Lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài ở việt nam
- 30 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
HOÀNG THỊ TUYẾT NHUNG
LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG DOANH NGHIỆP
LIÊN DOANH CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Ở VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI – 2006
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
HOÀNG THỊ TUYẾT NHUNG
LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG DOANH NGHIỆP
LIÊN DOANH CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Ở VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60.31.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đình Kháng
HÀ NỘI – 2006
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LỢI ÍCH
KINH TẾ TRONG DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH CÓ VỐN
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI ..................................................................................... 5
1.1. Doanh nghiệp liên doanh - Một loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài (FDI) ..................................................................................... 5
1.1.1. Quan niệm về doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài ............................................................................................. 5
1.1.2. Những đặc trƣng cơ bản của doanh nghiệp liên doanh có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài ................................................................................ 8
1.2. Lợi ích kinh tế và sự cần thiết giải quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế
trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ...................... 10
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về lợi ích kinh tế ........................................ 10
1.2.2. Lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài .................................................................................... 16
1.2.3. Vai trò của việc giải quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế trong
doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài .................... 24
1.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc và một doanh nghiệp điển hình của
Việt nam đối với vấn đề quan hệ lợi ích trong doanh nghiệp liên
doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ............................................................ 27
1.3.1. Kinh nghiệm Trung quốc, Hàn quốc, Thái lan, Indonesia ............. 27
1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề lợi ích kinh tế tại công ty
TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5, Hà nội .................. 34
CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG DOANH
NGHIỆP LIÊN DOANH CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI Ở
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA .................................................................... 38
2.1. Khái quát về hoạt động của các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài ở Việt nam....................................................................... 38
2.2. Tình hình thực hiện lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ............................................................................ 46
2.2.1. Thực trạng và một số vấn đề đặt ra trong việc thực hiện lợi ích
kinh tế ở doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ..... 46
2.2.2. Một số đánh giá chung về tình hình thực hiện lợi ích kinh tế
trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ........... 73
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
GIẢI QUYẾT THOẢ ĐÁNG CÁC LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG
DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI Ở
VIỆT NAM......................................................................................................................... 77
3.1. Quan điểm định hƣớng chung và một số nguyên tắc về giải quyết vấn
đề lợi ích trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở
Việt nam .................................................................................................. 77
3.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc ta trong việc thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI ................................................. 77
3.1.2. Một số nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết thoả đáng quan
hệ lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài ở Việt nam ................................................................ 79
3.2. Một số giải pháp góp phần giải quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế
trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt nam ... 80
3.2.1. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với khu vực doanh nghiệp
FDI, trong đó có doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài ............................................................................................ 80
3.2.2. Tiếp tục bổ sung, sửa đổi những quy phạm pháp luật về quyền
của ngƣời lao động trong doanh nghiệp FDI nói chung, trong đó
có doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ...................... 95
3.2.3. Nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn
trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ........... 104
3.2.4. Tiến tới cổ phần hoá các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài ................................................................................ 108
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 116
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Với quan điểm đổi mới của Đảng và kể từ khi Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt nam được ban hành tháng 12/1987, các hình thức đầu
tư và liên doanh với nước ngoài đã được quan tâm phát triển và có
những đóng góp cho nền kinh tế. Đó thực sự là nguồn vốn quan trọng
cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và
nâng cao kỹ năng cho người lao động, nâng cao trình độ công nghệ...
cho đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được, quá trình phát
triển các hình thức liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài vẫn tồn tại
một số vấn đề như: tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư nước ngoài còn
chậm, số lượng dự án có vốn đầu tư nước ngoài thực tế hoạt động có
hiệu quả còn chưa nhiều và không ổn định, tác động của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lên chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa
mang tính định hướng, chúng ta chưa khai thác có hiệu quả luồng
vốn ĐTNN trên cơ sở những lợi thế của đất nước, ...
Trong bối cảnh hiện nay, khi mà xu thế khu vực hoá, toàn cầu
hoá đang trở nên tất yếu đối với tất cả các quốc gia, vùng, lãnh thổ
trên thế giới thì việc thu hút và khai thác có hiệu quả nguồn vốn
ĐTNN đối với sự phát triển kinh tế của đất nước mang tính cấp thiết
và ưu tiên. Do đó, vấn đề đặt ra là cần phải nhanh chóng khắc phục
được những vấn đề còn tồn tại trong lĩnh vực ĐTNN.
Có thể thấy rõ, một nguyên nhân căn bản và ảnh hưởng trực tiếp
đến những tồn tại của khu vực có vốn ĐTNN là việc xử lý mối quan
hệ về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể liên quan trong DN có vốn
ĐTNN. Làm thế nào để giải quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế trong
các DN có vốn ĐTNN nhằm giúp DN phát triển, từ đó có đóng góp
đáng kể cho nền kinh tế Việt nam. Giải quyết được vấn đề này có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Trên thực tế, các đề tài và công trình nghiên cứu về vấn đề này
còn quá ít. Trong khi, vai trò của các DNLD có vốn ĐTNN từ các
khía cạnh bổ sung nguồn vốn cần thiết, chuyển giao công nghệ hiện
1
đại, hoàn thiện kinh nghiệm quản lý, tạo việc làm cho dân cư và khai
thác tiềm lực thị trường đối với cả nước chủ nhà và nước sở tại đều
đã được ghi nhận. Liên doanh còn thể hiện quá trình liên kết quốc tế
theo chiều sâu và phản ánh một thực thể quan trọng của kỷ nguyên
hợp tác và phát triển của nền kinh tế thế giới. Với ý nghĩa đó, đề tài:
“Lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước
ngoài ở Việt nam” được tác giả lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2.Tình hình nghiên cứu
Hình thức liên doanh đã có mầm mống từ giai đoạn đầu của
phương thức sản xuất TBCN và hiện nay đã trở thành phổ biến trong
đời sống kinh tế ở hầu khắp các quốc gia. Nhưng cho đến những thập
niên gần đây nó mới được các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu.
Ở nước ta, vấn đề liên doanh đã được Đảng và nhà nước quan
tâm từ giữa những năm 80 và đã đưa vào Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt nam tháng 12/1987. Trên thực tế, đã có một số nghiên cứu về
vấn đề này như:
- GS.TS Nguyễn Đình Phan, ĐH KTQD: “Thành lập và quản lý
công ty, xí nghiệp liên doanh với nước ngoài”, Hà nội.
- Hà Thị Ngọc Oanh: “Liên doanh với nước ngoài và đầu tư tại
Việt nam” NXB Giáo dục Hà nội, 1998.
- Nguyễn Thường Lạng, ĐH KTQD, Luận án Phó tiến sĩ:
“Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện việc thành lập các xí
nghiệp liên doanh với nước ngoài trong công nghiệp Việt nam”
- Nguyễn Thanh Mai, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Luận án tiến sỹ: “Phát triển các hình thức liên doanh với nước ngoài
trong sản xuất hàng xuất khẩu ở Nghệ an”, Hà nội.
- Đoàn Công Mẫn, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Luận văn thạc sĩ: “Vấn đề lợi ích vật chất của người lao động trong
các doanh nghiệp nhà nước hiện nay”, Hà nội, 2001.
- Lê Thị Anh Đào, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Luận văn thạc sĩ : “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về
quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài ở Việt nam hiện nay”, Hà nội, 2002.
2
Từ những nghiên cứu trên cho thấy việc nghiên cứu một cách có
hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện các lợi ích kinh tế trong
DNLD có vốn ĐTNN, từ đó đề xuất những quan điểm định hướng,
giải pháp nhằm giải quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế trong loại
hình DN này là chưa có công trình nghiên cứu nào. Trên cơ sở kế
thừa các nghiên cứu có liên quan nêu trên và bằng việc nghiên cứu lý
luận và thực tiễn về quan hệ lợi ích, phương pháp giải quyết các vấn
đề lợi ích tác giả đi tới các mục tiêu mà đề tài đặt ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của luận văn: Trên cơ sở phân tích tình hình thực
hiện các lợi ích kinh tế trong DNLD có vốn ĐTNN, xuất phát từ
quan điểm định hướng chung của Đảng và nhà nước ta luận văn đã
đưa ra một số nguyên tắc và giải pháp nhằm góp phần giải quyết
thoả đáng các lợi ích kinh tế trong các DNLD có vốn ĐTNN ở
Việt nam hiện nay.
- Nhiệm vụ của luận văn:
+ Khái quát quá trình hoạt động của các DNLD có vốn ĐTNN ở
Việt nam;
+ Làm rõ các lợi ích kinh tế của các chủ thể liên quan trong các
DNLD có vốn ĐTNN ở Việt nam;
+ Đánh giá được những thành công và một số tồn tại trong việc
thực hiện các lợi ích kinh tế trong DNLD có vốn ĐTNN; Nguyên
nhân; Một số vấn đề đặt ra;
+ Đề xuất những nguyên tắc định hướng và một số giải pháp
nhằm giải quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế trong DNLD có vốn
ĐTNN nhằm giúp doanh nghiệp phát triển, góp phần đáng kể vào sự
phát triển chung của nền kinh tế Việt nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn lấy tình hình lợi ích kinh tế
trong DNLD có vốn ĐTNN làm đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung: Luận văn đi vào phân tích nghiên cứu về mặt
lý luận và thực tiễn giải quyết vấn đề lợi ích kinh tế trong DNLD có
vốn ĐTNN. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết
3
hài hòa mối quan hệ này trong DNLD có vốn ĐTNN nhằm tăng tính
bền vững cho sự phát triển của các liên doanh trong dài hạn.
+ Về mặt không gian: Nghiên cứu việc giải quyết các lợi ích
kinh tế trong DNLD có vốn ĐTNN.
+ Về mặt thời gian: Khái quát về đối tượng nghiên cứu kể từ khi
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được dựa trên lý luận cơ bản của kinh tế chính trị Mác-
Lênin, sử dụng phép biện chứng của chủ nghĩa duy vật Mác-Lênin cùng
các quan điểm, đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của Đảng ta trong
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước để làm cơ sở cho việc
nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp đi từ cái chung đến cái riêng, khảo sát
phân tích tổng hợp và khái quát hóa thành lý luận, thống nhất giữa
lôgíc với lịch sử và tổng kết thực tiễn để nghiên cứu nội dung cụ thể.
