhất trên thế giới
hiện nay do nó điều khiển và chiếm giữ những khoảng không gian địa
lý và văn hóa trên một mức độ toàn cầu. Là một trong những ngành
dịch vụ lớn nhất thế giới, du lịch có những tác động có tính quốc tế vô
cùng lớn lao lên môi trường, kinh tế, chính trị và xã hội. du lịch là một
hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành
một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của
4
ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội.
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du
khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự
nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật
và lao động tại một cơ sở, vùng hay một quốc gia nào đó.
1.1.2. Đặc điểm của du lịch
Du lịch là hoạt động cung cấp sản phẩm chủ yếu là dịch vụ:
Du lịch mang tính tương tác cao
Du lịch gắn liền với yếu tố tài nguyên du lịch
Đối tượng khách hàng có nhu cầu không đồng nhất và khó định
lượng
1.1.3. Vai trò của du lịch trong phát triển
Du lịch là một ngành kinh tế rất quan trọng trong các ngành dịch
vụ của nền kinh tế trong phát triển. Sự phát triển của du lịch đóng góp
vào phát triển trên các góc độ sau: (i) Đóng góp lớn vào sự gia tăng trực
tiếp vào sản lượng của nền kinh tế của các địa phương và vùng lãnh thổ;
(ii) Kích thích sự phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế và góp
phần vào thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho địa phương
và vùng lãnh thổ; (iii) Du lịch góp phần khai thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên du lịch của các địa phương nhất là những địa phương có tiềm
năng tài nguyên tự nhiên văn hóa về du lịch;(4i) Sự phát triển du lịch
yêu cầu và kích thích đổi mới cơ chế chính sách quản lý kinh tế;(5i)
Góp phần tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho dân cư các địa
phương có tiềm năng tài nguyên tự nhiên văn hóa về du lịch; (6i)Mở
rộng quan hệ giao lưu kinh tế và văn hóa giữa các vùng, các nước.
1.2. NỘI DUNG VÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC DU
LỊCH
1.2.1. Nội dung và công cụ quản lý nhà nước du lịch
5
Nội dung QLNN về du lịch bao gồm:
(1) Tổ chức quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phát
triển du lịch
(2) Tổ chức xây dựng dữ liệu và quản lý khai thác phát triển
tài nguyên du lịch
(3) Quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch
(4) Quản lý chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn
(5) Thực hiện hoạt động xúc tiến du lịch cho địa phương
1.2.2. Các công cụ quản lý nhà nước du lịch
(1) Công cụ hành chính
(2) Công cụ kinh tế
(3) Công cụ giáo dục
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
DU LỊCH
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch
Điều kiện này thuận lợi cho hoạch định phát triển du lịch và
đưa ra thực thi các quyết định quản lý nhà nước về du lịch. Tài nguyên
thiên nhiên: Bao gồm toàn bộ các điều kiện môi trường tự nhiên như:
địa hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; nguồn động, thực vật phong phú; vị
trí địa lý thuận lợi,…Đây là cơ sở cho quy hoạch phát triển du lịch và
các biện pháp chính sách để phát triển sản phẩm du lịch, khai thác và
bảo vệ tài nguyên du lịch. Các thành tựu kinh tế, chính trị cũng có sức
thu hút đối với nhiều khách du lịch. Các cuộc triển lãm thành tựu kinh
tế, kỹ thuật là một ví dụ cho việc thu hút du khách. Các thương nhân
tìm đến để thiết lập quan hệ, quảng bá sản phẩm. Khách tham quan tìm
đến để thỏa mãn những mối quan tâm, hiếu kỳ. Các nhà nghiên cứu tìm
đến để quan sát, xem xét và học hỏi,….
6
1.3.2. Nhân tố về kinh tế xã hội
Tình hình phát triển kinh tế của địa phương là nhân tố quan trọng
tác động tới sự phát triển của du lịch và quản lý du lịch. Khi kinh tế phát
triển ổn định với môi trường chính sách thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các
tổ chức, doanh nghiệp và du khách thuận lợi tham gia vào các hoạt động
du lịch, điều đó cũng thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước.
