Luận án nghiên cứu thực trạng sức khỏe sinh sản và đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp ở nữ vị thành niên huyện miền núi a lưới, tỉnh thừa thiên huế
- 146 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
ĐÀO NGUYỄN DIỆU TRANG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỨC KHỎE SINH SÂN
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUÂ CỦA MÔ HÌNH CAN THIỆP
Ở NỮ VỊ THÀNH NIÊN HUYỆN MIỀN NÚI A LƯỚI,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HUẾ, 2021
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
ĐÀO NGUYỄN DIỆU TRANG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỨC KHỎE SINH SÂN
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUÂ CỦA MÔ HÌNH CAN THIỆP
Ở NỮ VỊ THÀNH NIÊN HUYỆN MIỀN NÚI A LƯỚI,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Ngành : Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số : 9 72 07 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS.BS. PHAN THỊ BÍCH NGỌC
2. GS.TS. NGUYỄN VŨ QUỐC HUY
HUẾ, 2021
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành luận án này, tôi xin chân thành câm ơn Đäi học
Huế, Ban Giám hiệu, Phòng Đào täo Sau đäi học Trường Đäi học Y
Dược Huế đã täo mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn såu sắc tới TS.BS Phan Thị Bích Ngọc,
GS.TS Nguyễn Vũ Quốc Huy, GS.TS Cao Ngọc Thành là những Thæy
Cô đã rçt tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu.
Tôi xin chân thành câm ơn các thæy cô, các giâng viên, nhân viên
khoa Y tế Công cộng, Khoa Điều dưỡng, Bộ môn Vi sinh Trường Đäi
học Y Dược Huế và Khoa Phụ sân Bệnh viện Trường Đäi học Y Dược
Huế đã giúp đỡ tôi tận tình, chu đáo trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin gởi lời câm ơn chån thành đến lãnh đäo huyện, lãnh đäo
phòng Giáo dục, Ban giám đốc Trung tâm Y tế huyện A Lưới, các cán
bộ y tế täi các Träm y tế xã thuộc huyện A Lưới, Ban Giám hiệu cùng
thæy cô giáo các trường Trung học cơ sở Hương Låm, Hương Nguyên,
Trung học phổ thông Hương Låm, quý vị phụ huynh và các em vị
thành niên đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu.
Cuối cùng, xin được gửi tçm chân tình tới gia đình, bän bè, người thân
đã luôn sát cánh, câm thông, chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi rçt nhiều
trong quá trình hoàn thành luận án này.
Tác giả luận án
Đào Nguyễn Diệu Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, các kết quả trong luận án này là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có điều
gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận án
Đào Nguyễn Diệu Trang
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
AIDS : Acquired Immune Deficiency Syndrome
: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ASRHE : Adolescent Sexual Reproductive Health Education
: Giáo dục sức khỏe sinh sản và tình dục ở vị thành niên
BCS : Bao cao su
BLTQĐTD : Bệnh lây truyền qua đường tình dục
BPTT : Biện pháp tránh thai
BYT : Bộ y tế
CBYT : Cán bộ y tế
CTV : Cộng tác viên
DTTS : Dân tộc thiểu số
ĐHKN : Điều hòa kinh nguyệt
ĐTV : Điều tra viên
GDSK : Giáo dục sức khỏe
GSV : Giám sát viên
HIV : Human Immunodeficiency Virus
: Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người
KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình
KHS : Kết hôn sớm
NKĐSS : Nhiễm khuẩn đường sinh sản
QHTD : Quan hệ tình dục
SAVY : Survey Assessment of Vietnam Youth
: Điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam
SKSS : Sức khỏe sinh sản
SKSSVTN : Sức khỏe sinh sản vị thành niên
SKTD : Sức khỏe tình dục
TCYTTG : Tổ chức y tế thế giới
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTYT : Trung tâm y tế
TT-GDSK : Truyền thông giáo dục sức khỏe
TYT : Trạm y tế
UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization : Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hợp Quốc
UNFPA : United Nations Population Fund
: Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc
UNICEF : United Nations Children,s Fund
: Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
VTN : Vị thành niên
VTN/TN : Vị thành niên / thanh niên
YTTB : Y tế thôn bản
WHO : World Health Oganization: Tổ chức y tế thế giới
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Khái niệm về sức khỏe sinh sản .......................................................................3
1.2. Khái niệm về sức khỏe sinh sản vị thành niên .................................................3
1.3. Các vấn đề sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên ................................................7
1.4. Thực trạng sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên người dân tộc thiểu số trên thế
giới, tại việt nam ....................................................................................................10
1.5. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành sức khỏe sinh sản nữ vị
thành niên ..............................................................................................................16
1.6. Các mô hình, phương pháp can thiệp và hiệu quả thực hiện các giải pháp can
thiệp cải thiện sức khỏe sinh sản vị thành niên trên thế giới và tại Việt Nam ......18
1.7. Một số đặc điểm về kinh tế, văn hóa, xã hội của Huyện A Lưới ...............32
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................34
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................57
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................................................57
3.2. Thực trạng sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên tại huyện a lưới ....................58
3.3. Xây dựng mô hình, tiến hành và đánh giá các kết quả can thiệp tại 4 xã can thiệp....82
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ...........................................................................................93
4.1. Thực trạng sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên tại huyện a lưới ....................93
4.2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành chung.........................................103
4.3. Xây dựng mô hình, tiến hành và đánh giá các kết quả can thiệp tại 4 xã can
thiệp .....................................................................................................................105
KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thang điểm Nugent ..................................................................................47
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ..............................................57
Bảng 3.2. Kiến thức về việc mang thai .......................................................................59
Hiểu biết về thời điểm dễ có thai nhất ......................................................................59
Bảng 3.3. Kiến thức về các biện pháp tránh thai .......................................................60
Bảng 3.4. Kiến thức về các bệnh lây truyền qua đường tình dục ..............................61
Bảng 3.5. Kiến thức về HIV ......................................................................................62
Bảng 3.6. Kiến thức về viêm nhiễm đường sinh dục dưới ........................................63
Bảng 3.7. Phân loại kiến thức chung.........................................................................64
Bảng 3.8. Nguồn thông tin ........................................................................................65
Bảng 3.9. Nguồn thông tin phù hợp ..........................................................................66
Bảng 3.10. Cách truyền thông phù hợp .....................................................................66
Bảng 3.11. Thực hành vệ sinh kinh nguyệt ...............................................................67
Bảng 3.12. Mối quan hệ nam nữ ...............................................................................67
Bảng 3.13. Về quan hệ tình dục ................................................................................68
Bảng 3.14. Tình hình sinh đẻ ....................................................................................71
Bảng 3.15. Tình trạng hôn nhân ................................................................................71
Bảng 3.16. Tình trạng kết hôn sớm (tảo hôn) ...........................................................71
Bảng 3.17. Mối quan hệ hôn nhân ............................................................................72
Bảng 3.18. Tình hình thủ dâm ...................................................................................73
Bảng 3.19. Thực hành về vệ sinh đường sinh dục ....................................................74
Bảng 3.20. Tình hình viêm nhiễm và phân bố viêm nhiễm đường sinh dục dưới ....75
Bảng 3.21. Những yếu tố về khả năng tiếp cận dịch vụ y tế.....................................76
Bảng 3.22. Các yếu tố liên quan đến kiến thức .........................................................78
Bảng 3.23. Các yếu tố liên quan đến kiến thức chưa tốt theo phân tích hồi quy đa biến .... 79
Bảng 3.24. Các yếu tố liên quan đến thực hành ........................................................80
Bảng 3.25. Các yếu tố liên quan đến thực hành chưa tốt qua phân tích hồi quy đa biến ......81
Bảng 3.26: Bảng tóm tắt các hoạt động can thiệp đã thực hiện ................................85
Bảng 3.27. Thay đổi kiến thức trước - sau ở nhóm can thiệp và nhóm không can thiệp.... 86
Bảng 3.28. Thay đổi kiến thức ở nhóm chứng - nhóm can thiệp ở thời điểm trước và
sau can thiệp ..............................................................................................................87
Bảng 3.29. Thay đổi thực hành trước – sau ở nhóm can thiệp và nhóm không can thiệp ..... 88
Bảng 3.30. Thay đổi thực hành ở nhóm chứng - nhóm can thiệp ở thời điểm trước
và sau can thiệp .........................................................................................................89
Bảng 3.31. Thay đổi tỷ lệ tảo hôn trước – sau ở nhóm can thiệp và nhóm
không can thiệp ............................................................................................ 89
Bảng 3.32. Thay đổi tỷ lệ tảo hôn ở nhóm chứng - nhóm can thiệp ở thời điểm trước
và sau can thiệp .........................................................................................................90
Bảng 3.33. Thay đổi tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới trước – sau ở nhóm can
thiệp và nhóm không can thiệp .................................................................................91
Bảng 3.34. Thay đổi tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở nhóm chứng - nhóm
can thiệp ở thời điểm trước và sau can thiệp.............................................................92
Bảng 4.1.Tỷ lệ kết hôn sớm trong nghiên cứu so sánh với một số nước trên thế giới
có tỷ lệ kết hôn sớm cao nhất .................................................................................100
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Hiểu biết về dấu hiệu cho thấy bạn gái đang ở tuổi dậy thì .................58
Biểu đồ 3.2: Hiểu biết về độ tuổi được kết hôn theo đúng pháp luật .......................64
Biểu đồ 3.3: Sự cần thiết phải truyền thông GDSK ..................................................65
Biểu đồ 3.4. Tình hình mang thai ..............................................................................69
Biểu đồ 3.5. Tình hình nạo phá thai ..........................................................................70
Biểu đồ 3.6. Quan hệ tình dục trước hôn nhân ........................................................72
Biểu đồ 3.7. Phân loại thực hành chung....................................................................76
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình thiết kế và đánh giá chương trình ..............................................20
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu .....................................................................................35
Sơ đồ 2.2. Khung lý thuyết cho nghiên cứu cắt ngang .............................................43
Sơ đồ 2.3. Khung lý thuyết cho nghiên cứu can thiệp cụ thể ...................................44
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em thành người trưởng thành, là
nhóm đối tượng có sự thay đổi nhiều về thể chất, tinh thần [2], [3], [94]. Vị thành
niên cũng là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất, đặc biệt là vị thành niên nữ
người dân tộc thiểu số. Sự thiếu hiểu biết về sức khỏe sinh sản của vị thành niên
chính là nguy cơ đối với sức khỏe ở lứa tuổi vị thành niên.
