Lợi thế và bất lợi của nguồn nhân lực việt nam so với các nước tpp

  • 26 trang
  • file .docx
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
----------
MÔN: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
ĐỀ TÀI: LỢI THẾ VÀ BẤT LỢI CỦA NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT
NAM SO VỚI CÁC NƯỚC TPP
GVBM: ThS. Trần Minh Trí
TG: ThS. Trần Thanh Giang
Tp. Hồ Chí Minh
Tháng 5 năm 2016
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM 6.......................................................................................................i
MỤC LỤC...........................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................................iv
Chương 1.............................................................................................................................1
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề..............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung....................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................2
1.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
1.3.1 Phương pháp thống kê mô tả..............................................................................2
1.3.2 Phương pháp so sánh..........................................................................................3
Chương 2.............................................................................................................................4
TỔNG QUAN......................................................................................................................4
2.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu...............................................................................4
2.1.1 Vài nét về tổ chức TPP........................................................................................4
2.1.2 Mục đích của TPP...............................................................................................4
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực của các nước TPP.......................................................5
2.3 Thực trạng nguồn nhân lực của Việt Nam.............................................................7
i
Chương 3...........................................................................................................................12
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................................................12
3.1 Lợi thế của nguồn nhân lực Việt Nam so với các nước TPP...............................12
3.1.1 Ưu thế của nguồn nhân lực Việt Nam...........................................................12
3.1.2 Cơ hội việc làm, tiền lương sẽ tăng...............................................................13
3.1.3 Môi trường làm việc được cải thiện..............................................................14
3.2 Bất lợi về nguồn nhân lực....................................................................................15
3.2.1 Thứ nhất, về chất lượng nguồn lao động trên thị trường...........................15
3.2.2 Thứ hai, về giá cả sức lao động trên thị trường.............................................16
3.2.3 Thứ ba, về di chuyển lao động......................................................................18
3.2.4 Thứ tư, cơ sở hạ tầng và khung khổ pháp lý của thị trường lao động..........18
Chương 4...........................................................................................................................19
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................19
4.1 Kết Luận...............................................................................................................19
4.2 Kiến Nghị.............................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................21
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hiệp định Hợp tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương..........................6
Hình 2.2 Tỷ lệ lao động ở nông thôn và thành thị, 2013.....................................................8
Hình 2.3 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo giới tính............9
Hình 2.4 Tỷ lệ lao động theo khu vực kinh tế năm 2013....................................................9
Hình 2.5 Tỷ lệ lao động thất nghiệp của các nước trong TPP, 2014.................................10
Hình 2.6 Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn và thành thị qua các năm.....................11
Hình 3.1 Tổng dân số trong độ tuổi lao động của từng nước trong TPP...........................12
Hình 3.2 Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo theo thành thị/nông thôn và giới tính 2013........16
Hình 3.3 Mức lương tối thiểu so với các nước trong TPP, 2013....................................17
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Lực lượng lao động và năng suất lao động của các nước TPP, 2013...................7
Bảng 3.1 Năng suất lao động của Việt Nam năm 2011-2014...........................................13
Bảng 3.2 Mức lương tối thiểu của một số nước trong TPP năm 2013...........................17
iv
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Dù ở thời đại nào, nguồn nhân lực của một nước cũng luôn là yếu tố quan trọng
nhất quyết định sức mạnh của một quốc gia. Bởi chúng ta biết rằng mọi của cải vật chất
đều được làm nên từ bàn tay và trí óc của con người. Việt Nam chúng ta đang có nguồn
nhân lực dồi dào với dân số cả nước gần 90,73 triệu người là nước đông dân thứ 13 trên
thế giới. Rõ ràng Việt Nam đang có thế mạnh lớn về nguồn lực lao động nhưng tại sao
chúng ta vẫn đang gặp nhiều khó khăn trong việc thúc đẩy kinh tế đi lên? Có nhiều
nguyên nhân lí giải cho vấn đề này, trong đó chất lượng nguồn nhân lực hiện nay của
nước ta được xem là nguyên nhân mấu chốt. Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, dẫn
đến tình trạng mâu thuẫn giữa lượng và chất.
Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập vào Thế giới, từng bước tiến tới chiếm
lĩnh khoa học công nghệ cao vì thế đòi hỏi một lực lượng đông đảo nhân lực có trình độ
cao, có khả năng làm việc trong môi trường công nghệ và cạnh tranh. Trong thời kỳ hội
nhập, mở cửa thị trường quốc tế ( đặc biệt khi tham gia tổ chức TPP) thì vấn đề về nguồn
nhân lực cần phải có phương án để phát triển “Việt Nam muốn chủ động trong cuộc chơi
TPP, nguồn nhân lực sẽ là yếu tố quyết định” (theo Ông Cao Văn Sâm - Phó Tổng Cục
trưởng Tổng cục Dạy nghề (Bộ LĐTBXH) )
Hiện nay bài toán về nguồn nhân lực, việc làm ở Việt Nam là bài toán khó cần được
giải quyết kịp thời và phù hợp với tiến độ của thời đại. Nếu biết khai thác, bồi dưỡng, sử
1
dụng nguồn nhân lực Việt Nam tốt sẽ giải quyết được nhiều vấn đề quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Trước những thực tế, lợi thế lớn nhất hiện nay của Việt Nam là quốc gia có nguồn
lao động chi phí rẻ dồi dào và xu hướng này sẽ còn tiếp tục phát triển ở tương lai. Đòi hỏi
cần có sự phân tích, đánh giá đúng đắng về nguồn nhân lực Việt Nam để thấy được đâu là
lợi thế và bất lợi từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục, cải tiến những hạn chế và
phát huy lợi thế nguồn nhân lực để tạo thế chủ động trong cuộc chơi với TPP. Vì thế
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu chủ đề “Lợi thế và bất lợi về nguồn nhân lực của Việt
Nam so với các nước TPP”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Lợi thế và bất lợi về nguồn nhân lực của Việt Nam so với các nước TPP
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Tìm hiểu thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam và các nước trong TPP.
 Phân tích lợi thế và bất lợi nguồn nhân lực của Việt Nam.
 So sánh lợi thế và bất lợi về nguồn nhân lực Việt Nam so với các nước trong TPP
 Nêu ý kiến và đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế, phát triển những
lợi thế về nguồn nhân lực Việt Nam.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
- Thu thập số liệu
2
Đối với chủ đề này số liệu được thu thập, sử dụng từ các báo cáo của chính phủ, bộ
ngành, số liệu của các cơ quan thống kê chi cục về tình hình kinh tế xã hội, nguồn nhân
lực quốc gia. Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường đại học. Như của trường
Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí
khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan. Tài liệu giáo trình
hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Cuối cùng nhưng không
kém phần quan trọng là các bài báo cáo hay luận văn của các sinh viên khác (khóa trước),
trong trường hoặc ở các trường khác.
1.3.2 Phương pháp so sánh
a) So sánh tuyệt đối
Số tuyệt đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng của chỉ tiêu
kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và điạ điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật, giá trị,
tiền tệ, giờ công. Mức giá trị tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số chỉ tiêu
giữa hai kì.
b) So sánh tương đối
Là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh giữa hai chỉ tiêu cùng loại nhưng khác nhau về
thời gian hoặc không gian hoặc hai chỉ tiêu khác loại nhưng có mối quan hệ với nhau. Số
tương đối không phải qua điều tra mà là kết quả so sánh của hai chỉ tiêu đã có, đơn vị tính
là %, ‰.