Trong thực tế, sự ổn định chính trị và xã hội được một số
nghiên cứu coi như là một đặc điểm của sản phẩm du lịch ảnh hưởng
trực tiếp đến cầu của nhiều phân đoạn thị trường du lịch. Khi các điều
kiện kinh tế, chính trị và xã hội của một điểm du lịch biến động nhiều
hơn khả năng dự trữ nguồn tài nguyên thì chúng có thể là nguyên nhân
làm vai trò và sự đóng góp của ngành du lịch trong GDP không ổn định.
Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đón tiếp
cũng như chất lượng dịch vụ du lịch cung cấp cho khách hàng. Có hai
loại cơ sở vật chất kỹ thuật đó là: cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ
sở hạ tầng xã hội.
1.3.3. Sự phát triển của du lịch
Đây là đối tượng của QLNN du lịch trên địa phương hay lành
thổ nào đó. Hoạt động du lịch tốt thể thiện qua sự phát triển của du lịch.
Khi du lịch phát triển, quy mô của nó ngày càng lớn hơn, phạm vu mở
rộng hơn và chất lượng cao hơn cũng như nhiều quan hệ phát sinh và
phức tạp hơn. Hay nói cách khác, đối tượng của QLNN du lịch vận
động và thay đổi theo thời gian và theo quy luật kinh tế khách quan.
Trong khi các quyết định của QLNN mang tính chú quan, chỉ
có hiệu lực nều phù hợp và có tính khoa học cao. Do đó, QLNN du
lịch cũng luôn phải đổi mới toàn diện từ hoạch định, tổ chức, điều
hành tới kiểm soát và điều chỉnh. Chỉ có như vậy QLNN mới có hiệu
lực thực sự.
7
1.3.4. Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
Bảo đảm quản lý nhà nước về du lịch có hiệu lực và hiệu quả
thì nhân tố bên trong này rất quan trọng. Nhân tố này được cấu thành
bới ba thành phần: (1) Tổ chức bộ máy; (2) cơ chế hoạt động; (3)
nguồn nhân lực quản lý; (4) nguồn lực cho quản lý.
Hoạt động quản lý nhà nước về du lịch bản thân nó cũng là
một hoạt động kinh tế khi nó cung cấp sản phẩm là các quyết định
quản lý nhà nước. Quá trình này cũng đòi hỏi phải có các nguồn lực
để thực hiện. Do đó số lượng điều kiện nguồn lực cũng quyết định tới
chất lượng hoạt động của công tác quản lý nhà nước về du lịch.
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH CỦA
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Khánh
Hòa
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của thành phố
Đà Nẵng
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Thừa
Thiên Huế
1.4.4. Những bài học kinh nghiệm QLNN về du lịch tỉnh Bình
Định
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ TÌNH
HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch của tỉnh Bình
Định
Bình Định có diện tích tự nhiên 6.050 km2. Bình Định có 11
8
đơn vị hành chính. Bình Định là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam
Trung bộ Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi – nơi có khu công nghiệp
Dung Quất ; phía Nam giáp tỉnh Phú Yên có nhiều tiềm năng phát
triển về du lịch dịch vụ; phía Đông giáp biển Đông; phía Tây giáp Tây
Nguyên – giàu tiểm năng thiên nhiên cần được khai thác. Bình Định
có vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế - xã hội, vị trí
và vai trò quan trọng trong bảo vệ an ninh và quốc phòng. Thực tế
những năm qua, lợi thế này đã được tỉnh khai thác tương đối tốt và sẽ
còn được phát huy trong tương lai.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định
Bình Định là một tỉnh Duyên hải nam Trung Bộ có nhiều tiềm
năng lợi thế để phát triển kinh tế. Trong những năm qua, Bình Định
luôn là địa phương đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định.
Trong giai đoạn 2001 – 2011: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt
9,9%/năm. Trong đó, nông lâm thủy sản tăng 6,5%/năm, công nghiệp
–xây dựng tăng 14,2%/năm, dịch vụ tăng 11,1%/năm.