6. Đóng góp của luận văn
- Là công trình bước đầu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
thực hiện lợi ích kinh tế trong DNLD có vốn ĐTNN ở Việt nam
hiện nay;
- Luận văn đưa ra một số nguyên tắc chung và giải pháp
nhằm giải quyết thoả đáng vấn đề lợi ích kinh tế trong các
DNLD có vốn ĐTNN ở Việt nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, mục
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lợi ích kinh tế
trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
Chương 2: Tình hình thực hiện lợi ích kinh tế trong doanh
nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt nam thời gian qua
Chương 3: Quan điểm định hướng và một số giải pháp nhằm giải
quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có
vốn đầu tư nước ngoài
4
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1 Doanh nghiệp liên doanh - Một loại hình doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
1.1.1 Quan niệm về doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư
nước ngoài
- Từ cuối thế kỷ 19, với sự xuất hiện của hoạt động xuất khẩu
tư bản giữa các cường quốc tư bản, các thực thể kinh doanh dựa
trên cơ sở sự pha trộn của các tác nhân về vốn, lao động, máy
móc, thị trường của các công ty mang quốc tịch khác nhau được
hình thành. Những thực thể kinh doanh hợp nhất này là mầm
mống vật chất đầu tiên của các doanh nghiệp liên doanh có vốn
đầu tư nước ngoài (DNLD có vốn ĐTNN).
- Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam đưa ra định nghĩa về
DNLD như sau: “ Doanh nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt
nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký kết giữa bên hoặc các bên
Việt nam với bên hoặc các bên nước ngoài hoặc giữa xí nghiệp liên
doanh với bên hoặc các bên nước ngoài nhằm tiến hành hoạt động
kinh doanh trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân Việt nam.
Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể được
thành lập trên cơ sở Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt nam với Chính phủ nước ngoài”.
- Tựu trung lại, có thể hiểu : DNLD có vốn ĐTNN là một hình
thức tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có quốc tịch
khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng quản lý, cùng phân chia lợi
nhuận, cùng chia sẻ rủi ro để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động dịch vụ hoặc các hoạt động nghiên cứu bao gồm
nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai theo các điều khoản cam
kết trong hợp đồng liên doanh ký kết giữa các bên tham gia phù hợp
với các quy định luật pháp của nước sở tại.
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp liên doanh
có vốn đầu tư nước ngoài
5
DNLD có vốn ĐTNN có hai đặc trưng cơ bản: đặc trưng về mặt
kinh doanh và đặc trưng về mặt pháp lý.
1.1.2.1. Đặc trưng về mặt kinh doanh
DNLD có vốn ĐTNN được thành lập trên cơ sở các bên cùng
góp vốn, cùng tham gia quản lý, cùng phân chia lợi nhuận và cùng
chia sẻ rủi ro. Mỗi yếu tố này phản ánh những khía cạnh khác nhau
về mặt kinh doanh của DNLD.
1.1.2.2. Đặc trưng về mặt pháp lý
- DNLD có vốn ĐTNN là một thực thể pháp lý độc lập hoạt
động theo luật pháp của nước sở tại, có tư cách pháp nhân. Quyền lợi
và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh được ghi trong hợp đồng
liên doanh. Mỗi bên tham gia liên doanh vừa có tư cách pháp lý
riêng, được hiểu chịu trách nhiệm pháp lý với bên kia và tư cách
pháp lý chung, được hiểu chịu trách nhiệm pháp lý với toàn thể liên
doanh.
- Hợp đồng liên doanh là văn bản thoả thuận giữa các bên tham
gia liên doanh và nó sẽ là điều kiện cần để hình thành nên thực thể
pháp lý độc lập này.
- Những văn bản pháp lý quy định đặc trưng pháp lý của DNLD
gồm có: hợp đồng liên doanh và điều lệ hoạt động của DNLD. Mỗi
loại văn bản có một vai trò nhất định trong việc hình thành tính thực
thể về mặt pháp lý của DNLD.
Đặc trưng kinh doanh và đặc trưng pháp lý có mối liên hệ qua lại
lẫn nhau. Đặc trưng kinh doanh phản ánh thực chất và quy định
bản chất nội tại của DNLD trong việc tạo ra lợi ích cho các bên.
Đặc trưng pháp lý quy định tính chất độc lập của DNLD và phản
ánh tính hợp pháp của sự tồn tại của DNLD theo điều kiện của
nước sở tại. Cả hai đặc trưng này cùng phản ánh một thực thể độc
lập – DNLD. Vì vậy có thể gọi DNLD là một thực thể kinh doanh
pháp lý quốc tế độc lập.
1.2. Lợi ích kinh tế và sự cần thiết giải quyết thoả đáng các lợi ích
kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về lợi ích kinh tế
1.2.1.1. Khái niệm lợi ích
- Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về lợi ích nhưng hầu
như các nhà lý luận đều thống nhất khẳng định rằng lợi ích hình
6
thành trên cơ sở nhu cầu và những hoạt động thoả mãn nhu cầu của
con người.
- Xét một cách chung nhất, với tư cách là cái xuất hiện trong mối
quan hệ giữa chủ thể và môi trường bên ngoài, nhu cầu là những đòi
hỏi, những mong muốn của con người về những yếu tố, những điều
kiện để tồn tại và phát triển, thể hiện mặt chủ quan của nhu cầu và về
mặt này, nhu cầu mang tính vĩnh viễn, luôn luôn tồn tại cùng với sự
tồn tại của con người.
- Xét một cách cụ thể, nhu cầu sau khi nảy sinh trở thành động
lực thúc đẩy con người hành động nhằm tìm phương tiện thoả mãn
nhu cầu. Cái thoả mãn nhu cầu ấy, đối với chủ thể hành động là lợi
ích. Như vậy, nhu cầu gắn bó với chặt chẽ với lợi ích, là điểm quan
trọng nhất làm cơ sở cho việc xem xét lợi ích.
- Mặc dù nhu cầu và lợi ích có quan hệ chặt chẽ với nhau, tuy
nhiên giữa chúng có sự khác biệt nhất định. Nhu cầu là cơ sở của lợi
ích còn lợi ích là cái thoả mãn nhu cầu, đáp ứng lại nhu cầu.
- Lợi ích có vai trò đặc biệt quan trọng, là khâu nhạy cảm nhất
trong toàn bộ chuỗi quy định nhân quả tạo nên hoạt động của con
người. Lợi ích là “điểm huyệt” mà tác động vào nó sẽ gây ra phản
ứng nhanh nhạy nhất của cơ thể xã hội.
Phân loại lợi ích
- Có nhiều cách phân loại lợi ích (phân loại theo đối tượng thụ
hưởng, phân loại theo hình thức biểu hiện các mối quan tâm và nhu
cầu, phân loại theo cách thức và mức độ đáp ứng các nhu cầu, phân
loại dựa vào thời gian tác động, vv).
- Đối với nước ta hiện nay, những lợi ích chính đáng của người
lao động tại các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư được coi là lợi
ích trực tiếp và căn bản. Bên cạnh đó, các lợi ích của tập thể người
lao động, của các doanh nghiệp, hộ gia đình cũng như toàn thể
quốc gia cũng đã được thể chế hoá rõ ràng trong Hiến pháp và các
đạo luật cơ bản và được nhà nước quan tâm, bảo vệ như là những
quyền lợi hợp pháp.
1.2.1.2. Khái niệm lợi ích kinh tế
- Lợi ích kinh tế là cái có ích, cái có lợi về mặt kinh tế. Lợi ích
kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện tính khách quan trong hoạt
7
động kinh tế của con người tức biểu hiện quan hệ sản xuất. Vì vậy
các quan hệ kinh tế của mỗi xã hội được biểu hiện trước hết là lợi
ích.
- Thực tiễn cho thấy, lợi ích kinh tế là động lực cơ bản và then
chốt thúc đẩy hoạt động của con người cho sự phát triển kinh tế – xã
hội, quy định động cơ, mục đích, tính hiệu quả trong hoạt động sản
xuất của mỗi con người và của cả xã hội loài người, là một khâu
không thể thiếu được trong cơ chế vận dụng quy luật kinh tế.
- Xét về bản chất thì tính vật chất và đặc điểm của lợi ích kinh tế
phụ thuộc vào tính chất và đặc điểm của QHSX, phụ thuộc vào trình
độ phát triển của LLSX và không tách rời với hệ thống các lợi ích
chính trị, xã hội ... và các động lực khác như động lực tinh thần, động
lực đạo đức song động lực kinh tế là động lực cơ bản.
- Từ những phân tích trên, chúng tôi quan niệm: Lợi ích kinh tế
là những lợi ích đáp ứng nhu cầu vật chất, là mối quan hệ xã hội
nhằm thực hiện nhu cầu vật chất của chủ thể. Đó là những lợi ích
nhằm thoả mãn những nhu cầu của con người như ăn, ở, mặc, đi
lại... Nó nảy sinh một cách tất yếu khách quan trong hoàn cảnh kinh
tế – xã hội cụ thể, biểu hiện của quan hệ kinh tế, trực tiếp quy định
khuynh hướng và động cơ hoạt động của các chủ thể xã hội.
1.2.2. Các lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có vốn
đầu tư nước ngoài
1.2.2.1. Lợi ích kinh tế của người lao động trong DNLD có
vốn ĐTNN
- Quan hệ về lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao
động có thể được xem là quan hệ căn bản, gốc rễ nhất trong các quan
hệ về lợi ích trong DNLD. Giữa hai đối tượng này, dù đó là loại hình
doanh nghiệp nào, trong không gian, thời gian nào, chịu sự chi phối
bởi một chế định pháp luật nào thì luôn tồn tại mâu thuẫn. Và việc
giải quyết mâu thuẫn này luôn là một đòi hỏi tất yếu.
- Trong DNLD, người lao động ở đây được hiểu là đội ngũ nhân
viên, công nhân làm việc trong liên doanh. Trong phạm vi đề tài này
chỉ xét đến đối tượng chủ yếu là lực lượng công nhân làm việc trong
liên doanh.