3
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Vài nét về tổ chức TPP
Hiệp định Hợp tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP- Trans-Pacific
Strategic Economic Partnership Agreement ) là một Hiệp định thương mại tự do nhiều
bên, được ký kết với mục tiêu thiết lập một mặt bằng thương mại tự do chung cho các
nước khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Hiệp định này được ký kết ngày 3-6-2005, có
hiệu lực từ 28-5-2006 giữa 4 nước Singapore, Chile, New Zealand, Brunei (vì vậy Hiệp
định này còn gọi là P4). Tháng 9-2008, Hoa Kỳ tỏ ý định muốn đàm phán để tham gia
TPP. Sau đó, tháng 11-2008, các nước khác là Australia, Peru, Việt Nam cũng thể hiện ý
định tương tự. Ngày 13-11-2010, Việt Nam tuyên bố tham gia TPP với tư cách thành
viên đầy đủ. Hiện nay, có 12 quốc gia đang đàm phán TPP, ngoài 8 quốc gia có tên trên,
còn thêm các nước Malaysia, Mexico, Canada và Nhật.
2.1.2 Mục đích của TPP
Mục tiêu ban đầu của Hiệp định là giảm 90% các loại thuế xuất nhập khẩu giữa các
nước thành viên trước ngày 1/1/2006 và cắt giảm bằng không tới năm 2015. Đây là một
thỏa thuận toàn diện bao quát tất cả các khía cạnh chính của một hiệp định thương mại tự
do, bao gồm trao đổi hàng hóa, các quy định về xuất xứ, can thiệp, rào cản kỹ thuật, trao
đổi dịch vụ, vấn đề sở hữu trí tuệ, các chính sách của chính quyền.
4
Đối với Việt Nam, mục tiêu lớn nhất khi tham gia TPP là tăng cường lợi thế xuất
khẩu sang các nước TPP, thông qua việc các nước này miễn hoặc giảm thuế cho hàng hóa
Việt Nam.
TPP được ví như cuộc hội nhập sâu, về lý thuyết Việt Nam sẽ hưởng lợi nhiều khi
hoàn tất đàm phán. Thế nhưng, đó vẫn chỉ là lợi ích suy đoán và nếu Việt Nam không
nắm bắt được, thì mãi mãi chỉ là cơ hội. Là quốc gia có nguồn lao động chi phí rẻ dồi dào
và xu hướng này sẽ còn tiếp tục phát triển ở tương lai. Tuy nhiên lao động Việt Nam sẽ
gặp nhiều thách thức khi gia nhập TPP người lao động sẽ cạnh tranh với đội ngũ chất
lượng cao từ các nước trong khối TPP. Vì thế nguồn nhân lực Việt Nam phải được rèn
luyện nhiều kỹ năng để có thể làm việc được trong môi trường hội nhập rộng lớn. Khi gia
nhập vào TPP, tất cả các nước thành viên đều sẽ có sự chuyển dịch mạnh về cơ cấu với tỷ
trọng nghiêng về các ngành đòi hỏi nguồn nhân lực cao, dẫn đến sự phân hóa rõ trong
nhu cầu tuyển dụng, sử dụng lao động. Điều này đòi hỏi lao động bậc trung cần nâng cao
kỹ năng để đi lên, nếu không sẽ bị loại. Sự khan hiếm nhân lực ở các cấp bậc cao là một
bài toán khó, đặc biệt với các nước đang phát triển. Bối cảnh đó sẽ mang đến nhiều thuận
lợi cho các nước có đội ngũ lao động chất lượng cao. Đối tượng này có cơ hội tham gia
vào các vị trí điều hành của các công ty tập đoàn ở những nước hoặc nền kinh tế khác,
thông qua sự chuyển nhượng lao động giữa các nền kinh tế. Đây là lúc chúng ta phải nhìn
nhận đúng ưu điểm và yếu điểm của nguồn nhân lực Việt Nam để phát huy ưu điểm và
khắc phục yếu điểm cho quá trình hội nhập này.
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực của các nước TPP
Hiệp định TPP là một Hiệp định FTA thế hệ mới có quy định nội dung về lao động
nhưng không đưa ra tiêu chuẩn riêng mà chỉ áp dụng theo các tiêu chuẩn về lao động đã
đựợc nêu trong Tuyên bố năm 1998 Những nguỵên tắc và quyền cơ bản trong lao động
của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), về thể hiện trong 8 Công ước cơ bản.
