Luận án tiến sĩ nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông việt nam

  • 173 trang
  • file .pdf
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: Luận án tiến sỹ “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông Việt Nam” là công trình nghiên cứu ñộc lập, do
chính tôi hoàn thành. Các tài liệu, trích dẫn trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam ñoan trên!
Hà nội, ngày tháng 8 năm 2013
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Mạnh Hùng
ii
MỤC LỤC Trang
LỜI CAM ðOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ ix
MỞ ðẦU 1
1. Sự cần thiết của nghiên cứu 1
2. Mục ñích nghiên cứu 3
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 5
5. Kết cấu luận án 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
6
LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan mật thiết ñến ñề tài luận án. 6
1.2. Mục tiêu của luận án 19
1.3. Phương pháp nghiên cứu 19
Tổng kết chương 1. 23
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
24
TRANH NGÀNH VIỄN THÔNG
2.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cấp ngành 24
2.2. Vận dụng vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh ngành viễn thông
28
Việt Nam
Tổng kết chương 2 43
iii
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
44
CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
3.1. Quá trình ra ñời và cạnh tranh trong ngành viễn thông Việt Nam 44
3.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt
45
Nam
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của ngành viễn
73
thông Việt Nam
3.4. Tổng hợp những ưu ñiểm, nhược ñiểm và yêu cầu ñặt ra về nâng
102
cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông
Tổng kết chương 3 105
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH 106
VIỄN THÔNG VIỆT NAM
4.1. Cơ hội và thách thức nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn
106
thông Việt Nam
4.2. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông
116
Việt Nam
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành
117
viễn thông Việt Nam.
4.4. Kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông
129
Việt Nam.
Tổng kết chương 4 131
KẾT LUẬN 132
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 133
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 134
PHỤ LỤC 140
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCVT Bưu chính viễn thông
BEELINE Mạng di ñộng của Công ty viễn thông toàn cầu Gtel
CDMA Code Division Multiple Access, ða truy nhập phân chia theo mã.
CNTT Công nghệ thông tin
EVN Tập ñoàn ñiện lực
EVN Telecom Công ty viễn thông ñiện lực
FDI ðầu tư trực tiếp nước ngoài
FPT Công ty cổ phần FPT
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
Global System for Mobile Communication
GSM
Hệ thống thông tin di ñộng toàn cầu
GPRS Dịch vụ vô tuyến chuyển mạch gói
MOBIFONE Mạng di ñộng của Công ty thông tin VMS
NLCT Năng lực cạnh tranh
International Telecommunications Union, Tổ chức viễn thông quốc
ITU
tế
ODA Viện trợ phát triển chính thức
VNPT Tập ñoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
VIETTEL Tập ñoàn viễn thông quân ñội Viettel
VIETNAM
Mạng di ñộng của Công ty Hà Nội Telecom
MOBILE
VINAPHONE Mạng di ñộng của Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone
VMS Công ty thông tin di ñộng
v
Voice over Internet Protocol
VoIP
ðiện thoại truyền qua giao thức Internet
SPT Công ty dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn
WB Ngân hàng thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Wideband Code Division Multiple Access, Truy nhập ghép kênh
WCDMA
theo mã băng rộng.
WIFI Công nghệ truy cập vô tuyến Wifi
Worldwide Interoperability for Microwave Access, Truy nhập viba
WIMAX
tương tác toàn cầu
2G Công nghệ truyền thông thế hệ công nghệ thứ hai
3G Công nghệ truyền thông thế hệ công nghệ thứ ba
4G Công nghệ truyền thông thế hệ công nghệ thứ tư
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng biểu Trang
Hình 1.1. Khung nghiên cứu luận án 21
Hình 2.1. Mô hình viên kim cương mở rộng 33
Hình 2.2. Mô hình viên kim cương áp dụng luận án 35
Bảng 1.1. Biểu mẫu các tiêu chí viễn thông của ITU 10
Bảng 1.2. Bảng mẫu xếp hạng môi trường kinh doanh viễn thông 13
Bảng 2.1. Tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh ngành viễn thông 37
Bảng 2.2. Các cuộc cổ phần hóa ở Châu Á trong những năm 1990 41
Bảng 3.1. Bảng thị phần và số thuê bao ñiện thoại cố ñịnh các doanh nghiệp 49
Bảng 3.2. Thị phần và số thuê bao ñiện thoại di ñộng các doanh nghiệp 53
Bảng 3.3. Số người sử dụng internet Việt Nam 2006 - 2011. 55
Bảng 3.4. Tỷ lệ sử dụng internet của Việt so với các nước trong khu vực Châu á 56
Thái Bình Dương
Bảng 3.5. Thị phần các doanh nghiệp cung cấp Internet năm 2011 58
Bảng 3.6. Năng suất lao ñộng Viettel giai ñoạn 2006 - 2010. 68
Bảng 3.7. ICT – OI Việt Nam so với thế giới 70
Bảng 3.8. ICT – OI Việt Nam so với các nước khu vực Châu Á Thái Bình
70
Dương
Bảng 3.9. Quy mô và cấu trúc dân số 74
Bảng 3.10. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi ñang làm việc trong tổng dân số 74
Bảng 3.11. Tỷ lệ lao ñộng từ 15 tuổi trở lên ñang làm việc trong nền kinh tế
75
ñã qua ñào tạo phân theo giới tính, thành thị, nông thôn.
