Luận án tiến sĩ kinh tế nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập việt nam
- 312 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ĐOÀN THANH NGA
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TRONG
CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ĐOÀN THANH NGA
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TRONG
CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán, Kiểm toán và Phân tích
Mã số: 62.34.30.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
2. PGS.TS. Lê Thị Hòa
Hà Nội - 2011
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số
liệu sử dụng trong Luận án là trung thực. Những kết quả của Luận án chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả của Luận án
Đoàn Thanh Nga
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa……………………………………………………. ii
Lời cam đoan…………………………………………………….. iii
Mục lục…………………………………………………………… iv
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………….. vii
Danh mục sơ đồ, bảng, biểu……………………………………… ix
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………… 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN VỚI
VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TRONG
CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN……………………...………… 8
1.1. Lý luận chung về trọng yếu và rủi ro kiểm toán.................. 8
1.1.1. Lý luận cơ bản về trọng yếu.................................................. 8
1.1.2. Lý luận cơ bản về rủi ro kiểm toán………………………… 14
1.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán với việc nâng cao
chất lƣợng hoạt động trong các công ty kiểm toán…………… 22
1.2.1. Đánh giá trọng yếu…………………………………………. 22
1.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán………………………………….. 36
1.2.3. Chất lượng kiểm toán ………………………………...…… 56
1.2.4. Mối quan hệ giữa đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán với
việc nâng cao chất lượng kiểm toán……………………………… 61
1.2.5. Các nhân tố tác động đến đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm
toán và chất lượng kiểm toán……………………………………... 70
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ
RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG QUAN HỆ VỚI CHẤT
LƢỢNG KIỂM TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP VIỆT NAM …………………………………………. 76
2.1. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của các công ty kiểm toán
độc lập Việt Nam với chọn mẫu nghiên cứu ……………………. 76
v
2.1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển của các công ty kiểm
toán độc lập Việt Nam……………………………………………. 76
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập Việt
Nam ………………………………………………………………. 83
2.2. Tình hình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán với chất
lƣợng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập Việt
Nam………………………………………………...................... 87
2.2.1. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán…………..... 87
2.2.2. Đánh giá trọng yếu………………………………………… 88
2.2.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán………………………………….. 104
2.2.4. Thực trạng chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán
độc lập Việt Nam trong mối liên hệ với đánh giá trọng yếu và rủi
ro kiểm toán………………………………………………………. 123
2.3. Nhận xét chung tình hình đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiểm toán trong quan hệ với chất lƣợng kiểm toán của các
công ty kiểm toán độc lập Việt Nam…………..…………….. 136
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác đánh giá trọng yếu
và rủi ro kiểm toán……………………………………………….. 136
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong công tác đánh giá trọng yếu
và rủi ro kiểm toán……………………………………………… 141
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế………………………….. 144
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM
TOÁN VỚI VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KIỂM
TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT
NAM……………………………………………………………... 149
3.1. Tính tất yếu và phƣơng hƣớng hoàn thiện đánh giá trọng
yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do
các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện..................... 149
vi
3.1.1. T nh tất yếu phải hoàn thiện đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài ch nh do các công ty kiểm
toán độc lập Việt Nam thực hiện.................................................. 149
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán của kiểm toán
độc lập Việt Nam........................................................................... 155
3.2. Giải pháp hoàn thiện đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm
toán nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm toán của các công ty
kiểm toán độc lập Việt Nam......................................................... 157
3.2.1. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ chuyên môn .......................... 157
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức.................................................. 189
3.2.3. Kiến nghị thực hiện các giải pháp….……..……………….. 218
KẾT LUẬN……………………………………………………… 224
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ……………... xi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….. xii
PHỤ LỤC………………………………………………………...................... xiii
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ Tiếng Việt Viết đầy đủ Tiếng Anh
1 AACC Công ty TNHH Kế toán Vietnam Accounting, Auditing
Kiểm toán và Tư vấn Việt and Consultancy Company
Nam (AACC) Limited
2 AASC Công ty TNHH Dịch vụ Tư Auditing and Accounting
vấn Tài chính Kế toán và Financial Consultancy Service
Kiểm toán Company Limited
3 AASCN Công ty TNHH Dịch vụ Tư Nam Viet Auditing and
vấn Tài chính Kế toán và Accounting Financial
Kiểm toán Nam Việt Consultancy Service Company
Limited
4 ACPA Công ty TNHH Kiểm toán và NEXIA ACPA Auditing and
Tư vấn NEXIA ACPA Consulting Company Limited
5 AISC Công ty TNHH Kiểm toán và Auditing and Informatics
Dịch vụ Tin học Services Company Limited
6 AnPhu Công ty TNHH Kiểm toán AnPhu Auditing Company
An Phú Limited
7 AVA Công ty TNHH Tư vấn Kế
toán và Kiểm toán Việt Nam
(AVA)
8 A&C Công ty TNHH Kiểm toán và Auditing and Consulting
Tư vấn Company Limited
9 ATC Công ty Cổ phần Kiểm toán -
Tư vấn Thuế ATC
10 BCTC Báo cáo tài chính
11 CA&A Công ty TNHH Tư vấn và
Kiểm toán CA&A
12 CPA ViệtNam Công ty Hợp danh Kiểm toán
Việt Nam (CPA VietNam)
13 Delloite Việt Công ty TNHH Delloite Việt
Nam Nam
14 DTL Công ty TNHH Kiểm toán
DTL
15 FADACO Công ty TNHH Kiểm toán và The Asian Auditing and
Tư vấn Đầu tư Tài chính Financial Investment
Châu Á Consultant Co., Ltd
viii
16 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
17 IFC Công ty TNHH Kiểm toán và International Auditing and
Tư vấn Tài chính Quốc tế Financial Consulting Company
Limited
18 KTV Kiểm toán viên
19 NWA Công ty TNHH Kiểm toán New World Auditing Company
Thế Giới Mới Limited
20 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
21 TL Công ty Cổ phần Kiểm toán
Thăng Long (TL)
22 UHY Công ty TNHH Dịch vụ
Kiểm toán và Tư vấn UHY
23 VAAC Công ty TNHH Kiểm toán và Vietnam Auditing and
Kế toán Việt Nam Accounting Company Limited
24 VAE Công ty TNHH Kiểm toán và Vietnam Auditing and
Định giá Việt Nam Evaluation Company Limited
25 VFA Công ty TNHH Kiểm toán
VFA