8
- Lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNLD có vốn
ĐTNN biểu hiện ở: tiền lương, tiền thưởng, điều kiện làm việc, việc
làm, ký kết hợp đồng lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tranh chấp lao động và đình công,
chế độ nghỉ dưỡng, tham quan, ...
1.2.2.2. Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao động- Nhà đầu tư
nước ngoài
- Trong DNLD, người sử dụng lao động ở đây được hiểu là chủ
ĐTNN - người trực tiếp bỏ vốn tham gia đầu tư liên doanh tại Việt
nam và bên Việt nam tham gia góp vốn trong liên doanh.
- Phía chủ ĐTNN có thể là một người hoặc hai người trở lên
cùng góp vốn và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của DNLD.
- Phía doanh nghiệp Việt nam tham gia góp vốn ở đây với tư
cách là đại diện của nhà nước Việt nam. Lợi ích của họ là lợi nhuận
thu về từ liên doanh tính theo tỷ lệ vốn góp, là tiếp thu công nghệ
quản lý tiến tiến, tận dụng các mối quan hệ bạn hàng, nhà cung cấp,
cơ sở hạ tầng tốt... từ phía nước ngoài.
- Lợi nhuận chính là phần giá trị thặng dư do người lao động tạo
ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Nhà tư bản luôn tìm mọi cách để phần
chiếm đoạt ấy càng ngày càng lớn. Việc kiếm tìm lợi nhuận ở nước ta
được xác lập trên cơ sở tiền công trả cho người lao động rẻ hơn nơi
khác, điều kiện kinh tế – chính trị – xã hội có nhiều thuận lợi, đồng
thời là một thị trường đầu tư tiềm năng nên hứa hẹn có thể đạt được
tỷ suất giá trị thặng dư, cũng là tỷ suất lợi nhuận.
1.2.2.3. Lợi ích của Việt nam với tư cách là nước tiếp nhận đầu tư
- Là nước tiếp nhận đầu tư, Việt nam nhận thức rõ được những
lợi ích to lớn mà các DNLD có vốn ĐTNN nói riêng, các doanh
nghiệp FDI nói chung đóng góp cho nền kinh tế Việt nam trong giai
đoạn hiện nay, giai đoạn CNH-HĐH đất nước như: thu hút vốn nước
ngoài nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH; thu hút công nghệ mới và học tập
kinh nghiệm quản lý tiên tiến; tạo công ăn việc làm cho lao động
9
trong nước; mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng xuất khẩu; tạo nguồn
thu ngân sách; ...
- Khi đề cập đến những lợi ích của nước tiếp nhận đầu tư, chúng
ta cần phải xem xét đến lợi ích của nhà ĐTNN. Nếu như mục đích
của các nước chủ nhà là sử dụng nguồn vốn FDI để phát triển đất
nước, do vậy nước chủ nhà có quyền quy định các luật lệ, chính sách
để khuyến khích hoặc hạn chế các nhà ĐTNN, thì ngược lại, các nhà
ĐTNN lại có quyền lựa chọn nước để đầu tư. Lợi ích cao nhất đối với
nhà ĐTNN là lợi nhuận. Nhà ĐTNN chỉ quyết định đầu tư khi dự án
đầu tư ít chịu rủi ro, có thể thu hồi được vốn và phải có lãi hợp lý.
1.2.3. Vai trò của việc giải quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế
trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
1.2.3.1. Vai trò của việc đảm bảo lợi ích kinh tế đối với sự phát triển
của xã hội
- Trong quá trình phát triển ở nước ta không phải lúc nào các
quan hệ về lợi ích nêu trên cũng được quan tâm và giải quyết một
cách hài hoà, thoả đáng. Trên thực tế, hệ thống các lợi ích kinh tế ở
Việt nam vừa thống nhất lại vừa mâu thuẫn nhau. Do đó, vấn đề
nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất quan điểm, nguyên tắc
và một số phương pháp nhằm giải quyết thoả đáng quan hệ lợi ích
kinh tế giữa các chủ thể kinh tế liên quan có vai trò, ý nghĩa rất thiết
thực trong giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH hiện nay.
- Trong tính tổng thể sự tồn tại của con người và xã hội loài
người, lợi ích kinh tế bao giờ cũng đóng một vai trò động lực quyết
định trong sự phát triển xã hội. Bởi lẽ, nó trực tiếp hướng vào sự tồn
tại của cái thể chất, cái cơ chất mà trên cơ sở đó các lợi ích nảy nở và
phát triển.
- Lợi ích kinh tế là mắt khâu cơ bản trong cơ chế tác động của
các quy luật kinh tế - xã hội, là động lực cơ bản trong quá trình phát
triển sản xuất và xây dựng CNXH. Trong chặng đường đầu của thời
kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay, lợi ích kinh tế hướng vào sự
thoả mãn các nhu cầu thiết yếu của con người, chi phối hết sức mạnh
mẽ cả nhận thức và hành động của các cá nhân và cộng đồng. Chính
10
lợi ích kinh tế của các cá nhân, của người lao động, của xã hội đang
trở thành động lực mạnh mẽ thôi thúc mọi người hoạt động.
- Khi đời sống vật chất ngày càng được nâng cao, các chủ thể
ngày càng nảy sinh nhiều nhu cầu tinh thần và do đó, những lợi ích
tinh thần ngày càng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy các chủ thể hoạt
động. Nhưng không phải vì thế mà các lợi ích kinh tế mất đi ý nghĩa
động lực của nó. Chúng ta cần tránh quan điểm cho rằng, khi đời
sống vật chất được nâng cao, lợi ích kinh tế mất dần ý nghĩa động
lực. Trái lại, lợi ích kinh tế vẫn còn nguyên ý nghĩa động lực của nó.
Tuy nhiên, ý nghĩa động lực của lợi ích kinh tế chỉ biểu hiện, phát
huy khi mức độ đáp ứng nó, giá trị của nó cũng được nâng cao cho
phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội mới. Chẳng hạn, khi đời sống
vật chất còn khó khăn, những lợi ích kinh tế đáp ứng nhu cầu ăn no
thôi thúc con người hoạt động. Nhưng khi đời sống vật chất cho phép
thoả mãn nhu cầu ăn no thì lợi ích kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu ăn
ngon lại thôi thúc con người hoạt động.
- Từ những phân tích trên, ta thấy động lực của lợi ích kinh tế
đóng vai trò vô cùng quan trọng, có tính chất quyết định trong sự
phát triển xã hội vì những lẽ sau:
+ Lợi ích kinh tế là cơ sở, điều kiện đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của con người và xã hội loài người. Xã hội vận động về cơ bản
là vận động thông qua việc thực hiện các lợi ích vật chất.
+ Các quan hệ vật chất giữ vai trò quyết định chi phối đời sống
chính trị, tư tưởng của xã hội một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Vì động lực lợi ích kinh tế là nền tảng, là cơ sở cho việc hình
thành và giải quyết các động lực lợi ích khác của con người, cho nên
đòi hỏi chúng ta phải giải quyết hợp lý quan hệ lợi ích kinh tế và
không ngừng nâng cao lợi ích kinh tế cho con người để tạo cơ sở cho
việc giải quyết mọi vấn đề khác của đời sống xã hội. Khủng hoảng về
quan hệ lợi ích kinh tế thì tất yếu sẽ dẫn đến khủng hoảng động lực
phát triển xã hội.
1.2.3.2. Vai trò của việc đảm bảo lợi ích kinh tế đối với sự phát
triển của DNLD có vốn ĐTNN
- Là loại hình DN với đặc trưng cơ bản là: cùng góp vốn, cùng
tham gia quản lý, cùng phân chia lợi nhuận, cùng chia sẻ rủi ro, do đó
cơ chế thực hiện các lợi ích kinh tế trong DNLD rất phức tạp. Song,
11
nếu hệ thống lợi ích này được giải quyết một cách thoả đáng thì hiệu
quả thu được là rất to lớn và có ý nghĩa quyết định trong thành công
chung của khu vực doanh nghiệp FDI.
- Ở khía cạnh khác, một khi chúng ta không giải quyết được
những mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên chủ thể kinh tế trong doanh
nghiệp (giữa người lao động và người sử dụng lao động; giữa nhà
ĐTNN và bên Việt nam với tư cách là nước tiếp nhận đầu tư; giữa
công đoàn đại diện cho lực lượng công nhân trong DN và chủ DN là
nhà ĐTNN; giữa các chủ ĐTNN tham gia góp vốn với nhau (trường
hợp nhiều nhà ĐTNN cùng góp vốn tham gia liên doanh;...) thì hoạt
động của DNLD sẽ rơi vào bế tắc hoặc không hiệu quả.
- Do vậy, vấn đề được đặt ra và có ý nghĩa quyết định ở đây là
làm thế nào để giải quyết một cách thoả đáng các lợi ích kinh tế trong
DNLD có vốn ĐTNN. Vấn đề này trong điều kiện hiện nay, khi mà
loại hình doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài bộc lộ một số nhược
điểm, hình thức hợp tác kinh doanh không phổ biến và quá trình bổ
sung và phát triển những hình thức hợp tác đầu tư khác chưa có hành
lang pháp lý để đi vào cuộc sống, lại càng có ý nghĩa thiết thực cả về
mặt lý luận và thực tiễn.
1.3. Kinh nghiệm của một số nước và một doanh nghiệp điển
hình của Việt nam đối với vấn đề quan hệ lợi ích trong doanh
nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
1.3.1. Kinh nghiệm Trung quốc, Hàn quốc, Thái lan, Indonesia
Qua phân tích thực tiễn của một số nước như Trung quốc, Hàn
quốc, Thái lan, Indonesia, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét
chung trong giải quyết vấn đề lợi ích kinh tế ở các DNLD có vốn
ĐTNN ở các nước như sau:
Thứ nhất, nước sở tại phải thực sự coi trọng nguồn vốn ĐTNN
cũng như nhà ĐTNN. Họ phải xem đây là giải pháp thúc đẩy nhanh
sự phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn đẩy nhanh CNH-HĐH từ
đó đưa ra những quan điểm, nguyên tắc, chính sách hấp dẫn về thu
hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ĐTNN. Có thể nói quan điểm
định hướng và sự quản lý của nhà nước bằng hệ thống chính sách
pháp luật được xem là công cụ trực tiếp có ảnh hưởng nhạy cảm nhất
12
đến quyết định của nhà ĐTNN cũng như lợi ích của họ, từ đó tất yếu
ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể khác có liên quan.