Bảng 3.12. Tỷ lệ lực lượng lao ñộng ñã qua ñào tạo chia theo trình ñộ chuyên
76
môn kỹ thuật, thành thị/nông thôn năm 2011
vii
Bảng 3.13. Tỷ lệ lao ñộng có bằng cao ñẳng trở lên trung bình trong các
76
doanh nghiệp viễn thông
Bảng 3.14. Tổng vốn ñầu tư giai ñoạn 2007 - 2010 77
Bảng 3.15. Tốc ñộ tăng trưởng GDP thời kỳ 2006 - 2011 81
Bảng 3.16. Cơ cấu GDP chia theo ngành kinh tế 82
Bảng 3.17. GDP bình quân ñầu người giai ñoạn 2006 - 2010 82
Bảng 3.18. Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng 83
Bảng 3.19. Chi tiêu bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng 84
Bảng 3.20. Chi tiêu bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng cho ñi lại và bưu ñiện 84
Bảng 3.21. Tốc ñộ tăng doanh thu của Tập ñoàn Viettel giai ñoạn 2006-2011 86
Bảng 3.22. Số lượng máy tính vi tính 2008 - 2011 90
Bảng 3.23. Doanh thu công nghiệp phần cứng, mềm và nội dung số 2008 -
90
2011
Bảng 3.24. Bảng xếp hạng môi trường kinh doanh khu vực châu Á - Thái
96
Bình Dương quý I/2011
Bảng 3.25. ðầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo ngành 97
Bảng 3.26. Tổng hợp ñầu tư Việt Nam ra nước ngoài theo ngành 98
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ Trang
Biểu ñồ 3.1. Thuê bao ñiện thoại cố ñịnh giai ñoạn 2006 - 2011 46
Biều ñồ 3.2. Biểu ñồ tỷ lệ thuê bao cố ñịnh/100 dân giai ñoạn 2006-2011 47
Biều ñồ 3.3. Biểu ñồ tỷ lệ thuê bao cố ñịnh/100 dân giai ñoạn 2006-2011 47
Biểu ñồ 3.4. Thuê bao ñiện thoại cố ñịnh/100 dân Việt Nam so với thế giới 48
Biều ñồ 3.5. Tỷ lệ thị phần thuê bao cố ñịnh các doanh nghiệp 2011 50
Biểu ñồ 3.6. Số thuê bao ñiện thoại di ñộng giai ñoạn 2006 - 2011 51
Biểu ñồ 3.7. Tỷ lệ thuê bao ñiện thoại di ñộng/100 dân 51
Biểu ñồ 3.8. Thuê bao ñiện thoại di ñộng/100 dân Việt Nam so với thế giới 52
Biểu ñồ 3.9. Tỷ lệ thị phần thuê bao ñiện thoại di ñộng các doanh nghiệp năm
54
2011
Biểu ñồ 3.10. Tỷ lệ % số người sử dụng internet Việt Nam so với thế giới 55
Biểu ñồ 3.11. Số thuê bao internet băng rộng cố ñịnh Việt Nam 2006 - 2011 57
Biểu ñồ 3.12. Tỷ lệ sử dụng internet băng rộng cố ñịnh/100 dân 2006 - 2011 58
Biểu ñồ 3.13. Doanh thu toàn ngành viễn thông giai ñoạn 2006-2011 60
Biểu ñồ 3.14. Doanh thu các dịch vụ giai ñoạn 2006 – 2011 61
Biểu ñồ 3.15. Cơ cấu doanh thu dịch vụ di ñộng, cố ñịnh và internet giai ñoạn
62
2006 - 2011
Biểu ñồ 3.16. Doanh thu bình quân/thuê bao viễn thông di ñộng Việt Nam
63
2006 - 2011
Biểu ñồ 3.17. Doanh thu Tập ñoàn Viettel giai ñoạn 2006 - 2011 64
Biểu ñồ 3.18. Năng suất lao ñộng ngành viễn thông 68
Biểu ñồ 3.19. Chỉ số ICT-OI Việt Nam và thế giới 69
1
PHẦN MỞ ðẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Ngành viễn thông là một trong những ngành có vị trí ñặc biệt quan trọng trong sự phát
triển kinh tế - xã hội của ñất nước, ñược coi là ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn, ñi tắt
ñón ñầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của ñất nước. Ngày 18/10/2001
Thủ tướng Chính phủ ñã ký quyết ñịnh số 158/2001/Qð-TTg phê duyệt Chiến lược
phát triển Bưu chính - Viễn thông Việt Nam ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm
2020, trong ñó ñã khẳng ñịnh quan ñiểm “Bưu chính, viễn thông Việt Nam trong mối
liên kết với tin học, truyền thông tạo thành cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, phải là
một ngành mũi nhọn, phát triển mạnh hơn nữa, cập nhật thường xuyên công nghệ và
kỹ thuật hiện ñại. Phát triển ñi ñôi với quản lý và khai thác có hiệu quả, nhằm tạo ñiều
kiện ứng dụng và thúc ñẩy phát triển công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của toàn
xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ñất nước và nâng cao dân trí”. Chính phủ
ñã khẳng ñịnh và coi ngành viễn thông là trọng yếu góp phần quan trọng hình thành cơ
sở hạ tầng thông tin quốc gia. Chính phủ ñã chỉ rõ việc xây dựng ngành viễn thông
cùng với xu thế hội tụ của công nghệ tiên tiến và hiện ñại tạo thành ngành kinh tế - kỹ
thuật mũi nhọn ñóng góp quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế xã hội của ñất nước
“Xây dựng bưu chính, viễn thông trong xu thế hội tụ công nghệ thành ngành kinh tế -
kỹ thuật mũi nhọn hoạt ñộng hiệu quả, ñóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng GDP
của cả nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội”.