Dân số toàn tỉnh năm 2011 là 1.493 triệu người. Mật độ dân
số trung bình toàn tỉnh là 246 người/km2. Tỉnh có 11 đơn vị hành
chính gồm 09 huyện, 01 thị xã, 01 thành phố. Quy Nhơn là thành phố,
đô thị loại I, trunng tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh.
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.2.1. Tình hình về khách du lịch
Năm 2006 Bình Định đón nhận 450.000 lượt khách trong đó
có 35.000 lượt khách quốc tế, và năm 2011 đón được 1.176.500 lượt
khách, trong đó có 94.138 lượt khách quốc tế. Tốc độ tăng trưởng số
lượng khách du lịch đến Bình Định trong giai đoạn 2001 – 2011 đạt
bình quân 24,3%/năm. Trong đó tốc độ tăng số lượng khách quốc tế
9
đạt bình quân 15,9%/năm và tốc độ tăng số lượng khách nội địa đạt
trên 25,35%/năm.
2.2.2. Tình hình về doanh thu du lịch
Trong những năm qua, doanh thu du lịch từ hoạt động du lich
của tỉnh Bình Định không ngừng gia tăng. Năm 2005 doanh thu ngành
du lịch mới đạt 90 tỷ đồng, thì đến năm 2011 đã tăng lên gần 298 tỷ
đồng, tăng gấp 3,3 lần so với năm 2005. Trong giai đoạn 2001 – 2011,
tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu du lịch đạt bình quân khoảng
21%/năm, cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng kinh tế chung
của toàn tỉnh trong giai đoạn là khoảng 10,3%/năm.
Năm 2006, toàn tỉnh có 56 khách sạn, đến năm 2011, có 115
khách sạn (trong đó có 05 khách sạn 04 sao, 03 khách sạn 03 sao, 08
khách sạn 02 sao và 33 khách sạn 01 sao) với tổng số 2.750 phòng,
trong đó có 1820 phòng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách quốc tế.
2.2.3. Tình hình nguồn nhân lực du lịch
Nguồn nhân lực du lịch Bình Định đã có sự phát triển nhanh
về số lượng và chất lượng, tỷ lệ lao động qua đào tạo, lao động có tay
nghề, trình độ ngoại ngữ ngày càng tăng. Tính đến năm 2011, toàn
ngành du lịch có 2.500 lao động trực tiếp. Trong đó, có 1.8900 lao
động làm việc trong lịch vực lưu trú, 139 lao động làm việc trong lĩnh
vực lữ hành.
2.2.4. Các loại hình và sản phẩm du lịch
Các loại hình và sản phẩm du lịch Bình Định thời gian qua
chủ yếu tập trung đầu tư phát triển 02 loại hình, sản phẩm mà Bình
Định có thế mạnh là du lịch biển và du lịch văn hóa – lịch sử và bước
đầu đã hình thành 03 tuyến du lịch trọng điểm là: (i) Tuyến Quy Nhơn
– Sông Cầu gắn với Thành phố Quy Nhơn: (ii) Tuyến ven biển Quy
Nhơn – Nhơn Hội – Tam Quan, trọng tâm là khu du lịch Phương Mai
10
– Núi Bà. (iii) Tuyến Quy Nhơn – An Nhơn – Tây Sơn và vùng phụ
cận.
2.2.5. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ Du
lịch
Về giao thông, trong những năm gần đây, tỉnh đã đầu tư xây
dựng mới nhiều tuyến đường mang tính chiến lược, đem lại lợi ích
nhiều mặt cho kinh tế - xã hội nói chung và ngành du lịch nói riêng
như: Tuyến Quy Nhơn –Sông Cầu, tuyến cầu đường Quy Nhơn –
Nhơn Hội, tuyến Nhơn Hội – Tam Quan…Trong giai đoạn 2006 –
2011, tỉnh đã chú trọng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và các loại
phương tiện giao thông quan trọng như: Đầu tư xây dựng Nhà ga
hàng không mới của Sân bay Phù Cát, mở đường bay thẳng Hà Nội –
Quy Nhơn – Hà Nội ; nâng cấp ga Diêu Trì trên tuyến đường Bắc –
Nam và đưa vào khai thác đoàn tàu du lịch 5 sao từ Tp. HCM đến
Quy Nhơn và ngược lại….góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đi lại của du khách đến với tỉnh. Trong giai đoạn 2006 – 2011, tổng
số dự án cơ sở hạ tầng du lịch được hỗ trợ đầu tư là 16 công trình,
với tổng vốn lên đến hàng trăm tỷ đồng, trong đó, vốn Trung ương
hỗ trợ là 53 tỷ đồng.
