Kiểm soát nội bộ tại công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thương mại và xuất khẩu viettel
- 112 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYÊN VĂN MẠNH
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN
THƢƠNG MẠI VÀ XUẤT KHẨU VIETTEL
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYÊN VĂN MẠNH
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN
THƢƠNG MẠI VÀ XUẤT KHẨU VIETTEL
Chuyên ngành: Tài chình – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN PHÖ GIANG
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế -
Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế ,
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Phú Giang đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng
góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP ............................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. .........................................................................4
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .............................................4
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................5
1.2. Tổng quan về kiểm soát nội bộ ............................................................................8
1.2.1 Khái niệm, bản chất và chức năng kiểm soát nội bộ ......................................8
1.2.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ ............................................................................11
1.2.3. Các yếu tố cơ bản cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ .............................12
1.2.4. Những hạn chế tiềm tàng và sự cần thiết phải xây dựng hệ thống kiểm soát
nội bộ trong doanh nghiệp ....................................................................................24
1.3. Đặc điểm và nhiệm vụ của hệ thống KSNB trong công ty thƣơng mại ............27
1.3.1. Đặc điểm hoạt động công ty thương mại và xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến
kiểm soát nội bộ .....................................................................................................27
1.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ trong công ty thương mại ......28
1.3.3. Lĩnh vực cần thực hiệnKSNB trong công ty thương mại.............................29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................32
2.1. Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu .................................................................32
2.1.1. Cách tiếp cận ...............................................................................................32
2.1.2. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................33
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .....................................................................33
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu ..........................................................35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN THƢƠNG MẠI VÀ
XUẤT KHẨU VIETTEL ..........................................................................................38
3.1. Giới thiệu về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nƣớc Một thành viên Thƣơng
mại và Xuất khẩu Viettel...........................................................................................38
3.1.1. Quá trình ra đời và phát triển .....................................................................38
3.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước
Một thành viên Thương mại và Xuất khẩu Viettel. ................................................40
3.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nƣớc Một
thành viên Thƣơng mại và Xuất khẩu Viettel. ..........................................................54
3.2.1. Giới thiệu công tác Kiểm soát nội bộ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà
nước Một thành viên Thương mại và Xuất khẩu Viettel .......................................54
3.2.2. Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại Nhà nước Một thành viên Thương mại và Xuất khẩu Viettel. ..........57
3.3. Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà
nƣớc Một thành viên Thƣơng mại và Xuất khẩu Viettel. .........................................87
3.3.1. Ưu điểm .......................................................................................................88
3.3.2. Những điểm còn hạn chế .............................................................................89
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN
THƢƠNG MẠI VÀ XUẤT KHẨU VIETTEL ........................................................92
4.1. Sự cần thiết hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Trách nhiệm hữu
hạn Nhà nƣớc Một thành viên Thƣơng mại và Xuất khẩu Viettel ............................92
4.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Trách nhiệm
hữu hạn Nhà nƣớc Một thành viên Thƣơng mại và Xuất khẩu Viettel ....................93
4.3. Những giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nội bộ. ......................................93
4.3.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát ................................................................93
4.3.2. Hoàn thiện công tác thông tin và truyền thông ...........................................96
4.3.3. Hoàn thiện các hoạt động kiểm soát ...........................................................98
4.3.4. Một số kiến nghị với các bên liên quan .....................................................100
KẾT LUẬN .............................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................102
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 ATLĐ An toàn lao động
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 HĐQT Hội đồng quản trị
4 IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế
5 KSNB Kiểm soát nội bộ
6 NCC Nhà cung cấp
7 NQT Nhà quản trị
8 TSCD Tài sản cố định
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nƣớc một
9 VIETTELIMEX
thành viên thƣơng mại và xuất khẩu Viettel
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Quy trình kiểm soát nội bộ chung tại Viettelimex 55
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ Nội dung Trang
1 Sơ đồ 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vietelimex 43
2 Sơ đồ 3.2 Mô hình tổ chức Phòng Tài chính – Kế toán Vietelimex 48
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ
3 Sơ đồ 3.3 52
ghi sổ
4 Sơ đồ 3.4 Quy trình kiểm soát quá trình nhập khẩu tại Viettelimex 65
Kiểm soát quá trình mua hàng-thanh toán trong nƣớc
5 Sơ đồ 3.5 68
tại Viettelimex
6 Sơ đồ 3.6 Kiểm soát quá trình xuất khẩu tại Viettelimex 73
7 Sơ đồ 3.7 Quá trình xem xét hợp đồng bán hàng tại Viettelimex 76
ii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tình cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, KSNB đang là một trong những ƣu tiên hàng đầu của các tổ chức,
doanh nghiệp trong quá trình thay đổi để thích nghi với điều kiện kinh doanh cạnh
tranh cao và biến động khó lƣờng đặc biệt là với công ty nhà nƣớc. Khi chủ trƣơng
của Nhà nƣớc là yêu cầu các tập đoàn kinh tế kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn và thu
hồi các khoản đầu tƣ trái ngành. Các vấn đề liên quan đến an toàn và hiệu quả sử
dụng vốn đang đƣợc các công ty nhà nƣớc rất quan tâm. Xuất phát từ những lý do
đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn
Nhà Nƣớc Một Thành viên Thƣơng Mại và Xuất Khẩu Viettel”. Đối với tôi đề tài
này là cơ hội để áp dụng lý thuyết đã học vào thực tế tại doanh nghiệp đang công
tác để có thể tìm ra giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB của công ty và góp phần
hỗ trợ bộ phận tài chính trong công tác đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn và thẩm
định báo cáo tài chính
Công ty Viettelimex đƣợc thành lập theo giấy chứng nhận đầu tƣ số:
0104831030 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 25 tháng 01 năm 2006.
Công ty Viettelimex là một trong những công ty thành viên của Tập đoàn Viễn thông
quân đội (Viettel) chuyên kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ thiết bị viễn thông, xuất
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ vận tải liên quan. Hoạt động chính của công ty: 1)
Bán lẻ thiết bị viễn thông tại hệ thống các siêu thị trên toàn quốc; 2)cung ứng dịch vụ
logistic cho các công ty trong Tập đoàn và các công ty ở bên ngoài; 3) cung cấp dịch
vụ in cho các ấn phẩm của Tập đoàn và các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên môi
trƣờng kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực đang gặp những biến động lớn và sự cạnh
tranh ngày càng mạnh mẽ của các doanh nghiệp tƣ nhân đặc biệt là tình hình kinh tế
chung diễn biến phức tạp đã tác động không ít đến hoạt động của công ty. Trong bối
cảnh nền kinh tế nhƣ vậy, các Ngân hàng đẩy mạnh việc kiểm soát nguồn vốn cho
vay, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo an toàn đồng vốn cũng đƣợc các
ngân hàng quan tâm và thông qua tất cả các kênh thông tin để tăng tính kiểm soát
việc sử dụng vốn an toàn và hiệu quả. Một trong những cơ sở tin cậy để ngân hàng có
thể đánh giá đó là trong nội bộ công ty đã có bộ phận KSNB theo dõi và đánh giá tín
1
tin cậy, trung thực của BCTC. Do vậy, công ty cần phải có những biện pháp thay đổi
nhằm thích nghi với điều kiện mới trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Một trong
những biện pháp trƣớc mắt mà công ty đang nghiên cứu và áp dụng là tăng cƣờng
KSNB tại công ty nhằm đạt đƣợc mức độ tối ƣu trong nhân sự, chi phí, quản lý để có
thể xây dựng đƣợc một bộ máy hoàn thiện và quy trình thống nhất, đáp ứng tối đa
cho hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời tăng thêm một lần đánh giá BCTC tạo
tiền đề để công ty có thể huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty thƣơng mại đƣợc hình thành nhƣ thế nào?
- Có những mô hình KSNB nào trong doanh nghiệp thƣơng mại? Mô hình
kiểm soát nội bộ tại công ty Viettelimex? Lợi thế và hạn chế của công ty khi thực
hiện mô hình?
3. Mục đìch và nội dung nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa và phát triển các vấn đề lý
luận chung về KSNB trong doanh nghiệp thƣơng mại – xuất nhập khẩu và kết quả
nghiên cứu thực trạng tổ chức hệ thống KSNB trong công ty Viettelimex, luận văn
đánh giá tình hình KSNB tại công ty Viettelimex, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và
giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với thực trạng của
công ty Viettelimex nói riêng và đặc thù của doanh nghiệp thƣơng mại, xuất nhập
khẩu nói chung.
* Nội dung nghiên cứu: Thông qua mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung
vào các vấn đề sau:
- Tìm hiểu và đánh giá các thành phần của hệ thống KSNB trong công ty
Viettelimex
- Xác định các nhân tố đe dọa đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB và nguyên
nhân của các nhân tố đó
- Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu qua hoạt động KSNB tại công ty Viettelimex
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực tế KSNB tại công ty Viettelimex dựa trên các mô hình.
Phạm vi nghiên cứu:
2
Về không gian: Công ty Viettelimex.
Về thời gian: trong 3 năm từ năm 2013-2015.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về kiểm soát nội
bộ trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp thiết kế và nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà
nƣớc Một thành viên Thƣơng mại và Xuất khẩu Viettel.
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ tại công ty
Trách nhiện hữu hạn Nhà nƣớc Một thành viên Thƣơng mại và Xuất khẩu Viettel.
3
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tính hính nghiên cứu.
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Cho đến nay, đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội
bộ trên những khía cạnh và lĩnh vực khác nhau. Luận văn đã tổng quan các công
trình nghiên cứu và rút ra kết luận.
Các lý luận về hệ thống KSNB trên thế giới đã phát triển tập trung làm rõ các khái
niệm về hệ thống KSNB, vai trò của hệ thống KSNB trong doanh nghiệp, các tiêu chí và
công cụ để đánh giá hệ thống KSNB, các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB.
Lý luận về KSNB luôn không ngừng đƣợc mở rộng, tuy nhiên KSNB vẫn chỉ
dừng lại là một phƣơng tiện phục vụ cho các kiểm toán viên trong quá trình kiểm
toán báo cáo tài chính, có nhiều quan điểm không đồng nhất về KSNB, do đó dẫn
đến yêu cầu phải hình thành một hệ thống lý luận có tính chuẩn mực về KSNB.
Năm 1992, Uỷ ban COSO (Committee Of Sponsoring Organizations) đã đƣa
ra khuôn mẫu lý thuyết chuẩn cho kiểm soát nội bộ. Báo cáo của COSO gồm 4 phần
và là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ thống về
KSNB, làm nền tảng cho lý thuyết về KSNB hiện đại sau này. Điểm mới của báo
cáo là đã đƣa ra đƣợc các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB, các tiêu chí cụ thể
để đánh giá hệ thống KSNB cho mục tiêu báo cáo thông tin tài chính, đƣa ra đƣợc
các công cụ đánh giá hệ thống KSNB, KSNB không còn chỉ là một vấn đề liên quan
đến báo cáo tài chính mà còn mở rộng ra các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ.
Sau Báo cáo COSO, đã có hàng loạt nghiên cứu mở rộng và phát triển lý luận
về KSNB trên nhiều lĩnh vực nhƣ: Sử dụng báo cáo COSO là nền tảng đánh giá hệ
thống KSNB trong kiểm toán độc lập; vận dụng KSNB của COSO vào hệ thống
ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong Báo cáo Basel của Uỷ ban Basel.
Những năm gần đây, trên thị trƣờng tài chính và các diễn đàn bắt đầu xuất hiện
thêm các mô hình KSNB mới điển hình là mô hình PDCA ( viết tắt của 4 từ trong
4
tiếng Anh: P = plan (lên kế hoạch); D = do (thực hiện); C = check (kiểm tra); A =
Action (áp dụng). Đây là mô hình mới dự dựa trên thế mạnh về tính thực tiễn, khả
năng thay đổi và thích ứng rất nhanh nhất là đối với các doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ và chỉ hoạt động trong một lĩnh vực kinh doanh sản xuất nhất định.
Trong lĩnh vực kiểm toán một số công trình nghiên cứu cũng đề cập đến kiểm
soát, kiểm soát nội bộ trong mối quan hệ với kiểm toán nội bộ: Tác giả Victor
Z.Brink và Herbert Witt (1941) về “Kiểm toán nội bộ hiện đại – đánh giá các hoạt
động và hệ thống kiểm soát”. Trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, KSNB cũng đƣợc
đề cập rất rõ ràng trong mối quan hệ biện chứng với công tác quản trị: Tác giả Yuan Li,
Yi Liu, Younggbin Zhao (2006) “Nghiên cứu về vai trò định hƣớng thị trƣờng của
doanh nghiệp và KSNB có tác động đến hoạt động phát triển sản phẩm mới”
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Hệ thống lý luận về hệ thống KSNB ở Việt Nam thể hiện ở những cuốn giáo
trình, sách, tạp chí, báo, các bài viết tập trung nghiên cứu khái niệm về hệ thống
kiểm soát nội bộ, các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB, vai trò và trách nhiệm của
các đối tƣợng có liên quan đến KSNB, những hạn chế tiềm tàng của hệ thống
KSNB, trình tự và phƣơng pháp nghiên cứu hệ thống KSNB của kiểm toán viên.
Sự ra đời và phát triển lý luận về hệ thống KSNB ở Việt Nam gắn liền với sự
ra đời và phát triển của hoạt động kiểm toán và nhu cầu quản trị của các doanh
nghiệp. Theo chuẩn mực VSA 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” Bộ Tài
chính đã đƣa ra định nghĩa “Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ
tục kiểm soát do đơn vị đƣợc kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho
đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát
hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ,
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”.
Thông tƣ 214 ngày 06 tháng 12 năm 2012 Bộ Tài Chính đã ban hành và chuẩn
hoá lại 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam theo quan điểm quốc tế. Theo đó với
chuẩn mực VSA 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua
hiểu biết về đơn vị kiểm toán và môi trƣờng của đơn vị” thì KSNB đƣợc định nghĩa
5
là qui trình do Ban quản trị, BGĐ và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực
hiện và duy trì để tạo ra một sự đảm bảo hợp lý và khả năng đạt đƣợc mục tiêu của
đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu
suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các qui định có liên quan.
Tại Việt Nam nghiên cứu ứng dụng hệ thống KSNB trong một đơn vị cụ thể ở các
ngành, các lĩnh vực cũng đƣợc nhiều tác giả quan tâm ở các luận văn cao học. Kết quả
nghiên cứu của luận văn đều hệ thống hóa đƣợc các nguyên lý chung về hệ thống
KSNB, chƣa có tác giả nào bổ sung cho lý luận mới về hệ thống KSNB, chƣa có tác
giả nào đƣa ra đƣợc tiêu chí để đo lƣờng và đánh giá hệ thống KSNB hoạt động đạt
hiệu quả nhƣ mong muốn và phân tích đƣợc mối quan hệ giữa nhân tố tác động đến
việc thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB. Điểm riêng của các nghiên cứu này là
quá trình phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB của từng đơn vị cụ thể để
đƣa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB. Có thể kể đến các luận văn thạc sỹ nhƣ:
Tác giả Trần Thị Minh Thƣ (2001) về “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
trong tổng công ty nhà nƣớc Việt Nam” .
Các nghiên cứu này mới chỉ đã đánh giá đƣợc thực trạng hệ thống KSNB của
từng quá trình nhƣ tiêu thụ, chi phí sản xuất và tính giá thành hay hoạt động tài
chính trong doanh nghiệp, từ đó đƣa ra các giải pháp hoàn thiện mà chƣa đánh giá
và hoàn thiện trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Một số luận văn
nghiên cứu hệ thống KSNB trong các công ty vừa và nhỏ nên việc hình thành hệ
thống KSNB còn chƣa rõ nét thậm chí còn chƣa có.
Một số các tác giả cũng đề cập tới hệ thống KSNB trên góc độ xây dựng hệ
thống KSNB nhƣ:
Tác giả Nguyễn Thu Hoài (2011) về “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các
doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam”. Điểm mới
của đề tài này đã đề cập tới hệ thống KSNB trong điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin, đề tài cũng nêu ra đƣợc đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại các
doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng, từ đó đánh giá đƣợc
thực trạng và đƣa ra giải pháp hoàn thiện (ứng dụng ERP, hệ thống đánh giá rủi ro,
6
môi trƣờng kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát). Tuy nhiên đề tài cũng
chỉ nghiên cứu đƣợc những vấn đề thuộc hệ thống KSNB của các doanh nghiệp
thuộc tổng công ty xi măng Việt nam chƣa khái quát đƣợc hƣớng nghiên cứu trong
toàn ngành. Khi đánh giá thực trạng mới chỉ ra đƣợc những hạn chế của kiểm soát
trên quan điểm định tính, chƣa đánh giá đƣợc hệ thống KSNB trên quan điểm định
lƣợng để đề xuất các biện pháp hoàn thiện.
Tác giả Bùi Thị Minh Hải (2012) về “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các
doanh nghiệp may mặc Việt Nam”. Luận văn cũng đã khái quát đƣợc lý luận chung
về hệ thống KSNB và cũng đúc rút đƣợc một số kinh nghiệm quốc tế về tổ chức hệ
thống KSNB trong các doanh nghiệp may mặc. Tuy nhiên trong phần lý luận Luận
văn cũng chƣa phân biệt đƣợc kiểm soát, kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội
bộ, chƣa nghiên cứu rõ hệ thống KSNB trên quan điểm hiện đại là hỗ trợ cho tổ
chức để tạo ra giá trị gia tăng cho tổ chức đó.
Theo hiểu biết của tác giả chƣa có một nghiên cứu nào khái quát cả về lý luận
và thực tiễn về hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp thƣơng mại và kinh
doanh xuất nhập khẩu. Các đề tài nghiên cứu hiện tại hầu hết đƣợc thực hiện tại các
công ty sản xuất kinh doanh trong một lĩnh vực cụ thể, mô hình kiểm soát còn khá
sơ sài và chƣa đƣợc chú trọng. Tuy nhiên đối với các Ngân hàng thƣơng mại và tổ
chức tín dụng thì ngƣợc lại, rất coi trọng KSNB, các tổ chức này thành lập ban
KSNB từ rất sớm và luôn đầu tƣ cho bộ phận này hoạt động hiệu quả. Đồng thời
các tổ chức này cũng đánh giá rất cao hoạt động của các công ty có bộ phận KSNB.
Các đề tài đã nghiên cứu đã chỉ ra nhiều mô hình và tồn tại của các mô hình khi áp
dụng tại một số công ty, tuy nhiên các đề tài này thƣờng tập trung vào một mảng
nhỏ: quản trị chi phí, quản trị giá, quản trị nhân sự. Vì lý do đó, Luận văn tập trung
vào nghiên cứu lý luận về hệ thống KSNB trong các đơn vị hoạt động kinh doanh
thƣơng mại và xuất nhập khẩu. Từ đó đƣa ra các giải pháp hoàn thiện cho hệ thống
KSNB cho công ty Viettelimex nói riêng và tập đoàn viễn thông nói chung.
7
1.2. Tổng quan về kiểm soát nội bộ
1.2.1 Khái niệm, bản chất và chức năng kiểm soát nội bộ
1.2.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là một chuỗi các quy trình
nghiệp vụ :mua hàng, sản xuất, bán hàng, tiền lƣơng, chi tiêu, kế toán ...và ở bất kỳ
khâu nào của các quy trình nghiệp vụ cũng cần kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động kiểm
soát luôn giữ một vị trí quan trọng trong quá trình quảnlý và điều hành kinh doanh.
Kiểm soát hữu hiệu có thể giúp NQT đánh giá và điều chỉnh quyết định nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. Công cụ chủ yếu để thực hiện chức
năng kiểm soát của các NQT doanh nghiệp là hệ thống KSNB doanh nghiệp.
Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ ở Việt Nam gắn liền với sự hình thành và
phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập. Hiện nay đã có rất nhiều công ty kiểm
toán ra đời, kéo theo sự phát triển của các văn bản pháp luật về KSNB dƣới dạng
các quy chế, chuẩn mực do Nhà nƣớc ban hành, nhƣng nhìn chung các văn bản nói
về vấn đề này còn rất ít, hầu nhƣ chỉ đƣợc đề cập đến trong chuẩn mực kiểm toán số
400 “Đánh giá rủi ro và KSNB”, còn các lý thuyết về KSNB đƣợc đề cập đến chủ
yếu qua các nghiên cứu dựa trên lý luận về KSNB và kiểm soát nội bộ quốc tế, kết
hợp với các quy chế về KSNB ở Việt Nam, và các ứng dụng trong thực tế.
Nhìn chung, lý luận về KSNB ở nƣớc ta còn sơ sài và chƣa đƣợc coi trọng,
KSNB chủ yếu đƣợc xem là công cụ quan trọng hỗ trợ kiểm toán viên độc lập thực
hiện kiểm toán chứ chƣa đƣợc xem là công cụ hữu hiệu giúp ích cho quá trình quản
lý hoạt động của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa của Báo cáo COSO thì “KSNB là một quá trình bị chi phối
bởi ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện cácmục tiêu sau đây:
Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
Mục tiêu về sự tin cậy của BCTC
Mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định”.
8
Cũng theo COSO một hệ thống KSNB bao gồm 5 bộ phận có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, là môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông
tin và truyền thông, giám sát.
Theo VAS 400 của Việt Nam thì “hệ thống KSNB là các quy định và các thủ
tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho
đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và
phát hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý
và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi
trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”.
Nhƣ vậy, KSNB là một quá trình do con ngƣời quản lý, do ban lãnh đạo và các
nhân viên của đơn vị chi phối, nó đƣợc thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm thực hiện ba mục tiêu dƣới đây:
BCTC đáng tin cậy
Các luật lệ và quy định đƣợc tuân thủ
Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả
1.2.1.2. Bản chất của kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ tìm hiểu hệ thống quản lý của công ty,
bao gồm cả những hoạt động chính thức hoặc không chính thức, nhằm đƣa ra quy
định, hƣớng dẫn về các nhân tố có thể tác động đến hoạt động kinh doanh. Theo
nghĩa rộng, kiểm soát nội bộ bao gồm thủ tục quản lý trang thiết bị hoặc những
công cụ kiểm soát sản xuất, kinh doanh và phân phối của công ty. Thông tin của
ngƣời chịu trách nhiệm kiểm soát nội bộ thƣờng đƣợc thu thập và tổng hợp từ nhiều
nguồn khác nhau nhƣ trao đổi với nhân viên cơ sở, điều tra thông qua bảng câu hỏi,
bằng thực tế … Sau đó họ ghi lại những thông tin sơ bộ dƣới dạng Sơ đồ hình cột
mô tả, tƣờng thuật hoặc kết hợp cả hai hình thức trên nhằm đƣa ra đƣợc một hình
ảnh cụ thể để phục vụ cho công tác kiểm soát.
Phòng KSNB là một bộ phận thuộc bộ máy điều hành, có chức năng hỗ trợ cho
giám đốc công ty, giám sát mọi hoạt động trong công ty, đảm bảo mọi nhân viên
thực hiện đúng nội quy, quy chế của công ty. Ngoài ra, bộ phận này còn có nhiệm
9
vụ phải báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp
kiến nghị cần thiết nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động an toàn đúng pháp luật.
Bản chất của KSNB có thể đƣợc diễn giải một cách cụ thể dƣới đây:
KSNB là một quá trình: bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện diện ở
mọi bộ phận trong đơn vị và đƣợc kết hợp với nhau thành một thể thống nhất.
KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người: KSNB không chỉ bao gồm
những chính sách, thủ tục, biểu mẫu… mà phải bao gồm cả những con ngƣời trong
tổ chức nhƣ Hộ đồng quản trị, Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên… Chính con
ngƣời định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng.
KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không phải đảm bảo tuyệt đối, là
các mục tiêu sẽ đƣợc thực hiện. Khi vận hành hệ thống KSNB, những yếu kém có
thể xảy ra do các sai lầm dẫn đến không thực hiện đƣợc các mục tiêu. KSNB có thể
ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhƣng không thể đảm bảo là chúng không
bao giờ xảy ra.
Tóm lại, hệ thống KSNB thực chất là các hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan
điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo
cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt đƣợc mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Nói
cách khác, đây là tập hợp tất cả những việc mà một công ty cần làm để có đƣợc
những điều muốn có và tránh những điều muốn tránh. Hệ thống này không đo đếm
kết quả dựa trên các con số tăng trƣởng, mà chỉ giám sát nhân viên, chính sách, hệ
thống, phòng ban của công ty đang vận hành ra sao và, nếu vẫn giữ nguyên cách
làm đó, thì có khả năng hoàn thành kế hoạch không. Ngoài ra, thiết lập đƣợc một hệ
thống KSNB hữu hiệu sẽ hạn chế đến mức thấp nhất việc thất thoát tài sản công ty.
1.2.1.3. Chức năng của kiểm soát nội bộ
Giúp cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách có
hiệu quả.
Bảo đảm rằng các quyết định và chế độ quản lý đƣợc thực hiện đúng thể thức
và giám sát mức hiệu quả của các chế độ và quyết định đó.
Phát hiện kịp thời những vấn đề kinh doanh, đề ra các biện pháp giải quyết.
10
Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và gian lận trong các hoạt động, các
bộ phận của doanh nghiệp.
Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức về các nghiệp vụ và hoạt
động kinh doanh.
Đảm bảo việc lập các BCTC kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu cầu pháp
định có liên quan.
Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
Nhiệm vụ của nhà quản lý là xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu và kết
hợp hài hòa các mục tiêu trên.
1.2.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ
1.2.2.1. Mục tiêu hoạt động
Phòng ngừa, ngăn chặn sai sót, vi phạm, giảm thiểu rủi ro.
Phát hiện sai sót, vi phạm, dấu hiệu rủi ro, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong
hiệu quả kinh doanh.
Bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế, nâng cao
hiệu quả, an toàn cho hệ thống.
1.2.2.2. Mục tiêu thông tin
Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý,
đầy đủ và kịp thời để ngƣời quản lý có thể dựa vào thông tin đƣa ra quyết định.
Ví dụ: Thu thập thông tin về các khoản nợ đến kỳ thanh toán có thể đƣa ra dự
báo dòng tiền đi trong thời gian ngằn hạn và trung hạn để nhà quản lý có kế hoạch
tập trung dòng tiền để thanh toán đúng hạn.
1.2.2.3. Mục tiêu tuân thủ
Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy trình, quy định nội bộ của doanh
nghiệp và quy định chung của các cấp có thẩm quyền.
Đạt đƣợc các mục tiêu là vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhà quản lý tổ chức và điều hành trên cơ
sở cân nhắc giữa chi phí và lợi ích sẽ không thể chấp nhận bất cứ phƣơng pháp
11
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYÊN VĂN MẠNH
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN
THƢƠNG MẠI VÀ XUẤT KHẨU VIETTEL
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYÊN VĂN MẠNH
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN
THƢƠNG MẠI VÀ XUẤT KHẨU VIETTEL
Chuyên ngành: Tài chình – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN PHÖ GIANG
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế -
Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế ,
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Phú Giang đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng
góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP ............................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. .........................................................................4
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .............................................4
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................5
1.2. Tổng quan về kiểm soát nội bộ ............................................................................8
1.2.1 Khái niệm, bản chất và chức năng kiểm soát nội bộ ......................................8
1.2.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ ............................................................................11
1.2.3. Các yếu tố cơ bản cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ .............................12
1.2.4. Những hạn chế tiềm tàng và sự cần thiết phải xây dựng hệ thống kiểm soát
nội bộ trong doanh nghiệp ....................................................................................24
1.3. Đặc điểm và nhiệm vụ của hệ thống KSNB trong công ty thƣơng mại ............27
1.3.1. Đặc điểm hoạt động công ty thương mại và xuất nhập khẩu ảnh hưởng đến
kiểm soát nội bộ .....................................................................................................27
1.3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ trong công ty thương mại ......28
1.3.3. Lĩnh vực cần thực hiệnKSNB trong công ty thương mại.............................29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................32
2.1. Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu .................................................................32
2.1.1. Cách tiếp cận ...............................................................................................32
2.1.2. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................33
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .....................................................................33
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu ..........................................................35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN THƢƠNG MẠI VÀ
XUẤT KHẨU VIETTEL ..........................................................................................38
3.1. Giới thiệu về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nƣớc Một thành viên Thƣơng
mại và Xuất khẩu Viettel...........................................................................................38
3.1.1. Quá trình ra đời và phát triển .....................................................................38
3.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước
Một thành viên Thương mại và Xuất khẩu Viettel. ................................................40
3.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nƣớc Một
thành viên Thƣơng mại và Xuất khẩu Viettel. ..........................................................54
3.2.1. Giới thiệu công tác Kiểm soát nội bộ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà
nước Một thành viên Thương mại và Xuất khẩu Viettel .......................................54
3.2.2. Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại Nhà nước Một thành viên Thương mại và Xuất khẩu Viettel. ..........57
3.3. Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà
nƣớc Một thành viên Thƣơng mại và Xuất khẩu Viettel. .........................................87
3.3.1. Ưu điểm .......................................................................................................88
3.3.2. Những điểm còn hạn chế .............................................................................89
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ NƢỚC MỘT THÀNH VIÊN
THƢƠNG MẠI VÀ XUẤT KHẨU VIETTEL ........................................................92
4.1. Sự cần thiết hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Trách nhiệm hữu
hạn Nhà nƣớc Một thành viên Thƣơng mại và Xuất khẩu Viettel ............................92
4.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Trách nhiệm
hữu hạn Nhà nƣớc Một thành viên Thƣơng mại và Xuất khẩu Viettel ....................93
4.3. Những giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nội bộ. ......................................93
4.3.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát ................................................................93
4.3.2. Hoàn thiện công tác thông tin và truyền thông ...........................................96
4.3.3. Hoàn thiện các hoạt động kiểm soát ...........................................................98
4.3.4. Một số kiến nghị với các bên liên quan .....................................................100
KẾT LUẬN .............................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................102
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 ATLĐ An toàn lao động
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 HĐQT Hội đồng quản trị
4 IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế
5 KSNB Kiểm soát nội bộ
6 NCC Nhà cung cấp
7 NQT Nhà quản trị
8 TSCD Tài sản cố định
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nƣớc một
9 VIETTELIMEX
thành viên thƣơng mại và xuất khẩu Viettel
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Quy trình kiểm soát nội bộ chung tại Viettelimex 55
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ Nội dung Trang
1 Sơ đồ 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vietelimex 43
2 Sơ đồ 3.2 Mô hình tổ chức Phòng Tài chính – Kế toán Vietelimex 48
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ
3 Sơ đồ 3.3 52
ghi sổ
4 Sơ đồ 3.4 Quy trình kiểm soát quá trình nhập khẩu tại Viettelimex 65
Kiểm soát quá trình mua hàng-thanh toán trong nƣớc
5 Sơ đồ 3.5 68
tại Viettelimex
6 Sơ đồ 3.6 Kiểm soát quá trình xuất khẩu tại Viettelimex 73
7 Sơ đồ 3.7 Quá trình xem xét hợp đồng bán hàng tại Viettelimex 76
ii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tình cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, KSNB đang là một trong những ƣu tiên hàng đầu của các tổ chức,
doanh nghiệp trong quá trình thay đổi để thích nghi với điều kiện kinh doanh cạnh
tranh cao và biến động khó lƣờng đặc biệt là với công ty nhà nƣớc. Khi chủ trƣơng
của Nhà nƣớc là yêu cầu các tập đoàn kinh tế kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn và thu
hồi các khoản đầu tƣ trái ngành. Các vấn đề liên quan đến an toàn và hiệu quả sử
dụng vốn đang đƣợc các công ty nhà nƣớc rất quan tâm. Xuất phát từ những lý do
đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn
Nhà Nƣớc Một Thành viên Thƣơng Mại và Xuất Khẩu Viettel”. Đối với tôi đề tài
này là cơ hội để áp dụng lý thuyết đã học vào thực tế tại doanh nghiệp đang công
tác để có thể tìm ra giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB của công ty và góp phần
hỗ trợ bộ phận tài chính trong công tác đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn và thẩm
định báo cáo tài chính
Công ty Viettelimex đƣợc thành lập theo giấy chứng nhận đầu tƣ số:
0104831030 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 25 tháng 01 năm 2006.
Công ty Viettelimex là một trong những công ty thành viên của Tập đoàn Viễn thông
quân đội (Viettel) chuyên kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ thiết bị viễn thông, xuất
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ vận tải liên quan. Hoạt động chính của công ty: 1)
Bán lẻ thiết bị viễn thông tại hệ thống các siêu thị trên toàn quốc; 2)cung ứng dịch vụ
logistic cho các công ty trong Tập đoàn và các công ty ở bên ngoài; 3) cung cấp dịch
vụ in cho các ấn phẩm của Tập đoàn và các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên môi
trƣờng kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực đang gặp những biến động lớn và sự cạnh
tranh ngày càng mạnh mẽ của các doanh nghiệp tƣ nhân đặc biệt là tình hình kinh tế
chung diễn biến phức tạp đã tác động không ít đến hoạt động của công ty. Trong bối
cảnh nền kinh tế nhƣ vậy, các Ngân hàng đẩy mạnh việc kiểm soát nguồn vốn cho
vay, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo an toàn đồng vốn cũng đƣợc các
ngân hàng quan tâm và thông qua tất cả các kênh thông tin để tăng tính kiểm soát
việc sử dụng vốn an toàn và hiệu quả. Một trong những cơ sở tin cậy để ngân hàng có
thể đánh giá đó là trong nội bộ công ty đã có bộ phận KSNB theo dõi và đánh giá tín
1
tin cậy, trung thực của BCTC. Do vậy, công ty cần phải có những biện pháp thay đổi
nhằm thích nghi với điều kiện mới trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Một trong
những biện pháp trƣớc mắt mà công ty đang nghiên cứu và áp dụng là tăng cƣờng
KSNB tại công ty nhằm đạt đƣợc mức độ tối ƣu trong nhân sự, chi phí, quản lý để có
thể xây dựng đƣợc một bộ máy hoàn thiện và quy trình thống nhất, đáp ứng tối đa
cho hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời tăng thêm một lần đánh giá BCTC tạo
tiền đề để công ty có thể huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty thƣơng mại đƣợc hình thành nhƣ thế nào?
- Có những mô hình KSNB nào trong doanh nghiệp thƣơng mại? Mô hình
kiểm soát nội bộ tại công ty Viettelimex? Lợi thế và hạn chế của công ty khi thực
hiện mô hình?
3. Mục đìch và nội dung nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa và phát triển các vấn đề lý
luận chung về KSNB trong doanh nghiệp thƣơng mại – xuất nhập khẩu và kết quả
nghiên cứu thực trạng tổ chức hệ thống KSNB trong công ty Viettelimex, luận văn
đánh giá tình hình KSNB tại công ty Viettelimex, từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và
giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với thực trạng của
công ty Viettelimex nói riêng và đặc thù của doanh nghiệp thƣơng mại, xuất nhập
khẩu nói chung.
* Nội dung nghiên cứu: Thông qua mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung
vào các vấn đề sau:
- Tìm hiểu và đánh giá các thành phần của hệ thống KSNB trong công ty
Viettelimex
- Xác định các nhân tố đe dọa đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB và nguyên
nhân của các nhân tố đó
- Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu qua hoạt động KSNB tại công ty Viettelimex
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực tế KSNB tại công ty Viettelimex dựa trên các mô hình.
Phạm vi nghiên cứu:
2
Về không gian: Công ty Viettelimex.
Về thời gian: trong 3 năm từ năm 2013-2015.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về kiểm soát nội
bộ trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp thiết kế và nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng kiểm soát nội bộ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà
nƣớc Một thành viên Thƣơng mại và Xuất khẩu Viettel.
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ tại công ty
Trách nhiện hữu hạn Nhà nƣớc Một thành viên Thƣơng mại và Xuất khẩu Viettel.
3
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tính hính nghiên cứu.
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Cho đến nay, đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội
bộ trên những khía cạnh và lĩnh vực khác nhau. Luận văn đã tổng quan các công
trình nghiên cứu và rút ra kết luận.
Các lý luận về hệ thống KSNB trên thế giới đã phát triển tập trung làm rõ các khái
niệm về hệ thống KSNB, vai trò của hệ thống KSNB trong doanh nghiệp, các tiêu chí và
công cụ để đánh giá hệ thống KSNB, các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB.
Lý luận về KSNB luôn không ngừng đƣợc mở rộng, tuy nhiên KSNB vẫn chỉ
dừng lại là một phƣơng tiện phục vụ cho các kiểm toán viên trong quá trình kiểm
toán báo cáo tài chính, có nhiều quan điểm không đồng nhất về KSNB, do đó dẫn
đến yêu cầu phải hình thành một hệ thống lý luận có tính chuẩn mực về KSNB.
Năm 1992, Uỷ ban COSO (Committee Of Sponsoring Organizations) đã đƣa
ra khuôn mẫu lý thuyết chuẩn cho kiểm soát nội bộ. Báo cáo của COSO gồm 4 phần
và là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ thống về
KSNB, làm nền tảng cho lý thuyết về KSNB hiện đại sau này. Điểm mới của báo
cáo là đã đƣa ra đƣợc các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB, các tiêu chí cụ thể
để đánh giá hệ thống KSNB cho mục tiêu báo cáo thông tin tài chính, đƣa ra đƣợc
các công cụ đánh giá hệ thống KSNB, KSNB không còn chỉ là một vấn đề liên quan
đến báo cáo tài chính mà còn mở rộng ra các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ.
Sau Báo cáo COSO, đã có hàng loạt nghiên cứu mở rộng và phát triển lý luận
về KSNB trên nhiều lĩnh vực nhƣ: Sử dụng báo cáo COSO là nền tảng đánh giá hệ
thống KSNB trong kiểm toán độc lập; vận dụng KSNB của COSO vào hệ thống
ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong Báo cáo Basel của Uỷ ban Basel.
Những năm gần đây, trên thị trƣờng tài chính và các diễn đàn bắt đầu xuất hiện
thêm các mô hình KSNB mới điển hình là mô hình PDCA ( viết tắt của 4 từ trong
4
tiếng Anh: P = plan (lên kế hoạch); D = do (thực hiện); C = check (kiểm tra); A =
Action (áp dụng). Đây là mô hình mới dự dựa trên thế mạnh về tính thực tiễn, khả
năng thay đổi và thích ứng rất nhanh nhất là đối với các doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ và chỉ hoạt động trong một lĩnh vực kinh doanh sản xuất nhất định.
Trong lĩnh vực kiểm toán một số công trình nghiên cứu cũng đề cập đến kiểm
soát, kiểm soát nội bộ trong mối quan hệ với kiểm toán nội bộ: Tác giả Victor
Z.Brink và Herbert Witt (1941) về “Kiểm toán nội bộ hiện đại – đánh giá các hoạt
động và hệ thống kiểm soát”. Trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, KSNB cũng đƣợc
đề cập rất rõ ràng trong mối quan hệ biện chứng với công tác quản trị: Tác giả Yuan Li,
Yi Liu, Younggbin Zhao (2006) “Nghiên cứu về vai trò định hƣớng thị trƣờng của
doanh nghiệp và KSNB có tác động đến hoạt động phát triển sản phẩm mới”
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Hệ thống lý luận về hệ thống KSNB ở Việt Nam thể hiện ở những cuốn giáo
trình, sách, tạp chí, báo, các bài viết tập trung nghiên cứu khái niệm về hệ thống
kiểm soát nội bộ, các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB, vai trò và trách nhiệm của
các đối tƣợng có liên quan đến KSNB, những hạn chế tiềm tàng của hệ thống
KSNB, trình tự và phƣơng pháp nghiên cứu hệ thống KSNB của kiểm toán viên.
Sự ra đời và phát triển lý luận về hệ thống KSNB ở Việt Nam gắn liền với sự
ra đời và phát triển của hoạt động kiểm toán và nhu cầu quản trị của các doanh
nghiệp. Theo chuẩn mực VSA 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” Bộ Tài
chính đã đƣa ra định nghĩa “Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ
tục kiểm soát do đơn vị đƣợc kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho
đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát
hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ,
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”.
Thông tƣ 214 ngày 06 tháng 12 năm 2012 Bộ Tài Chính đã ban hành và chuẩn
hoá lại 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam theo quan điểm quốc tế. Theo đó với
chuẩn mực VSA 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua
hiểu biết về đơn vị kiểm toán và môi trƣờng của đơn vị” thì KSNB đƣợc định nghĩa
5
là qui trình do Ban quản trị, BGĐ và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực
hiện và duy trì để tạo ra một sự đảm bảo hợp lý và khả năng đạt đƣợc mục tiêu của
đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu
suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các qui định có liên quan.
Tại Việt Nam nghiên cứu ứng dụng hệ thống KSNB trong một đơn vị cụ thể ở các
ngành, các lĩnh vực cũng đƣợc nhiều tác giả quan tâm ở các luận văn cao học. Kết quả
nghiên cứu của luận văn đều hệ thống hóa đƣợc các nguyên lý chung về hệ thống
KSNB, chƣa có tác giả nào bổ sung cho lý luận mới về hệ thống KSNB, chƣa có tác
giả nào đƣa ra đƣợc tiêu chí để đo lƣờng và đánh giá hệ thống KSNB hoạt động đạt
hiệu quả nhƣ mong muốn và phân tích đƣợc mối quan hệ giữa nhân tố tác động đến
việc thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB. Điểm riêng của các nghiên cứu này là
quá trình phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB của từng đơn vị cụ thể để
đƣa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB. Có thể kể đến các luận văn thạc sỹ nhƣ:
Tác giả Trần Thị Minh Thƣ (2001) về “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
trong tổng công ty nhà nƣớc Việt Nam” .
Các nghiên cứu này mới chỉ đã đánh giá đƣợc thực trạng hệ thống KSNB của
từng quá trình nhƣ tiêu thụ, chi phí sản xuất và tính giá thành hay hoạt động tài
chính trong doanh nghiệp, từ đó đƣa ra các giải pháp hoàn thiện mà chƣa đánh giá
và hoàn thiện trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Một số luận văn
nghiên cứu hệ thống KSNB trong các công ty vừa và nhỏ nên việc hình thành hệ
thống KSNB còn chƣa rõ nét thậm chí còn chƣa có.
Một số các tác giả cũng đề cập tới hệ thống KSNB trên góc độ xây dựng hệ
thống KSNB nhƣ:
Tác giả Nguyễn Thu Hoài (2011) về “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các
doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam”. Điểm mới
của đề tài này đã đề cập tới hệ thống KSNB trong điều kiện ứng dụng công nghệ
thông tin, đề tài cũng nêu ra đƣợc đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại các
doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty xi măng, từ đó đánh giá đƣợc
thực trạng và đƣa ra giải pháp hoàn thiện (ứng dụng ERP, hệ thống đánh giá rủi ro,
6
môi trƣờng kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát). Tuy nhiên đề tài cũng
chỉ nghiên cứu đƣợc những vấn đề thuộc hệ thống KSNB của các doanh nghiệp
thuộc tổng công ty xi măng Việt nam chƣa khái quát đƣợc hƣớng nghiên cứu trong
toàn ngành. Khi đánh giá thực trạng mới chỉ ra đƣợc những hạn chế của kiểm soát
trên quan điểm định tính, chƣa đánh giá đƣợc hệ thống KSNB trên quan điểm định
lƣợng để đề xuất các biện pháp hoàn thiện.
Tác giả Bùi Thị Minh Hải (2012) về “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các
doanh nghiệp may mặc Việt Nam”. Luận văn cũng đã khái quát đƣợc lý luận chung
về hệ thống KSNB và cũng đúc rút đƣợc một số kinh nghiệm quốc tế về tổ chức hệ
thống KSNB trong các doanh nghiệp may mặc. Tuy nhiên trong phần lý luận Luận
văn cũng chƣa phân biệt đƣợc kiểm soát, kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội
bộ, chƣa nghiên cứu rõ hệ thống KSNB trên quan điểm hiện đại là hỗ trợ cho tổ
chức để tạo ra giá trị gia tăng cho tổ chức đó.
Theo hiểu biết của tác giả chƣa có một nghiên cứu nào khái quát cả về lý luận
và thực tiễn về hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp thƣơng mại và kinh
doanh xuất nhập khẩu. Các đề tài nghiên cứu hiện tại hầu hết đƣợc thực hiện tại các
công ty sản xuất kinh doanh trong một lĩnh vực cụ thể, mô hình kiểm soát còn khá
sơ sài và chƣa đƣợc chú trọng. Tuy nhiên đối với các Ngân hàng thƣơng mại và tổ
chức tín dụng thì ngƣợc lại, rất coi trọng KSNB, các tổ chức này thành lập ban
KSNB từ rất sớm và luôn đầu tƣ cho bộ phận này hoạt động hiệu quả. Đồng thời
các tổ chức này cũng đánh giá rất cao hoạt động của các công ty có bộ phận KSNB.
Các đề tài đã nghiên cứu đã chỉ ra nhiều mô hình và tồn tại của các mô hình khi áp
dụng tại một số công ty, tuy nhiên các đề tài này thƣờng tập trung vào một mảng
nhỏ: quản trị chi phí, quản trị giá, quản trị nhân sự. Vì lý do đó, Luận văn tập trung
vào nghiên cứu lý luận về hệ thống KSNB trong các đơn vị hoạt động kinh doanh
thƣơng mại và xuất nhập khẩu. Từ đó đƣa ra các giải pháp hoàn thiện cho hệ thống
KSNB cho công ty Viettelimex nói riêng và tập đoàn viễn thông nói chung.
7
1.2. Tổng quan về kiểm soát nội bộ
1.2.1 Khái niệm, bản chất và chức năng kiểm soát nội bộ
1.2.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là một chuỗi các quy trình
nghiệp vụ :mua hàng, sản xuất, bán hàng, tiền lƣơng, chi tiêu, kế toán ...và ở bất kỳ
khâu nào của các quy trình nghiệp vụ cũng cần kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động kiểm
soát luôn giữ một vị trí quan trọng trong quá trình quảnlý và điều hành kinh doanh.
Kiểm soát hữu hiệu có thể giúp NQT đánh giá và điều chỉnh quyết định nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. Công cụ chủ yếu để thực hiện chức
năng kiểm soát của các NQT doanh nghiệp là hệ thống KSNB doanh nghiệp.
Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ ở Việt Nam gắn liền với sự hình thành và
phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập. Hiện nay đã có rất nhiều công ty kiểm
toán ra đời, kéo theo sự phát triển của các văn bản pháp luật về KSNB dƣới dạng
các quy chế, chuẩn mực do Nhà nƣớc ban hành, nhƣng nhìn chung các văn bản nói
về vấn đề này còn rất ít, hầu nhƣ chỉ đƣợc đề cập đến trong chuẩn mực kiểm toán số
400 “Đánh giá rủi ro và KSNB”, còn các lý thuyết về KSNB đƣợc đề cập đến chủ
yếu qua các nghiên cứu dựa trên lý luận về KSNB và kiểm soát nội bộ quốc tế, kết
hợp với các quy chế về KSNB ở Việt Nam, và các ứng dụng trong thực tế.
Nhìn chung, lý luận về KSNB ở nƣớc ta còn sơ sài và chƣa đƣợc coi trọng,
KSNB chủ yếu đƣợc xem là công cụ quan trọng hỗ trợ kiểm toán viên độc lập thực
hiện kiểm toán chứ chƣa đƣợc xem là công cụ hữu hiệu giúp ích cho quá trình quản
lý hoạt động của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa của Báo cáo COSO thì “KSNB là một quá trình bị chi phối
bởi ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện cácmục tiêu sau đây:
Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
Mục tiêu về sự tin cậy của BCTC
Mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định”.
8
Cũng theo COSO một hệ thống KSNB bao gồm 5 bộ phận có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, là môi trƣờng kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông
tin và truyền thông, giám sát.
Theo VAS 400 của Việt Nam thì “hệ thống KSNB là các quy định và các thủ
tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho
đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và
phát hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý
và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi
trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát”.
Nhƣ vậy, KSNB là một quá trình do con ngƣời quản lý, do ban lãnh đạo và các
nhân viên của đơn vị chi phối, nó đƣợc thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm thực hiện ba mục tiêu dƣới đây:
BCTC đáng tin cậy
Các luật lệ và quy định đƣợc tuân thủ
Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả
1.2.1.2. Bản chất của kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ tìm hiểu hệ thống quản lý của công ty,
bao gồm cả những hoạt động chính thức hoặc không chính thức, nhằm đƣa ra quy
định, hƣớng dẫn về các nhân tố có thể tác động đến hoạt động kinh doanh. Theo
nghĩa rộng, kiểm soát nội bộ bao gồm thủ tục quản lý trang thiết bị hoặc những
công cụ kiểm soát sản xuất, kinh doanh và phân phối của công ty. Thông tin của
ngƣời chịu trách nhiệm kiểm soát nội bộ thƣờng đƣợc thu thập và tổng hợp từ nhiều
nguồn khác nhau nhƣ trao đổi với nhân viên cơ sở, điều tra thông qua bảng câu hỏi,
bằng thực tế … Sau đó họ ghi lại những thông tin sơ bộ dƣới dạng Sơ đồ hình cột
mô tả, tƣờng thuật hoặc kết hợp cả hai hình thức trên nhằm đƣa ra đƣợc một hình
ảnh cụ thể để phục vụ cho công tác kiểm soát.
Phòng KSNB là một bộ phận thuộc bộ máy điều hành, có chức năng hỗ trợ cho
giám đốc công ty, giám sát mọi hoạt động trong công ty, đảm bảo mọi nhân viên
thực hiện đúng nội quy, quy chế của công ty. Ngoài ra, bộ phận này còn có nhiệm
9
vụ phải báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp
kiến nghị cần thiết nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động an toàn đúng pháp luật.
Bản chất của KSNB có thể đƣợc diễn giải một cách cụ thể dƣới đây:
KSNB là một quá trình: bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện diện ở
mọi bộ phận trong đơn vị và đƣợc kết hợp với nhau thành một thể thống nhất.
KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người: KSNB không chỉ bao gồm
những chính sách, thủ tục, biểu mẫu… mà phải bao gồm cả những con ngƣời trong
tổ chức nhƣ Hộ đồng quản trị, Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên… Chính con
ngƣời định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng.
KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ không phải đảm bảo tuyệt đối, là
các mục tiêu sẽ đƣợc thực hiện. Khi vận hành hệ thống KSNB, những yếu kém có
thể xảy ra do các sai lầm dẫn đến không thực hiện đƣợc các mục tiêu. KSNB có thể
ngăn chặn và phát hiện những sai phạm nhƣng không thể đảm bảo là chúng không
bao giờ xảy ra.
Tóm lại, hệ thống KSNB thực chất là các hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan
điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo
cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt đƣợc mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Nói
cách khác, đây là tập hợp tất cả những việc mà một công ty cần làm để có đƣợc
những điều muốn có và tránh những điều muốn tránh. Hệ thống này không đo đếm
kết quả dựa trên các con số tăng trƣởng, mà chỉ giám sát nhân viên, chính sách, hệ
thống, phòng ban của công ty đang vận hành ra sao và, nếu vẫn giữ nguyên cách
làm đó, thì có khả năng hoàn thành kế hoạch không. Ngoài ra, thiết lập đƣợc một hệ
thống KSNB hữu hiệu sẽ hạn chế đến mức thấp nhất việc thất thoát tài sản công ty.
1.2.1.3. Chức năng của kiểm soát nội bộ
Giúp cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách có
hiệu quả.
Bảo đảm rằng các quyết định và chế độ quản lý đƣợc thực hiện đúng thể thức
và giám sát mức hiệu quả của các chế độ và quyết định đó.
Phát hiện kịp thời những vấn đề kinh doanh, đề ra các biện pháp giải quyết.
10
Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và gian lận trong các hoạt động, các
bộ phận của doanh nghiệp.
Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức về các nghiệp vụ và hoạt
động kinh doanh.
Đảm bảo việc lập các BCTC kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu cầu pháp
định có liên quan.
Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
Nhiệm vụ của nhà quản lý là xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu và kết
hợp hài hòa các mục tiêu trên.
1.2.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ
1.2.2.1. Mục tiêu hoạt động
Phòng ngừa, ngăn chặn sai sót, vi phạm, giảm thiểu rủi ro.
Phát hiện sai sót, vi phạm, dấu hiệu rủi ro, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong
hiệu quả kinh doanh.
Bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế, nâng cao
hiệu quả, an toàn cho hệ thống.
1.2.2.2. Mục tiêu thông tin
Bảo đảm hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý,
đầy đủ và kịp thời để ngƣời quản lý có thể dựa vào thông tin đƣa ra quyết định.
Ví dụ: Thu thập thông tin về các khoản nợ đến kỳ thanh toán có thể đƣa ra dự
báo dòng tiền đi trong thời gian ngằn hạn và trung hạn để nhà quản lý có kế hoạch
tập trung dòng tiền để thanh toán đúng hạn.
1.2.2.3. Mục tiêu tuân thủ
Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy trình, quy định nội bộ của doanh
nghiệp và quy định chung của các cấp có thẩm quyền.
Đạt đƣợc các mục tiêu là vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhà quản lý tổ chức và điều hành trên cơ
sở cân nhắc giữa chi phí và lợi ích sẽ không thể chấp nhận bất cứ phƣơng pháp
11