Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam
- 133 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN THỊ HƢƠNG LY
KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN THỊ HƢƠNG LY
KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên TS. Lê Trung Thành
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Bản luận văn này đƣợc hoàn thành là quá trình nghiên cứu nghiêm túc
của tôi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn TS Nguyễn Thị
Hƣơng Liên. Các số liệu, kết quả, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng và trung thực.
Hà nội, Ngày 18 tháng 8 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Hƣơng Ly
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tên luận văn: “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam”
2. Tác giả: Nguyễn Thị Hƣơng Ly
3. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân Hàng
4. Bảo vệ năm: 2015
5. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Phân tích thực trạng KSNB tín dụng tại BIDV, từ đó đánh giá kết quả đạt
đƣợc, những mặt còn hạn chế trong KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV. Trên cơ sở
phân tích nguyên nhân các mặt hạn chế, đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về hệ thống KSNB và
KSNB hoa ̣t đô ̣ng tín dụng tại các NHTM .
- Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt độngKSNB tín dụng tại BIDV sau thời
điểm cổ phần hóa giai đoạn 2012- 2014, từ đó rút ra các đánh giá chung về kết quả,
tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
- Qua nhận thức lý luận và tổng kết thực tiễn, đề xuất hệ thống các giải pháp
hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV cùng một số kiến nghị để
các giải pháp đi vào cuộc sống.
7. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở tiếp thu kết quả nghiên cứu của một số đề tài điển hình có liên
quan hệ thống KSNB và KSNB hoạt động tín dụng, luận văn tiếp tục bổ sung, một
số vấn đề chƣa đƣợc nghiên cứu hoặc nghiên cứu chƣa đầy đủ về KSNB hoạt động
tín dụng cụ thể là:
- Luận văn nghiên cứu đầy đủ toàn diện cơ sở lí luận về KSNB NHTM theo
hƣớng tiếp cận hiện đại là Khung KSNB hợp nhất theo COSO và Khung KSNB của
ủy ban Basel. Vấn đề này trong một vài luận văn trƣớc có đề cập nhƣng chƣa mang
tính hệ thống mà chỉ mang tính chất giới thiệu là chủ yếu.
- Sau thời điểm Thông tƣ 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 về việc quy
định hệ thống KSNB và KTNB của TCTD có hiệu lực ( ngày 12/02/2012 ), chƣa có
đề tài nào đánh giá kết quả việc thực hiện chuẩn hóa hệ thống KSNB và bộ máy
kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNN và thông lệ quốc tế tại một Ngân hàng
cụ thể. Do đó luận văn lựa chọn đối tƣợng là KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV
làm đối tƣợng nghiên cứu và đánh giá việc triển khai các nguyên tắc và yêu cầu quy
định trong Thông tƣ 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 đối với hệ thống KSNB,
bộ phận KTNB trong phạm vi hoạt động tín dụng.
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. i
Danh mục bảng biểu................................................................................................... ii
Danh mục hình .......................................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM
SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI .............................................................................................................................4
1.1 Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................4
1.2 Cơ sở lí luận về KSNB hoạt động tín dụng trong NHTM ..................................6
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về KSNB NHTM ........................................................6
1.2.2 KSNB hoạt động tín dụng trong NHTM .....................................................15
1.2.3 Kinh nghiệm KSNB hoạt động tín dụng của một số NHTM trong nước....25
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................31
2.1 Phƣơng pháp chuyên gia ..................................................................................31
2.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .............................................................31
2.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu thứ cấp ...................................................................33
Để xử lý đƣợc các số liệu thu thập đƣợc, luận văn sử dụng các phƣơng pháp tổng
hợp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp nghiên cứu tình huống... ......33
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ...................35
3.1 Khái quát về ngân hàng tmcp đầu tƣ và phát triển việt nam............................35
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV ...........................................35
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của BIDV ..........................................................................37
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình hoạt động tín dụng của BIDV.
.............................................................................................................................39
3.2 Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tƣ và
phát triển việt nam ..................................................................................................45
3.2.1 Về môi trường kiểm soát ............................................................................45
3.2.2 Hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro ......................................................53
3.2.3 Các hoạt động kiểm soát. ...........................................................................56
3.2.4 Hệ thống thông tin và trao đổi ...................................................................60
3.2.5 Hoạt động giám sát ....................................................................................63
3.3 Đánh giá kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tƣ và
phát triển việt nam ..................................................................................................69
3.3.1 Những kết quả đạt được .............................................................................73
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................79
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
...................................................................................................................................88
4.1 Định hƣớng phát triển kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2015-2020............88
4.2. Giải pháp hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV giai đoạn 2015-
2020. .......................................................................................................................89
4.2.1 Cải thiện môi trường kiểm soát..................................................................89
4.2.2 Chuẩn hóa hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro ....................................92
4.2.3 Đồng bộ hóa các thủ tục kiểm soát ............................................................94
4.2.4 Phát triển hệ thống trao đổi thông tin. ....................................................100
4.2.5 Tăng cường hoạt động giám sát. .............................................................101
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................104
4.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ....................................................104
4.3.2. Đối với BIDV ..........................................................................................107
KẾT LUẬN .............................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................111
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt
1 BIDV
Nam
2 ICB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam
3 KSNB Kiểm soát nội bộ
4 KTKSNB Kiểm tra kiểm soát nội bộ
5 KTNB Kiểm toán nội bộ
6 NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
7 NHTM Ngân hàng thƣơng mại
8 TCTD Tổ chức tín dụng
9 VCB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
10 HSC Hội sở chính
11 QLRR Quản lý rủi ro
12 QLKH Quản lý khách hàng
13 QTTD Quản trị tín dụng
14 SIBS Hệ thống corebanking của BIDV
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Biểu Nội dung Trang
Một số chỉ tiêu quy mô, chất lƣợng, hiệu quả tình hình
1 Biểu 3.1 38
hoạt động kinh doanh BIDV giai đoạn 2012-2014
Tổng hợp các chỉ tiêu chất lƣợng, cơ cấu tín dụng
2 Biểu 3.2 40
giai đoạn 2012-2014
Thống kê sai phạm phát hiện trong giai đoạn 2012-
3 Biểu 3.3 66
2014 qua các cuộc kiểm tra tại BIDV
Kết quả đánh giá của chuyên gia đối với thực trạng
4 Biểu 3.4 68
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV
ii
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 2.1 Quy trình kiểm toán nội bộ 24
Mô hình tham gia của các phòng/ban vào quy trình
2 Hình 3.1 46
cấp tín dụng tại BIDV
3 Hình 3.2 Mô hình hoạt động kiểm soát nội bộ tín dụng tại BIDV 57
Quá trình thu thập, xử lý và lƣu trữ thông tin hoạt
4 Hình 3.3 60
động tín dụng
5 Hình 3.4 Bộ máy KTKSNB và KTNB tại BIDV qua các thời kì 63
Mô hình kiểm tra kiểm toán nội bộ tập trung tại
6 Hình 3.5 64
HSC giai đoạn 2012-2014
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ với mục đích thu lợi nhuận. Trong hoạt động của các NHTM, hoạt
động tín dụng đƣợc đánh giá là một trong những nội dung quan trọng nhất vì tạo ra
lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên, là một hoạt động chủ yếu nhƣng tín
dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, dễ bị tổn thất khi có gian lận và sai sót.