Cho ñến nay ngành viễn thông Việt Nam ñã có những bước thay ñổi mạnh mẽ về cơ
chế chính sách, biểu hiện rõ nhất là ngành viễn thông ñang chuyển biến tích cực theo
hướng thông thoáng hơn, tự do hơn và bắt ñầu cho phép tư nhân tham gia ñầu tư vào
ngành viễn thông. Ngành viễn thông Việt Nam chuyển từ kinh doanh ñộc quyền từ
một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ là VNPT ñến nay thế ñộc quyền ñã bị phá vỡ với
sự ra ñời của nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông khác, trong ñó nổi lên 6
doanh nghiệp viễn thông lớn có tên tuổi. Ngoài hai doanh nghiệp của VNPT là Công
ty thông tin di ñộng VMS (MobiFone) và Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone, còn
có các doanh nghiệp khác như: Công ty viễn thông ñiện lực (EVN Telecom - từ tháng
3/2012 ñã thuộc về Viettel), Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (với mạng di
ñộngVietnam mobile), Công ty cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn, Tập
ñoàn Viễn thông Quân ñội (Viettel) và Công ty Viễn thông di ñộng toàn cầu Gtel
Mobile (với mạng di ñộng BeeLine chính thức ra mắt thị trường ngày 20/7/2009). ðến
tháng 4/2012 Tập ñoàn viễn thông Vimpelcom của Nga ñã bán toàn bộ 49% cổ phần
cho Gtel Mobile [14] và rút khỏi Việt Nam, và tháng 9/2012 Gtel ñã công bố thương
hiệu mới là Gmobile thay thế cho thương hiệu Beeline. Ngành viễn thông Việt Nam
ñang chứng kiến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch
2
vụ viễn thông trong ngành, các doanh nghiệp chạy ñua về tăng thuê bao, tăng thị phần,
mở rộng mạng lưới, xây dựng thương hiệu, tăng doanh thu.
Ngành viễn thông Việt Nam có tốc ñộ tăng trưởng doanh thu nhanh liên tục những
năm qua. Từ năm 2006 ñến 2010 doanh thu viễn thông tăng liên tục từ hơn 2,7 tỷ USD
lên 9,4 tỷ USD, sau 5 năm doanh thu viễn thông tăng gấp 3,3 lần. Tuy nhiên bước sang
năm 2011 doanh thu viễn thông bị sụt giảm lớn xuống còn gần 7 tỷ USD, giảm 26%
[9]. Sau một thời gian tăng trưởng nhanh và nóng, ngành viễn thông, nhất là viễn
thông di ñộng ñã bước sang giai ñoạn bão hòa về thuê bao nhưng dịch vụ gia tăng trên
nền di ñộng vẫn chưa phát triển và ñang có nhiều cơ hội ñể gia tăng doanh thu và lợi
nhuận, dịch vụ internet có nhiều tiềm năng phát triển .
Sau hơn 5 năm Việt Nam gia nhập WTO, thực hiện cam kết WTO về mở cửa thị
trường viễn thông, năm 2009 là năm ñánh dấu sự kiện ngành viễn thông bắt ñầu
chuyển biến theo cơ chế thị trường hơn với việc thực hiện cam kết WTO cho các
doanh nghiệp viễn thông nước ngoài ñầu tư vào thị trường viễn thông Việt Nam. ðiển
hình ngày 11/3/2010 Tập ñoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT chính thức
công bố tập ñoàn ST Telemedia mua 10% cổ phần của Công ty CP ñầu tư quốc tế
VNPT (VNPT Global), ST Telemedia là công ty có trụ sở tại Singapore chuyên ñầu tư
trong lĩnh vực viễn thông với các hoạt ñộng tại khu vực Châu Á -Thái Bình Dương,
Châu Âu và Châu Mỹ, trọng tâm kinh doanh của hãng là lĩnh vực truyền thông di ñộng
và các dịch vụ IP toàn cầu [45].
Ngày 10/8/2011 hãng dịch vụ viễn thông di ñộng lớn nhất Nhật Bản, NTT Docomo,
cho biết ñã bỏ hơn 1,4 tỷ Yên tương ñương 370 tỷ ñồng mua khoảng 25% cổ phần của
Công ty Cổ phần Truyền thông VMG Media của Việt Nam, ñể mở rộng thị trường tại
châu Á - Thái Bình Dương [33].
ðiều ñó có nghĩa các doanh nghiệp trong ngành viễn thông Việt Nam sẽ phải ñối mặt
cạnh tranh trực tiếp với các tập ñoàn, các doanh nghiệp viễn thông nước ngoài hàng
ñầu thế giới vốn rất mạnh về tiềm lực tài chính, công nghệ hiện ñại ngay trên sân nhà.
Bản thân các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam phải nâng cao sức cạnh tranh ñể
không bị ñối tác nước ngoài trong các liên doanh thôn tính.
ðặc biệt một xu hướng mới trong ngành viễn thông là ñầu tư ra nước ngoài ñể mở
rộng thị trường, tăng doanh thu (ví dụ các doanh nghiệp trong ngành ñiển hình là
Viettel ñã tiên phong ñầu tư xây dựng mạng viễn thông Metfone tại Campuchia và
mạng Unitel tại Lào…), các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam khi ñầu tư ra nước
ngoài sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp viễn thông nước sở tại cũng như
là các doanh nghiệp viễn thông nước ngoài khác ñầu tư vào nước sở tại. ðây thực sự là
thách thức rất lớn ñối với các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam, ñiều này ñặt ra yêu
cầu cấp thiết cần phải tìm ra các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của ngành viễn
3
thông ở cả cấp ñộ vĩ mô là cơ chế chính sách và cấp vi mô là các biện pháp, phương
thức kinh doanh của các doanh nghiệp viễn thông trong ngành.
Mặt khác ngành Viễn thông Việt Nam, tuy ñã ñạt ñược tăng trưởng cao trong thời gian
qua, song ñang bộc lộ dần những yếu kém, ñó là: giá dịch vụ còn cao, trong khi chất
lượng dịch vụ thấp, không ổn ñịnh, hạ tầng mạng lưới không ñồng bộ và mất cân ñối
giữa nông thôn và thành thị, doanh thu bình quân trên 1 thuê bao giảm, dịch vụ cung
cấp nghèo nàn, chăm sóc khách hàng thiếu chuyên nghiệp. Hệ thống chính sách quản
lý ñiều hành viễn thông còn chưa theo kịp với sự phát triển nóng của ngành viễn
thông. Thị trường viễn thông ngày nay ñặc biệt là viễn thông di ñộng không còn là mỏ
vàng ñể các doanh nghiệp khai thác thỏa thích nữa mà bắt ñầu bước vào giai ñoạn bão
hòa về thuê bao. ðiều này ñã tạo ra nhiều thách thức to lớn tới khả năng cạnh tranh
trong thời gian tới của ngành Viễn thông Việt Nam.
