Luận án đánh giá mô hình đội lưu động cụm xã nhằm cải thiện hoạt động khám chữa bệnh của trạm y tế tại 3 huyện của tỉnh ninh bình

  • 184 trang
  • file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
VŨ MẠNH DƯƠNG
§¸NH GI¸ M¤ H×NH §éI L¦U §éNG CôM X·
NH»M C¶I THIÖN HO¹T §éNG KH¸M CH÷A BÖNH
CñA TR¹M Y TÕ T¹I 3 HUYÖN CñA TØNH NINH B×NH
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 62.72.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phan Văn Tường
2. GS.TS. Trương Việt Dũng
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ÐOAN
Tôi xin cam đoan dây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một
công trình nào khác.
Tác giả luận án
LỜI CẢM ƠN
Với lòng thành kính và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể các
Thầy, Cô hướng dẫn, Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Truờng Ðại học Y tế công
cộng đã hết lòng nhiệt tình truyền thụ kiến thức và luôn hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại Truờng. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới GS.TS. Trương Việt Dũng và PGS.TS. Phan Văn Tường, người thầy đã tận
tình chỉ bảo tôi và giúp tôi thực hiện hoàn thiện luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ðảng ủy, Ban Giám đốc và đồng nghiệp tại Sở Y tế
tỉnh Ninh Bình đã động viên giúp đỡ cả tinh thần và vật chất và tham gia nghiên
cứu cùng tôi trong thời gian làm nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo chính quyền các
xã thuộc tỉnh Ninh Bình, các cán bộ Y tế tại trạm y tế xã đã hợp tác cùng tôi trong
việc thực hiện nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, vợ, con đã tạo diều kiện và luôn ở
bên tôi, chia sẻ những khó khăn, vuớng mắc và động viên tôi trong suốt thời gian
làm nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Ninh Bình, Ngày 30 tháng 6 năm 2016
Nghiên cứu sinh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BS Bác sỹ
BV Bệnh viện
CB Cán bộ
CBYT Cán bộ Y tế
CSSK Chăm sóc sức khỏe
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu
CSSKBMTE Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em
DS-KHHGĐ Dân số-Kế hoạch hóa gia đình
HGĐ Hộ gia đình
KCB Khám chữa bệnh
PKĐKKV Phòng khám đa khoa khu vực
TCMR Tiêm chủng mở rộng
TTGDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe
TTY Thuốc thiết yếu
TTYT Trung tâm Y tế
TYT Trạm Y tế
UNBD Ủy ban Nhân dân
YHCT Y học cổ truyền
YS Y sỹ
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
1.1. Tuyến y tế xã, phường, thị trấn ........................................................................4
1.1.1. Khái niệm tuyến y tế cơ sở và tuyến xã, phường, thị trấn........................4
1.1.2. Nhiệm vụ của trạm y tế xã........................................................................4
1.1.3. Tổ chức trạm y tế xã .................................................................................7
1.1.4. Nhân lực trạm y tế xã ...............................................................................8
1.1.5. Chuẩn Quốc gia về y tế xã........................................................................8
1.2. Vai trò của tuyến y tế cơ sở ở các nước khác ................................................10
1.3. Thực trạng tuyến y tế xã/phường/thị trấn tại Việt Nam ................................13
1.3.1. Về tổ chức...............................................................................................13
1.3.2. Thực trạng hoạt động và chính sách đối với y tế xã phường .................14
1.3.3. Thực trạng tài chính Trạm Y tế ..............................................................15
1.3.4. Thực trạng nhân lực y tế xã, phường......................................................16
1.3.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị TYT .....................................20
1.3.6. Thuốc thiết yếu .......................................................................................22
1.4. Thực trạng cung cấp dịch vụ ở tuyến y tế xã, phường tại Việt Nam .............23
1.4.1. Một số kết quả thực hiện CSSKBĐ tại tuyến y tế xã/phường ...............23
1.4.2. Kết quả hoạt động khám chữa bệnh tại tuyến y tế xã/phường ...............26
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng dịch vụ tại trạm y tế xã ....................30
1.5. Một số biện pháp và mô hình nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ khám