26 VIA Công ty TNHH Kiểm toán Vietnam International Auditing
Quốc tế Việt Nam Company Limited
27 VINAUDI Công ty TNHH Kiểm toán, Vietnam Profession of
Kế toán và Dịch vụ Tài chính Auditing, Accounting and
Việt Nam Financial services Co., Ltd
28 VNFC AUDIT Công ty TNHH Kiểm toán Vietnam National Independent
độc lập Quốc gia Việt Nam Auditing Company Limited
(VNFC AUDIT)
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng, biểu
Bảng số Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Bảng xác định mức ước lượng ban đầu về trọng yếu theo chỉ 26
tiêu lợi nhuận gộp
Bảng 1.2 Bảng tóm tắt 10 “nguyên tắc ngón tay cái” sử dụng để xác 29
định mức ước lượng ban đầu về trọng yếu
Bảng 1.3 Mối quan hệ giữa rủi ro phát hiện với rủi ro tiềm tàng và rủi 55
ro kiểm soát
Bảng 2.1 Tiêu chí chấm điểm để phân loại các công ty kiểm toán độc 78
lập Việt Nam
Bảng 2.2 Bảng danh sách các công ty kiểm toán thuộc mẫu điều tra 82
của Luận án
Bảng 2.3 Bảng Xác định mức trọng yếu theo doanh thu 91
Bảng 2.4 Bảng tính mức trọng yếu của AASC 93
Bảng 2.5 Bảng Hướng dẫn tính giá trị chênh lệch có thể chấp nhận 100
được
Bảng 2.6 Bảng Xác định tỷ lệ tính sai phạm có thể bỏ qua của ACPA 102
Bảng 2.7 Ma trận kiểm tra định hướng của Delloite Việt Nam 113
Bảng 2.8 Mô hình độ tin cậy kiểm toán 119
Bảng 2.9 Bảng Thống kê kết quả kháo sát bằng phần mềm SPSS 128
Bảng 2.10 Bảng Hệ số tương quan 129
Bảng 2.11 Bảng các chỉ tiêu phân loại nhóm nghiên cứu 131
Bảng 2.12 Bảng kết quả phân tích bằng Kiểm định tham số trung bình 131
hai mẫu (hai mẫu độc lập)
Bảng 3.1 Bảng Cân đối kế toán tại ngày 31/12/N của Công ty ABC 159
Bảng 3.2 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC 160
Bảng 3.3 Các nội dung liên quan đến rủi ro kinh doanh trong phân 169
tích SWOT
Bảng 3.4 Sử dụng phân tích PEST đối với các tác động của môi 172
trường
x
Bảng 3.5 Bảng đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng cơ sở dẫn liệu 179
trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ
Bảng 3.6 Bảng thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng cơ sở 180
dẫn liệu trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ
Bảng 3.7 Các ký hiệu về sơ đồ cơ bản 187
Bảng 3.8 Tiêu chí chấm điểm để phân loại các công ty kiểm toán độc 194
lập Việt Nam
Biểu 2.1 Giấy tờ làm việc về phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán 116
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ số Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán 21
Sơ đồ 1.2 Các bước trong quy trình đánh giá trọng yếu 24
Sơ đồ 1.3 Trình tự đánh giá rủi ro kiểm toán 36
Sơ đồ 1.4 Quy trình đánh giá HTKSNB và rủi ro kiểm soát 47
Sơ đồ 1.5 Quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với chi phí kiểm toán (Bằng 66
chứng kiểm toán)
Sơ đồ 1.6 Mối quan hệ giữa đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán với 71
việc nâng cao chất lượng kiểm toán
Sơ đồ 3.1 Các bước đánh giá rủi ro kinh doanh của khách hàng 163
Sơ đồ 3.2 Các nhân tố tác động đến môi trường kinh doanh của 164
doanh nghiệp cần được xem xét trong quá trình kiểm toán
Sơ đồ 3.3 Mô hình thẻ điểm cân bằng 175
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài luận án
Kiểm toán đang dần khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam. Kiểm toán độc lập Việt Nam được chính thức thành lập vào năm 1991
với sự ra đời của hai công ty kiểm toán thuộc Bộ Tài chính là Công ty Kiểm
toán Việt Nam (nay là Delloite Việt Nam) và Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Sau gần 20 năm hoạt động, cùng với
tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước, các công ty kiểm toán
độc lập của Việt Nam đã không ngừng gia tăng về số lượng và nâng cao chất
lượng dịch vụ cung cấp.
Hiện nay, Dịch vụ Kiểm toán BCTC vẫn là dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam. Kiểm toán
BCTC đưa ra sự đảm bảo hợp lý của KTV về tính trung thực, hợp lý, hợp
pháp của BCTC, từ đó đảm bảo BCTC không còn chứa các sai phạm trọng
yếu ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin trên BCTC.
Cùng với xu thế hội nhập về dịch vụ kế toán, kiểm toán với khu vực và
quốc tế, những đòi hỏi từ thực tiễn quản lý đã đặt ra yêu cầu phải nâng cao
chất lượng dịch vụ cung cấp của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.
Một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán là đánh
giá khoa học và chuẩn xác trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Tuy nhiên, trên thực
tế công việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC
của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam hiện vẫn còn nhiều điểm chưa
hoàn thiện. Chính vì vậy, nghiên cứu việc hoàn thiện đánh giá trọng yếu và
rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC là một vấn đề cấp bách.
Hiện nay, ở Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu về kiểm toán
được công bố. Tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nào đi sâu vào lĩnh vực đánh giá
trọng yếu và rủi ro kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập, đặc biệt
2
trong quan hệ với việc nâng cao chất lượng kiểm toán. Do đó, Tác giả đã chọn
Đề tài cho Luận án Tiến sĩ của mình là: “Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và
rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty
kiểm toán độc lập Việt Nam”.
2. Công trình nghiên cứu liên quan đến Đề tài luận án
Kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc làm lành mạnh nền tài
chính và đảm bảo độ tin cậy của hệ thống thông tin kinh tế. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập còn bộc lộ nhiều tồn tại mà
hậu quả của nó là sự mất lòng tin của các nhà đầu tư, của công chúng vào tính
trung thực, khách quan của thông tin và tính lành mạnh của hoạt động tài
chính đã qua kiểm toán. Một trong những nguyên nhân chính của tình hình
trên là do công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán không được quan
tâm đúng mức, nhiều công ty kiểm toán chạy theo lợi nhuận chấp nhận rủi ro
cao, bỏ qua các qui trình, chuẩn mực kiểm toán. Chính vì vậy, trong khoảng
10 năm trở lại đây, vấn đề đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán đã nhận
được sự quan tâm của nhiều học giả trên thế giới. Có thể kể ra đây một số
công trình nghiên cứu chính sau:
Luận án tiến sĩ của Thomas M.Kozloski tại Đại học Drexel (2002)
“Đánh giá rủi ro sai phạm của KTV: Tác động của sự tương tự và kinh
nghiệm rủi ro từ các đánh giá trước”. Đề tài đã hệ thống hoá và khái quát các
vấn đề về rủi ro kiểm toán; đưa ra và giải quyết thành công một vấn đề cụ thể
là ảnh hưởng của sự tương tự và kinh nghiệm rủi ro từ các lần đánh giá trước
bằng phương pháp xây dựng mô hình phân tích ảnh hưởng và thực nghiệm
trên các cuộc kiểm toán (Pilot Test). Các kiến nghị và kết luận của Đề tài là
tài liệu tham khảo quí giá cho các nghiên cứu liên quan đến đánh giá rủi ro
kiểm toán.
Luận án tiến sĩ của Vincent E. Owhoso tại Đại học Florida (1998) về
“Giảm rủi ro kiểm toán thông qua hoạt động kiểm soát kiểm toán”. Một trong
3
các đóng góp lớn của Đề tài là khái quát được các rủi ro có thể xảy ra trong
quy trình kiểm toán BCTC làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm
toán. Qua đó Tác giả đã đề xuất được nhiều giải pháp về kiểm tra và soát xét
hồ sơ kiểm toán nhằm giảm thiểu các rủi ro phát sinh và nâng cao chất lượng
kiểm toán.