Vị thành niên nữ ở các nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam đang phải đối
mặt với rất nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản. Theo Tổ chức y tế thế giới
(WHO), hàng năm có khoảng 16 triệu nữ vị thành niên từ 15 – 19 tuổi sinh con,
chiếm tỷ lệ 11% trên toàn thế giới. Trong số các em vị thành niên này có những em
mang thai và sinh con xảy ra ngoài mong muốn. Ước tính có khoảng 2 triệu – 4,4
triệu trường hợp phá thai trong độ tuổi 15 – 19 mỗi năm [95].
Nghiên cứu của Lori De Ravello (2014) ở các em vị thành niên người dân tộc
thiểu số Mỹ gốc Ấn Độ và thổ dân Alaska cho thấy 48,9% em có quan hệ tình dục,
8,3% em có quan hệ tình dục lần đầu tiên trước 13 tuổi. 16,6% em có quan hệ tình
dục với trên 4 bạn tình [36]. Nghiên cứu của Jane Dimmitt Champion (2015) ở nữ vị
thành niên người Mỹ gốc Phi và người Mỹ gốc Mexico cho thấy: 98,2% vị thành
niên nữ quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su, 21,8% quan hệ tình dục qua
đường hậu môn, 7,5% quan hệ tình dục theo nhóm [33].
Nghiên cứu của Sah Rb, (2014) ở Nepal cho thấy tỷ lệ kết hôn sớm ở vùng
miền núi Dhankuta Municipality – Nepal là 53,3%, tỷ lệ vị thành niên mang thai
ngoài ý muốn là 59,3% [80].
Kết quả điều tra thực trạng kinh tế, xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015 tại
Việt Nam cho thấy tỷ lệ kết hôn sớm là 26,6% [26]. Việt Nam là 1 trong 3 nước có
tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% là lứa tuổi vị thành niên, trên cả nước
có 5% vị thành niên nữ sinh con trước 18 tuổi [5].
Nghiên cứu của Vũ Văn Hoàn (2010) trên các em vị thành niên người dân
tộc Thái ở tỉnh Sơn La cho thấy 36,9% em có quan hệ tình dục trước khi kết hôn,
29,5% em kể tên được 2 loại bệnh lây truyền qua đường tình dục, 15,2% em biết được
2
3 đường lây truyền chính của vi rút HIV, 25,3% biết đến bệnh giang mai, 33,1% em
không biết các triệu chứng của bệnh lây truyền qua đường tình dục [5].
Các chương trình can thiệp cải thiện tình hình sức khỏe sinh sản vị thành niên
ở một số nước trên thế giới đã mang lại kết quả khả quan. Tỷ lệ kiến thức, thực
hành gia tăng sau can thiệp có ý nghĩa thống kê [76]. Hiểu biết về thời điểm dễ
mang thai trong chu kỳ kinh sau can thiệp tăng từ 30,0% lên 44,0%, thực hành sử
dụng thuốc uống tránh thai sau can thiệp tăng từ 33,0% lên 50,0% [27]. Kiến thức
về bệnh lây truyền qua đường tình dục sau can thiệp tăng từ 50% lên 94%, kiến
thức về HIV/AIDS sau can thiệp tăng từ 78% lên 96%. Thực hành quan hệ tình dục
sau can thiệp giảm từ 28% xuống 13% [32]. Tỷ lệ các em đã sử dụng bao cao su sau
can thiệp tăng từ 67% lên 100% [34].
Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2020 của
Việt Nam đã nhấn mạnh mục tiêu ―cải thiện sức khỏe sinh sản của người chưa
thành niên và thanh niên, giảm 20% số người chưa thành niên có thai ngoài ý
muốn vào năm 2015 và 50% vào năm 2020‖[21].
Huyện A Lưới là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế với đa số là
người dân tộc thiểu số đang sinh sống, đặc biệt các em vị thành niên nữ là nhóm đối
tượng dễ bị tổn thương cần được quan tâm. Trong thời gian qua cũng đã có một số
nghiên cứu về sức khỏe sinh sản tại huyện A Lưới nhưng chưa có nghiên cứu, can
thiệp cụ thể nào nhằm vào đối tượng nữ vị thành niên người dân tộc thiểu số ở
huyện này.
Chính vì vậy để góp phần cải thiện tình hình sức khỏe sinh sản cho nữ vị thành
niên người dân tộc thiểu số tại huyện A Lưới, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng sức khỏe sinh sản và đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp ở
nữ vị thành niên huyện miền núi A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”, nhằm các
mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sức khỏe sinh sản nữ vị
thành niên dân tộc thiểu số tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015.
2. Xây dựng, thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp cải thiện
thực trạng sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên dân tộc thiểu số tại địa điểm nghiên cứu.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
Sức khỏe sinh sản là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội của
tất cả những gì liên quan đến hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản chứ
không phải là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó. Điều này cũng hàm ý là
tất cả mọi người kể cả nam và nữ đều có cuộc sống tình dục thỏa mãn và an toàn, họ
có khả năng sinh sản và tự do quyết định khi nào sinh và khoảng cách giữa các lần
sinh. Có quyền được nhận thông tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe,
các biện pháp kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) an toàn, hiệu quả và chấp nhận
được theo sự lựa chọn của mình, cũng như có khả năng lựa chọn các biện pháp
phá thai phù hợp, không trái với pháp luật nhằm đảm bảo cho phụ nữ trải qua
quá trình thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo cho các cặp vợ chồng cơ may tốt
nhất để sinh được đứa con khỏe mạnh [1], [30], [87].
1.2. KHÁI NIỆM VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
1.2.1. Khái niệm vị thành niên
Vị thành niên (VTN) là người trong độ tuổi 10 -19. Khái niệm vị thành niên và
thanh niên (VTN/TN) dùng để chỉ người trong độ tuổi 10 -24 [2], [89], [92]. VTN
là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em thành người trưởng thành. VTN có đặc điểm tâm
sinh lý đặc thù như thích thử nghiệm, thích khám phá năng lực bản thân, năng động,
sáng tạo. Với những đặc điểm này, VTN liên tục đối mặt với những thách thức cũng
như nguy cơ. Để chinh phục thách thức của cuộc sống và phòng tránh nguy cơ,
VTN cần được đáp ứng nhu cầu cơ bản gồm môi trường an toàn, gần gũi, dễ tiếp
cận, thông tin chính xác, kỹ năng sống, được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ y tế phù hợp.