chữa bệnh cho tuyến Y tế xã, phường tại Việt Nam ....................................36
1.5.1. Đề án luân chuyển CB y tế từ tuyến trên xuống tuyến cơ sở .................36
1.5.2. Mô hình nhân viên sức khoẻ cộng đồng.................................................39
1.5.3. Mô hình y tế thôn buôn ..........................................................................39
1.5.4. Mô hình quân dân y kết hợp ...................................................................39
1.5.5. Mô hình chăm sóc sức khỏe tại nhà .......................................................40
1.6. Thực trạng tổ chức tuyến y tế xã/phường tại tỉnh Ninh Bình ........................41
1.6.1. Một số thông tin về tỉnh Ninh Bình ........................................................41
1.6.2. Một số thông tin về ngành Y tế tỉnh Ninh Bình .....................................43
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................45
2.1. Khung lý thuyết cho nghiên cứu ....................................................................45
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................46
2.2.1. Thời gian nghiên cứu..............................................................................46
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu can thiệp ...............................................................46
2.3. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................48
2.3.1. Mục tiêu 1: Nghiên cứu khả năng cung cấp dịch vụ KCB của TYT .....48
2.3.2. Mục tiêu 2: Nghiên cứu can thiệp ..........................................................49
2.4. Bảng tổng hợp các biến số, chỉ số nghiên cứu...............................................57
2.5. Xử lý và phân tích số liệu ..............................................................................62
2.5.1. Đối với số liệu định lượng ......................................................................62
2.5.2. Đối với dữ liệu định tính ........................................................................63
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu .............................................................................63
2.7. Những hạn chế của đề tài, sai số và phương pháp hạn chế sai số .................64
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................67
3.1. Thực trạng tổ chức và hoạt động khám, chữa bệnh của các trạm y tế xã tỉnh
Ninh Bình .....................................................................................................67
3.1.1. Thực trạng tổ chức và cơ sở vật chất của 145 trạm y tế xã toàn tỉnh, năm 2008.67
3.1.2. Thực trạng hoạt động khám, chữa bệnh của các trạm y tế xã năm 2008 .........71
3.1.3. Thực trạng kiến thức khám chữa bệnh của BS và YS tại các trạm y tế xã
trong tỉnh ...............................................................................................74
3.2. Kết quả nghiên cứu can thiệp ........................................................................78
3.2.1. Thực trạng ốm đau và sử dụng dịch vụ y tế của hộ gia đình tại 3 huyện
tỉnh Ninh Bình .......................................................................................78
3.2.2. Hiệu quả mô hình Đội khám chữa bệnh lưu động cụm xã tại 3 huyện
tỉnh Ninh Bình sau hai năm can thiệp ...................................................84
3.3. Kết quả nghiên cứu định tính .......................................................................102
3.3.1. Nguyện vọng và nhận xét của người dân về các hoạt động khám chữa
bệnh của các trạm y tế xã và Đội lưu động cụm xã: ...........................102
3.3.2. Ý kiến của nhân viên và lãnh đạo TYT nơi tổ chức Đội lưu động cụm xã. ..102
3.3.3. Thuận lợi trong quá trình triển khai .....................................................105
3.3.4. Khó khăn trong quá trình triển khai .....................................................106
3.3.5. Khuyến nghị trong việc duy trì mô hình ..............................................108
3.3.6. Tổng hợp các ý kiên trên sơ đồ. ...........................................................110
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ....................................................................................111