Do vậy đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng có tầm quan trọng đặc biệt, là mối
quan tâm hàng đầu của các NHTM. Nếu không nhận thức đƣợc vấn đề đảm bảo an
toàn trong hoạt động tín dụng thì các NHTM sẽ phải đối mặt với tình trạng thất thoát
vốn hoặc gặp khó khăn nghiêm trọng về thanh khoản dẫn đến suy giảm hoạt động
kinh doanh, thậm chí có thể dẫn đến sự phá sản của NHTM.
Để ngăn ngừa những tổn thất và rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng,
ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý của Nhà
nƣớc trƣớc hết đòi hỏi các NHTM phải xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ
nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng luôn tuân thủ luật pháp và các cơ chế, chính
sách, quy trình, quy định nội bộ. Hệ thống KSNB đƣợc xây dựng căn cứ vào quy mô
của từng NHTM, căn cứ vào tình hình và yêu cầu thực tế từng giai đoạn mà tổ chức
hệ thống KSNB cho phù hợp.
Trong những năm gần đây, tình hình vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực tín dụng
ngân hàng có diễn biến hết sức phức tạp, đặc biệt khi số vụ việc đƣợc đƣa ra xét xử
đang ngày càng gia tăng đã gióng lên hồi chuông báo động trong hoạt động tại các
NHTM. Vấn đề này không chỉ phản ánh thực trạng về chất lƣợng tín dụng, quy trình
nghiệp vụ ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên Ngân hàng... mà còn là
minh chứng rõ nét về thực trạng hoạt động của hệ thống KSNB tín dụng còn nhiều
bất cập. Hệ thống KSNB ở nhiều ngân hàng mới dừng lại ở việc kiểm tra tính tuân
thủ, mang nặng tính hậu kiểm, chƣa chú trọng vào việc kiểm tra đánh giá rủi ro
nhằm phát hiện các rủi ro tiềm ẩn để có thể cảnh báo kịp thời về các khoản tín dụng
có vấn đề hay những điểm yếu trong quy trình hoạt động tín dụng để đề xuất, kiến
1
nghị sửa đổi, khắc phục sớm. Bởi vậy, hoàn thiện hệ thống KSNB tại các NHTM là
yêu cầu cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng và hạn chế đến
mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Tại BIDV, KSNB hoạt động tín dụng đã đƣợc xây dựng từ đầu năm 2000 và
ngày càng chuẩn hóa theo những khuyến nghị của Basel. Có thể nói, sự phát triển và
thành công của BIDV trong những năm qua có sự đóng góp rất lớn hệ thống
KSNB.Các chỉ số vể nợ xấu, về các lĩnh vực kinh doanh “nhạy cảm”nhƣ bất động
sản, sắt thép, tàu biển...đã đƣợc hệ thống KSNB khuyến nghị, cảnh báo và giảm thiểu
rủi ro ở mức thấp nhất. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hệ thống vẫn còn bộc lộ
một số hạn chế nhƣ hoạt động của bộ máy KSNB tín dụng chƣa thực sự phát huy hiệu
quả; hệ thống quy trình, quy định về kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng còn
chồng chéo; chƣa quan tâm, bố trí đủ nhân lực và thời gian cho công tác kiểm tra,
KSNB; việc quản lý, kiểm soát trong dây chuyền hoạt động còn thiếu chặt chẽ, một
số biện pháp triển khai chƣa đạt hiệu quả cao…Do đó cần phải có sự nghiên cứu, tổng
kết đầy đủ về KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng của BIDV để đánh giá và đề ra các
giải pháp khắc phục những tồn tại của hệ thống trong vai trò kiểm soát và giảm thiểu
rủi ro.
Xuất phát từ thực tế nói trên và với những kiến thức đã đƣợc học, đề tài “
Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam (BIDV)” đƣợc chọn nghiên cứu cho bản luận văn.
2 Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về hệ thống KSNB và
KSNB hoạt động tín dụng tại các NHTM .
- Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động KSNB tín dụng tại BIDV sau
thời điểm cổ phần hóa , từ đó rút ra các đánh giá chung về kết quả, tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại
- Qua nhận thức lý luận và tổng kết thực tiễn, đề xuất hệ thống các giải pháp
hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV cùng một số kiến nghị để
các giải pháp đi vào cuộc sống.
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng
- Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
3.2 Phạm vi
- Về không gian: Thực tiễn kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của BIDV.
- Về thời gian: Nghiên cứu chuyên sâu về KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng
tại BIDV từ năm 2012 đến nay. Đây là thời điểm BIDV chính thức chuyển từ hình
thức công ty 100% vố n Nhà nƣớc sang hình thức công ty cổ phần Nhà nƣớc nắm cổ
phần chi phối ( ngày 23/4/2012) và cũng là thời điểm Thông tƣ số 44/2011/TT-
NHNN quy định về hệ thống KSNB và kiểm toán nội bộ của TCTD có hiệu lực thi
hành ( ngày 12/2/2012).
4 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu luận văn bao gồm 4 chƣơng, nhƣ sau:
CHƢƠNG 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lí luận về Kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng trong Ngân hàng thƣơng mại.
CHƢƠNG 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
CHƢƠNG 3. Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam.
CHƢƠNG 4. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM
SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan nghiên cứu
Thời gian gần đây tình hình vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực tín dụng ngân
hàng có diễn biến hết sức phức tạp đặc biệt khi số vụ việc đƣợc đƣa ra xét xử đang
ngày càng gia tăng...Tình trạng này đang dấy lên hồi chuông cảnh báo về quản trị rủi ro
hoạt động tại các NHTM, không chỉ ảnh hƣởng đến chính các Ngân hàng này mà còn
dẫn theo nhiều hệ lụy cho cả nền kinh tế xã hội Việt Nam, ảnh hƣởng trực tiếp đến đời
sống của các tầng lớp dân cƣ do NHTM vốn là huyết mạch của nền kinh tế.
Bởi vậy, tăng cƣờng quản trị rủi ro hoạt động mà trong đó là xây dựng và hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các NHTM Việt Nam là yêu cầu cần thiết và cấp
bách nhằm đảm bảo hiệu quả quá trình quản trị NHTM, duy trì sự phát triển ổn định và
bền vững của NHTM nói riêng, thị trƣờng tài chính Việt Nam nói chung. Trong lĩnh
vực nghiên cứu, công tác kiểm soát nội bộ tại các NHTM Việt Nam cũng đƣợc nhiều
học giả quan tâm dƣới nhiều góc độ khác nhau, có thể phân thành 2 nhóm vấn đề đƣợc
nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu về kiểm soát nội bộ ngân hàng và nghiên cứu kiểm
soát nội bộ tín dụng. Các đề tài đƣợc tác giả chọn lọc để tham khảo gồm có:
(1) Luận văn thạc sỹ về “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại BIDV” của tác giả
Bùi Ngọc Hiếu (2013) chọn đối tƣợng nghiên cứu là hệ thống kiểm tra, kiểm soát
trên tất cả các mảng nghiệp vụ tín dụng bảo lãnh, tài chính kế toán, giao dịch một
cửa, an toàn kho quỹ,..tại BIDV;
(2) Không đặt phạm vi nghiên cứu là một Ngân hàng cụ thể mà tác giả Nguyễn
Thị Minh Loan (2011) Luận văn thạc sỹ về “Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP.HCM” đề cập
đến hệ thống KSNB của một nhóm ngân hàng TMCP trên địa bàn HCM
(3) Đồ án tiến sỹ của Phạm Thu Thủy (2012) “Một số giải pháp hoàn thiện
hệ thống hoạt động của hệ thống KSNB nói chung và của bộ phận kiểm toán nội bộ
nói riêng tại các NHTM ở Việt Nam” đề cập thực trạng, những hạn chế và một số
4
giải pháp hoàn thiện hệ thống hoạt động kiểm toán nội bộ nói chung và của bộ phẩn
kiểm toán nói riêng
(4) Bài báo khoa học của PGS.TS Lƣơng Thị Hồng Ngân (2013) “xây dựng
KTNB ngân hàng trong thời kỳ hội nhập” tại Báo Kiểm toán nhà nƣớc phản ánh
phƣơng thức, kết cấu xây dựng bộ máy kiểm toán nội bộ tại các tổ chức tín dụng.
