(luận án tiến sĩ) tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may việt nam [tt]

  • 12 trang
  • file .pdf
1 2
LỜI MỞ ðẦU phận, hệ thống trong doanh nghiệp ñể tổ chức thu thập ñầy ñủ dữ liệu ñầu vào,
1. Lý do chọn ñề tài xử lý và cung cấp thông tin chi phí còn nhiều hạn chế. Với hệ thống kế toán
Dệt may ñược coi là một trong những ngành trọng ñiểm của nền công nghiệp quản trị chi phí như hiện nay, các doanh nghiệp may sẽ khó có thể ñứng vững
Việt Nam trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa trong ñó các DN trong môi trường cạnh tranh khu vực và thế giới. ðể tổ chức ñược hệ thống
may ñóng vai trò chủ lực. Theo số liệu từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam, kim ngạch thông tin kế toán quản trị chi phí nhằm ñáp ứng tốt nhất cho yêu cầu quản trị
xuất khẩu năm 2012 ñối với hàng dệt may và xơ sợi dệt các loại ñạt 17,2 tỷ doanh nghiệp luôn là công việc phức tạp, ñòi hỏi sự nỗ lực từ nhiều phía như: từ
USD, tăng 8,5% so với 2011 và mục tiêu ñến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu ñạt nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của các nhà quản trị, việc phối hợp
19 tỷ USD thu hút trên 2.500.000 lao ñộng, năm 2020 ñạt từ 25-27 tỷ USD. Với giữa các bộ phận trong doanh nghiệp ñến việc tổ chức bộ máy kế toán và các
vai trò quan trọng và to lớn của ngành dệt may ñối với nền kinh tế của ñất nước phần hành công việc kế toán quản trị chi phí ñể ñáp ứng tốt nhất nhu cầu thông
như vậy thì việc bảo ñảm cho các doanh nghiệp dệt may tăng trưởng và phát triển tin về chi phí cho quản trị doanh nghiệp của các nhà quản lý các cấp trong
bền vững trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến ñộng là hết sức cần doanh nghiệp.
thiết, nhất là khi toàn thế giới ñang lâm vào cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế Do vậy, việc nghiên cứu ñặc ñiểm và nội dung của hệ thống thông tin kế
như hiện nay. toán quản trị chi phí trên cơ sở ñó tổ chức ñược hệ thống thông tin này trong
Các DN may Việt nam hiện nay vẫn chủ yếu là sản xuất theo quy cách và các doanh nghiệp may Việt Nam là việc làm rất cần thiết trong giai ñoạn hiện
thiết kế của khách hàng và trong nhiều trường hợp sử dụng nguyên phụ liệu do nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên, luận án nghiên cứu ñề tài “Tổ chức hệ
người mua chỉ ñịnh. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu lớn nhưng doanh thu thực tế từ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam”
các hoạt ñộng này là rất thấp dẫn ñến lợi nhuận thấp, thậm chí một số doanh 2. Mục tiêu nghiên cứu
nghiệp còn có lợi nhuận âm.Bên cạnh ñó, từ khi gia nhập WTO, ngành dệt may Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí là một công cụ hữu ích giúp các nhà
ñang phải ñối mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh tranh ngang bằng với các quản trị doanh nghiệp kiểm soát chi phí. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là nghiên
cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, Ấn ðộ (cạnh tranh về giá cả) và Hàn cứu thực trạng HTTT KTQT chi phí ñã ñược tổ chức ở các doanh nghiệp may Việt
Quốc, Nhật Bản (cạnh tranh về mẫu mã, thiết kế). Áp lực cạnh tranh này buộc các Nam như thế nào? Từ ñó ñề xuất giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản
DN may Việt nam phải có chiến lược phát triển, quản lý tốt chi phí giảm giá thành trị chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm khai thác lợi ích của hệ thống thông
sản xuất, ñầu tư vào máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả tin kế toán quản trị chi phí ñối với công tác quản trị doanh nghiệp.
sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh ñó, nhu cầu thông tin kế toán quản trị của 3. Câu hỏi nghiên cứu
nhà quản trị là rất lớn, ñặc biệt hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí luôn giữ ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu của Luận án, Luận án cần phân tích các vấn
vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, nó ñề liên quan ñến HTTT KTQT chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm trả lời các
bao gồm việc cung cấp và phân tích thông tin chi phí ñể ra quyết ñịnh ñầu tư, cung câu hỏi sau:
cấp thông tin ñể hỗ trợ cho việc sản xuất các sản phẩm với chi phí thấp, ñảm bảo 1. Nhu cầu thông tin kế toán quản trị nói chung và thông tin kế toán quản trị
chất lượng sản phẩm, giao hàng ñúng thời gian quy ñịnh. Tuy nhiên, hệ thống kế chi phí của nhà quản trị trong doanh nghiệp may Việt Nam và mức ñộ thỏa mãn của
toán chi phí trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp may nói họ ñối với thông tin do kế toán chi phí cung cấp hiện nay như thế nào?
riêng mới chỉ tập trung vào việc thiết lập thông tin kế toán tài chính phục vụ cho 2. Có những nhân tố nào ảnh hưởng tới HTTT KTQT chi phí trong các doanh
việc lập báo cáo tài chính, chưa chú trọng ñến việc cung cấp thông tin phục vụ cho nghiệp may?
quản trị doanh nghiệp. 3. Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh
Hiện nay, công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các nghiệp may ñang thực hiện ở mức ñộ như thế nào?
doanh nghiệp may ñang gặp nhiều khó khăn, khả năng phối hợp giữa các bộ 4. Từ kết quả ñánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
3 4
chi phí trong các doanh nghiệp may ñưa ra những giải pháp nào ñể có thể tổ chức nghiệp may cần có sự ñồng bộ, thống nhất xuyên suốt từ các giải pháp về
hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm khai HTTT dự toán chi phí ñến các giải pháp về HTTT kiểm soát chi phí và ra quyết
thác lợi ích của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí ñối với công tác quản trị ñịnh kinh doanh. Qua ñó ñề xuất các giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế
doanh nghiệp? toán quản trị chi phí khá cụ thể ñể các DN may có thể ứng dụng vào thực tiễn
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu: quản trị chi phí của doanh nghiệp.