4.1. Thực trạng tổ chức, nguồn lực và hoạt động y tế xã phường tỉnh Ninh Bình ......111
4.1.1. Các vấn đề sức khỏe tại tỉnh Ninh Bình ...............................................111
4.1.2. Thực trạng nguồn lực của các trạm y tế ...............................................114
4.1.3. Trình độ chuyên môn của các nhân viên y tế xã ..................................115
4.1.4. Cơ sở hạ tầng của các TYT xã .............................................................116
4.1.5. Thực trạng một số hoạt động khám chữa bệnh của các TYT...............118
4.2. Xây dựng mô hình Đội khám chữa bệnh lưu động cụm xã và hiệu quả của
mô hình trong nâng cao năng lực khám chữa bệnh tại TYT xã .................121
4.2.1. Tính cấp thiết trong việc xây dựng mô hình Đội khám chữa bệnh lưu
động cụm xã. .......................................................................................121
4.2.2. Tổ chức và quản lý mô hình Đội khám chữa bệnh lưu động cụm xã ..124
4.2.3. Hiệu quả mô hình khám chữa bệnh ......................................................125
4.3. Kết quả điều tra hộ gia đình về tình hình ốm, sử dụng dịch vụ và tác động
của mô hình can thiệp ................................................................................126
4.3.1. Kết quả nghiên cứu định lượng ............................................................126
4.3.2. Ý kiến nhận xét của lãnh đạo và cơ sở y tế về Đội KCB lưu động liên xã ...131
4.3.3. Thuận lợi, khó khăn và khả năng duy trì, mở rộng mô hình ................132
4.3.4. Tính khả thi và khả năng duy trì, mở rộng mô hình . ...........................133
KẾT LUẬN ............................................................................................................135
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................137
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng TYT theo vùng sinh thái ...........................................................14
Bảng 1.2. Một số chỉ số về nguồn nhân lực tại trạm y tế xã phường .......................17
Bảng 1.3. Một số chỉ số đầu ra của trạm y tế xã giai đoạn 1995-2013 ....................24
Bảng 3.1. Tình hình nhân lực tại TYT xã trong tỉnh năm 2008 ...............................67
Bảng 3.2. Thực trạng tài chính tại các Trạm Y tế xã năm 2008 ...............................68
Bảng 3.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng tại các Trạm Y tế xã năm 2008 .......................68
Bảng 3.4. Thực trạng trang thiết bị tại các trạm y tế xã năm 2008 ..........................69
Bảng 3.5. Thực trạng thuốc thiết yếu tại các trạm Y tế xã năm 2008 ......................70
Bảng 3.6. Hoạt động KCB trung bình tại một TYT giai đoạn 2005-2008 ...............71
Bảng 3.7. Chăm sóc thai sản trung bình tại một TYT giai đoạn 2005-2008 ............73
Bảng 3.8. Thông tin chung của BS và YS tham gia nghiên cứu ..............................74
Bảng 3.9. Tỷ lệ BS và YS tham gia nghiên cứu được đào tạo nâng cao chuyên môn
từ 3 tháng trở lên từ khi tốt nghiệp ...........................................................75
Bảng 3.10. Tỷ lệ Y sĩ, Bác sĩ tại TYT được tham gia đào tạo chuyên môn từ 1 đến
dưới 3 tháng trong 3 năm. .........................................................................75
Bảng 3.11. Tỷ lệ Y sĩ, Bác sĩ tại TYT được tham gia đào tạo chuyên môn dưới 1
tháng trong 3 năm gần đây ........................................................................76
Bảng 3.12. Nhu cầu cần đào tạo liên tục của Y sĩ, Bác sĩ tại TYT ..........................76
Bảng 3.13. Tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ khám bệnh - điều trị nội trú - công tác y tế
dự phòng của các TYT theo đánh giá của Bác sĩ, Y sĩ .............................77
Bảng 3.14. Kiến thức về khám, chẩn đoán và điều trị bệnh thông thường của BS,
YS tại các TYT xã trước can thiệp ...........................................................77
Bảng 3.15. Thông tin chung của đối tượng thời điểm trước can thiệp (2009) .........78
Bảng 3.16. Tỷ lệ HGĐ có người ốm trong vòng 4 tuần qua trước can thiệp ...........79
Bảng 3.17. Lý do không lựa chọn TYT khi có người bị ốm trước can thiệp ...........80
Bảng 3.18. Tỷ lệ các HGĐ có đến TYT trong 1 năm qua trước can thiệp ...............81
Bảng 3.19. Đánh giá của các HGĐ về dụng cụ y tế của TYT trước can thiệp .........81