(5) Luận văn thạc sỹ của Cao Hƣơng Giang (2013) “Đánh giá hệ thống
KSNB trong quy trình cho vay tiêu dùng tín chấp tại ngân hàng Đầu Tƣ và Phát
Triển Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế” đề tài đã đi sâu phân tích đánh giá hệ
thống kiểm soát trong cho vay tiêu dùng tín chấp đó là một trong nhiều hình thức
cho vay, và cũng là hình thức cho ít có yếu tố phức tạp hơn các hình thức cho vay
khác nhƣ cho vay có tài sản bảo đảm,....
(6) Bài báo khoa học của TS Nguyễn Huy Hùng (2014) “Hệ thống KSNB
trong hoạt đông tín dụng Ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện nay” tại Báo tạp chí
Ngân hàng. Bài báo đi sâu phân tích đánh giá hệ thống KSNB chung của hệ thống
ngân hàng trong hoạt động cho vay và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm tra của nhà quản lý ngân hàng.
Qua tham khảo tác giả có một số đánh giá, nhận xét chung nhƣ sau:
- Các đề tài nghiên cứu đều thống nhất ở sự cần thiết phải thiết lập và không
ngừng phát triển và hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm kiểm soát, giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhất là đối với nghiệp vụ tín dụng.
- Cơ sở lí luận của các đề tài liên quan nội dung nghiên cứu hệ thống KSNB
NHTM nói chung và hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng nói riêng, tiền đề
quan trọng cho việc nghiên cứu thực tiễn, hầu hết dựa trên hệ thống lí luận KSNB
của quốc tế và theo nhiều quan điểm khác nhau. Nhƣng nhìn chung Khung kiểm
soát nội bộ của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đƣợc nghiên cứu phổ biến nhất.
- Kết quả nghiên cứu nhìn chung đều chỉ ra những vấn đề còn hạn chế của
KSNB NHTM nói chung hoặc KSNB đối với hoạt động tín dụng và đây là một
trong các nguyên nhân tạo ra rủi ro tín dụng cao và nợ xấu tiềm ẩn đe dọa đến sự an
toàn, lành mạnh của các NHTM.
5
- Các giải pháp về việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ chủ yếu đều đƣợc
xây dựng định hƣớng theo thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề trong việc nghiên cứu KSNB hoạt động tín
dụng cần tiếp tục đƣợc bổ sung, hoàn chỉnh:
- Chƣa có đề tài nào nghiên cứu đầy đủ toàn diện cơ sở lí luận về KSNB
NHTM theo hƣớng tiếp cận hiện đại là Khung KSNB hợp nhất theo COSO và
Khung KSNB của ủy ban Basel, hoặc có đề cập nhƣng chỉ mang tính chất giới thiệu
là chủ yếu.
- Sau thời điểm Thông tƣ 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 về việc quy
định hệ thống KSNB và KTNB của TCTD có hiệu lực ( ngày 12/02/2012 ), chƣa có
đề tài nào đánh giá kết quả việc thực hiện chuẩn hóa hệ thống KSNB và bộ máy
kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNN và thông lệ quốc tế tại một Ngân hàng
cụ thể.
Vì lý do nêu trên, với đề tài “ Kiểm soát nội bộ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam”, hƣớng nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung
đƣợc về các khía cạnh nêu trên. Những đóng góp mới của luận văn nhƣ sau:
- Thứ nhất, tổng hợp các cơ sở pháp lý, các chuẩn mực và thông lệ liên quan
đến hệ thống kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thƣơng mại
- Thứ hai, đánh giá kết quả việc thực hiện chuẩn hóa hệ thống KSNB hoạt
động tín dụng theo quy định của NHNN và thông lệ quốc tế cũng nhƣ những vấn đề
còn tồn tại cần khắc phục đối với BIDV.
1.2 Cơ sở lí luận về KSNB hoạt động tín dụng trong NHTM
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về KSNB NHTM
1.2.1.1 Khái niệm và vai trò KSNB NHTM
1.2.1.1.1 Khái niệm
Khái niệm KSNB đã hình thành và phát triển dần trở thành một hệ thống lí
luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức, đặc biệt có liên quan mật thiết đến vấn đề
quản trị doanh nghiệp. Đến nay, cơ sở lý luận về KSNB đƣơ ̣c công nhâ ̣n và áp du ̣ng
rô ̣ng raĩ trên toàn thế giới là Khung kiể m soát nô ̣i bô ̣ của ủy ban COSO (
6
Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission ) đƣợc ban
hành năm 1992.
Theo COSO “ Kiểm soát nội bộ là mô ̣t quá trình chịu ảnh hƣởng bởi Hội đồng
quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức
, đƣơ ̣c thiế t lâ ̣p để cung
cấ p mô ̣t sƣ̣ đảm bảo hơ ̣p lý nhằ m đa ̣t đƣơ ̣c các mu ̣c tiêu: Sƣ̣ hƣ̃u hiê ̣u và hiê ̣u quả của
hoạt động; Sƣ̣ tin câ ̣y của báo cáo tài chin
́ h ; Sƣ̣ tuân thủ các luâ ̣t lê ̣ và quy đinh
̣ hiê ̣n
hành”. Và theo khuyến nghị của COSO, dù đặc điểm hoạt động của mỗi tổ chức có khác
nhau thì vẫn có 05 bộ phận cấu thành hệ thống KSNB bao gồm: Môi trƣờng kiểm soát;
Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Giám sát.
Trên cơ sở lí luận về KSNB của uỷ ban COSO, một số ngân hàng thƣơng
mại và viện nghiên cứu tài chính, tiền tệ trên thế giới đã soạn thảo những nguyên
tắc, hƣớng dẫn về KSNB trong các ngân hàng thƣơng mại. Đáng chú ý nhất là “
Khuôn khổ cho hệ thống KSNB trong các ngân hàng” ( Framework for Internal
Control in Banking Organisations) do Ủy Ban Basel phát hành vào tháng 9/1998,
đây đƣợc cho là thông lệ tốt nhất và phổ biến nhất, hiện nay đƣợc hầu hết các ngân
hàng thƣơng mại trên Thế giới áp dụng bởi thực tiễn đã chứng minh tính hiệu quả
và cần thiết của nó.
Theo Balse: “Kiểm soát nội bộ là quá trình đƣợc thực hiện bởi Hội đồng
quản trị, Ban điều hành và toàn thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục hoặc
một chính sách đƣợc thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà còn tiếp diễn ở tất cả
các cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành chịu trách nhiệm thiết
lập môi trƣờng văn hoá tạo thuận lợi cho quá trình kiểm soát nội bộ đƣợc hiệu quả
và việc theo dõi sự hiệu quả đó đƣợc diễn ra liên tục. Mỗi cá nhân trong một tổ
chức phải tham gia vào quá trình đó.
Trên cơ sở lý luận KSNB của COSO và KSNB NHTM của Basel, tại Việt
Nam đã vận dụng để xây dựng hƣớng dẫn riêng về KSNB cho các NHTM. Khái niệm
hệ thống KSNB đƣợc quy định tại Điều 40/Luật các TCTD năm 2010 nhƣ sau:
- Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy
định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
7
đƣợc xây dựng phù hợp với hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc và đƣợc tổ chức
thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt đƣợc
yêu cầu đề ra.
- TCTD phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu
sau đây: (i) Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn,
hiệu quả tài sản và các nguồn lực; (ii) Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản
lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời; (iii) Tuân thủ pháp luật và các quy chế,
quy trình, quy định nội bộ.
- Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài phải đƣợc kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập đánh
giá định kỳ.
Tóm lại, có thể hiểu KSNB NHTM là một quá trình giám sát xuyên suốt và
liên tục gắn liền với các hoạt động hàng ngày của một ngân hàng, để đảm bảo tính
hiệu quả cho các hoạt động, duy trì sự tuân thủ các quy định, quy chế và đảm bảo
độ tin cậy của các thông tin tài chính trong ngân hàng.
* Phân biệt KSNB với KTNB
Một thuật ngữ dễ bị nhầm lẫn với KSNB là KTNB. Tuy nhiên KTNB chỉ là
một bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB và đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc hoàn thiện hệ thống KSNB.
Trong hệ thống KSNB, KTNB đƣợc coi là chốt kiểm soát thứ tƣ đối với các
giao dịch và hoạt động kinh doanh ( chốt kiểm soát thứ nhất nằm ngay trong quy
trình xử lý nghiệp vụ; chốt kiểm soát thứ hai do các bộ phận hỗ trợ back office thực
hiện; chốt kiểm soát thứ ba thuộc trách nhiệm của bộ phận chuyên trách và chốt
kiểm soát cuối cùng do bộ phận KTNB tiến hành). Vai trò của KTNB là thực hiện
đánh giá độc lập, khách quan đối với tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách,
thủ tục, quy chế, quy trình đã đƣợc thiết lập. Qua đó KTNB đƣa ra kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức
tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
Nhƣ vậy muốn KSNB hoạt động hiệu quả thì bộ phận KTNB phải phát huy
đƣợc vai trò tƣ vấn, tham gia vào quá trình xây dựng, cải tiến và hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ.
8
1.2.1.1.2 Vai trò
* Bảo vệ tài sản và độ tin cậy của các thông tin tài chính
Một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh cho phép bảo vệ khoản đầu tƣ của các
cổ đông và tài sản của bất kỳ tổ chức nào. Kiểm soát nội bộ mang lại sự hiệu quả và
hiệu năng cho các hoạt động, đảm bảo sự đáng tin cậy của các báo cáo nội bộ và hỗ
trợ việc tuân thủ luật pháp và các quy định. Đối với một NHTM, có nhiều nguyên
nhân buộc ngân hàng phải đƣa vấn đề an toàn tài sản, đặc biệt là an toàn trong hoạt
động tín dụng lên hàng đầu.
Thứ nhất, ngân hàng có một số lƣợng chủ nợ khổng lồ, sẵn sàng đòi lại
khoản tiền đã gửi vào ngân hàng bất cứ lúc nào nếu không cảm thấy an tâm khi có
những thông tin bất lợi về hoạt động của ngân hàng.
Thứ hai, ngân hàng cũng là một chủ nợ lớn, sử dụng tới khoảng 2/3 vốn để
cho vay. Cho vay là khoản mục sinh lời chủ yếu của các NHTM. Rủi ro từ những
khoản mục cho vay này ảnh hƣởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
Thứ ba, bộ máy tổ chức của ngân hàng cực lớn, bao gồm nhiều đơn vị thành
viên phân bố trên một không gian rộng nên sự phân quyền rất mạnh, Ban quản trị
rất khó nắm bắt đƣợc tổng thể hoạt động ngân hàng để kịp thời ra quyết định.
Thứ tƣ, thông qua hoạt động tín dụng, kinh doanh ngân hàng liên quan tới
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác trong nền kinh tế. Do đó, các ngân hàng phải đối
mặt với rất nhiều rủi ro và cực kỳ nhạy cảm khi môi trƣờng kinh tế thay đổi.
Hoạt động KSNB đƣợc tổ chức tốt và phù hợp, giúp ngân hàng bảo vệ tài sản
và độ tin cậy của các thông tin tài chính, góp phần đem lại hiệu quả cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
* Bảo đảm việc tuân thủ luật pháp và các quy định
Luật pháp và các quy định đƣợc đề cập ở đây bao hàm cả pháp luật do nhà
nƣớc đặt ra và những quy định, quy chế nội bộ (bao gồm cả chuẩn mực đạo đức,
quy tắc ứng xử) của NHTM. Đặc thù về tổ chức mạng lƣới dẫn đến sự phân giao
quyền mạnh mẽ trong nội bộ ngân hàng. Do đó, ngoài việc đòi hỏi phải chấp hành
pháp luật của nhà nƣớc thì ban quản trị tối cao của NHTM cũng yêu cầu rất ngặt
9
nghèo về việc phải tuân thủ các quy chế nội bộ. Trong ngân hàng thì hệ thống kiểm
soát nội bộ đƣợc thiết kế phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan
đến hoạt động kinh doanh ngân hàng phải đƣợc tuân thủ đúng mức. Cụ thể hệ thống
KSNB của một NHTM cần:
(i) Duy trì và tuân thủ các chính sách có liên quan đến hoạt động của ngân
hàng bao gồm các quy chế, quy định về tín dụng, về nguồn vốn, ngoại hối của nhà
nƣớc, ngân hàng nhà nƣớc, và của từng ngân hàng nói riêng.
(ii) Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng nhƣ xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của ngân hàng.
(iii) Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng nhƣ việc lập báo
cáo tài chính trung thực và khách quan.
* Dự báo và ngăn ngừa rủi ro
Hệ thống KSNB của một tổ chức đóng vai trò chủ chốt trong quản trị rủi ro.
Nhƣ ta đã biết, KSNB không chỉ chú trọng tới công tác hậu kiểm, tức là công tác
kiểm tra, kiểm toán nội bộ, tiến hành khi sự việc đã xảy ra. Kiểm soát nội bộ mạnh
phải ngăn chặn đƣợc sai phạm, dự báo và phòng ngừa rủi ro chứ không đơn thuần là
tìm ra nguyên nhân để giải quyết hậu quả. Đối với hoạt động ngân hàng, hay bất cứ
một hoạt động kinh doanh nào khác, dự báo và ngăn ngừa rủi ro đƣơng nhiên sẽ tốt
hơn và tốn ít chi phí hơn so với những tổn thất xảy ra. Đánh giá rủi ro trong quản trị
rủi ro nhằm vào cả những rủi ro có thể lƣợng hóa (nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản…) và rủi ro không lƣợng hóa đƣợc (nhƣ rủi ro nghiệp vụ,
rủi ro luật pháp và rủi ro liên quan đến danh tiếng của ngân hàng). Quá trình đánh
giá rủi ro để xác định loại rủi ro nào ngân hàng có thể kiểm soát đƣợc, loại nào
không, phát hiện nguy cơ rủi ro mới thông qua việc xem xét các lĩnh vực hoạt động
mới và các giao dịch mới của ngân hàng. Đánh giá rủi ro trong quản trị rủi ro có
nghĩa rộng hơn đánh giá rủi ro của KSNB. KSNB thƣờng nhằm vào những rủi ro
không lƣợng hoá đƣợc, bắt nguồn những nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng,
chủ yếu là rủi ro nghiệp vụ.
10
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN THỊ HƢƠNG LY
KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGUYỄN THỊ HƢƠNG LY
KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG LIÊN
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên TS. Lê Trung Thành
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Bản luận văn này đƣợc hoàn thành là quá trình nghiên cứu nghiêm túc
của tôi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn TS Nguyễn Thị
Hƣơng Liên. Các số liệu, kết quả, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng và trung thực.
Hà nội, Ngày 18 tháng 8 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Hƣơng Ly
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tên luận văn: “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam”
2. Tác giả: Nguyễn Thị Hƣơng Ly
3. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân Hàng
4. Bảo vệ năm: 2015
5. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hƣơng Liên
6. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Phân tích thực trạng KSNB tín dụng tại BIDV, từ đó đánh giá kết quả đạt
đƣợc, những mặt còn hạn chế trong KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV. Trên cơ sở
phân tích nguyên nhân các mặt hạn chế, đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về hệ thống KSNB và
KSNB hoa ̣t đô ̣ng tín dụng tại các NHTM .
- Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt độngKSNB tín dụng tại BIDV sau thời
điểm cổ phần hóa giai đoạn 2012- 2014, từ đó rút ra các đánh giá chung về kết quả,
tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
- Qua nhận thức lý luận và tổng kết thực tiễn, đề xuất hệ thống các giải pháp
hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV cùng một số kiến nghị để
các giải pháp đi vào cuộc sống.
7. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở tiếp thu kết quả nghiên cứu của một số đề tài điển hình có liên
quan hệ thống KSNB và KSNB hoạt động tín dụng, luận văn tiếp tục bổ sung, một
số vấn đề chƣa đƣợc nghiên cứu hoặc nghiên cứu chƣa đầy đủ về KSNB hoạt động
tín dụng cụ thể là:
- Luận văn nghiên cứu đầy đủ toàn diện cơ sở lí luận về KSNB NHTM theo
hƣớng tiếp cận hiện đại là Khung KSNB hợp nhất theo COSO và Khung KSNB của
ủy ban Basel. Vấn đề này trong một vài luận văn trƣớc có đề cập nhƣng chƣa mang
tính hệ thống mà chỉ mang tính chất giới thiệu là chủ yếu.
- Sau thời điểm Thông tƣ 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 về việc quy
định hệ thống KSNB và KTNB của TCTD có hiệu lực ( ngày 12/02/2012 ), chƣa có
đề tài nào đánh giá kết quả việc thực hiện chuẩn hóa hệ thống KSNB và bộ máy
kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNN và thông lệ quốc tế tại một Ngân hàng
cụ thể. Do đó luận văn lựa chọn đối tƣợng là KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV
làm đối tƣợng nghiên cứu và đánh giá việc triển khai các nguyên tắc và yêu cầu quy
định trong Thông tƣ 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 đối với hệ thống KSNB,
bộ phận KTNB trong phạm vi hoạt động tín dụng.
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. i
Danh mục bảng biểu................................................................................................... ii
Danh mục hình .......................................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM
SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI .............................................................................................................................4
1.1 Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................4
1.2 Cơ sở lí luận về KSNB hoạt động tín dụng trong NHTM ..................................6
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về KSNB NHTM ........................................................6
1.2.2 KSNB hoạt động tín dụng trong NHTM .....................................................15
1.2.3 Kinh nghiệm KSNB hoạt động tín dụng của một số NHTM trong nước....25
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................31
2.1 Phƣơng pháp chuyên gia ..................................................................................31
2.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .............................................................31
2.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu thứ cấp ...................................................................33
Để xử lý đƣợc các số liệu thu thập đƣợc, luận văn sử dụng các phƣơng pháp tổng
hợp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp nghiên cứu tình huống... ......33
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ...................35
3.1 Khái quát về ngân hàng tmcp đầu tƣ và phát triển việt nam............................35
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BIDV ...........................................35
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của BIDV ..........................................................................37
3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình hoạt động tín dụng của BIDV.
.............................................................................................................................39
3.2 Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tƣ và
phát triển việt nam ..................................................................................................45
3.2.1 Về môi trường kiểm soát ............................................................................45
3.2.2 Hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro ......................................................53
3.2.3 Các hoạt động kiểm soát. ...........................................................................56
3.2.4 Hệ thống thông tin và trao đổi ...................................................................60
3.2.5 Hoạt động giám sát ....................................................................................63
3.3 Đánh giá kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tƣ và
phát triển việt nam ..................................................................................................69
3.3.1 Những kết quả đạt được .............................................................................73
3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................79
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
...................................................................................................................................88
4.1 Định hƣớng phát triển kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2015-2020............88
4.2. Giải pháp hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV giai đoạn 2015-
2020. .......................................................................................................................89
4.2.1 Cải thiện môi trường kiểm soát..................................................................89
4.2.2 Chuẩn hóa hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro ....................................92
4.2.3 Đồng bộ hóa các thủ tục kiểm soát ............................................................94
4.2.4 Phát triển hệ thống trao đổi thông tin. ....................................................100
4.2.5 Tăng cường hoạt động giám sát. .............................................................101
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................104
4.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ....................................................104
4.3.2. Đối với BIDV ..........................................................................................107
KẾT LUẬN .............................................................................................................109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................111
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt
1 BIDV
Nam
2 ICB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam
3 KSNB Kiểm soát nội bộ
4 KTKSNB Kiểm tra kiểm soát nội bộ
5 KTNB Kiểm toán nội bộ
6 NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
7 NHTM Ngân hàng thƣơng mại
8 TCTD Tổ chức tín dụng
9 VCB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
10 HSC Hội sở chính
11 QLRR Quản lý rủi ro
12 QLKH Quản lý khách hàng
13 QTTD Quản trị tín dụng
14 SIBS Hệ thống corebanking của BIDV
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Biểu Nội dung Trang
Một số chỉ tiêu quy mô, chất lƣợng, hiệu quả tình hình
1 Biểu 3.1 38
hoạt động kinh doanh BIDV giai đoạn 2012-2014
Tổng hợp các chỉ tiêu chất lƣợng, cơ cấu tín dụng
2 Biểu 3.2 40
giai đoạn 2012-2014
Thống kê sai phạm phát hiện trong giai đoạn 2012-
3 Biểu 3.3 66
2014 qua các cuộc kiểm tra tại BIDV
Kết quả đánh giá của chuyên gia đối với thực trạng
4 Biểu 3.4 68
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV
ii
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 2.1 Quy trình kiểm toán nội bộ 24
Mô hình tham gia của các phòng/ban vào quy trình
2 Hình 3.1 46
cấp tín dụng tại BIDV
3 Hình 3.2 Mô hình hoạt động kiểm soát nội bộ tín dụng tại BIDV 57
Quá trình thu thập, xử lý và lƣu trữ thông tin hoạt
4 Hình 3.3 60
động tín dụng
5 Hình 3.4 Bộ máy KTKSNB và KTNB tại BIDV qua các thời kì 63
Mô hình kiểm tra kiểm toán nội bộ tập trung tại
6 Hình 3.5 64
HSC giai đoạn 2012-2014
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ với mục đích thu lợi nhuận. Trong hoạt động của các NHTM, hoạt
động tín dụng đƣợc đánh giá là một trong những nội dung quan trọng nhất vì tạo ra
lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên, là một hoạt động chủ yếu nhƣng tín
dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, dễ bị tổn thất khi có gian lận và sai sót.
Do vậy đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng có tầm quan trọng đặc biệt, là mối
quan tâm hàng đầu của các NHTM. Nếu không nhận thức đƣợc vấn đề đảm bảo an
toàn trong hoạt động tín dụng thì các NHTM sẽ phải đối mặt với tình trạng thất thoát
vốn hoặc gặp khó khăn nghiêm trọng về thanh khoản dẫn đến suy giảm hoạt động
kinh doanh, thậm chí có thể dẫn đến sự phá sản của NHTM.
Để ngăn ngừa những tổn thất và rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng,
ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý của Nhà
nƣớc trƣớc hết đòi hỏi các NHTM phải xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ
nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng luôn tuân thủ luật pháp và các cơ chế, chính
sách, quy trình, quy định nội bộ. Hệ thống KSNB đƣợc xây dựng căn cứ vào quy mô
của từng NHTM, căn cứ vào tình hình và yêu cầu thực tế từng giai đoạn mà tổ chức
hệ thống KSNB cho phù hợp.
Trong những năm gần đây, tình hình vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực tín dụng
ngân hàng có diễn biến hết sức phức tạp, đặc biệt khi số vụ việc đƣợc đƣa ra xét xử
đang ngày càng gia tăng đã gióng lên hồi chuông báo động trong hoạt động tại các
NHTM. Vấn đề này không chỉ phản ánh thực trạng về chất lƣợng tín dụng, quy trình
nghiệp vụ ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên Ngân hàng... mà còn là
minh chứng rõ nét về thực trạng hoạt động của hệ thống KSNB tín dụng còn nhiều
bất cập. Hệ thống KSNB ở nhiều ngân hàng mới dừng lại ở việc kiểm tra tính tuân
thủ, mang nặng tính hậu kiểm, chƣa chú trọng vào việc kiểm tra đánh giá rủi ro
nhằm phát hiện các rủi ro tiềm ẩn để có thể cảnh báo kịp thời về các khoản tín dụng
có vấn đề hay những điểm yếu trong quy trình hoạt động tín dụng để đề xuất, kiến
1
nghị sửa đổi, khắc phục sớm. Bởi vậy, hoàn thiện hệ thống KSNB tại các NHTM là
yêu cầu cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng và hạn chế đến
mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Tại BIDV, KSNB hoạt động tín dụng đã đƣợc xây dựng từ đầu năm 2000 và
ngày càng chuẩn hóa theo những khuyến nghị của Basel. Có thể nói, sự phát triển và
thành công của BIDV trong những năm qua có sự đóng góp rất lớn hệ thống
KSNB.Các chỉ số vể nợ xấu, về các lĩnh vực kinh doanh “nhạy cảm”nhƣ bất động
sản, sắt thép, tàu biển...đã đƣợc hệ thống KSNB khuyến nghị, cảnh báo và giảm thiểu
rủi ro ở mức thấp nhất. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hệ thống vẫn còn bộc lộ
một số hạn chế nhƣ hoạt động của bộ máy KSNB tín dụng chƣa thực sự phát huy hiệu
quả; hệ thống quy trình, quy định về kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng còn
chồng chéo; chƣa quan tâm, bố trí đủ nhân lực và thời gian cho công tác kiểm tra,
KSNB; việc quản lý, kiểm soát trong dây chuyền hoạt động còn thiếu chặt chẽ, một
số biện pháp triển khai chƣa đạt hiệu quả cao…Do đó cần phải có sự nghiên cứu, tổng
kết đầy đủ về KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng của BIDV để đánh giá và đề ra các
giải pháp khắc phục những tồn tại của hệ thống trong vai trò kiểm soát và giảm thiểu
rủi ro.
Xuất phát từ thực tế nói trên và với những kiến thức đã đƣợc học, đề tài “
Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam (BIDV)” đƣợc chọn nghiên cứu cho bản luận văn.
2 Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về hệ thống KSNB và
KSNB hoạt động tín dụng tại các NHTM .
- Phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động KSNB tín dụng tại BIDV sau
thời điểm cổ phần hóa , từ đó rút ra các đánh giá chung về kết quả, tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại
- Qua nhận thức lý luận và tổng kết thực tiễn, đề xuất hệ thống các giải pháp
hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV cùng một số kiến nghị để
các giải pháp đi vào cuộc sống.
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng
- Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng.
3.2 Phạm vi
- Về không gian: Thực tiễn kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của BIDV.
- Về thời gian: Nghiên cứu chuyên sâu về KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng
tại BIDV từ năm 2012 đến nay. Đây là thời điểm BIDV chính thức chuyển từ hình
thức công ty 100% vố n Nhà nƣớc sang hình thức công ty cổ phần Nhà nƣớc nắm cổ
phần chi phối ( ngày 23/4/2012) và cũng là thời điểm Thông tƣ số 44/2011/TT-
NHNN quy định về hệ thống KSNB và kiểm toán nội bộ của TCTD có hiệu lực thi
hành ( ngày 12/2/2012).
4 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
kết cấu luận văn bao gồm 4 chƣơng, nhƣ sau:
CHƢƠNG 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lí luận về Kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng trong Ngân hàng thƣơng mại.
CHƢƠNG 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
CHƢƠNG 3. Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam.
CHƢƠNG 4. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại
ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM
SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan nghiên cứu
Thời gian gần đây tình hình vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực tín dụng ngân
hàng có diễn biến hết sức phức tạp đặc biệt khi số vụ việc đƣợc đƣa ra xét xử đang
ngày càng gia tăng...Tình trạng này đang dấy lên hồi chuông cảnh báo về quản trị rủi ro
hoạt động tại các NHTM, không chỉ ảnh hƣởng đến chính các Ngân hàng này mà còn
dẫn theo nhiều hệ lụy cho cả nền kinh tế xã hội Việt Nam, ảnh hƣởng trực tiếp đến đời
sống của các tầng lớp dân cƣ do NHTM vốn là huyết mạch của nền kinh tế.
Bởi vậy, tăng cƣờng quản trị rủi ro hoạt động mà trong đó là xây dựng và hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các NHTM Việt Nam là yêu cầu cần thiết và cấp
bách nhằm đảm bảo hiệu quả quá trình quản trị NHTM, duy trì sự phát triển ổn định và
bền vững của NHTM nói riêng, thị trƣờng tài chính Việt Nam nói chung. Trong lĩnh
vực nghiên cứu, công tác kiểm soát nội bộ tại các NHTM Việt Nam cũng đƣợc nhiều
học giả quan tâm dƣới nhiều góc độ khác nhau, có thể phân thành 2 nhóm vấn đề đƣợc
nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu về kiểm soát nội bộ ngân hàng và nghiên cứu kiểm
soát nội bộ tín dụng. Các đề tài đƣợc tác giả chọn lọc để tham khảo gồm có:
(1) Luận văn thạc sỹ về “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại BIDV” của tác giả
Bùi Ngọc Hiếu (2013) chọn đối tƣợng nghiên cứu là hệ thống kiểm tra, kiểm soát
trên tất cả các mảng nghiệp vụ tín dụng bảo lãnh, tài chính kế toán, giao dịch một
cửa, an toàn kho quỹ,..tại BIDV;
(2) Không đặt phạm vi nghiên cứu là một Ngân hàng cụ thể mà tác giả Nguyễn
Thị Minh Loan (2011) Luận văn thạc sỹ về “Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB
trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP.HCM” đề cập
đến hệ thống KSNB của một nhóm ngân hàng TMCP trên địa bàn HCM
(3) Đồ án tiến sỹ của Phạm Thu Thủy (2012) “Một số giải pháp hoàn thiện
hệ thống hoạt động của hệ thống KSNB nói chung và của bộ phận kiểm toán nội bộ
nói riêng tại các NHTM ở Việt Nam” đề cập thực trạng, những hạn chế và một số
4
giải pháp hoàn thiện hệ thống hoạt động kiểm toán nội bộ nói chung và của bộ phẩn
kiểm toán nói riêng
(4) Bài báo khoa học của PGS.TS Lƣơng Thị Hồng Ngân (2013) “xây dựng
KTNB ngân hàng trong thời kỳ hội nhập” tại Báo Kiểm toán nhà nƣớc phản ánh
phƣơng thức, kết cấu xây dựng bộ máy kiểm toán nội bộ tại các tổ chức tín dụng.
(5) Luận văn thạc sỹ của Cao Hƣơng Giang (2013) “Đánh giá hệ thống
KSNB trong quy trình cho vay tiêu dùng tín chấp tại ngân hàng Đầu Tƣ và Phát
Triển Việt Nam- Chi nhánh Thừa Thiên Huế” đề tài đã đi sâu phân tích đánh giá hệ
thống kiểm soát trong cho vay tiêu dùng tín chấp đó là một trong nhiều hình thức
cho vay, và cũng là hình thức cho ít có yếu tố phức tạp hơn các hình thức cho vay
khác nhƣ cho vay có tài sản bảo đảm,....
(6) Bài báo khoa học của TS Nguyễn Huy Hùng (2014) “Hệ thống KSNB
trong hoạt đông tín dụng Ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện nay” tại Báo tạp chí
Ngân hàng. Bài báo đi sâu phân tích đánh giá hệ thống KSNB chung của hệ thống
ngân hàng trong hoạt động cho vay và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm tra của nhà quản lý ngân hàng.
Qua tham khảo tác giả có một số đánh giá, nhận xét chung nhƣ sau:
- Các đề tài nghiên cứu đều thống nhất ở sự cần thiết phải thiết lập và không
ngừng phát triển và hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm kiểm soát, giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhất là đối với nghiệp vụ tín dụng.
- Cơ sở lí luận của các đề tài liên quan nội dung nghiên cứu hệ thống KSNB
NHTM nói chung và hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng nói riêng, tiền đề
quan trọng cho việc nghiên cứu thực tiễn, hầu hết dựa trên hệ thống lí luận KSNB
của quốc tế và theo nhiều quan điểm khác nhau. Nhƣng nhìn chung Khung kiểm
soát nội bộ của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng đƣợc nghiên cứu phổ biến nhất.
- Kết quả nghiên cứu nhìn chung đều chỉ ra những vấn đề còn hạn chế của
KSNB NHTM nói chung hoặc KSNB đối với hoạt động tín dụng và đây là một
trong các nguyên nhân tạo ra rủi ro tín dụng cao và nợ xấu tiềm ẩn đe dọa đến sự an
toàn, lành mạnh của các NHTM.
5
- Các giải pháp về việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ chủ yếu đều đƣợc
xây dựng định hƣớng theo thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề trong việc nghiên cứu KSNB hoạt động tín
dụng cần tiếp tục đƣợc bổ sung, hoàn chỉnh:
- Chƣa có đề tài nào nghiên cứu đầy đủ toàn diện cơ sở lí luận về KSNB
NHTM theo hƣớng tiếp cận hiện đại là Khung KSNB hợp nhất theo COSO và
Khung KSNB của ủy ban Basel, hoặc có đề cập nhƣng chỉ mang tính chất giới thiệu
là chủ yếu.
- Sau thời điểm Thông tƣ 44/2011/TT-NHNN ngày 29/12/2011 về việc quy
định hệ thống KSNB và KTNB của TCTD có hiệu lực ( ngày 12/02/2012 ), chƣa có
đề tài nào đánh giá kết quả việc thực hiện chuẩn hóa hệ thống KSNB và bộ máy
kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNN và thông lệ quốc tế tại một Ngân hàng
cụ thể.
Vì lý do nêu trên, với đề tài “ Kiểm soát nội bộ tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam”, hƣớng nghiên cứu của luận văn sẽ bổ sung
đƣợc về các khía cạnh nêu trên. Những đóng góp mới của luận văn nhƣ sau:
- Thứ nhất, tổng hợp các cơ sở pháp lý, các chuẩn mực và thông lệ liên quan
đến hệ thống kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thƣơng mại
- Thứ hai, đánh giá kết quả việc thực hiện chuẩn hóa hệ thống KSNB hoạt
động tín dụng theo quy định của NHNN và thông lệ quốc tế cũng nhƣ những vấn đề
còn tồn tại cần khắc phục đối với BIDV.
1.2 Cơ sở lí luận về KSNB hoạt động tín dụng trong NHTM
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về KSNB NHTM
1.2.1.1 Khái niệm và vai trò KSNB NHTM
1.2.1.1.1 Khái niệm
Khái niệm KSNB đã hình thành và phát triển dần trở thành một hệ thống lí
luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức, đặc biệt có liên quan mật thiết đến vấn đề
quản trị doanh nghiệp. Đến nay, cơ sở lý luận về KSNB đƣơ ̣c công nhâ ̣n và áp du ̣ng
rô ̣ng raĩ trên toàn thế giới là Khung kiể m soát nô ̣i bô ̣ của ủy ban COSO (
6
Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission ) đƣợc ban
hành năm 1992.
Theo COSO “ Kiểm soát nội bộ là mô ̣t quá trình chịu ảnh hƣởng bởi Hội đồng
quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức
, đƣơ ̣c thiế t lâ ̣p để cung
cấ p mô ̣t sƣ̣ đảm bảo hơ ̣p lý nhằ m đa ̣t đƣơ ̣c các mu ̣c tiêu: Sƣ̣ hƣ̃u hiê ̣u và hiê ̣u quả của
hoạt động; Sƣ̣ tin câ ̣y của báo cáo tài chin
́ h ; Sƣ̣ tuân thủ các luâ ̣t lê ̣ và quy đinh
̣ hiê ̣n
hành”. Và theo khuyến nghị của COSO, dù đặc điểm hoạt động của mỗi tổ chức có khác
nhau thì vẫn có 05 bộ phận cấu thành hệ thống KSNB bao gồm: Môi trƣờng kiểm soát;
Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Giám sát.
Trên cơ sở lí luận về KSNB của uỷ ban COSO, một số ngân hàng thƣơng
mại và viện nghiên cứu tài chính, tiền tệ trên thế giới đã soạn thảo những nguyên
tắc, hƣớng dẫn về KSNB trong các ngân hàng thƣơng mại. Đáng chú ý nhất là “
Khuôn khổ cho hệ thống KSNB trong các ngân hàng” ( Framework for Internal
Control in Banking Organisations) do Ủy Ban Basel phát hành vào tháng 9/1998,
đây đƣợc cho là thông lệ tốt nhất và phổ biến nhất, hiện nay đƣợc hầu hết các ngân
hàng thƣơng mại trên Thế giới áp dụng bởi thực tiễn đã chứng minh tính hiệu quả
và cần thiết của nó.
Theo Balse: “Kiểm soát nội bộ là quá trình đƣợc thực hiện bởi Hội đồng
quản trị, Ban điều hành và toàn thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục hoặc
một chính sách đƣợc thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà còn tiếp diễn ở tất cả
các cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành chịu trách nhiệm thiết
lập môi trƣờng văn hoá tạo thuận lợi cho quá trình kiểm soát nội bộ đƣợc hiệu quả
và việc theo dõi sự hiệu quả đó đƣợc diễn ra liên tục. Mỗi cá nhân trong một tổ
chức phải tham gia vào quá trình đó.
Trên cơ sở lý luận KSNB của COSO và KSNB NHTM của Basel, tại Việt
Nam đã vận dụng để xây dựng hƣớng dẫn riêng về KSNB cho các NHTM. Khái niệm
hệ thống KSNB đƣợc quy định tại Điều 40/Luật các TCTD năm 2010 nhƣ sau:
- Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy
định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
7
đƣợc xây dựng phù hợp với hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc và đƣợc tổ chức
thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt đƣợc
yêu cầu đề ra.
- TCTD phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu
sau đây: (i) Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn,
hiệu quả tài sản và các nguồn lực; (ii) Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản
lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời; (iii) Tuân thủ pháp luật và các quy chế,
quy trình, quy định nội bộ.
- Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài phải đƣợc kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập đánh
giá định kỳ.
Tóm lại, có thể hiểu KSNB NHTM là một quá trình giám sát xuyên suốt và
liên tục gắn liền với các hoạt động hàng ngày của một ngân hàng, để đảm bảo tính
hiệu quả cho các hoạt động, duy trì sự tuân thủ các quy định, quy chế và đảm bảo
độ tin cậy của các thông tin tài chính trong ngân hàng.
* Phân biệt KSNB với KTNB
Một thuật ngữ dễ bị nhầm lẫn với KSNB là KTNB. Tuy nhiên KTNB chỉ là
một bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB và đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc hoàn thiện hệ thống KSNB.
Trong hệ thống KSNB, KTNB đƣợc coi là chốt kiểm soát thứ tƣ đối với các
giao dịch và hoạt động kinh doanh ( chốt kiểm soát thứ nhất nằm ngay trong quy
trình xử lý nghiệp vụ; chốt kiểm soát thứ hai do các bộ phận hỗ trợ back office thực
hiện; chốt kiểm soát thứ ba thuộc trách nhiệm của bộ phận chuyên trách và chốt
kiểm soát cuối cùng do bộ phận KTNB tiến hành). Vai trò của KTNB là thực hiện
đánh giá độc lập, khách quan đối với tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách,
thủ tục, quy chế, quy trình đã đƣợc thiết lập. Qua đó KTNB đƣa ra kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức
tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
Nhƣ vậy muốn KSNB hoạt động hiệu quả thì bộ phận KTNB phải phát huy
đƣợc vai trò tƣ vấn, tham gia vào quá trình xây dựng, cải tiến và hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ.
8
1.2.1.1.2 Vai trò
* Bảo vệ tài sản và độ tin cậy của các thông tin tài chính
Một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh cho phép bảo vệ khoản đầu tƣ của các
cổ đông và tài sản của bất kỳ tổ chức nào. Kiểm soát nội bộ mang lại sự hiệu quả và
hiệu năng cho các hoạt động, đảm bảo sự đáng tin cậy của các báo cáo nội bộ và hỗ
trợ việc tuân thủ luật pháp và các quy định. Đối với một NHTM, có nhiều nguyên
nhân buộc ngân hàng phải đƣa vấn đề an toàn tài sản, đặc biệt là an toàn trong hoạt
động tín dụng lên hàng đầu.
Thứ nhất, ngân hàng có một số lƣợng chủ nợ khổng lồ, sẵn sàng đòi lại
khoản tiền đã gửi vào ngân hàng bất cứ lúc nào nếu không cảm thấy an tâm khi có
những thông tin bất lợi về hoạt động của ngân hàng.
Thứ hai, ngân hàng cũng là một chủ nợ lớn, sử dụng tới khoảng 2/3 vốn để
cho vay. Cho vay là khoản mục sinh lời chủ yếu của các NHTM. Rủi ro từ những
khoản mục cho vay này ảnh hƣởng không nhỏ tới hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
Thứ ba, bộ máy tổ chức của ngân hàng cực lớn, bao gồm nhiều đơn vị thành
viên phân bố trên một không gian rộng nên sự phân quyền rất mạnh, Ban quản trị
rất khó nắm bắt đƣợc tổng thể hoạt động ngân hàng để kịp thời ra quyết định.
Thứ tƣ, thông qua hoạt động tín dụng, kinh doanh ngân hàng liên quan tới
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác trong nền kinh tế. Do đó, các ngân hàng phải đối
mặt với rất nhiều rủi ro và cực kỳ nhạy cảm khi môi trƣờng kinh tế thay đổi.
Hoạt động KSNB đƣợc tổ chức tốt và phù hợp, giúp ngân hàng bảo vệ tài sản
và độ tin cậy của các thông tin tài chính, góp phần đem lại hiệu quả cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
* Bảo đảm việc tuân thủ luật pháp và các quy định
Luật pháp và các quy định đƣợc đề cập ở đây bao hàm cả pháp luật do nhà
nƣớc đặt ra và những quy định, quy chế nội bộ (bao gồm cả chuẩn mực đạo đức,
quy tắc ứng xử) của NHTM. Đặc thù về tổ chức mạng lƣới dẫn đến sự phân giao
quyền mạnh mẽ trong nội bộ ngân hàng. Do đó, ngoài việc đòi hỏi phải chấp hành
pháp luật của nhà nƣớc thì ban quản trị tối cao của NHTM cũng yêu cầu rất ngặt
9
nghèo về việc phải tuân thủ các quy chế nội bộ. Trong ngân hàng thì hệ thống kiểm
soát nội bộ đƣợc thiết kế phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan
đến hoạt động kinh doanh ngân hàng phải đƣợc tuân thủ đúng mức. Cụ thể hệ thống
KSNB của một NHTM cần:
(i) Duy trì và tuân thủ các chính sách có liên quan đến hoạt động của ngân
hàng bao gồm các quy chế, quy định về tín dụng, về nguồn vốn, ngoại hối của nhà
nƣớc, ngân hàng nhà nƣớc, và của từng ngân hàng nói riêng.
(ii) Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng nhƣ xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của ngân hàng.
(iii) Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng nhƣ việc lập báo
cáo tài chính trung thực và khách quan.
* Dự báo và ngăn ngừa rủi ro
Hệ thống KSNB của một tổ chức đóng vai trò chủ chốt trong quản trị rủi ro.
Nhƣ ta đã biết, KSNB không chỉ chú trọng tới công tác hậu kiểm, tức là công tác
kiểm tra, kiểm toán nội bộ, tiến hành khi sự việc đã xảy ra. Kiểm soát nội bộ mạnh
phải ngăn chặn đƣợc sai phạm, dự báo và phòng ngừa rủi ro chứ không đơn thuần là
tìm ra nguyên nhân để giải quyết hậu quả. Đối với hoạt động ngân hàng, hay bất cứ
một hoạt động kinh doanh nào khác, dự báo và ngăn ngừa rủi ro đƣơng nhiên sẽ tốt
hơn và tốn ít chi phí hơn so với những tổn thất xảy ra. Đánh giá rủi ro trong quản trị
rủi ro nhằm vào cả những rủi ro có thể lƣợng hóa (nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản…) và rủi ro không lƣợng hóa đƣợc (nhƣ rủi ro nghiệp vụ,
rủi ro luật pháp và rủi ro liên quan đến danh tiếng của ngân hàng). Quá trình đánh
giá rủi ro để xác định loại rủi ro nào ngân hàng có thể kiểm soát đƣợc, loại nào
không, phát hiện nguy cơ rủi ro mới thông qua việc xem xét các lĩnh vực hoạt động
mới và các giao dịch mới của ngân hàng. Đánh giá rủi ro trong quản trị rủi ro có
nghĩa rộng hơn đánh giá rủi ro của KSNB. KSNB thƣờng nhằm vào những rủi ro
không lƣợng hoá đƣợc, bắt nguồn những nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng,
chủ yếu là rủi ro nghiệp vụ.
10