Tuổi VTN là thời kỳ phát triển đặc biệt, thời kỳ xảy ra đồng thời hàng loạt
những biến đổi nhanh chóng về cơ thể cũng như những biến đổi về tâm lý và các
mối quan hệ xã hội. Người cung cấp dịch vụ cần hiểu rõ về các đặc điểm tâm sinh
4
lý và những thay đổi trong độ tuổi này thì mới tiếp cận, tư vấn và cung cấp dịch vụ
được cho các em một cách phù hợp, thân thiện và hiệu quả.
Lứa tuổi VTN là từ 10 -19 tuổi và được chia làm 3 giai đoạn: VTN sớm: từ 10 -13
tuổi, VTN giữa: từ 14 -15 tuổi, VTN muộn: từ 16 -19 tuổi [96].
1.2.1.1. Những thay đổi về giải phẫu và sinh lý trong thời kỳ vị thành niên ở nữ
Sự phát triển cơ thể rõ rệt và dễ nhận thấy nhất là dấu hiệu dậy thì. Tuổi dậy
thì ở các em nữ thường sớm hơn nam và trong khoảng từ 10 -15 tuổi.
Các biểu hiện dậy thì ở các em nữ: Phát triển núm vú, quầng vú, mọc lông sinh
dục như: lông mu, lông nách. Tử cung, âm đạo, buồng trứng phát triển to ra, xương
hông nở ra, phát triển chiều cao nhanh chóng, xuất hiện kinh nguyệt, các tuyến bã
hoạt động mạnh, xuất hiện trứng cá [2].
1.2.1.2. Những biến đổi về tâm lý trong thời kỳ vị thanh niên: tùy theo từng giai
đoạn phát triển của thời kỳ VTN mà có những biến đổi về tâm lý khác nhau:
- Thời kỳ VTN sớm: các em bắt đầu ý thức mình không còn là trẻ con, muốn
được độc lập, muốn được tôn trọng, muốn được đối xử bình đẳng như người lớn.
Các em cũng đã chú trọng đến các mối quan hệ bạn bè, quan tâm đến hình thức bên
ngoài và những thay đổi về cơ thể. Các em đã có những biểu hiện tò mò, thích khám
phá, thử nghiệm. Bắt đầu phát triển tư duy, trừu tượng, có những hành vi mang tính
thử nghiệm, bốc đồng [2].
- Thời kỳ VTN giữa: Các em tiếp tục quan tâm nhiều hơn đến hình dáng cơ
thể. Tỏ ra độc lập hơn, thích tự mình quyết định, có xu hướng tách ra khỏi sự kiểm
soát của gia đình. Phát triển mạnh cá tính, sở thích cá nhân, chịu ảnh hưởng nhiều
của bạn bè đồng trang lứa. Quan tâm đến bạn khác giới, dễ ngộ nhận tình bạn khác
giới với tình yêu. Các em tiếp tục phát triển tư duy trừu tượng, phát triển kỹ năng
phân tích, bắt đầu nhận biết hậu quả của hành vi. Bắt đầu thử thách các qui định,
các giới hạn mà gia đình hay xã hội đặt ra [2].
- Thời kỳ VTN muộn: Các em đã biết khẳng định sự độc lập và tạo dựng
hình ảnh bản thân tương đối ổn định. Khả năng đánh giá và giải quyết vấn đề tốt
5
hơn. Cách suy nghĩ, nhận xét và ứng xử chín chắn hơn. Ảnh hưởng của nhóm bạn
bè giảm dần, quay lại chú trọng các mối quan hệ gia đình, chú trọng tới mối quan hệ
riêng tư, tin cậy giữa hai người hơn quan hệ theo nhóm. Định hướng cuộc sống, nghề
nghiệp rõ ràng hơn. Biết phân biệt tình bạn và tình yêu, cách nhìn nhận tình yêu
mang tính thực tế hơn [2].
1.2.2. Khái niệm về sức khỏe sinh sản vị thành niên
Sức khỏe sinh sản VTN là những nội dung nói chung của SKSS nhưng được áp
dụng phù hợp cho lứa tuổi VTN. Để đảm bảo thực hiện tốt việc chăm sóc SKSS cho
VTN cần phải cung cấp đầy đủ thông tin và các dịch vụ chăm sóc SKSS [2].
1.2.2.1. Những chủ đề cần tư vấn cho VTN nữ
- Đặc điểm phát triển cơ thể, tâm sinh lý tuổi VTN.
- Kinh nguyệt bình thường và bất thường tuổi VTN.
- Thai nghén và sinh đẻ tuổi VTN.
- Các biện pháp tránh thai ở tuổi VTN.
- Tiết dịch âm đạo ở VTN.
- Thủ dâm.
- Nhiễm khuẩn đường sinh sản và nhiễm khuẩn bệnh lây truyền qua đường
tình dục kể cả HIV/AIDS.
- Tình dục an toàn và lành mạnh [2].
1.2.2.2. Những điểm cần lưu ý khi tư vấn sức khỏe sinh sản cho vị thành niên
- Cán bộ tư vấn cần hiểu các đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi VTN để đảm
bảo tính riêng tư, đồng cảm, tế nhị và không phán xét. Tư vấn qua điện thoại hoặc
internet có thể được thực hiện ở những nơi có điều kiện.
- Các cơ sở y tế cần sử dụng nhiều loại tài liệu truyền thông, quảng bá, cung
cấp thông tin, rõ ràng, chính xác và phù hợp.
- VTN thường lo sợ bị tiết lộ thông tin nên miễn cưỡng khi chia sẻ điều riêng
tư và vì quan hệ tình dục khi chưa kết hôn hiện không được xã hội chấp nhận. VTN
sợ phải thừa nhận có quan hệ tình dục (QHTD). Do đó việc bảo mật và hạn chế chia
sẻ thông tin cá nhân rất quan trọng.
6
- Cán bộ tư vấn cần nhiều thời gian, giải thích cặn kẽ vì VTN ít hiểu biết về cơ
thể, SKSS/SKTD.
- Cán bộ tư vấn cần chú ý hỗ trợ một số kỹ năng sống cần thiết để VTN có thể
có thái độ, hành vi đúng mực, thực hành an toàn [2].
1.2.2.3. Khái niệm dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên
Theo Tổ chức y tế thế giới, dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN là các dịch
vụ có thể tiếp cận được và phù hợp với VTN. Dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN
cần đảm bảo các tiêu chuẩn như địa điểm, giá cả phù hợp, an toàn, phục vụ theo
phương cách mà VTN chấp nhận được nhằm đáp ứng nhu cầu của VTN và khuyến
khích các em trở lại cơ sở y tế khi cần cũng như giới thiệu về dịch vụ với bạn bè.
Dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN có các đặc điểm sau:
- Về cơ sở: Có vị trí thuận tiện đối với VTN, có sơ đồ, biển chỉ dẫn rõ ràng.
Dành đủ diện tích và đảm bảo tính riêng tư, kín đáo. Giờ mở cửa thuận tiện với
VTN. Môi trường thoải mái và an toàn với VTN: bài trí nhẹ nhàng, phù hợp với sở
thích của VTN, cảnh quang xung quanh khu vực dịch vụ…[2].
- Về cán bộ cung cấp dịch vụ: Được đào tạo chuyên biệt để làm việc với VTN.
Có thái độ tôn trọng và đồng cảm với VTN, có thái độ tích cực và ủng hộ VTN.
Đảm bảo tính riêng tư, bảo mật khi tiếp xúc và cung cấp dịch vụ cho VTN. Được bố trí
và sắp xếp đủ thời gian tiếp xúc với khách hàng. Có sự cam kết cao, có sự tham gia
của tư vấn viên đồng đẳng (có sự tham gia của VTN) [2].
- Về tổ chức cung cấp dịch vụ: Giảm thời gian chờ đợi, phí dịch vụ hợp lý. Có
đầy đủ và đồng bộ các dịch vụ. Sẵn sàng đón tiếp cả nam và nữ VTN. Chú trọng
đặc biệt tới tư vấn, chú trọng yếu tố giới và bình đẳng giới. Sẵn có các tài liệu được
thiết kế phù hợp với các nhu cầu của VTN để họ có thể mang về một cách thuận
tiện và dễ dàng. Tạo niềm tin cho VTN, tạo điều kiện cho VTN có thể sử dụng tối
đa các dịch vụ. Có các chương trình vận động cộng đồng ủng hộ cho việc chăm sóc
SKSS/SKTD cho VTN. Khuyến khích sự tham gia của VTN trong quá trình thông
tin, quảng bá, tư vấn và thiết kế, đánh giá giám sát chương trình. Khuyến khích các
hoạt động thảo luận nhóm, sinh hoạt câu lạc bộ, nói chuyện chuyên đề [2].