Thứ hai, trong nhóm các chủ thể lợi ích (nhà ĐTNN, người lao
động, nhà nước, ...) cần phải nhận thức được rằng lợi ích nhà đầu tư
là ưu tiên. Bởi khi nhà đầu tư nước ngoài quyết định đầu tư tại Việt
nam, Trung quốc hay bất kỳ đâu thì mới hình thành DNLD, họ phải
thu được lợi nhuận (là loại lợi ích cơ bản nhất của nhà đầu tư nước
ngoài) tức họ phải có lợi ích đã thì những lợi ích của các chủ thể liên
quan mới được hình thành và có ý nghĩa. Tất nhiên ở đây, nước sở tại
“nắm bắt” và từ đó giải quyết tốt vấn đề lợi ích của các bên trong
DNLD bằng các chính sách, các quy định pháp luật. Một cơ chế hài
hoà về lợi ích được khuyến khích ở đây.
Thứ ba, người lao động là lực lượng chiếm số đông trong doanh
nghiệp nhưng lợi ích của họ (bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích
tinh thần) chỉ chiếm phần ít trong tổng lợi ích của cả doanh nghiệp
(quy luật 80/20). Do vậy, một DNLD chỉ thực sự thành công khi và
chỉ khi BLĐ doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của việc
giải quyết thoả đáng lợi ích cho đối tượng công nhân – lực lượng lao
động chính trong doanh nghiệp. Một khi giải quyết không thoả đáng
hoặc thiếu tính triệt để những mâu thuẫn về mặt lợi ích kinh tế phát
sinh từ đối tượng chủ thể kinh tế này thì tất yếu những lợi ích khác
của các chủ thể khác khó đạt được. Bài học này có thể được nhìn
nhận từ góc độ doanh nghiệp và quốc gia với tư cách là nước tiếp
nhận đầu tư.
1.3.2. Kinh nghiệm của công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng
dệt may 19/5, Hà nội trong việc giải quyết vấn đề lợi ích kinh tế của
các chủ thể trong DNLD
Được đánh giá là một điển hình về giải quyết tốt quan hệ lợi ích
kinh tế giữa các chủ thể kinh tế, qua thực tiễn tìm hiểu tại liên doanh
19/5 có thể đúc rút được một số bài học sau:
- Thứ nhất, để đứng vững trong cạnh tranh và trưởng thành
doanh nghiệp không ngừng cần phải thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thứ hai, lợi ích của người lao động trong liên doanh được coi
là lợi ích cơ bản. Khi giải quyết vấn đề mâu thuẫn về lợi ích kinh tế
13
giữa các chủ thể kinh tế trong doanh nghiệp lợi ích của người lao
động luôn được lấy làm trung tâm để xem xét.
- Thứ ba, xây dựng mối quan hệ hiểu biết, tôn trọng quyền lợi của
các bên trong doanh nghiệp từ BLĐ đến đội ngũ CBCNV trong DN.
- Cuối cùng là, xây dựng chiến lược phát triển lâu dài theo
hướng có lợi cho nhà ĐTNN để họ yên tâm đầu tư lâu dài, hoặc có
thể vĩnh viễn tại Việt nam.
Chương 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI ÍCH KINH TẾ
TRONG DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.1. Khái quát về hoạt động của các doanh nghiệp liên doanh
có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt nam
- Qua hơn 15 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
nam, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN nói chung, DNLD nói riêng ở
nước ta đã phát triển và có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế.
Có thể khái quát những đóng góp đó ở các mặt như sau:
+ Thứ nhất, DNLD đã góp phần tạo ra những năng lực sản xuất
mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới, công nghệ mới, phương thức
quản lý và phương sản xuất kinh doanh mới góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng
cạnh tranh.
+ Thứ hai, DNLD tham gia tích cực vào cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế và mở rộng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
+ Thứ ba, DNLD góp phần tạo ra một khối lượng lớn việc làm
cho người lao động, góp phần hình thành cơ chế thúc đẩy việc nâng
cao năng lực cho người lao động Việt nam, tham gia phát triển nguồn
nhân lực của đất nước.
+ Thứ tư, hoạt động của DNLD đã thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới, tham gia có hiệu quả vào phân công lao
động quốc tế.
- Tuy nhiên, bên cạnh đó khu vực DN này cũng còn bộc lộ một
số hạn chế như: số DN hoạt động chưa thực sự hiệu quả hoặc gặp
14
khó khăn còn nhiều; ở nhiều DN còn phổ biến hiện tượng sa thải
công nhân, giảm giờ làm, nợ hoặc chậm lương của CN, lợi dụng sơ
hở của luật pháp nâng cao giá đầu vào, hạ giá sản phẩm để ăn chênh
lệch như hiện tượng chuyển giá, giam lận thương mại, trốn thuế; vi
phạm quy định về lao động, tiền lương; có nhiều DN phá sản hoặc
giải thể trước thời hạn; vv.
2.2. Tình hình thực hiện lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp
liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
2.2.1. Thực trạng và một số vấn đề đặt ra trong việc thực hiện lợi
ích kinh tế ở doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
Khó có thể luận giải chi tiết, cụ thể từng nhân tố, từng công đoạn
trong quá trình giải quyết lợi ích kinh tế trong DNLD. Do đó, trong
phạm vi hạn hẹp của luận văn, tác giả sẽ đi vào xem xét thực trạng
của vấn đề này trên các góc độ khái quát nhất theo hướng tổng kết
những kết quả đạt được cùng những tồn tại và luận giải nguyên do
của những kết quả đã nêu.
- Các lợi ích kinh tế của người lao động trong DNLD được thực
hiện đúng pháp luật, tuy nhiên vẫn còn phổ biến tình trạng vi phạm
pháp luật lao động từ đó phát sinh mâu thuẫn giữa công nhân lao
động và chủ doanh nghiệp mà đỉnh cao đó là các cuộc đình công xảy
ra liên tiếp trong thời gian gần đây.
- Tình hình nghiên cứu thị trường, công tác quản lý chi phí sản
xuất, giá cả đối với các DNLD có vốn ĐTNN chưa sát với như cầu
thực tế dẫn đến tình trạng lãng phí, kém hiệu quả khi các dự án liên
doanh đi vào hoạt động, từ đó làm thiệt hại đến lợi ích nhà ĐTNN,
đối tác Việt nam tham gia liên doanh và sau cùng là lợi ích mang tính
dài hạn của nhà nước cũng bị ảnh hưởng.
- Tình trạng vi phạm về thuế ở khu vực các doanh nghiệp FDI
nói chung, DNLD có vốn ĐTNN nói riêng có xu hướng gia tăng với
mức độ ngày càng phức tạp, khó kiểm soát đã làm thiệt hại đáng kể
nguồn thu ngân sách cho đất nước.
- Trong quá trình điều hành hoạt động SXKD của DNLD vai trò
của bên Việt nam tham gia liên doanh còn rất hạn chế nếu không nói
chỉ mang tính hình thức đã làm thiệt hại đến lợi ích của bên Việt nam
tham gia góp vốn liên doanh cũng như lợi ích nhà nước.
15
- Các quy định về chế độ kế toán, kiểm toán, về thuế TNDN, công
tác thuế,… trong khu vực doanh nghiệp FDI, trong đó có DNLD còn
nhiều kẽ hở dẫn đến thiệt hại về lợi ích kinh tế của các bên tham gia LD.
2.2.2. Một số đánh giá chung về tình hình thực hiện lợi ích
kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
* Về phía người sử dụng lao động
- Do muốn thu được lợi nhuận càng nhiều càng tốt, kể cả việc
phải vi phạm pháp luật và xâm hại đến những quyền lợi hợp pháp của
người lao động, nhiều chủ doanh nghiệp đã cố tình trốn tránh các
nghĩa vụ đã được pháp luật quy định.
- Tuy nhiên, cũng có một số DN do gặp khó khăn trong trong
SXKD hoặc hiểu biết pháp luật còn hạn chế, dẫn đến hiện tượng xem
nhẹ pháp luật của nước sở tại.
- Ngoài ra còn có nguyên nhân do người sử dụng lao động chưa
hiểu nhiều về văn hoá, phong tục, tập quán của người Việt nam; đặc
biệt ở hầu hết các DN, người sử dụng lao động rất ít tổ chức gặp gỡ,
trao đổi, tổ chức đối thoại với người lao động, với công đoàn nên họ
không nắm được tâm tư, nguyện vọng và những bức xúc của người
lao động, để thông cảm, chia sẻ, còn người lao động cũng không có
cơ hội thổ lộ tâm tư, nguyện vọng, bức xúc của mình.Tình hình đó
làm cho quan hệ lao động không những không được cải thiện mà còn
có nguy cơ ngày càng phức tạp thêm.
* Về phía người lao động
- Công nhân lao động trong các doanh nghiệp FDI, trong đó có
DNLD chưa được đào tạo, bồi dưỡng một cách có hệ thống, thường
xuyên về chuyên môn nghiệp vụ, về chế độ chính sách pháp luật nên
còn mang nặng tâm lý, thói quen của người sản xuất nhỏ.
- Mặt khác, phần lớn công nhân là người nhập cư, do tiền lương
thấp nên chỉ có điều kiện thuê nhà ở chật chội, điều kiện sinh hoạt
khó khăn, không đảm bảo an toàn. Họ ít được hưởng thụ và tham gia
các hoạt động văn hoá - xã hội, dẫn đến tâm lý tự ty nên làm ảnh
hưởng đến việc xây dựng quan hệ lao động hợp tác, bình đẳng.
- Bên cạnh đó, trong thời kỳ đổi mới, người lao động được bổ
sung ào ạt vào đội ngũ công nhân từ nhiều nguồn khác nhau, tạo nên
tính đa dạng, phức tạp trong cơ cấu công nhân.
