Luận án tiến sĩ quản lý công quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức chuyên môn có trình độ sau đại học tại bệnh viện hạng đặc biệt ở việt nam

  • 175 trang
  • file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ TIẾN DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG
VIÊN CHỨC CHUYÊN MÔN CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC
TẠI BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ TIẾN DŨNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG
VIÊN CHỨC CHUYÊN MÔN CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC
TẠI BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 62 34 04 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Lê Như Thanh
2. TS. Nguyễn Bá Chiến
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả; các tài
liệu, số liệu trích dẫn hoặc kết quả tự điều tra, khảo sát trong luận án là trung
thực và theo đúng quy định. Kết quả nghiên cứu trong luận án chưa được
công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác.
Tác giả luận án
VŨ TIẾN DŨNG
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến hai thầy hướng dẫn
khoa học TS. Lê Như Thanh và TS. Nguyễn Bá Chiến đã tận tình hướng dẫn
và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc
gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy,
hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bệnh viện
Bạch Mai, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế, đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả thầy cô
giáo, cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự quan tâm, giúp đỡ của
thầy, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho
tôi hoàn thành luận án!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Học viên
VŨ TIẾN DŨNG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 9
1.1. Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
đề tài .................................................................................................................. 9
1.2. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu ............................... 23
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI
DƯỠNG VIÊN CHỨC CHUYÊN MÔN CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC
TẠI BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT ......................................................... 26
2.1. Viên chức chuyên môn có trình độ sau đại học ở các bệnh viện hạng đặc
biệt ................................................................................................................... 26
2.2. Bồi dưỡng viên chức chuyên môn có trình độ sau đại học tại các bệnh
viện hạng đặc biệt............................................................................................ 36
2.3. Quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức chuyên môn có trình độ sau
đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt ........................................................... 44
2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức ngành y tế ở các
nước trên thế giới và giá trị tham khảo đối với Việt Nam .............................. 68
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG
VIÊN CHỨC CHUYÊN MÔN CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC TẠI
BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM........................................ 81
3.1. Khái quát về các bệnh viện hạng đặc biệt và đội ngũ viên chức chuyên
môn có trình độ sau đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt .......................... 81
3.2. Khái quát chung thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức
chuyên môn có trình độ sau đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt ................. 92
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức chuyên
môn có trình độ sau đại học tại bệnh viện hạng đặc biệt .............................. 115
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC CHUYÊN MÔN CÓ
TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC TẠI BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT Ở
VIỆT NAM................................................................................................... 125
4.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên
chức chuyên môn có trình độ sau đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt ở
Việt Nam ....................................................................................................... 125
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức chuyên
môn có trình độ sau đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam 129
4.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
bồi dưỡng viên chức chuyên môn có trình độ sau đại học tại các bệnh viện
hạng đặc biệt ở Việt Nam.............................................................................. 147
KẾT LUẬN .................................................................................................. 153
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 157
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 165
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ công chức
NNL Nguồn nhân lực
QLNN Quản lý nhà nước
SĐH Sau đại học
VC Viên chức
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Các tiêu chuẩn cụ thể của bệnh viện hạng đặc biệt ......................... 28
Bảng 3.1. Số lượng viên chức ba bệnh viện hạng đặc biệt ............................. 87
Bảng 3.2. Thực trạng viên chức ba bệnh viện hạng đặc biệt phân bố theo khoa
chuyên môn ..................................................................................................... 87
Bảng 3.3. Số lượng viên chức có trình độ sau đại học tại ba bệnh viện ......... 88
hạng đặc biệt.................................................................................................... 88
Bảng 3.4: Số lượng bác sỹ có trình độ sau đại học tại ba bệnh viện hạng đặc
biệt tham gia khảo sát ...................................................................................... 89
Bảng 3.5: Trình độ bác sỹ có trình độ sau đại học tại ba bệnh viện hạng đặc
biệt tham gia khảo sát ...................................................................................... 89
Bảng 3.6. Nhu cầu bồi dưỡng của viên chức trình độ sau đại học ................. 90
Bảng 3.7: Số lượng khóa đào tạo cập nhật kiến thức các viên chức chuyên
môn sau đại học tham gia tại các bệnh viện hạng đặc biệt ............................. 91
Bảng 3.8: Số tiết học tham gia đào tạo, bồi dưỡng trong 2 năm gần đây ....... 91
Bảng 3.9: Số lần viên chức tham dự bồi dưỡng trong 1 năm qua và số lần
nhận được chứng nhận bồi dưỡng ................................................................... 92
Bảng 3.10: Hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho các viên chức có trình độ
sau đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt .................................................. 105
Bảng 3.11: Hoạt động đào tạo giảng viên lâm sàng của Bệnh viện Bạch Mai
....................................................................................................................... 106
Bảng 3.12. Đánh giá chương trình, tài liệu, giảng viên, tổ chức khóa học ....... 111
Bảng 3.13: Thực trạng đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn của bác sỹ
trình độ sau đại học ...................................................................................... 111
Bảng 3.14: Tỷ lệ % đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của viên chức chuyên môn
trình độ sau đại học ....................................................................................... 112
Bảng 3.15: Mức độ áp dụng vào chuyên môn sau khóa học ........................ 112
Bảng 3.16: Việc nhận và lưu giữ giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn 114
Bảng 3.17: Số bác sỹ đã biết về Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày
09/8/2013 của Bộ Y tế về Hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế .. 115
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người là nhân tố quyết định cho sự thành công của mọi hoạt động,
đặc biệt là trong lĩnh vực y tế. Chính vì thế trong Nghị quyết số 46-NQ/TW
ngày 23/10/2005 của Bộ chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã chỉ rõ "Nghề y là một nghề đặc biệt,
cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt..." [12]. Tại các
bệnh viện, đội ngũ VC chuyên môn có trình độ SĐH là NNL chủ chốt về
chuyên môn nghiệp vụ ngành y. Đặc biệt, tại các bệnh viện hạng đặc biệt
càng rất cần các VC có trình độ SĐH. Bởi lẽ bệnh viện hạng đặc biệt có vị trí,
vai trò quan trọng, thường là những bệnh viện đầu ngành trong cả nước. Do
đó việc bồi dưỡng những kiến thức về nghiệp vụ cũng như những kiến thức
về quản lý là rất quan trọng. Mặt khác xuất phát từ yêu cầu của công cuộc đổi
mới đòi hỏi đội ngũ VC chuyên môn có trình độ SĐH của bệnh viện hạng đặc
biệt được bồi dưỡng bài bản có kiến thức chuyên sâu, vững vàng để đáp ứng
nhu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Trong những năm qua, công tác bồi dưỡng CBCC, VC ngành y tế đã có
nhiều thành tích góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước. Nhận thức của
các cấp lãnh đạo về vị trí, vai trò của đội ngũ VC bậc SĐH trong các bệnh
viện hạng đặc biệt như của công tác bồi dưỡng đội ngũ VC ngành y tế trong
giai đoạn hiện nay ngày càng sâu sắc và cụ thể hơn. Trong năm 2013, Bộ Y tế
đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 về hướng dẫn đào
tạo liên tục cho cán bộ y tế. Hằng năm các cơ sở đào tạo của Bộ Y tế đã bồi
dưỡng CBCC, VC của các bệnh viện công về lý luận chính trị, kiến thức quản
lý nhà nước, đặc biệt về chuyên môn nghiệp vụ và về ngoại ngữ, tin học, tạo
ra được một phong trào học tập rộng, lớn trong tất cả các cơ quan, tổ chức,
1
khẳng định tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng trong các hoạt động của
ngành y tế.
Số lượng CBCC được bồi dưỡng hàng năm có khác nhau nhưng mỗi
năm một tăng cao. Chất lượng cũng từng bước được nâng lên. Số lượng và
chất lượng chương trình, giáo trình bài giảng cũng dần dần được nâng lên. Số
lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu - yếu tố
quyết định chất lượng bồi dưỡng CBCC, VC của các bệnh viện công cũng
từng bước được nâng cao.
Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng VC chuyên môn có trình độ SĐH ở các
bệnh viện hạng đặc biệt còn một số nhược điểm nhất định. Số lượng VC được
bồi dưỡng tăng nhanh nhưng chất lượng chưa tương xứng với sự phát triển
của các bệnh viện, chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước và hội nhập quốc tế. Tình trạng sử dụng VC chuyên môn có trình độ
SĐH sau khi tham gia bồi dưỡng còn ít quan tâm đến sự đổi mới về chất, về
trình độ của cán bộ sau bồi dưỡng chỉ cần có văn bằng chứng chỉ. Do đó,
người thực sự cầu thị, chịu khó học tập, đạt kết quả xuất sắc cũng được đánh
giá ngang bằng với người lười học, bỏ giờ đạt kết quả thấp. Những mâu thuẫn
trên đã triệt tiêu động cơ học tập của các VC được cử đi học tại bệnh viện
hạng đặc biệt. Điều này cũng phần nào thể hiện chất lượng bồi dưỡng cán bộ,
VC của các bệnh viện hiện nay còn nhiều hạn chế.
Trong khi đó yêu cầu hiện đại hoá đội ngũ cán bộ, VC của các bệnh
viện hạng đặc biệt đòi hỏi phải có những thay đổi về mục tiêu bồi dưỡng và
hiện đại hoá nội dung, chương trình bồi dưỡng đối với VC chuyên môn có
trình độ SĐH .
Với tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng cán bộ, VC chuyên môn có
trình độ SĐH tại bệnh viện hạng đặc biệt, việc QLNN đối với lĩnh vực này
cần có có sự thay đổi cả về tư duy lý luận và thực tiễn quản lý. Trong khi đó
2
hiện nay, nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước về y tế đối với công tác
bồi dưỡng VC chuyên môn có trình độ SĐH tuy có nhiều tiến bộ về xác định
chủ trương, phương hướng, đường lối, nhưng việc xác định đối tượng, mục
tiêu, cách thức bồi dưỡng thì còn chậm, gặp nhiều lúng túng. Cùng với xu
hướng phát triển nền công vụ, những lĩnh vực như giáo dục, y tế tính xã hội
hóa ngày càng phát triển dẫn đến mô hình, cách thức QLNN cũng phải thay
đổi cho phù hợp. Điều này đòi hỏi một sự nghiên cứu, tổng kết cả về lý luận
và thực tiễn.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
bồi dưỡng viên chức chuyên môn có trình độ sau đại học tại bệnh viện hạng
đặc biệt ở Việt Nam” để triển khai luận án tiến sỹ chuyên ngành quản lý công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN về bồi dưỡng VC
chuyên môn có trình độ SĐH tại bệnh viện hạng đặc biệt, luận án đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN về bồi dưỡng VC chuyên môn có
trình độ SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể sau:
- Hệ thống hóa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên
quan đến đề tài; trên cơ sở đó xác định những nội dung nghiên cứu luận án kế
thừa, những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu.
- Phân tích làm rõ cơ sở khoa học của QLNN về bồi dưỡng VC chuyên
môn có trình độ SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng; tìm ra nguyên nhân của
thực trạng QLNN về bồi dưỡng VC chuyên môn có trình độ SĐH tại các bệnh
viện hạng đặc biệt ở Việt Nam hiện nay.
3
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện QLNN về bồi dưỡng đội ngũ VC
chuyên môn có trình độ SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam
trong giai đoạn sắp tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về bồi dưỡng đối với
đối tượng là VC chuyên môn có trình độ SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: khách thể nghiên cứu của luận án là hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn y tế đối với các bác sỹ có trình độ SĐH tại các bệnh viện
hạng đặc biệt.
- Về không gian: Việt Nam hiện nay có 5 bệnh viện hạng đặc biệt là
bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện Trung ương Huế, bệnh
viện Việt Đức, bệnh viện 108. Trong phạm vi luận án, triển khai nghiên cứu
tiến hành tại 3 bệnh viện hạng đặc biệt bao gồm: bệnh viện Bạch Mai, bệnh
viện Chợ Rẫy, bệnh viện Trung ương Huế. Đây là những bệnh viện đa khoa
thuộc hệ dân sự đại diện cho ba miền Bắc – Trung - Nam đã được Bộ Nội vụ
phê chuẩn là bệnh viện hạng đặc biệt của Việt Nam hiện nay.
- Về thời gian, luận án nghiên cứu, phân tích từ sau khi có Luật Viên
chức 2010 đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường
lối của Đảng đề cập đến vấn đề QLNN đối với bồi dưỡng nguồn nhân lực nói
chung và QLNN về bồi dưỡng VC ngành y tế nói riêng.
4
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính sau:
- Phương pháp phân tích tài liệu: phương pháp này được sử dụng để
phân tích cả tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm các văn
bản pháp luật và Văn kiện của Đảng có liên quan, các số liệu thống kê chính
thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các bài
báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác thực hiện. Phương
pháp này được sử dụng đồng thời trong cả bốn chương của luận án.
- Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu, phỏng vấn, hỏi
chuyên gia. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và
đề xuất của chính tác giả luận án. Phương pháp này được sử dụng đồng thời
trong cả bốn chương của luận án.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được áp dụng để nghiên cứu
kinh nghiệm nước ngoài, qua đó rút ra bài học và lựa chọn những hạt nhân hợp
lý, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh để áp dụng đối với Việt Nam. Phương pháp
này chủ yếu sử dụng tập trung ở chương 2 của luận án.
- Phương pháp điều tra xã hội học: phương pháp này được sử dụng để
cung cấp các số liệu chứng minh cho thực trạng bồi dưỡng VC có trình độ
chuyên môn SĐH và thực trạng QLNN về bồi dưỡng VC có trình độ chuyên
môn SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt tại Việt Nam. Cụ thể các nội dung
phương pháp điều tra xã hội học trong luận án được sử dụng như sau:
Luận án sử dụng phương pháp phát phiếu khảo sát đánh giá với 933
bác sĩ có trình độ sau đại học tại 3 bệnh viện hạng đặc biệt, trong đó gồm:
446 người (47,8%) thuộc bệnh viện Bạch Mai, 305 người (32,7%) thuộc bệnh
viện Trung ương Huế, 182 người (19,5%) thuộc bệnh viện Chợ Rẫy. Các VC
có trình độ chuyên môn SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt trả lời các câu hỏi
5
đã được thiết kế sẵn quan phiếu khảo sát tự điền, người trả lời không phải ghi
tên và không phải ký tên để đảm bảo tính khách quan của thông tin thu được.
Thời gian khảo sát: Từ tháng 6/2015 đến tháng 10/2015.
Trên cơ sở các phiếu khảo sát, luận án sử dụng phương pháp xử lý số
liệu phân tích trên phần mềm thống kê spss 16.0 đảm bảo tính chính xác cao.
Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu bổ
trợ khác như: phương pháp lịch sử, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn
dịch… để cung cấp thêm các luận cứ khoa học và thực tiễn triển khai đề tài.
5. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Luận án minh chứng những nội dung sau:
Thứ nhất, hoạt động bồi dưỡng VC ngành y tế nói chung cũng như bồi
dưỡng VC có trình độ chuyên môn SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt có
vai trò quan trọng trong phát triển NNL cũng như quyết định đến chất lượng
khám chữa bệnh.
Thứ hai, trong thời gian qua hoạt động bồi dưỡng VC có trình độ
chuyên môn SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt đã đạt được những thành
tựu nhất định góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Tuy nhiên vẫn
còn những hạn chế nhất định cần tiếp tục tăng cường hoạt động bồi dưỡng
VC chuyên môn có trình độ SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt.
Thứ ba, xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động bồi dưỡng VC có
trình độ chuyên môn SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt, cũng như đặc thù
của hoạt động bồi dưỡng VC trong lĩnh vực y tế đòi hỏi tăng cường hoạt động
QLNN trong lĩnh vực này theo hướng đảm bảo tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các bệnh viện hạng đặc biệt trong hoạt động bồi dưỡng và nâng
cao hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động bồi dưỡng VC
có trình độ chuyên môn SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt.
6
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án giải quyết một số câu hỏi nghiên cứu chính như sau:
- Hoạt động bồi dưỡng VC có trình độ chuyên môn SĐH tại các bệnh
viện hạng đặc biệt và QLNN về bồi dưỡng VC có trình độ chuyên môn SĐH
tại các bệnh viện hạng đặc biệt là gì? Có đặc điểm, nội dung như thế nào?
- Hoạt động bồi dưỡng VC ngành y tế nói chung cũng như bồi dưỡng
VC có trình độ chuyên môn SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt có vai trò
như thế nào?
- Thực trạng hoạt động VC có trình độ chuyên môn SĐH tại các bệnh
viện hạng đặc biệt như thế nào? Ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân?
- Hoạt động QLNN về bồi dưỡng VC trong VC có trình độ chuyên môn
SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt phải hoàn thiện theo hướng nào?
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án “Quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức có trình độ chuyên
môn sau đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam ” là công trình
nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về vấn đề này, vì vậy luận án có một số đóng
góp khoa học mới như sau:
- Trên cơ sở nghiên cứu kế thừa các tài liệu đã có của Việt Nam và các
nước trên thế giới, luận án đưa ra khái niệm, nội dung của QLNN về bồi dưỡng
VC có trình độ chuyên môn SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam.
Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động QLNN trong lĩnh vực này.
- Đánh giá được thực trạng, xác định được nguyên nhân kết quả đạt được
và nguyên nhân hạn chế của thực trạng QLNN về bồi dưỡng VC chuyên môn có
trình độ SĐH ở các bệnh viện hạng đặc biệt tại Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về bồi dưỡng VC chuyên
môn có trình độ SĐH ở các bệnh viện hạng đặc biệt tại Việt Nam, phù hợp
với các định hướng của ngành y tế.
7
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về lý luận, kết quả của luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về
quản lý nhà nước, cụ thể góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận của
QLNN về bồi dưỡng VC chuyên môn có trình độ SĐH tại các bệnh viện hạng
đặc biệt, chỉ rõ thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường QLNN
về bồi dưỡng VC có trình độ chuyên môn SĐH tại các bệnh viện hạng đặc biệt
ở Việt Nam.
Về thực tiễn, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong
việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo khoa học hành chính.
Đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham khảo nghiên cứu đối với các cơ quan
chức năng trong lĩnh vực y tế vận dụng thực hiện trong thực tế QLNN về bồi
dưỡng VC nói chung và VC có trình độ chuyên môn SĐH tại các bệnh viện
hạng đặc biệt ở Việt Nam nói riêng.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức
chuyên môn có trình độ sau đại học tại bệnh viện hạng đặc biệt
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức
chuyên môn có trình độ sau đại học tại bệnh viện hạng đặc biệt tại Việt Nam
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi
dưỡng viên chức chuyên môn có trình độ sau đại học tại bệnh viện hạng đặc
biệt ở Việt Nam
8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan
đến đề tài
Trong những năm vừa qua, những vấn đề liên quan đến QLNN về đào
tạo, bồi dưỡng nói chung cũng như QLNN về bồi dưỡng VC chuyên môn có
trình độ SĐH tại bệnh viện hạng đặc biệt nói riêng đã thu hút được sự quan
tâm nhiều nhà nghiên cứu cũng như những người hoạt động thực tiễn. Chính
vì thế, có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến những vấn đề này
ở nhiều cấp độ khác nhau. Có thể sắp xếp các công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài theo hai nhóm vấn đề như sau:
1.1.1. Những công trình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng nói chung
và bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành y tế nói riêng
- Đào Thị Ái Thi (2012), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức lãnh
đạo theo vị trí việc làm”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính, Số
198 tháng 7/2012 [49].
Một số nội dung chính mà nghiên cứu này đã đưa ra là vấn đề xác định
vị trí việc làm xét dưới khía cạnh của nguyên tắc quản lý CBCC; vị trí việc
làm xét dưới nguyên tắc tuyển dụng VC; vấn đề đào tạo, bồi dưỡng CBCC
lãnh đạo theo vị trí việc làm. Nhìn chung nghiên cứu đã nêu được tầm quan
trọng của việc xác định đúng đắn giá trị của vị trí việc làm theo quy định của
pháp luật cũng như việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở các cấp lãnh đạo theo vị
trí việc làm trong sự nghiệp hiện đại hóa nhà nước.
- Vũ Tiến Dũng (2012), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế tại các cơ sở y
tế công”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính, Số 198 tháng
7/2012 [29].
9
Bài viết nghiên cứu nêu được hai vấn đề. Thứ nhất là thực trạng công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế tại cơ sở y tế công; thứ hai là một
số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế tại các cơ sở
y tế công.
- Vũ Tiến Dũng (2015), “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên
chức chuyên môn có trình độ sau đại học ở các bệnh viện hạng đặc biệt”, Tạp chí
Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, Số 233 tháng 6/2015 [30].
Bài viết đã nêu được 5 giải pháp giúp nâng cao chất lượng đội ngũ VC
chuyên môn có trình độ SĐH ở 3 bệnh viện dân sự hạng đặc biệt hiện nay ở
Việt Nam đó là: Bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện đa khoa
Trung ương Huế. Đồng thời bài viết cũng nêu được một số nhược điểm của
công tác bồi dưỡng cán bộ VC ở các bệnh viện hạng đặc biệt.
-Tác giả Trịnh Yên Bình (2013), Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo
liên tục cho cán bộ Y dược cổ truyền và đánh giá hiệu quả một số giải pháp
can thiệp, luận án tiến sỹ Y học [11].
Đề tài nghiên cứu tổng thể về thực trạng nhân lực y dược cổ truyền,
mô tả sự phân bố cán bộ y tế của các bệnh viện y dược cổ truyền tuyến tỉnh
cho các vùng địa lý khác nhau và nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược
cổ truyền tuyến tỉnh ở các vùng địa lý khác nhau.Trên cơ sở đó luận án đưa ra
các giải pháp phân bố cán bộ y tế theo vùng địa lý, nâng cao kiến thức và kỹ
năng cho cán bộ Y Dược cổ truyền tuyến tỉnh, xác định được nhu cầu đào tạo
kiến thức về thuốc y học cổ truyền cho cán bộ Y Dược cổ truyền trình độ
chuyên môn về nhận biết vị thuốc y học cổ truyền với các vị thuốc khác một
cách rõ rệt, phần lớn các cán bộ y tế nhận biết đúng hơn và kiểm soát được chất
lượng của các vị thuốc y học cổ truyền khi đưa vào trong bệnh viện.
- Bệnh viện Bạch Mai (2010), Đề án đào tạo sau đại học hệ thực hành
của bệnh viện Bạch Mai [6].
10
Đề án nêu bật tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng cán bộ y tế SĐH,
đặc biệt là hệ bồi dưỡng thực hành bác sỹ nội trú, chuyên khoa I, chuyên khoa
II. Đề án cũng nêu được một số mô hình bồi dưỡng của một số nước trên thế
giới, đồng thời đưa ra được một số giải pháp về QLNN trong bồi dưỡng các
bộ có trình độ SĐH ở bệnh viện hạng đặc biệt và các bệnh viện tuyến tỉnh,
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo SĐH, trong đó có giải pháp cụ thể sẽ
thực hiện tại bệnh viện Bạch Mai.Tuy nhiên, hạn chế của đề án là chưa nêu
được giải pháp cốt lõi về QLNN cho vấn đề quản lý, bồi dưỡng cán bộ, thiếu
cơ sở về pháp lý cho việc thực hiện các giải pháp về mặt lâu dài.
- Vũ Trí Tiến, Nguyễn Thị Nga, Phạm Thị Bích Mận và cộng sự
(2006), “Đánh giá hiệu quả chương trình tăng cường cán bộ y tế của bệnh
viện Bạch Mai cho tỉnh Tuyên Quang”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa
học Bệnh viện Bạch Mai [61].
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng chương trình tăng cường cán bộ của bệnh
viện Bạch Mai về giúp các bệnh viện tỉnh Tuyên Quang là thực sự hiệu quả
trong việc nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế
tỉnh Tuyên Quang thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao kỹ thuật tại
chỗ, đặc biệt là các kỹ thuật khó dành cho các đối tượng SĐH, cải thiện chất
lượng dịch vụ y tế tại tỉnh Tuyên Quang. Chương trình hoàn toàn có thể nhân
rộng ra các tỉnh khác với cách thức tổ chức và phương pháp linh hoạt rút ra từ
chương trình thí điểm cho Tuyên Quang.
Nhìn chung, qua phân tích, đánh giá những công trình nghiên cứu nói
trên giúp cho luận án có cái nhìn tổng quát về đào tạo, bồi dưỡng nói chung
và bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành y tế nói riêng. Từ đó giúp cho luận án đề
xuất ra những giải pháp QLNN phù hợp với tình hình bồi dưỡng VC chuyên
môn trình độ SĐH ở các bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam hiện nay.
11
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước ở các lĩnh
vực khác nhau
Nghiên cứu về QLNN và QLNN ở các lĩnh vực khác nhau, trước hết
cần kể đến các công trình có tính giáo khoa đào tạo đại học của Học viện
Hành chính Quốc gia như: Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước (2010),
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội; Giáo trình Quản lý học đại cương
(2009), Giáo trình QLNN về văn hóa, giáo dục, y tế (2010) Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội; Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực xã hội
(2011) Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Các giáo trình trên đã
cung cấp tổng thể những kiến thức lý luận cơ bản về quản lý nhà nước, về
nguồn nhân lực xã hội, về QLNN trong lĩnh vực y tế. Đây là những nội dung
kiến thức lý luận chung nhất có liên quan trực tiếp đến đề tài. Ngoài ra có thể
kể đến một số công trình nghiên cứu khác như sau:
Nguyễn Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế
ngành xây dựng ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học
viện Hành chính [34].
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về VC y tế nói chung và VC y
tế ngành xây dựng nói riêng: sự cần thiết, nội dung, phương pháp, công cụ
của QLNN đối với VC y tế; tổng kết kinh nghiệm của ngành khác trong quản
lý VC y tế đưa ra những bài học cho ngành xây dựng. Luận văn đã nêu và
nhấn mạnh vai trò của đội ngũ VC y tế, VC y tế ngành xây dựng trong sự
nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cán bộ công nhân viên, nhân dân qua sự
hình thành và phát triển y tế ngành xây dựng. Trên cơ sở lý luận và những
phân tích về thực trạng QLNN đối với đội ngũ VC y tế ngành xây dựng từ đó
chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân của
công tác quản lý đội ngũ VC y tế và đề ra phương hướng và hệ thống giải
12