7
1.3. CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE SINH SẢN NỮ VỊ THÀNH NIÊN
1.3.1. Quan hệ tình dục và hôn nhân
1.3.1.1. Quan hệ tình dục
Quan hệ tình dục trước hôn nhân phổ biến ở nhiều khu vực trên thế giới và
ngày càng có xu hướng tăng lên. Các nghiên cứu ở châu Á và châu Phi cho thấy phụ
nữ trẻ chịu áp lực xã hội và các nhóm đồng đẳng rất lớn trong quan hệ tình dục
trước hôn nhân. Tuổi kết hôn trung bình đã tăng lên tại nhiều nước nên thời gian có
nguy cơ quan hệ tình dục trước hôn nhân ngày càng cao. Nhiều yếu tố xã hội dẫn
tới quan hệ tình dục trước hôn nhân ngày càng tăng, ví dụ tiếp cận với các phương
tiện truyền thông, di dân, phân cấp giàu nghèo trong xã hội ngày càng lớn…
Việc có con ngoài hôn nhân là một gánh nặng về tinh thần và vật chất đối với
những người mẹ trẻ VTN. Họ có nguy cơ phải nuôi dạy con một mình mà không có
sự hỗ trợ của gia đình và người nam giới [1].
1.3.1.2. Kết hôn sớm và kết hôn cận huyết thống
* Kết hôn sớm
Kết hôn sớm (KHS) hay còn gọi tảo hôn được định nghĩa là khi một hoặc hai
người kết hôn trước tuổi 18 [46], [57], [70], [91].
Theo ước tính mỗi năm trên toàn thế giới có khoảng 13,5 triệu bé gái kết hôn
trước tuổi 18, nếu tình trạng KHS vẫn tiếp tục thì 142 triệu bé gái trên toàn thế giới
sẽ kết hôn sớm trong thập kỷ này (2011 – 2020) và trung bình sẽ là 14,2 triệu
mỗi năm [99]. Theo ước tính ở các nước đang phát triển, một trong bảy bé gái
kết hôn trước tuổi 15, ở Nam Á có đến 48% phụ nữ từ 15 – 24 tuổi kết hôn trước
tuổi 18 [31].
Tại Việt Nam, KHS được định nghĩa là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc
cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật, điều này đã được quy định
tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Luật này cũng quy định điều kiện để kết hôn
là: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. KHS là hành vi vi phạm pháp
luật. Việc kết hôn sẽ không được pháp luật công nhận. Các quyền lợi trước pháp luật
của vợ - chồng sẽ không được tính đến [17].
8
Theo kết quả điều tra năm 2015, tỉ lệ KHS của người dân tộc thiểu số là
26,6%, trong đó cao nhất là các dân tộc thiểu số sinh sống ở những vùng khó khăn.
Có tới 40/53 dân tộc thiểu số có tỉ lệ KHS từ 20% trở lên và có 6 dân tộc thiểu số có
tỉ lệ KHS từ 50 - 60% [26].
Kết hôn sớm làm mất đi cơ hội học tập, việc làm, giảm chất lượng dân số, sức
khỏe bà mẹ và trẻ em. KHS làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nòi giống, phát triển
trí tuệ, chất lượng dân số và nguồn lực. KHS vừa là nguyên nhân và cũng chính là
hậu quả của sự nghèo đói, sự phát triển thiếu toàn diện. KHS xảy ra sẽ gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe sinh sản của nữ, do bộ máy sinh dục vẫn chưa hoàn thiện.
Mang thai và sinh đẻ trong lứa tuổi vị thành niên khi cơ thể người mẹ chưa phát
triển hoàn thiện, chưa đủ sức khoẻ để nuôi dưỡng bào thai sẽ ảnh hưởng lớn tới sự
phát triển của thai nhi và là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tử vong
chu sinh và sơ sinh, trẻ sinh thiếu cân hoặc dị dạng, dị tật. Đối với xã hội hành vi
KHS mang lại những hậu quả rất nặng nề cho xã hội, trẻ em sinh ra bị suy dinh dưỡng
với tỷ lệ cao, chậm phát triển về thể chất tinh thần trí tuệ, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng dân số [31], [43], [70], [75].
* Kết hôn cận huyết thống
Kết hôn cận huyết thống là hôn nhân giữa nam và nữ trong cùng họ hàng thân
thuộc chưa quá 3 thế hệ. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì những
người trong phạm vi ba đời là: Đời thứ nhất- cha mẹ; đời thứ hai- anh chị em cùng
cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; đời thứ ba- anh chị em con chú con
bác, con cô con cậu con dì [17]. Theo kết quả điều tra năm 2015, tỷ lệ kết hôn cận
huyết trung bình là 6,5%o, nhưng đáng chú ý là ở một số dân tộc tỷ lệ này rất cao.
Kết hôn cận huyết thống có thể gây ra nhiều hậu quả trong đó có tỷ lệ tử vong trẻ sơ
sinh cao và nguy cơ thu hẹp quy mô dân số và cũng là một trong những nguyên
nhân xâu xa làm giảm tuổi thọ của các dân tộc và có liên quan đến tình trạng nghèo
đói trong một số dân tộc [26].
9
1.3.2. Mang thai và sinh con ở lứa tuổi vị thành niên
Có thai và sinh con trong tuổi VTN có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, bao gồm cả
nguy cơ liên quan đến thai nghén, biến chứng do nạo phá thai không an toàn và tử vong
mẹ cũng như những tác hại xấu đến việc học hành và hậu quả kinh tế [1], [58].
Nguy cơ sức khỏe ở VTN có thai trước 18 tuổi rất cao do cơ thể phát triển chưa
hoàn chỉnh. Hiểu biết về sinh lý thụ thai và các biện pháp tránh thai còn chưa đầy đủ
hoặc chưa được hướng dẫn cẩn thận. VTN từ 14 – 18 tuổi có thai thì nguy cơ tử vong
cao hơn từ 20 – 24 tuổi là 5 lần [1], [48]. Những đứa trẻ được sinh ra từ các em VTN từ
15 – 19 tuổi chiếm hơn 10% các trường hợp sinh con trên toàn thế giới [93], [95].
1.3.3. Phá thai
Trên thế giới, ước tính có khoảng 3 triệu nữ VTN từ 15 - 19 tuổi phá thai hàng
năm [52], ở các nước đang phát triển tình trạng phá thai hàng năm ước tính có
khoảng 2 triệu nữ VTN và có khoảng 1/3 số phụ nữ dưới 20 tuổi phải đi điều trị tại
các bệnh viện do tai biến nạo phá thai. Nguy cơ tai biến sau nạo phá thai của VTN
cao hơn bình thường do VTN không có kinh nghiệm trong việc nhận định tình trạng
có thai của mình, thường cố lùi thời điểm phá thai vào giai đoạn muộn. Tai biến do
nạo phá thai có thể là nhiễm trùng, chấn thương trong quá trình nạo phá thai như
thủng tử cung, băng huyết. Tai biến lâu dài có thể là nguy cơ có thai ngoài tử cung,
nhiễm khuẩn đường sinh dục mạn tính và vô sinh [1].
1.3.4. Kiến thức và sử dụng các biện pháp tránh thai
Hiểu biết về cách sử dụng các biện pháp tránh thai (BPTT) ở VTN còn rất hạn
chế. Kiến thức về nơi cung cấp BPTT cũng rất hạn chế ở VTN. VTN ở nông thôn
thường ít hiểu biết về nơi cung cấp BPTT hơn là VTN ở thành thị.
Một số BPTT được sử dụng tương đối phổ biến ở VTN là viên uống tránh thai,
thuốc tiêm, cấy, và vòng tránh thai. Rất ít VTN sử dụng bao cao su (BCS), mặc dù
thông tin về HIV/AIDS được phổ biến rộng rãi. Rất nhiều người không hiểu thế nào
là tình dục an toàn, thường có nhiều hiểu biết và quan điểm không chính xác về các
BPTT, đặc biệt là thuốc viên tránh thai và viên tránh thai khẩn cấp [1].