4.1. ðối tượng nghiên cứu: 6. Kết cấu của Luận án
Luận án nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các Ngoài lời mở ñầu và kết luận, Luận án ñược kết cấu thành 4 chương:
doanh nghiệp may Việt Nam Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
4.2. Phạm vi nghiên cứu: của Luận án
Hiện nay, tỷ lệ các DN may có quy mô nhỏ chiếm chưa ñến 20% về số Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
lượng các DN may Việt Nam, và HTTT KTQT chi phí cũng rất khó thực hiện phí trong các doanh nghiệp sản xuất
tại các DN nhỏ do ñòi hỏi về khả năng ñầu tư tài chính, nguồn nhân lực. Vì vậy, Chương 3: Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
phạm vi nghiên cứu ñược thực hiện tại các doanh nghiệp may có quy mô lớn và trong các doanh nghiệp may Việt Nam
quy mô vừa. Chương 4: Giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
5. Những ñóng góp của Luận án và ñề xuất các nghiên cứu tiếp theo trong các doanh nghiệp may Việt Nam
Luận án có ñóng góp cả về tính lý luận và tính thực tiễn. Về mặt lý luận,
dựa trên cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp, luận án ñã
nghiên cứu ñồng bộ cả ba nội dung của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
phí là hệ thống thông tin dự toán chi phí, hệ thống thông tin chi phí thực hiện và
hệ thống thông tin kiểm soát chi phí nhằm ñưa ra một mối liên hệ mật thiết về
thông tin trong kiểm soát chi phí ñó là thông tin quá khứ, hiện tại và tương lai.
Từ ñó có thể khẳng ñịnh vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong việc ra quyết ñịnh của nhà quản trị ñể trả lời câu hỏi có tồn tại mối quan
hệ giữa HTTT kế toán quản trị chi phí và hiệu quả công tác quản trị doanh
nghiệp hay không? Nghiên cứu ñược thực hiện trong các DN may Việt Nam
nhưng hoàn toàn có thể áp dụng cho các ngành sản xuất công nghiệp khác như
sản xuất thuốc lá, xi măng, bia,...
Về mặt thực tiễn, luận án ñã chỉ ra một vấn ñề mà các DN may ñang gặp
phải hiện nay là làm thế nào ñạt mục tiêu kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh khi hội nhập. Luận án ñã góp phần làm
sáng tỏ việc các nhà quản trị DN may cần phải biết cách phân loại tính toán chi
phí kinh doanh một cách chính xác, cần phải có thông tin về chi phí không phải
chỉ ở phạm vi toàn doanh nghiệp mà từng khâu, từng bộ phận, cá nhân tham gia
vào quá trình SXKD ñể có thể kiểm soát ñược chi phí. Luận án ñã chỉ ra ñể tổ
chức tốt hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí, các giải pháp cho doanh
5 6
CHƯƠNG 1 Nghiên cứu của Monden, Y. Và Hamada, K.(1991) trong các DN Nhật Bản
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP cho thấy kế toán quản trị chi phí ngày càng ñược ứng dụng hiệu quả và hiện ñại.
NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN Có nhiều phương pháp kế toán quản trị chi phí mới ra ñời nhằm xác ñịnh chính
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài xác hơn chi phí cho các ñối tượng chịu phí như phương pháp chi phí mục tiêu,
Luận án ñã trình bày các nghiên cứu của các tác giả khác nhau có liên quan phương pháp chi phí hoàn thiện liên tục và ñược ứng dụng rất hiệu quả trong
ñến tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí. Theo Laudon J.P (2003), HTTT kế các công ty ở Nhật. Nghiên cứu này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất có
toán ñược xác ñịnh như một tổng thể gồm con người, thiết bị (phần cứng), các quy mô lớn và có quy trình sản xuất tiên tiến như áp dụng các tiêu chuẩn quản lý
chương trình máy tính (phần mềm), dữ liệu ñược lưu trữ và các phương án tổ ISO. Việc ứng dụng các phương pháp quản trị chi phí hiện ñại vào các doanh
chức dữ liệu, mạng kết nối và quá trình thiết lập thông tin về tình hình phân bổ nghiệp Việt Nam trong bối cảnh các doanh nghiệp ñang dần ñược chuẩn hóa và
và sử dụng nguồn lực, về tình hình kinh doanh cho người sử dụng. Chang hội nhập quốc tế là một vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu.
(2001) khẳng ñịnh HTTT kế toán ñóng vai trò then chốt trong hiệu quả tổ chức Hệ thống thông tin KTQT chi phí không chỉ ñược nghiên cứu ở mặt lý
quản trị doanh nghiệp, ñặc biệt trong môi trường cạnh tranh toàn cầu. Nghiên thuyết mà còn ñược nghiên cứu ứng dụng vào một số ngành cụ thể như ngành
cứu “Vai trò của thông tin kế toán trong quá trình ra quyết ñịnh ở các doanh xây dựng, khách sạn, bệnh viện, ngân hàng. Laudon, J.P (2003) cho rằng việc
nghiệp sản xuất sữa CHLB ðức” của Eva, Heidhues & Chris Patel (2008) cho thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí phụ thuộc vào ñặc ñiểm riêng
rằng sự phát triển của lý thuyết quản trị chi phí, cộng với sự hỗ trợ của công có của từng doanh nghiệp và yêu cầu riêng của từng bộ phận trong hệ thống.