16
KHOA KINH TẾ
HOÀNG THỊ TUYẾT NHUNG
LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG DOANH NGHIỆP
LIÊN DOANH CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Ở VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI – 2006
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
HOÀNG THỊ TUYẾT NHUNG
LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG DOANH NGHIỆP
LIÊN DOANH CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Ở VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60.31.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đình Kháng
HÀ NỘI – 2006
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LỢI ÍCH
KINH TẾ TRONG DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH CÓ VỐN
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI ..................................................................................... 5
1.1. Doanh nghiệp liên doanh - Một loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài (FDI) ..................................................................................... 5
1.1.1. Quan niệm về doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài ............................................................................................. 5
1.1.2. Những đặc trƣng cơ bản của doanh nghiệp liên doanh có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài ................................................................................ 8
1.2. Lợi ích kinh tế và sự cần thiết giải quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế
trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ...................... 10
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về lợi ích kinh tế ........................................ 10
1.2.2. Lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài .................................................................................... 16
1.2.3. Vai trò của việc giải quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế trong
doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài .................... 24
1.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc và một doanh nghiệp điển hình của
Việt nam đối với vấn đề quan hệ lợi ích trong doanh nghiệp liên
doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ............................................................ 27
1.3.1. Kinh nghiệm Trung quốc, Hàn quốc, Thái lan, Indonesia ............. 27
1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề lợi ích kinh tế tại công ty
TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5, Hà nội .................. 34
CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG DOANH
NGHIỆP LIÊN DOANH CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI Ở
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA .................................................................... 38
2.1. Khái quát về hoạt động của các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài ở Việt nam....................................................................... 38
2.2. Tình hình thực hiện lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ............................................................................ 46
2.2.1. Thực trạng và một số vấn đề đặt ra trong việc thực hiện lợi ích
kinh tế ở doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ..... 46
2.2.2. Một số đánh giá chung về tình hình thực hiện lợi ích kinh tế
trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ........... 73
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
GIẢI QUYẾT THOẢ ĐÁNG CÁC LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG
DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI Ở
VIỆT NAM......................................................................................................................... 77
3.1. Quan điểm định hƣớng chung và một số nguyên tắc về giải quyết vấn
đề lợi ích trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở
Việt nam .................................................................................................. 77
3.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc ta trong việc thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI ................................................. 77
3.1.2. Một số nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết thoả đáng quan
hệ lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài ở Việt nam ................................................................ 79
3.2. Một số giải pháp góp phần giải quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế
trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Việt nam ... 80
3.2.1. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với khu vực doanh nghiệp
FDI, trong đó có doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài ............................................................................................ 80
3.2.2. Tiếp tục bổ sung, sửa đổi những quy phạm pháp luật về quyền
của ngƣời lao động trong doanh nghiệp FDI nói chung, trong đó
có doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ...................... 95
3.2.3. Nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn
trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ........... 104
3.2.4. Tiến tới cổ phần hoá các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài ................................................................................ 108
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 116
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Với quan điểm đổi mới của Đảng và kể từ khi Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt nam được ban hành tháng 12/1987, các hình thức đầu
tư và liên doanh với nước ngoài đã được quan tâm phát triển và có
những đóng góp cho nền kinh tế. Đó thực sự là nguồn vốn quan trọng
cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và
nâng cao kỹ năng cho người lao động, nâng cao trình độ công nghệ...
cho đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được, quá trình phát
triển các hình thức liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài vẫn tồn tại
một số vấn đề như: tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư nước ngoài còn
chậm, số lượng dự án có vốn đầu tư nước ngoài thực tế hoạt động có
hiệu quả còn chưa nhiều và không ổn định, tác động của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lên chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa
mang tính định hướng, chúng ta chưa khai thác có hiệu quả luồng
vốn ĐTNN trên cơ sở những lợi thế của đất nước, ...
Trong bối cảnh hiện nay, khi mà xu thế khu vực hoá, toàn cầu
hoá đang trở nên tất yếu đối với tất cả các quốc gia, vùng, lãnh thổ
trên thế giới thì việc thu hút và khai thác có hiệu quả nguồn vốn
ĐTNN đối với sự phát triển kinh tế của đất nước mang tính cấp thiết
và ưu tiên. Do đó, vấn đề đặt ra là cần phải nhanh chóng khắc phục
được những vấn đề còn tồn tại trong lĩnh vực ĐTNN.
Có thể thấy rõ, một nguyên nhân căn bản và ảnh hưởng trực tiếp
đến những tồn tại của khu vực có vốn ĐTNN là việc xử lý mối quan
hệ về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể liên quan trong DN có vốn
ĐTNN. Làm thế nào để giải quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế trong
các DN có vốn ĐTNN nhằm giúp DN phát triển, từ đó có đóng góp
đáng kể cho nền kinh tế Việt nam. Giải quyết được vấn đề này có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Trên thực tế, các đề tài và công trình nghiên cứu về vấn đề này
còn quá ít. Trong khi, vai trò của các DNLD có vốn ĐTNN từ các
khía cạnh bổ sung nguồn vốn cần thiết, chuyển giao công nghệ hiện
1
đại, hoàn thiện kinh nghiệm quản lý, tạo việc làm cho dân cư và khai
thác tiềm lực thị trường đối với cả nước chủ nhà và nước sở tại đều
đã được ghi nhận. Liên doanh còn thể hiện quá trình liên kết quốc tế
theo chiều sâu và phản ánh một thực thể quan trọng của kỷ nguyên
hợp tác và phát triển của nền kinh tế thế giới. Với ý nghĩa đó, đề tài:
“Lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước
ngoài ở Việt nam” được tác giả lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2.Tình hình nghiên cứu
Hình thức liên doanh đã có mầm mống từ giai đoạn đầu của
phương thức sản xuất TBCN và hiện nay đã trở thành phổ biến trong
đời sống kinh tế ở hầu khắp các quốc gia. Nhưng cho đến những thập
niên gần đây nó mới được các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu.
Ở nước ta, vấn đề liên doanh đã được Đảng và nhà nước quan
tâm từ giữa những năm 80 và đã đưa vào Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt nam tháng 12/1987. Trên thực tế, đã có một số nghiên cứu về
vấn đề này như:
- GS.TS Nguyễn Đình Phan, ĐH KTQD: “Thành lập và quản lý
công ty, xí nghiệp liên doanh với nước ngoài”, Hà nội.
- Hà Thị Ngọc Oanh: “Liên doanh với nước ngoài và đầu tư tại
Việt nam” NXB Giáo dục Hà nội, 1998.
- Nguyễn Thường Lạng, ĐH KTQD, Luận án Phó tiến sĩ:
“Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện việc thành lập các xí
nghiệp liên doanh với nước ngoài trong công nghiệp Việt nam”
- Nguyễn Thanh Mai, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Luận án tiến sỹ: “Phát triển các hình thức liên doanh với nước ngoài
trong sản xuất hàng xuất khẩu ở Nghệ an”, Hà nội.
- Đoàn Công Mẫn, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Luận văn thạc sĩ: “Vấn đề lợi ích vật chất của người lao động trong
các doanh nghiệp nhà nước hiện nay”, Hà nội, 2001.
- Lê Thị Anh Đào, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Luận văn thạc sĩ : “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện pháp luật về
quyền của người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài ở Việt nam hiện nay”, Hà nội, 2002.
2
Từ những nghiên cứu trên cho thấy việc nghiên cứu một cách có
hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện các lợi ích kinh tế trong
DNLD có vốn ĐTNN, từ đó đề xuất những quan điểm định hướng,
giải pháp nhằm giải quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế trong loại
hình DN này là chưa có công trình nghiên cứu nào. Trên cơ sở kế
thừa các nghiên cứu có liên quan nêu trên và bằng việc nghiên cứu lý
luận và thực tiễn về quan hệ lợi ích, phương pháp giải quyết các vấn
đề lợi ích tác giả đi tới các mục tiêu mà đề tài đặt ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của luận văn: Trên cơ sở phân tích tình hình thực
hiện các lợi ích kinh tế trong DNLD có vốn ĐTNN, xuất phát từ
quan điểm định hướng chung của Đảng và nhà nước ta luận văn đã
đưa ra một số nguyên tắc và giải pháp nhằm góp phần giải quyết
thoả đáng các lợi ích kinh tế trong các DNLD có vốn ĐTNN ở
Việt nam hiện nay.
- Nhiệm vụ của luận văn:
+ Khái quát quá trình hoạt động của các DNLD có vốn ĐTNN ở
Việt nam;
+ Làm rõ các lợi ích kinh tế của các chủ thể liên quan trong các
DNLD có vốn ĐTNN ở Việt nam;
+ Đánh giá được những thành công và một số tồn tại trong việc
thực hiện các lợi ích kinh tế trong DNLD có vốn ĐTNN; Nguyên
nhân; Một số vấn đề đặt ra;
+ Đề xuất những nguyên tắc định hướng và một số giải pháp
nhằm giải quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế trong DNLD có vốn
ĐTNN nhằm giúp doanh nghiệp phát triển, góp phần đáng kể vào sự
phát triển chung của nền kinh tế Việt nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn lấy tình hình lợi ích kinh tế
trong DNLD có vốn ĐTNN làm đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt nội dung: Luận văn đi vào phân tích nghiên cứu về mặt
lý luận và thực tiễn giải quyết vấn đề lợi ích kinh tế trong DNLD có
vốn ĐTNN. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết
3
hài hòa mối quan hệ này trong DNLD có vốn ĐTNN nhằm tăng tính
bền vững cho sự phát triển của các liên doanh trong dài hạn.
+ Về mặt không gian: Nghiên cứu việc giải quyết các lợi ích
kinh tế trong DNLD có vốn ĐTNN.
+ Về mặt thời gian: Khái quát về đối tượng nghiên cứu kể từ khi
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được dựa trên lý luận cơ bản của kinh tế chính trị Mác-
Lênin, sử dụng phép biện chứng của chủ nghĩa duy vật Mác-Lênin cùng
các quan điểm, đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của Đảng ta trong
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước để làm cơ sở cho việc
nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp đi từ cái chung đến cái riêng, khảo sát
phân tích tổng hợp và khái quát hóa thành lý luận, thống nhất giữa
lôgíc với lịch sử và tổng kết thực tiễn để nghiên cứu nội dung cụ thể.