Bảng 3.20. Đánh giá của các HGĐ về thuốc tại TYT trước can thiệp .....................82
Bảng 3.21. Đánh giá của các HGĐ về giá dịch vụ tại TYT trước can thiệp ............82
Bảng 3.22. Tỷ lệ HGĐ có người trên 60 tuổi được khám sức khỏe trước can thiệp 83
Bảng 3.23. Tỷ lệ HGĐ có người > 60 tuổi được cấp sổ theo dõi sức khỏe trước can thiệp .83
Bảng 3.24. Sử dụng dịch vụ chăm sóc thai sản ở TYT trước can thiệp ...................83
Bảng 3.25. Hiệu quả cải thiện về kiến thức của Bác sỹ và Y sĩ tại các nhóm TYT
nghiên cứu sau can thiệp ...........................................................................84
Bảng 3.26. Thu nhập của TYT xã và nhân viên y tế ................................................85
Bảng 3.27. Hiệu quả về sử dụng các dịch vụ y tế (trung bình mỗi TYT/năm) ........86
Bảng 3.28. Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và người khuyết tật tại TYT ..........87
Bảng 3.29. Sử dụng dịch vụ cận lâm sàng tại TYT sau can thiệp (lượt XN) ...........88
Bảng 3.30. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ...........................................89
Bảng 3.31. Tỷ lệ các hộ gia đình có người ốm trong vòng 1 tháng qua...................90
Bảng 3.32. Tỷ lệ HGĐ đã lựa chọn cơ sở KCB ban đầu khi có người ốm ..............90
Bảng 3.33. Tỷ lệ HGĐ có người ốm đã điều trị khỏi tại TYT ................................91
Bảng 3.34. Tỷ lệ chẩn đoán đúng của TYT với tuyến trên trong các trường hợp
chuyển tuyển .............................................................................................92
Bảng 3.35. Lý do các HGĐ không lựa chọn TYT khi có người bị ốm ....................93
Bảng 3.36. Tỷ lệ HGĐ đến TYT khám, mua thuốc, điều trị trong 1 năm qua .........94
Bảng 3.37. Đánh giá của HGĐ về trình độ chuyên môn của các cán bộ tại TYT ....94
Bảng 3.38. Đánh giá của các HGĐ về thái độ phục vụ của các cán bộ tại TYT ......95
Bảng 3.39. Đánh giá của các HGĐ về dụng cụ y tế tại TYT ...................................96
Bảng 3.40. Đánh giá của các HGĐ về thuốc tại TYT ..............................................97
Bảng 3.41. Đánh giá của các HGĐ về giá dịch vụ tại TYT .....................................97
Bảng 3.42. Tỷ lệ các hộ gia đình có người trên 60 tuổi được khám sức khỏe .........98
Bảng 3.43. Tỷ lệ HGĐ có người trên 60 tuổi được cấp số theo dõi sức khỏe..........99
Bảng 3.44. Hoạt đông chăm sóc thai sản ................................................................100
Bảng 3.45. Hiểu biết của HGĐ tại nơi có can thiệp biết về đội khám lưu động ....101
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ và có sổ theo dõi tại
TYT giai đoạn 2005-2008 .....................................................................72
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ người tàn tật được theo dõi quản lý và hướng dẫn phục hồi chức
năng tại TYT giai đoạn 2005-2008 .......................................................72
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ nguyên nhân hoạt động KCB của TYT chưa tốt ............................32
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Y tế xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) là một bộ phận quan trọng trong hệ
thống y tế cơ sở, là nơi đầu tiên người dân tiếp xúc với hệ thống y tế công lập, có
nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm sóc sức khoẻ ban đầu (CSSKBĐ),
khám chữa bệnh thông thường, chẩn đoán và xử trí các cấp cứu ban đầu tại xã, cung
cấp các dịch vụ phòng bệnh, nâng cao sức khỏe, khám chữa bệnh (KCB), phục hồi
chức năng, giải quyết về cơ bản các vấn đề sức khỏe ban đầu trong cộng đồng [49].
Trạm Y tế xã (TYT) là tuyến gần dân nhất nên người dân dễ tiếp cận, chi phí điều
trị rẻ hơn các cơ sở y tế khác. TYT có thể điều trị được từ 50% đến 70% các trường
hợp bệnh trong cộng đồng [53], [54]. Việc củng cố và nâng cao năng lực cung cấp
dịch vụ y tế tuyến xã, đưa các dịch vụ y tế có chất lượng đến với người dân không
những có tác dụng hỗ trợ người nghèo, người thuộc diện chính sách xã hội cần quan
tâm được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế tại cộng đồng một cách sớm nhất, mà
còn đảm bảo công bằng trong khám, chữa bệnh cho nhân dân, góp phần ổn định
kinh tế, chính trị xã hội của địa phương [56].