5
Hình 2.1. Hiệp định Hợp tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
Nguồn: ILO
TPP có thể coi là một hiệp định thương mại lớn nhất toàn cầu và mang tính bước
ngoặc của thế kỷ 21 với 12 nước thành viên gồm: Mỹ, Nhật Bản, Canada, Australia,
Singapore, Mexico, Malaysia, New Zealand, Chile, Peru, Brunei và Việt Nam. Các quốc
gia thành viên đã đạt được thoả thuận cuối cùng vào ngày 5/10/2015. Những đặc điểm
chính của TPP là tiếp cận thị trường một cách toàn diện, tiếp cận mang tính khu vực
trong việc đưa ra các cam kết, giải quyết các thách thức mới đối với thương mại, bao hàm
toàn bộ các yếu tố liên quan đến thương mại, và nền tảng cho hội nhập khu vực.
Nguồn nhân lực bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức. Nhân lực
là nguồn lực của mỗi con người, bao gồm trí lực và thể lực. Là một trong những nhân tố
quan trọng đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế.
6
Bảng 2.1 Lực lượng lao động và năng suất lao động của các nước TPP, 2013
GDP Lao động Năngsuất LĐ
Quốcgia
(Tỷ USD) (triệulđ) (nghìn USD/Lđ)
Australia 1.560 12,2 127,42
United States 16.768 159,9 104,90
Singapore 302 3,1 98,56
Canada 1.839 19,5 94,22
Brunei Darussalam 16 0,2 80,40
New Zealand 188 2,4 78,57
Japan 4.920 65,6 75,04
Chile 277 8,6 32,16
Malaysia 313 13,0 24,01
Mexico 1.262 54,5 23,17
Peru 202 16,7 12,14
Vietnam 171 53,4 3,20
Nguồn: Dữ liệu Ngân hàng thế giới
Tương ứng với quy mô dân số, lực lượng lao động của Mỹ dẫn đầu trong các nước tham
gia TPP. Về chỉ tiêu này, Việt Nam đứng thứ tư với 53,4 triệu lao động, sau Mỹ, Nhật
Bản và Mexico. Tuy nhiên, do quy mô GDP thấp nên nếu xem chỉ tiêu GDP trên lao
động là chỉ tiêu đo lường năng suất chung thì có thể thấy năng suất lao động của Việt
Nam cực kỳ thấp so với năng suất lao động của các nước còn lại. Chỉ tiêu này của Việt
Nam chỉ ở mức 3,2 nghìn USD/laođộng, chỉ bằng ¼ chỉ tiêu này của quốc gia thấp thứ 2
là Peru và 1/8 so với con số tương tự của Malaysia.
Việc gia nhập TPP đều mang lại những thuận lợi và thách thức cho các nước thành viên
trên nhiều lĩnh vực.
2.3 Thực trạng nguồn nhân lực của Việt Nam
Nhận thức về nguồn nhân lực của Việt Nam đang còn có những ý kiến khác nhau.
Trên phương tiện thông tin đại chúng, người ta thường nói đến thế mạnh của Việt Nam là
nguồn nhân công rẻ mạt và kêu gọi các nhà đầu tư hãy đầu tư vào Việt Nam vì Việt Nam
có nguồn nhân công rẻ mạt. Tại sao lại nói như vậy? Một số người chưa đánh giá đúng về
nguồn nhân lực của Việt Nam. Quan điểm chỉ đạo về vấn đề này cũng chưa rõ ràng. Khả
7
năng để tổ chức khai thác nguồn nhân lực còn bất cập. Vì vậy, để nghiên cứu nó, phải tìm
hiểu xem nguồn nhân lực ở Việt Nam xuất phát từ đâu và đang ở trong tình trạng nào?
Hình 2.2 Tỷ lệ lao động ở nông thôn và thành thị, 2013
Đơn vị: (%)
30%
nông thôn
thành thị
70%
Nguồn: Theo Tổng cục Thống Kê, 2013
Qua biểu đồ ta thấy, tỷ lệ lao động ở nông thôn và thành thị có sự chênh lệch lớn.
Lượng lao động ở nông thôn là 37,2 triệu người /53,2 triệu người, ở thành thị lực lượng
lao động là 16,02 triệu người. Sở dĩ có sự khác biệt là vì nước ta vẫn là một nước nông
nghiệp, kinh tế tập trung, chưa có sự chuyển đổi cơ cấu ngành rõ rệt. So với các nước
thành viên còn lại, tỷ lệ lao động ở nông thôn này cao hơn rất nhiều.
Thực trạng nguồn lao động Việt Nam còn phản ánh qua lượng lao động có trên thị
trường. Lực lượng lao động của Việt Nam nhiều, dồi dào, đa số là lao động trẻ. Nguồn
lao động của ta so với các nước trong TPP được thể hiện rõ trong biểu đồ sau:
8
Hình 2.3 Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm phân theo giới tính
Đơn vị : nghìn người
100,000
80,000
60,000
40,000
20,000
-
t
hậ
ỹ y
n e Na
m or
e úc d
an Ch
ile ru ic
o ia
ad
a
N
M
u p l Pe ex ays n
a a al
Br ệt ng Ze M Ca
Vi Si
M
ew
N
tổng số lao động nữ trên 15 tuổi tổng số lao động nam trên 15 tuổi
Nguồn: Dữ liệu ngân hàng thế giới, 2014
Theo hình 2.2, lao động của Việt Nam từ 15 tuổi trở lên năm 2014 là 52,2 triệu người
trong đó lao động nam là 26,8 triệu người (chiếm 51,39 %), lao động nữ là 27,02 triệu
người (chiếm 48,61%). Mặc dù lực lượng lao động trên 15 tuổi của các nước trong TPP
là khác nhau. Nhưng tỷ lệ nam và nữ trong độ tuổi lao động ở Việt Nam nói riêng và
trong từng nước trong TPP nói chung không có sự chênh lệch quá cao.
Hình 2.4 Tỷ lệ lao động theo khu vực kinh tế năm 2013
Đơn vị: (%)
32% Nông nghiệp, Lâm
47% nghiệp và thủy sản
Công nghiệp và xây
dựng
21%
Dịch vụ
Nguồn : theo tổng cục Thống Kê, 2013
9
Qua biểu đồ, ta thấy tỷ lệ lao động phân theo khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản chiếm 47%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 21%, còn lại là khu vực dịch vụ
chiếm 32%. Tỷ lệ trên phản ánh nước ta vẫn là nước nông nghiệp chủ yếu và đang trong
giai đoạn đầu của việc chuyển đổi cơ cấu ngành nhưng quá trình này tương đối chậm, nên
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng tương đối lớn.
Tỷ lệ lao động thất nghiệp của các nước trong các nước TPP thể hiện rõ trong biểu đồ
hình 2.4.
Hình 2.5 Tỷ lệ lao động thất nghiệp của các nước trong TPP, 2014
Đơn vị: (%)
6.9
7 6.2 6.4
6
5.6
6
4.9
5 4.2
3.7 3.8
4
3
3 2.3
2
2
1
0
Nguồn: Dữ liệu ngân hàng thế giới, 2014
Tỉ lệ thất nghiệp của Việt Nam tương đối thấp chiếm 2,3% , đứng thứ 2 so với các nước
tham gia TPP sau malaysia 2%, cao hơn là singapore 3% . Các nước có tỉ lệ thất nghiệp
cao trong các nước tham gia TPP là Canada với 6,9%, Mỹ 6,2% và Australia 6%.