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
ĐÀO NGUYỄN DIỆU TRANG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỨC KHỎE SINH SÂN
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUÂ CỦA MÔ HÌNH CAN THIỆP
Ở NỮ VỊ THÀNH NIÊN HUYỆN MIỀN NÚI A LƯỚI,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HUẾ, 2021
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
ĐÀO NGUYỄN DIỆU TRANG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SỨC KHỎE SINH SÂN
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUÂ CỦA MÔ HÌNH CAN THIỆP
Ở NỮ VỊ THÀNH NIÊN HUYỆN MIỀN NÚI A LƯỚI,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Ngành : Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số : 9 72 07 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS.BS. PHAN THỊ BÍCH NGỌC
2. GS.TS. NGUYỄN VŨ QUỐC HUY
HUẾ, 2021
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành luận án này, tôi xin chân thành câm ơn Đäi học
Huế, Ban Giám hiệu, Phòng Đào täo Sau đäi học Trường Đäi học Y
Dược Huế đã täo mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn såu sắc tới TS.BS Phan Thị Bích Ngọc,
GS.TS Nguyễn Vũ Quốc Huy, GS.TS Cao Ngọc Thành là những Thæy
Cô đã rçt tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu.
Tôi xin chân thành câm ơn các thæy cô, các giâng viên, nhân viên
khoa Y tế Công cộng, Khoa Điều dưỡng, Bộ môn Vi sinh Trường Đäi
học Y Dược Huế và Khoa Phụ sân Bệnh viện Trường Đäi học Y Dược
Huế đã giúp đỡ tôi tận tình, chu đáo trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin gởi lời câm ơn chån thành đến lãnh đäo huyện, lãnh đäo
phòng Giáo dục, Ban giám đốc Trung tâm Y tế huyện A Lưới, các cán
bộ y tế täi các Träm y tế xã thuộc huyện A Lưới, Ban Giám hiệu cùng
thæy cô giáo các trường Trung học cơ sở Hương Låm, Hương Nguyên,
Trung học phổ thông Hương Låm, quý vị phụ huynh và các em vị
thành niên đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu.
Cuối cùng, xin được gửi tçm chân tình tới gia đình, bän bè, người thân
đã luôn sát cánh, câm thông, chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi rçt nhiều
trong quá trình hoàn thành luận án này.
Tác giả luận án
Đào Nguyễn Diệu Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, các kết quả trong luận án này là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có điều
gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận án
Đào Nguyễn Diệu Trang
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
AIDS : Acquired Immune Deficiency Syndrome
: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ASRHE : Adolescent Sexual Reproductive Health Education
: Giáo dục sức khỏe sinh sản và tình dục ở vị thành niên
BCS : Bao cao su
BLTQĐTD : Bệnh lây truyền qua đường tình dục
BPTT : Biện pháp tránh thai
BYT : Bộ y tế
CBYT : Cán bộ y tế
CTV : Cộng tác viên
DTTS : Dân tộc thiểu số
ĐHKN : Điều hòa kinh nguyệt
ĐTV : Điều tra viên
GDSK : Giáo dục sức khỏe
GSV : Giám sát viên
HIV : Human Immunodeficiency Virus
: Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người
KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình
KHS : Kết hôn sớm
NKĐSS : Nhiễm khuẩn đường sinh sản
QHTD : Quan hệ tình dục
SAVY : Survey Assessment of Vietnam Youth
: Điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam
SKSS : Sức khỏe sinh sản
SKSSVTN : Sức khỏe sinh sản vị thành niên
SKTD : Sức khỏe tình dục
TCYTTG : Tổ chức y tế thế giới
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTYT : Trung tâm y tế
TT-GDSK : Truyền thông giáo dục sức khỏe
TYT : Trạm y tế
UNESCO : United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization : Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên Hợp Quốc
UNFPA : United Nations Population Fund
: Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc
UNICEF : United Nations Children,s Fund
: Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
VTN : Vị thành niên
VTN/TN : Vị thành niên / thanh niên
YTTB : Y tế thôn bản
WHO : World Health Oganization: Tổ chức y tế thế giới
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Khái niệm về sức khỏe sinh sản .......................................................................3
1.2. Khái niệm về sức khỏe sinh sản vị thành niên .................................................3
1.3. Các vấn đề sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên ................................................7
1.4. Thực trạng sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên người dân tộc thiểu số trên thế
giới, tại việt nam ....................................................................................................10
1.5. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành sức khỏe sinh sản nữ vị
thành niên ..............................................................................................................16
1.6. Các mô hình, phương pháp can thiệp và hiệu quả thực hiện các giải pháp can
thiệp cải thiện sức khỏe sinh sản vị thành niên trên thế giới và tại Việt Nam ......18
1.7. Một số đặc điểm về kinh tế, văn hóa, xã hội của Huyện A Lưới ...............32
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................34
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................57
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................................................57
3.2. Thực trạng sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên tại huyện a lưới ....................58
3.3. Xây dựng mô hình, tiến hành và đánh giá các kết quả can thiệp tại 4 xã can thiệp....82
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ...........................................................................................93
4.1. Thực trạng sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên tại huyện a lưới ....................93
4.2. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành chung.........................................103
4.3. Xây dựng mô hình, tiến hành và đánh giá các kết quả can thiệp tại 4 xã can
thiệp .....................................................................................................................105
KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thang điểm Nugent ..................................................................................47
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ..............................................57
Bảng 3.2. Kiến thức về việc mang thai .......................................................................59
Hiểu biết về thời điểm dễ có thai nhất ......................................................................59
Bảng 3.3. Kiến thức về các biện pháp tránh thai .......................................................60
Bảng 3.4. Kiến thức về các bệnh lây truyền qua đường tình dục ..............................61
Bảng 3.5. Kiến thức về HIV ......................................................................................62
Bảng 3.6. Kiến thức về viêm nhiễm đường sinh dục dưới ........................................63
Bảng 3.7. Phân loại kiến thức chung.........................................................................64
Bảng 3.8. Nguồn thông tin ........................................................................................65
Bảng 3.9. Nguồn thông tin phù hợp ..........................................................................66
Bảng 3.10. Cách truyền thông phù hợp .....................................................................66
Bảng 3.11. Thực hành vệ sinh kinh nguyệt ...............................................................67
Bảng 3.12. Mối quan hệ nam nữ ...............................................................................67
Bảng 3.13. Về quan hệ tình dục ................................................................................68
Bảng 3.14. Tình hình sinh đẻ ....................................................................................71
Bảng 3.15. Tình trạng hôn nhân ................................................................................71
Bảng 3.16. Tình trạng kết hôn sớm (tảo hôn) ...........................................................71
Bảng 3.17. Mối quan hệ hôn nhân ............................................................................72
Bảng 3.18. Tình hình thủ dâm ...................................................................................73
Bảng 3.19. Thực hành về vệ sinh đường sinh dục ....................................................74
Bảng 3.20. Tình hình viêm nhiễm và phân bố viêm nhiễm đường sinh dục dưới ....75
Bảng 3.21. Những yếu tố về khả năng tiếp cận dịch vụ y tế.....................................76
Bảng 3.22. Các yếu tố liên quan đến kiến thức .........................................................78
Bảng 3.23. Các yếu tố liên quan đến kiến thức chưa tốt theo phân tích hồi quy đa biến .... 79
Bảng 3.24. Các yếu tố liên quan đến thực hành ........................................................80
Bảng 3.25. Các yếu tố liên quan đến thực hành chưa tốt qua phân tích hồi quy đa biến ......81
Bảng 3.26: Bảng tóm tắt các hoạt động can thiệp đã thực hiện ................................85
Bảng 3.27. Thay đổi kiến thức trước - sau ở nhóm can thiệp và nhóm không can thiệp.... 86
Bảng 3.28. Thay đổi kiến thức ở nhóm chứng - nhóm can thiệp ở thời điểm trước và
sau can thiệp ..............................................................................................................87
Bảng 3.29. Thay đổi thực hành trước – sau ở nhóm can thiệp và nhóm không can thiệp ..... 88
Bảng 3.30. Thay đổi thực hành ở nhóm chứng - nhóm can thiệp ở thời điểm trước
và sau can thiệp .........................................................................................................89
Bảng 3.31. Thay đổi tỷ lệ tảo hôn trước – sau ở nhóm can thiệp và nhóm
không can thiệp ............................................................................................ 89
Bảng 3.32. Thay đổi tỷ lệ tảo hôn ở nhóm chứng - nhóm can thiệp ở thời điểm trước
và sau can thiệp .........................................................................................................90
Bảng 3.33. Thay đổi tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới trước – sau ở nhóm can
thiệp và nhóm không can thiệp .................................................................................91
Bảng 3.34. Thay đổi tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở nhóm chứng - nhóm
can thiệp ở thời điểm trước và sau can thiệp.............................................................92
Bảng 4.1.Tỷ lệ kết hôn sớm trong nghiên cứu so sánh với một số nước trên thế giới
có tỷ lệ kết hôn sớm cao nhất .................................................................................100
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Hiểu biết về dấu hiệu cho thấy bạn gái đang ở tuổi dậy thì .................58
Biểu đồ 3.2: Hiểu biết về độ tuổi được kết hôn theo đúng pháp luật .......................64
Biểu đồ 3.3: Sự cần thiết phải truyền thông GDSK ..................................................65
Biểu đồ 3.4. Tình hình mang thai ..............................................................................69
Biểu đồ 3.5. Tình hình nạo phá thai ..........................................................................70
Biểu đồ 3.6. Quan hệ tình dục trước hôn nhân ........................................................72
Biểu đồ 3.7. Phân loại thực hành chung....................................................................76
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình thiết kế và đánh giá chương trình ..............................................20
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu .....................................................................................35
Sơ đồ 2.2. Khung lý thuyết cho nghiên cứu cắt ngang .............................................43
Sơ đồ 2.3. Khung lý thuyết cho nghiên cứu can thiệp cụ thể ...................................44
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em thành người trưởng thành, là
nhóm đối tượng có sự thay đổi nhiều về thể chất, tinh thần [2], [3], [94]. Vị thành
niên cũng là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất, đặc biệt là vị thành niên nữ
người dân tộc thiểu số. Sự thiếu hiểu biết về sức khỏe sinh sản của vị thành niên
chính là nguy cơ đối với sức khỏe ở lứa tuổi vị thành niên.