Luận án tiến sĩ của Lau Tze Yiu, Peter tại đại học Hongkong (1997) về
“Phân tích tác động của rủi ro, trọng yếu và cấu trúc đối với việc lựa chọn
bằng chứng kiểm toán”. Đây là công trình nghiên cứu có qui mô lớn, phân
tích đầy đủ các vấn đề cơ bản về rủi ro kiểm toán, trọng yếu kiểm toán, mối
quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro trong việc nâng cao chất lượng bằng chứng
kiểm toán. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Đề tài cũng có tính khả thi cao,
đặc biệt phù hợp với các quốc gia có nền kinh tế mới nổi tại khu vực Châu Á.
Bên cạnh đó, các giáo trình kiểm toán trên thế giới như Auditing của
Alvin A.Arens và James K. Lpebbecke; Auditing: A Risk Analysis Approach
(5th Edition); Auditing - A Systematic Approach của McGraw-Hill;… là tập
hợp đầy đủ và có hệ thống về các vấn đề lý luận liên quan đến đánh giá trọng
yếu và rủi ro kiểm toán. Ngoài ra, để nghiên cứu các vấn đề về rủi ro kiểm
toán phải kể đến hệ thống các chuẩn mực kiểm toán quốc tế của ISA,
INTOSAI, IFAC… và hướng dẫn thực hiện kiểm toán, tài liệu phân tích
nghiên cứu của các công ty kiểm toán, các tổ chức kiểm toán lớn như Hiệp
hội Kế toán viên công chứng Anh (ACCA), Hiệp hội Kế toán viên công
chứng Úc (CPA Australia ); các tập đoàn kiểm toán lớn như Delloite, KPMG,
E&Y, PWC…
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập,
các nghiên cứu về kiểm toán nói chung và đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm
toán nói riêng cũng đã có những thành công ban đầu. Về mặt lý luận cơ bản
các công trình này đã bám sát các nguyên lý hiện đại trên thế giới và được
đúc kết trong các giáo trình kiểm toán của một số học viện, trường đại học lớn
như Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Học
4
viện Tài chính… Bên cạnh đó, tại Việt Nam cũng đã có một số công trình
nghiên cứu độc lập liên quan đến vấn đề đánh giá trọng yếu và rủi ro nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, cụ thể như: Đề tài nghiên cứu khoa
học “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở
Việt Nam” do GS.TS. Vương Đình Huệ (2001) làm chủ nhiệm Đề tài; Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty
kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay” do PGS.TS. Đoàn Xuân Tiên (2007)
làm chủ nhiệm đề tài; Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động kiểm toán tại Công ty Kiểm toán Việt Nam” của tác giả Trần Mạnh
Dũng (2005); Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện qui trình đánh giá trọng yếu và
rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước cấp
huyện do Kiểm toán nhà nước thực hiện” của tác giả Phạm Tiến Dũng (2007);
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện qui trình đánh giá rủi ro và trọng yếu trong
kiểm toán BCTC của các công ty cao su do Công ty Kiểm toán AASC thực
hiện” của tác giả Phạm Xuân Thọ (2008); Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện qui
trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC doanh
nghiệp công ích quốc phòng do Kiểm toán nhà nước thực hiện” của tác giả
Trương Hải Yến (2005);…
Mặc dù vậy, cho đến nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào đi sâu vào
khía cạnh đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán đặc biệt là trong quan hệ với
việc nâng cao chất lượng kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập của Việt
Nam.
3. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của Luận án
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới và hội nhập, từ thực tiễn đánh giá trọng
yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc
lập Việt Nam còn có những bất cập cả về lý luận và thực tiễn, Luận án đã đặt
ra các mục đích nghiên cứu như sau:
5
Về lý luận: Luận án đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa đánh giá trọng
yếu, rủi ro kiểm toán với việc nâng cao chất lượng kiểm toán.
Về thực tiễn: Nghiên cứu, khảo sát thực trạng đánh giá trọng yếu, rủi ro
kiểm toán và chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập Việt
Nam.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những vấn đề cấp bách đặt ra, Luận án nêu
ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiểm toán với việc nâng cao chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán
độc lập Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa nghiên cứu
- Khẳng định được tầm quan trọng của đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm
toán trong việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán của các công ty kiểm
toán độc lập Việt Nam;
- Đưa ra được nhận xét và các giải pháp mang tính khả thi đối với chính
các công ty kiểm toán nhằm hoàn thiện đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
qua đó nâng cao chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập Việt
Nam;
- Đóng góp vào việc hoàn thiện khung pháp lý về kiểm toán tại Việt Nam,
đặc biệt là các chính sách, chuẩn mực, quy trình liên quan đến đánh giá trọng
yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán,
trong đó đi sâu vào nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán với việc
nâng cao chất lượng hoạt động giới hạn trong chất lượng của các công ty kiểm
toán độc lập của Việt Nam (không bao gồm các công ty kiểm toán độc lập
100% vốn nước ngoài).
6
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và vận dụng các phương pháp kỹ thuật như điều tra thống kê, so sánh để tổng
hợp lý luận và điều tra khảo sát, phân tích thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp
hoàn thiện việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán qua đó nâng cao chất
lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.
Dữ liệu được sử dụng trong Luận án bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu qua phương pháp điều tra. Hoạt
động điều tra của Tác giả được tiến hành theo hai đối tượng chính:
Đối tượng thứ nhất: Tiến hành điều tra tại 22 công ty kiểm toán độc lập
ở Việt Nam, mỗi công ty thu thập thông tin từ 2-3 phiếu của ban giám đốc
công ty và KTV (thu về được 47 phiếu điều tra).
Đối tượng thứ hai: Tác giả tiến hành điều tra trên phạm vi 17 đơn vị
được kiểm toán, mỗi đơn vị sẽ tiến hành thu thập thông tin từ kế toán trưởng
hoặc người phụ trách tài chính.
Về phương thức điều tra, Tác giả thực hiện gửi Phiếu điều tra đến các cá
nhân để thu thập thông tin. Trong mỗi phiếu điều tra có cả các câu hỏi đóng
và một số câu hỏi mở. Người trả lời sẽ lựa chọn phương án phù hợp nhất.
Ngoài ra, Tác giả cũng thực hiện phỏng vấn trực tiếp thành viên ban giám đốc
và KTV của một số công ty kiểm toán độc lập trên cơ sở nội dung các câu hỏi
trong Phiếu điều tra.
Bên cạnh dữ liệu sơ cấp, Tác giả cũng sử dụng dữ liệu thứ cấp. Tác giả
sử dụng các báo cáo kiểm toán, các tài liệu kiểm toán, kết quả nghiên cứu và
những tài liệu sẵn có khác để thực hiện một số hoạt động như: Hệ thống hoá
các vấn đề lý luận; Thu thập bằng chứng thực tế và các thủ tục kiểm toán đã
thực hiện; Thu thập các tài liệu liên quan đến hoạt động của KTV…
7
6. Hướng đóng góp của Đề tài
Đề tài đi sâu vào lý luận về đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong
quan hệ với chất lượng kiểm toán và vận dụng vào phân tích thực trạng này
để rút ra những vấn đề còn tồn tại và đề ra các phương hướng, giải pháp hoàn
thiện việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán để nâng cao chất lượng kiểm
toán trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.