10
Hình 2.6 Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn và thành thị qua các năm
Đơn vị: (%)
2015
2014
2013
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4
lao động thất nghiệp ở thành thị lao động thất nghiệp ở nông thôn
lao động thất nghiệp
Nguồn: Theo Tổng cục Thống Kê, 2013
Qua đồ thị ta thấy được sự chênh lệch rõ giữa tỷ lệ lao động thất nghiệp ở thành thị và
nông thôn. Nhìn chung tỷ lệ lao động thất nghiệp có xu hướng giảm, song mức chênh
lệch vẫn cao.Trong giai đoạn từ năm 2013-2015 tỉ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn
tăng từ 1,54% lên 1,83% chênh lệch 0,29%, trong khi đó tỉ lệ lao động thất nghiệp ở
thành thị từ 3,59% giảm còn 3,29% chênh lệch 0,3%.
Sở dĩ lao động ở thành thị thất nghiệp nhiều hơn ở nông thôn là do nguồn lao động ở
nông thôn dịch chuyển vào thành thị đông nhưng lại không có đủ việc làm đáp ứng hay
nói cách khác tốc độ đô thị hóa tự phát ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, do ở khu vực
thành thị có thị trường lao động phát triển sâu rộng đòi hỏi chất lượng lao động cao, trong
khi đó không ít ngành nghề đào tạo lại không phù hợp với yêu cầu của thị trường cùng đó
lao động chưa qua đào tạo có tỉ trọng cao nên càng ngày càng khó có cơ hội tìm việc làm.
11
Chương 3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1 Lợi thế của nguồn nhân lực Việt Nam so với các nước TPP
3.1.1 Ưu thế của nguồn nhân lực Việt Nam
Dân số VN đang ở mức “ cơ cấu dân số vàng” có trên 54/90,73 triệu người trong độ
tuổi lao động đứng thứ 4 trong 12 nước tham gia TPP. Dân số đông nên nhu cầu việc làm
của Việt Nam đang tăng cao, tận dụng lợi thế giá lao động rẻ đang thấp hơn 1-12 lần so
với các nước trong TPP. Người lao động của nước ta được đánh giá đa phần là tốt, phẩm
chất cần cù, thông minh, chịu thương chịu khó, sống hòa đồng. Với nguồn nhân lực trẻ
của Việt Nam hiện nay và theo một số chuyên gia nhận định đây có thể coi là một trong
những lực hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Hình 3.1 Tổng dân số trong độ tuổi lao động của từng nước trong TPP
tổng số lao động
180,000,000
160,000,000
140,000,000
120,000,000
100,000,000
80,000,000
60,000,000
40,000,000
20,000,000
-
t e úc ile da
hậ ỹ ey am por lan
d ru ico sia
N M
run t N a a Ch Pe ex alay ana
B iệ ng Ze M M C
V Si ew
N
Nguồn: dữ liệu ngân hàng thế giới,2014
12
Ưu thế của nguồn nhân lực trẻ Việt Nam là lao động và làm việc tại “sân nhà”, với
những “thiên thời địa lợi” về chi phí đào tạo, có điều kiện và cơ hội trang bị kiến thức đa
ngành phục vụ cho công việc, am hiểu các khía cạnh văn hóa, kinh tế, xã hội của chính
đất nước mình để có thể hỗ trợ một cách thiện chí cho các bạn trẻ nước ngoài trong việc
tiếp cận môi trường làm việc mới, khẳng định hình ảnh người lao động, các trí thức trẻ
Việt Nam trong con mắt bạn bè thế giới. Tố chất thông minh, nỗ lực học hỏi tiếp thu cái
mới, chịu lăn xả, hướng về cộng đồng là những điểm đáng hoan nghênh của các bạn trẻ
Việt Nam.
Năng suất lao động của Việt Nam được cải thiện nhiều có xu hướng tăng trong những
năm gần đây từ 55,21 triệu đồng/người/năm lên 74,3 triệu đồng/người/năm (bảng 3.1).
Mặc dù vẫn còn thấp hơn so với các nước trong TPP nhưng đây là một dấu hiệu đáng
mừng.