2.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ DI
LỊCH
2.3.1. Tổ chức quy hoạch và quản lý thực hiên quy hoạch về
du lịch
Bình Định xác định phát triển du lịch là một hướng ưu tiên
phát triển vì đây là ngành cho phép khai thác thế mạnh tiềm năng du
lịch của tỉnh. Tỉnh đã chú trọng phát triển du lịch nhằm đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Do đó ngay từ năm 1997
UBND tỉnh Bình Định đã phê duyệt "Quy hoạch tổng thể phát triển du
11
lịch tỉnh Bình Định thời kỳ 1996 - 2010" Sau khi kết thúc thời gian
thực hiện năm 2010, việc thực hiện quy hoạch cũng bộc lộ nhiều vấn
đề cần phải xem xét khi xây dựng quy hoạch mới. Để đẩy nhanh sự
phát triển du lịch trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Bình Định đến năm 2020 tỉnh đã xác định: “Phấn đấu đến năm
2020, đạt khoảng 2 triệu lượt khách/năm (khách quốc tế 25%). Trên
cơ sở Quy hoạch tổng thể chung, ngành du lịch tỉnh đã tiến hành điều
chỉnh và công bố “Điều chỉnh Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch
Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”. Bản quy
hoạch được điều chỉnh làm cơ sở phát triển du lịch Bình Định đúng
hướng, phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới, bổ sung định hướng
đến 2020, đáp ứng yêu cầu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan
trọng của tỉnh và đưa du lịch Bình Định trở thành trọng điểm quốc gia
theo quyết định của Chính phủ. Như vậy không gian và các sản phẩm
du lịch đã được xác định cho giai đoạn phát triển mới. Đây là kết quả
của việc nghiên cứu phân tích kỹ những tiềm năng thế mạnh, thực tế
phát triển du lịch thời kỳ trước và khả năng nguồn lực có thể huy động
cùng với hệ thống các giải pháp và cơ chế chính sách để thực hiện.
Với quy hoạch mới về phát triển du lịch này, ngành du lịch không chỉ
có định hướng phát triển mà còn cơ cơ sở chung cho quản lý nhà nước
về du lịch. Chính quy hoạch với các định hướng và mục tiêu cụ thể
giúp cho các nhà quản lý xác định được mục tiêu của quản lý nhà
nước và lựa chọn các biện pháp và chính sách phù hợp để thúc đẩy sự
phát triển du lịch.
2.3.2. Tổ chức xây dựng dữ liệu và quản lý khai thác phát triển
tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch, hoạt động khai thác tài nguyên du lịch và
kinh doanh du lịch cũng như các hoạt động kinh tế khác luôn trong
12
quá trình vận động và thay đổi. Hiện nay, các số liệu và thông tin này
hiện nay chỉ được thu thập bằng báo cáo của phòng Văn hóa, thể thao
và Du lịch các huyện và thành phố cũng như các cơ sở hoạt động kinh
doanh du lịch theo mẫu báo cáo của Sở VH, TT và Du lịch cho phòng
Nghiệp vụ du lịch và văn phòng Sở. Từ đó dẫn đến một số vấn đề
trong công tác này nhưng năm qua.….
2.3.4. Quản lý chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn
Việc quản lý và nâng cao chất lượng dịch vụ quyết định rất
lớn tới sự tồn tại và phát triển của dịch vụ và quyết định sự phát triển
của ngành du lịch. Tùy theo từng từng loại hình dịch vụ du lịch đều có
văn bản hướng dẫn thực hiện và căn cứ vào đó để quy định tiêu chuẩn
dịch vụ, chẵng hạn như:
Đối với dịch vụ vận tải hành khách du lịch
Đối với dịch vụ lưu trú
Đối với dịch vụ ăn uống
Đối với dịch vụ giải trí
2.3.5. Thực hiện hoạt động xúc tiến du lịch cho địa phương
- Chưa có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng các sản phẩm quà lưu niệm mang đặc trưng
văn hóa Bình Định, có chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng phù hợp với
nhu cầu, thị hiếu của du khách; đánh giá, chứng nhận, tôn vinh các
thương hiệu, sản phẩm có chất lượng tốt.