Từ khi có Chỉ thị 06-CT/TW ngày 22/01/2002 của Ban Bí thư Trung Ương
Đảng về việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới Y tế cơ sở, đặc biệt mạng lưới Y tế
xã phường, thì tuyến Y tế xã, phường đã được sự quan tâm và chỉ đạo của các cấp
ủy, chính quyền trong việc cung cấp dịch vụ CSSKBĐ cho người dân tại địa
phương [1]. Tuy nhiên, ngoài những thành tựu đã đạt được, công tác y tế tại TYT
của một số địa phương còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế [50], đặc biệt là về vấn
đề nhân lực [38], [53]. Ngoài ra, cơ sở vật chất đã được đầu tư, nhưng những trang
thiết bị y tế để hỗ trợ công tác KCB còn thiếu thốn [38], ảnh hưởng nhiều tới chất
lượng dịch vụ được cung cấp. Các TYT chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của
người dân địa phương, nhất là khi các nội dung CSSKBĐ đã khác trước đây, khi
nhu cầu KCB mãn tính tăng lên. Cho dù tại một số TYT đã có bác sĩ nhưng trình độ
chuyên môn chưa tốt hơn, thêm vào đó lại thiếu các thiết bị xét nghiệm chẩn đoán
tối thiểu nên chưa chưa thu hút bệnh nhân đến khám và điều trị [53], [59]. Trang
2
thiết bị y tế hoặc không đủ, hoặc phân tán (xã có thiết bị này xã khác lại lại thiếu
thiết bị kia), sự không đồng bộ về thiết bị hỗ trợ chần đoán, thiếu bác sỹ được đào
tạo cập nhật kiến thức chuyên môn tạo nên tình trạng nguồn lực vừa thiếu vừa
không đồng bộ , hậu quả là người dân không tiếp cận được với các dịch vụ mà họ
cần ngay tại tuyến xã[50], [59], [61]. Với những lí do đó, người dân thường lựa
chọn khám bệnh ợt tuyến hoặc khám bệnh tại các cơ sở y tế (CSYT) tư nhân [34].
Từ đây, nghiên cứu này thử nghiệm một giải pháp nhằm bổ sung thiết bị hỗ trợ chẩn
đoán từ tuyến huyện và tạo sự đồng bộ giữa nhân lực và trang thiết bị trong một đội
khám chữa bệnh lưu động mỗi cụm 3 xã (trong khi chưa đủ điều kiện củng cố cho
từng trạm YTX ). Đội này luân phiên đến các xã trong những thời gian nhất định để
khám phát hiện các bệnh (chủ yếu là bệnh mãn tính) mà trước đó với nguồn lực của
một trạm khó hoặc không thể làm được.
Ninh Bình là tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng Bắc bộ, cách thủ đô Hà Nội 90km
về phía Nam. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Ninh Bình cũng phải đối
mặt với các vấn đề yếu kém trong cung cấp dịch vụ tại TYT. Người dân ít lựa chọn
tới khám tại TYT là do thiếu trang thiết bị (16,2%), thuốc không đủ (10,8%) và
không tin tưởng vào trình độ chuyên môn của cán bộ y tế (CBYT) (10,5%) [57]. Từ
thực tế trên, nhằm thực hiện chủ trương của Bộ Y tế về tăng cường hỗ trợ chuyên
môn từ tuyến trên về giúp tuyến dưới, cùng với việc tạo điều kiện nâng cao trình độ,
trang thiết bị khám chữa bệnh cho các bác sỹ tại các TYT xã, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu: "Đánh giá mô hình Đội lưu động cụm xã nhằm cải thiện hoạt động
khám chữa bệnh của trạm y tế tại 3 huyện của tỉnh Ninh Bình”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung:
Nghiên cứu, thử nghiệm mô hình Đội khám chữa bệnh lưu động tại các cụm
Trạm Y tế xã nhằm cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho giải pháp cải thiện
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của trạm y tế xã tỉnh Ninh Bình.
Mục tiêu cụ thể:
1. Mô tả thực trạng nguồn lực và hoạt động khám chữa bệnh của các trạm y tế xã
tỉnh Ninh Bình năm 2008
2. Thử nghiệm và đánh giá mô hình Đội khám chữa bệnh lưu động tại các cụm
xã của 3 huyện tỉnh Ninh Bình hai năm 1/2010 đến 1/2012.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tuyến y tế xã, phường, thị trấn
1.1.1. Khái niệm tuyến y tế cơ sở và tuyến xã, phường, thị trấn
Y tế cơ sở bao gồm y tế xã phường và y tế huyện. Tuyến y tế xã/phường/thị
trấn là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, nằm trong hệ thống Y tế
Nhà nước, có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật CSSKBĐ, phát hiện dịch
sớm và phòng chống dịch bệnh, cấp cứu và đỡ đẻ thông thường, cung ứng thuốc
thiết yếu, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, tăng
cường sức khỏe [49].
TYT chịu sự quản lý Nhà nước của phòng Y tế huyện/quận và chịu sự quản
lý, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân (UBND) xã. TYT chịu sự chỉ đạo của Trung tâm Y
tế (TTYT) huyện về công tác vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường, phòng chống
dịch và các chương trình y tế quốc gia; chịu sự chỉ đạo của bệnh viện đa khoa về
công tác KCB. TYT còn quan hệ, phối hợp với các Ban, Ngành, Đoàn thể trong xã
tham gia công tác bảo vệ, CSSK nhân dân [49].
1.1.2. Nhiệm vụ của trạm y tế xã
Thông tư 33/2015/TT-BYT ban hành ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Y tế [18] đã quy định 9 nhiệm vụ cụ thể của TYT như sau:
1. Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật:
a) Về y tế dự phòng:
- Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về tiêm chủng vắc xin
phòng bệnh;
- Giám sát, thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống bệnh truyền nhiễm,
HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân; phát hiện và báo cáo
kịp thời các bệnh, dịch;
5
- Hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh môi trường, các yếu tố nguy
cơ ảnh hưởng đến sức khỏe tại cộng đồng; phòng chống tai nạn thương tích, xây
dựng cộng đồng an toàn; y tế học đường; dinh dưỡng cộng đồng theo quy định
của pháp luật;
- Tham gia kiểm tra, giám sát và triển khai các hoạt động về an toàn thực
phẩm trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
b) Về khám bệnh, chữa bệnh; kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong phòng
bệnh và chữa bệnh:
- Thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu;
- Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo phân tuyến kỹ
thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật;
- Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh bằng
các phương pháp dùng thuốc và các phương pháp không dùng thuốc; ứng dụng, kế
thừa kinh nghiệm, bài thuốc, phương pháp điều trị hiệu quả, bảo tồn cây thuốc quý tại
địa phương trong chăm sóc sức khỏe nhân dân;
- Tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự.
c) Về chăm sóc sức khỏe sinh sản:
- Triển khai các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về quản lý thai; hỗ trợ đẻ và
đỡ đẻ thường;
- Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em theo
phân tuyến kỹ thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật.
d) Về cung ứng thuốc thiết yếu:
- Quản lý các nguồn thuốc, vắc xin được giao theo quy định;
- Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả;
- Phát triển vườn thuốc nam mẫu phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
6
đ) Về quản lý sức khỏe cộng đồng:
- Triển khai việc quản lý sức khỏe hộ gia đình, người cao tuổi, các trường hợp
mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, bệnh không lây nhiễm, bệnh
mạn tính;
- Phối hợp thực hiện quản lý sức khỏe học đường.
e) Về truyền thông, giáo dục sức khoẻ:
- Thực hiện cung cấp các thông tin liên quan đến bệnh, dịch; tiêm chủng; các
vấn đề có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và tuyên truyền biện pháp
phòng, chống;
- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn, vận động quần chúng cùng tham gia thực hiện
công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân; công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình.
2. Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế
thôn, bản:
a) Đề xuất với Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm Y tế
huyện) về công tác tuyển chọn và quản lý đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản;
b) Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật đối với nhân viên y tế
thôn, bản làm công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và cô đỡ thôn, bản theo quy định
của pháp luật;
c) Tổ chức giao ban định kỳ và tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng về chuyên môn đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản theo phân cấp.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình; thực hiện cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo phân
tuyến kỹ thuật và theo quy định của pháp luật;
4. Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch vụ
có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân:
7
a) Tham gia, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động hành nghề y, dược tư nhân, các dịch vụ có nguy cơ ảnh hưởng
đến sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã;
b) Phát hiện, báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động y tế vi phạm
pháp luật, các cơ sở, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm an toàn
thực phẩm, môi trường y tế trên địa bàn xã.
5. Thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khoẻ, xác định vấn đề sức
khoẻ, lựa chọn vấn đề sức khoẻ ưu tiên trên địa bàn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
cấp xã phê duyệt và làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch
được phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ
thuật về chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trên địa bàn, trình Giám đốc
Trung tâm Y tế huyện phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch
được phê duyệt.
6. Thực hiện kết hợp quân – dân y theo tình hình thực tế ở địa phương.
7. Chịu trách nhiệm quản lý nhân lực, tài chính, tài sản của đơn vị theo phân
công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
1.1.3. Tổ chức trạm y tế xã
Việc tổ chức TYT căn cứ vào nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của cộng đồng và
địa phương cụm dân cư, địa giới hành chính và khả năng ngân sách để thành lập
một TYT [49], [20]. Việc tổ chức TYT được dựa trên Thông tư 33/2015/TT-BYT,
bao gồm [18]:
8
a) Trạm Y tế xã có Trưởng trạm và 01 Phó Trưởng trạm;
b) Viên chức làm việc tại Trạm Y tế xã chịu trách nhiệm phụ trách lĩnh vực
công tác theo sự phân công của Trưởng trạm bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ của
Trạm y tế theo quy định tại Điều 2, Thông tư này;
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng trạm, Phó Trưởng trạm và luân chuyển,
điều động viên chức làm việc tại Trạm Y tế do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện
quyết định theo thẩm quyền và phân cấp quản lý ở địa phương.
1.1.4. Nhân lực trạm y tế xã
Căn cứ vào thông tư 08/2007/TTLT-BYT-BNV, tùy theo nhu cầu chăm sóc
sức khoẻ tại cộng đồng, số dân và địa bàn hoạt động của từng khu vực, số lượng
CBYT của mỗi TYT được bố trí như sau [27]:
- Biên chế tối thiểu: 5 biên chế cho 1 TYT.
- Đối với xã miền núi, hải đảo có hệ số 1,2 và cứ tăng 1.000 dân thì tăng thêm
01 biên chế cho trạm; tối đa không quá 10 biên chế/ 1 trạm.
- Các phường, thị trấn và những xã có các cơ sở KCB đóng trên địa bàn: Bố trí
tối đa 5 biên chế/ trạm.
Theo nghị định 117/2014/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 08
tháng 12 năm 2014 quy định [33]:
- Người làm việc tại TYT là viên chức.
- Số lượng người làm việc tại TYT nằm trong tổng số người làm việc của
TTYT huyện được xác định theo vị trí việc làm trên cơ sở khối lượng công việc phù
hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế ở địa phương theo vùng miền.
- Về ký kết hợp đồng của người làm việc tại TYT thực hiện theo quy định của
Luật Viên chức.
1.1.5. Chuẩn Quốc gia về y tế xã
Dựa vào các nhiệm vụ, chức năng và khả năng của TYT, ngày 7 tháng 11 năm
2014, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 4667/QĐ-BYT về Bộ tiêu chí
Quốc gia về trạm y tế xã giai đoạn 2020 [14], phân vùng các xã như sau:
9
Vùng 3 Vùng 2 Vùng 1
Xã miền núi, vùng sâu, Xã miền núi, vùng sâu, Xã đồng bằng, trung du
vùng xa, biên giới, hải đảo vùng xa, biên giới và hải có khoảng cách từ TYT
có khoảng cách từ TYT đến đảo có khoảng cách từ đến BV, TTYT hoặc
BV, TTYT hoặc PKĐKKV TYT đến BV, TTYT hoặc PKĐKKV gần nhất <3
gần nhất từ 5 km trở lên PKĐKKV gần nhất <5 km km.
(nếu có địa hình đặc biệt (nếu có địa hình đặc biệt
khó khăn, từ 3 km trở lên). khó khăn, <3 km).
Xã đồng bằng, trung du có Xã đồng bằng, trung du có Phường, thị trấn khu
khoảng cách từ TYT đến khoảng cách từ TYT đến vực đô thị.
BV, TTYT hoặc PKĐKKV BV, TTYT hoặc
gần nhất từ 15 km trở lên. PKĐKKV gần nhất từ 3
đến <15 km.
Các xã có điều kiện địa lý, Các xã có điều kiện địa lý, Các xã có điều kiện địa
giao thông khó khăn, người giao thông bình thường, lý, giao thông thuận lợi,
dân khó tiếp cận đến TYT người dân có thể tiếp cận người dân dễ dàng tiếp
xã và khó đến BV, TTYT đến TYT và BV, TTYT cận đến TYT xã và BV,
hoặc PKĐKKV. hoặc PKĐKKV. TTYT hoặc PKĐKKV.
Có 10 tiêu chí bao gồm: chỉ đạo và điều hành công tác CSSK nhân dân; nhân
lực y tế; cơ sở hạ tầng TYT; trang thiết bị (TTB), thuốc và các phương tiện khác; kế
hoạch – tài chính của trạm; y tế dự phòng, vệ sinh môi trường, các Chương trình
Mục tiêu Quốc gia về y tế; KCB, phục hồi chức năng và y học cổ truyền (YHCT);
chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em (CSSKBMTE); dân số - kế hoạch hóa gia đình
(DS-KHHGĐ) và truyền thông – giáo dục sức khỏe (TTGDSK).
Theo các văn bản của BYT về tổ chức và nguồn lực cho các TYT xã từ trước
tới nay chưa đề cập đến một mô hình phối hợp nguồn nhân lực, trang thiết bị của
các TYT xã hỗ trợ lẫn nhau theo cụm mà chỉ có mô hình Trạm y tế khu vực (áp
dụng chủ yếu cho các xã miền núi, khoảng 5 - 10 xã có một TYT đóng cố định ở
10
một xã được đầu tư đồng bộ hơn, có bác sỹ và có thiết bị hỗ trợ chẩn đoán với
nhiệm vụ hỗ trợ xã sở tại và nhận bệnh nhân của các xã trong khu vực chuyển đến).
Ở Việt Nam, trước đây trong một số chương trình dự án hỗ trợ chính thức
(ODA) đã đưa ra và áp dụng thí điểm mô hình “Bệnh viện không có tường” như áp
dụng ở nhiều nước Châu Phi, các đội lưu động từ bệnh viện huyện xuống hỗ trợ các
TYT xã trong các hoạt động CSSKBĐ. Nhiệm vụ hỗ trợ các TYT xã của BV huyện
cũng đã được nêu trong Quy chế Bệnh viện do BYT ban hành.
Tổ chức đội khám chữa bệnh lưu động cụm xã (3 xã) hỗ trợ lẫn nhau có sự tăng
cường của tuyến huyện như nghiên cứu thử nghiệm này là một mô hình mới của Sở
Y tế tỉnh Ninh Bình.
1.2. Vai trò của tuyến y tế cơ sở ở các nước khác
Từ sau khi có Tuyên ngôn Alma-Ata, hầu hết hệ thống y tế cơ sở đã được thiết
lập và được quan tâm đầu tư xây dựng. Tuy có những cơ chế hoạt động và chính
sách khác nhau, nhưng hệ thống y tế các nước đều có chung một mục tiêu: cung cấp
các dịch vụ y tế tối thiểu cần thiết cho cộng đồng dân cư, hạn chế tối đa nguy cơ
phát sinh phát triển bệnh dịch, phòng ngừa hậu quả xấu, giảm gánh nặng bệnh tật
cho gia đình, cộng đồng và xã hội với chi phí thấp, kỹ thuật đơn giản, hiệu quả [56].
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tình trạng già hóa dân số gia tăng, cùng với đà
kinh tế phát triển, đời sống được nâng cao kèm theo các yếu tố gây bệnh liên quan
đến lối sống và dinh dưỡng không hợp vệ sinh làm gia tăng các bệnh không lây
nhiễm cũng như các bệnh mới nổi.
Tuyến y tế cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Mỹ được thể
hiện thông qua các TTYT cộng đồng. Các trung tâm nhận ngân sách từ liên bang,
và sử dụng ngân sách cho mục đích cung cấp các dịch vụ thiết yếu nhất về CSSK
cho những người không có bảo hiểm y tế (BHYT) hoặc những người gặp khó khăn
trong tiếp cận dịch vụ y tế [94]. Nhân viên của trung tâm bao gồm các BS, điều
dưỡng, các chuyên gia về nghiện chất và tâm thần và dược sỹ, cung cấp các dịch vụ
với giá rẻ về quản lý ca bệnh, KCB, vận chuyển bệnh nhân và tư vấn - giáo dục sức
khỏe. Năm 2003, các trung tâm này đã phục vụ cho khoảng 5 triệu lượt bệnh nhân