6. Đóng góp của luận văn
- Là công trình bước đầu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
thực hiện lợi ích kinh tế trong DNLD có vốn ĐTNN ở Việt nam
hiện nay;
- Luận văn đưa ra một số nguyên tắc chung và giải pháp
nhằm giải quyết thoả đáng vấn đề lợi ích kinh tế trong các
DNLD có vốn ĐTNN ở Việt nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, mục
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lợi ích kinh tế
trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
Chương 2: Tình hình thực hiện lợi ích kinh tế trong doanh
nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt nam thời gian qua
Chương 3: Quan điểm định hướng và một số giải pháp nhằm giải
quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có
vốn đầu tư nước ngoài
4
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
LỢI ÍCH KINH TẾ TRONG DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1 Doanh nghiệp liên doanh - Một loại hình doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
1.1.1 Quan niệm về doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư
nước ngoài
- Từ cuối thế kỷ 19, với sự xuất hiện của hoạt động xuất khẩu
tư bản giữa các cường quốc tư bản, các thực thể kinh doanh dựa
trên cơ sở sự pha trộn của các tác nhân về vốn, lao động, máy
móc, thị trường của các công ty mang quốc tịch khác nhau được
hình thành. Những thực thể kinh doanh hợp nhất này là mầm
mống vật chất đầu tiên của các doanh nghiệp liên doanh có vốn
đầu tư nước ngoài (DNLD có vốn ĐTNN).
- Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam đưa ra định nghĩa về
DNLD như sau: “ Doanh nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt
nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký kết giữa bên hoặc các bên
Việt nam với bên hoặc các bên nước ngoài hoặc giữa xí nghiệp liên
doanh với bên hoặc các bên nước ngoài nhằm tiến hành hoạt động
kinh doanh trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân Việt nam.
Trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể được
thành lập trên cơ sở Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt nam với Chính phủ nước ngoài”.
- Tựu trung lại, có thể hiểu : DNLD có vốn ĐTNN là một hình
thức tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có quốc tịch
khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng quản lý, cùng phân chia lợi
nhuận, cùng chia sẻ rủi ro để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động dịch vụ hoặc các hoạt động nghiên cứu bao gồm
nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai theo các điều khoản cam
kết trong hợp đồng liên doanh ký kết giữa các bên tham gia phù hợp
với các quy định luật pháp của nước sở tại.
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp liên doanh
có vốn đầu tư nước ngoài
5
DNLD có vốn ĐTNN có hai đặc trưng cơ bản: đặc trưng về mặt
kinh doanh và đặc trưng về mặt pháp lý.
1.1.2.1. Đặc trưng về mặt kinh doanh
DNLD có vốn ĐTNN được thành lập trên cơ sở các bên cùng
góp vốn, cùng tham gia quản lý, cùng phân chia lợi nhuận và cùng
chia sẻ rủi ro. Mỗi yếu tố này phản ánh những khía cạnh khác nhau
về mặt kinh doanh của DNLD.
1.1.2.2. Đặc trưng về mặt pháp lý
- DNLD có vốn ĐTNN là một thực thể pháp lý độc lập hoạt
động theo luật pháp của nước sở tại, có tư cách pháp nhân. Quyền lợi
và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh được ghi trong hợp đồng
liên doanh. Mỗi bên tham gia liên doanh vừa có tư cách pháp lý
riêng, được hiểu chịu trách nhiệm pháp lý với bên kia và tư cách
pháp lý chung, được hiểu chịu trách nhiệm pháp lý với toàn thể liên
doanh.
- Hợp đồng liên doanh là văn bản thoả thuận giữa các bên tham
gia liên doanh và nó sẽ là điều kiện cần để hình thành nên thực thể
pháp lý độc lập này.
- Những văn bản pháp lý quy định đặc trưng pháp lý của DNLD
gồm có: hợp đồng liên doanh và điều lệ hoạt động của DNLD. Mỗi
loại văn bản có một vai trò nhất định trong việc hình thành tính thực
thể về mặt pháp lý của DNLD.
Đặc trưng kinh doanh và đặc trưng pháp lý có mối liên hệ qua lại
lẫn nhau. Đặc trưng kinh doanh phản ánh thực chất và quy định
bản chất nội tại của DNLD trong việc tạo ra lợi ích cho các bên.
Đặc trưng pháp lý quy định tính chất độc lập của DNLD và phản
ánh tính hợp pháp của sự tồn tại của DNLD theo điều kiện của
nước sở tại. Cả hai đặc trưng này cùng phản ánh một thực thể độc
lập – DNLD. Vì vậy có thể gọi DNLD là một thực thể kinh doanh
pháp lý quốc tế độc lập.
1.2. Lợi ích kinh tế và sự cần thiết giải quyết thoả đáng các lợi ích
kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về lợi ích kinh tế
1.2.1.1. Khái niệm lợi ích
- Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về lợi ích nhưng hầu
như các nhà lý luận đều thống nhất khẳng định rằng lợi ích hình
6
thành trên cơ sở nhu cầu và những hoạt động thoả mãn nhu cầu của
con người.
- Xét một cách chung nhất, với tư cách là cái xuất hiện trong mối
quan hệ giữa chủ thể và môi trường bên ngoài, nhu cầu là những đòi
hỏi, những mong muốn của con người về những yếu tố, những điều
kiện để tồn tại và phát triển, thể hiện mặt chủ quan của nhu cầu và về
mặt này, nhu cầu mang tính vĩnh viễn, luôn luôn tồn tại cùng với sự
tồn tại của con người.
- Xét một cách cụ thể, nhu cầu sau khi nảy sinh trở thành động
lực thúc đẩy con người hành động nhằm tìm phương tiện thoả mãn
nhu cầu. Cái thoả mãn nhu cầu ấy, đối với chủ thể hành động là lợi
ích. Như vậy, nhu cầu gắn bó với chặt chẽ với lợi ích, là điểm quan
trọng nhất làm cơ sở cho việc xem xét lợi ích.
- Mặc dù nhu cầu và lợi ích có quan hệ chặt chẽ với nhau, tuy
nhiên giữa chúng có sự khác biệt nhất định. Nhu cầu là cơ sở của lợi
ích còn lợi ích là cái thoả mãn nhu cầu, đáp ứng lại nhu cầu.
- Lợi ích có vai trò đặc biệt quan trọng, là khâu nhạy cảm nhất
trong toàn bộ chuỗi quy định nhân quả tạo nên hoạt động của con
người. Lợi ích là “điểm huyệt” mà tác động vào nó sẽ gây ra phản
ứng nhanh nhạy nhất của cơ thể xã hội.
Phân loại lợi ích
- Có nhiều cách phân loại lợi ích (phân loại theo đối tượng thụ
hưởng, phân loại theo hình thức biểu hiện các mối quan tâm và nhu
cầu, phân loại theo cách thức và mức độ đáp ứng các nhu cầu, phân
loại dựa vào thời gian tác động, vv).
- Đối với nước ta hiện nay, những lợi ích chính đáng của người
lao động tại các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư được coi là lợi
ích trực tiếp và căn bản. Bên cạnh đó, các lợi ích của tập thể người
lao động, của các doanh nghiệp, hộ gia đình cũng như toàn thể
quốc gia cũng đã được thể chế hoá rõ ràng trong Hiến pháp và các
đạo luật cơ bản và được nhà nước quan tâm, bảo vệ như là những
quyền lợi hợp pháp.
1.2.1.2. Khái niệm lợi ích kinh tế
- Lợi ích kinh tế là cái có ích, cái có lợi về mặt kinh tế. Lợi ích
kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện tính khách quan trong hoạt
7
động kinh tế của con người tức biểu hiện quan hệ sản xuất. Vì vậy
các quan hệ kinh tế của mỗi xã hội được biểu hiện trước hết là lợi
ích.
- Thực tiễn cho thấy, lợi ích kinh tế là động lực cơ bản và then
chốt thúc đẩy hoạt động của con người cho sự phát triển kinh tế – xã
hội, quy định động cơ, mục đích, tính hiệu quả trong hoạt động sản
xuất của mỗi con người và của cả xã hội loài người, là một khâu
không thể thiếu được trong cơ chế vận dụng quy luật kinh tế.
- Xét về bản chất thì tính vật chất và đặc điểm của lợi ích kinh tế
phụ thuộc vào tính chất và đặc điểm của QHSX, phụ thuộc vào trình
độ phát triển của LLSX và không tách rời với hệ thống các lợi ích
chính trị, xã hội ... và các động lực khác như động lực tinh thần, động
lực đạo đức song động lực kinh tế là động lực cơ bản.
- Từ những phân tích trên, chúng tôi quan niệm: Lợi ích kinh tế
là những lợi ích đáp ứng nhu cầu vật chất, là mối quan hệ xã hội
nhằm thực hiện nhu cầu vật chất của chủ thể. Đó là những lợi ích
nhằm thoả mãn những nhu cầu của con người như ăn, ở, mặc, đi
lại... Nó nảy sinh một cách tất yếu khách quan trong hoàn cảnh kinh
tế – xã hội cụ thể, biểu hiện của quan hệ kinh tế, trực tiếp quy định
khuynh hướng và động cơ hoạt động của các chủ thể xã hội.
1.2.2. Các lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có vốn
đầu tư nước ngoài
1.2.2.1. Lợi ích kinh tế của người lao động trong DNLD có
vốn ĐTNN
- Quan hệ về lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao
động có thể được xem là quan hệ căn bản, gốc rễ nhất trong các quan
hệ về lợi ích trong DNLD. Giữa hai đối tượng này, dù đó là loại hình
doanh nghiệp nào, trong không gian, thời gian nào, chịu sự chi phối
bởi một chế định pháp luật nào thì luôn tồn tại mâu thuẫn. Và việc
giải quyết mâu thuẫn này luôn là một đòi hỏi tất yếu.
- Trong DNLD, người lao động ở đây được hiểu là đội ngũ nhân
viên, công nhân làm việc trong liên doanh. Trong phạm vi đề tài này
chỉ xét đến đối tượng chủ yếu là lực lượng công nhân làm việc trong
liên doanh.