- Chưa chú trọng xây dựng thương hiệu du lịch thông qua việc
duy trì tổ chức các sự kiện văn hóa – du lịch lớn như: Liên hoan quốc
tế võ cổ truyền Việt Nam, Lễ hội Đống Đa – Tây Sơn;
- Thiếu một tổ chức như Hiệp hội Du lịch Bình Định để tập
hợp các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ
trên địa bàn tỉnh; liên kết, hợp tác và hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật,
13
chuyên môn nghiệp vụ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm du
lịch tỉnh, tăng cường khả năng cạnh tranh và thúc đẩy ngành du lịch
tỉn nhà phát triển.
- Việc thiết kế, sản xuất và phát hành các ấn phẩm quảng bá
du lịch về du lịch tỉnh Bình Định;
- Chưa sản xuất các chương trình tuyên truyền, giới thiệu về
tiềm năng du lịch Bình Định phát sóng trên các Đài Truyền hình
Trung ương và mà mới chỉ chủ yếu tập trung phát sóng trên đài địa
phương;
- Chưa có các ki-ốt điện tử tra cứu thông tin du lịch tại các
điểm đầu nút tập trung nhiều khách du lịch của tỉnh như tại bãi biển
Quy Nơn.
- Chưa có trang web du lịch Bình Định riêng và thực hiện rất
ít quảng bá trên các trang web quốc tế để mở rộng mạng lưới đối tác
cũng như chưa tham gia vào các diễn đàn du lịch điện tử danh tiếng;
2.4. CÁC NHÂN TỐ THUỘC VỀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DU LỊCH
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỀ DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỀ DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Bình Định
Phát triển du lịch phải gắn liền với phát triển các ngành, lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội khác. Đầu tư phát triển du lịch có trọng
tâm, trọng điểm; tập trung phát triển các loại hình du lịch sinh thái
biển, hồ, núi; du lịch văn hoá lịch sử tạo ra ưu thế vượt trội, xây dựng
du lịch Bình Định trở thành trọng điểm du lịch quốc gia.
14
3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Bình Định
Phát triển nhanh và bền vững để đến năm 2020 du lịch thật sự
trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu chung của tỉnh,
góp phần thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bình Định
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xứng đáng với vai trò là
một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
3.1.3. Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu của du lịch Bình Định
Bảng 3.1. Dự báo khách du lịch đến Bình Định đến năm 2020
Chỉ tiêu Đơn vị 2015 2020
Tổng số khách 1000 L/K 1.520,00 2.085,00
Khách quốc tế 1000 L/K 243,20 333,60
Ngày lưu trú trung bình Ngày 2,5 2,6
TS ngày khách quốc tế 1000 Ngày 608,00 867,00
Khách nội địa 1000 L/K 1276,80 1.751,40
Ngày lưu trú trung bình Ngày 2,3 2,40
TS ngày khách nội địa 1000 Ngày 2.936,00 4.203,00
Nguồn: Viện NCPTDL
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ
DU LỊCH TỈNH BÌNH ĐỊNH
3.2.1. Tổ chức quy hoạch và quản lý thực hiên quy hoạch về du
lịch
Trước hết cần thiết tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du
lịch để xác định rõ khu, tuyến, điểm du lịch và đô thị du lịch, quy
hoạch, xếp hạng các khu, tuyến, điểm du lịch. Tăng cường quản lý
quy hoạch, giám sát tuyến, điểm du lịch cộng đồng để bảo tồn không
gian, các kiến trúc nhà cổ, hạn chế việc thay đổi diện mạo của bản
làng. Tăng cường các biện pháp quản lý đối với các khu, điểm có tiềm
15
năng phát triển du lịch. Quy hoạch hệ thống sản phẩm dịch vụ du lịch
và phát triển sản phẩm du lịch theo chuyên đề.