Việc tìm ra một hệ thống những tri thức giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch ñịnh
chính sách ñưa các giải pháp ñể nâng cao sức cạnh tranh của cả hệ thống ngành viễn
thông Việt Nam, ñưa ngành viễn thông Việt Nam thật sự trở thành ngành kinh tế - kỹ
thuật mũi nhọn trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là một ñòi hỏi thực
tiễn cấp thiết ñặt ra. Xuất phát từ yêu cầu cấp bách ñó, Nghiên cứu sinh ñã lựa chọn ñề
tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam” ñể thực hiện luận
án tiến sỹ kinh tế của mình.
2. Mục ñích nghiên cứu
Mục ñích chung của việc nghiên cứu luận án là trên cơ sở luận giải các cơ sở khoa học
(cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh cấp ngành và thực tiễn năng lực cạnh tranh của
ngành viễn thông), xác ñịnh rõ những ưu ñiểm, hạn chế của ngành, thời cơ và thách
thức, từ ñó ñề xuất hướng ñi và các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông trong ñiều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Cụ thể, việc nghiên cứu Luận án tập trung vào các mục ñích chính sau ñây:
- Hệ thống hóa các vấn ñề lý luận cơ bản liên quan ñến nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành nói chung và nói riêng ñối với ngành viễn thông mang nhiều
nét ñặc thù. Cụ thể: Nghiên cứu cơ sở lý luận về cạnh tranh và về năng lực cạnh
tranh cấp ngành, các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh cấp ngành làm căn
cứ lý luận cho việc ñánh giá ñầy ñủ, khách quan, chính xác thực trạng năng lực
cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam. ðể làm rõ phần lý luận, luận án tập
trung tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết quan niệm về ngành, cấu trúc ngành và
mô hình Kim cương của Michael E.Porter ñể xác ñịnh những nhân tố ảnh
hưởng ñến năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông.
- Luận án phân tích và chỉ ra những tồn tại, hạn chế của các kết quả nghiên cứu
trước ñây có liên quan ñến lĩnh vực năng lực cạnh tranh ngành viễn thông từ ñó
4
thấy rõ khoảng trống, những vấn ñề còn tồn tại, những vấn ñề chưa ñược nghiên
cứu về năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh ngành viễn thông Việt Nam
thời gian qua nhằm xác ñịnh những kết quả ñạt ñược, những tồn tại hạn chế,
ñiểm mạnh, ñiểm yếu về năng lực cạnh tranh ngành viễn viễn thông. Trả lời câu
hỏi: Năng lực cạnh tranh ngành viễn thông hiện nay của Việt Nam như thế nào?
- ðề xuất phương hướng và hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông Việt Nam thời gian tới.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của luận án là năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt
Nam. Tuy nhiên, do quá trình sản xuất kinh doanh của ngành viễn thông Việt Nam có
quan hệ không tách rời với sự phát triển của nền kinh tế, vì thế trong quá trình nghiên
cứu, Luận án cũng ñề cập ñến các yếu tố và ñiều kiện trong sự phát triển của các
ngành có liên quan cũng như của toàn bộ nền kinh tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là ngành viễn thông Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp viễn
thông không thuộc sở hữu 100% của nước ngoài ñang hoạt ñộng kinh doanh trên lãnh
thổ Việt Nam và các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam ñang hoạt ñộng kinh doanh
trên thị trường ngoài nước, không phân biệt thành phần kinh tế.
Trong ngành viễn thông, ñề tài tập trung chủ yếu lĩnh vực viễn thông di ñộng, viễn
thông cố ñịnh và internet, băng rộng của ngành viễn thông ñể nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu của Luận án ñề cập một cách toàn diện ñến các yếu tố thuộc môi
trường bên trong và bên ngoài ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của ngành viễn
thông.
ðồng thời luận án cũng nghiên cứu bài học nâng cao năng lực cạnh tranh ngành viễn
thông của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới như ðài Loan, Trung Quốc, Thổ Nhĩ
Kỳ, Brazil… làm kinh nghiệm cho Việt Nam.
Luận án chủ yếu sử dụng các số liệu từ năm 1993 trở về ñây ñể nghiên cứu bởi giai
ñoạn này ngành viễn thông Việt Nam mới bắt ñầu có những bước phát triển và cạnh
tranh theo cơ chế thị trường. ðặc biệt là số liệu về ngành viễn thông từ năm 2006 trở
về ñây, ñây là giai ñoạn mà Việt Nam bắt ñầu bùng nổ về thị trường viễn thông và thị
trường bắt ñầu bước vào cạnh tranh thực sự, bước vào năm 2010 viễn thông di ñộng
bắt ñầu chớm bão hòa.
5
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:
* ðóng góp về mặt lý luận:
- Luận án làm rõ khái niệm về ngành, cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh ngành viễn thông.
- Luận án ñưa ra bộ tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông.
- Vận dụng mô hình viên kim cương mở rộng (của Michael E.Porter và John
H.Dunning) vào ñể ñánh giá sáu nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh
của ngành viễn thông: Chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh trong ngành viễn
thông; Cầu thị trường viễn thông; ðầu tư nước ngoài; ðiều kiện yếu tố sản
xuất; Các ngành công nghiệp có liên quan và các ngành công nghiệp bổ trợ cho
ngành viễn thông; Chính phủ.
* ðóng góp về mặt thực tiễn, ñề xuất rút ra từ kết quả nghiên cứu:
- Luận án ñưa ra những bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh
ngành viễn thông của các nước có trình ñộ phát triển viễn thông hàng ñầu thế
giới như ðài Loan, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và Brazil…
- Từ các phân tích về năng lực cạnh tranh ngành viễn thông Việt Nam, luận án
rút ra những kết quả nổi bật và những ñiểm yếu cần ñược khắc phục ñể xác ñịnh
cơ sở thực tiễn cho việc ñề xuất các giải pháp kiến nghị nâng cao năng lực cạnh
tranh ngành viễn thông.
- Luận án phân tích và chỉ ra cơ hội và thách thức ñối với ngành viễn thông Việt
Nam, ñiều này có ý nghĩa quan trọng ñể nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành viễn thông.
- Luận án ñưa ra các giải pháp ñể nâng cao năng lực cạnh tranh ngành viễn thông
Việt Nam.
- Luận án ñưa ra các kiến nghị ñể nâng cao năng lực cạnh tranh ngành viễn
thông.
5. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kết cấu của luận
án ñược trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình khoa học liên quan ñến ñề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn
thông Việt Nam.
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN
QUAN ðẾN ðỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan mật thiết ñến ñề tài luận án
Lĩnh vực viễn thông ñã ñược các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều nghiên cứu từ trước
tới nay, tuy nhiên các ñề tài nghiên cứu về ngành viễn thông chủ yếu trên góc ñộ phát
triển kỹ thuật công nghệ, mạng lưới và một vài lĩnh vực nhỏ trong tổng thể ngành viễn
thông, chưa có ñề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông Việt Nam giai ñoạn 2006 trở về ñây. Từ năm 2006 ñến
nay, giai ñoạn ngành viễn thông Việt Nam có bước phát triển ñột phá và mạnh mẽ,
thay ñổi căn bản và toàn diện.
1.1.1. Các công trình có liên quan ñến lý luận về ngành, cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh cấp ngành
• Lý luận về ngành:
Theo Porter (2008) [27] Ngành là một nhóm các doanh nghiệp sản xuất những sản
phẩm thay thế gần gũi cho nhau.
Theo Viện khoa học thống kê thuộc tổng cục thống kê (2012) về phân ngành kinh tế
thì việc phân ngành kinh tế thực chất là phân loại các hoạt ñộng kinh tế xã hội có cùng
ñặc trưng hoạt ñộng như là có cùng quy trình sản xuất, sử dụng yếu tố sản xuất ñầu
vào và sản phẩm có công dụng tương tự nhau, vào các ngành tương ứng, mà các hoạt
ñộng kinh tế xã hội ñều ñược thực hiện bởi các ñơn vị hoặc các tổ chức kinh tế xã hội
khác nhau. Như vậy một ngành kinh tế là một tập hợp các ñơn vị có ñặc trưng của qui
trình sản xuất giống nhau hoặc tương tự. Nguyên tắc phân ngành dựa vào 3 yếu tố
chính là: Một là, ñặc trưng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra. Hai là, nguồn
nguyên liệu ñầu vào và quy trình công nghệ. Ba là, công dụng của sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ.
Như vậy có thể hiểu ngành là một hệ thống tập hợp các ñơn vị như là các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân sản xuất và cung cấp những sản phẩm tương tự, thay thế
cho nhau dựa trên các yếu tố ñầu vào, quy trình sản xuất, công nghệ và sản phẩm ñầu
ra có công dụng tương tự nhau.
• Lý luận về cạnh tranh:
Theo từ ñiển Bách Khoa Toàn thư online Việt Nam [41]: “Cạnh tranh ñược hiểu là hoạt
ñộng tranh ñua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm
giành các ñiều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất. Cạnh tranh buộc những
người sản xuất và buôn bán phải cải tiến kĩ thuật, tổ chức quản lí ñể tăng năng suất lao
ñộng, nâng cao chất lượng hàng hoá, thay ñổi mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu của
7
khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương mại và dịch vụ, giảm giá thành,
giữ ổn ñịnh hay giảm giá bán và tăng doanh lợi”.
Theo giáo trình Kinh tế Chính trị Mác - Lênin (2004) [15] dùng cho khối ngành kinh
tế - quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia: Cạnh tranh ñược hiểu là sự
ñấu tranh giữa các chủ thể hành vi kinh tế nhằm giành lợi ích tối ña cho mình.
Theo quan ñiểm của Diễn ñàn OECD (2000) [67]: Cạnh tranh ñược hiểu là khả năng
của doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong ñiều kiện cạnh tranh quốc tế.
Như vậy có thể thấy có nhiều cách tiếp cận khác nhau dẫn ñến nhiều cách hiểu khác
nhau về thuật ngữ cạnh tranh song chúng ñều có ñiểm chung là cạnh tranh bản chất là
sự ganh ñua, ñấu tranh, tìm mọi biện pháp, phương thức và các cách thức tiến hành với
mục ñích là giành ñược sự tồn tại, khẳng ñịnh ñược ưu thế, hơn hẳn ñối thủ về lợi thế,
kết quả, danh tiếng, lợi nhuận, ñịa vị hay những thứ khác mà các bên mong muốn ñạt
ñược.
• Lý luận về năng lực cạnh tranh:
Theo từ ñiển Bách Khoa Toàn thư online Việt Nam [41]: “Năng lực cạnh tranh là khả
năng của một mặt hàng, một ñơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả
giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.
Một mặt hàng có NLCT là mặt hàng có thể thu hút ñược nhiều người mua hơn những
hàng hoá cùng loại ñang ñược tiêu thụ trên thị trường. NLCT dựa trên nhiều yếu tố:
giá trị sử dụng và chất lượng sản phẩm cao, ñiều kiện sản xuất ổn ñịnh do sản xuất dựa
chủ yếu trên cơ sở kĩ thuật hiện ñại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và nhờ
ñó giá thành và giá cả sản phẩm hạ. Các yếu tố xã hội như giữ ñược tín nhiệm (chữ tín)
trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng cáo cũng có ảnh hưởng
quan trọng. Ở nhiều nước, các nhà sản xuất còn sử dụng một số hình thức như bán
hàng trả tiền dần (trả góp) ñể kích thích tiêu dùng, trên cơ sở ñó tăng NLCT”.
Theo OECD (1996) [66]: Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương ñối
cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho doanh nghiệp, các
ngành, các ñịa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong ñiều kiện
cạnh tranh quốc tế.
Theo Diễn ñàn kinh tế thế giới (2006) [74] quan niệm: Năng lực cạnh tranh là khả
năng của một ñất nước trong việc ñạt ñược tỷ lệ thu nhập bình quân ñầu người cao và
bền vững”.
Như vậy có thể thấy rằng Năng lực cạnh tranh có nhiều cách hiểu, nhiều quan ñiểm
khác nhau do ñứng trước các cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên có thể hiểu rằng năng
lực cạnh tranh là khả năng của chủ thể trong việc kiểm soát, làm chủ, sử dụng các lợi
8
thế, các nguồn lực của chủ thể hiệu quả hơn, ñạt kết quả cao hơn so với nội tại và so
với các ñối thủ cạnh tranh.
• Lý luận về năng lực cạnh tranh cấp ngành:
Theo United Nations (2001) [72] Năng lực cạnh tranh của một ngành là khả năng sinh
lời của các doanh nghiệp trong ngành, cán cân ngoại thương của ngành, cán cân ñầu tư
nước ngoài (ñầu tư ra nước ngoài và ñầu tư từ nước ngoài vào) và những thước ño trực
tiếp về chi phí và chất lượng ở cấp ngành.
Theo Van Duren (1991) [73] Năng lực cạnh tranh cấp ngành là năng lực duy trì ñược
lợi nhuận trên thị trường trong nước và quốc tế.
Khi nói tới năng lực cạnh tranh cấp ngành chủ yếu nói tới ở phạm vị rộng lớn, ám chỉ
tới sự mạnh, yếu của một lĩnh vực, sản phẩm trên phạm vi quốc gia hoạt ñộng trên thị
trường trong nước và quốc tế. Trong ngành ñó là tập hợp những doanh nghiệp có ñặc
ñiểm sản xuất, công nghệ, phương thức sản xuất giống nhau, tương tự nhau, cung cấp
sản phẩm giống nhau, tương tự nhau ra thị trường ñể cạnh tranh với nhau.
Như vậy bản chất của năng lực cạnh tranh của ngành là năng lực ñể tạo ra sản phẩm và
dịch vụ có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước hoặc quốc tế nhằm tạo ra và duy
trì lợi nhuận, hiệu suất cao trên thị trường trong nước và quốc tế. Năng lực cạnh tranh
của một ngành thường xuyên vận ñộng chứ không bất biến, cấu trúc của ngành luôn
vận ñộng và biến ñổi.
• Mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh ngành với phát triển ngành:
ðứng trên quan ñiểm triết học có thể chia một vấn ñề thành hai mặt là mặt lượng và
mặt chất. Mặt lượng là biểu hiện thuộc tính bên ngoài, mặt chất là biểu hiện thuộc tính
bên trong của vấn ñề.
Áp dụng vào phân tích năng lực cạnh tranh của ngành và phát triển ngành thì giữa
năng lực cạnh tranh của ngành và phát triển ngành có ñiểm giống và khác nhau khi
phân tích.
ðiểm giống nhau:
ðiểm giống nhau chủ yếu là về mặt lượng hay sự biểu hiện ra bên ngoài của năng lực
cạnh tranh của ngành và phát triển ngành, ñược biểu hiện qua quy mô và tốc ñộ tăng
trưởng của ngành. Quy mô của ngành thường ñược biểu hiện qua tổng giá trị hay sản
lượng mà ngành tạo ra ñược trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Tốc ñộ tăng trưởng
của ngành thể hiện quy mô của ngành tăng nhanh hay chậm so với thời gian trước hay
so với quá trình thời gian.
ðiểm khác nhau:
9
+ Nói tới năng lực cạnh tranh cấp ngành ñứng trên quan ñiểm phân tích nội bộ ngành
về mặt chất là thể hiện cơ cấu, cấu trúc bên trong của ngành, năng lực của ngành trong
việc tạo ra sản phẩm mới, tạo ra chất lượng dịch vụ sản phẩm tốt hơn.
+ Nói tới phát triển ngành về mặt chất thường thể hiện sự ñóng góp của ngành ñối với
sự phát triển của nền kinh tế, hiệu quả của ngành so với các ngành khác, kết quả ñóng
góp của ngành so với các ngành khác trong nền kinh tế cũng như mức ñộ ảnh hưởng
tích cực của ngành ñối với các ngành khác trong nền kinh tế.
Trong luận án tiến sĩ, tác giả dựa vào ñiểm giống và khác nhau giữa năng lực cạnh
tranh của ngành và phát triển ngành ñể xây dựng các tiêu chí ñánh giá năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông không bị lẫn lộn với các tiêu chí phát triển ngành viễn
thông. Luận án có vận dụng ñiểm giống nhau giữa năng lực cạnh tranh của ngành và
phát triển ngành ñể xây dựng bộ chỉ tiêu thể hiện năng lực cạnh tranh ngành viễn
thông về quy mô (thuê bao, doanh thu) và tốc ñộ tăng trưởng (thuê bao, doanh thu) của
ngành viễn thông.
1.1.2. Vận dụng các công trình nghiên cứu về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh, về ngành viễn thông của các học giả, tổ chức trên thế giới.
- Các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh nói chung:
Sajee B. Sirikrai & Jonh C.S Tang (2006) [69] với công trình “ Industrial
competitiveness analysis: Using the analytic hierachy process”, Journal of High
Technology Management Research, số 17, trang 71-83 ñã ñưa ra chỉ tiêu ñánh giá
năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp gồm hai nhóm chỉ tiêu là chỉ tiêu tài chính như
là ñầu tư, tổng tài sản, doanh thu, lợi nhuận, công trình ñặc biệt nhấn mạnh các chỉ tiêu
phi tài chính ñể phản ánh năng lực cạnh tranh của ngành như: Sự thỏa mãn của
khách hàng ( Sharma & Fisher, 1997 [70]; Tracey, Vonderembse & Lim, 1999 [71]),
thị phần thị trường (Anderson & Soha, 1999 [48]; Lau, 2002 [57]), tăng trưởng của
thị trường (Tracey, Vonderembse & Lim, 1999), doanh số bán hàng (Anderson
&Sohal, 1999; Li, 2000 [59]), tốc ñộ tăng trưởng doanh số bán hàng (Lau, 2002;
Sharma & Fisher, 1997) và năng suất lao ñộng (Noble, 1997 [65]; Ross, 2002 [68];
Sharma & Fisher, 1997).
Luận án sẽ vận dụng các tiêu chí như doanh thu, tốc ñộ tăng trưởng doanh thu, tăng
trưởng của thị trường, sự thoả mãn khách hàng và năng suất lao ñộng ñể làm các tiêu
chí phản ánh năng lực cạnh tranh ngành viễn thông.
- Vận dụng các chỉ tiêu/tiêu chí ñánh giá ngành viễn thông của một số tổ
chức lớn và uy tín trên thế giới:
+ Tổ chức Liên minh viễn thông thế giới ITU (International
Telecommunication Union) [55] ñây là một tổ chức ñặc biệt của liên hợp quốc (UN)
10
chuyên ñánh giá và cung cấp thông tin về viễn thông và truyền thông uy tín bậc nhất
thế giới. Hàng năm ITU tiến hành ñánh giá ngành viễn thông của hơn 200 quốc gia
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Chia theo trình ñộ phát triển ITU có chia thành
2 nhóm là các nước phát triển và các nước ñang phát triển so với mức bình quân của
thế giới. Chia theo vùng khu vực trên thế giới ITU có chia thành 6 nhóm là: Châu Phi,
Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu, Cộng ñồng các quốc gia ñộc lập CIS, Các tiểu
Vương Quốc Ả rập và Châu Mỹ. Qua báo cáo của ITU, mỗi quốc gia sẽ thấy rõ thứ
hạng và khả năng cạnh tranh ngành viễn thông của nước mình với các quốc gia trên
thế giới. Các chỉ tiêu chủ yếu của ITU ñược ñưa ra ñể ñánh giá ngành viễn thông theo
quốc gia (với hơn 200 nước xếp theo vần ABC), theo 6 vùng lãnh thổ (Châu Phi, Tiểu
vương quốc Ả Rập, Châu Á và Thái Bình Dương, Cộng ñồng các quốc gia ñộc lập,
Châu Âu, Châu Mỹ) và theo trình ñộ phát triển (các nước phát triển, các nước ñang
phát triển).
Các tiêu chí ngành viễn thông ITU ñưa ra là:
Bảng 1.1. Bảng mẫu các tiêu chí về viễn thông của ITU
Băng thông rộng
Cố ñịnh Di ñộng Internet
(cố ñịnh)
Tổng
Thuê Thuê bao Mật ñộ Tổng Mật ñộ băng
Tổng Tổng số
bao cố Di người sử số rộng cố
thuê thuê người
ñịnh/100 ñộng/100 dụng/100 thuê ñịnh/100
bao bao sử
dân dân dân bao dân
dụng
Như vậy cho thấy ITU ñưa ra các tiêu chí chủ yếu ñể ñánh giá ngành viễn thông các
nước gồm: cố ñịnh, di ñộng, internet và băng rộng. Mỗi tiêu chí lại có các thang ño
như viễn thông cố ñịnh ñược ño bằng tổng thuê bao và thuê bao cố ñịnh trên 100 dân.
Ngoài ra ñể ñánh giá tiềm năng của ngành viễn thông của các quốc gia, ITU ñã ñưa ra
báo cáo bắt ñầu từ năm 2005 qua bộ chỉ số về cơ hội thông tin viễn thông truyền
thông, viết tắt là ICT – OI (Information Communication Telecommunication –
Opportunity Index).
ITU ñã phân chia thành 4 nhóm nước khi dùng chỉ số ICT-OI là: Nước có nền kinh tế
phát triển cao, nước có nền kinh tế triển trên trung bình, nước có nền kinh tế phát triển
trung bình và nước có nền kinh tế phát triển dưới trung bình.
ICT-OI phản ánh tiềm năng, cơ hội và khả năng tiếp cận cho phát triển của công nghệ
thông tin cũng như viễn thông trong tương lai. ICT-OI cao hay thấp phản ánh cơ hội
sẵn sàng cho tiếp cận và phát triển công nghệ thông tin cũng như viễn thông cao hay
thấp. ICT-OI ñi kèm cùng với với 4 chỉ số phụ là: Chỉ số phát triển kết nối ñược cấu
11
thành bởi ñường dây ñiện thoại cố ñịnh trên 100 dân, số thuê bao ñiện thoại di ñộng
trên 100 dân, và băng thông internet quốc tế (kbps trên ñầu người). Chỉ số kỹ năng,
ñược cấu thành bởi tỷ lệ biết chữ ở người lớn, và tỷ lệ trường học thô. Chỉ số hấp thụ
ñược cấu thành bởi máy tính trên 100 dân, người sử dụng Internet trên 100 dân và tỷ lệ
hộ gia ñình có TV. Chỉ số cường ñộ phát triển ñược cấu thành bởi tổng số thuê bao
internet băng thông rộng trên 100 dân, thời lượng kết nối ñiện thoại ñi quốc tế (phút)
bình quân ñầu người.
Luận án sẽ vận dụng các tiêu chí của ITU về ñánh giá ngành viễn thông các nước trên
thế giới phân theo tiêu chí cố ñịnh, di ñộng, internet, băng thông rộng, chỉ số ICT_OI
ñể làm các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh ngành viễn thông Việt Nam có so
sánh với các nước trên thế giới.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng ñến năng
lực cạnh tranh cấp ngành
Michael E.Porter trong tác phẩm “The competitive advantage of Nations” ñược
dịch ra tiếng việt là “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” (2008), NXB Trẻ [28] Porter ñã
ñưa ra mô hình kim cương ñề cập ñến các nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng cạnh tranh
và sự thịnh vượng của một quốc gia: ðiều kiện cầu; Vai trò chính phủ; Sự ngẫu nhiên;
ðiều kiện yếu tố sản xuất; Các ngành công nghiệp có liên quan và các ngành công
nghiệp hỗ trợ; Chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh trong nước của Công ty. Trong tác
phẩm này Porter ñã vận dụng mô hình kim cương ñể phân tích các nhân tố ảnh hưởng
ñế lợi thế cạnh tranh quốc gia trong ñó ông lấy 4 ngành ñể nghiên cứu lợi thế cạnh
tranh là: Ngành công nghiệp in của ðức, ngành công nghiệp thiết bị kiểm tra bệnh
nhân của Mỹ, ngành công nghiệp gạch lát bằng gốm của Ý và ngành chế tạo robot của
Nhật Bản. Khi nghiên cứu bốn ngành tại bốn quốc gia, Porter ñã vận dụng mô hình
kim cương vào nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của các ngành. ðiều này gợi ý quan trọng
ñối với luận án: Luận án sử dụng mô hình kim cương vào phân tích năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông.
Michael E.Porter trong tác phẩm “The competitive advantage” ñược dịch ra tiếng
Việt là “Lợi thế cạnh tranh” (2008), NXB Trẻ [27]. Trong tác phẩm này Porter ñã ñưa
ra chuỗi giá trị, các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp như chi phí thấp, khác biệt
hóa, chiến lược theo chiều ngang, ña dạng hóa, chiến lược phòng thủ. ðặc biệt Porter
ñã phân tích sâu về cấu trúc của ngành như ñịnh nghĩa thế nào là một ngành, cấu trúc
ngành và nhu cầu của người mua, cấu trúc ngành và sự cân bằng cung cầu, ma trận
phân khúc ngành, mối quan hệ giữa công nghệ và lợi thế cạnh tranh. ðây là nền tảng
lý luận quan trọng ñể luận án vận dụng vào phân tích ngành, cấu trúc ngành viễn thông
và năng lực cạnh tranh ngành viễn thông.
12
Michael E.Porter trong tác phẩm “Competitive Strategy” ñược dịch ra tiếng Việt
là “Chiến lược cạnh tranh” (2008), NXB Trẻ [26]. Trong tác phẩm này Porter ñã ñưa
ra những kỹ thuật ñể phân tích ngành công nghiệp và ñối thủ cạnh tranh, trong ñó ñặt
biệt Porter ñã làm rõ phân tích cơ cấu của ngành, những yếu tố quyết ñịnh cường ñộ
cạnh tranh trong ngành (Khách hàng, sản phẩm dịch vụ thay thế, ñối thủ tiềm năng,
nhà cung cấp và các ñối thủ trong ngành), chu kỳ sống của sản phẩm, khung phân tích
dự báo sự vận ñộng của ngành. ðây là những lý thuyết quan trọng sẽ ñược vận dụng
vào luận án ñể làm rõ lỹ luận về năng lực cạnh tranh ngành.
John H. Dunning (1993) trong tác phẩm “Internationalizing Porter’s diamond”
ñăng trên tạp chí Management International review, số ñặc biệt (special issue), volume
33(2), paper 8 – 15 [53]. Tác giả ñã mở rộng mô hình kim cương của Porter trong ñiều
kiện toàn cầu hóa và hội nhập của kinh tế thế giới. Dunning ñã cho rằng mô hình kim
cương cũ không còn chính xác trong khi ñánh giá năng lực cạnh tranh của quốc
gia/ngành trong bối cảnh trao ñổi thương mại, ñầu tư và hợp tác quốc tế. Vì vậy
Dunning ñã ñưa thêm nhân tố ñầu tư nước ngoài vào mô hình ñể ñánh giá các nhân tố
ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của quốc gia/ngành.
Mohammad Hosein Rezazadeh Mehrizi & Mohammad Pakneiat (2008) trong
bài báo “Comparative analysis of sectoral innovation system and diamond model (the
case of telecom sector of Iran), ñăng trên tạp chí Juanal of technology management &
innovation số 3, trang 78-90 [62]. Tác giả ñã sử dụng mô hình kim cương của Porter
ñể phân tích ñánh giá sự phát triển, khả năng cạnh tranh của ngành viễn thông Iran từ
1994 ñến 2006. ðây là một trường hợp quan trọng, ví dụ ñiển hình về việc vận dụng
mô hình kim cương vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến ngành.
Tác giả Yan Ling Yu (2004), trường ñại học quốc gia Seoul, Hàn Quốc trong công
trình “The competitiveness of Chinese Telecommunication Industry: Comparision
Before and After China’s Accession to the WTO” [75]. Ngành viễn thông tác giả ñánh
giá 3 lĩnh vực cốt yếu là: ðiện thoại cố ñịnh, di ñộng và internet. Tác giả ñã vận dụng
mô hình kim cương của Porter ñể ñánh giá các nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh
tranh của ngành viễn thông Trung Quốc giai ñoạn trước khi Trung Quốc gia nhập
WTO (trước 2001) và sau khi gia nhập WTO. Qua ñây cho thấy việc vận dụng mô
hình kim cương của Porter vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh
tranh ngành viễn thông là rất thiết thực và quan trọng.
Tổ chức BMI (Business Monitor International) [50]. ðây là tổ chức rất uy tín ñánh
giá môi trường kinh doanh toàn cầu theo các ngành các lĩnh vực khác nhau của các
quốc gia và khu vực trên thế giới trong ñó có ngành viễn thông. ðịnh kỳ hàng quý,
năm BMI ñều phát hành báo cáo ngành viễn thông, trong ñó có xếp hạng môi trường
kinh doanh viễn thông các nước và khu vực (TBER) theo bảng sau: