Lạm phát ở việt nam giai đoạn 2003 đến nay và những gợi ý chính sách

  • 19 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------------
TRẦN THỊ KIM CHI
LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2003 ĐẾN NAY VÀ
NHỮNG GỢI Ý CHÍNH SÁCH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội- Năm 2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------------
TRẦN THỊ KIM CHI

LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2003 ĐẾN NAY VÀ
NHỮNG GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Chuyên nghành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trần Đình Thiên
Viện Kinh tế Việt Nam
Hà Nội- Năm 2008
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... 3
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ ............................................................................. 4
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ LẠM PHÁT
1.1. Khái niệm về lạm phát ............................................................................. 12
1.2. Thước đo lạm phát ................................................................................... 13
1.3. Quan điểm của các trường phái khác nhau về lạm phát .......................... 16
1.4. Các giải pháp để kiềm chế lạm phát ........................................................ 23
1.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong kiềm chế lạm phát và bài học kinh
nghiệm rút ra cho Việt Nam. ........................................................................... 24
CHƯƠNG 2: LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 2003 ĐẾN NAY
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong giai đoạn 2003
đến nay ............................................................................................................ 31
2.1.1. Những thành tựu kinh tế đạt được trong giai đoạn 2003 đến nay .... 31
2.1.2. Những vấn đề còn tồn tại trong nền kinh tế vĩ mô Việt Nam ............ 36
2.2. Diễn biến, tác động và nguyên nhân lạm phát giai đoạn 2003-2007 ....... 39
2.2.1. Diễn biến của chỉ số giá tiêu dùng giai đoạn 2003-2007 ................. 39
2.2.2. Những tác động của lạm phát ........................................................... 43
1
2.2.3.Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2003 -2007 ................ 46
2.3. Các giải pháp kiềm chế lạm phát Việt Nam đã thực hiện trong giai đoạn
2003 – 2007 và hệ quả .................................................................................... 68
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 73
CHƯƠNG 3: GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH VĨ MÔ
ĐỂ KIỀM CHẾ LẠM PHÁT TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY Ở
VIỆT NAM
3.1. Nhận diện lại bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam ............................... 75
3.1.1 Bối cảnh thế giới ................................................................................ 75
3.1.2. Bối cảnh kinh tế Việt Nam................................................................. 77
3.1.3. Quan điểm định hướng cho giai đoạn hiện nay ............................... 79
3.2. Một số kiến nghị....................................................................................... 80
3.2.1. Các giải pháp kiềm chế lạm phát cấp thời ....................................... 80
3.2.2. Các giải pháp kiềm chế và kiểm soát lạm phát trong dài hạn .......... 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
2
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sau một thời gian dài “trầm lắng” thì từ cuối năm 2003 đến nay, vấn đề lạm phát lại trở
nên sôi động, trở thành tiêu điểm của những cuộc tranh luận kéo dài giữa các học giả trong, ngoài
nước và các nhà hoạch định chính sách. Đặc biệt năm 2007 – một năm sau ngày Việt Nam chính
thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) bên cạnh việc đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao (8,48%) thì tỷ lệ lạm phát của chúng ta cũng đạt 12,63% - mức cao nhất kể từ 11 năm trở lại
đây, và đưa Việt Nam trở thành một trong những nước có mức lạm phát cao nhất trong khu vực. Tỷ
lệ lạm phát cao những năm gần đây đặt ra nhiều câu hỏi về nguyên nhân của lạm phát; và chắc
chắn, theo suy nghĩ của nhiều nhà kinh tế và công chúng, nguyên nhân của lạm phát trong những
năm gần đây không giống nguyên nhân lạm phát của những năm 1980 và đầu những năm 1990.
Lạm phát cao ảnh hưởng tiêu cực đến những thành qủa của tăng trưởng kinh tế xã hội và vấn đề
kiềm chế lạm phát trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất của Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
Để lý giải nguyên nhân của lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2003 đến nay, đã có
nhiều quan điểm và những ý kiến khác nhau được đưa ra. Một số ý kiến thiên về quan điểm của
trường phái trọng tiền (monetarist) cho rằng, lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua không
khác gì với lạm phát những năm 1980 và Ngân hàng Trung ương là người phải chịu trách nhiệm.
Một số ý kiến khác lại thiên về quan điểm của trường phái cơ cấu (Structuralist), cho rằng lạm phát
ở Việt Nam là do tăng chi phí sản xuất mà nó bắt nguồn từ các yếu tố khách quan bên ngoài cho
nên lạm phát là điều tất yếu và không đáng lo ngại.
Vậy thực chất nguyên nhân của lạm phát ở Việt Nam trong những năm qua là ở đâu?
Chính sách nào có thể kiểm soát lạm phát cho Việt Nam trong giai đoạn hiện nay? Việc tìm ra
nguyên nhân cốt lõi của lạm phát sẽ là tiền đề để có thể đưa ra những chính sách kiểm soát lạm
phát hữu hiệu. Bởi ổn định lạm phát ở mức vừa phải là một môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Xuất phát từ lý do đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2003 đến nay
và những gợi ý chính sách” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2.Tình hình nghiên cứu
Lạm phát là một phạm trù kinh tế chứa đựng nội hàm phức tạp và là một căn bệnh tiềm
ẩn đối với mọi nền kinh tế. Lạm phát là một vấn đề lớn, và phức tạp nên mỗi khi xuất hiện nó đòi
hỏi nhiều tâm trí và sức lực của các nhà kinh tế, các nhà khoa học, các nhà chính trị và các nhà
1
quản lý nhằm tìm ra các giải pháp kiềm chế và hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả do nó
gây ra.
Đã có không ít những nghiên cứu về vấn đề lạm phát ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu rất
rộng, bao gồm: các mối quan hệ tác động qua lại như lạm phát và chính sách tiền tệ; lạm phát và
chính sách tài khóa; quan hệ của lạm phát với tăng trưởng kinh tế, quan hệ của lạm phát tới phúc
lợi xã hội và sự phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư….. Các nghiên cứu về chủ đề này
có thể chia làm hai nhóm, dựa theo những quan điểm khác nhau lý giải nguyên nhân của lạm phát ở
Việt Nam. Nhóm nghiên cứu thứ nhất là theo quan điểm của trường phái tiền tệ, cho rằng nguyên
nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam không có nguyên nhân gì khác là do lượng cung tiền quá lớn
vượt xa so với cầu tiền của nền kinh tế. Có thể kể ra đây công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Cao Đức (2006), “Các nhân tố quyết định lạm phát ở Việt Nam dựa trên cách tiếp cận tiền tệ”, trên
tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (335), tr3-16; tác giả Châu Đình Phương (2005), “Lạm phát tiền tệ -
một số vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong điều kiện kinh tế vĩ mô ở giai đoạn hiện nay”, trên tạp
chí Kinh tế và dự báo, (3), tr18-20, bằng những bằng chứng thực nghiệm tác giả đã chỉ ra sự gia
tăng của biến số tổng phương tiện thanh toán (M2) có ý nghĩa quan trọng với sự gia tăng của lạm
phát. Tác giả đã chỉ ra rằng chính việc tăng cung tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách là nhân tố đáng
kể dẫn đến lạm phát ở Việt Nam thời gian qua. Việc tăng cung tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách
đã tạo ra sự mất cân đối giữa tổng phương tiện thanh toán (M2) so với tổng sản phẩm quốc nội. Và
trong khi hệ thống tài chính còn chưa phát triển, và nền kinh tế còn được coi như nền kinh tế tiền
mặt thì điều này sẽ làm giảm khả năng ứng phó với các cú sốc và khả năng giảm thiểu bớt ảnh
hưởng ngoại lai tiêu cực từ các cú sốc này của Việt Nam. Nhóm nghiên cứu thứ hai là theo quan
điểm của trường phái cơ cấu, trường phái này cho rằng do sự tăng trưởng của nguồn cung không
theo kịp với sự tăng trưởng của cầu đã gây ra sự mất cân đối trong cung cầu. Sự thiếu hụt của
nguồn cung đã đẩy giá cả tăng cao, và sự tăng cao của giá cả trong thời gian dài đã đẩy nền kinh tế
vào tình trạng lạm phát. Những người theo trường phái cơ cấu chỉ rõ sự mất cân đối của cung cầu
thể hiện ở sự mất cân đối giữa xuất khẩu với nhập khẩu (thường là nhập khẩu nhiều hơn xuất
khẩu), sự mất cân đối giữa thu và chi ngân sách nhà nước (thường là chi lớn hơn thu), …và chính
những mất cân đối trong nền kinh tế này, cộng với những tác động của nhân tố bất lợi của thị
trường thế giới, và sự hậu thuẫn của mở rộng tiền tệ quá mức trong nước là nguyên nhân gây ra
lạm phát ở Việt Nam thời gian qua. Đây là quan điểm được rất nhiều người ủng hộ. Với những
công trình tiêu biểu có thể kể đến là Lê Huy Trọng (2004), “Tăng trưởng và lạm phát”, Tạp chí
thuế Nhà nước; Lê Quốc Lý ( 2005), “Kiềm chế lạm phát bằng đẩy mạnh sản xuất, phát triển
thương mại”, Tạp chí Ngân hàng…
2
Các nghiên cứu nói trên đã có những đóng góp thiết thực nhất định cho quá trình tìm hiểu
và hoạch định chính sách kiềm chế và kiểm soát lạm phát ở Việt Nam. Tuy nhiên, do mục đích
nghiên cứu và những cách tiếp cận khác nhau nên không thể tránh khỏi những ý kiến không đồng
nhất. Hơn nữa, những nghiên cứu ở những thời điểm khác nhau lại đưa ra những nhận định và ngụ
ý khác nhau. Để phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài, việc xem xét tình hình nghiên cứu về lạm
phát ở Việt Nam thời gian qua là không thể thiếu. Các bài nghiên cứu của các tác giả đã mô tả tình
trạng và nguyên nhân lạm phát của Việt Nam trong các thời kỳ dựa theo các cách tiếp cận khác
nhau. Và đều đã đưa ra những lý lẽ khá thuyết phục. Tuy nhiên, hiện nay khi Việt Nam đã ra nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO, hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, thì luồng
vốn và hàng hoá vào ra nền kinh tế thay đổi nhanh và liên tục. Do vậy, nguyên nhân dẫn đến lạm
phát trong điều kiện mới này đã có nhiều thay đổi so với thời gian trước đó. Nguyên nhân gây ra
lạm phát ở Việt Nam hiện nay là tổng hợp của các yếu tố nội tại trong nền kinh tế và những biến
động bất lợi của thị trừong quốc tế. Các công trình nghiên cứu trước đã chưa xem xét thấu đáo yếu
tố mới này như là một nguyên nhân của lạm phát ở Việt Nam trong thời gian qua.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Sau một thời gian duy trì mức lạm phát thấp thì từ cuối năm 2003 đến nay mức lạm phát
lại có xu hướng tăng cao qua các năm, việc tìm ra nguyên nhân sự tăng cao của lạm phát sẽ có ý
nghĩa rất lớn đối với việc hoạch định chính sách vĩ mô. Luận văn này là một nỗ lực nhằm tìm ra
nguyên nhân căn bản của lạm phát ở Việt Nam từ cuối năm 2003 đến nay và từ đó đi đến gợi ý
chính sách nhằm kiềm chế và kiểm soát lạm phát trong những năm tiếp theo. Do đó, mục đích
chính của luận văn là đi trả lời câu hỏi nghiên cứu sau:
- Động thái và diễn biến của lạm phát từ năm 2003 đến nay.
- Nguyên nhân của lạm phát thời kỳ 2003 đến nay
- Tác động của lạm phát đến nền kinh tế
- Những gợi ý chính sách để kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu diễn biến và các khía cạnh của lạm phát ở Việt
Nam từ 2003 đến nay trong mối quan hệ qua lại với một loạt các chỉ số vĩ mô quan trọng như:
đầu tư và thu chi NSNN, sản xuất và thương mại, tiền tệ và tín dụng, lãi suất….