Các biện pháp phải được triển khai thực hiện đồng bộ; công
tác quy hoạch chi tiết phải kịp thời, có chất lượng cao; công tác quản
lý, thực hiện quy hoạch chặt chẽ.
Đẩy mạnh các hoạt động du lịch lữ hành và nâng cao tính
chuyên nghiệp, đẩy mạnh nối kết được các tour du lịch với các tỉnh,
thành phố, khu vực và trong cả nước; Sản phẩm du lịch cần đa dạng,
nâng cao tính hấp dẫn khách du lịch quốc tế và trong nước;
Đẩy mạnh hoàn thện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ phát triển du lịch. Cần thực hiện tốt việc đầu tư trùng tu, tôn
tạo, giữ gìn, bảo vệ môi trường sinh thái tại các điểm di tích văn hoá,
lịch sử, danh thắng, kết hợp khai thác du lịch tự nhiên với các sản
phẩm du lịch khác để tăng số lần du khách tăng số lần tới;
3.2.2. Tổ chức xây dựng dữ liệu và quản lý khai thác phát triển
tài nguyên du lịch
Để nâng cao chất lượng và tính khoa học cách thu thập và xây
dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du
lịch, điểm du lịch của Bình Định nhằm khắc phục tình trạng hiện nay,
các số liệu và thông tin này hiện nay chỉ được thu thập bằng báo cáo
của phòng Văn hóa, thể thao và Du lịch các huyện và thành phố cũng
như các cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch theo mẫu báo cáo của Sở
VH, TT và Du lịch cho phòng Nghiệp vụ du lịch và văn phòng Sở.
Cần phải
Nâng cao nhận thức của các nhà quản lý về tầm quan trọng của
việc thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu và hiểu được giá trị đích thực
của hệ thống dữ liệu tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du
16
lịch, điểm du lịch của địa phương của các cơ quan quản lý nhà nước
các cấp.
Cần thành lập cơ quan chuyên trách – bộ phận thống kê – thông
tin riêng hoạt động thu thập dữ liệu thuộc cơ quan quản lý nhà nước
với chức năng thu thập, xử lý và tổng hợp các thông tin về tài nguyên
du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của địa phương
cũng như tình hình khai thác sử dụng chúng.
Công tác này cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp với một
chức năng cụ thể và tách khỏi Nghiệp vụ du lịch của sở. Cần cung cấp
đủ nguồn lực và cơ chế hoạt động riêng do vậy cho tới nay các dữ liệu
không được tổng hợp, lưu trữ một cách có hệ thống khoa học trên cơ
sở áp dụng công nghệ thông tin.
Cần phải công khai các thông tin dữ liệu về tài nguyên du lịch,
môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch của địa phương trên các
phương tiện thông tin như web để những ai quan tâm có thể truy cập
nghiên cứu xem xét. Đồng thời cung cấp thường xuyên cho các cơ
quan quản lý và hoạch định chính sách phát triển du lịch để nâng cao
độ tin cậy của các quyết định quản lý.
3.2.3. Hoàn thiện quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch
Cần tăng cường cán bộ và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ QLNN làm công việc thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp
giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Nhờ đó họ có thể thực hiện tốt quy
trình thẩm định này vốn rất chặt chẽ với nhiều tiêu chuẩn và điều kiện nhất
là trong những trường hợp thẩm định cần những thông tin nước ngoài.
Nhằm hạn chế những sai phạm trong hoạt động kinh doanh lữ
hành của một số doanh nghiệp như: không thực hiện chế độ báo cáo,
thống kê định kỳ, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa, nhưng tổ
chức bán tour cho cả khách du lịch quốc tế, nhiều doanh nghiệp sử
17
dụng hướng dẫn viên du lịch chưa có thẻ, chưa đạt chuẩn quy định,
việc lưu hồ sơ đoàn khách thực hiện sơ sài, sở VHTTDL tỉnh cần tổ
chức thường xuyên các đợt kiểm tra hoạt động kinh doanh bao gồm cả
kiểm tra định kỳ và đột xuất. Tuy nhiên cũng cần hướng dẫn cụ thể
các chế độ báo cáo, thống kê định kỳ để doanh nghiệp tự giác chấp
hành trước khi tiến hành các biện pháp kiểm tra.