7. Bố cục của Luận án
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Luận án gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về đánh giá trọng yếu và rủi
ro kiểm toán với việc nâng cao chất lượng kiểm toán;
Chương 2: Thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong
quan hệ với chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập Việt
Nam;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện đánh giá trọng
yếu và rủi ro kiểm toán với việc nâng cao chất lượng kiểm toán của các
công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.
8
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ
TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN VỚI VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN
1.1.1. Lý luận cơ bản về trọng yếu
Theo Từ điển Tiếng Việt, trọng yếu được xác định như một từ chỉ sự
quan trọng thiết yếu [30]. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, trọng yếu lại có một
ý nghĩa cụ thể riêng.
Trong lĩnh vực kế toán, trọng yếu là một trong các nguyên tắc kế toán
chi phối các quá trình kế toán. Nguyên tắc “Trọng yếu” chỉ chú trọng đến
những vấn đề quyết định bản chất và nội dung của sự vật. Một thông tin được
coi là trọng yếu nếu nó ảnh hưởng đến chất lượng quyết định của những
người sử dụng.
Trong lĩnh vực kiểm toán, trọng yếu là một khái niệm thường xuyên
được nhắc đến, đặc biệt là trong kiểm toán BCTC.
Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm quan trọng của một thông tin kế toán mà
trong trường hợp cụ thể, nếu các thông tin đó bị trình bày sai lệch hoặc bị bỏ
sót sẽ làm thay đổi hoặc ảnh hưởng tới quyết định của những người sử dụng
thông tin.
Theo Văn bản Chỉ đạo Kiểm toán Quốc tế Số 25 (IAG 25) về “Trọng
yếu và rủi ro trong kiểm toán” do Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) soạn
thảo và công bố: “Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai phạm
(kể cả bỏ sót) thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm, mà trong
bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính
xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm” [28].
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 320 cũng định nghĩa về trọng
yếu: Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin
đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các
9
quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu tuỳ thuộc vào
tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay của sai sót được đánh
giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm
chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính
trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên phương diện định lượng
và định tính” [2, tr.19].
Như vậy, mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không
phải là nội dung của thông tin cần phải có. Mức trọng yếu là lượng sai lệch tối
đa có thể chấp nhận được của thông tin trên BCTC. Vượt trên mức sai lệch
này sẽ làm người đọc BCTC hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị được
kiểm toán. Tuy nhiên, một sai phạm dù nhỏ nhưng có thể làm nảy sinh các
vấn đề liên quan khác có tác động dây chuyền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
mức độ hợp lý và mức độ tin cậy của BCTC hoặc làm thay đổi bản chất của
thông tin trên BCTC và có thể dẫn đến việc hiểu sai của người sử dụng BCTC
về bản chất các thông tin tài chính của đơn vị thì cũng được coi là trọng yếu.
Chính vì thế, trọng yếu, xét trong quan hệ với nội dung kiểm toán, là
khái niệm chung chỉ rõ tầm cỡ và tính hệ trọng của sai phạm có ảnh hưởng tới
tính đúng đắn của việc nhận thức, đánh giá đối tượng kiểm toán và việc sử
dụng thông tin đã đánh giá đó để đưa ra quyết định quản lý. Trên góc độ
người sử dụng thông tin, một thông tin được coi là trọng yếu và cần phải được
trình bày trên BCTC nếu nó có khả năng ảnh hưởng tới các quyết định của
người sử dụng.
Như vậy, khái niệm trọng yếu bao hàm hai mặt liên quan tới nhận thức
đối tượng: Quy mô và bản chất của sai phạm.
Về quy mô, trọng yếu được xem xét trên hai góc độ: Quy mô tuyệt đối
và quy mô tương đối.
Quy mô tuyệt đối là một con số tuyệt đối thể hiện mức quan trọng mà
không cần cân nhắc thêm bất kỳ một yếu tố nào khác. Tuy nhiên, trong thực
tế rất khó ấn định một con số cụ thể về mức trọng yếu, đặc biệt là khi có yếu
10
tố ảnh hưởng tiềm ẩn: Một số tiền cụ thể có thể là trọng yếu đối với công ty
này nhưng lại là quá nhỏ đối với một công ty khác. Vì thế, đưa ra một con số
tuyệt đối về mức trọng yếu để áp dụng cho các đơn vị khác nhau là điều
không thể. Vì vậy, mức trọng yếu thường được xác định theo quy mô tương
đối hơn là theo quy mô tuyệt đối.
Quy mô tương đối là mối quan hệ tương quan giữa giá trị của đối tượng
cần đánh giá với trị số của một chỉ tiêu làm số gốc. Số gốc thường khác nhau
trong mỗi tình huống. Chẳng hạn, với báo cáo kết quả kinh doanh, số gốc có
thể là doanh thu, thu nhập thuần hoặc bình quân thu nhập của mấy năm gần
nhất. Ví dụ, KTV có thể đánh giá nếu tổng hợp các sai phạm mà có tỷ lệ nhỏ
hơn 5% so với giá trị lợi nhuận thuần thì được xem là không trọng yếu nhưng
nếu lớn hơn 10% thì chắc chắn trọng yếu; với bảng cân đối kế toán, số gốc có
thể là giá trị tài sản ngắn hạn hoặc tổng tài sản…
Ngoài ra, xem xét về quy mô của trọng yếu, chú ý không chỉ quy mô tuyệt
đối hay quy mô tương đối mà cả mức độ ảnh hưởng luỹ kế của đối tượng xem
xét. Theo Đoạn 07, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 320: “KTV cần xem
xét tới khả năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ nhưng tổng hợp lại có ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC, như: một sai sót trong thủ tục hạch toán cuối
tháng có thể trở thành một sai sót trọng yếu, tiềm tàng nếu như sai sót đó cứ
tiếp tục tái diễn vào mỗi tháng” [2, tr.20]. Có nhiều sai phạm khi xem xét một
cách cô lập thì chúng không đủ trọng yếu do quy mô nhỏ. Tuy nhiên, nếu cộng
dồn tất cả những sai phạm sẽ phát hiện thấy sự liên quan và tính hệ thống của
sai phạm và khi đó những sai phạm đó được xem là trọng yếu.
Như vậy, quy mô trọng yếu được xác định tuỳ thuộc vào đối tượng kiểm
toán cụ thể, khách thể kiểm toán (với đặc điểm hoạt động kinh doanh và quy
mô khác nhau)… Khi đó, quy mô của các sai phạm không chỉ được đánh giá
bằng con số tuyệt đối mà phải đặt trong tương quan với toàn bộ đối tượng
kiểm toán. Mặt khác, việc đánh giá tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể để xem xét
riêng biệt hay cộng dồn các sai phạm.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ĐOÀN THANH NGA
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TRONG
CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ĐOÀN THANH NGA
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TRONG
CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán, Kiểm toán và Phân tích
Mã số: 62.34.30.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
2. PGS.TS. Lê Thị Hòa
Hà Nội - 2011
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số
liệu sử dụng trong Luận án là trung thực. Những kết quả của Luận án chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả của Luận án
Đoàn Thanh Nga
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa……………………………………………………. ii
Lời cam đoan…………………………………………………….. iii
Mục lục…………………………………………………………… iv
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………….. vii
Danh mục sơ đồ, bảng, biểu……………………………………… ix
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………… 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN VỚI
VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TRONG
CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN……………………...………… 8
1.1. Lý luận chung về trọng yếu và rủi ro kiểm toán.................. 8
1.1.1. Lý luận cơ bản về trọng yếu.................................................. 8
1.1.2. Lý luận cơ bản về rủi ro kiểm toán………………………… 14
1.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán với việc nâng cao
chất lƣợng hoạt động trong các công ty kiểm toán…………… 22
1.2.1. Đánh giá trọng yếu…………………………………………. 22
1.2.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán………………………………….. 36
1.2.3. Chất lượng kiểm toán ………………………………...…… 56
1.2.4. Mối quan hệ giữa đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán với
việc nâng cao chất lượng kiểm toán……………………………… 61
1.2.5. Các nhân tố tác động đến đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm
toán và chất lượng kiểm toán……………………………………... 70
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ
RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG QUAN HỆ VỚI CHẤT
LƢỢNG KIỂM TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP VIỆT NAM …………………………………………. 76
2.1. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của các công ty kiểm toán
độc lập Việt Nam với chọn mẫu nghiên cứu ……………………. 76
v
2.1.1. Đặc điểm hình thành và phát triển của các công ty kiểm
toán độc lập Việt Nam……………………………………………. 76
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập Việt
Nam ………………………………………………………………. 83
2.2. Tình hình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán với chất
lƣợng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập Việt
Nam………………………………………………...................... 87
2.2.1. Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán…………..... 87
2.2.2. Đánh giá trọng yếu………………………………………… 88
2.2.3. Đánh giá rủi ro kiểm toán………………………………….. 104
2.2.4. Thực trạng chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán
độc lập Việt Nam trong mối liên hệ với đánh giá trọng yếu và rủi
ro kiểm toán………………………………………………………. 123
2.3. Nhận xét chung tình hình đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiểm toán trong quan hệ với chất lƣợng kiểm toán của các
công ty kiểm toán độc lập Việt Nam…………..…………….. 136
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác đánh giá trọng yếu
và rủi ro kiểm toán……………………………………………….. 136
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong công tác đánh giá trọng yếu
và rủi ro kiểm toán……………………………………………… 141
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế………………………….. 144
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM
TOÁN VỚI VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KIỂM
TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT
NAM……………………………………………………………... 149
3.1. Tính tất yếu và phƣơng hƣớng hoàn thiện đánh giá trọng
yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do
các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện..................... 149
vi
3.1.1. T nh tất yếu phải hoàn thiện đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài ch nh do các công ty kiểm
toán độc lập Việt Nam thực hiện.................................................. 149
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán của kiểm toán
độc lập Việt Nam........................................................................... 155
3.2. Giải pháp hoàn thiện đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm
toán nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm toán của các công ty
kiểm toán độc lập Việt Nam......................................................... 157
3.2.1. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ chuyên môn .......................... 157
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức.................................................. 189
3.2.3. Kiến nghị thực hiện các giải pháp….……..……………….. 218
KẾT LUẬN……………………………………………………… 224
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ……………... xi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….. xii
PHỤ LỤC………………………………………………………...................... xiii
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ Tiếng Việt Viết đầy đủ Tiếng Anh
1 AACC Công ty TNHH Kế toán Vietnam Accounting, Auditing
Kiểm toán và Tư vấn Việt and Consultancy Company
Nam (AACC) Limited
2 AASC Công ty TNHH Dịch vụ Tư Auditing and Accounting
vấn Tài chính Kế toán và Financial Consultancy Service
Kiểm toán Company Limited
3 AASCN Công ty TNHH Dịch vụ Tư Nam Viet Auditing and
vấn Tài chính Kế toán và Accounting Financial
Kiểm toán Nam Việt Consultancy Service Company
Limited
4 ACPA Công ty TNHH Kiểm toán và NEXIA ACPA Auditing and
Tư vấn NEXIA ACPA Consulting Company Limited
5 AISC Công ty TNHH Kiểm toán và Auditing and Informatics
Dịch vụ Tin học Services Company Limited
6 AnPhu Công ty TNHH Kiểm toán AnPhu Auditing Company
An Phú Limited
7 AVA Công ty TNHH Tư vấn Kế
toán và Kiểm toán Việt Nam
(AVA)
8 A&C Công ty TNHH Kiểm toán và Auditing and Consulting
Tư vấn Company Limited
9 ATC Công ty Cổ phần Kiểm toán -
Tư vấn Thuế ATC
10 BCTC Báo cáo tài chính
11 CA&A Công ty TNHH Tư vấn và
Kiểm toán CA&A
12 CPA ViệtNam Công ty Hợp danh Kiểm toán
Việt Nam (CPA VietNam)
13 Delloite Việt Công ty TNHH Delloite Việt
Nam Nam
14 DTL Công ty TNHH Kiểm toán
DTL
15 FADACO Công ty TNHH Kiểm toán và The Asian Auditing and
Tư vấn Đầu tư Tài chính Financial Investment
Châu Á Consultant Co., Ltd
viii
16 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
17 IFC Công ty TNHH Kiểm toán và International Auditing and
Tư vấn Tài chính Quốc tế Financial Consulting Company
Limited
18 KTV Kiểm toán viên
19 NWA Công ty TNHH Kiểm toán New World Auditing Company
Thế Giới Mới Limited
20 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
21 TL Công ty Cổ phần Kiểm toán
Thăng Long (TL)
22 UHY Công ty TNHH Dịch vụ
Kiểm toán và Tư vấn UHY
23 VAAC Công ty TNHH Kiểm toán và Vietnam Auditing and
Kế toán Việt Nam Accounting Company Limited
24 VAE Công ty TNHH Kiểm toán và Vietnam Auditing and
Định giá Việt Nam Evaluation Company Limited
25 VFA Công ty TNHH Kiểm toán
VFA
26 VIA Công ty TNHH Kiểm toán Vietnam International Auditing
Quốc tế Việt Nam Company Limited
27 VINAUDI Công ty TNHH Kiểm toán, Vietnam Profession of
Kế toán và Dịch vụ Tài chính Auditing, Accounting and
Việt Nam Financial services Co., Ltd
28 VNFC AUDIT Công ty TNHH Kiểm toán Vietnam National Independent
độc lập Quốc gia Việt Nam Auditing Company Limited
(VNFC AUDIT)
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng, biểu
Bảng số Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Bảng xác định mức ước lượng ban đầu về trọng yếu theo chỉ 26
tiêu lợi nhuận gộp
Bảng 1.2 Bảng tóm tắt 10 “nguyên tắc ngón tay cái” sử dụng để xác 29
định mức ước lượng ban đầu về trọng yếu
Bảng 1.3 Mối quan hệ giữa rủi ro phát hiện với rủi ro tiềm tàng và rủi 55
ro kiểm soát
Bảng 2.1 Tiêu chí chấm điểm để phân loại các công ty kiểm toán độc 78
lập Việt Nam
Bảng 2.2 Bảng danh sách các công ty kiểm toán thuộc mẫu điều tra 82
của Luận án
Bảng 2.3 Bảng Xác định mức trọng yếu theo doanh thu 91
Bảng 2.4 Bảng tính mức trọng yếu của AASC 93
Bảng 2.5 Bảng Hướng dẫn tính giá trị chênh lệch có thể chấp nhận 100
được
Bảng 2.6 Bảng Xác định tỷ lệ tính sai phạm có thể bỏ qua của ACPA 102
Bảng 2.7 Ma trận kiểm tra định hướng của Delloite Việt Nam 113
Bảng 2.8 Mô hình độ tin cậy kiểm toán 119
Bảng 2.9 Bảng Thống kê kết quả kháo sát bằng phần mềm SPSS 128
Bảng 2.10 Bảng Hệ số tương quan 129
Bảng 2.11 Bảng các chỉ tiêu phân loại nhóm nghiên cứu 131
Bảng 2.12 Bảng kết quả phân tích bằng Kiểm định tham số trung bình 131
hai mẫu (hai mẫu độc lập)
Bảng 3.1 Bảng Cân đối kế toán tại ngày 31/12/N của Công ty ABC 159
Bảng 3.2 Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC 160
Bảng 3.3 Các nội dung liên quan đến rủi ro kinh doanh trong phân 169
tích SWOT
Bảng 3.4 Sử dụng phân tích PEST đối với các tác động của môi 172
trường
x
Bảng 3.5 Bảng đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng cơ sở dẫn liệu 179
trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ
Bảng 3.6 Bảng thiết kế các thử nghiệm kiểm soát đối với từng cơ sở 180
dẫn liệu trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ
Bảng 3.7 Các ký hiệu về sơ đồ cơ bản 187
Bảng 3.8 Tiêu chí chấm điểm để phân loại các công ty kiểm toán độc 194
lập Việt Nam
Biểu 2.1 Giấy tờ làm việc về phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán 116
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ số Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán 21
Sơ đồ 1.2 Các bước trong quy trình đánh giá trọng yếu 24
Sơ đồ 1.3 Trình tự đánh giá rủi ro kiểm toán 36
Sơ đồ 1.4 Quy trình đánh giá HTKSNB và rủi ro kiểm soát 47
Sơ đồ 1.5 Quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với chi phí kiểm toán (Bằng 66
chứng kiểm toán)
Sơ đồ 1.6 Mối quan hệ giữa đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán với 71
việc nâng cao chất lượng kiểm toán
Sơ đồ 3.1 Các bước đánh giá rủi ro kinh doanh của khách hàng 163
Sơ đồ 3.2 Các nhân tố tác động đến môi trường kinh doanh của 164
doanh nghiệp cần được xem xét trong quá trình kiểm toán
Sơ đồ 3.3 Mô hình thẻ điểm cân bằng 175
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài luận án
Kiểm toán đang dần khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam. Kiểm toán độc lập Việt Nam được chính thức thành lập vào năm 1991
với sự ra đời của hai công ty kiểm toán thuộc Bộ Tài chính là Công ty Kiểm
toán Việt Nam (nay là Delloite Việt Nam) và Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Sau gần 20 năm hoạt động, cùng với
tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước, các công ty kiểm toán
độc lập của Việt Nam đã không ngừng gia tăng về số lượng và nâng cao chất
lượng dịch vụ cung cấp.
Hiện nay, Dịch vụ Kiểm toán BCTC vẫn là dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam. Kiểm toán
BCTC đưa ra sự đảm bảo hợp lý của KTV về tính trung thực, hợp lý, hợp
pháp của BCTC, từ đó đảm bảo BCTC không còn chứa các sai phạm trọng
yếu ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin trên BCTC.
Cùng với xu thế hội nhập về dịch vụ kế toán, kiểm toán với khu vực và
quốc tế, những đòi hỏi từ thực tiễn quản lý đã đặt ra yêu cầu phải nâng cao
chất lượng dịch vụ cung cấp của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.
Một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán là đánh
giá khoa học và chuẩn xác trọng yếu và rủi ro kiểm toán. Tuy nhiên, trên thực
tế công việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC
của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam hiện vẫn còn nhiều điểm chưa
hoàn thiện. Chính vì vậy, nghiên cứu việc hoàn thiện đánh giá trọng yếu và
rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC là một vấn đề cấp bách.
Hiện nay, ở Việt Nam đã có các công trình nghiên cứu về kiểm toán
được công bố. Tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nào đi sâu vào lĩnh vực đánh giá
trọng yếu và rủi ro kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập, đặc biệt
2
trong quan hệ với việc nâng cao chất lượng kiểm toán. Do đó, Tác giả đã chọn
Đề tài cho Luận án Tiến sĩ của mình là: “Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và
rủi ro kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty
kiểm toán độc lập Việt Nam”.
2. Công trình nghiên cứu liên quan đến Đề tài luận án
Kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc làm lành mạnh nền tài
chính và đảm bảo độ tin cậy của hệ thống thông tin kinh tế. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập còn bộc lộ nhiều tồn tại mà
hậu quả của nó là sự mất lòng tin của các nhà đầu tư, của công chúng vào tính
trung thực, khách quan của thông tin và tính lành mạnh của hoạt động tài
chính đã qua kiểm toán. Một trong những nguyên nhân chính của tình hình
trên là do công tác đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán không được quan
tâm đúng mức, nhiều công ty kiểm toán chạy theo lợi nhuận chấp nhận rủi ro
cao, bỏ qua các qui trình, chuẩn mực kiểm toán. Chính vì vậy, trong khoảng
10 năm trở lại đây, vấn đề đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán đã nhận
được sự quan tâm của nhiều học giả trên thế giới. Có thể kể ra đây một số
công trình nghiên cứu chính sau:
Luận án tiến sĩ của Thomas M.Kozloski tại Đại học Drexel (2002)
“Đánh giá rủi ro sai phạm của KTV: Tác động của sự tương tự và kinh
nghiệm rủi ro từ các đánh giá trước”. Đề tài đã hệ thống hoá và khái quát các
vấn đề về rủi ro kiểm toán; đưa ra và giải quyết thành công một vấn đề cụ thể
là ảnh hưởng của sự tương tự và kinh nghiệm rủi ro từ các lần đánh giá trước
bằng phương pháp xây dựng mô hình phân tích ảnh hưởng và thực nghiệm
trên các cuộc kiểm toán (Pilot Test). Các kiến nghị và kết luận của Đề tài là
tài liệu tham khảo quí giá cho các nghiên cứu liên quan đến đánh giá rủi ro
kiểm toán.
Luận án tiến sĩ của Vincent E. Owhoso tại Đại học Florida (1998) về
“Giảm rủi ro kiểm toán thông qua hoạt động kiểm soát kiểm toán”. Một trong
3
các đóng góp lớn của Đề tài là khái quát được các rủi ro có thể xảy ra trong
quy trình kiểm toán BCTC làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm
toán. Qua đó Tác giả đã đề xuất được nhiều giải pháp về kiểm tra và soát xét
hồ sơ kiểm toán nhằm giảm thiểu các rủi ro phát sinh và nâng cao chất lượng
kiểm toán.
Luận án tiến sĩ của Lau Tze Yiu, Peter tại đại học Hongkong (1997) về
“Phân tích tác động của rủi ro, trọng yếu và cấu trúc đối với việc lựa chọn
bằng chứng kiểm toán”. Đây là công trình nghiên cứu có qui mô lớn, phân
tích đầy đủ các vấn đề cơ bản về rủi ro kiểm toán, trọng yếu kiểm toán, mối
quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro trong việc nâng cao chất lượng bằng chứng
kiểm toán. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Đề tài cũng có tính khả thi cao,
đặc biệt phù hợp với các quốc gia có nền kinh tế mới nổi tại khu vực Châu Á.
Bên cạnh đó, các giáo trình kiểm toán trên thế giới như Auditing của
Alvin A.Arens và James K. Lpebbecke; Auditing: A Risk Analysis Approach
(5th Edition); Auditing - A Systematic Approach của McGraw-Hill;… là tập
hợp đầy đủ và có hệ thống về các vấn đề lý luận liên quan đến đánh giá trọng
yếu và rủi ro kiểm toán. Ngoài ra, để nghiên cứu các vấn đề về rủi ro kiểm
toán phải kể đến hệ thống các chuẩn mực kiểm toán quốc tế của ISA,
INTOSAI, IFAC… và hướng dẫn thực hiện kiểm toán, tài liệu phân tích
nghiên cứu của các công ty kiểm toán, các tổ chức kiểm toán lớn như Hiệp
hội Kế toán viên công chứng Anh (ACCA), Hiệp hội Kế toán viên công
chứng Úc (CPA Australia ); các tập đoàn kiểm toán lớn như Delloite, KPMG,
E&Y, PWC…
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập,
các nghiên cứu về kiểm toán nói chung và đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm
toán nói riêng cũng đã có những thành công ban đầu. Về mặt lý luận cơ bản
các công trình này đã bám sát các nguyên lý hiện đại trên thế giới và được
đúc kết trong các giáo trình kiểm toán của một số học viện, trường đại học lớn
như Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Học
4
viện Tài chính… Bên cạnh đó, tại Việt Nam cũng đã có một số công trình
nghiên cứu độc lập liên quan đến vấn đề đánh giá trọng yếu và rủi ro nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, cụ thể như: Đề tài nghiên cứu khoa
học “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở
Việt Nam” do GS.TS. Vương Đình Huệ (2001) làm chủ nhiệm Đề tài; Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty
kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay” do PGS.TS. Đoàn Xuân Tiên (2007)
làm chủ nhiệm đề tài; Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động kiểm toán tại Công ty Kiểm toán Việt Nam” của tác giả Trần Mạnh
Dũng (2005); Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện qui trình đánh giá trọng yếu và
rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước cấp
huyện do Kiểm toán nhà nước thực hiện” của tác giả Phạm Tiến Dũng (2007);
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện qui trình đánh giá rủi ro và trọng yếu trong
kiểm toán BCTC của các công ty cao su do Công ty Kiểm toán AASC thực
hiện” của tác giả Phạm Xuân Thọ (2008); Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện qui
trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC doanh
nghiệp công ích quốc phòng do Kiểm toán nhà nước thực hiện” của tác giả
Trương Hải Yến (2005);…
Mặc dù vậy, cho đến nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào đi sâu vào
khía cạnh đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán đặc biệt là trong quan hệ với
việc nâng cao chất lượng kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập của Việt
Nam.
3. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của Luận án
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới và hội nhập, từ thực tiễn đánh giá trọng
yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc
lập Việt Nam còn có những bất cập cả về lý luận và thực tiễn, Luận án đã đặt
ra các mục đích nghiên cứu như sau:
5
Về lý luận: Luận án đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa đánh giá trọng
yếu, rủi ro kiểm toán với việc nâng cao chất lượng kiểm toán.
Về thực tiễn: Nghiên cứu, khảo sát thực trạng đánh giá trọng yếu, rủi ro
kiểm toán và chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập Việt
Nam.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những vấn đề cấp bách đặt ra, Luận án nêu
ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiểm toán với việc nâng cao chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán
độc lập Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa nghiên cứu
- Khẳng định được tầm quan trọng của đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm
toán trong việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán của các công ty kiểm
toán độc lập Việt Nam;
- Đưa ra được nhận xét và các giải pháp mang tính khả thi đối với chính
các công ty kiểm toán nhằm hoàn thiện đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
qua đó nâng cao chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập Việt
Nam;
- Đóng góp vào việc hoàn thiện khung pháp lý về kiểm toán tại Việt Nam,
đặc biệt là các chính sách, chuẩn mực, quy trình liên quan đến đánh giá trọng
yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán,
trong đó đi sâu vào nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán với việc
nâng cao chất lượng hoạt động giới hạn trong chất lượng của các công ty kiểm
toán độc lập của Việt Nam (không bao gồm các công ty kiểm toán độc lập
100% vốn nước ngoài).
6
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và vận dụng các phương pháp kỹ thuật như điều tra thống kê, so sánh để tổng
hợp lý luận và điều tra khảo sát, phân tích thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp
hoàn thiện việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán qua đó nâng cao chất
lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.
Dữ liệu được sử dụng trong Luận án bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và thứ
cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu qua phương pháp điều tra. Hoạt
động điều tra của Tác giả được tiến hành theo hai đối tượng chính:
Đối tượng thứ nhất: Tiến hành điều tra tại 22 công ty kiểm toán độc lập
ở Việt Nam, mỗi công ty thu thập thông tin từ 2-3 phiếu của ban giám đốc
công ty và KTV (thu về được 47 phiếu điều tra).
Đối tượng thứ hai: Tác giả tiến hành điều tra trên phạm vi 17 đơn vị
được kiểm toán, mỗi đơn vị sẽ tiến hành thu thập thông tin từ kế toán trưởng
hoặc người phụ trách tài chính.
Về phương thức điều tra, Tác giả thực hiện gửi Phiếu điều tra đến các cá
nhân để thu thập thông tin. Trong mỗi phiếu điều tra có cả các câu hỏi đóng
và một số câu hỏi mở. Người trả lời sẽ lựa chọn phương án phù hợp nhất.
Ngoài ra, Tác giả cũng thực hiện phỏng vấn trực tiếp thành viên ban giám đốc
và KTV của một số công ty kiểm toán độc lập trên cơ sở nội dung các câu hỏi
trong Phiếu điều tra.
Bên cạnh dữ liệu sơ cấp, Tác giả cũng sử dụng dữ liệu thứ cấp. Tác giả
sử dụng các báo cáo kiểm toán, các tài liệu kiểm toán, kết quả nghiên cứu và
những tài liệu sẵn có khác để thực hiện một số hoạt động như: Hệ thống hoá
các vấn đề lý luận; Thu thập bằng chứng thực tế và các thủ tục kiểm toán đã
thực hiện; Thu thập các tài liệu liên quan đến hoạt động của KTV…
7
6. Hướng đóng góp của Đề tài
Đề tài đi sâu vào lý luận về đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong
quan hệ với chất lượng kiểm toán và vận dụng vào phân tích thực trạng này
để rút ra những vấn đề còn tồn tại và đề ra các phương hướng, giải pháp hoàn
thiện việc đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán để nâng cao chất lượng kiểm
toán trong các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.
7. Bố cục của Luận án
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Luận án gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về đánh giá trọng yếu và rủi
ro kiểm toán với việc nâng cao chất lượng kiểm toán;
Chương 2: Thực trạng đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong
quan hệ với chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập Việt
Nam;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện đánh giá trọng
yếu và rủi ro kiểm toán với việc nâng cao chất lượng kiểm toán của các
công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.
8
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ
TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN VỚI VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN
1.1.1. Lý luận cơ bản về trọng yếu
Theo Từ điển Tiếng Việt, trọng yếu được xác định như một từ chỉ sự
quan trọng thiết yếu [30]. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, trọng yếu lại có một
ý nghĩa cụ thể riêng.
Trong lĩnh vực kế toán, trọng yếu là một trong các nguyên tắc kế toán
chi phối các quá trình kế toán. Nguyên tắc “Trọng yếu” chỉ chú trọng đến
những vấn đề quyết định bản chất và nội dung của sự vật. Một thông tin được
coi là trọng yếu nếu nó ảnh hưởng đến chất lượng quyết định của những
người sử dụng.
Trong lĩnh vực kiểm toán, trọng yếu là một khái niệm thường xuyên
được nhắc đến, đặc biệt là trong kiểm toán BCTC.
Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm quan trọng của một thông tin kế toán mà
trong trường hợp cụ thể, nếu các thông tin đó bị trình bày sai lệch hoặc bị bỏ
sót sẽ làm thay đổi hoặc ảnh hưởng tới quyết định của những người sử dụng
thông tin.
Theo Văn bản Chỉ đạo Kiểm toán Quốc tế Số 25 (IAG 25) về “Trọng
yếu và rủi ro trong kiểm toán” do Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) soạn
thảo và công bố: “Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai phạm
(kể cả bỏ sót) thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm, mà trong
bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính
xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm” [28].
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 320 cũng định nghĩa về trọng
yếu: Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin
đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các
9
quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu tuỳ thuộc vào
tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay của sai sót được đánh
giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm
chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính
trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên phương diện định lượng
và định tính” [2, tr.19].
Như vậy, mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không
phải là nội dung của thông tin cần phải có. Mức trọng yếu là lượng sai lệch tối
đa có thể chấp nhận được của thông tin trên BCTC. Vượt trên mức sai lệch
này sẽ làm người đọc BCTC hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị được
kiểm toán. Tuy nhiên, một sai phạm dù nhỏ nhưng có thể làm nảy sinh các
vấn đề liên quan khác có tác động dây chuyền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
mức độ hợp lý và mức độ tin cậy của BCTC hoặc làm thay đổi bản chất của
thông tin trên BCTC và có thể dẫn đến việc hiểu sai của người sử dụng BCTC
về bản chất các thông tin tài chính của đơn vị thì cũng được coi là trọng yếu.
Chính vì thế, trọng yếu, xét trong quan hệ với nội dung kiểm toán, là
khái niệm chung chỉ rõ tầm cỡ và tính hệ trọng của sai phạm có ảnh hưởng tới
tính đúng đắn của việc nhận thức, đánh giá đối tượng kiểm toán và việc sử
dụng thông tin đã đánh giá đó để đưa ra quyết định quản lý. Trên góc độ
người sử dụng thông tin, một thông tin được coi là trọng yếu và cần phải được
trình bày trên BCTC nếu nó có khả năng ảnh hưởng tới các quyết định của
người sử dụng.
Như vậy, khái niệm trọng yếu bao hàm hai mặt liên quan tới nhận thức
đối tượng: Quy mô và bản chất của sai phạm.
Về quy mô, trọng yếu được xem xét trên hai góc độ: Quy mô tuyệt đối
và quy mô tương đối.
Quy mô tuyệt đối là một con số tuyệt đối thể hiện mức quan trọng mà
không cần cân nhắc thêm bất kỳ một yếu tố nào khác. Tuy nhiên, trong thực
tế rất khó ấn định một con số cụ thể về mức trọng yếu, đặc biệt là khi có yếu
10
tố ảnh hưởng tiềm ẩn: Một số tiền cụ thể có thể là trọng yếu đối với công ty
này nhưng lại là quá nhỏ đối với một công ty khác. Vì thế, đưa ra một con số
tuyệt đối về mức trọng yếu để áp dụng cho các đơn vị khác nhau là điều
không thể. Vì vậy, mức trọng yếu thường được xác định theo quy mô tương
đối hơn là theo quy mô tuyệt đối.
Quy mô tương đối là mối quan hệ tương quan giữa giá trị của đối tượng
cần đánh giá với trị số của một chỉ tiêu làm số gốc. Số gốc thường khác nhau
trong mỗi tình huống. Chẳng hạn, với báo cáo kết quả kinh doanh, số gốc có
thể là doanh thu, thu nhập thuần hoặc bình quân thu nhập của mấy năm gần
nhất. Ví dụ, KTV có thể đánh giá nếu tổng hợp các sai phạm mà có tỷ lệ nhỏ
hơn 5% so với giá trị lợi nhuận thuần thì được xem là không trọng yếu nhưng
nếu lớn hơn 10% thì chắc chắn trọng yếu; với bảng cân đối kế toán, số gốc có
thể là giá trị tài sản ngắn hạn hoặc tổng tài sản…
Ngoài ra, xem xét về quy mô của trọng yếu, chú ý không chỉ quy mô tuyệt
đối hay quy mô tương đối mà cả mức độ ảnh hưởng luỹ kế của đối tượng xem
xét. Theo Đoạn 07, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 320: “KTV cần xem
xét tới khả năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ nhưng tổng hợp lại có ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC, như: một sai sót trong thủ tục hạch toán cuối
tháng có thể trở thành một sai sót trọng yếu, tiềm tàng nếu như sai sót đó cứ
tiếp tục tái diễn vào mỗi tháng” [2, tr.20]. Có nhiều sai phạm khi xem xét một
cách cô lập thì chúng không đủ trọng yếu do quy mô nhỏ. Tuy nhiên, nếu cộng
dồn tất cả những sai phạm sẽ phát hiện thấy sự liên quan và tính hệ thống của
sai phạm và khi đó những sai phạm đó được xem là trọng yếu.
Như vậy, quy mô trọng yếu được xác định tuỳ thuộc vào đối tượng kiểm
toán cụ thể, khách thể kiểm toán (với đặc điểm hoạt động kinh doanh và quy
mô khác nhau)… Khi đó, quy mô của các sai phạm không chỉ được đánh giá
bằng con số tuyệt đối mà phải đặt trong tương quan với toàn bộ đối tượng
kiểm toán. Mặt khác, việc đánh giá tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể để xem xét
riêng biệt hay cộng dồn các sai phạm.