Vị thành niên nữ ở các nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam đang phải đối
mặt với rất nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản. Theo Tổ chức y tế thế giới
(WHO), hàng năm có khoảng 16 triệu nữ vị thành niên từ 15 – 19 tuổi sinh con,
chiếm tỷ lệ 11% trên toàn thế giới. Trong số các em vị thành niên này có những em
mang thai và sinh con xảy ra ngoài mong muốn. Ước tính có khoảng 2 triệu – 4,4
triệu trường hợp phá thai trong độ tuổi 15 – 19 mỗi năm [95].
Nghiên cứu của Lori De Ravello (2014) ở các em vị thành niên người dân tộc
thiểu số Mỹ gốc Ấn Độ và thổ dân Alaska cho thấy 48,9% em có quan hệ tình dục,
8,3% em có quan hệ tình dục lần đầu tiên trước 13 tuổi. 16,6% em có quan hệ tình
dục với trên 4 bạn tình [36]. Nghiên cứu của Jane Dimmitt Champion (2015) ở nữ vị
thành niên người Mỹ gốc Phi và người Mỹ gốc Mexico cho thấy: 98,2% vị thành
niên nữ quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su, 21,8% quan hệ tình dục qua
đường hậu môn, 7,5% quan hệ tình dục theo nhóm [33].
Nghiên cứu của Sah Rb, (2014) ở Nepal cho thấy tỷ lệ kết hôn sớm ở vùng
miền núi Dhankuta Municipality – Nepal là 53,3%, tỷ lệ vị thành niên mang thai
ngoài ý muốn là 59,3% [80].
Kết quả điều tra thực trạng kinh tế, xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015 tại
Việt Nam cho thấy tỷ lệ kết hôn sớm là 26,6% [26]. Việt Nam là 1 trong 3 nước có
tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% là lứa tuổi vị thành niên, trên cả nước
có 5% vị thành niên nữ sinh con trước 18 tuổi [5].
Nghiên cứu của Vũ Văn Hoàn (2010) trên các em vị thành niên người dân
tộc Thái ở tỉnh Sơn La cho thấy 36,9% em có quan hệ tình dục trước khi kết hôn,
29,5% em kể tên được 2 loại bệnh lây truyền qua đường tình dục, 15,2% em biết được
2
3 đường lây truyền chính của vi rút HIV, 25,3% biết đến bệnh giang mai, 33,1% em
không biết các triệu chứng của bệnh lây truyền qua đường tình dục [5].
Các chương trình can thiệp cải thiện tình hình sức khỏe sinh sản vị thành niên
ở một số nước trên thế giới đã mang lại kết quả khả quan. Tỷ lệ kiến thức, thực
hành gia tăng sau can thiệp có ý nghĩa thống kê [76]. Hiểu biết về thời điểm dễ
mang thai trong chu kỳ kinh sau can thiệp tăng từ 30,0% lên 44,0%, thực hành sử
dụng thuốc uống tránh thai sau can thiệp tăng từ 33,0% lên 50,0% [27]. Kiến thức
về bệnh lây truyền qua đường tình dục sau can thiệp tăng từ 50% lên 94%, kiến
thức về HIV/AIDS sau can thiệp tăng từ 78% lên 96%. Thực hành quan hệ tình dục
sau can thiệp giảm từ 28% xuống 13% [32]. Tỷ lệ các em đã sử dụng bao cao su sau
can thiệp tăng từ 67% lên 100% [34].
Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 – 2020 của
Việt Nam đã nhấn mạnh mục tiêu ―cải thiện sức khỏe sinh sản của người chưa
thành niên và thanh niên, giảm 20% số người chưa thành niên có thai ngoài ý
muốn vào năm 2015 và 50% vào năm 2020‖[21].
Huyện A Lưới là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế với đa số là
người dân tộc thiểu số đang sinh sống, đặc biệt các em vị thành niên nữ là nhóm đối
tượng dễ bị tổn thương cần được quan tâm. Trong thời gian qua cũng đã có một số
nghiên cứu về sức khỏe sinh sản tại huyện A Lưới nhưng chưa có nghiên cứu, can
thiệp cụ thể nào nhằm vào đối tượng nữ vị thành niên người dân tộc thiểu số ở
huyện này.
Chính vì vậy để góp phần cải thiện tình hình sức khỏe sinh sản cho nữ vị thành
niên người dân tộc thiểu số tại huyện A Lưới, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng sức khỏe sinh sản và đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp ở
nữ vị thành niên huyện miền núi A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”, nhằm các
mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sức khỏe sinh sản nữ vị
thành niên dân tộc thiểu số tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015.
2. Xây dựng, thử nghiệm và đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp cải thiện
thực trạng sức khỏe sinh sản nữ vị thành niên dân tộc thiểu số tại địa điểm nghiên cứu.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
Sức khỏe sinh sản là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội của
tất cả những gì liên quan đến hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản chứ
không phải là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó. Điều này cũng hàm ý là
tất cả mọi người kể cả nam và nữ đều có cuộc sống tình dục thỏa mãn và an toàn, họ
có khả năng sinh sản và tự do quyết định khi nào sinh và khoảng cách giữa các lần
sinh. Có quyền được nhận thông tin và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe,
các biện pháp kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) an toàn, hiệu quả và chấp nhận
được theo sự lựa chọn của mình, cũng như có khả năng lựa chọn các biện pháp
phá thai phù hợp, không trái với pháp luật nhằm đảm bảo cho phụ nữ trải qua
quá trình thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo cho các cặp vợ chồng cơ may tốt
nhất để sinh được đứa con khỏe mạnh [1], [30], [87].
1.2. KHÁI NIỆM VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
1.2.1. Khái niệm vị thành niên
Vị thành niên (VTN) là người trong độ tuổi 10 -19. Khái niệm vị thành niên và
thanh niên (VTN/TN) dùng để chỉ người trong độ tuổi 10 -24 [2], [89], [92]. VTN
là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em thành người trưởng thành. VTN có đặc điểm tâm
sinh lý đặc thù như thích thử nghiệm, thích khám phá năng lực bản thân, năng động,
sáng tạo. Với những đặc điểm này, VTN liên tục đối mặt với những thách thức cũng
như nguy cơ. Để chinh phục thách thức của cuộc sống và phòng tránh nguy cơ,
VTN cần được đáp ứng nhu cầu cơ bản gồm môi trường an toàn, gần gũi, dễ tiếp
cận, thông tin chính xác, kỹ năng sống, được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ y tế phù hợp.
Tuổi VTN là thời kỳ phát triển đặc biệt, thời kỳ xảy ra đồng thời hàng loạt
những biến đổi nhanh chóng về cơ thể cũng như những biến đổi về tâm lý và các
mối quan hệ xã hội. Người cung cấp dịch vụ cần hiểu rõ về các đặc điểm tâm sinh
4
lý và những thay đổi trong độ tuổi này thì mới tiếp cận, tư vấn và cung cấp dịch vụ
được cho các em một cách phù hợp, thân thiện và hiệu quả.
Lứa tuổi VTN là từ 10 -19 tuổi và được chia làm 3 giai đoạn: VTN sớm: từ 10 -13
tuổi, VTN giữa: từ 14 -15 tuổi, VTN muộn: từ 16 -19 tuổi [96].
1.2.1.1. Những thay đổi về giải phẫu và sinh lý trong thời kỳ vị thành niên ở nữ
Sự phát triển cơ thể rõ rệt và dễ nhận thấy nhất là dấu hiệu dậy thì. Tuổi dậy
thì ở các em nữ thường sớm hơn nam và trong khoảng từ 10 -15 tuổi.
Các biểu hiện dậy thì ở các em nữ: Phát triển núm vú, quầng vú, mọc lông sinh
dục như: lông mu, lông nách. Tử cung, âm đạo, buồng trứng phát triển to ra, xương
hông nở ra, phát triển chiều cao nhanh chóng, xuất hiện kinh nguyệt, các tuyến bã
hoạt động mạnh, xuất hiện trứng cá [2].
1.2.1.2. Những biến đổi về tâm lý trong thời kỳ vị thanh niên: tùy theo từng giai
đoạn phát triển của thời kỳ VTN mà có những biến đổi về tâm lý khác nhau:
- Thời kỳ VTN sớm: các em bắt đầu ý thức mình không còn là trẻ con, muốn
được độc lập, muốn được tôn trọng, muốn được đối xử bình đẳng như người lớn.
Các em cũng đã chú trọng đến các mối quan hệ bạn bè, quan tâm đến hình thức bên
ngoài và những thay đổi về cơ thể. Các em đã có những biểu hiện tò mò, thích khám
phá, thử nghiệm. Bắt đầu phát triển tư duy, trừu tượng, có những hành vi mang tính
thử nghiệm, bốc đồng [2].
- Thời kỳ VTN giữa: Các em tiếp tục quan tâm nhiều hơn đến hình dáng cơ
thể. Tỏ ra độc lập hơn, thích tự mình quyết định, có xu hướng tách ra khỏi sự kiểm
soát của gia đình. Phát triển mạnh cá tính, sở thích cá nhân, chịu ảnh hưởng nhiều
của bạn bè đồng trang lứa. Quan tâm đến bạn khác giới, dễ ngộ nhận tình bạn khác
giới với tình yêu. Các em tiếp tục phát triển tư duy trừu tượng, phát triển kỹ năng
phân tích, bắt đầu nhận biết hậu quả của hành vi. Bắt đầu thử thách các qui định,
các giới hạn mà gia đình hay xã hội đặt ra [2].
- Thời kỳ VTN muộn: Các em đã biết khẳng định sự độc lập và tạo dựng
hình ảnh bản thân tương đối ổn định. Khả năng đánh giá và giải quyết vấn đề tốt
5
hơn. Cách suy nghĩ, nhận xét và ứng xử chín chắn hơn. Ảnh hưởng của nhóm bạn
bè giảm dần, quay lại chú trọng các mối quan hệ gia đình, chú trọng tới mối quan hệ
riêng tư, tin cậy giữa hai người hơn quan hệ theo nhóm. Định hướng cuộc sống, nghề
nghiệp rõ ràng hơn. Biết phân biệt tình bạn và tình yêu, cách nhìn nhận tình yêu
mang tính thực tế hơn [2].
1.2.2. Khái niệm về sức khỏe sinh sản vị thành niên
Sức khỏe sinh sản VTN là những nội dung nói chung của SKSS nhưng được áp
dụng phù hợp cho lứa tuổi VTN. Để đảm bảo thực hiện tốt việc chăm sóc SKSS cho
VTN cần phải cung cấp đầy đủ thông tin và các dịch vụ chăm sóc SKSS [2].
1.2.2.1. Những chủ đề cần tư vấn cho VTN nữ
- Đặc điểm phát triển cơ thể, tâm sinh lý tuổi VTN.
- Kinh nguyệt bình thường và bất thường tuổi VTN.
- Thai nghén và sinh đẻ tuổi VTN.
- Các biện pháp tránh thai ở tuổi VTN.
- Tiết dịch âm đạo ở VTN.
- Thủ dâm.
- Nhiễm khuẩn đường sinh sản và nhiễm khuẩn bệnh lây truyền qua đường
tình dục kể cả HIV/AIDS.
- Tình dục an toàn và lành mạnh [2].
1.2.2.2. Những điểm cần lưu ý khi tư vấn sức khỏe sinh sản cho vị thành niên
- Cán bộ tư vấn cần hiểu các đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi VTN để đảm
bảo tính riêng tư, đồng cảm, tế nhị và không phán xét. Tư vấn qua điện thoại hoặc
internet có thể được thực hiện ở những nơi có điều kiện.
- Các cơ sở y tế cần sử dụng nhiều loại tài liệu truyền thông, quảng bá, cung
cấp thông tin, rõ ràng, chính xác và phù hợp.
- VTN thường lo sợ bị tiết lộ thông tin nên miễn cưỡng khi chia sẻ điều riêng
tư và vì quan hệ tình dục khi chưa kết hôn hiện không được xã hội chấp nhận. VTN
sợ phải thừa nhận có quan hệ tình dục (QHTD). Do đó việc bảo mật và hạn chế chia
sẻ thông tin cá nhân rất quan trọng.
6
- Cán bộ tư vấn cần nhiều thời gian, giải thích cặn kẽ vì VTN ít hiểu biết về cơ
thể, SKSS/SKTD.
- Cán bộ tư vấn cần chú ý hỗ trợ một số kỹ năng sống cần thiết để VTN có thể
có thái độ, hành vi đúng mực, thực hành an toàn [2].
1.2.2.3. Khái niệm dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên
Theo Tổ chức y tế thế giới, dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN là các dịch
vụ có thể tiếp cận được và phù hợp với VTN. Dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN
cần đảm bảo các tiêu chuẩn như địa điểm, giá cả phù hợp, an toàn, phục vụ theo
phương cách mà VTN chấp nhận được nhằm đáp ứng nhu cầu của VTN và khuyến
khích các em trở lại cơ sở y tế khi cần cũng như giới thiệu về dịch vụ với bạn bè.
Dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN có các đặc điểm sau:
- Về cơ sở: Có vị trí thuận tiện đối với VTN, có sơ đồ, biển chỉ dẫn rõ ràng.
Dành đủ diện tích và đảm bảo tính riêng tư, kín đáo. Giờ mở cửa thuận tiện với
VTN. Môi trường thoải mái và an toàn với VTN: bài trí nhẹ nhàng, phù hợp với sở
thích của VTN, cảnh quang xung quanh khu vực dịch vụ…[2].
- Về cán bộ cung cấp dịch vụ: Được đào tạo chuyên biệt để làm việc với VTN.
Có thái độ tôn trọng và đồng cảm với VTN, có thái độ tích cực và ủng hộ VTN.
Đảm bảo tính riêng tư, bảo mật khi tiếp xúc và cung cấp dịch vụ cho VTN. Được bố trí
và sắp xếp đủ thời gian tiếp xúc với khách hàng. Có sự cam kết cao, có sự tham gia
của tư vấn viên đồng đẳng (có sự tham gia của VTN) [2].
- Về tổ chức cung cấp dịch vụ: Giảm thời gian chờ đợi, phí dịch vụ hợp lý. Có
đầy đủ và đồng bộ các dịch vụ. Sẵn sàng đón tiếp cả nam và nữ VTN. Chú trọng
đặc biệt tới tư vấn, chú trọng yếu tố giới và bình đẳng giới. Sẵn có các tài liệu được
thiết kế phù hợp với các nhu cầu của VTN để họ có thể mang về một cách thuận
tiện và dễ dàng. Tạo niềm tin cho VTN, tạo điều kiện cho VTN có thể sử dụng tối
đa các dịch vụ. Có các chương trình vận động cộng đồng ủng hộ cho việc chăm sóc
SKSS/SKTD cho VTN. Khuyến khích sự tham gia của VTN trong quá trình thông
tin, quảng bá, tư vấn và thiết kế, đánh giá giám sát chương trình. Khuyến khích các
hoạt động thảo luận nhóm, sinh hoạt câu lạc bộ, nói chuyện chuyên đề [2].
7
1.3. CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE SINH SẢN NỮ VỊ THÀNH NIÊN
1.3.1. Quan hệ tình dục và hôn nhân
1.3.1.1. Quan hệ tình dục
Quan hệ tình dục trước hôn nhân phổ biến ở nhiều khu vực trên thế giới và
ngày càng có xu hướng tăng lên. Các nghiên cứu ở châu Á và châu Phi cho thấy phụ
nữ trẻ chịu áp lực xã hội và các nhóm đồng đẳng rất lớn trong quan hệ tình dục
trước hôn nhân. Tuổi kết hôn trung bình đã tăng lên tại nhiều nước nên thời gian có
nguy cơ quan hệ tình dục trước hôn nhân ngày càng cao. Nhiều yếu tố xã hội dẫn
tới quan hệ tình dục trước hôn nhân ngày càng tăng, ví dụ tiếp cận với các phương
tiện truyền thông, di dân, phân cấp giàu nghèo trong xã hội ngày càng lớn…
Việc có con ngoài hôn nhân là một gánh nặng về tinh thần và vật chất đối với
những người mẹ trẻ VTN. Họ có nguy cơ phải nuôi dạy con một mình mà không có
sự hỗ trợ của gia đình và người nam giới [1].
1.3.1.2. Kết hôn sớm và kết hôn cận huyết thống
* Kết hôn sớm
Kết hôn sớm (KHS) hay còn gọi tảo hôn được định nghĩa là khi một hoặc hai
người kết hôn trước tuổi 18 [46], [57], [70], [91].
Theo ước tính mỗi năm trên toàn thế giới có khoảng 13,5 triệu bé gái kết hôn
trước tuổi 18, nếu tình trạng KHS vẫn tiếp tục thì 142 triệu bé gái trên toàn thế giới
sẽ kết hôn sớm trong thập kỷ này (2011 – 2020) và trung bình sẽ là 14,2 triệu
mỗi năm [99]. Theo ước tính ở các nước đang phát triển, một trong bảy bé gái
kết hôn trước tuổi 15, ở Nam Á có đến 48% phụ nữ từ 15 – 24 tuổi kết hôn trước
tuổi 18 [31].
Tại Việt Nam, KHS được định nghĩa là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc
cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật, điều này đã được quy định
tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Luật này cũng quy định điều kiện để kết hôn
là: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. KHS là hành vi vi phạm pháp
luật. Việc kết hôn sẽ không được pháp luật công nhận. Các quyền lợi trước pháp luật
của vợ - chồng sẽ không được tính đến [17].
8
Theo kết quả điều tra năm 2015, tỉ lệ KHS của người dân tộc thiểu số là
26,6%, trong đó cao nhất là các dân tộc thiểu số sinh sống ở những vùng khó khăn.
Có tới 40/53 dân tộc thiểu số có tỉ lệ KHS từ 20% trở lên và có 6 dân tộc thiểu số có
tỉ lệ KHS từ 50 - 60% [26].
Kết hôn sớm làm mất đi cơ hội học tập, việc làm, giảm chất lượng dân số, sức
khỏe bà mẹ và trẻ em. KHS làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nòi giống, phát triển
trí tuệ, chất lượng dân số và nguồn lực. KHS vừa là nguyên nhân và cũng chính là
hậu quả của sự nghèo đói, sự phát triển thiếu toàn diện. KHS xảy ra sẽ gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe sinh sản của nữ, do bộ máy sinh dục vẫn chưa hoàn thiện.
Mang thai và sinh đẻ trong lứa tuổi vị thành niên khi cơ thể người mẹ chưa phát
triển hoàn thiện, chưa đủ sức khoẻ để nuôi dưỡng bào thai sẽ ảnh hưởng lớn tới sự
phát triển của thai nhi và là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tử vong
chu sinh và sơ sinh, trẻ sinh thiếu cân hoặc dị dạng, dị tật. Đối với xã hội hành vi
KHS mang lại những hậu quả rất nặng nề cho xã hội, trẻ em sinh ra bị suy dinh dưỡng
với tỷ lệ cao, chậm phát triển về thể chất tinh thần trí tuệ, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng dân số [31], [43], [70], [75].
* Kết hôn cận huyết thống
Kết hôn cận huyết thống là hôn nhân giữa nam và nữ trong cùng họ hàng thân
thuộc chưa quá 3 thế hệ. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì những
người trong phạm vi ba đời là: Đời thứ nhất- cha mẹ; đời thứ hai- anh chị em cùng
cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; đời thứ ba- anh chị em con chú con
bác, con cô con cậu con dì [17]. Theo kết quả điều tra năm 2015, tỷ lệ kết hôn cận
huyết trung bình là 6,5%o, nhưng đáng chú ý là ở một số dân tộc tỷ lệ này rất cao.
Kết hôn cận huyết thống có thể gây ra nhiều hậu quả trong đó có tỷ lệ tử vong trẻ sơ
sinh cao và nguy cơ thu hẹp quy mô dân số và cũng là một trong những nguyên
nhân xâu xa làm giảm tuổi thọ của các dân tộc và có liên quan đến tình trạng nghèo
đói trong một số dân tộc [26].
9
1.3.2. Mang thai và sinh con ở lứa tuổi vị thành niên
Có thai và sinh con trong tuổi VTN có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, bao gồm cả
nguy cơ liên quan đến thai nghén, biến chứng do nạo phá thai không an toàn và tử vong
mẹ cũng như những tác hại xấu đến việc học hành và hậu quả kinh tế [1], [58].
Nguy cơ sức khỏe ở VTN có thai trước 18 tuổi rất cao do cơ thể phát triển chưa
hoàn chỉnh. Hiểu biết về sinh lý thụ thai và các biện pháp tránh thai còn chưa đầy đủ
hoặc chưa được hướng dẫn cẩn thận. VTN từ 14 – 18 tuổi có thai thì nguy cơ tử vong
cao hơn từ 20 – 24 tuổi là 5 lần [1], [48]. Những đứa trẻ được sinh ra từ các em VTN từ
15 – 19 tuổi chiếm hơn 10% các trường hợp sinh con trên toàn thế giới [93], [95].
1.3.3. Phá thai
Trên thế giới, ước tính có khoảng 3 triệu nữ VTN từ 15 - 19 tuổi phá thai hàng
năm [52], ở các nước đang phát triển tình trạng phá thai hàng năm ước tính có
khoảng 2 triệu nữ VTN và có khoảng 1/3 số phụ nữ dưới 20 tuổi phải đi điều trị tại
các bệnh viện do tai biến nạo phá thai. Nguy cơ tai biến sau nạo phá thai của VTN
cao hơn bình thường do VTN không có kinh nghiệm trong việc nhận định tình trạng
có thai của mình, thường cố lùi thời điểm phá thai vào giai đoạn muộn. Tai biến do
nạo phá thai có thể là nhiễm trùng, chấn thương trong quá trình nạo phá thai như
thủng tử cung, băng huyết. Tai biến lâu dài có thể là nguy cơ có thai ngoài tử cung,
nhiễm khuẩn đường sinh dục mạn tính và vô sinh [1].
1.3.4. Kiến thức và sử dụng các biện pháp tránh thai
Hiểu biết về cách sử dụng các biện pháp tránh thai (BPTT) ở VTN còn rất hạn
chế. Kiến thức về nơi cung cấp BPTT cũng rất hạn chế ở VTN. VTN ở nông thôn
thường ít hiểu biết về nơi cung cấp BPTT hơn là VTN ở thành thị.
Một số BPTT được sử dụng tương đối phổ biến ở VTN là viên uống tránh thai,
thuốc tiêm, cấy, và vòng tránh thai. Rất ít VTN sử dụng bao cao su (BCS), mặc dù
thông tin về HIV/AIDS được phổ biến rộng rãi. Rất nhiều người không hiểu thế nào
là tình dục an toàn, thường có nhiều hiểu biết và quan điểm không chính xác về các
BPTT, đặc biệt là thuốc viên tránh thai và viên tránh thai khẩn cấp [1].