Ngoài công tác hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát và xử
lý vi phạm theo quy định, Sở sẽ tiếp tục khuyến khích các doanh
nghiệp lữ hành trong tỉnh mở rộng quy mô và hình thức hoạt động, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp lữ hành lớn trong nước có hình thức
liên kết và hỗ trợ thúc đẩy hoạt động lữ hành tại Bình Định; hỗ trợ các
doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân lực, bằng cách: bồi dưỡng nghiệp
vụ cho đội ngũ hướng dẫn viên du lịch, cấp phát thẻ theo đúng quy
chuẩn; bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý điều hành các doanh
nghiệp, đội ngũ lái xe và phục vụ xe ô tô vận chuyển khách du lịch.
Xây dựng hệ thống các tour du lịch đặc thù của tỉnh làm đa dạng hóa
nhiều sản phẩm du lịch để quảng bá đến du khách, tư vấn giới thiệu
cho các doanh nghiệp mở rộng khai thác phục vụ du khách.
3.2.4. Quản lý chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn
Cần tiếp tục duy trì các đợt tập huấn cho lái xe và cán bộ quản
lý của các doanh nghiệp và tổ chức tham gia kinh doanh vận tải du
khách. Cần tăng tần suất kiểm tra chất lượng phương tiện và trình độ
của lái phụ xe tham gia vận chuyển du khách. Cần hoàn thiện cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý chất lượng dịch vụ vận
chuyển du khách.
Phối hợp với Sở VH-TT-DL rà soát và thẩm định lại cơ sở
lưu trú theo đúng quy định về tiêu chuẩn lưu trú góp phần duy trì,
nâng cao chất lượng dịch vụ trong các cơ sở lưu trú du lịch. Tăng
18
cường kiểm tra và sử lý nghiêm các doanh nghiệp và tổ chức hoạt
động kinh doanh du lịch vi phạm tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ. Lập
dường dây nóng để du khách có thể phản ánh ý kiến của họ về chất
lượng dịch vụ của các doanh nghiệp và tổ chức hoạt động kinh doanh
du lịch không đảm bảo theo tiêu chuẩn
Giản đơn hoá các thủ tục hành chính đối các loại hình cấp
phép, thủ tục, hồ sơ pháp lý liên quan đến các hoạt động kinh doanh
dịch vụ du lịch. Đặc biệt các thủ tục lien quan đến chính quyền địa
phương như giấy xác nhận, giấy chứng nhận, biên bản do UBND quận
tiến hành kiểm tra.
Phân hạng và công bố các khách sạn, nhà hàng, dịch vụ ăn
uống, khu mua sắm đạt tiêu chuẩn trên các kênh quảng cáo, thông tin,
tuyên truyền. Nâng cấp chất lượng các khách sạn, nhà nghỉ bình dân
hiện đang hoạt động và ngưng cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở lưu
trú theo hình thức này để đồng bộ hệ thống cơ sở lưu trú phù hợp với
thành phố du lịch hiện đại, ngăn chặn các tệ nạn xã hội do hoạt động
du lịch tạo ra.
3.2.5. Thực hiện hoạt động xúc tiến du lịch cho địa phương
Đẩy mạnh và chuyên nghiệp hóa hoạt động xúc tiến quảng bá
du lịch, từng bước xây dựng thương hiệu du lịch Bình Định. Tập trung
vào các nội dung cụ thể sau:
- Xây dựng kế hoạch quảng bá, xúc tiến du lịch dài hạn cho
giai đoạn 5 năm và kế hoạch từng năm. Nâng mức hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước cho công tác quảng bá, xúc tiến du lịch. Tổ chức chương
trình xúc tiến điểm đến thông qua các hoạt động đón các đoàn khảo
sát của phóng viên báo chí và hãng lữ hành đến địa phương; tổ chức
phát động thị trường tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội;