Luận văn phương pháp học của sinh viên các ngành kinh tế và quản trị kinh doanh
- 66 trang
- file .pdf
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Lê Trung Văn - Đại học Quy Nhơn [email protected]
www.tainangvietnam.tk 1
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHƢƠNG PHÁP HỌC
CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ
VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Lê Trung Văn 2
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC
QUY
NHƠN
Lê Trung Văn
KHOA TCNH & QTKD
PHƢƠNG PHÁP HỌC
CỦA SINH VIÊN
CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Lê Trung Văn 3
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHÀ XUẤT BẢN ẤN HÀNH
Quy Nhơn - 2015
Lê Trung Văn 4
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
TÓM TẮT THUYẾT MINH ĐỀ TÀI ......................................................................... 7
1. Tính cấp thiết và mục tiêu của đề tài nghiên cứu ............................................ 7
2. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện ....................................................... 7
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................ 8
4. Sản phẩm của đề tài nghiên cứu và ứng dụng ................................................. 9
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG PHÁP HỌC Ở
ĐẠI HỌC ................................................................................................................. 10
1.1 Giáo dục đại học – Sự khác biệt so với giáo dục phổ thông ...................... 10
1.2 Bối cảnh phát triển của giáo dục đại học .................................................... 12
1.3 Học tập – các thang bậc của quá trình nhận thức ....................................... 13
1.4 Mục tiêu của phƣơng pháp học ở đại học ................................................... 13
1.5 Bí quyết học tốt và chuẩn bị thành đạt....................................................... 14
1.6 Phƣơng pháp học ở đại học ......................................................................... 16
1.6.1 Phƣơng pháp tìm đọc tài liệu và ghi nhớ tốt ........................................ 20
1.6.2 Kỹ năng học nhóm hiệu quả ................................................................ 23
1.6.3 Xây dựng môi trƣờng học tập – phƣong pháp học ở nhà .................... 26
1.6.4 Kỹ năng lập kế hoạch học tập .............................................................. 26
Lê Trung Văn 5
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.6.5 Phƣơng pháp học tập trên lớp .............................................................. 28
1.6.6 Thƣ giãn – Giảm Stress ....................................................................... 29
1.6.7 Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra ................................................. 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH
VIÊN
CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QTKD, ĐẠI HỌC QUY NHƠN ........................... 33
2.1 Đặc điểm riêng của sinh viên khối ngành kinh tế và QTKD ...................... 33
2.2 Kết quả học tập của sinh viên các ngành kinh tế và QTKD, đại học Quy
Nhơn ........................................................................................................................ 36
2.3 Tình hình phƣơng pháp học của sinh viên các ngành kinh tế và QTKD, đại
học Quy Nhơn ......................................................................................................... 37
2.4 Đánh giá về phƣơng pháp học của sinh viên các ngành kinh tế và QTKD,
đại học Quy Nhơn ................................................................................................... 40
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ...................................................................... 40
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 40
CHƢƠNG 3: ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VỀ PHƢƠNG PHÁP HỌC Ở ĐẠI
HỌC VÀO SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QTKD, ĐẠI HỌC QUY
NHƠN ..................................................................................................................... 44
3.1 Đặc thù các môn học ngành kinh tế ............................................................ 44
3.2 Các giải pháp để học các môn kinh tế đạt hiệu quả .................................... 44
3.2.1 Phƣơng pháp tìm đọc tài liệu và ghi nhớ tốt ........................................ 46
3.2.2 Kỹ năng học nhóm hiệu quả ................................................................ 48
3.2.3 Xây dựng môi trƣờng học tập – phƣong pháp học ở nhà .................... 50
Lê Trung Văn 6
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
3.2..4 Kỹ năng lập kế hoạch học tập ............................................................. 52
3.2.5 Phƣơng pháp học tập trên lớp .............................................................. 52
3.2.6 Thƣ giãn – Giảm Stress ....................................................................... 53
3.2.7 Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra ................................................. 55
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 59
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi năm các trƣờng khối kinh tế đào tạo đƣợc khoảng 50-60.000 cử nhân, họ
đang là những nhân tố bổ sung nhân lực cho nền kinh tế đang trong giai đoạn phát
triển mạnh mẽ. Theo đánh giá của các nhà tuyển dụng thì chất lƣợng nguồn nhân
lực này vẫn còn yếu và kém. Mà nguồn lực cụ thể ở đây chính là sinh viên vừa mới
tốt nghiệp. Khi nói đến sinh viên, ngƣời ta liền nghĩ đến khía cạnh học tập. Vì thế
chân dung của sinh viên phải đƣợc phác họa qua thái độ học tập của họ. Tuy nhiên,
cần phải nhìn nhận rằng một bộ phận không nhỏ sinh viên ngày nay đang thật sự
gặp bế tắc về phƣơng pháp học tập. Đặc biệt với sinh viên khối ngành kinh tế, lƣợng
kiến thức nắm bắt cần phải nhiều, đa dạng trên nhiều mặt của đời sống, đòi hỏi tính
thực tiễn cao. Vậy làm thế nào để xây dựng lại một phƣơng pháp học tập thật hiệu
quả cho sinh viên khối ngành kinh tế phù hợp với thời đại và trên hết là làm tiền đề
xây dựng thế và lực mới cho đất nƣớc sau này? Phƣơng pháp học tập là kỹ năng đòi
hỏi rèn luyện lâu dài thông qua quá trình học và tự học chứ không thể truyền thụ một
cách đơn giản, ngắn gọn bằng một khóa học. Chẳng hạn không thể qua một lớp huấn
luyện viết mà sinh viên có thể viết tốt tiểu luận. Muốn đƣợc nhƣ vậy, anh ta nhất
thiết phải qua một quá trình viết đi viết lại các tiểu luận khác nhau và đƣợc sửa chữa
đối chiếu thì mới hình thành nên một lối viết vững vàng. Phƣơng pháp học là một hệ
thống những kỹ năng mang tính cá nhân cao. Tính cá nhân ở đây bị chi phối bởi
nhân cách, mục đích học, tƣơng quan của cá nhân đó với môi trƣờng xã hội. Đây là
yếu tố làm cho phƣơng pháp học không thể rập khuôn từ ngƣời này sang ngƣời
khác. Tuy vậy về mặt lý thuyết chung chúng ta vẫn có thể đƣa ra phƣơng pháp học
cụ thể để sinh viên có thể áp dụng. Với vai trò là một sinh viên tôi tập hợp những
phƣơng pháp học ở Đại học, lồng ghép cụ thể vào sinh viên khối ngành kinh tế với
mục đích nhằm mang lại cho các bạn sinh viên kinh tế một phƣơng pháp học tập
Lê Trung Văn 7
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
hiệu quả cao. Là lần đầu tiên làm đề tài nghiên cứu khoa học nên chắc chắn còn mắc
phải nhiều sai sót, mong nhận đƣợc ý kiến phê bình, đóng góp của quý thầy cô và
các bạn sinh viên.
Tác giả
LÊ TRUNG VĂN
TÓM T ẮT THUYẾT MINH
1. Tính cấp thiết và mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Với yêu cầu đào tạo của giáo dục đại học khác với giáo dục phổ thông cho nên
đặt ra nhiệm vụ học tập nặng nề hơn so với phổ thông. Điều này đòi hỏi sinh viên
phải có phƣơng pháp, có động cơ, thái độ đúng đắn, khoa học. Một bộ phận không
nhỏ sinh viên đã có những biểu hiện không tốt trong học tập nhƣ: Trốn học không đi
học thƣờng xuyên, tới lúc thi thì chỉ mƣợn tập các bạn chăm chỉ photo. Cách học thụ
động, đối phó, lƣời suy nghĩ và phát biểu không phát huy đƣợc tính năng động, sáng
tạo, tích cực của sinh viên. Nhiều sinh viên có cách học “mù quáng” là tin tuyệt đối
vào sách vở mà không có sự phản biện và hoài nghi. Không thƣờng xuyên ôn tập
những kiến thức cơ bản của môn học dẫn tới không nhớ bài cũ, không tiếp thu tốt bài
mới, lƣợng tri thức tích luỹ thấp, thi cử kém hiệu quả. Sau này ra trƣờng đụng chạm
công việc thực tế thì không nhìn nhận, phân tích, xử lý các vấn đề đặt ra một cách
chính xác. Lƣời đọc thêm tài liệu tham khảo, học theo kiểu “nƣớc đến chân mới
nhảy”, “học ngày không đủ tranh thủ học đêm”, nhồi nhét và không tiêu hoá đƣợc
kiến thức. Không có thời gian để suy ngẫm, liên hệ vận dụng thực tế, phát triển kiến
thức của mình.
Mục tiêu là đƣa ra đƣợc ra phƣơng pháp học tập các môn kinh tế áp dụng vào
hai khoa: TCNH & QTKD và Kinh tế & Kế toán giúp sinh viên làm quen với việc tự
học và tự định hƣớng việc học của mình, tự tìm tòi tài liệu chủ động lên kế hoạch
cho bản thân, chủ động thảo luận về bài học với bạn bè và giảng viên nhằm đạt kết
quả cao trong học tập cũng nhƣ việc nắm bắt thực tiễn, có những kỹ năng thực tế
Lê Trung Văn 8
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
nhất định, nhằm vào việc đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực của các doanh nghiệp
và của cả xã hội.
2. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện
Nghiên cứu, tổng hợp lý thuyết về phƣơng pháp học tập ở Đại học. Thực hiện
cuộc khảo sát và tiến hành phân tích, đánh giá về phƣơng pháp học tập của sinh viên
khá, giỏi ở Khoa TCNH & QTKD và Khoa Kinh tế & Kế toán. Đƣa ra đặc thù riêng
về các môn học kinh tế và ứng dụng lý thuyết về phƣơng pháp học Đại học vào sinh
viên khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh.
Thực hiện khảo sát, lấy số liệu thống kê từ Khoa TCNH & QTKD và Khoa
Kinh tế & Kế toán để ứng dụng phƣơng pháp học ở đại học đƣa ra phƣơng pháp học
các môn kinh tế. Quá trình thực hiện từ khảo sát đến đƣa ra phƣơng pháp chung
đƣợc tiến hành từ cuối học kỳ I đi đến hoàn thành đề tài nghiên cứu vào cuối tháng
4 năm 2010.
Ti ến độ thực hiện
Nội dung công việc Thời gian Kết quả dự kiến
thực hiện
Từ đầu
Bản thuyết minh chi tiết của
1. Xây dựng thuyết minh đề tài 01/2010 đến
đề tài
giữa 01/2010
2. Thu thập tài liệu,phân tích, đánh Từ giữa - Bảng số liệu
giá và xây dựng báo cáo tổng quan 01/2010 đến - Báo cáo tổng quan về
về hiện trạng của đề tài nghiên cứu cuối 01/2010 hiện trạng của đề tài nghiên
cứu
Từ đầu
3.Phần nghiên cứu lí thuyết về từng Báo cáo về kết quả nghiên
02/2010 đến
nội dung cụ thể của đề tài cứu lý thuyết chung
giữa 02/2010
Lê Trung Văn 9
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
4. Kiểm tra, thử nghiệm đánh giá kết - Bản báo cáo về kiểm
quả (nêu phƣơng pháp, cách tra chỉ tiêu bằng phƣơng
thức đánh giá kết quả tạo ra) - Kiểm Từ giữa pháp đánh giá
tra chỉ tiêu bằng phƣơng pháp đánh 02/2010 - Bản báo cáo về kiểm
giá - Kiểm tra chỉ tiêu bằng phƣơng Đến giữa tra chỉ tiêu bằng phƣơng
pháp phân tích 04/2010 pháp phân tích
- Kiểm tra chỉ tiêu bằng phƣơng - Bản báo cáo về kiểm
pháp tổng hợp tra chỉ tiêu bằng phƣơng
pháp tổng hợp
Từ giữa
5. Viết báo cáo tổng kết đề tài (theo 04/2010 đến
Bản báo cáo tổng kết
biểu mẫu) kề cuối
04/2010
6. Chuẩn bị bảo vệ và bảo vệ đề tài Cuối 04/2010
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: thông tin lý thuyết về phƣơng pháp học ở đại học, những
đặc điểm cơ bản và đặc thù của các môn chuyên ngành kinh tế, phƣơng pháp học của
sinh viên Khoa TCNH & QTKD và Khoa Kinh tế & Kế toán, trƣờng Đại học Quy
Nhơn. Vật liệu: giấy, bút và một số công cụ hỗ trợ khác.
Phƣơng pháp nghiên cứu: tìm kiếm thông tin lý thuyết về phƣơng pháp học ở đại
học; phân tích, đánh giá đặc điểm cơ bản và đặc thù của các môn chuyên ngành kinh
tế ; điều tra, khảo sát bằng phiếu phƣơng pháp học tập của sinh viên kinh tế; đánh
giá, phân tích, t ổng hợp kết quả tìm kiếm, khảo sát ứng dụng lý thuyết chung đƣa ra
phƣơng pháp riêng.
4. Sản phẩm của đề tài nghiên cứu và ứng dụng
Kết quả nghiên cứu là phƣơng pháp học các môn kinh tế đạt hiệu quả, chuyển
thầy cô các bộ môn kinh tế xem xét, hoàn thiện lại các giải pháp đƣa ra, góp phần
nâng cao hơn, ứng dụng vào sinh viên nhóm ngành kinh tế cả trƣờng và phát triển.
Lê Trung Văn 10
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NỘI DUNG CUỐN SÁCH GỒM 3 CHƢƠNG:
CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG PHÁP HỌC Ở ĐẠI HỌC
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH
KINH TẾ VÀ QTKD, ĐẠI HỌC QUY NHƠN
CHƢƠNG 3:
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VỀ PHƢƠNG PHÁP HỌC Ở ĐẠI HỌC VÀO
SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QTKD, ĐẠI HỌC QUY NHƠN
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ PHƢƠNG PHÁP HỌC Ở ĐẠI HỌC
1.1 Giáo dục đại học – Sự khác biệt so với giáo dục phổ thông
Trƣờng đại học là nơi lý tƣởng nhất để phát huy những khả năng của con ngƣời,
giúp chúng ta thu thập thêm nhiều kiến thức chuyên sâu và cả những kinh nghiệm
quý báu. Sinh viên là những công dân bình đẳng trƣớc pháp luật tự chịu trách nhiệm
với bản thân vì vậy có sự thay đổi lớn về cách thức học tập, nghiên cứu. Sự thay đổi
lớn đó chính là sự tác động từ môi trƣờng: Không bị ràng buộc nhiều về nề nếp, nội
dung và phƣơng pháp học tập mới, học tập gắn với thực tiễn nghề nghiệp, bạn học là
đồng nghiệp tƣơng lai, sống tập thể - tự lực - xa gia đình. Đối với cấp học phổ thông,
phƣơng pháp thƣờng thấy là chủ yếu thầy cô giảng và đọc cho học sinh ghi chép, ít
có giờ thảo luận và trao đổi trong quá trình học. Ở đại học: Các thầy cô giáo chỉ đóng
vai trò là ngƣời hƣớng dẫn sinh viên tìm kiếm tài liệu và nghiên cứu, những lời giảng
của các thầy cô chỉ mang tính chất gợi ý, và hƣớng dẫn sinh viên thảo luận, tự nghiên
cứu viết tiểu luận... còn chủ yếu dựa vào khả năng tự tiếp thu, tự nghiên cứu và sử lý
kiến thức của sinh viên đối với bài học đó. Chính vì sự khác nhau đó mà làm cho rất
nhiều bạn sinh viên rất bỡ ngỡ trong việc xác định và tìm kiếm một số phƣơng pháp
học hiệu quả nhất cho mình. Một số đặc điểm cơ bản cụ thể của sinh viên đại học là:
Lê Trung Văn 11
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tự quản lý
Điểm khác biệt lớn nhất đó là sinh viên phải tự mình lên kế hoạch học tập cho bản
thân. Sẽ không có giáo viên kèm cặp mỗi ngày, phải đến lớp, mƣợn tài liệu, đọc bài,
vào thƣ viện, tìm kiếm thông tin…Thời gian và không gian làm những việc đó đều
đƣợc tự quyết định, thành công hay thất bại, kết quả ra sao cũng chính sinh viên tự
chịu trách nhiệm. Thế nhƣng điểm tích cực của cách học này là sinh viên sẽ tìm ra
đƣợc phƣơng pháp thích hợp nhất với năng lực bản thân, cũng nhƣ sắp xếp lịch học
sao cho đảm bảo đƣợc khối lƣợng bài vở không quá nặng nề.
Tự kiểm soát
Sinh viên có trách nhiệm với những gì họ chọn lựa: môn học, thời gian, nghề
nghiệp hƣớng đến… Những lời khuyên cũng nên lắng nghe, nhƣng hơn cả, chính họ
mới là ngƣời quyết định áp dụng lời khuyên nào, áp dụng ra sao và vào thời đi ểm
nào. Và cũng chỉ bản thân những sinh viên mới kiểm soát đƣợc mức độ tập trung của
mình trong mỗi môn học, luôn duy trì tâm trạng và niềm yêu thích với những gì mình
đã chọn lựa. Phải chắc rằng mình là ngƣời nắm vững điểm mạnh, điểm yếu của mình
nhất, chứ không nên để bị tác động bởi nhân tố bên ngoài.
Lên kế hoạch cá nhân
Trƣờng đại học là nơi lý tƣởng nhất để phát huy những khả năng tiềm ẩn, giúp
sinh viên thu thập thêm nhiều kiến thức chuyên sâu và cả những kinh nghiệm quý
báu. Dù vậy, rất nhiều sinh viên nghĩ rằng vào đại học là để sau này dễ xin việc. Điều
đó đúng nhƣng chƣa đủ. Nhà tuyển dụng chú ý một bảng điểm tốt, nhƣng điều làm
họ quan tâm hơn nữa, đó là khả năng hoạt động thực tế của sinh viên. Đừng mãi lên
kế hoạch về những môn học, hãy lên kế hoạch cho những hoạt động tình nguyện,
những chƣơng trình liên kết, hội thi, công việc part-time… Từ những hoạt động đó,
sinh viên rút ra đƣợc kinh nghiệm và kĩ năng cần thiết cho công việc sau này nhƣ kĩ
năng làm việc nhóm, tƣ duy phản biện, nói trƣớc đám đông, giải quyết vấn đề…đó
mới là những gì mà nhà tuyển dụng đánh giá cao.
Học cách ghi chép hữu ích
Không phải cứ chép y nguyên lời giảng của giảng viên là thành công. Điều các bạn
sinh viên cần ở đây là một cuốn sổ tay nhỏ, và cố gắng ghi chép lại những điều cần
chú ý, những việc cần làm và những điều cần tránh. Vì sao vậy? Vì sẽ thấy hối tiếc
Lê Trung Văn 12
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
khi mất thời gian, tiền bạc và công sức học lại, thi lại chỉ vì quên mất hạn nộp bài, đề
tài, những tƣ liệu phục vụ kì thi, ngày giờ thi… Đừng bao giờ để sót những thông tin
dạng nhƣ vậy.
Tìm kiếm thông tin
Thƣờng có tâm lý ỷ lại vào sự trợ giúp của giảng viên và đó là họ đang sai lầm
lớn. Phần lớn giảng viên đều cung cấp tƣ liệu cần đọc cho sinh viên, nhƣng điều đó
không có nghĩa là cứ ngồi đó chờ đến lúc gần thi mới đi tìm. Vì mỗi tài liệu ở thƣ
viện đều chỉ có một hoặc vài bản lƣu, do đó nếu có ngƣời mƣợn trƣớc thì bạn rắc
rối to. Để tránh tình trạng dở khóc dở cƣời này cần phải lên kế hoạch mƣợn tài liệu
trƣớc rồi photo ngay, lên danh sách những thƣ viện hoặc những địa điểm có thể
mƣợn sách khác, và nếu quá khó thì Internet là một công cụ cực kì hữu dụng. Hiện
nay có nhiều giảng viên đánh giá năng lực của sinh viên thông qua khả năng tự tìm
kiếm và sàng lọc thông tin của họ, vì chỉ có bản thân ngƣời học mới nhận diện đƣợc
thứ gì họ có thể tiếp thu đƣợc mà thôi.
Sự nỗ lực
Khi t ự học, cần phải luôn giữ cho bản thân tập trung và có động lực. Tuy nhiên
không phải lúc nào điều này cũng có thể thực hiện. Có nhiều lúc các bạn sinh viên
thấy động lực của mình thay đổi, cũng nhƣ mục đích học bị lung lay. Điều này cũng
là tự nhiên, vì không có thứ gì ổn định mãi mãi đƣợc. Nhƣng quan trọng hơn cả là
các bạn nhận ra đƣợc giá trị trong việc mình đang làm, các bạn sẽ đạt đƣợc gì trong
tƣơng lai sau khi tốt nghiệp. Nỗ lực hết mình không phải vì cái đích, mà là cho hành
trình xây dựng bản thân các bạn đƣợc trọn vẹn hơn.
1.2 Bối cảnh phát triển của giáo dục đại học
Sự bùng nổ dân số gây ra hệ quả Giáo dục đại học chuyển từ đào tạo “tinh hoa”
sang đào tạo “đại trà”, cụ thể nhiều hệ Đại học đƣợc mở ra “vừa học vừa làm” , “đào
tạo từ xa”, “từ xa qua mạng”, “văn bằng hai”, “liên thông”,… Bên cạnh đó nguồn lực
đào tạo cũng còn hạn chế, số lƣợng Giáo sƣ, Tiến sĩ trong một trƣờng Đại học còn
ít dẫn đến chất lƣợng đào tạo Đại học chƣa thực sự đạt yêu cầu nhƣ mong muốn.
Thực tế này cho thấy việc tự học để đạt chuẩn kiến thức ở sinh viên Đại học là điều
hết sức cần thiết.
Lê Trung Văn 13
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Sự bùng nổ thông tin. Tri thức của loài ngƣời trong thế kỷ qua, tính trung bình cứ
sau 7 năm thì tăng gấp đôi. Vì vậy, sau 4 năm đại học, kiến thức của 2 năm đầu lạc
hậu 50%. Bƣớc vào thế kỷ 21, loài ngƣời bƣớc vào nền văn minh thông tin: Mọi
hoạt động của từng ngƣời và từng tổ chức xã hội đều gồm 3 bƣớc theo thứ tự: 1.Thu
thập thông tin, 2.Xử lý thông tin, 3.Ra quyết định hoạt động hoặc giải quyết vấn đề.
Đó cũng chính là mục tiêu của Giáo dục của thế kỷ 21 trong đó Giáo dục đại học phải
đào tạo ở trình độ cao 3 năng lực này. Sự bùng nổ thông tin đã làm đảo lộn mục tiêu
giáo dục truyền thống, đặc biệt là mục tiêu giáo dục đại học mà cốt lõi là chuyển từ
chủ yếu đào tạo kiến thức và kỹ năng sang chủ yếu đào tạo năng lực. Điểm này cũng
đã dẫn đến làm cho từng ngƣời chúng ta không chỉ học khi còn đi học mà còn học cả
khi đã đi làm và lúc đã nghỉ hƣu - học suốt đời, tạo dựng nên một xã hội học tập.
Sự bùng nổ tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm: tăng lƣợng thông tin theo cấp số
nhân, nhu cầu thông tin của mỗi ngƣời, mỗi tổ chức tăng theo cấp số mũ, tốc độ
truyền tin tăng lên theo luỹ thừa của luỹ thừa. Những tiến bộ khoa học và công nghệ
thông tin (tin học và viễn thông) đang làm thay đổi phƣơng pháp dạy và phƣơng
pháp học đại học một cách sâu sắc. Cụ thể là sự thay đổi về phƣơng pháp dạy của
giảng viên tuy nhiên còn bộ phận sinh viên chƣa thích nghi và sự thay đổi lớn về
phƣơng pháp học.
H ệ quả của các bùng nổ này đã làm đảo lộn giáo dục Đại học: chuyển từ lấy việc
dạy làm trọng tâm sang lấy việc học làm trọng tâm, chuyển từ việc chú trọng dạy
kiến thức- kỹ năng sang chú trọng dạy năng lực, chuyển từ việc đào tạo tập trung
sang đào tạo không tập trung, chuyển từ quản lý tập trung sang quản lý tự chủ. Các
phẩm chất và năng lực hiện đại của sinh viên. Theo tiêu chuẩn của Hiệp hội các
trƣờng đại học thế giới thì sinh viên phải là những ngƣời: Có sự sáng tạo và thích
ứng cao trong mọi hoàn cảnh chứ không chỉ học để đảm bảo tính chuẩn mực. Có khả
năng thích ứng với công việc mới chứ không chỉ trung thành với một chỗ làm duy
nhất. Biết vận dụng những tƣ tƣởng mới chứ không chỉ biết tuân thủ những điều đã
đƣợc định sẵn. Biết đặt những câu hỏi đúng chứ không chỉ biết áp dụng những lời
giải đúng. Có kỹ năng làm việc theo nhóm, bình đẳng trong công việc chứ không
tuân thủ theo sự phân bậc quyền uy. Có hoài bão để trở thành những nhà khoa học
lớn, các nhà doanh nghiệp giỏi, các nhà lãnh đạo xuất sắc chứ không chỉ trở thành
những ngƣời làm công ăn lƣơng. Có năng lực tìm kiếm và sử dụng thông tin chứ
không chỉ áp dụng những kiến thức đã biết. Biết kết luận, phân tích đánh giá chứ
không chỉ thuần tuý chấp nhận. Biết nhìn nhận quá khứ và hƣớng tới tƣơng lai. Biết
Lê Trung Văn 14
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
tƣ duy chứ không chỉ là ngƣời học thuộc. Biết dự báo, thích ứng chứ không chỉ phản
ứng thụ động. Chấp nhận sự đa dạng chứ không chỉ tuân thủ điều đơn nhất.
1.3 Học tập – các thang bậc của quá trình nhận thức
Theo Bloom, học tập là một quá trình nhận thức gồm 6 cấp độ sau: 1.Biết: ghi nhớ
các sự kiện, thuật ngữ và các nguyên lý dƣới hình thức mà sinh viên đã đƣợc học.
2.Hiểu: hiểu các tƣ liệu đã đƣợc học, sinh viên phải có khả năng diễn giải, mô tả tóm
tắt thông tin thu nhận đƣợc. 3.Áp dụng: áp dụng đƣợc các thông tin, kiến thức vào
tình huống khác với tình huống đã học. 4.Phân tích: biết tách từ tổng thể thành bộ
phận và biết rõ sự liên hệ giữa các thành phần đó đối với nhau theo cấu trúc của
chúng. 5.Tổng hợp: biết kết hợp các bộ phận thành một tổng thể mới từ tổng thể ban
đầu. 6.Đánh giá: biết so sánh, phê phán, chọn lọc, quyết định và đánh giá trên cơ sở
các tiêu chí xác định.
Năng lực tƣ duy: tối thiểu có thể chia thành 4 cấp độ nhƣ sau: 1.Tƣ duy logic: suy
luận theo một chuỗi có tuần tự, có khoa học và có hệ thống. 2.Tƣ duy trừu tƣợng:
suy luận một cách khái quát hoá, tổng quát hoá vƣợt ra khỏi khuôn khổ có sẵn. 3.Tƣ
duy phê phán: suy luận một cách hệ thống, có nhận xét, có phê phán. 4.Tƣ duy sáng
tạo: suy luận các vấn đề một cách mở rộng và ngoài các khuôn khổ định sẵn, tạo ra
những cái mới.
1.4 Mục tiêu của phƣơng pháp học ở đại học
Tìm tòi những phƣơng pháp học nhanh, hiệu quả là vấn đề mà đa số sinh viên từ
khi bƣớc vào giảng đƣờng cho đến trong suốt quá trình học tập đều trăn trở, băn
khoăn bởi mục tiêu và yêu cầu đào tạo của Đại học nặng hơn so với phổ thông.
Phƣơng pháp dạy học ngày nay cũng đang bắt đầu chuyển từ lấy ngƣời dạy làm trung
tâm sang ngƣời học làm trung tâm. Sự thay đổi về phƣơng pháp giảng dạy yêu cầu
ngƣời học phải thay đổi thích ứng. Thế nhƣng, thực tế hiện nay đa số sinh viên đều
không tìm đƣợc một phƣơng pháp học tập hiệu quả. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ
tới trình độ sinh viên, chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng không đáp ứng đƣợc yêu
cầu của thị trƣờng lao động trong quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Nguyên nhân vì đâu ?
Phƣơng pháp học ở Đại học đƣợc thực hiện với mục tiêu là trang bị cho sinh viên
kiến thức về các mô hình học tập khác nhau có thể áp dụng đƣợc ở bậc Đại học, huấn
Lê Trung Văn 15
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
luyện cho sinh viên làm quen với việc tự học, tự tìm tòi tài liệu, chủ động lên kế
hoạch cho bản thân cũng nhƣ chủ động thảo luận về bài học với bạn bè và giảng viên.
1.5 Bí quyết học tốt và chuẩn bị thành đạt
Giới thiệu phƣơng pháp học tập và đọc tích cực SQ3R
Mô tả:
Có rất nhiều ngƣời trong chúng ta không thể nhớ nổi nội dung của một cuốn sách,
một bài báo, một tài liệu cần thiết cho công việc của mình. Chúng ta quên béng mất
nội dung của tài liệu chỉ sau vài giờ đồng hồ đọc chúng. Chính do quá trình quên
nhanh chóng các nội dung quan trọng này, chúng ta thƣờng không thể kết nối kiến
thức, không thể thành công trong các kỳ thi và không thể hoàn thành tốt công việc
của chính bản thân mình.
Nguyên nhân:
Do trong quá trình đọc tài liệu, chúng ta đọc một cách “thụ động”. Cặp mắt của
chúng ta vẫn lƣớt trên tài liệu, nhƣng bộ não của chúng ta lại đang nhảy múa với
những ý tƣởng khác hoặc hờ hững với nội dung của tài liệu. Hoặc học sinh của chúng
ta đọc “ra rả” bài học nhƣng ngay lúc ấy trí não của các em không hề “nhúc nhích”,
nói cách khác, các em đang dùng các biện pháp “cơ học”, “cƣỡng bức” để bộ não
phải ghi nhớ, nhƣng “chữ thầy vẫn trả cho thầy”. Theo các điều tra về tâm lý và hoạt
động của não bộ, chúng ta sẽ nhớ lâu hơn khi chúng ta chú tâm một cách tích cực và
hiểu rõ nội dung mà tài liệu đang trình bày.
Gi ải pháp:
Có rất nhiều phƣơng pháp, kỹ thuật để giúp chúng ta học tập hiệu quả hoặc đọc
tích cực một tài liệu, Phƣơng pháp SQ3R (Francis Robinson, 1970) là một kỹ thuật
hữu hiệu nhằm giúp chúng ta nắm hết toàn bộ nội dung thông tin của một tài liệu,
một quyển sách, … thông qua việc làm cho ta phải chú tâm đọc tài liệu một cách tích
cực. Phƣơng pháp này đƣợc nhiều trƣờng đại học trên thế giới khuyến khích các
sinh viên sử dụng để nâng cao hiệu quả học tập, nghiên cứu. Các chữ cái SQ3R là từ
viết tắt của các kỹ thuật mà chúng ta sẽ sử dụng liên tiếp để đạt đến mục đích cuối
cùng là nắm toàn bộ nội dung của tài liệu.
Các bƣớc tiến hành:
Lê Trung Văn 16
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Survey (Khảo sát): Thu thập các thông tin cần thiết để tập trung và hình thành các
mục đích khi đọc. Trƣớc khi đọc bất kỳ tài liệu nào, hãy dành vài phút ban đầu để
xem xét tổng quát tài liệu bằng cách xem qua mục lục, các tiêu đề của chƣơng, các
tựa đề, phần tóm tắt, phần mở đầu, phần kết luận … Chú ý những bảng biểu, đồ thị,
hình vẽ trong sách. Hãy cố gắng đƣa ra ý kiến liệu rằng tài liệu hay cuốn sách này có
giúp ích gì cho bạn không? Nếu cảm thấy rằng nó không có ích lợi gì cho bạn, hãy
lựa chọn một cuốn sách khác.
Việc xem xét tổng quát tài liệu sẽ giúp chúng ta:- Có một khái niệm ban đầu và sự
quen thuộc với nội dung sắp sửa đọc.- Cho phép ta ƣớc lƣợng thời gian cần thiết để
đọc tài liệu.- Khi đọc toàn bộ nội dung tài liệu, chúng ta sẽ thông hiểu tài liệu gấp
đôi.
Question (Đặt câu hỏi): làm cho não của bạn bắt đầu hoạt động và tập trung bằng
cách dựng lên một loạt câu hỏi làm “khung sƣờn” cho nội dung. Chúng ta có thể sử
dụng kỹ thuật 5W1H để tạo ra các câu hỏi hoặc sử dụng ngay các câu hỏi do giáo
viên đƣa ra, câu hỏi ở đầu chƣơng của sách…Đặt ra các câu hỏi trƣớc khi bắt đầu
đọc thật sự, sẽ giúp chúng ta có chủ đích khi tiến hành đọc tài liệu.
Read (Đọc): lắp thông tin vào cấu trúc mà bạn đã dựng lên. Tiến hành đọc tài liệu.
Trong quá trình đọc, hãy cố gắng tập trung tìm kiếm các chi tiết nhằm giúp ta trả lời
những câu hỏi đã đặt ra. Khi đọc, chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật mindmap để ghi
chú các chi tiết.
Recite (Thuật lại): nhƣ tên gọi của nó: “thuật lại”, ở bƣớc này chúng ta giúp não
bộ tập trung ghi nhớ về nội dung vừa xem bằng cách thuật lại, diễn giải nội dung đã
đọc bằng chính ngôn ngữ của bản thân. Nếu cần thiết, hãy viết ra các diễn giải hay
các câu trả lời bằng chính suy nghĩ, diễn đạt của mình. Nếu có thể, hãy đọc hay di ễn
tả lại nội dung vừa xem bằng cách nói lớn tiếng. Hãy tƣởng tƣợng, bạn đang phải
trình bày lại nội dung của cuốn sách, bài báo vừa xem cho 1000 khán giả trƣớc mặt,
trong một khán phòng rộng lớn, những khán giả này đang chăm chú lắng nghe từng
lời diễn tả của bạn. Điều quan trọng ở bƣớc này là phải dùng chính ngôn ngữ của
mình để thuật lại hay diễn tả lại. Nếu chúng ta đang ở nơi đông ngƣời và không muốn
làm ảnh hƣởng đến ngƣời khác thì chúng ta hãy nhắc lại một cách thì thầm. Các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng chúng ta có xu hƣớng quên đến 80% nội dung mà mình đã
Lê Trung Văn 17
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
đọc sau 2 tuần lễ. Nhƣng nếu chúng ta tiến hành bƣớc “thuật lại”, thì chúng ta chỉ
quên có 20% với cùng thời gian 2 tuần.
Review (Xem lại): bƣớc cuối cùng này theo đúng tinh thần mà ông bà chúng ta đã
nhắc nhở: “Văn ôn, Võ luyện”. Vào ngày hôm sau, tuần sau, hãy thử quay lại quyển
sách đã đọc và xem thử bạn nhớ đƣợc và có thể thuật lại bằng chính từ ngữ của bạn
bao nhiêu về nội dung. Ở bƣớc này, chúng ta chỉ nhìn lƣớt lại quyển sách đã đọc,
các câu trả lời đã hoàn thành, các câu hỏi đã đặt ra và thử xem bạn có thể trả lời chúng
một cách trôi chảy hay không. Nếu không, hãy làm lại các bƣớc trên.
Bƣớc cuối cùng này giúp cho nội dung đƣợc làm mới và ghi nhớ lâu hơn trong trí óc
của chúng ta.
Một vài chuẩn bị cho sự thành đạt của sinh viên:
Xây dựng mục tiêu và kế hoạch học tập.
Định hƣớng nghề nghiệp.
Rèn luyện kỹ năng xã hội.
Tự tin trong học tập và cuộc sống.
Phƣơng pháp học tập chủ động & tích cực.
Ngoại ngữ và CNTT là chìa khóa.
Mạng Internet là phƣơng tiện hiệu quả.
Khai thác tốt mọi nguồn lực.
1.6 Phƣơng pháp học ở đại học
Lý thuyết về cách học ở ĐH
Học cách thức đi tới sự hiểu biết. Coi trọng sự khám phá và khai phá trong học
thuật. Học kỹ năng thực hành và thái độ thực tiễn trong nghề nghiệp. Học phong cách
độc lập, sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức và hành động. Biết mềm hoá tƣ duy và
tuỳ cơ ứng biến. Học phƣơng pháp nghiên cứu đi từ phân tích đối tƣợng và mô trƣ
ờng để tìm giải pháp đồng bộ giải quyết những tình huống đa chiều. Nhiều trƣờng
Lê Trung Văn 18
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
đại học cho thấy có một tỉ lệ cao sinh viên không hứng thú trong các bài giảng.
Có lẽ đây cũng chỉ là một phát hiện mới về một điều mà chúng ta đã biết rất rõ từ lâu
nay rồi. Nói cách khác là chất lƣợng giáo dục đại học hiện nay ở nƣớc ta đang gặp
nhiều vấn đề mà đó chỉ là một biểu hiện nhƣ phần nổi của cả tảng băng chìm.
Vấn đề đặt ra là vậy thì đâu là nguyên nhân chán học của sinh viên. Trong số các
nguyên nhân khác nhau chắc chắn có việc sinh viên chƣa xác định đƣợc đúng đắn
các mục tiêu làm động cơ tự thân cho việc học của mình. Mặt khác, nội dung và
phƣơng pháp đào tạo đại học của chúng ta cũng chƣa phù hợp. Hơn nữa, mỗi giáo
viên cũng chƣa thực sự trang bị đƣợc cho mình những kỹ năng cần thiết để lôi cuốn
sinh viên học tập. Chính vì thế mà chúng ta vẫn chƣa thu hút đƣợc sinh viên nhi ệt
tình học tập nhằm tạo ra hiệu quả tốt hơn cho quá trình đào tạo. Do vậy, trong nh ững
việc phải làm để thu hút sinh viên tích cực thì trƣớc hết phải giúp họ xác định đƣợc
học tập là mục tiêu tự thân, đồng thời giáo viên phải đổi mới phƣơng pháp giảng dạy
và trau dồi những kỹ năng sƣ phạm cần thiết.
Xác định học tập là mục tiêu tự thân
Các nhà giáo, trƣớc khi dạy tri thức, rèn luyện kỹ năng, phải dạy cho ngƣời học
biết rằng: Học tập là mục tiêu tự thân (Đỗ Quốc Bảo, 2008). Chỉ khi nào sinh viên tự
xác định đƣợc và nhà trƣờng giúp sinh viên xác định đƣợc những mục tiêu học tập
đúng đắn cho chính họ làm động cơ tự thân thì họ mới tích cực nổ lực học tập. Vậy
thì mục tiêu học tập mà chúng ta cần hƣớng cho sinh viên là gì để thu hut đƣợc họ
nhiệt tình học tập? Theo UNESCO (1996) các mục tiêu trụ cột của việc học trong
thời đại ngày nay là "h ọc để biết, học để làm, học để chung sống với nhau và học để
tồn tại". Có sự liên quan gì giữa những mục tiêu học tập này với sự nhiệt tình học tập
của ngƣời học?
Học để biết (learning to know)
Học trƣớc tiên để hiểu biết (learn to know) và là mục tiêu truyền thống của việc
học. Khi ngƣời học khao khát muốn biết thì sẽ say sƣa học tập để tìm kiếm kiến thức.
Chính vì thế mà các nền giáo dục tiên tiến nhƣ giáo dục Mỹ đang dày công giúp cho
học sinh, sinh viên có "khuynh hƣớng muốn biết". Giáo dục Thái Lan đặt cũng ra
mục tiêu “giúp cho học sinh khao khát tìm kiếm tri thức mới, khám phá bản thân và
cuộc sống”.
Lê Trung Văn 19
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tuy nhiên, kiến thức nhân loại, dù trong một lĩnh vực chuyên môn hẹp, không
ngừng đƣợc cập nhật và trong xã hội đầy biến động làm sao một con ngƣời có thể hi
ểu biết hết tất cả những gì xung quanh và sử dụng lƣợng kiến thức học đƣợc ở trƣờng
đại học trong một số năm để tác động vào thực tiễn? Cách duy nhất là học để không
ngừng cập nhật kiến thức trong suốt cuộc đời (life-long learning) (Trần Lê Hữu
Nghĩa, 2008). Do vậy, cái biết quan trọng nhất của ngƣời học là để biết cách học
(knowing how to learn), đặc biệt là cách tự học. Nói cách khác, dạy học không chỉ
lấy việc thuyết giảng nhằm trang bị kiến thức cho học viên làm nhiệm vụ cơ bản
mà phải tạo cơ hội cho ngƣời học chủ động tích cực trong việc tìm kiếm kiến thức
theo những cách thức nhất định (phƣơng pháp học) và vận dụng những kiến thức đã
học đƣợc để tiếp tục học. Rõ ràng sinh viên làm các bài tập toán với mục đích cụ thể
là tìm ra đáp số cho bài toán, nhƣng có lẽ không ai nhớ đƣợc và cũng không cần nhớ
để làm gì những đáp số đó. Mục tiêu của việc làm bài tập đó là để biết đƣợc cách giải
toán, để hiểu và vận dụng những nguyên lý toán học cho việc tiếp tục học đƣợc các
môn học sau.
Học để biết quan trọng nữa là biết sử dụng các phƣơng tiện để giúp học tập có hiệu
quả cao. Trong số các phƣơng tiện cần học nhất trong thời đại toàn cầu hoá và
bùng nổ thông tin hiện này thì phải là ngoại ngữ (mà quang trọng nhất là tiếng Anh)
và tin học. Khi sinh viên chủ động sử dụng đƣợc ngoại ngữ và tin học thì chắc chắn
họ cũng say mê học tập hơn vì họ tiếp cận đƣợc thông tin không hạn chế của nhân
loại một cách có hiệu quả hơn.
Học để làm (learning to do)
Khi ngƣời học xác định đƣợc việc học là để trang bị cho mình năng lực làm việc
với một nghề nghiệp đã đƣợc đƣợc định hƣớng (theo chƣơng trình đào tạo) thì
ngƣời học sẽ học nhằm có đƣợc những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết.
Khi xác định đƣợc mục tiêu này thì ngƣời học sẽ say sƣa học tập, học không vì mục
đich đối phó thi cử hay bằng cấp mà học vì mục đích làm việc trong cả cuôc đời. Về
khía cạch này thì học đại học cũng giống nhƣ học lái xe, mục đích của việc học lái
xe không phải là để lấy bằng lái (mặc dù đó là yêu cầu bắt buộc phải có) mà cơ bản
là để sau này biết lái xe mà không nguy hiểm đến tính mạng. Do vậy, khi h ọc lái xe
không ai lại không tích cực học cả vì ngƣời học đều nhận thức rõ đó là học cho chính
mình và học để làm (lái xe) thực sự.
Lê Trung Văn 20
Lê Trung Văn - Đại học Quy Nhơn [email protected]
www.tainangvietnam.tk 1
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHƢƠNG PHÁP HỌC
CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ
VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Lê Trung Văn 2
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC
QUY
NHƠN
Lê Trung Văn
KHOA TCNH & QTKD
PHƢƠNG PHÁP HỌC
CỦA SINH VIÊN
CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Lê Trung Văn 3
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NHÀ XUẤT BẢN ẤN HÀNH
Quy Nhơn - 2015
Lê Trung Văn 4
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
TÓM TẮT THUYẾT MINH ĐỀ TÀI ......................................................................... 7
1. Tính cấp thiết và mục tiêu của đề tài nghiên cứu ............................................ 7
2. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện ....................................................... 7
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................ 8
4. Sản phẩm của đề tài nghiên cứu và ứng dụng ................................................. 9
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG PHÁP HỌC Ở
ĐẠI HỌC ................................................................................................................. 10
1.1 Giáo dục đại học – Sự khác biệt so với giáo dục phổ thông ...................... 10
1.2 Bối cảnh phát triển của giáo dục đại học .................................................... 12
1.3 Học tập – các thang bậc của quá trình nhận thức ....................................... 13
1.4 Mục tiêu của phƣơng pháp học ở đại học ................................................... 13
1.5 Bí quyết học tốt và chuẩn bị thành đạt....................................................... 14
1.6 Phƣơng pháp học ở đại học ......................................................................... 16
1.6.1 Phƣơng pháp tìm đọc tài liệu và ghi nhớ tốt ........................................ 20
1.6.2 Kỹ năng học nhóm hiệu quả ................................................................ 23
1.6.3 Xây dựng môi trƣờng học tập – phƣong pháp học ở nhà .................... 26
1.6.4 Kỹ năng lập kế hoạch học tập .............................................................. 26
Lê Trung Văn 5
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.6.5 Phƣơng pháp học tập trên lớp .............................................................. 28
1.6.6 Thƣ giãn – Giảm Stress ....................................................................... 29
1.6.7 Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra ................................................. 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH
VIÊN
CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QTKD, ĐẠI HỌC QUY NHƠN ........................... 33
2.1 Đặc điểm riêng của sinh viên khối ngành kinh tế và QTKD ...................... 33
2.2 Kết quả học tập của sinh viên các ngành kinh tế và QTKD, đại học Quy
Nhơn ........................................................................................................................ 36
2.3 Tình hình phƣơng pháp học của sinh viên các ngành kinh tế và QTKD, đại
học Quy Nhơn ......................................................................................................... 37
2.4 Đánh giá về phƣơng pháp học của sinh viên các ngành kinh tế và QTKD,
đại học Quy Nhơn ................................................................................................... 40
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ...................................................................... 40
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 40
CHƢƠNG 3: ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VỀ PHƢƠNG PHÁP HỌC Ở ĐẠI
HỌC VÀO SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QTKD, ĐẠI HỌC QUY
NHƠN ..................................................................................................................... 44
3.1 Đặc thù các môn học ngành kinh tế ............................................................ 44
3.2 Các giải pháp để học các môn kinh tế đạt hiệu quả .................................... 44
3.2.1 Phƣơng pháp tìm đọc tài liệu và ghi nhớ tốt ........................................ 46
3.2.2 Kỹ năng học nhóm hiệu quả ................................................................ 48
3.2.3 Xây dựng môi trƣờng học tập – phƣong pháp học ở nhà .................... 50
Lê Trung Văn 6
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
3.2..4 Kỹ năng lập kế hoạch học tập ............................................................. 52
3.2.5 Phƣơng pháp học tập trên lớp .............................................................. 52
3.2.6 Thƣ giãn – Giảm Stress ....................................................................... 53
3.2.7 Kỹ năng chuẩn bị và làm bài kiểm tra ................................................. 55
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 59
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi năm các trƣờng khối kinh tế đào tạo đƣợc khoảng 50-60.000 cử nhân, họ
đang là những nhân tố bổ sung nhân lực cho nền kinh tế đang trong giai đoạn phát
triển mạnh mẽ. Theo đánh giá của các nhà tuyển dụng thì chất lƣợng nguồn nhân
lực này vẫn còn yếu và kém. Mà nguồn lực cụ thể ở đây chính là sinh viên vừa mới
tốt nghiệp. Khi nói đến sinh viên, ngƣời ta liền nghĩ đến khía cạnh học tập. Vì thế
chân dung của sinh viên phải đƣợc phác họa qua thái độ học tập của họ. Tuy nhiên,
cần phải nhìn nhận rằng một bộ phận không nhỏ sinh viên ngày nay đang thật sự
gặp bế tắc về phƣơng pháp học tập. Đặc biệt với sinh viên khối ngành kinh tế, lƣợng
kiến thức nắm bắt cần phải nhiều, đa dạng trên nhiều mặt của đời sống, đòi hỏi tính
thực tiễn cao. Vậy làm thế nào để xây dựng lại một phƣơng pháp học tập thật hiệu
quả cho sinh viên khối ngành kinh tế phù hợp với thời đại và trên hết là làm tiền đề
xây dựng thế và lực mới cho đất nƣớc sau này? Phƣơng pháp học tập là kỹ năng đòi
hỏi rèn luyện lâu dài thông qua quá trình học và tự học chứ không thể truyền thụ một
cách đơn giản, ngắn gọn bằng một khóa học. Chẳng hạn không thể qua một lớp huấn
luyện viết mà sinh viên có thể viết tốt tiểu luận. Muốn đƣợc nhƣ vậy, anh ta nhất
thiết phải qua một quá trình viết đi viết lại các tiểu luận khác nhau và đƣợc sửa chữa
đối chiếu thì mới hình thành nên một lối viết vững vàng. Phƣơng pháp học là một hệ
thống những kỹ năng mang tính cá nhân cao. Tính cá nhân ở đây bị chi phối bởi
nhân cách, mục đích học, tƣơng quan của cá nhân đó với môi trƣờng xã hội. Đây là
yếu tố làm cho phƣơng pháp học không thể rập khuôn từ ngƣời này sang ngƣời
khác. Tuy vậy về mặt lý thuyết chung chúng ta vẫn có thể đƣa ra phƣơng pháp học
cụ thể để sinh viên có thể áp dụng. Với vai trò là một sinh viên tôi tập hợp những
phƣơng pháp học ở Đại học, lồng ghép cụ thể vào sinh viên khối ngành kinh tế với
mục đích nhằm mang lại cho các bạn sinh viên kinh tế một phƣơng pháp học tập
Lê Trung Văn 7
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
hiệu quả cao. Là lần đầu tiên làm đề tài nghiên cứu khoa học nên chắc chắn còn mắc
phải nhiều sai sót, mong nhận đƣợc ý kiến phê bình, đóng góp của quý thầy cô và
các bạn sinh viên.
Tác giả
LÊ TRUNG VĂN
TÓM T ẮT THUYẾT MINH
1. Tính cấp thiết và mục tiêu của đề tài nghiên cứu
Với yêu cầu đào tạo của giáo dục đại học khác với giáo dục phổ thông cho nên
đặt ra nhiệm vụ học tập nặng nề hơn so với phổ thông. Điều này đòi hỏi sinh viên
phải có phƣơng pháp, có động cơ, thái độ đúng đắn, khoa học. Một bộ phận không
nhỏ sinh viên đã có những biểu hiện không tốt trong học tập nhƣ: Trốn học không đi
học thƣờng xuyên, tới lúc thi thì chỉ mƣợn tập các bạn chăm chỉ photo. Cách học thụ
động, đối phó, lƣời suy nghĩ và phát biểu không phát huy đƣợc tính năng động, sáng
tạo, tích cực của sinh viên. Nhiều sinh viên có cách học “mù quáng” là tin tuyệt đối
vào sách vở mà không có sự phản biện và hoài nghi. Không thƣờng xuyên ôn tập
những kiến thức cơ bản của môn học dẫn tới không nhớ bài cũ, không tiếp thu tốt bài
mới, lƣợng tri thức tích luỹ thấp, thi cử kém hiệu quả. Sau này ra trƣờng đụng chạm
công việc thực tế thì không nhìn nhận, phân tích, xử lý các vấn đề đặt ra một cách
chính xác. Lƣời đọc thêm tài liệu tham khảo, học theo kiểu “nƣớc đến chân mới
nhảy”, “học ngày không đủ tranh thủ học đêm”, nhồi nhét và không tiêu hoá đƣợc
kiến thức. Không có thời gian để suy ngẫm, liên hệ vận dụng thực tế, phát triển kiến
thức của mình.
Mục tiêu là đƣa ra đƣợc ra phƣơng pháp học tập các môn kinh tế áp dụng vào
hai khoa: TCNH & QTKD và Kinh tế & Kế toán giúp sinh viên làm quen với việc tự
học và tự định hƣớng việc học của mình, tự tìm tòi tài liệu chủ động lên kế hoạch
cho bản thân, chủ động thảo luận về bài học với bạn bè và giảng viên nhằm đạt kết
quả cao trong học tập cũng nhƣ việc nắm bắt thực tiễn, có những kỹ năng thực tế
Lê Trung Văn 8
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
nhất định, nhằm vào việc đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực của các doanh nghiệp
và của cả xã hội.
2. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện
Nghiên cứu, tổng hợp lý thuyết về phƣơng pháp học tập ở Đại học. Thực hiện
cuộc khảo sát và tiến hành phân tích, đánh giá về phƣơng pháp học tập của sinh viên
khá, giỏi ở Khoa TCNH & QTKD và Khoa Kinh tế & Kế toán. Đƣa ra đặc thù riêng
về các môn học kinh tế và ứng dụng lý thuyết về phƣơng pháp học Đại học vào sinh
viên khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh.
Thực hiện khảo sát, lấy số liệu thống kê từ Khoa TCNH & QTKD và Khoa
Kinh tế & Kế toán để ứng dụng phƣơng pháp học ở đại học đƣa ra phƣơng pháp học
các môn kinh tế. Quá trình thực hiện từ khảo sát đến đƣa ra phƣơng pháp chung
đƣợc tiến hành từ cuối học kỳ I đi đến hoàn thành đề tài nghiên cứu vào cuối tháng
4 năm 2010.
Ti ến độ thực hiện
Nội dung công việc Thời gian Kết quả dự kiến
thực hiện
Từ đầu
Bản thuyết minh chi tiết của
1. Xây dựng thuyết minh đề tài 01/2010 đến
đề tài
giữa 01/2010
2. Thu thập tài liệu,phân tích, đánh Từ giữa - Bảng số liệu
giá và xây dựng báo cáo tổng quan 01/2010 đến - Báo cáo tổng quan về
về hiện trạng của đề tài nghiên cứu cuối 01/2010 hiện trạng của đề tài nghiên
cứu
Từ đầu
3.Phần nghiên cứu lí thuyết về từng Báo cáo về kết quả nghiên
02/2010 đến
nội dung cụ thể của đề tài cứu lý thuyết chung
giữa 02/2010
Lê Trung Văn 9
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
4. Kiểm tra, thử nghiệm đánh giá kết - Bản báo cáo về kiểm
quả (nêu phƣơng pháp, cách tra chỉ tiêu bằng phƣơng
thức đánh giá kết quả tạo ra) - Kiểm Từ giữa pháp đánh giá
tra chỉ tiêu bằng phƣơng pháp đánh 02/2010 - Bản báo cáo về kiểm
giá - Kiểm tra chỉ tiêu bằng phƣơng Đến giữa tra chỉ tiêu bằng phƣơng
pháp phân tích 04/2010 pháp phân tích
- Kiểm tra chỉ tiêu bằng phƣơng - Bản báo cáo về kiểm
pháp tổng hợp tra chỉ tiêu bằng phƣơng
pháp tổng hợp
Từ giữa
5. Viết báo cáo tổng kết đề tài (theo 04/2010 đến
Bản báo cáo tổng kết
biểu mẫu) kề cuối
04/2010
6. Chuẩn bị bảo vệ và bảo vệ đề tài Cuối 04/2010
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: thông tin lý thuyết về phƣơng pháp học ở đại học, những
đặc điểm cơ bản và đặc thù của các môn chuyên ngành kinh tế, phƣơng pháp học của
sinh viên Khoa TCNH & QTKD và Khoa Kinh tế & Kế toán, trƣờng Đại học Quy
Nhơn. Vật liệu: giấy, bút và một số công cụ hỗ trợ khác.
Phƣơng pháp nghiên cứu: tìm kiếm thông tin lý thuyết về phƣơng pháp học ở đại
học; phân tích, đánh giá đặc điểm cơ bản và đặc thù của các môn chuyên ngành kinh
tế ; điều tra, khảo sát bằng phiếu phƣơng pháp học tập của sinh viên kinh tế; đánh
giá, phân tích, t ổng hợp kết quả tìm kiếm, khảo sát ứng dụng lý thuyết chung đƣa ra
phƣơng pháp riêng.
4. Sản phẩm của đề tài nghiên cứu và ứng dụng
Kết quả nghiên cứu là phƣơng pháp học các môn kinh tế đạt hiệu quả, chuyển
thầy cô các bộ môn kinh tế xem xét, hoàn thiện lại các giải pháp đƣa ra, góp phần
nâng cao hơn, ứng dụng vào sinh viên nhóm ngành kinh tế cả trƣờng và phát triển.
Lê Trung Văn 10
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NỘI DUNG CUỐN SÁCH GỒM 3 CHƢƠNG:
CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG PHÁP HỌC Ở ĐẠI HỌC
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH
KINH TẾ VÀ QTKD, ĐẠI HỌC QUY NHƠN
CHƢƠNG 3:
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT VỀ PHƢƠNG PHÁP HỌC Ở ĐẠI HỌC VÀO
SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QTKD, ĐẠI HỌC QUY NHƠN
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ PHƢƠNG PHÁP HỌC Ở ĐẠI HỌC
1.1 Giáo dục đại học – Sự khác biệt so với giáo dục phổ thông
Trƣờng đại học là nơi lý tƣởng nhất để phát huy những khả năng của con ngƣời,
giúp chúng ta thu thập thêm nhiều kiến thức chuyên sâu và cả những kinh nghiệm
quý báu. Sinh viên là những công dân bình đẳng trƣớc pháp luật tự chịu trách nhiệm
với bản thân vì vậy có sự thay đổi lớn về cách thức học tập, nghiên cứu. Sự thay đổi
lớn đó chính là sự tác động từ môi trƣờng: Không bị ràng buộc nhiều về nề nếp, nội
dung và phƣơng pháp học tập mới, học tập gắn với thực tiễn nghề nghiệp, bạn học là
đồng nghiệp tƣơng lai, sống tập thể - tự lực - xa gia đình. Đối với cấp học phổ thông,
phƣơng pháp thƣờng thấy là chủ yếu thầy cô giảng và đọc cho học sinh ghi chép, ít
có giờ thảo luận và trao đổi trong quá trình học. Ở đại học: Các thầy cô giáo chỉ đóng
vai trò là ngƣời hƣớng dẫn sinh viên tìm kiếm tài liệu và nghiên cứu, những lời giảng
của các thầy cô chỉ mang tính chất gợi ý, và hƣớng dẫn sinh viên thảo luận, tự nghiên
cứu viết tiểu luận... còn chủ yếu dựa vào khả năng tự tiếp thu, tự nghiên cứu và sử lý
kiến thức của sinh viên đối với bài học đó. Chính vì sự khác nhau đó mà làm cho rất
nhiều bạn sinh viên rất bỡ ngỡ trong việc xác định và tìm kiếm một số phƣơng pháp
học hiệu quả nhất cho mình. Một số đặc điểm cơ bản cụ thể của sinh viên đại học là:
Lê Trung Văn 11
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tự quản lý
Điểm khác biệt lớn nhất đó là sinh viên phải tự mình lên kế hoạch học tập cho bản
thân. Sẽ không có giáo viên kèm cặp mỗi ngày, phải đến lớp, mƣợn tài liệu, đọc bài,
vào thƣ viện, tìm kiếm thông tin…Thời gian và không gian làm những việc đó đều
đƣợc tự quyết định, thành công hay thất bại, kết quả ra sao cũng chính sinh viên tự
chịu trách nhiệm. Thế nhƣng điểm tích cực của cách học này là sinh viên sẽ tìm ra
đƣợc phƣơng pháp thích hợp nhất với năng lực bản thân, cũng nhƣ sắp xếp lịch học
sao cho đảm bảo đƣợc khối lƣợng bài vở không quá nặng nề.
Tự kiểm soát
Sinh viên có trách nhiệm với những gì họ chọn lựa: môn học, thời gian, nghề
nghiệp hƣớng đến… Những lời khuyên cũng nên lắng nghe, nhƣng hơn cả, chính họ
mới là ngƣời quyết định áp dụng lời khuyên nào, áp dụng ra sao và vào thời đi ểm
nào. Và cũng chỉ bản thân những sinh viên mới kiểm soát đƣợc mức độ tập trung của
mình trong mỗi môn học, luôn duy trì tâm trạng và niềm yêu thích với những gì mình
đã chọn lựa. Phải chắc rằng mình là ngƣời nắm vững điểm mạnh, điểm yếu của mình
nhất, chứ không nên để bị tác động bởi nhân tố bên ngoài.
Lên kế hoạch cá nhân
Trƣờng đại học là nơi lý tƣởng nhất để phát huy những khả năng tiềm ẩn, giúp
sinh viên thu thập thêm nhiều kiến thức chuyên sâu và cả những kinh nghiệm quý
báu. Dù vậy, rất nhiều sinh viên nghĩ rằng vào đại học là để sau này dễ xin việc. Điều
đó đúng nhƣng chƣa đủ. Nhà tuyển dụng chú ý một bảng điểm tốt, nhƣng điều làm
họ quan tâm hơn nữa, đó là khả năng hoạt động thực tế của sinh viên. Đừng mãi lên
kế hoạch về những môn học, hãy lên kế hoạch cho những hoạt động tình nguyện,
những chƣơng trình liên kết, hội thi, công việc part-time… Từ những hoạt động đó,
sinh viên rút ra đƣợc kinh nghiệm và kĩ năng cần thiết cho công việc sau này nhƣ kĩ
năng làm việc nhóm, tƣ duy phản biện, nói trƣớc đám đông, giải quyết vấn đề…đó
mới là những gì mà nhà tuyển dụng đánh giá cao.
Học cách ghi chép hữu ích
Không phải cứ chép y nguyên lời giảng của giảng viên là thành công. Điều các bạn
sinh viên cần ở đây là một cuốn sổ tay nhỏ, và cố gắng ghi chép lại những điều cần
chú ý, những việc cần làm và những điều cần tránh. Vì sao vậy? Vì sẽ thấy hối tiếc
Lê Trung Văn 12
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
khi mất thời gian, tiền bạc và công sức học lại, thi lại chỉ vì quên mất hạn nộp bài, đề
tài, những tƣ liệu phục vụ kì thi, ngày giờ thi… Đừng bao giờ để sót những thông tin
dạng nhƣ vậy.
Tìm kiếm thông tin
Thƣờng có tâm lý ỷ lại vào sự trợ giúp của giảng viên và đó là họ đang sai lầm
lớn. Phần lớn giảng viên đều cung cấp tƣ liệu cần đọc cho sinh viên, nhƣng điều đó
không có nghĩa là cứ ngồi đó chờ đến lúc gần thi mới đi tìm. Vì mỗi tài liệu ở thƣ
viện đều chỉ có một hoặc vài bản lƣu, do đó nếu có ngƣời mƣợn trƣớc thì bạn rắc
rối to. Để tránh tình trạng dở khóc dở cƣời này cần phải lên kế hoạch mƣợn tài liệu
trƣớc rồi photo ngay, lên danh sách những thƣ viện hoặc những địa điểm có thể
mƣợn sách khác, và nếu quá khó thì Internet là một công cụ cực kì hữu dụng. Hiện
nay có nhiều giảng viên đánh giá năng lực của sinh viên thông qua khả năng tự tìm
kiếm và sàng lọc thông tin của họ, vì chỉ có bản thân ngƣời học mới nhận diện đƣợc
thứ gì họ có thể tiếp thu đƣợc mà thôi.
Sự nỗ lực
Khi t ự học, cần phải luôn giữ cho bản thân tập trung và có động lực. Tuy nhiên
không phải lúc nào điều này cũng có thể thực hiện. Có nhiều lúc các bạn sinh viên
thấy động lực của mình thay đổi, cũng nhƣ mục đích học bị lung lay. Điều này cũng
là tự nhiên, vì không có thứ gì ổn định mãi mãi đƣợc. Nhƣng quan trọng hơn cả là
các bạn nhận ra đƣợc giá trị trong việc mình đang làm, các bạn sẽ đạt đƣợc gì trong
tƣơng lai sau khi tốt nghiệp. Nỗ lực hết mình không phải vì cái đích, mà là cho hành
trình xây dựng bản thân các bạn đƣợc trọn vẹn hơn.
1.2 Bối cảnh phát triển của giáo dục đại học
Sự bùng nổ dân số gây ra hệ quả Giáo dục đại học chuyển từ đào tạo “tinh hoa”
sang đào tạo “đại trà”, cụ thể nhiều hệ Đại học đƣợc mở ra “vừa học vừa làm” , “đào
tạo từ xa”, “từ xa qua mạng”, “văn bằng hai”, “liên thông”,… Bên cạnh đó nguồn lực
đào tạo cũng còn hạn chế, số lƣợng Giáo sƣ, Tiến sĩ trong một trƣờng Đại học còn
ít dẫn đến chất lƣợng đào tạo Đại học chƣa thực sự đạt yêu cầu nhƣ mong muốn.
Thực tế này cho thấy việc tự học để đạt chuẩn kiến thức ở sinh viên Đại học là điều
hết sức cần thiết.
Lê Trung Văn 13
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Sự bùng nổ thông tin. Tri thức của loài ngƣời trong thế kỷ qua, tính trung bình cứ
sau 7 năm thì tăng gấp đôi. Vì vậy, sau 4 năm đại học, kiến thức của 2 năm đầu lạc
hậu 50%. Bƣớc vào thế kỷ 21, loài ngƣời bƣớc vào nền văn minh thông tin: Mọi
hoạt động của từng ngƣời và từng tổ chức xã hội đều gồm 3 bƣớc theo thứ tự: 1.Thu
thập thông tin, 2.Xử lý thông tin, 3.Ra quyết định hoạt động hoặc giải quyết vấn đề.
Đó cũng chính là mục tiêu của Giáo dục của thế kỷ 21 trong đó Giáo dục đại học phải
đào tạo ở trình độ cao 3 năng lực này. Sự bùng nổ thông tin đã làm đảo lộn mục tiêu
giáo dục truyền thống, đặc biệt là mục tiêu giáo dục đại học mà cốt lõi là chuyển từ
chủ yếu đào tạo kiến thức và kỹ năng sang chủ yếu đào tạo năng lực. Điểm này cũng
đã dẫn đến làm cho từng ngƣời chúng ta không chỉ học khi còn đi học mà còn học cả
khi đã đi làm và lúc đã nghỉ hƣu - học suốt đời, tạo dựng nên một xã hội học tập.
Sự bùng nổ tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm: tăng lƣợng thông tin theo cấp số
nhân, nhu cầu thông tin của mỗi ngƣời, mỗi tổ chức tăng theo cấp số mũ, tốc độ
truyền tin tăng lên theo luỹ thừa của luỹ thừa. Những tiến bộ khoa học và công nghệ
thông tin (tin học và viễn thông) đang làm thay đổi phƣơng pháp dạy và phƣơng
pháp học đại học một cách sâu sắc. Cụ thể là sự thay đổi về phƣơng pháp dạy của
giảng viên tuy nhiên còn bộ phận sinh viên chƣa thích nghi và sự thay đổi lớn về
phƣơng pháp học.
H ệ quả của các bùng nổ này đã làm đảo lộn giáo dục Đại học: chuyển từ lấy việc
dạy làm trọng tâm sang lấy việc học làm trọng tâm, chuyển từ việc chú trọng dạy
kiến thức- kỹ năng sang chú trọng dạy năng lực, chuyển từ việc đào tạo tập trung
sang đào tạo không tập trung, chuyển từ quản lý tập trung sang quản lý tự chủ. Các
phẩm chất và năng lực hiện đại của sinh viên. Theo tiêu chuẩn của Hiệp hội các
trƣờng đại học thế giới thì sinh viên phải là những ngƣời: Có sự sáng tạo và thích
ứng cao trong mọi hoàn cảnh chứ không chỉ học để đảm bảo tính chuẩn mực. Có khả
năng thích ứng với công việc mới chứ không chỉ trung thành với một chỗ làm duy
nhất. Biết vận dụng những tƣ tƣởng mới chứ không chỉ biết tuân thủ những điều đã
đƣợc định sẵn. Biết đặt những câu hỏi đúng chứ không chỉ biết áp dụng những lời
giải đúng. Có kỹ năng làm việc theo nhóm, bình đẳng trong công việc chứ không
tuân thủ theo sự phân bậc quyền uy. Có hoài bão để trở thành những nhà khoa học
lớn, các nhà doanh nghiệp giỏi, các nhà lãnh đạo xuất sắc chứ không chỉ trở thành
những ngƣời làm công ăn lƣơng. Có năng lực tìm kiếm và sử dụng thông tin chứ
không chỉ áp dụng những kiến thức đã biết. Biết kết luận, phân tích đánh giá chứ
không chỉ thuần tuý chấp nhận. Biết nhìn nhận quá khứ và hƣớng tới tƣơng lai. Biết
Lê Trung Văn 14
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
tƣ duy chứ không chỉ là ngƣời học thuộc. Biết dự báo, thích ứng chứ không chỉ phản
ứng thụ động. Chấp nhận sự đa dạng chứ không chỉ tuân thủ điều đơn nhất.
1.3 Học tập – các thang bậc của quá trình nhận thức
Theo Bloom, học tập là một quá trình nhận thức gồm 6 cấp độ sau: 1.Biết: ghi nhớ
các sự kiện, thuật ngữ và các nguyên lý dƣới hình thức mà sinh viên đã đƣợc học.
2.Hiểu: hiểu các tƣ liệu đã đƣợc học, sinh viên phải có khả năng diễn giải, mô tả tóm
tắt thông tin thu nhận đƣợc. 3.Áp dụng: áp dụng đƣợc các thông tin, kiến thức vào
tình huống khác với tình huống đã học. 4.Phân tích: biết tách từ tổng thể thành bộ
phận và biết rõ sự liên hệ giữa các thành phần đó đối với nhau theo cấu trúc của
chúng. 5.Tổng hợp: biết kết hợp các bộ phận thành một tổng thể mới từ tổng thể ban
đầu. 6.Đánh giá: biết so sánh, phê phán, chọn lọc, quyết định và đánh giá trên cơ sở
các tiêu chí xác định.
Năng lực tƣ duy: tối thiểu có thể chia thành 4 cấp độ nhƣ sau: 1.Tƣ duy logic: suy
luận theo một chuỗi có tuần tự, có khoa học và có hệ thống. 2.Tƣ duy trừu tƣợng:
suy luận một cách khái quát hoá, tổng quát hoá vƣợt ra khỏi khuôn khổ có sẵn. 3.Tƣ
duy phê phán: suy luận một cách hệ thống, có nhận xét, có phê phán. 4.Tƣ duy sáng
tạo: suy luận các vấn đề một cách mở rộng và ngoài các khuôn khổ định sẵn, tạo ra
những cái mới.
1.4 Mục tiêu của phƣơng pháp học ở đại học
Tìm tòi những phƣơng pháp học nhanh, hiệu quả là vấn đề mà đa số sinh viên từ
khi bƣớc vào giảng đƣờng cho đến trong suốt quá trình học tập đều trăn trở, băn
khoăn bởi mục tiêu và yêu cầu đào tạo của Đại học nặng hơn so với phổ thông.
Phƣơng pháp dạy học ngày nay cũng đang bắt đầu chuyển từ lấy ngƣời dạy làm trung
tâm sang ngƣời học làm trung tâm. Sự thay đổi về phƣơng pháp giảng dạy yêu cầu
ngƣời học phải thay đổi thích ứng. Thế nhƣng, thực tế hiện nay đa số sinh viên đều
không tìm đƣợc một phƣơng pháp học tập hiệu quả. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ
tới trình độ sinh viên, chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng không đáp ứng đƣợc yêu
cầu của thị trƣờng lao động trong quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Nguyên nhân vì đâu ?
Phƣơng pháp học ở Đại học đƣợc thực hiện với mục tiêu là trang bị cho sinh viên
kiến thức về các mô hình học tập khác nhau có thể áp dụng đƣợc ở bậc Đại học, huấn
Lê Trung Văn 15
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
luyện cho sinh viên làm quen với việc tự học, tự tìm tòi tài liệu, chủ động lên kế
hoạch cho bản thân cũng nhƣ chủ động thảo luận về bài học với bạn bè và giảng viên.
1.5 Bí quyết học tốt và chuẩn bị thành đạt
Giới thiệu phƣơng pháp học tập và đọc tích cực SQ3R
Mô tả:
Có rất nhiều ngƣời trong chúng ta không thể nhớ nổi nội dung của một cuốn sách,
một bài báo, một tài liệu cần thiết cho công việc của mình. Chúng ta quên béng mất
nội dung của tài liệu chỉ sau vài giờ đồng hồ đọc chúng. Chính do quá trình quên
nhanh chóng các nội dung quan trọng này, chúng ta thƣờng không thể kết nối kiến
thức, không thể thành công trong các kỳ thi và không thể hoàn thành tốt công việc
của chính bản thân mình.
Nguyên nhân:
Do trong quá trình đọc tài liệu, chúng ta đọc một cách “thụ động”. Cặp mắt của
chúng ta vẫn lƣớt trên tài liệu, nhƣng bộ não của chúng ta lại đang nhảy múa với
những ý tƣởng khác hoặc hờ hững với nội dung của tài liệu. Hoặc học sinh của chúng
ta đọc “ra rả” bài học nhƣng ngay lúc ấy trí não của các em không hề “nhúc nhích”,
nói cách khác, các em đang dùng các biện pháp “cơ học”, “cƣỡng bức” để bộ não
phải ghi nhớ, nhƣng “chữ thầy vẫn trả cho thầy”. Theo các điều tra về tâm lý và hoạt
động của não bộ, chúng ta sẽ nhớ lâu hơn khi chúng ta chú tâm một cách tích cực và
hiểu rõ nội dung mà tài liệu đang trình bày.
Gi ải pháp:
Có rất nhiều phƣơng pháp, kỹ thuật để giúp chúng ta học tập hiệu quả hoặc đọc
tích cực một tài liệu, Phƣơng pháp SQ3R (Francis Robinson, 1970) là một kỹ thuật
hữu hiệu nhằm giúp chúng ta nắm hết toàn bộ nội dung thông tin của một tài liệu,
một quyển sách, … thông qua việc làm cho ta phải chú tâm đọc tài liệu một cách tích
cực. Phƣơng pháp này đƣợc nhiều trƣờng đại học trên thế giới khuyến khích các
sinh viên sử dụng để nâng cao hiệu quả học tập, nghiên cứu. Các chữ cái SQ3R là từ
viết tắt của các kỹ thuật mà chúng ta sẽ sử dụng liên tiếp để đạt đến mục đích cuối
cùng là nắm toàn bộ nội dung của tài liệu.
Các bƣớc tiến hành:
Lê Trung Văn 16
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Survey (Khảo sát): Thu thập các thông tin cần thiết để tập trung và hình thành các
mục đích khi đọc. Trƣớc khi đọc bất kỳ tài liệu nào, hãy dành vài phút ban đầu để
xem xét tổng quát tài liệu bằng cách xem qua mục lục, các tiêu đề của chƣơng, các
tựa đề, phần tóm tắt, phần mở đầu, phần kết luận … Chú ý những bảng biểu, đồ thị,
hình vẽ trong sách. Hãy cố gắng đƣa ra ý kiến liệu rằng tài liệu hay cuốn sách này có
giúp ích gì cho bạn không? Nếu cảm thấy rằng nó không có ích lợi gì cho bạn, hãy
lựa chọn một cuốn sách khác.
Việc xem xét tổng quát tài liệu sẽ giúp chúng ta:- Có một khái niệm ban đầu và sự
quen thuộc với nội dung sắp sửa đọc.- Cho phép ta ƣớc lƣợng thời gian cần thiết để
đọc tài liệu.- Khi đọc toàn bộ nội dung tài liệu, chúng ta sẽ thông hiểu tài liệu gấp
đôi.
Question (Đặt câu hỏi): làm cho não của bạn bắt đầu hoạt động và tập trung bằng
cách dựng lên một loạt câu hỏi làm “khung sƣờn” cho nội dung. Chúng ta có thể sử
dụng kỹ thuật 5W1H để tạo ra các câu hỏi hoặc sử dụng ngay các câu hỏi do giáo
viên đƣa ra, câu hỏi ở đầu chƣơng của sách…Đặt ra các câu hỏi trƣớc khi bắt đầu
đọc thật sự, sẽ giúp chúng ta có chủ đích khi tiến hành đọc tài liệu.
Read (Đọc): lắp thông tin vào cấu trúc mà bạn đã dựng lên. Tiến hành đọc tài liệu.
Trong quá trình đọc, hãy cố gắng tập trung tìm kiếm các chi tiết nhằm giúp ta trả lời
những câu hỏi đã đặt ra. Khi đọc, chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật mindmap để ghi
chú các chi tiết.
Recite (Thuật lại): nhƣ tên gọi của nó: “thuật lại”, ở bƣớc này chúng ta giúp não
bộ tập trung ghi nhớ về nội dung vừa xem bằng cách thuật lại, diễn giải nội dung đã
đọc bằng chính ngôn ngữ của bản thân. Nếu cần thiết, hãy viết ra các diễn giải hay
các câu trả lời bằng chính suy nghĩ, diễn đạt của mình. Nếu có thể, hãy đọc hay di ễn
tả lại nội dung vừa xem bằng cách nói lớn tiếng. Hãy tƣởng tƣợng, bạn đang phải
trình bày lại nội dung của cuốn sách, bài báo vừa xem cho 1000 khán giả trƣớc mặt,
trong một khán phòng rộng lớn, những khán giả này đang chăm chú lắng nghe từng
lời diễn tả của bạn. Điều quan trọng ở bƣớc này là phải dùng chính ngôn ngữ của
mình để thuật lại hay diễn tả lại. Nếu chúng ta đang ở nơi đông ngƣời và không muốn
làm ảnh hƣởng đến ngƣời khác thì chúng ta hãy nhắc lại một cách thì thầm. Các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng chúng ta có xu hƣớng quên đến 80% nội dung mà mình đã
Lê Trung Văn 17
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
đọc sau 2 tuần lễ. Nhƣng nếu chúng ta tiến hành bƣớc “thuật lại”, thì chúng ta chỉ
quên có 20% với cùng thời gian 2 tuần.
Review (Xem lại): bƣớc cuối cùng này theo đúng tinh thần mà ông bà chúng ta đã
nhắc nhở: “Văn ôn, Võ luyện”. Vào ngày hôm sau, tuần sau, hãy thử quay lại quyển
sách đã đọc và xem thử bạn nhớ đƣợc và có thể thuật lại bằng chính từ ngữ của bạn
bao nhiêu về nội dung. Ở bƣớc này, chúng ta chỉ nhìn lƣớt lại quyển sách đã đọc,
các câu trả lời đã hoàn thành, các câu hỏi đã đặt ra và thử xem bạn có thể trả lời chúng
một cách trôi chảy hay không. Nếu không, hãy làm lại các bƣớc trên.
Bƣớc cuối cùng này giúp cho nội dung đƣợc làm mới và ghi nhớ lâu hơn trong trí óc
của chúng ta.
Một vài chuẩn bị cho sự thành đạt của sinh viên:
Xây dựng mục tiêu và kế hoạch học tập.
Định hƣớng nghề nghiệp.
Rèn luyện kỹ năng xã hội.
Tự tin trong học tập và cuộc sống.
Phƣơng pháp học tập chủ động & tích cực.
Ngoại ngữ và CNTT là chìa khóa.
Mạng Internet là phƣơng tiện hiệu quả.
Khai thác tốt mọi nguồn lực.
1.6 Phƣơng pháp học ở đại học
Lý thuyết về cách học ở ĐH
Học cách thức đi tới sự hiểu biết. Coi trọng sự khám phá và khai phá trong học
thuật. Học kỹ năng thực hành và thái độ thực tiễn trong nghề nghiệp. Học phong cách
độc lập, sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức và hành động. Biết mềm hoá tƣ duy và
tuỳ cơ ứng biến. Học phƣơng pháp nghiên cứu đi từ phân tích đối tƣợng và mô trƣ
ờng để tìm giải pháp đồng bộ giải quyết những tình huống đa chiều. Nhiều trƣờng
Lê Trung Văn 18
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
đại học cho thấy có một tỉ lệ cao sinh viên không hứng thú trong các bài giảng.
Có lẽ đây cũng chỉ là một phát hiện mới về một điều mà chúng ta đã biết rất rõ từ lâu
nay rồi. Nói cách khác là chất lƣợng giáo dục đại học hiện nay ở nƣớc ta đang gặp
nhiều vấn đề mà đó chỉ là một biểu hiện nhƣ phần nổi của cả tảng băng chìm.
Vấn đề đặt ra là vậy thì đâu là nguyên nhân chán học của sinh viên. Trong số các
nguyên nhân khác nhau chắc chắn có việc sinh viên chƣa xác định đƣợc đúng đắn
các mục tiêu làm động cơ tự thân cho việc học của mình. Mặt khác, nội dung và
phƣơng pháp đào tạo đại học của chúng ta cũng chƣa phù hợp. Hơn nữa, mỗi giáo
viên cũng chƣa thực sự trang bị đƣợc cho mình những kỹ năng cần thiết để lôi cuốn
sinh viên học tập. Chính vì thế mà chúng ta vẫn chƣa thu hút đƣợc sinh viên nhi ệt
tình học tập nhằm tạo ra hiệu quả tốt hơn cho quá trình đào tạo. Do vậy, trong nh ững
việc phải làm để thu hút sinh viên tích cực thì trƣớc hết phải giúp họ xác định đƣợc
học tập là mục tiêu tự thân, đồng thời giáo viên phải đổi mới phƣơng pháp giảng dạy
và trau dồi những kỹ năng sƣ phạm cần thiết.
Xác định học tập là mục tiêu tự thân
Các nhà giáo, trƣớc khi dạy tri thức, rèn luyện kỹ năng, phải dạy cho ngƣời học
biết rằng: Học tập là mục tiêu tự thân (Đỗ Quốc Bảo, 2008). Chỉ khi nào sinh viên tự
xác định đƣợc và nhà trƣờng giúp sinh viên xác định đƣợc những mục tiêu học tập
đúng đắn cho chính họ làm động cơ tự thân thì họ mới tích cực nổ lực học tập. Vậy
thì mục tiêu học tập mà chúng ta cần hƣớng cho sinh viên là gì để thu hut đƣợc họ
nhiệt tình học tập? Theo UNESCO (1996) các mục tiêu trụ cột của việc học trong
thời đại ngày nay là "h ọc để biết, học để làm, học để chung sống với nhau và học để
tồn tại". Có sự liên quan gì giữa những mục tiêu học tập này với sự nhiệt tình học tập
của ngƣời học?
Học để biết (learning to know)
Học trƣớc tiên để hiểu biết (learn to know) và là mục tiêu truyền thống của việc
học. Khi ngƣời học khao khát muốn biết thì sẽ say sƣa học tập để tìm kiếm kiến thức.
Chính vì thế mà các nền giáo dục tiên tiến nhƣ giáo dục Mỹ đang dày công giúp cho
học sinh, sinh viên có "khuynh hƣớng muốn biết". Giáo dục Thái Lan đặt cũng ra
mục tiêu “giúp cho học sinh khao khát tìm kiếm tri thức mới, khám phá bản thân và
cuộc sống”.
Lê Trung Văn 19
PHƢƠNG PHÁP HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tuy nhiên, kiến thức nhân loại, dù trong một lĩnh vực chuyên môn hẹp, không
ngừng đƣợc cập nhật và trong xã hội đầy biến động làm sao một con ngƣời có thể hi
ểu biết hết tất cả những gì xung quanh và sử dụng lƣợng kiến thức học đƣợc ở trƣờng
đại học trong một số năm để tác động vào thực tiễn? Cách duy nhất là học để không
ngừng cập nhật kiến thức trong suốt cuộc đời (life-long learning) (Trần Lê Hữu
Nghĩa, 2008). Do vậy, cái biết quan trọng nhất của ngƣời học là để biết cách học
(knowing how to learn), đặc biệt là cách tự học. Nói cách khác, dạy học không chỉ
lấy việc thuyết giảng nhằm trang bị kiến thức cho học viên làm nhiệm vụ cơ bản
mà phải tạo cơ hội cho ngƣời học chủ động tích cực trong việc tìm kiếm kiến thức
theo những cách thức nhất định (phƣơng pháp học) và vận dụng những kiến thức đã
học đƣợc để tiếp tục học. Rõ ràng sinh viên làm các bài tập toán với mục đích cụ thể
là tìm ra đáp số cho bài toán, nhƣng có lẽ không ai nhớ đƣợc và cũng không cần nhớ
để làm gì những đáp số đó. Mục tiêu của việc làm bài tập đó là để biết đƣợc cách giải
toán, để hiểu và vận dụng những nguyên lý toán học cho việc tiếp tục học đƣợc các
môn học sau.
Học để biết quan trọng nữa là biết sử dụng các phƣơng tiện để giúp học tập có hiệu
quả cao. Trong số các phƣơng tiện cần học nhất trong thời đại toàn cầu hoá và
bùng nổ thông tin hiện này thì phải là ngoại ngữ (mà quang trọng nhất là tiếng Anh)
và tin học. Khi sinh viên chủ động sử dụng đƣợc ngoại ngữ và tin học thì chắc chắn
họ cũng say mê học tập hơn vì họ tiếp cận đƣợc thông tin không hạn chế của nhân
loại một cách có hiệu quả hơn.
Học để làm (learning to do)
Khi ngƣời học xác định đƣợc việc học là để trang bị cho mình năng lực làm việc
với một nghề nghiệp đã đƣợc đƣợc định hƣớng (theo chƣơng trình đào tạo) thì
ngƣời học sẽ học nhằm có đƣợc những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết.
Khi xác định đƣợc mục tiêu này thì ngƣời học sẽ say sƣa học tập, học không vì mục
đich đối phó thi cử hay bằng cấp mà học vì mục đích làm việc trong cả cuôc đời. Về
khía cạch này thì học đại học cũng giống nhƣ học lái xe, mục đích của việc học lái
xe không phải là để lấy bằng lái (mặc dù đó là yêu cầu bắt buộc phải có) mà cơ bản
là để sau này biết lái xe mà không nguy hiểm đến tính mạng. Do vậy, khi h ọc lái xe
không ai lại không tích cực học cả vì ngƣời học đều nhận thức rõ đó là học cho chính
mình và học để làm (lái xe) thực sự.
Lê Trung Văn 20