8
- Lợi ích kinh tế của người lao động trong các DNLD có vốn
ĐTNN biểu hiện ở: tiền lương, tiền thưởng, điều kiện làm việc, việc
làm, ký kết hợp đồng lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tranh chấp lao động và đình công,
chế độ nghỉ dưỡng, tham quan, ...
1.2.2.2. Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao động- Nhà đầu tư
nước ngoài
- Trong DNLD, người sử dụng lao động ở đây được hiểu là chủ
ĐTNN - người trực tiếp bỏ vốn tham gia đầu tư liên doanh tại Việt
nam và bên Việt nam tham gia góp vốn trong liên doanh.
- Phía chủ ĐTNN có thể là một người hoặc hai người trở lên
cùng góp vốn và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh của DNLD.
- Phía doanh nghiệp Việt nam tham gia góp vốn ở đây với tư
cách là đại diện của nhà nước Việt nam. Lợi ích của họ là lợi nhuận
thu về từ liên doanh tính theo tỷ lệ vốn góp, là tiếp thu công nghệ
quản lý tiến tiến, tận dụng các mối quan hệ bạn hàng, nhà cung cấp,
cơ sở hạ tầng tốt... từ phía nước ngoài.
- Lợi nhuận chính là phần giá trị thặng dư do người lao động tạo
ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Nhà tư bản luôn tìm mọi cách để phần
chiếm đoạt ấy càng ngày càng lớn. Việc kiếm tìm lợi nhuận ở nước ta
được xác lập trên cơ sở tiền công trả cho người lao động rẻ hơn nơi
khác, điều kiện kinh tế – chính trị – xã hội có nhiều thuận lợi, đồng
thời là một thị trường đầu tư tiềm năng nên hứa hẹn có thể đạt được
tỷ suất giá trị thặng dư, cũng là tỷ suất lợi nhuận.
1.2.2.3. Lợi ích của Việt nam với tư cách là nước tiếp nhận đầu tư
- Là nước tiếp nhận đầu tư, Việt nam nhận thức rõ được những
lợi ích to lớn mà các DNLD có vốn ĐTNN nói riêng, các doanh
nghiệp FDI nói chung đóng góp cho nền kinh tế Việt nam trong giai
đoạn hiện nay, giai đoạn CNH-HĐH đất nước như: thu hút vốn nước
ngoài nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH; thu hút công nghệ mới và học tập
kinh nghiệm quản lý tiên tiến; tạo công ăn việc làm cho lao động
9
trong nước; mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng xuất khẩu; tạo nguồn
thu ngân sách; ...
- Khi đề cập đến những lợi ích của nước tiếp nhận đầu tư, chúng
ta cần phải xem xét đến lợi ích của nhà ĐTNN. Nếu như mục đích
của các nước chủ nhà là sử dụng nguồn vốn FDI để phát triển đất
nước, do vậy nước chủ nhà có quyền quy định các luật lệ, chính sách
để khuyến khích hoặc hạn chế các nhà ĐTNN, thì ngược lại, các nhà
ĐTNN lại có quyền lựa chọn nước để đầu tư. Lợi ích cao nhất đối với
nhà ĐTNN là lợi nhuận. Nhà ĐTNN chỉ quyết định đầu tư khi dự án
đầu tư ít chịu rủi ro, có thể thu hồi được vốn và phải có lãi hợp lý.
1.2.3. Vai trò của việc giải quyết thoả đáng các lợi ích kinh tế
trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
1.2.3.1. Vai trò của việc đảm bảo lợi ích kinh tế đối với sự phát triển
của xã hội
- Trong quá trình phát triển ở nước ta không phải lúc nào các
quan hệ về lợi ích nêu trên cũng được quan tâm và giải quyết một
cách hài hoà, thoả đáng. Trên thực tế, hệ thống các lợi ích kinh tế ở
Việt nam vừa thống nhất lại vừa mâu thuẫn nhau. Do đó, vấn đề
nghiên cứu lý luận và thực tiễn từ đó đề xuất quan điểm, nguyên tắc
và một số phương pháp nhằm giải quyết thoả đáng quan hệ lợi ích
kinh tế giữa các chủ thể kinh tế liên quan có vai trò, ý nghĩa rất thiết
thực trong giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH hiện nay.
- Trong tính tổng thể sự tồn tại của con người và xã hội loài
người, lợi ích kinh tế bao giờ cũng đóng một vai trò động lực quyết
định trong sự phát triển xã hội. Bởi lẽ, nó trực tiếp hướng vào sự tồn
tại của cái thể chất, cái cơ chất mà trên cơ sở đó các lợi ích nảy nở và
phát triển.
- Lợi ích kinh tế là mắt khâu cơ bản trong cơ chế tác động của
các quy luật kinh tế - xã hội, là động lực cơ bản trong quá trình phát
triển sản xuất và xây dựng CNXH. Trong chặng đường đầu của thời
kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay, lợi ích kinh tế hướng vào sự
thoả mãn các nhu cầu thiết yếu của con người, chi phối hết sức mạnh
mẽ cả nhận thức và hành động của các cá nhân và cộng đồng. Chính
10
lợi ích kinh tế của các cá nhân, của người lao động, của xã hội đang
trở thành động lực mạnh mẽ thôi thúc mọi người hoạt động.
- Khi đời sống vật chất ngày càng được nâng cao, các chủ thể
ngày càng nảy sinh nhiều nhu cầu tinh thần và do đó, những lợi ích
tinh thần ngày càng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy các chủ thể hoạt
động. Nhưng không phải vì thế mà các lợi ích kinh tế mất đi ý nghĩa
động lực của nó. Chúng ta cần tránh quan điểm cho rằng, khi đời
sống vật chất được nâng cao, lợi ích kinh tế mất dần ý nghĩa động
lực. Trái lại, lợi ích kinh tế vẫn còn nguyên ý nghĩa động lực của nó.
Tuy nhiên, ý nghĩa động lực của lợi ích kinh tế chỉ biểu hiện, phát
huy khi mức độ đáp ứng nó, giá trị của nó cũng được nâng cao cho
phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội mới. Chẳng hạn, khi đời sống
vật chất còn khó khăn, những lợi ích kinh tế đáp ứng nhu cầu ăn no
thôi thúc con người hoạt động. Nhưng khi đời sống vật chất cho phép
thoả mãn nhu cầu ăn no thì lợi ích kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu ăn
ngon lại thôi thúc con người hoạt động.
- Từ những phân tích trên, ta thấy động lực của lợi ích kinh tế
đóng vai trò vô cùng quan trọng, có tính chất quyết định trong sự
phát triển xã hội vì những lẽ sau:
+ Lợi ích kinh tế là cơ sở, điều kiện đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của con người và xã hội loài người. Xã hội vận động về cơ bản
là vận động thông qua việc thực hiện các lợi ích vật chất.
+ Các quan hệ vật chất giữ vai trò quyết định chi phối đời sống
chính trị, tư tưởng của xã hội một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Vì động lực lợi ích kinh tế là nền tảng, là cơ sở cho việc hình
thành và giải quyết các động lực lợi ích khác của con người, cho nên
đòi hỏi chúng ta phải giải quyết hợp lý quan hệ lợi ích kinh tế và
không ngừng nâng cao lợi ích kinh tế cho con người để tạo cơ sở cho
việc giải quyết mọi vấn đề khác của đời sống xã hội. Khủng hoảng về
quan hệ lợi ích kinh tế thì tất yếu sẽ dẫn đến khủng hoảng động lực
phát triển xã hội.
1.2.3.2. Vai trò của việc đảm bảo lợi ích kinh tế đối với sự phát
triển của DNLD có vốn ĐTNN
- Là loại hình DN với đặc trưng cơ bản là: cùng góp vốn, cùng
tham gia quản lý, cùng phân chia lợi nhuận, cùng chia sẻ rủi ro, do đó
cơ chế thực hiện các lợi ích kinh tế trong DNLD rất phức tạp. Song,
11
nếu hệ thống lợi ích này được giải quyết một cách thoả đáng thì hiệu
quả thu được là rất to lớn và có ý nghĩa quyết định trong thành công
chung của khu vực doanh nghiệp FDI.
- Ở khía cạnh khác, một khi chúng ta không giải quyết được
những mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên chủ thể kinh tế trong doanh
nghiệp (giữa người lao động và người sử dụng lao động; giữa nhà
ĐTNN và bên Việt nam với tư cách là nước tiếp nhận đầu tư; giữa
công đoàn đại diện cho lực lượng công nhân trong DN và chủ DN là
nhà ĐTNN; giữa các chủ ĐTNN tham gia góp vốn với nhau (trường
hợp nhiều nhà ĐTNN cùng góp vốn tham gia liên doanh;...) thì hoạt
động của DNLD sẽ rơi vào bế tắc hoặc không hiệu quả.
- Do vậy, vấn đề được đặt ra và có ý nghĩa quyết định ở đây là
làm thế nào để giải quyết một cách thoả đáng các lợi ích kinh tế trong
DNLD có vốn ĐTNN. Vấn đề này trong điều kiện hiện nay, khi mà
loại hình doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài bộc lộ một số nhược
điểm, hình thức hợp tác kinh doanh không phổ biến và quá trình bổ
sung và phát triển những hình thức hợp tác đầu tư khác chưa có hành
lang pháp lý để đi vào cuộc sống, lại càng có ý nghĩa thiết thực cả về
mặt lý luận và thực tiễn.
1.3. Kinh nghiệm của một số nước và một doanh nghiệp điển
hình của Việt nam đối với vấn đề quan hệ lợi ích trong doanh
nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
1.3.1. Kinh nghiệm Trung quốc, Hàn quốc, Thái lan, Indonesia
Qua phân tích thực tiễn của một số nước như Trung quốc, Hàn
quốc, Thái lan, Indonesia, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét
chung trong giải quyết vấn đề lợi ích kinh tế ở các DNLD có vốn
ĐTNN ở các nước như sau:
Thứ nhất, nước sở tại phải thực sự coi trọng nguồn vốn ĐTNN
cũng như nhà ĐTNN. Họ phải xem đây là giải pháp thúc đẩy nhanh
sự phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn đẩy nhanh CNH-HĐH từ
đó đưa ra những quan điểm, nguyên tắc, chính sách hấp dẫn về thu
hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ĐTNN. Có thể nói quan điểm
định hướng và sự quản lý của nhà nước bằng hệ thống chính sách
pháp luật được xem là công cụ trực tiếp có ảnh hưởng nhạy cảm nhất
12
đến quyết định của nhà ĐTNN cũng như lợi ích của họ, từ đó tất yếu
ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể khác có liên quan.
Thứ hai, trong nhóm các chủ thể lợi ích (nhà ĐTNN, người lao
động, nhà nước, ...) cần phải nhận thức được rằng lợi ích nhà đầu tư
là ưu tiên. Bởi khi nhà đầu tư nước ngoài quyết định đầu tư tại Việt
nam, Trung quốc hay bất kỳ đâu thì mới hình thành DNLD, họ phải
thu được lợi nhuận (là loại lợi ích cơ bản nhất của nhà đầu tư nước
ngoài) tức họ phải có lợi ích đã thì những lợi ích của các chủ thể liên
quan mới được hình thành và có ý nghĩa. Tất nhiên ở đây, nước sở tại
“nắm bắt” và từ đó giải quyết tốt vấn đề lợi ích của các bên trong
DNLD bằng các chính sách, các quy định pháp luật. Một cơ chế hài
hoà về lợi ích được khuyến khích ở đây.
Thứ ba, người lao động là lực lượng chiếm số đông trong doanh
nghiệp nhưng lợi ích của họ (bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích
tinh thần) chỉ chiếm phần ít trong tổng lợi ích của cả doanh nghiệp
(quy luật 80/20). Do vậy, một DNLD chỉ thực sự thành công khi và
chỉ khi BLĐ doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của việc
giải quyết thoả đáng lợi ích cho đối tượng công nhân – lực lượng lao
động chính trong doanh nghiệp. Một khi giải quyết không thoả đáng
hoặc thiếu tính triệt để những mâu thuẫn về mặt lợi ích kinh tế phát
sinh từ đối tượng chủ thể kinh tế này thì tất yếu những lợi ích khác
của các chủ thể khác khó đạt được. Bài học này có thể được nhìn
nhận từ góc độ doanh nghiệp và quốc gia với tư cách là nước tiếp
nhận đầu tư.
1.3.2. Kinh nghiệm của công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng
dệt may 19/5, Hà nội trong việc giải quyết vấn đề lợi ích kinh tế của
các chủ thể trong DNLD
Được đánh giá là một điển hình về giải quyết tốt quan hệ lợi ích
kinh tế giữa các chủ thể kinh tế, qua thực tiễn tìm hiểu tại liên doanh
19/5 có thể đúc rút được một số bài học sau:
- Thứ nhất, để đứng vững trong cạnh tranh và trưởng thành
doanh nghiệp không ngừng cần phải thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thứ hai, lợi ích của người lao động trong liên doanh được coi
là lợi ích cơ bản. Khi giải quyết vấn đề mâu thuẫn về lợi ích kinh tế
13
giữa các chủ thể kinh tế trong doanh nghiệp lợi ích của người lao
động luôn được lấy làm trung tâm để xem xét.
- Thứ ba, xây dựng mối quan hệ hiểu biết, tôn trọng quyền lợi của
các bên trong doanh nghiệp từ BLĐ đến đội ngũ CBCNV trong DN.
- Cuối cùng là, xây dựng chiến lược phát triển lâu dài theo
hướng có lợi cho nhà ĐTNN để họ yên tâm đầu tư lâu dài, hoặc có
thể vĩnh viễn tại Việt nam.
Chương 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI ÍCH KINH TẾ
TRONG DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.1. Khái quát về hoạt động của các doanh nghiệp liên doanh
có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt nam
- Qua hơn 15 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
nam, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN nói chung, DNLD nói riêng ở
nước ta đã phát triển và có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế.
Có thể khái quát những đóng góp đó ở các mặt như sau:
+ Thứ nhất, DNLD đã góp phần tạo ra những năng lực sản xuất
mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới, công nghệ mới, phương thức
quản lý và phương sản xuất kinh doanh mới góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng
cạnh tranh.
+ Thứ hai, DNLD tham gia tích cực vào cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế và mở rộng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
+ Thứ ba, DNLD góp phần tạo ra một khối lượng lớn việc làm
cho người lao động, góp phần hình thành cơ chế thúc đẩy việc nâng
cao năng lực cho người lao động Việt nam, tham gia phát triển nguồn
nhân lực của đất nước.
+ Thứ tư, hoạt động của DNLD đã thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới, tham gia có hiệu quả vào phân công lao
động quốc tế.
- Tuy nhiên, bên cạnh đó khu vực DN này cũng còn bộc lộ một
số hạn chế như: số DN hoạt động chưa thực sự hiệu quả hoặc gặp
14
khó khăn còn nhiều; ở nhiều DN còn phổ biến hiện tượng sa thải
công nhân, giảm giờ làm, nợ hoặc chậm lương của CN, lợi dụng sơ
hở của luật pháp nâng cao giá đầu vào, hạ giá sản phẩm để ăn chênh
lệch như hiện tượng chuyển giá, giam lận thương mại, trốn thuế; vi
phạm quy định về lao động, tiền lương; có nhiều DN phá sản hoặc
giải thể trước thời hạn; vv.
2.2. Tình hình thực hiện lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp
liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
2.2.1. Thực trạng và một số vấn đề đặt ra trong việc thực hiện lợi
ích kinh tế ở doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
Khó có thể luận giải chi tiết, cụ thể từng nhân tố, từng công đoạn
trong quá trình giải quyết lợi ích kinh tế trong DNLD. Do đó, trong
phạm vi hạn hẹp của luận văn, tác giả sẽ đi vào xem xét thực trạng
của vấn đề này trên các góc độ khái quát nhất theo hướng tổng kết
những kết quả đạt được cùng những tồn tại và luận giải nguyên do
của những kết quả đã nêu.
- Các lợi ích kinh tế của người lao động trong DNLD được thực
hiện đúng pháp luật, tuy nhiên vẫn còn phổ biến tình trạng vi phạm
pháp luật lao động từ đó phát sinh mâu thuẫn giữa công nhân lao
động và chủ doanh nghiệp mà đỉnh cao đó là các cuộc đình công xảy
ra liên tiếp trong thời gian gần đây.
- Tình hình nghiên cứu thị trường, công tác quản lý chi phí sản
xuất, giá cả đối với các DNLD có vốn ĐTNN chưa sát với như cầu
thực tế dẫn đến tình trạng lãng phí, kém hiệu quả khi các dự án liên
doanh đi vào hoạt động, từ đó làm thiệt hại đến lợi ích nhà ĐTNN,
đối tác Việt nam tham gia liên doanh và sau cùng là lợi ích mang tính
dài hạn của nhà nước cũng bị ảnh hưởng.
- Tình trạng vi phạm về thuế ở khu vực các doanh nghiệp FDI
nói chung, DNLD có vốn ĐTNN nói riêng có xu hướng gia tăng với
mức độ ngày càng phức tạp, khó kiểm soát đã làm thiệt hại đáng kể
nguồn thu ngân sách cho đất nước.
- Trong quá trình điều hành hoạt động SXKD của DNLD vai trò
của bên Việt nam tham gia liên doanh còn rất hạn chế nếu không nói
chỉ mang tính hình thức đã làm thiệt hại đến lợi ích của bên Việt nam
tham gia góp vốn liên doanh cũng như lợi ích nhà nước.
15
- Các quy định về chế độ kế toán, kiểm toán, về thuế TNDN, công
tác thuế,… trong khu vực doanh nghiệp FDI, trong đó có DNLD còn
nhiều kẽ hở dẫn đến thiệt hại về lợi ích kinh tế của các bên tham gia LD.
2.2.2. Một số đánh giá chung về tình hình thực hiện lợi ích
kinh tế trong doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài
* Về phía người sử dụng lao động
- Do muốn thu được lợi nhuận càng nhiều càng tốt, kể cả việc
phải vi phạm pháp luật và xâm hại đến những quyền lợi hợp pháp của
người lao động, nhiều chủ doanh nghiệp đã cố tình trốn tránh các
nghĩa vụ đã được pháp luật quy định.
- Tuy nhiên, cũng có một số DN do gặp khó khăn trong trong
SXKD hoặc hiểu biết pháp luật còn hạn chế, dẫn đến hiện tượng xem
nhẹ pháp luật của nước sở tại.
- Ngoài ra còn có nguyên nhân do người sử dụng lao động chưa
hiểu nhiều về văn hoá, phong tục, tập quán của người Việt nam; đặc
biệt ở hầu hết các DN, người sử dụng lao động rất ít tổ chức gặp gỡ,
trao đổi, tổ chức đối thoại với người lao động, với công đoàn nên họ
không nắm được tâm tư, nguyện vọng và những bức xúc của người
lao động, để thông cảm, chia sẻ, còn người lao động cũng không có
cơ hội thổ lộ tâm tư, nguyện vọng, bức xúc của mình.Tình hình đó
làm cho quan hệ lao động không những không được cải thiện mà còn
có nguy cơ ngày càng phức tạp thêm.
* Về phía người lao động
- Công nhân lao động trong các doanh nghiệp FDI, trong đó có
DNLD chưa được đào tạo, bồi dưỡng một cách có hệ thống, thường
xuyên về chuyên môn nghiệp vụ, về chế độ chính sách pháp luật nên
còn mang nặng tâm lý, thói quen của người sản xuất nhỏ.
- Mặt khác, phần lớn công nhân là người nhập cư, do tiền lương
thấp nên chỉ có điều kiện thuê nhà ở chật chội, điều kiện sinh hoạt
khó khăn, không đảm bảo an toàn. Họ ít được hưởng thụ và tham gia
các hoạt động văn hoá - xã hội, dẫn đến tâm lý tự ty nên làm ảnh
hưởng đến việc xây dựng quan hệ lao động hợp tác, bình đẳng.
- Bên cạnh đó, trong thời kỳ đổi mới, người lao động được bổ
sung ào ạt vào đội ngũ công nhân từ nhiều nguồn khác nhau, tạo nên
tính đa dạng, phức tạp trong cơ cấu công nhân.
16