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về lạm phát ở Việt Nam từ
năm 2003 đến nay. Từ phân tích đánh giá lạm phát qua các thời kỳ, để đề xuất một số giải pháp
3
nhằm góp phần hoạch định chính sách kiềm soát lạm phát trong giai đoạn hiện nay và thời gian
tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở xác định tác động của vấn đề lạm phát đến các chỉ số vĩ mô quan trọng, và
những động lực của phát triển kinh tế khác, nghiên cứu này trước hết sẽ khảo cứu và cập nhật
những lý luận về nguyên nhân gây ra lạm phát. Nghiên cứu sử dụng rộng rãi các phương pháp phân
tích tổng hợp, so sánh dựa trên những phân tích số liệu. Luận văn sử dụng mô hình đường tổng
cung và tổng cầu để giải thích nguyên nhân của lạm phát nhằm nâng cao độ tin cậy của những phân
tích và đánh giá. Ngoài ra, luận văn còn đánh giá các tác động của các yếu tố có liên quan đến lạm
phát trong các thời kỳ (Đầu tư và thu chi ngân sách Nhà nước, tiền tệ tín dụng, sản xuất thương
mại, xuất nhập khẩu…) dựa trên những số liệu được tổng hợp từ các báo cáo của Ngân hàng Nhà
nước, Tổng cục thống kê, báo cáo thường niên của Bộ Kế hoạch và đầu tư, IMF…..
6. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
Vấn đề lạm phát không phải là vấn đề mới, nhưng lại luôn tạo được sự quan tâm chú ý
của các nhà kinh tế, các nhà khoa học, các nhà chính trị và các nhà quản lý mỗi khi nó xuất hiện.
Bởi mỗi lần xuất hiện thì lạm phát thường để lại những hậu quả rất lớn và làm phai mờ những
thành tựu tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên lạm phát xuất hiện ở những giai đoạn khác nhau lại bắt
nguồn từ những nguyên nhân khác nhau và ứng với đó là những giải pháp kiểm soát tương ứng.
Và do đó các biện pháp kiểm soát lạm phát đưa ra chỉ có ý nghĩa tạm thời nhằm giải quyết vấn đề
cấp bách tại thời điểm đó. Nguyên nhân gây ra lạm phát trong giai đoạn hiện nay đã khác trước
rất nhiều, những chính sách kiềm chế lạm phát cũng đòi hỏi có sự biến đổi linh hoạt cho phù hợp
với điều kiện mới của nền kinh tế.
Luận văn cố gắng cung cấp một cái nhìn tổng quan về lạm phát ở Việt Nam trong suốt
thời kỳ từ cuối năm 2003 đến nay, tiến hành phân tích cái được và chưa được của các chính sách
mà Nhà nước đã thực hiện nhằm kiểm soát lạm phát. Luận văn cũng đánh giá tính tính khả thi và
triển vọng của các biện pháp mà nhà nước đã thực hiện để kiểm soát lạm phát trong thời gian
qua và từ đó đưa ra một số gợi ý chính sách vĩ mô để kiểm soát lạm phát trong bối cảnh mới hiện
nay ở Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và phụ lục tài liệu tham khảo đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lạm phát
Chương 2: Lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2003 đến nay
4
Chương 3: Gợi ý một số giải pháp và chính sách vĩ mô để kiểm soát lạm pháp trong bối
cảnh hiện nay ở Việt Nam
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LẠM PHÁT
Trong chương mở đầu này tác giả sẽ khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về lạm
phát như: khái niệm, thước đo, các quan điểm của các trường phái khác nhau về lạm phát ….để từ
đó có cơ sở cho những phần tiếp theo của luận văn.
1.1. Khái niệm về lạm phát
Một định nghĩa được nhiều nhà nghiên cứu chấp nhận và khá phổ biến là định nghĩa cho
rằng: “Lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá chung hay là quá trình đồng tiền liên tục giảm
giá”.
Có hai điểm cần lưu ý trong định nghĩa về lạm phát này:
- Thứ nhất, lạm phát là sự gia tăng của mức giá chung
- Thứ hai, sự gia tăng của mức giá chung phải là trong một thời gian dài liên tục
Phải hội đủ cả hai điều kiện này mới có thể kết luận trong nền kinh tế có lạm phát hay
không.
1.2. Thước đo lạm phát
Tỷ lệ lạm phát có thể tính theo công thức:
Pt  Pt _ 1
Lt =
Pt _ 1
Trong đó: - Lt: tỷ lệ lạm phát giai đoạn t
- t: là giai đoạn tính lạm phát
- Pt: tổng giá cả giai đoạn t
- Pt-1:tổng giá cả giai đoạn t-1
- (t và t-1 là hai giai đoạn kế tiếp nhau)
Có một số phương pháp tính tổng mức giá, phổ biến có thể kể đến đó là chỉ số giá tiêu
dùng (CPI), chỉ số giảm phát GDP. Ngoài ra còn có chỉ số hàng hóa bán lẻ (RPI), chỉ số giá sản
xuất (PPI), chỉ số hàng hóa bán buôn (WPI).
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được tính theo công thức:
5
n
 PitQio
i 1
CPI = n
 PioQio
i 1
Trong đó: Pit: là giá hàng hóa sản phẩm trong giai đoạn t
Pio: là giá hàng hóa sản phẩm trong giai đoạn cơ sở
Qio: là tổng lượng hàng hóa sản phẩm i (i=1 đến n) trong giai đoạn cơ sở (rổ hàng
hóa được ấn định đối với một năm cơ sở và Q là trọng số, n là tổng số sản phẩm)
Chỉ số giá giảm phát GDP theo công thức sau:
n
GDPdn  PitQit
i 1
LGPD = = n
GDPt
 PioQio
i 1
Trong đó: LGDP: là chỉ số giá giảm phát GDP
Qit: là lượng hàng hóa, sản phẩm i (i = 1 đến n) trong giai đoạn t
Qi0: là lượng hàng hóa, sản phẩm i(i= 1 đến n) trong gian đoạn gốc
Pit: là giá của hàng hóa, sản phẩm i trong giai đoạn t
Pi0: là giá của hàng hóa, sản phẩm i trong giai đoạn gốc
Trong những năm qua, Việt Nam sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để tính tỷ lệ lạm phát.
Mặc dù không phải là chỉ tiêu hoàn hảo nhưng chỉ số giá tiêu dùng CPI không quá tồi để phản ánh
lạm phát, và hiện nay rất nhiều nước sử dụng chỉ số này để đo lường lạm phát.
1.3. Quan điểm của các trường phái khác nhau về lạm phát
Phần này tác giả đi điểm lại một số lý thuyết tiêu biểu giải thích nguyên nhân của lạm phát,
và đi xây dựng mẫu hình tổng cung tổng cầu để làm cơ sở lý thuyết cho giải thích vấn đề lạm phát
ở Việt Nam trong những phần tiếp theo.
- Quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển
- Quan điểm của Keynes
- Lý thuyết cầu tiền của M.Friedman
Dựa vào lý thuyết của Mishkin (1984), tác giả đã đi xây dựng mô hình tổng cung tổng cầu
để đi giải thích lý nguyên nhân đằng sau lạm phát ở Việt Nam. Mô hình đã cho thấy nguyên nhân
6
lạm phát ở Việt Nam tác động của chi phí đẩy,tác động cầu kéo và nhân tố đằng sau đó là sự mở
rộng quá mức của cung tiền so với cầu tiền thực tế là nguyên nhân gây ra lạm phát.
1.4. Các giải pháp để kiềm chế lạm phát
Việc lý giải nguyên nhân của lạm phát khác nhau lên các trường phái khác nhau lại đưa ra
một số các giải pháp khác nhau.
1.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong kiềm chế lạm phát và bài học kinh nghiệm rút ra
cho Việt Nam
i, Kiểm soát chặt chẽ giá cả thị trường
ii,Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng trong nước
iii, Sử dụng chính sách tỷ giá như một công cụ để kiềm chế lạm phát
Chương 2: LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2003 ĐẾN NAY
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong giai đoạn 2003 đến nay
2.1.1. Những thành tựu kinh tế đạt được trong giai đoạn 2003 đến nay
Thứ nhất, đó là luôn duy trì tốc độ tăng GDP cao, và các ngành đều đạt được tốc độ tăng trưởng
cao.
Thứ hai, cán cân thanh toán được cải thiện và dự trữ quốc tế tăng lên.
Thứ ba, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị trong giai đoạn 2003-2007
có xu hướng giảm xuống.
Thứ tư, tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam giảm đáng kể và Việt Nam được Liên Hợp quốc đánh giá rất
cao trong thành tựu trong việc giảm nghèo.
2.1.2. Những vấn đề còn tồn tại trong nền kinh tế vĩ mô Việt Nam
Thứ nhất, phải kể đến đó là tỷ lệ lạm phát tăng cao
Thứ hai, tỷ lệ nhập siêu cao và tăng qua các năm
Thứ ba, gia tăng sự bất bình đẳng trong xã hội
Như vậy bên cạnh những thành tựu đã đạt được, kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong giai
đoạn 2003 đến nay đã bộc lộ nhiều mặt bất cập. Bên cạnh việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, là một loạt những mảnh tối của nền kinh tế vĩ mô: lạm phát cao, chênh lệch giàu nghèo ngày
càng xa…. đang làm xói mòn những kết quả kinh tế vĩ mô của chúng ta. Đặc biệt là lạm phát cao
đang là một vấn đề gây được quan tâm chú ý nhất của những nhà phân tích cũng như những nhà
làm chính sách.
7
2.2. Diễn biến, tác động và nguyên nhân lạm phát giai đoạn 2003-2007
Diễn biến của lạm phát được thể hiện qua sự biến động của chỉ số giá tiêu dùng. Do vậy để
thấy sự biến động của lạm phát tác giả đi mô tả sự biến động của chỉ số giá tiêu dùng và sự biến
động của các các mặt hàng tiêu biểu trong rỏ hàng hóa tính chỉ số giá tiêu dùng theo chuỗi thời
gian. Qua phân tích diễn biến của chỉ số giá tiêu dùng qua các năm từ 2003 đến nay, đặc biệt là
phân tích biến động của chỉ số giá tiêu dùng của năm 2007, có thể nhận thấy rằng trong sự biến
động gia tăng mạnh của chỉ số giá tiêu dùng đã tiềm ẩn những thay đổi khác thường về xu hướng
tăng giá trong từng nhóm hàng như nhóm thực phẩm cũng như nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng.
2.2.2. Những tác động của lạm phát
Lạm phát, nhất là lạm phát cao có tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội:
làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh và giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp; làm méo
mó nền kinh tế và làm cho việc thực hiện các kế hoạch chi tiêu của dân chúng bị đảo lộn, gây tác
động xấu đến những người có thu nhập thấp, đặc biệt là những người sống chủ yếu bằng nguồn thu
nhập từ tiền lương, tiền công.
2.2.3.Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2003 -2007
2.2.3.1.Các nhân tố tác động về phía cung
Giá các yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất tăng cao đã làm tăng chi phí sản xuất, làm
giảm nguồn cung. Một nguyên nhân đằng sau đẩy giá tiêu dùng tăng cao lên đó là chính sách tỷ giá
gắn chặt với đồng USD.
2.2.3.2.Nhân tố bên cầu góp phần đẩy lạm phát lên cao ở Việt Nam thời gian qua
- Đầu tư từ ngân sách nhà nước lớn trong khi hiệu quả đầu tư lại thấp đã làm ngân sách nhà
nước ngày càng thâm hụt
- Tiêu dùng tăng nhanh hơn sản xuất đã làm nhập khẩu tăng mạnh hơn xuất khẩu làm nhập
siêu gia tăng. Trong bối cảnh tỷ giá gắn chặt với USD và USD ngày càng mất giá so với các ngoại
tệ mạnh khác đã làm chúng ta nhập khẩu thêm một phần của lạm phát từ bên ngoài
2.2.3.3. Sự mở rộng quá mức của cung tiền và tín dụng quá nóng
Sự hạn chế của nguồn cung, và sự mở rộng của tổng cầu không thể tạo ra lạm phát nếu
không có sự tác động của sự mở rộng tiền tệ.
8
2.3. Các giải pháp kiềm chế lạm phát Việt Nam đã thực hiện trong giai đoạn 2003 – 2007 và
hệ quả
Chúng ta đã sử dụng cả chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát
nhưng dường như các biện pháp còn thiếu đồng bộ và chưa phát huy hết tác động
- Biện pháp nổi bật nhất trong sử dụng chính sách tài khóa là biện pháp giảm thuế nhập
khẩu hoặc áp dụng giá trần cho các mặt hàng chiến lược như xăng dầu, sắt thép, xi măng, phân bón
... các công cụ khác của chính sách tài khóa như: thắt chặt chi tiêu chính phủ, kiểm soát đầu tư
công không hiệu quả, hạn chế nhập siêu.. chưa được chú ý
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: các công cụ thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt đã được triển
khai như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu chính phủ bắt buộc….
- Neo tỷ giá: chính sách này được Ngân hàng thực hiện trong suốt thời kỳ 2003 đến nay
nhằm duy trì lợi thế của Việt Nam trong xuất khẩu hàng hóa
Từ những chủ trương và thực tế kiểm soát lạm phát ở Việt Nam thời gian qua có thể thấy,
những biện pháp đó còn mang nặng tính tình thế, chưa cơ bản chưa đả động đến các khoản đầu tư
lãng phí, kém sinh lợi, thậm chí còn đi ngược lại với những đòi hỏi của thực tế. Do đó chưa bình ổn
được giá cả, nhất là giá cả của mặt hàng thiết yếu như lương thực thực phẩm và xăng dầu. Tóm lại,
các biện pháp không những không đạt được mục tiêu bình ổn kinh tế vĩ mô, không cắt cơn được
căn bệnh lạm phát đang đe dọa đời sống kinh tế xã hội, mà còn có chiều hướng đẩy lạm phát lên
cao quá mức.
2.4. Đánh giá chung
Lạm phát không phải là một vấn đề mới, thế nhưng mỗi giai đoạn lạm phát lại có sự khác
nhau. %). Lạm phát ở Việt Nam hiện nay diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước
có nhiều biến động rất phức tạp. Bối cảnh quốc tế có nhiều bất lợi cho kinh tế Việt Nam: giá các
nguyên nhiên vật liệu tăng cao, nền kinh tế Mỹ suy giảm, đồng USD mất giá so với hầu hết các
ngoại tệ mạnh khác trong bối cảnh VND gắn chặt với USD đã tác động làm lạm phát trong nước
càng tăng cao. Bối cảnh trong nước cũng có nhiều bất lợi; ảnh hưởng thiên tai, của dịch bệnh kéo
dài và trên diện rộng đã ảnh hưởng làm giảm nguồn cung lương thực thực phẩm đẩy giá lương thực
thực phẩm lên cao và do đó đã kéo chỉ số giá tiêu dùng tăng cao. Mặc dù nền kinh tế đang phải
chịu không ít thách thức và áp lực do mức tăng cao của giá xăng dầu thế giới, giá lương thực cùng
với tình trạng thâm hụt cán cân thương mại ngày càng lớn nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn đạt
mức tăng trưởng kinh tế cao, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng, những cơ hội
về sản xuất, tiêu dùng, dịch vụ, xuất khẩu, đầu tư trong và ngoài nước tăng.
9
Lạm phát Việt Nam trong giai đoạn 2003-2007 bắt nguồn từ cả ba yếu tố; cầu kéo, chi phí
đẩy và yếu tố tiền tệ. Để kiềm chế lạm phát đòi hỏi Nhà nước cần có biện pháp phối hợp đồng bộ
các giải pháp, phải có những biện pháp cấp thời, đồng thời cũng cần đưa ra hệ thống biện pháp dài
hạn để kiểm soát lạm phát được hữu hiệu.
Chương 3: GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH VĨ MÔ ĐỂ KIỀM CHẾ LẠM
PHÁT TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
3.1. Nhận diện lại bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam
3.1.1 Bối cảnh thế giới
- Nền kinh tế lớn nhất thế giới đang tăng trưởng chậm lại và đang tiến gần đến suy thoái.
Giá của hầu hết các nguyên liệu nhiên liệu là đầu vào của sản xuất tăng cao kỷ lục từ trước đến nay
- Các loại hàng háo phi năng lượng cũng tăng kỷ lục
- Lạm phát đang tăng lên một cách hết sức đáng ngại tại phần lớn các nền kinh tế đang phát
triển và chuyển đổi
- Các thị trường tài chính chủ chốt bước vào giai đoạn thay đổi thất thường ngày càng khó
kiểm soát.
3.1.2. Bối cảnh kinh tế Việt Nam
Tham gia ngày càng sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới là điều kiện tốt để nền kinh tế Việt
Nam có thể nhanh chóng phát triển. Tuy nhiên, nó cũng cho thấy trong nền kinh tế của chúng ta còn
nhiều yếu kém: kết cấu hạ tầng yếu kém, sự thiếu hụt nguồn nhân lực có kỹ năng, những bất ổn kinh tế
vĩ mô cũng lộ diện rõ ràng, lạm phát ngày càng tăng cao, nhiều chỉ số kinh tế vĩ mô khác cũng chỉ ra
những dấu hiệu đáng lo ngại. Thâm hụt thương mại ( cả hàng hóa và dịch vụ) tăng mạnh trong năm
2007 (15,8% GDP). Sự phân hóa trong thu nhập, và cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản tăng lên.
3.1.3. Quan điểm định hướng cho giai đoạn hiện nay
Bối cảnh kinh tế quốc tế và bối cảnh kinh tế của Việt Nam đã có sự thay đổi đáng kể.
Trong giai đoạn hiện nay vấn đề kiểm soát lạm phát là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu để ổn định kinh
tế vĩ mô. Nhìn nhận vấn đề kiểm soát lạm phát như là một nhiệm vụ chiến lược dài hạn.
3.2. Một số kiến nghị
Nhận diện lại bối cảnh thế giới và trong nước, vấn đề kiểm soát lạm phát được coi là nhiệm
vụ trọng tâm hàng đầu để ổn định kinh tế vĩ mô.
10
Những chính sách được đề xuất để kiểm soát lạm phát cấp thời và một số chính sách nhằm
kiểm soát hiệu quả trong dài hạn.
3.2.1. Các giải pháp kiềm chế lạm phát cấp thời
Trong ngắn hạn, việc kiểm soát lạm phát hiệu quả cần sự phối hợp chặt chẽ của các công
cụ: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ kết hợp với chính sách tỷ giá hối đoái. Thực hiện chính
sách tài khóa thắt chặt là hướng đi đúng nhưng cần quan tâm hơn đến giải pháp cắt giảm chi tiêu
của Nhà nước. Trong bối cảnh có lạm phát cao Nhà nước nên cố gắng kiểm soát tỷ lệ thâm hụt
ngân sách ở khoảng 3-4% GDP. Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt là cần thiết trong điều kiện
có lạm phát cao, song chưa đủ, đặc biệt là khó khi theo đuổi một chính sách tỷ giá ổn định. Để có
thể phát huy tác dụng của chính sách tiền tệ thì một chính sách tỷ giá linh hoạt là một lựa chọn
không thể thiếu.
Việc thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, chính sách tài khóa thắt chặt, và chính sách tỷ
giá linh hoạt có tác dụng kiểm soát lạm phát nhanh chóng, tuy bước đầu có thể dẫn đến sự đánh
đổi nhất định, nhưng trong dài hạn thì không mâu thuẫn nhau.
3.2.2. Các giải pháp kiềm chế và kiểm soát lạm phát trong dài hạn
Những giải pháp trong dài hạn cần chú trọng giải quyết những mất cân đối trong cung
cầu lương thực thực phẩm, nâng cao hiệu quả của đầu tư đặc biệt là đầu tư của khu vực công,
thực hiện những biện pháp để giảm nhập siêu …
i, Nhà nước cần chú trọng đầu tư hơn cho phát triển nông nghiệp để có thể gia tăng cung
hàng hóa đặc biệt là tăng cung nhóm lương thực - thực phẩm.
ii, Kiểm soát lạm phát trong dài hạn phải dựa vào nền kinh tế mạnh và tăng trưởng ổn
định. Trước hết cần tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để huy động đủ vốn đáp ứng cho yêu cầu
tăng trưởng; đồng thời phải đặc biệt quan tâm đến việc sử dụng vốn đầu tư, nhất là ở khu vực
công..
iii, Cải cách mạnh mẽ hệ thống ngân hàng, đặc biệt là xác lập tính độc lập cho Ngân hàng
Nhà nước
iv, Cải thiện hệ thống phân phối đặc biệt là phân phối xăng dầu, dược phẩm, sắt thép, xi
măng, phân bón, lúa gạo, và thực phẩm cũng rất cần phải chú ý thực hiện.
v, Tăng cường năng lực điều hành và quản trị vĩ mô, xây dựng bộ máy tham mưu cho
chính phủ để có thể để có thể giúp Chính phủ đưa ra những quyết sách kịp thời trước những biến
động bất thường của nền kinh tế.
KẾT LUẬN
Lạm phát là một căn bệnh tiềm ẩn đối với mọi nền kinh tế. Lạm phát là biểu hiện của vấn
đề mất cân đối vĩ mô rất phức tạp. Trong những năm vừa qua lạm phát ở Việt Nam đã tăng cao,
11