Bảng 3.1 Năng suất lao động của Việt Nam năm 2011-2014
Năm NSLĐ( triệu đồng/người) Tốc độ tăng (%)
2011 55,21 3,49
2012 63,11 3,06
2013 68,65 3,84
2014 74,3 4,35
Bình quân 63,31 3,68
Nguồn: Niên giám thống kê, 2014
3.1.2 Cơ hội việc làm, tiền lương sẽ tăng
Hiện nay mức lương lao động của Việt Nam còn thấp so với một số nước trong khu vực
và trên thế giới. Một trong những điểm đặc biệt của hiệp định TPP là cho phép luân
chuyển lao động trong các nước thành viên. Lao động Việt Nam có thể tìm kiếm những
cơ hội việc làm ở các nước khác trong TPP. Những lao động giỏi dễ dàng có cơ hội với
môi trường làm việc tốt hơn với mức lương cao hơn.
Tham gia vào TPP tạo cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu,
mở rộng sản xuất kinh doanh, cần thêm nhiều lao động tạo thêm nhiều việc làm, đặc biệt
là các ngành, lĩnh vực như may mặc, giày da, thủy sản, lắp ráp thiết bị điện tử.
13
Khi TPP có hiệu lực, việc tự do hóa thương mại và đầu tư cũng luôn dẫn đến tăng nhu
cầu lao động, mức linh hoạt của thị trường lao động sẽ tăng lên dẫn đến việc phân bổ
nguồn lực lao động có hiệu quả hơn.
TPP vừa là đòi hỏi bắt buộc, vừa là động lực để chúng ta thay đổi cơ cấu đầu tư,
chuyển dịch nền kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện năng suất lao động.
Trong chiều hướng phát triển hiện nay, gia nhập TPP và hội nhập kinh tế nói chung, với
tầm nhìn lâu dài và tổng thể, tiền lương và thu nhập của người lao động có xu hướng
được cải thiện tốt hơn để tăng mức sống, giảm đói nghèo.
3.1.3 Môi trường làm việc được cải thiện
Các chính sách về lao động của TPP sẽ giúp nâng cao điều kiện làm việc,cải thiện tính
minh bạch trong điều hành , bảo vệ môi trường và người lao động, tái sản xuất sức lao
động và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. Người lao động sẽ có cơ hội cải thiện các
quyền lợi hợp pháp của mình cả về thu nhập tối thiểu, môi trường làm việc và môi trường
sống, cũng như về hiệp hội và công đoàn, kể cả tìm kiếm cơ hội việc làm mới trong nước
hoặc ở các nước thành viên TPP.
Gia nhập TPP góp phần tạo động lực thúc đẩy người lao động phải phấn đấu nâng cao
trình độ ngoại ngữ, kĩ năng chuyên môn, sức sáng tạo, tinh thần liên kết, cạnh tranh việc
làm với lao động nước ngoài và đáp ứng yêu cầu thị trường lao động quốc tế.
Sự giao thoa nguồn lao động trẻ giữa các quốc gia là cơ hội cọ xát, học hỏi trong quá
trình hợp tác, chia sẻ, tạo động lực cho sự thay đổi tư duy, tiếp nhận cái mới trên cơ sở
bảo toàn giá trị bền vững của mỗi quốc gia về các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội.
Bên cạnh đó, tác phong công nghiệp, khả năng thích nghi môi trường mới, kỹ năng
sống, vốn ngoại ngữ, bản lĩnh, sáng tạo là những điều mà các bạn trẻ Việt Nam cần học
hỏi và “lĩnh hội” từ các bạn trẻ thế giới.
TPP kết hợp với các cam kết rõ ràng hơn về cải thiện môi trường đầu tư và bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, TPP sẽ góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, nhất
là từ các tập đoàn lớn.
Những quy định lao động trong TPP giúp Việt Nam đạt được đồng thời hai mục tiêu
phát triển kinh tế và cải thiện an sinh xã hội, qua đó thúc đẩy và duy trì tính bền vững của
quá trình cải cách chính sách kinh tế tại Việt Nam.
Dưới áp lực của TPP và kết quả tự thân thay đổi trong chính sách về thị trường lao
động của Chính phủ nên các hạn chế về dịch chuyển trong thị trường lao động sẽ bị gỡ
bỏ, trước yêu cầu của thực tế đòi hỏi phải tự do hóa thị trường lao động nhằm khắc phục
tình trạng cách biệt giữa lao động trong nước và lao động ngoài nước.
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, việc TPP quy định đảm bảo quyền tự
do lập hội và thương lượng tập thể sẽ giúp làm giảm bớt hành vi vi phạm các nguyên tắc
và quyền cơ bản trong lao động, giảm bớt tình trạng bất bình đẳng tiền lương, giảm tình
14
trạng thất nghiệp kéo dài, giảm số vụ đình công cũng như rút ngắn thời gian đình công và
góp phần đảm bảo quyền con người.
3.2 Bất lợi về nguồn nhân lực
Ngoài những tác động tích cực, thách thức của việc gia nhập TPP là không nhỏ,
đặc biệt trong bối cảnh các doanh nghiệp và người lao động còn thiếu thông tin về TTP.
Bởi lẽ nếu tham gia TPP, ngoài việc phải áp dụng các tiêu chuẩn về lao động của Tổ
chức Lao động Quốc tế (ILO), các quốc gia thuộc TPP sẽ phải áp dụng nhiều tiêu
chuẩn cao hơn nữa. Trong đó, đáng lưu ý là “đảm bảo các điều kiện lao động chấp nhận
được”, bao gồm tiền công tối thiểu, thời gian làm việc, an toàn vệ sinh lao động…
Về cơ bản, các nội dung trong cam kết trong TPP như: đảm bảo quyền tự do
lập hội, đảm bảo quyền thương lượng tập thể, xóa bỏ lao động trẻ em, xóa bỏ phân
biệt đối xử nam nữ… đều được quy định trong pháp luật về lao động của Việt Nam.
Tuy nhiên, việc tuân thủ tuyệt đối các tiêu chuẩn lao động của TPP là một thách
thức không nhỏ. Do trình độ của người lao động không đồng đều, năng suất và hiệu
quả lao động còn thấp hơn rất nhiều so với các quốc gia trong khu vực, các doanh nghiệp
Việt Nam khó có thể thực hiện triệt để ngay tất cả các tiêu chuẩn lao động của TPP.
Hơn nữa, đối với chủ sử dụng lao động, việc đảm bảo các quyền lao động cơ bản
theo cam kết trong TTP sẽ làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
khả năng cạnh tranh và lợi thế của nguồn lao động giá rẻ khiến chủ sử dụng lao động
thu hẹp quy mô sản xuất, giảm cầu về lao động, dẫn tới tăng tỷ lệ thất nghiệp, ảnh hưởng
tiêu cực tới tiêu dùng và sự ổn định, phát triển kinh tế. Sau đây là có mặt hạn chế còn tồn
tại của nguồn lao động Việt Nam:
3.2.1 Thứ nhất, về chất lượng nguồn lao động trên thị trường
Theo các chuyên gia, thị trường nguồn nhân lực ở Việt Nam rất dồi dào nhưng lại
thiếu trầm trọng về chất lượng. Lao động Việt Nam được đánh giá là khéo léo, thông
minh, sáng tạo, tiếp thu nhanh kỹ thuật và công nghệ hiện đại được chuyển giao từ bên
n0goài nhưng còn thiếu tính chuyên nghiệp. Trên thị trường lao động hiện tại, nguồn
nhân lực cao cấp và công nhân tay nghề cao vẫn đang là mối quan tâm của nhà tuyển
dụng. Thị trường đang rất cần các chuyên gia về quản trị kinh doanh, lập trình viên, kỹ
thuật viên, các nhà quản lý trung gian hiểu biết về tài chính và tiếp thị với yêu cầu cơ
bản về tiếng Anh, các công nhân có tay nghề cao, ham học hỏi… Tuy nhiên, nguồn
cung ứng lao động có chất lượng trên thị trường còn hạn chế. Bên cạnh đó, kỹ năng làm
việc nhóm, khả năng hợp tác để hoàn thành công việc của người lao động Việt
15