nghệ thông tin sẽ là công cụ tốt nhất trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nghiên cứu của Omar A.A.Jawabreh (2012) “Vai trò của hệ thống thông tin kế
Nghiên cứu cho rằng các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải ñược thuyết phục toán trong quá trình lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết ñịnh trong các khách
về tác dụng của HTTT kế toán chi phí trong quá trình ra quyết ñịnh. Tuy nhiên, sạn Jodhpur” cho thấy mối quan hệ giữa HTTT kế toán với quá trình ra quyết
nghiên cứu chưa làm rõ ñược mối quan hệ giữa nhu cầu của nhà quản trị doanh ñịnh trong quản trị khách sạn. Nghiên cứu ñã chỉ ra những khó khăn của các
nghiệp với thông tin KTQT chi phí. Vấn ñề này cần phải ñược nghiên cứu sâu khách sạn tại Jodhpur, Ấn ðộ khi ứng dụng HTTT kế toán quản trị chi phí ñó là
hơn vì ñó là nền tảng thiết lập HTTT KTQT chi phí. chi phí ñể vận hành một HTTT kế toán quản trị là quá cao, cơ sở vật chất cho
Các tác giả Barfield, Raiborn & Kinney (1998) trong tài liệu Cost ứng dụng HTTT kế toán quản trị chi phí như hệ thống phần mềm máy tính, con
Accounting: Traditions and Innovations cho rằng hệ thống thông tin kế toán chi người chưa ñáp ứng ñủ và ñặc biệt nhà quản trị chưa thực sự bị thuyết phục bởi
phí sẽ thiên về việc cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ. Kế toán chi phí có các phương pháp KTQT chi phí.
chức năng phân tích về tình hình chi phí và khả năng sinh lời của các dự án, quá Như vậy, kế toán quản trị nói chung và HTTT kế toán quản trị chi phí nói
trình hoặc sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Theo ñó, hệ thống riêng là công cụ quản lý rất hiệu quả, ñã ñược các tác giả nghiên cứu nhiều ở
thông tin kế toán quản trị chi phí bao gồm 2 bước: Bước 1: thu thập các thông các góc ñộ khác nhau. Trên cơ sở các nghiên cứu trên thế giới, luận án có sự kế
tin về chi phí thông qua phân loại dựa vào bản chất như chi phí nguyên vật liệu, thừa các lý luận về bản chất của kế toán chi phí, HTTT kế toán quản trị chi phí,
chi phí về lao ñộng,... Bước 2: truy nguyên và phân bổ lại chi phí vào một hay về mối quan hệ của HTTT kế toán quản trị chi phí với cấu trúc của một tổ chức.
nhiều ñối tượng tạo phí như các hoạt ñộng, các phòng ban, khách hàng hay các Từ ñó kế thừa và phát triển HTTT kế toán quản trị chi phí phù hợp với các ñiều
sản phẩm. Thông qua 2 bước này nhà quản lý mới có thể có ñầy ñủ thông tin kiện cụ thể ở Việt nam. ðể xây dựng ñược một hệ thống thông tin KTQT chi
nắm bắt ñược chính xác ñối tượng chi phí, biết ñược cụ thể bộ phận, khâu nào phí có thể áp dụng hiệu quả vào doanh nghiệp trong một lĩnh vực cụ thể cần
gây lỗ hoặc không sinh lãi. Tuy vậy, nghiên cứu chưa ñề cập ñến khía cạnh tổ ñi sâu nghiên cứu ñặc ñiểm tổ chức sản xuất của ñơn vị, nhu cầu thông tin
chức HTTT KTQT chi phí như cách thức thiết lập cơ sở dữ liệu, các phương KTQT chi phí của nhà quản trị trong từng lĩnh vực cụ thể và khả năng áp
pháp thiết lập thông tin và hệ thống báo cáo cung cấp thông tin KTQT chi phí. dụng các phương pháp KTQT của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, rất cần
7 8
thiết nghiên cứu và xây dựng một hệ thống thông tin KTQT chi phí trong các phương án ñề xuất ñể vận dụng tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí vào các
doanh nghiệp may Việt Nam. ðây cũng là khoảng trống mà tác giả tìm thấy doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.
trong các nghiên cứu trên thế giới về hệ thống thông tin KTQT chi phí. Tóm lại, thông qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu liên
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước quan ñến kế toán quản trị và HTTT kế toán quản trị chi phí trong nước và trên
Kế toán quản trị chi phí nói chung và HTTT kế toán quản trị chi phí nói thế giới, tác giả ñã nhìn nhận ñược tầm quan trọng cũng như giá trị của HTTT kế
riêng mới ñược ñề cập nghiên cứu tại Việt Nam từ sau năm 1995. Có thể nói toán quản trị chi phí ñối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh
rằng các nghiên cứu trong nước từ năm 1995 trở lại ñây cho thấy các tác giả ñã nghiệp may nói riêng. Trên cơ sở những nghiên cứu trên, tác giả hệ thống hóa về
nghiên cứu những vấn ñề cơ bản về kế toán chi phí, kế toán quản trị chi phí, mặt lý luận về HTTT KTQT chi phí ñồng thời tập trung nghiên cứu mối quan hệ
HTTT kế toán quản trị chi phí. Các nghiên cứu ñã khẳng ñịnh tầm quan trọng giữa hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí với ñặc ñiểm tổ chức sản xuất và
của kế toán quản trị chi phí, hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các ñịnh mức chi phí riêng có trong ngành may. Từ ñó, luận án sẽ ñề xuất các giải
doanh nghiệp. pháp tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp thuộc ngành
Tác giả Phạm Văn Dược (1997) ñã chỉ ra sự khác biệt giữa KTTC và may theo các nội dung: Tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí; Tổ chức hệ
KTQT, trên cơ sở ñó ñưa ra các giải pháp xây dựng các nội dung của KTQT thống thông tin thực hiện chi phí và Tổ chức kiểm soát thông tin chi phí. ðây là
như phân loại chi phí, xây dựng dự toán, xây dựng mối quan hệ CPV, phân tích các nội dung mà các nghiên cứu trước chưa ñề cập ñến.
biến ñộng chi phí và phương hướng vận dụng các nội dung này vào các doanh 1.3. Phương pháp nghiên cứu của Luận án
nghiệp Việt nam. Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án, tác
Tác giả Phạm Văn Dược, Huỳnh Lợi (2009) trong nghiên cứu “Mô hình và giả luận án sử dụng phương pháp ñịnh tính gồm thống kê mô tả, tổng hợp, so
cơ chế vận hành kế toán quản trị” ñã góp phần làm sáng tỏ trên phương diện sánh, ñiều tra, khảo sát,.. trong nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực tiễn.
nhận thức về một sự chuyển biến hội nhập mạnh mẽ của nền kế toán Việt Nam 1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
với nền kế toán thế giới. Hệ thống kế toán doanh nghiệp không còn duy nhất Phương pháp ñược sử dụng thu thập thông tin là phỏng vấn sâu, gọi ñiện
một bộ phận kế toán tài chính mà còn bao gồm cả bộ phận kế toán tài chính và thoại, ñiều tra khảo sát tại doanh nghiệp. Tác giả ñã tiến hành phỏng vấn sâu 2
bộ phận kế toán quản trị. Một số vấn ñề về mặt tổ chức ứng dụng kế toán quản doanh nghiệp, gửi phiếu ñiều tra cho 50 doanh nghiệp, nhận về ñược 40 phiếu
trị trong doanh nghiệp cũng ñã ñược làm rõ trong nghiên cứu. trả lời ñáp ứng yêu cầu.
TS Hồ Tiến Dũng (2009) trong nghiên cứu “Tổ chức hệ thống thông tin Mẫu Phiếu ñiều tra ñược thiết kế dành cho hai ñối tượng ñược phỏng vấn.
quản trị doanh nghiệp” ñã tập trung vào phương thức tổ chức, thiết kế và sử Mẫu phiếu tại Phụ lục 01B dành cho các nhà quản trị Doanh nghiệp (thành viên
dụng hệ thống thông tin ñể ñạt ñược mục tiêu của doanh nghiệp. Kết quả nghiên Ban Gð, HðQT). Mẫu phiếu tại Phụ lục 01C dành cho các ñối tượng là Kế toán
cứu ñã góp phần làm rõ cơ sở và phương pháp ñể xây dựng hệ thống thông tin trưởng, kế toán chi phí.
phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp. ðây là một nền tảng quan trọng cho 1.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
các nghiên cứu tiếp theo về các lĩnh vực riêng biệt của hệ thống thông tin quản Những thông tin lấy từ các quan sát trực tiếp, các cuộc phỏng vấn và các
trị như hệ thống thông tin kế toán, hệ thống thông tin quản trị sản xuất, hệ thống phiếu ñiều tra trên sẽ ñược mã hóa theo nhóm các nội dung, nhân tố ảnh hưởng
thông tin quản trị nhân sự,.... ñến tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí. Tiếp ñó sẽ ñược phân tích và tổng
Ngoài ra, có nhiều bài viết trên các tạp chí chuyên ngành như "Quản trị chi phí hợp thông tin với kết quả như Phụ lục 01E.
theo lợi nhuận mục tiêu và khả năng vận dụng tại Việt Nam" của PGS.TS Trương KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Bá Thanh và TS Nguyễn Công Phương (2009); "Tổ chức hệ thống thông tin kế Kế toán quản trị chi phí nói chung và hệ thống thông tin kế toán quản trị
toán trong các tập ñoàn kinh tế" của Hoàng Văn Ninh (2010) ñã ñưa ra các chi phí nói riêng là công cụ kiểm soát chi phí rất hiệu quả, ñã ñược các tác giả
9 10
trong và ngoài nước nghiên cứu dưới nhiều góc ñộ khác nhau. 2.1.1.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Thông qua nghiên cứu tổng quan, luận án kế thừa các lý luận về kế toán HTTT kế toán quản trị chi phí là một phạm trù thuộc HTTT kế toán. Với
chi phí, kế toán quản trị chi phí, về hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí. các phân tích về kế toán chi phí, HTTT kế toán, tác giả ñưa ra khái niệm hệ
ðồng thời, luận án cũng chỉ ra phương pháp nghiên cứu của luận án là phương thống thông tin kế toán quản trị chi phí là việc thu thập các dữ liệu về chi phí và
pháp ñịnh tính nhằm nghiên cứu về nhu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp may xử lý các dữ liệu này theo một trình tự ñể có thể cung cấp thông tin về chi phí
về HTTT kế toán quản trị chi phí, thực trạng tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí nhằm xây dựng kế hoạch chi phí, kiểm soát chi phí, từ ñó ñánh giá các hoạt
trong doanh nghiệp may. Từ ñó làm cơ sở cho việc ñề xuất các giải pháp tổ chức ñộng và ra quyết ñịnh quản lý.
HTTT kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp may Việt Nam. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí là quá trình sắp xếp, bố trí
các nguồn lực ñể tiến hành thu thập và xử lý các dữ liệu về chi phí theo một trình tự
CHƯƠNG 2 nhất ñịnh nhằm cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN 2.1.2. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng ñến tổ chức hệ thống thông tin kế
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
2.1.2.1. Vai trò của tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong
2.1. Khái quát về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
doanh nghiệp sản xuất. Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tạo nên một kênh thông tin quản
2.1.1. Khái niệm về chi phí, quản trị chi phí và tổ chức hệ thống thông tin kế trị hữu ích ñối với nhà quản trị trong môi trường sản xuất kinh doanh ngày càng
toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất. biến ñổi nhanh chóng. ðó chính là một hệ thống thông tin quan hệ vật chất -
Những khái niệm trình bày ở phần này làm cơ sở ñể nhận thức rõ ràng và trách nhiệm, một hệ thống thông tin minh bạch về trách nhiệm nội bộ của doanh
thực hiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp nghiệp trong ñiều hành, quản trị doanh nghiệp.
xuyên suốt các nội dung tiếp theo của luận án. 2.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng ñến tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
2.1.1.1. Chi phí chi phí trong doanh nghiệp
Luận án nghiên cứu nhiều khái niệm về chi phí ở những phạm vi, góc ñộ Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
khác nhau. Tuy vậy, dù quan niệm như thế nào thì chi phí phải mang ba ñặc sẽ không ñạt ñược mục tiêu và ñịnh hướng cấu trúc của thông tin nếu các nhà
trưng bắt buộc là: (1) chi phí phải là sự hao phí về nguồn lực; (2) sự hao phí về thiết kế không chú ý ñầy ñủ tới các nhân tố bản chất, chi phối sự vận hành của
nguồn lực phải gắn liền với kết quả hoạt ñộng của doanh nghiệp; (3) các nguồn hệ thống. ðó là các nhân tố (1) Mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp và nhu
lực bị hao phí phải ñược ñánh giá. . cầu thông tin kế toán quản trị chi phí từ phía nhà quản trị doanh nghiệp; (2) ðặc
2.1.1.2. Quản trị chi phí. ñiểm tổ chức sản xuất; (3) Trình ñộ trang bị máy móc thiết bị và trình ñộ nhân
Trên cơ sở các khái niệm ñã có trong từ ñiển kinh tế hay của tác giả viên thực hiện công việc kế toán.
Haberstock trong tác phẩm “Cost Accounting 1”, có thể ñịnh nghĩa: Quản trị 2.1.2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp trong tổ chức hệ
chi phí là việc tập hợp, tính toán và kiểm soát các chi phí phát sinh trong quá thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trình sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp các thông tin chi phí cần thiết cho Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí không thể tách khỏi nền
công việc quản trị của một doanh nghiệp. Nhà quản trị chi phí không ñơn giản tảng của cơ sở dữ liệu trên các mặt hoạt ñộng của doanh nghiệp như xây dựng chiến
là người ghi chép các thông tin về chi phí mà còn ñóng vai trò quan trọng trong lược, sản xuất, marketing, bán hàng, quản trị nhân sự,... ðể thu nhận ñược các cơ
việc xây dựng các quyết ñịnh quản trị ñể có thể cung cấp cho khách hàng những sở dữ liệu này, cần xác ñịnh chế ñộ trách nhiệm và mối liên hệ giữa các ñối tượng
sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt nhất với chi phí thấp nhất. truyền tin như phân xưởng, các phòng ban chức năng và phòng kế toán.
11 12
2.2. Nội dung của tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí.  Hệ thống thông tin chi phí theo quá trình sản xuất
Luận án trình bày ba nội dung của tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản 2.2.2.3. Xác ñịnh chi phí cho các ñối tượng chịu phí theo các phương pháp
trị chi phí là (1) Tổ chức HTTT dự toán chi phí; (2) Tổ chức HTTT chi phí thực truyền thống
hiện; (3) Tổ chức HTTT kiểm soát chi phí và ra quyết ñịnh.  Phương pháp chi phí thực tế
2.2.1. Tổ chức HTTT dự toán chi phí  Phương pháp chi phí thực tế kết hợp chi phí ước tính: ðể áp dụng
2.2.1.1. Hệ thống ñịnh mức chi phí phương pháp này, doanh nghiệp cần xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung
 Phương pháp xây dựng ñịnh mức chi phí cho từng bộ phận, tổ chức (phân xưởng, bộ phận sản xuất) và ước tính tổng
Quá trình xây dựng ñịnh mức chi phí có thể áp dụng một trong hai phương mức tiêu thức phân bổ của bộ phận ñó ngay từ ñầu năm. Cuối năm tài chính,
pháp là phương pháp phân tích số liệu lịch sử và phương pháp phân tích nhiệm vụ. sau khi tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế tiến hành xử lý phần
Phương pháp phân tích số liệu lịch sử chênh lệch.
Phương pháp phân tích nhiệm vụ  Phương pháp chi phí ñịnh mức thực hiện việc xác ñịnh giá phí sản phẩm
2.2.1.2. Hệ thống dự toán chi phí sản xuất dựa trên ñịnh mức chi phí cho cả ba khoản mục phí ñã ñược thiết kế.
 Phương pháp xây dựng dự toán chi phí 2.2.2.4. Tổ chức xác ñịnh chi phí cho các ñối tượng chịu phí theo mô hình quản
Doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm hoặc lý chi phí hiện ñại
phương pháp tỷ lệ ñể tiến hành xây dựng các dự toán chi phí.  Phương pháp xác ñịnh giá phí theo hoạt ñộng
Phương pháp thống kê kinh nghiệm  Phương pháp chi phí mục tiêu theo chu kỳ sống của sản phẩm
Phương pháp tỷ lệ 2.2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo chi phí thực hiện
 Tổ chức hệ thống cơ sở dữ liệu ñể lập dự toán chi phí Cung cấp thông tin về chi phí thực hiện cho nhà quản trị bộ phận và nhà
 Tổ chức lập hệ thống báo cáo dự toán chi phí quản trị cấp cao hơn là các loại báo cáo chi phí.
2.2.2. Tổ chức HTTT chi phí thực hiện  ðối với hệ thống quản lý chi phí theo ñơn hàng, báo cáo chi phí thực
Thông tin chi phí thực hiện (còn gọi là các thông tin quá khứ) là nguồn hiện là Phiếu ghi chép chi phí theo ñơn hàng.
thông tin chi phí thu nhận ñược từ những sự kiện kinh tế ñã phát sinh trong hoạt  ðối với hệ thống quản lý chi phí theo quá trình, báo cáo chi phí thực
ñộng SXKD của doanh nghiệp. hiện là Báo cáo sản xuất theo phân xưởng.
ðể thu nhận, xử lý và phản ánh hệ thống thông tin thực hiện, KTQT chi phí  Báo cáo tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo
vận dụng các phương pháp kế toán như phương pháp chứng từ, phương pháp tài yếu tố và theo cách ứng xử của chi phí là cơ sở ñể phân tích cơ cấu chi phí tiêu
khoản, phương pháp tổng hợp cân ñối,...thông qua việc tổ chức hệ thống chứng thụ, ñánh giá sự biến ñộng của chi phí theo từng yếu tố và tác ñộng của chúng
từ hạch toán chi phí, tổ chức hệ thống tài khoản và chu trình luân chuyển chi ñến kết quả kinh doanh.
phí theo ñặc ñiểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp và tổ chức hệ thống báo  ðể cung cấp thông tin chi tiết về doanh thu, chi phí của từng bộ phận,
cáo chi phí thực hiện. từng hoạt ñộng trong DN, kế toán quản trị chi phí thiết lập Báo cáo bộ phận.
2.2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ hạch toán chi phí 2.2.3. Tổ chức HTTT kiểm soát chi phí và phân tích chi phí ñể ra quyết ñịnh
2.2.2.2. Tổ chức hệ thống thông tin chi phí sản xuất 2.2.3.1. Tổ chức HTTT ñể kiểm soát chi phí
Các doanh nghiệp sản xuất thường ñòi hỏi các thông tin về chi phí sản xuất  Tổ chức hệ thống cơ sở dữ liệu
theo hai dạng: HTTT chi phí sản xuất theo ñơn ñặt hàng (job costing system) và  Hệ thống phương pháp ñể phân tích chi phí
HTTT chi phí theo quá trình (process costing system).  Phương pháp phân tích chi phí chênh lệch
 Hệ thống thông tin chi phí theo ñơn ñặt hàng  Phương pháp kiểm soát chi phí thông qua các trung tâm quản lý chi phí.
13 14
2.2.3.2. Tổ chức phân tích chi phí ñể ra quyết ñịnh kinh doanh ngắn hạn - Thứ ba, tổ chức cung cấp thông tin chi phí thực hiện
 Tổ chức cơ sở dữ liệu phân tích - Thứ tư, tổ chức kiểm soát chi phí.
 Hệ thống phương pháp sử dụng phân tích chi phí ñể ra quyết ñịnh kinh 2.2.6. Kinh nghiệm tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí tại một số nước
doanh ngắn hạn trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam
 Phương pháp phân tích Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận (CVP) 2.2.6.1. Tại Mỹ
 Phương pháp phân tích thông tin thích hợp. 2.2.6.2. Tại CHLB ðức
 Tổ chức hệ thống báo cáo chi phí ñể ra quyết ñịnh kinh doanh ngắn hạn 2.2.6.2. Tại Trung Quốc
ðể phục vụ cho mục ñích sử dụng nội bộ của các nhà quản trị doanh 2.2.6.4. Bài học kinh nghiệm ñối với các doanh nghiệp Việt Nam
nghiệp trong phân tích CVP, doanh nghiệp tiến hành lập Báo cáo kết quả kinh - Với ñiều kiện kinh tế và trình ñộ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
doanh theo cách ứng xử của chi phí. Báo cáo này phải thể hiện ñược ba chỉ tiêu nay, chúng ta sẽ tiến hành tổ chức HTTT kế toán quản trị trên cơ sở tiếp tục vận
chính là Doanh thu, Lãi trên biến phí và Lợi nhuận thuần. dụng linh hoạt các lý thuyết kế toán quản trị chi phí truyền thống phù hợp với
ðể phân tích thông tin thích hợp, doanh nghiệp phải nhận dạng ñúng và ñặc ñiểm kinh doanh của ñơn vị. Bên cạnh ñó, từng bước tiếp nhận các công cụ
ñầy ñủ các thông tin thoả mãn là thông tin thích hợp và thiết lập Bảng phân tích quản lý chi phí hiện ñại từ những nước có nền tảng KTQT phát triển và vận
thông tin thích hợp cho các phương án so sánh. dụng phù hợp vào thực tiễn Việt Nam.
2.2.4. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí - Ở những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh cao, nhu cầu thông tin
2.2.4.1. Các phương thức tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí KTQT chi phí rõ ràng hơn. Vì vậy, tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí trong
Mô hình kết hợp: Loại mô hình này gắn kết hệ thống kế toán quản trị chi các doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn sẽ có tính khả thi hơn là trong các
phí với hệ thống kế toán theo từng phần hành kế toán: kế toán chi phí sản xuất doanh nghiệp nhỏ.
và tính giá thành, kế toán bán hàng,... - ðể xác ñịnh trách nhiệm của các bộ phận trong việc thực hiện và kiểm
Mô hình tách biệt: là mô hình tổ chức hệ thống kế toán quản trị chi phí soát chi phí cần tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí theo trung tâm trách
riêng biệt với hệ thống kế toán tài chính trong phòng kế toán. nhiệm. Các trung tâm trách nhiệm cần phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh
Mô hình hỗn hợp: Là mô hình kết hợp giữa hai mô hình nêu trên, trong ñó nghiệp ñể nhà quản trị tại các trung tâm có khả năng kế hoạch hóa, ñiều chỉnh
tổ chức bộ phận kế toán quản trị chi phí giá thành riêng, còn các nội dung khác và kiểm tra các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình tổ chức
thì theo mô hình kết hợp. Theo tác giả, mô hình hỗn hợp có tính linh hoạt và các hoạt ñộng trong phạm vi trung tâm.
khả năng cung cấp thông tin cao, nhưng doanh nghiệp cũng phải ñầu tư tương
ñối lớn ñể tổ chức vận hành bộ máy và tổ chức thực hiện công tác kế toán. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
2.2.4.2. Tổ chức cơ sở vật chất ñể thực hiện công việc KTQT chi phí Trong chương này tác giả ñã phân tích những nội dung chủ yếu của HTTT
2.2.5. ðặc ñiểm tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các kế toán quản trị chi phí bao gồm: HTTT dự toán chi phí sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp may HTTT chi phí thực hiện và HTTT kiểm soát chi phí. Trên cơ sở ñó khẳng ñịnh sự
2.2.5.1. ðặc ñiểm quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may tồn tại mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí và hiệu quả
2.2.5.2. ðặc ñiểm nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí quản trị doanh nghiệp. Chương 2 ñã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến hệ
trong doanh nghiệp may. thống thông tin kế toán quản trị chi phí, chứng minh rằng mục tiêu, chiến lược
- Thứ nhất, nhận diện và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp may của doanh nghiệp và nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí từ phía nhà quản
theo yêu cầu của kế toán quản trị. trị doanh nghiệp là nhân tố quan trọng nhất trong việc thiết lập hệ thống thông tin
- Thứ hai, tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí. kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Bên cạnh ñó, tác giả ñã luận giải
15 16
việc tổ chức HTTT kế toán quản trị chi phí cần tùy thuộc vào ñiều kiện thực tiễn 3.1.2.2. ðặc ñiểm tổ chức bộ máy quản lý
cũng như ñặc ñiểm tổ chức hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của từng ñơn vị ñể có 3.1.3. ðặc ñiểm tổ chức bộ máy kế toán
thể phát huy tốt nhất vai trò của HTTT kế toán quản trị chi phí. Tại các doanh nghiệp may, bộ máy kế toán thường ñược tổ chức theo kiểu
ðồng thời, trong chương 2, tác giả cũng ñã nghiên cứu kinh nghiệm tổ tập trung. Cách thức tổ chức bộ máy kế toán tại các ñơn vị thực hiện theo
chức HTTT kế toán quản trị chi phí tại một số nước trên thế giới như Mỹ, phương thức trực tuyến chức năng.
CHLB ðức, Trung Quốc từ ñó rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp 3.2. Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong
Việt Nam. các doanh nghiệp may Việt Nam
CHƯƠNG 3 3.2.1. Khái quát nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của các nhà quản
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN trị trong các doanh nghiệp may qua các thời kỳ.
TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP MAY VIỆT NAM 3.2.2. ðặc ñiểm tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
3.1. Những ñặc trưng cơ bản của ngành may Việt Nam Kết quả khảo sát tại các doanh nghiệp may cho thấy các doanh nghiệp may tổ
3.1.1. Lịch sử hình thành và xu thế phát triển của ngành May Việt Nam chức hạch toán chi phí sản xuất theo hai hình thức chủ yếu là hạch toán chi phí sản
xuất theo ñơn ñặt hàng và hạch toán chi phí sản xuất theo quá trình, không có
(1) Thiết (2) Công (3) Sản xuất (4) Thương doanh nghiệp nào áp dụng phương pháp hạch toán chi phí theo hoạt ñộng.
kế SP nghiệp phụ trợ (gia công) mại hóa
3.2.3. Phân loại chi phí trong các doanh nghiệp may.
Sơ ñồ 3.1: Chuỗi giá trị SP may 100% doanh nghiệp ñược khảo sát phân loại chi phí theo các cách là phân
DN may Việt Nam hiện nay ñang nằm ở khâu thứ ba trong chuỗi giá trị và loại theo nội dung kinh tế của chi phí; phân loại theo chi phí sản xuất và chi phí
chỉ bán sản phẩm với giá khoảng 25% giá ñến tay người tiêu dùng. ðây cũng là ngoài sản xuất và phân loại theo kết cấu chi phí trong giá thành. Chỉ có 3/22
khâu có tỷ suất lợi nhuận thấp nhất chỉ chiếm 5-10% nhưng lại là khâu lợi thế doanh nghiệp (thuộc nhóm doanh nghiệp có quy mô lớn) có phân loại theo ñịnh
của các DN may Việt Nam với nguồn nhân công rẻ, dồi dào. Vị trí này rất quan phí và biến phí (chiếm tỷ lệ 13%) . Không có doanh nghiệp nào phân loại thành
trọng nhưng cũng sẽ dễ bị thay thế bởi các nhà sản xuất khác nếu chất lượng chi phí kiểm soát ñược và không kiểm soát ñược.
sản phẩm không tốt hoặc giá cao hơn các nhà sản xuất khác. 3.2.4. Tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí
3.1.2. ðặc ñiểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp may ðặc trưng của ngành may là các sản phẩm phải tuân thủ các ñịnh mức vật tư,
3.1.2.1. ðặc ñiểm tổ chức sản xuất kỹ thuật một cách chặt chẽ. Theo kết quả khảo sát, có 100% doanh nghiệp may
- Phương thức gia công (CMT): là một hình thức hợp ñồng phụ mà các DN xây dựng ñịnh mức quy chuẩn về vật tư- kỹ thuật hao phí, trong ñó có các ñịnh
may ñược cung cấp toàn bộ từ khâu thiết kế ñến nguyên phụ liệu và chỉ thực hiện mức tiêu hao vật liệu chính, nguyên phụ liệu, ñịnh mức hao phí lao ñộng. Hệ
khâu sản xuất; thống ñịnh mức hao phí chủ yếu ñược các doanh nghiệp sử dụng cho mục ñích
- Phương thức OEM/FOB: là một hình thức tập trung vào cả quy trình sản tính giá thành ñịnh mức của sản phẩm. Tuy nhiên, mục tiêu sử dụng ñịnh mức hao
xuất. Tuy nhiên các DN may Việt Nam hiện nay vẫn chủ yếu là sản xuất theo quy phí cho việc lập dự toán thì rất ít ñược doanh nghiệp sử dụng. Nguyên nhân là do
cách và thiết kế của khách hàng và trong nhiều trường hợp sử dụng nguyên phụ doanh nghiệp không lập hệ thống dự toán chi phí sản xuất kinh doanh.
liệu do người mua chỉ ñịnh. 3.2.5. Tổ chức hệ thống thông tin chi phí thực hiện
- Phương thức sản xuất theo thiết kế nguyên bản cả gói ODM cũng ñã 3.2.5.1. Tổ chức thu nhận thông tin ban ñầu
ñược thực hiện và từng bước thành công ở các doanh nghiệp may lớn như May Thông tin ban ñầu về chi phí thực hiện phát sinh trong các doanh nghiệp
10, May Việt Tiến, Nhà Bè . may ñược thu nhận thông qua các chứng từ phản ánh các hao phí phát sinh tại
doanh nghiệp. Các loại chứng từ này ñều ñược tuân thủ theo chế ñộ chứng từ
17 18
ban hành theo chế ñộ kế toán tại quyết ñịnh số 15/2006/Qð-BTC thông tin cho quản trị doanh nghiệp.
3.2.5.2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất thực tế 3.3. ðánh giá công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
Việc tập hợp chi phí thực tế ở các doanh nghiệp may ñược thực hiện khá rõ trong các doanh nghiệp may hiện nay
ràng theo các khoản mục. ðối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các ñơn ñặt 3.3.1. Những mặt ñạt ñược
hàng hoặc theo phân xưởng sản xuất (ví dụ: phân xưởng may1, phân xưởng 3.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân
may 2…). ðiều này cũng phù hợp với hai phương thức tổ chức sản xuất phổ 3.3.2.1. Về nhu cầu thông tin chi phí của nhà quản trị
biến trong doanh nghiệp May là sản xuất theo ñơn ñặt hàng hoặc tự sản xuất, Mặc dù các nhà quản trị doanh nghiệp may ñã có sự chuyển biến nhận thức
tiêu thụ. Không có doanh nghiệp nào tập hợp chi phí theo các hoạt ñộng tạo ra ñáng kể về nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí cho quá trình ra quyết ñịnh
sản phẩm. nhưng trong thực tế môi trường kinh doanh nước ta hiện nay thì hiệu quả hoạt
3.2.5.3. Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ñộng của các doanh nghiệp vẫn phụ thuộc chủ yếu vào các quyết ñịnh, chính
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ñược theo dõi chi tiết sách vĩ mô của nhà nước mà ít phụ thuộc vào trình ñộ quản trị cụ thể của từng
trên các Sổ chi tiết chi phí trên toàn doanh nghiệp. doanh nghiệp. Việc phải bỏ ra một số tiền lớn ñể ñầu tư vào việc tổ chức hệ
3.2.6. Tổ chức hệ thống thông tin kiểm soát chi phí và ra quyết ñịnh thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong khi môi trường cạnh tranh chưa
3.2.6.1. Hệ thống thông tin kiểm soát chi phí thực sự lành mạnh ñể cho các nhà quản trị doanh nghiệp May có thể tự tin ñưa
Thông tin chi phí ñã hoàn toàn ñáp ứng yêu cầu của việc lập các báo cáo ra quyết ñịnh kinh doanh dựa trên tiềm lực của bản thân với sự hỗ trợ cuả hệ
tài chính. Báo cáo chi phí sản xuất tại các DN may cung cấp thông tin chi phí thống thông tin kế toán quản trị chi phí ñang thực sự là một trở ngại lớn trong
theo từng sản phẩm, từng phân xưởng. Các báo cáo về chi phí ngoài sản xuất các doanh nghiệp may.
cung cấp thông tin chi phí theo yếu tố trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Tuy 3.3.2.2. Công tác tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí
nhiên, việc xác ñịnh các ñối tượng chi phí chưa kiểm soát ñược và cần kiểm Trong quá trình xây dựng hệ thống ñịnh mức chi phí, có một số khó khăn
soát từ ñó lập các trung tâm quản lý chi phí liên quan thì chưa ñược các nhà thường thấy ở các doanh nghiệp:
quản trị quan tâm ñúng mức. - Doanh nghiệp chưa nhận thức ñầy ñủ về công tác ñịnh mức, thường bỏ
Chi phí sản xuất hiện tại ñược các doanh nghiệp kiểm soát thông qua chỉ qua công tác xây dựng ñịnh mức hao phí cho các hoạt ñộng ngoài sản xuất.
tiêu giá thành thực tế của một ñơn vị thành phẩm so sánh với giá thành ñịnh - Năng lực xây dựng ñịnh mức còn hạn chế, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa
mức của sản phẩm. Hiện tại việc so sánh mới chỉ dừng lại ở việc tính toán mức các bộ phận chức năng trong quá trình xây dựng ñịnh mức. Do vậy, doanh nghiệp
ñộ chênh lệch chứ chưa có doanh nghiệp nào tiến hành xác ñịnh các nhân tố tác thường dừng lại ở việc xây dựng ñịnh mức vật tư-kỹ thuật, chưa xây dựng ñược hệ
ñộng và mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố ñến chênh lệch chi phí. thống ñịnh mức chi phí (tức là chưa xây dựng ñược ñịnh mức về giá).
3.2.6.2. Tổ chức HTTT ra quyết ñịnh kinh doanh - Nguồn tài chính hạn hẹp ñặc biệt là trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện tại, ở các doanh nghiệp may Việt nam, việc triển khai thực hiện hệ - Việc lập dự toán chưa ñược coi trọng trong kiểm soát chi phí tại các
thống thông tin kế toán quản trị chi phí chưa ñáp ứng ñược yêu cầu phân tích doanh nghiệp may, hiện nay rất ít doanh nghiệp may tiến hành lập dự toán chi
kinh tế. Do không lập Báo cáo bộ phận nên không có doanh nghiệp nào ñánh phí sản xuất kinh doanh và chuyển ñổi các ñịnh mức vật tư-kỹ thuật ñang ñược
giá hiệu quả hoạt ñộng của các bộ phận, ngành hàng. Việc xem xét kết quả kinh thực hiện một cách chặt chẽ trong ñơn vị thành dự toán chi phí.
doanh mới chỉ dừng lại ở việc tổng kết doanh thu tiêu thụ của từng loại sản 3.3.2.3. Công tác tổ chức hệ thống thông tin chi phí thực hiện
phẩm hoặc từng ñơn hàng. Chính vì vậy, có ñến 10/20 (50%) nhà quản lý ñược - Tất cả các doanh nghiệp may ñược hỏi ñều xác ñịnh giá thành sản phẩm
hỏi cho rằng thông tin kế toán chi phí cung cấp chưa kịp thời, 11/20 (55%) nhà theo phương pháp xác ñịnh chi phí thực tế. Không có doanh nghiệp nào sử dụng
quản lý ñánh giá HTTT KTQT chi phí cung cấp chưa thỏa mãn nhu cầu về phương pháp ước tính, phương pháp ñịnh mức ñể tập hợp chi phí sản xuất và